You are on page 1of 10

TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI

VIỆN CƠ KHÍ ĐỘNG LỰC


-------o0o-------

Ths. Phạm Thị Thanh Hương

Bài giảng

KẾT CẤU TÀU

1
LỜI NÓI ĐẦU

Tàu thủy là phương tiện vận tải bằng đường thủy, là một công trình kiến trúc
nổi hoạt động trên sông, hồ hay biển. Tàu luôn luôn chịu những tác động bất thường
của sóng, gió, dòng chảy, các vật trôi nổi khác v.v. Do đó yêu cầu về độ bền, độ cứng
vững, độ ổn định của các kết cấu trên tàu đặc biệt quan trọng trong quá trình tàu hành
trình cũng như neo đậu tại bến.
Kết cấu tàu là môn học nghiên cứu sự phân bố tải trọng, các hình thức kết
cấu và tính toán các kết cấu cơ bản của thân tàu để đảm bảo độ bền vững của nó trong
quá trình khai thác.
Bài giảng “Kết cấu tàu” được biên soạn dành cho sinh viên chuyên ngành
Kỹ thuật Tàu thủy, nhằm mục đích giới thiệu những kiến thức cơ bản nhất về hình
thức kết cấu cơ bản của tàu nói riêng và công trình nổi nói chung. Bài giảng này không
trình bày chi tiết các bản vẽ kết cấu mà chỉ trình bày những kiến thức cơ bản nhất.
Bài giảng được biên soạn lần đầu nên không tránh khỏi sai sót. Rất mong
bạn đọc góp ý để tác giả bổ sung, hoàn thiện nâng cao chất lượng, giúp cho sinh viên
thuận lợi hơn trong quá trình học tập.
Xin trân trọng cảm ơn.

2
MỤC LỤC

TÊN TRANG
NỘI DUNG
CHƯƠNG,MỤC SỐ

Chương 1 Khái quát chung về kết cấu tàu thủy 1


1.1 Khái quát về kết cấu tàu thủy
1.1.1 Các khái niệm và định nghĩa
1.1.2 Khái niệm về chi tiết kết cấu 2
1.1.3 Khảo sát chi tiết kết cấu 3
1.1.4 Khái niệm khung dàn tàu 9
1.1.5 Hệ thống khung dầm cơ cấu 12
1.1.6 Những yêu cầu cơ bản khi thiết kế kết cấu thân tàu 12
1.1.7 Các phương pháp thiết kế kết cấu thân tàu 13
1.1.8 Danh mục hồ sơ bản vẽ kết cấu thân tàu 14
1.2 Một số vấn đề trong thiết kế kết cấu tàu thủy
1.2.1 Phân loại kết cấu thân tàu 15
1.2.2 Phân tích , lựa chọn hình thức bố trí kết cấu 24
1.3 Khái quát về sức bền tàu
1.3.1 Khái niệm về sức bền tàu 27
1.3.2 Điều kiện làm việc của thân tàu 27
1.3.3 Ngoại lực gây uốn tàu 28
1.3.4 Lực cắt và mô men uốn 30
1.3.5 Ứng suất trên mặt cắt ngang thân tàu 34
1.4 Thanh tương đương
1.4.1 Khái niệm về thanh tương đương 42
1.4.2 Kiểm tra độ bền thân tàu 44
Chương 2 Nguyên tắc kết cấu
2.1 Nguyên tắc chung 47
2.2 Lỗ khoét 49
2.3 Liên kết cơ cấu 53
2.4 Khoảng sườn , mép kèm 56
2.5 Kết cấu sóng 57

3
MỤC LỤC

TÊN TRANG
NỘI DUNG
CHƯƠNG,MỤC SỐ

Chương 3 Kết cấu tàu hàng khô


3.1 Kết cấu khoang hàng 60
3.1.1 Kết cấu dàn đáy 61
3.1.2 Kết cấu dàn mạn 82
3.1.3 Kết cấu dàn boong 96
3.1.4 Kết cấu dàn vách 114
3.2 Kết cấu vùng mút 126
3.3 Kết cấu khoang máy 147
3.4 Thượng tầng – Lầu 158
3.5 Tôn bao – Tôn sàn 164
Chương 4 Đặc điểm kết cấu các loại tàu vận tải

4.1 Kết cấu tàu chở hàng lỏng 169


4.2 Đặc điểm kết cấu tàu chở hàng rời 190
4.3 Đặc điểm kết cấu tàu chở hàng Container 200
4.4 Đặc điểm kết cấu tàu chở khách 203
4.5 Đặc điểm kết cấu đội tàu công trình 204
4.6 Đặc điểm kết cấu đội tàu phụ trợ 206
Chương 5 Tính toán thiết kế các cơ cấu thân tàu
5.1 Chiều dày tối thiểu cơ cấu 208
5.2 Tôn bao 208
5.3 Tính toán các cơ cấu
5.3.1 Tính toán các cơ cấu đáy 220
5.3.2 Tính toán cơ cấu mạn 228
5.3.3 Tính toán cơ cấu boong 240
5.3.4 Tính toán cơ cấu vách 247
5.4 Một số kết cấu khác 253
Chương 6 Bản vẽ kết cấu tàu
6.1 Khái niệm về kết cấu và bản vẽ kết cấu tàu 258
6.2 Các quy ước đối với bản vẽ kết cấu 259
6.3 Các bản vẽ kết cấu 261

4
MỘT SỐ KHÁI NIỆM VÀ ĐỊNH NGHĨA CHUNG

1.Chiều dài tàu L(m)


Là khoảng cách đo trên đường nước chở hàng thiết kế lớn nhất, từ mặt trước
sống mũi đến mặt sau trụ bánh lái ( nếu tàu có trụ bánh lái ), hoặc đến đường tâm trục
bánh lái ( nếu tàu không có trụ bánh lái ) .Tuy nhiên nếu tàu có đuôi theo kiểu tuần
dương hạm thì L được đo như trên hoặc bằng 96% toàn bộ chiều dài đường nước chở
hàng thiết kế lớn nhất, lấy giá trị nào lớn hơn .
Đường nước chở hàng là đường nước ứng với mỗi mạn khô tính theo quy định
của mạn khô. Đường nước chở hàng thiết kế lớn nhất là đường nước ứng với trạng thái
toàn tải .

2. Chiều dài tàu để xác định mạn khô Lf(m)


Là 96% chiều dài, đo từ mặt trước của sống mũi đến mặt sau của tấm tôn bao
cuối cùng của đuôi tàu, trên đường nước tại 85% chiều cao mạn thiết kế nhỏ nhất tính
từ mặt trên của dải tôn giữa đáy hoặc là chiều dài đo từ mặt trước của sống mũi đến
đường tâm trục bánh lái trên đường nước đó , lấy giá trị nào lớn hơn .

3. Chiều rộng tàu B(m)


Là khoảng cách nằm ngang đo từ mép ngoài của sườn mạn bên này đến mép
ngoài của sườn mạn bên kia , tại vị trí rộng nhất của thân tàu .

4. Chiều rộng tàu để xác định mạn khô Bf(m)


Là khoảng cách nằm ngang lớn nhất ,đo từ mép ngoài của sườn mạn bên này
đến mép ngoài của sườn mạn bên kia, tại điểm giữa của chiều dài tàu để xác định mạn
khô Lf .

5. Chiều cao mạn tàu D(m)


Là khoảng cách thẳng đứng, đo từ mặt trên của dải tôn giữa đáy đến đỉnh xà
boong mạn khô ở mạn, tại điểm giữa chiều dài tàu L.
Trường hợp vách kín nước dâng lên đến boong cao hơn boong mạn khô, thì
chiều cao mạn được đo đến boong vách đó .

5
6. Chiều cao mạn để tính sức bền Ds(m)
Là khoảng cách thẳng đứng, đo từ mặt trên của dải tôn giữa đáy đến đỉnh xà
boong thượng tầng ở mạn nếu boong thượng tầng là boong tính toán, hoặc đến đỉnh xà
boong mạn khô, đo tại điểm giữa chiều dài tàu L đối với các trường hợp khác .Trường
hợp không có boong ở phần giữa tàu thì chiều cao mạn được đo theo đường boong
tưởng tượng được kéo dài dọc theo đường boong tính toán đi qua điểm giữa chiều dài
tàu L .

7. Chiều chìm chở hàng T(m)


Là khoảng cách thẳng đứng đo từ mặt trên của dải tôn giữa đáy đến đường
nước chở hàng .

Chiều chìm chở hàng thiết kế cao nhất d(m)


Là khoảng cách thẳng đứng đo từ mặt trên của dải tôn giữa đáy đến đường nước
chở hàng thiết kế lớn nhất, tại điểm giữa của L.

8. Lượng chiếm nước toàn tải W(t)


Là lượng chiếm nước thiết kế ứng với trạng thái toàn tải.

Trọng tải toàn phần DWT


Là hiệu số giữa lượng chiếm nước toàn tải W và trọng lượng tàu không LWT.

Trọng lượng tàu không LWT


Là lượng chiếm nước không kể hàng hóa, dầu đốt, dầu bôi trơn, nước dằn và
nước ngọt chứa trong két, lương thực, thực phẩm hành khách, thuyền viên và tư trang
của họ .

9. Tốc độ của tàu V(hl/h)


Là tốc độ thiết kế mà tàu có thể đạt được ở công suất liên tục lớn nhất của máy
chính, chạy trên biển lặng, ở trạng thái ứng với đường nước chở hàng thiết kế lớn nhất

10. Hệ số béo thể tích Cb


Là hệ số tính được khi chia thể tích chiếm nước tương ứng với W cho tích
(L.B.d)

6
CHƯƠNG 1. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ KẾT CẤU TÀU
1.1. KHÁI QUÁT CHUNG

1.1.1. Khái niệm


Tàu thủy là một công trình nổi có hoặc không có động cơ, chuyên dùng để hoạt
động trên biển và các vùng nước liên quan tới biển. Phần lớn con tàu có dạng thon
gọn, thể tích ngâm nước lớn nhất tập trung ở giữa tàu và giảm dần về phía mũi tàu. Kết
cấu tàu được chia ra hai thành phần, đó là phần thân tàu và phần thượng tầng – lầu.
™ Thân tàu
Thân tàu gồm các tấm tôn được ghép với nhau tạo thành một lớp vỏ mỏng kín
nước và được gia cường ở bên trong nhờ các cơ cấu ghép vuông góc với nhau tạo
thành hệ thống khung dầm của thân tàu.
Để đảm bảo tính chống chìm, đảm bảo sức bền cũng như phòng nguy hiểm hỏa
hoạn cho tàu, người ta phân chia tàu thành nhiều khoang, két nhờ các vách ngăn.
Theo chiều dài, từ đuôi lên mũi theo hướng chuyển động, thân tàu được chia ra
thành nhiều khoang, vùng nhờ các vách ngăn kín nước, kín dầu liên tục từ đáy đến
boong trên cùng theo quy tắc đảm bảo tính chống chìm. Mỗi một loại tàu có yêu cầu
phân khoang khác nhau.

Vách khoang hàng Vách mũi

Vách lái Vách khoang máy

H 1.1 Phân khoang theo chiều dài tàu

Vùng mút tàu là phần thuộc 0,1L tính từ mỗi mút tàu (L là chiều dài tàu). Phía trước
tiên là mũi tàu, phía sau cùng là đuôi tàu (khu vực lái). Khu vực lái thường là nơi bố trí
máy, thiết bị đẩy, thiết bị lái tàu .Trọng tâm buồng máy đặt cách mặt phẳng sườn giữa
khoảng 0,3L về phía đuôi. Đoạn thân tàu thuộc 0,4L nằm phần giữa tàu, cách sườn
giữa về mũi và đuôi một khoảng là 0,2L.Vùng còn lại là vùng trung gian chuyển tiếp.
Phân khoang theo chiều rộng tàu được thực hiện bởi các vách dọc. Ngoài cùng
là mạn ngoài, mạn kép và các vách dọc (nếu có). Mặt cắt ngang của thân tàu ở khu vực

7
giữa tàu có dạng gần với hình chữ nhật với hai góc phía dưới được lượn tròn. Mặt cắt
ngang dần về phía mũi và lái bị thu hẹp ở phía dưới dạng gần với hình tam giác.

Boong chính Boong phụ

Đáy trên

H 1.2 Phân khoang H 1.3 Phân khoang theo chiều cao tàu
theo chiều rộng tàu
Phân khoang theo chiều cao tàu được thực hiện bởi đáy và các tầng boong.
Dưới cùng là đáy ngoài, đáy trên (nếu có), tiếp đến là các vách hai bên sườn mạn tàu,
các tầng boong của thân chính, các tầng boong của thượng tầng .

™ Thượng tầng – lầu


Thượng tầng là kiến trúc tạo nên phòng Lầu
b ≤ 4%B
kín (phòng ở thuyền viên, các phòng sinh hoạt,
phòng khách … ) bố trí trên boong chính chạy
Thượng tầng
suốt từ mạn này sang mạn kia hoặc cách 1 trong
2 mạn không quá 4% chiều rộng tàu.
(b ≤ 4%B)
H 1.4. Thượng tầng và lầu
Thượng tầng có thể bố trí ở mũi, lái hay ở khu vực giữa tàu tùy thuộc yêu cầu
cải thiện tính năng hành hải của tàu và để có thêm khu vực bổ sung cho trang thiết bị
và sinh hoạt. Mạn và boong của thượng tầng mũi, lái hay giữa cũng có kết cấu tương
tự như của thân tàu .Phía trên thượng tầng lái hay giữa thường bố trí lầu trong đó có
các buồng điều khiển tàu.
Lầu là kiến trúc che kín mặt boongở boong trên của boong thượng tầng biệt lập
nằm cách 1 trong 2 mạn một khoảng cách lớn hơn 4% chiều rộng tàu. Hay nói khác đi,
lầu là những thượng tầng chạy trên một phần chiều rộng tàu ( b > 4%B)

1.1.2. Khái niệm về chi tiết kết cấu


™ Vỏ mỏng
Phần vỏ mỏng bao gồm: Tôn vỏ bao đáy, tôn vỏ bao mạn (tạo lực nổi cho thân
tàu); tôn boong, tôn mạn thượng tầng, tôn vỏ bao vách (tăng tính chống chìm, chống

8
hắt nước); dải tôn sàn boong và các dạng tôn bao sàn khác (tạo bề mặt diện tích để bố
trí hàng hóa, phòng ở, phòng làm việc trên tàu).
Vỏ bao đáy, mạn và sàn boong trên cùng gồm các tấm thép được hàn lại với
nhau. Các tấm thép này thường được đặt sao cho chiều dài của chúng chạy dọc tàu và
dãy các tấm hàn với nhau theo cạnh ngắn tạo thành dải tôn vỏ. Các dải tôn là cơ cấu
trực tiếp nhận tải trọng và chúng được hàn liên kết với nhau.
Dải tôn đáy nằm giữa chiều rộng tàu được gọi là ky ngang. Hai dải tôn kề với
ky ngang ở hai phía là dải tôn ghép mộng. Dải tôn chuyển tiếp từ mạn sang đáy được
gọi là dải tôn hông. Dải tôn trên cùng của vỏ mạn được gọi là dải tôn mép mạn. Dải
tôn ngoài cùng của sàn boong được gọi là dải tôn mép boong. Giao của các tấm vỏ
mạn ở mũi và lái tạo thành sống mũi và sống lái. Đây là các thanh cứng, chúng quyết
định hình dáng phần mũi và đuôi tàu khi nhìn từ mạn tàu.
™ Cơ cấu gia cường
Cơ cấu gia cường là những cơ cấu được
cấu tạo từ các thanh thép hình như L,U,I,T … Bản thành
Chúng được nối ghép vuông góc với nhau và hàn
với tôn vỏ bao tàu với mục đích gia cường cho
tôn vỏ bao và các dải tôn khác nhằm đảm bảo độ Bảncánh
bền cục bộ cũng như độ bền chung của thân tàu. (mép)

H 1.5 Cơ cấu thân tàu

1.1.3. Khảo sát chi tiết kết cấu

H 1.6 Kết cấu chung thân tàu

1. Mũi tàu 7. Be chắn gió, mạn giả 13. Miệng quầy ngang
2. Boong mũi 8. Lan can, tay vịn 14. Sống mũi
3. Lầu giữa 9. Tôn mạn 15. Sống đuôi

9
4. Buồng lái 10. Đáy 16.Đường boong chính
5. Lầu lái 11. Miệng hầm hàng 17. Mối hàn dọc
6. Đuôi (vòm lái) 12. Miệng quầy dọc 18. Mối hàn ngang

H 1.7 Các kết cấu tổ hợp trên tàu

1. Thượng tầng đuôi 16. Buồng máy


2. Boong trên 17. Khoang hàng
3. Boong dạo 18. Hầm xích neo
4. Boong xuồng cứu sinh 19. Két mũi
5. Boong dạo 20. Thành miệng buồng máy
6. Boong điều khiển 21. Sống đuôi
7. Boong la bàn 22. Đà ngang dâng cao
8. Thượng tầng mũi 23. Vách đuôi
9. Bong thứ hai 24. Vách kín nước
10. Buồng máy lái 25. Vách sóng
11. Hầm trục lái 26. Bệ máy
12. Két đuôi tàu 27. Đáy đôi
13. Két mạn tầu 28. Vách dọc tâm
14. Hầm trục chân vịt 29. Sống boong
15. Két sâu 30.Vách chống va

10

You might also like