Professional Documents
Culture Documents
Kết cấu tàu
Kết cấu tàu
Bài giảng
1
LỜI NÓI ĐẦU
Tàu thủy là phương tiện vận tải bằng đường thủy, là một công trình kiến trúc
nổi hoạt động trên sông, hồ hay biển. Tàu luôn luôn chịu những tác động bất thường
của sóng, gió, dòng chảy, các vật trôi nổi khác v.v. Do đó yêu cầu về độ bền, độ cứng
vững, độ ổn định của các kết cấu trên tàu đặc biệt quan trọng trong quá trình tàu hành
trình cũng như neo đậu tại bến.
Kết cấu tàu là môn học nghiên cứu sự phân bố tải trọng, các hình thức kết
cấu và tính toán các kết cấu cơ bản của thân tàu để đảm bảo độ bền vững của nó trong
quá trình khai thác.
Bài giảng “Kết cấu tàu” được biên soạn dành cho sinh viên chuyên ngành
Kỹ thuật Tàu thủy, nhằm mục đích giới thiệu những kiến thức cơ bản nhất về hình
thức kết cấu cơ bản của tàu nói riêng và công trình nổi nói chung. Bài giảng này không
trình bày chi tiết các bản vẽ kết cấu mà chỉ trình bày những kiến thức cơ bản nhất.
Bài giảng được biên soạn lần đầu nên không tránh khỏi sai sót. Rất mong
bạn đọc góp ý để tác giả bổ sung, hoàn thiện nâng cao chất lượng, giúp cho sinh viên
thuận lợi hơn trong quá trình học tập.
Xin trân trọng cảm ơn.
2
MỤC LỤC
TÊN TRANG
NỘI DUNG
CHƯƠNG,MỤC SỐ
3
MỤC LỤC
TÊN TRANG
NỘI DUNG
CHƯƠNG,MỤC SỐ
4
MỘT SỐ KHÁI NIỆM VÀ ĐỊNH NGHĨA CHUNG
5
6. Chiều cao mạn để tính sức bền Ds(m)
Là khoảng cách thẳng đứng, đo từ mặt trên của dải tôn giữa đáy đến đỉnh xà
boong thượng tầng ở mạn nếu boong thượng tầng là boong tính toán, hoặc đến đỉnh xà
boong mạn khô, đo tại điểm giữa chiều dài tàu L đối với các trường hợp khác .Trường
hợp không có boong ở phần giữa tàu thì chiều cao mạn được đo theo đường boong
tưởng tượng được kéo dài dọc theo đường boong tính toán đi qua điểm giữa chiều dài
tàu L .
6
CHƯƠNG 1. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ KẾT CẤU TÀU
1.1. KHÁI QUÁT CHUNG
Vùng mút tàu là phần thuộc 0,1L tính từ mỗi mút tàu (L là chiều dài tàu). Phía trước
tiên là mũi tàu, phía sau cùng là đuôi tàu (khu vực lái). Khu vực lái thường là nơi bố trí
máy, thiết bị đẩy, thiết bị lái tàu .Trọng tâm buồng máy đặt cách mặt phẳng sườn giữa
khoảng 0,3L về phía đuôi. Đoạn thân tàu thuộc 0,4L nằm phần giữa tàu, cách sườn
giữa về mũi và đuôi một khoảng là 0,2L.Vùng còn lại là vùng trung gian chuyển tiếp.
Phân khoang theo chiều rộng tàu được thực hiện bởi các vách dọc. Ngoài cùng
là mạn ngoài, mạn kép và các vách dọc (nếu có). Mặt cắt ngang của thân tàu ở khu vực
7
giữa tàu có dạng gần với hình chữ nhật với hai góc phía dưới được lượn tròn. Mặt cắt
ngang dần về phía mũi và lái bị thu hẹp ở phía dưới dạng gần với hình tam giác.
Đáy trên
H 1.2 Phân khoang H 1.3 Phân khoang theo chiều cao tàu
theo chiều rộng tàu
Phân khoang theo chiều cao tàu được thực hiện bởi đáy và các tầng boong.
Dưới cùng là đáy ngoài, đáy trên (nếu có), tiếp đến là các vách hai bên sườn mạn tàu,
các tầng boong của thân chính, các tầng boong của thượng tầng .
8
hắt nước); dải tôn sàn boong và các dạng tôn bao sàn khác (tạo bề mặt diện tích để bố
trí hàng hóa, phòng ở, phòng làm việc trên tàu).
Vỏ bao đáy, mạn và sàn boong trên cùng gồm các tấm thép được hàn lại với
nhau. Các tấm thép này thường được đặt sao cho chiều dài của chúng chạy dọc tàu và
dãy các tấm hàn với nhau theo cạnh ngắn tạo thành dải tôn vỏ. Các dải tôn là cơ cấu
trực tiếp nhận tải trọng và chúng được hàn liên kết với nhau.
Dải tôn đáy nằm giữa chiều rộng tàu được gọi là ky ngang. Hai dải tôn kề với
ky ngang ở hai phía là dải tôn ghép mộng. Dải tôn chuyển tiếp từ mạn sang đáy được
gọi là dải tôn hông. Dải tôn trên cùng của vỏ mạn được gọi là dải tôn mép mạn. Dải
tôn ngoài cùng của sàn boong được gọi là dải tôn mép boong. Giao của các tấm vỏ
mạn ở mũi và lái tạo thành sống mũi và sống lái. Đây là các thanh cứng, chúng quyết
định hình dáng phần mũi và đuôi tàu khi nhìn từ mạn tàu.
Cơ cấu gia cường
Cơ cấu gia cường là những cơ cấu được
cấu tạo từ các thanh thép hình như L,U,I,T … Bản thành
Chúng được nối ghép vuông góc với nhau và hàn
với tôn vỏ bao tàu với mục đích gia cường cho
tôn vỏ bao và các dải tôn khác nhằm đảm bảo độ Bảncánh
bền cục bộ cũng như độ bền chung của thân tàu. (mép)
1. Mũi tàu 7. Be chắn gió, mạn giả 13. Miệng quầy ngang
2. Boong mũi 8. Lan can, tay vịn 14. Sống mũi
3. Lầu giữa 9. Tôn mạn 15. Sống đuôi
9
4. Buồng lái 10. Đáy 16.Đường boong chính
5. Lầu lái 11. Miệng hầm hàng 17. Mối hàn dọc
6. Đuôi (vòm lái) 12. Miệng quầy dọc 18. Mối hàn ngang
10