Professional Documents
Culture Documents
Chương 1: Mở đầu
1.1. Khái niệm chung
1.2. Đối tượng nghiên cứu - Đặc điểm công trình bến
1.3. Phân loại, phân cấp công trình bến
1.4. Những yếu tố ảnh hưởng đến việc lựa chọn kết cấu CTB
Tham khảo: Chương 1 tài liệu [1], chương 1 tài liệu [3].
[1] Phạm Văn Giáp (chủ biên). Công trình bến cảng. NXB Xây dựng. HN 1998
[4] 22 TCN 222-95. Tải trọng và tác động ( do sóng và do tàu)lên công trình thủy . HN 1995
[5] OCDI-2002. Tiêu chuẩn kỹ thuật và chú giải đối với các công trình cảng ở Nhật Bản
[6] Phan Dũng. Công trình bến qua các ví dụ tính toán-Tập 1. Phân hiệu ĐHHH-2000.
[8] TCXD205:1998. Móng cọc tiêu chuẩn thiết kế. NXB Xây dựng. HN 1998.
[9] BS6349 -2: 1988. Design of quay walls, jetties and dolphins
[10] BS6349-4: 1994. Code of practice for design of fendering and mooring systems.
Chương 1: Mở đầu
1.1. Khái niệm chung
1.2. Đối tượng nghiên cứu - Đặc điểm công trình bến
1.3. Phân loại, phân cấp công trình bến
1.4. Những yếu tố ảnh hưởng đến việc lựa chọn kết cấu CTB
1.1. Khái niệm chung
1.1.1. Công trình thủy của cảng
Như vậy việc lựa chọn chiều dài CTB phụ thuộc các yếu tố chính sau:
- Hình dạng tuyến bến;
- Tầm với của thiết bị bốc xếp trước bến: nếu tàu không di chuyển trong
quá trình xếp dỡ hàng hóa thì yêu cầu tầm với của cần trục phải phủ kín
chiều dài tàu ( chính xác hơn là với tới mọi vị trí để hàng hóa trên tàu).
- Đặc điểm của tàu thiết kế: chiều dài CTB phải đủ để bố trí hệ thống đệm
tàu, tàu sẽ va vào đệm khi cập bến, sẽ tựa lên bến thông qua hệ thống
đệm trên phần đoạn thẳng thành tàu và khi neo tàu trên bến phải ổn
định.
Chiều dài một bến tàu là chiều dài của đường bờ cần thiết cho một con
tàu ra vào, neo đậu ở bến.
TB -191 -194 -206 -210 -194 -188 -160 -159 -170 -168 -165 -165 -327
Chân Max -137 -108 -103 -118 -124 -125 -83 -41 -37 -62 -86 -86
thấp Min -262 -292 -327 -305 -293 -232 -244 -297 -272 -283 -228 -228
ĐL Tbình 296 297 307 296 284 284 279 291 286 296 279 279 290
Thủy Max 407 425 445 432 399 373 392 443 433 426 388 388 445
triều Min 201 213 188 195 180 187 188 169 145 172 175 175 145
Trung bình -10 -10 -26 -30 -26 -17 7 10 11 8 8 -6 -7
(Trạm mực nước Phú Mỹ (04/1990 - 03/1991)
Bảng số liệu thuỷ văn
Hmin Phần đầu của đường cong tần suất Phần cuối của đường cong tần suất
(m) lũy tích mực nước giờ với p% lũy tích mực nước ngày với p%
1 5 50 97 98 99
-3,0 +1,77 +1,52 +0,2 -2,3 -2,7 -2,9
1.2. Đối tượng nghiên cứu - Đặc điểm công trình bến
1.2.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của môn Công trình bến cảng là các loại công
trình bến đảm bảo cho tàu cập, neo đậu và làm hàng một cách thuận lợi, an
toàn.
1.2.2. Đặc điểm công trình bến
Công trình bến thường được xây dựng ở những khu vực nước sâu, địa
chất phức tạp, chịu tác động của các yếu tố thủy hải văn như sóng, dòng chảy
v.v.. ngoài ra công trình bến còn phải chịu các tải trọng tập trung lớn như tải
trọng va tàu, neo tàu, tải cần trục v.v..
Công trình bến cũng thường chịu tác động bởi các yếu tố như môi
trường xâm thực mạnh, dao động mực nước v.v..
1.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến việc lựa chọn giải pháp kết cấu công trình
bến
1.4.1. Điều kiện địa chất công trình:
Công trình đặt trên nền địa chất tốt sẽ có giá thành giảm đáng kể so với công
trình bến cùng loại đặt trên nền địa chất yếu hơn.
1.4.2. Điều kiện thủy-hải văn
- CTB nên được xây dựng ở những nơi có sóng, gió, dòng chảy không vượt quá
những giới hạn cho phép.
- Ở những nơi có sóng, gió, dòng chảy mạnh dẫn đến tăng tải trọng lên CTB
(lực neo, va, sóng ...) => tăng giá thành CTB.
- Dao động mực nước nhỏ=> dễ dàng cho việc thiết kế hơn khi dao động MN
lớn.
1.4.3. Những yêu cầu sử dụng
Tải trọng lên công trình bến liên quan chặt chẽ đến sơ đồ cơ giới hóa
xếp dỡ. Nó quyết định không những kích thước bến mà còn quyết định quy
luật, giá trị tải trọng tác dụng lên CTB.
Loại tàu có kích thước, hình dạng khác nhau cũng ảnh hưởng đến kết
cấu CTB.
1.4.4. Điều kiện thi công
Cần căn cứ vào điều kiện thi công để quyết định phương án kết cấu bến
cho khả thi.
Bến trọng lực đòi hỏi cần trục nổi sức nâng lớn và đòi hỏi công trình
phục vụ thi công;
Bến trên nền cọc: đòi hỏi thiết bị đóng cọc bao gồm phao nổi, giá búa,
búa...
1.4.5. Điều kiện vật tư
Nên cân nhắc kỹ để sử dụng vật liệu cho phù hợp ( bê tông cốt thép,
thép ...), nên ưu tiên sử dụng vật liệu tại chỗ để giảm giá thành.
1.4.6. Yêu cầu kinh tế - kỹ thuật
Cần đưa ra một số phương án kết cấu bến sau đó so sánh lựa chọn
phương án hợp lý.
CHƯƠNG 1 : TẢI TRỌNG TÁC DỤNG LÊN
CÔNG TRÌNH BẾN
47.8 30 16
+2. 80
MNTTK :-2. 80
2,75 30 25 23,47 5 23, 47 5 23,47 5 23,47 5 23, 47 20 20 20 30 60 20 15
KHU BEÁN KHU LAØM HAØNG KHU BAÕI CONTAINER KHU TRUNG CHUYEÅN KHU CHAÁT RUÙT HAØNGTAÏI KHO CFS KHO CFS ÑÖÔØNG SAU BEÁN DAÛI CAÂY XANH
KHU BAÕI CONTAINER ROÃNG
-18.20
Quan hệ giữa Năng lượng hấp thụ - biến dạng tương đối – phản lực ngang
của đệm PI
1.2.4. Năng lượng của CTB
Đệm gắn vào bến nên khi đệm biến dạng thì bến cũng biến dạng và do
vậy CTB cũng có một năng lượng. Tùy thuộc vào công trình bến, vị trí đặt đệm
chúng ta có thể xác định gần đúng được lực va của bến.
HCTB= kCTB.CTB
Trong đó:
- kCTB- hệ số độ cứng theo phương ngang tại điểm tính lực va của CTB (T/m);
có thể xác định bằng cách đặt một lực ngang xấp xỉ lực va => xác định CTB =>
kCTB = HCTB/CTB.
- Năng lượng của CTB: ECTB= kCTB.2CTB/2
Theo 22TCN222-95 năng lượng hấp thu của CTB chỉ phải tính đến khi:
ECTB 10%Eđ
1.2.5. Tính lực va tàu
Dựa vào đồ thị quan hệ giữa biến dạng và năng lương của đệm ( Bỏ qua
không xét đến năng lượng biến dạng của công trình bến ) ta được : Eđ=E, tra đồ
thị quan hệ Quan hệ giữa Năng lượng hấp thụ - biến dạng tương đối – phản lực
ngang ta được:
- Lực va tàu theo phương vuông góc tuyến bến là Fx
- Lực va tàu theo phương song song tuyến bến là Fy = Fx.f
Với f : hệ số ma sát, phụ thuộc vào loại vật liệu lớp mặt của thiết bị đệm.
Nếu sử dụng tấm pad bằng vật liệu polyethylane f = 0,2; cao su bình thường f =
0,5.
Các trường hợp tính toán lực va cụ thể thường gặp:
a) Đệm va dài (ví dụ kiểu PI): do đồ thị quan hệ E--F chỉ trình bày cho
1m dài đệm nên cách tính như sau: quy năng lượng tàu về 1m dài
đệm(E1m=E/Lđ)=> tra đồ thị=> phản lực va trên 1m dài đệm F1m. Tính
lực va trên toàn bộ đệm: F=F1mxLđ.
b) Đệm Omega không có tấm Pad: tra trực tiếp đồ thị;
.1.1.1
c) Đệm có gắn tấm pad: tính toán theo đồ thị cụ thể với từng sơ đồ bố trí
tấm pad.
d) Một số loại đệm tra theo % năng lượng như hình vẽ sau:
Xác định khoảng cách tối thiểu giữa các đệm theo một trong hai công thức sau:
Cách 1:
Yêu cầu: thực hành chọn đệm va và tính toán lực va theo tài liệu của Shibata
đính kèm.
b) Kiểm tra điều kiện:
Điều kiện cuối cùng cần thỏa mãn là áp lực tại vị trí tiếp xúc tàu-đệm
nhỏ hơn áp lực cho phép để vỏ tàu không bị biến dạng.
Áp lực tiếp xúc tác dụng lên tàu ≤ áp lực tiếp xúc cho phép của vỏ tàu.
Áp lực tiếp xúc lên tàu = Lực va/Diện tích tiếp xúc tàu – đệm;
c) Điều kiện kết cấu bến phải chịu được lực va: sau khi có giá trị lực va ta
sẽ thiết kế để CTB chịu được tải trọng này.
1.3. Lực neo tàu tác dụng lên CTB
1.3.1. Sơ đồ neo tàu trên bến
- Dây neo mũi, lái thường nghiêng một góc 450 ± 150 so với tuyến bến;
- Tác dụng của gió và dòng chảy lên phần nổi và chìm của con tàu. Có 2 xu
hướng:
+ Làm cho tàu dịch xa bến: gây lực neo;
+ Làm cho tàu ép vào bến: gây lực tựa tàu.
Lưu ý: Cần phải xác định ở nhiều trạng thái khác nhau như đầy hàng, rỗng
hàng hay nước dằn ( tàu dầu) để tìm tải trọng bất lợi nhất lên CTB.
1.3.2. Tải trọng do gió và dòng chảy tác dụng lên tàu
1.3.2.1.Tải trọng do gió tác dụng lên tàu
+ Thành phần ngang của lực gió tác dụng lên tàu:
Wq 73,6.10 5 Aq v q2
Trong đó :
Wq : Lực do gió theo phương ngang tàu (vuông góc với trục tàu), KN;
Vq : Thành phần ngang của tốc độ gió có suất đảm bảo 2%, m/s
Aq : Diện tích chắn gió theo phương ngang tàu, m2
Aq q .L2t max
q : Hệ số xác định theo Bảng 1/ Trang 101 “22 TCN 222-95”
Ltmax : Chiều dài lớn nhất của tàu tính toán, m
: Hệ số lấy theo Bảng 26 /Trang 66 “22 TCN 222-95”, phụ thuộc
vào kích thước nằm ngang lớn nhất của mặt chắn gió theo phương
ngang hoặc phương dọc của tàu.
Trạng thái tàu Lt Vq q Aq Wq (KN)
Tàu đầy hàng
Tàu rỗng hàng
+Thành phần dọc của lực gió tác dụng lên tàu
Wn=49,0.10-5.An.vn2.
Trong đó :
Wn : Lực do gió theo phương dọc tàu, KN
Vn : Vận tốc gió theo phương dọc tàu, m/s
: Hệ số lấy theo Bảng 26 /Trang 66 “22 TCN 222-95”, phụ thuộc
vào kích thước nằm ngang lớn nhất của mặt chắn gió theo phương
ngang hoặc phương dọc của tàu.
An : Diện tích cản gió theo phương dọc tàu, m2
An n .B 2 t
n : Hệ số xác định theo Bảng 2/ Trang 102 “22 TCN 222-95”
Bt : Chiều rộng tàu tính toán , m
Trạng thái tàu Bt Vn n An Wn (KN)
Tàu đầy hàng
Tàu rỗng hàng
Ví dụ về thông số gió:
Theo số liệu của Đài Khí Tượng Thuỷ Văn Tp Hồ Chí Minh:
Trong thời kỳ 1929 - 1983 : có 40 cơn bão đi qua khu vực từ mũi Cà Mau
đến cảng Cam Ranh, Tốc độ gió như vậy chỉ có một lần trong vòng 60 năm,
còn tốc độ gió lớn hơn 20m/s có 4 lần. Theo tính toán tốc độ gió với tần suất
1% là 38m/s.
Bảng -Vận tốc gió cực đại các suất đảm bảo khác nhau (m/s)
Suất bảo đảm (%)
Đặc trưng
1 3 5 10 20 25
Vmax (m/s) 38 30 27 23 19 17
Gió giật (m/s) 40 39 35 30 25 22
Khu vực Vũng Tàu - Tp Hồ Chí Minh chỉ có 6 cơn bão đi qua với vận tốc
gió cực đại không quá 30 m/s do vậy để an toàn khi tính toán sẽ tính với tần
suất khoảng 2%, gió cấp 12, vận tốc gió 32m/s.
N
E
W
S
KYÙ HIEÄU CAÁP TOÁC ÑOÄ KYÙ HIEÄU CAÁP TOÁC ÑOÄ
(m/s) (m/s)
% Laëng gioù
1 - 5,0 10,1- 15
5,1 - 10 15,1- 20
Sv
Sn
Sq
Trong đó :
Qmax : còn ký hiệu là Qtot là tổng các lực tác dụng lên tàu tính toán
bao gồm lực do gió và lực do dòng chảy theo phương vuông góc với
mạn tàu, T
n : Số lượng bích neo chịu lực, lấy theo Bảng 31 trang 72 “22 TCN
222-95” .
, : Góc nghiêng của dây neo, lấy theo Bảng 32 trang 73 “22 TCN
222-95” hoặc căn cứ vào điều kiện neo đậu thực tế của tàu tại công
trình bến thiết kế.
Hình chiếu của lực S lên các phương vuông góc, song song với mép bến
và thẳng đứng lần lượt là :
Lưu ý:
- Đối với Công bến chuyên dụng (gồm một sàn công nghệ và các trụ
riêng rẽ)theo 22TCN 222-95, phải tính lực neo lên mỗi bích neo thông
qua nhóm dây neo. Trị số lực Qtot được phân cho các nhóm dây neo
như sau:
+ Nhóm dây neo mũi: 0,8 Qtot;
+ Nhóm dây neo lái: 0,8 Qtot;
+ Nhóm dây neo ngang: 0,8 Qtot;
+ Nhóm dây neo giằng: 0,6 Qtot.
Nếu mỗi nhóm dây được buộc lên một số trụ thì được phép phân bố
đều cho các trụ.
- Đối với tàu sông, lực neo chỉ cần tra theo bảng sau:
E1 = 208,00T
E2 = 107,50T
E3 = 35,83T
E4 = 112,62T
0.139 0.139
0.426
0.426
0.713 1 0.713
4.6 4.6
E1 = 256,00T
E2 = 107,50T
E3 = 35,83T
E4 = 112,62T
Ô tô H-30
Các đặc trưng kỹ thuật của đoàn xe H30
- Tải trọng trục bánh sau : 12T
- Tải trọng trục bánh trước : 6T
- Trọng lượng 1 xe : 30T
- Bề rộng bánh sau : 0,6m
- Bề rộng bánh trước : 0,3m
- Chiều dài tiếp xúc : 0,2m
- Khoảng cách tim trục xe : 6m+1,6m
- Khoảng cách tim bánh xe :1,9m
Tham khảo tính động năng tàu cập bến theo OCDI-2002:
[1] Năng lượng cập bến (Điều 32, Khoản 1 Thông báo)
Ngoại lực gây ra do một tàu cập bến được tính theo phương trình sau
đây:
(2.2.1)
Trong đó: Ef , Ms ,V , Ce , Cm , Cs , Cc là :
Ef : năng lượng cập bến của tàu (kJ =kN.m)
Ms : khối lượng của tàu (t)
V : tốc độ cập bến của tàu (m/s)
Ce : hệ số lệch tâm
Cm : hệ số khối lượng ảo
Cs : hệ số độ mềm (giá trị tiêu chuẩn là 1,0)
Cc : hệ số hình thể của bến (giá trị tiêu chuẩn là 1,0)
[Chú giải]
Ngoài phương pháp động năng nói trên, cũng có các phương pháp khác để ước tính năng
lượng cập bến của tàu: ví dụ, phương pháp thống kê, phương pháp sử dụng các thí nghiệm
3)
mô hình thuỷ lực, và phương pháp sử dụng mô hình động chất lỏng . Tuy nhiên, với các
phương pháp này, các dữ liệu cần thiết cho việc thiết kế không đầy đủ và các giá trị của các
hằng số sử dụng trong tính toán có thể chưa được hiểu biết đầy đủ. Vì vậy thường sử dụng
phương pháp động năng.
[Chỉ dẫn kỹ thuật]
(1) Nếu giả định một con tàu khi cập bến chỉ chuyển động theo hướng ngang sườn, động
2
năng Es bằng (MsV )/2. Tuy nhiên, khi một tàu cập vào một cọc buộc tàu, một tường bến
hoặc một dầm cập tàu có trang bị các thanh chống va, năng lượng bị các thanh chống
va hấp thụ (nghĩa là năng lượng cập tàu Ef của tàu) sẽ là Es x f có xét đến các nhân tố
ảnh hưởng khác nhau, f= Ce. Cm. Cs.Cc.
(2) Khối lượng của tàu Ms lấy bằng trọng tải choán chỗ (DT) của tàu mục tiêu. Trường hợp
1)
không thể xác định được tàu mục tiêu có thể sử dụng phương trình (2.2.2) để có
quan hệ giữa trọng tải hàng (DWT) hoặc trọng tải bì (GT) và trọng tải choán chỗ (DT)
Tàu hàng (dưới 10.000 DWT): log(DT) = 0,550 + 0,899 log(DWT)
Tàu hàng (10.000 DWT hoặc hơn):log(DT)= 0,511 + 0,913 log(DWT)
Tàu container: log(DT)= 0,365 + 0,953 log(DWT)
Phà (đường xa): log(DT)= 1,388 + 0,683 log(GT)
Phà (đường gần và trung bình): log(DT)= 0,506 + 0,904 log(GT)
(2.2.2)
Tàu cho xe lên xuống được: log(DT)= 0,657 + 0,909 log(DWT)
Tàu khách (Nhật): log(DT)= 0,026 + 0,981 log(GT)
Tàu khách (ngoại quốc): log(DT)= 0,341 + 0,891 log(GT)
Tàu chở ô tô: log(DT)= 1,915 + 0,588 log(GT)
Tàu chở dầu: log(DT)= 0,332 + 0,956 log(DWT)
trong đó :
DT : trọng tải choán chỗ (lượng nước, tính bằng tấn, bị tàu choán chỗ khi chở đầy)
GT : trọng tải bì.
DWT : trọng tải hàng.
(3) Hệ số Cs đại diện cho tỉ lệ lượng năng lượng cập tàu còn lại sau khi năng lượng
bị hấp thụ do vỏ tàu bị biến dạng so với năng lượng cập tàu ban đầu. Thường
giả định rằng không có năng lượng nào bị hấp thụ do đó giá trị của Cs thường
lấy bằng 1,0.
(4) Khi một tàu cập bến, lượng nước nằm giữa tàu và công trình neo đậu không
thoát ra được và tác động như có một cái đệm đặt ở khoảng cách đó. Do đó,
năng lượng mà thanh chống va phải hấp thụ sẽ giảm đi. Ảnh hưởng này được
xét đến khi xác định hệ số hình thể Cc của bến. Ảnh hưởng này phụ thuộc vào
các vấn đề như góc cập bến, hình dạng vỏ tàu, khoảng trống dưới sống tàu, và
tốc độ cập bến, nhưng việc nghiên cứu này chưa nhiều.
Khó khăn
không được che chắn
cập tàu/công trình cập tàu có
Mức độ khó khăn của việc
Bến hở đáy
Bến dạng tường (cừ, trọng lực)
Tốc độ cập tàu (cm/s)
5)
Hình T-2.2.2. Tốc độ cập tàu và lượng choán nước của tàu hàng bách hoá
c độ cập tàu (cm/s)
Lượng choán nước DT (10.000 tấn)
6)
Hình T-2.2.3. Tốc độ cập tàu và lượng choán nước đối với tàu dầu lớn
Đuôi tàu
Mũi tàu
Tốc độ cập tàu (cm/s)
Theo khảo sát của Moriya, tốc độ cập bến trung bình đối với tàu hàng, tàu container,
và tàu chuyên dụng chở xe ô tô được liệt kê trong Bảng T.2.2.1. Mối quan hệ giữa
trọng tải hàng và tốc độ cập bến được cho trong Hình T.2.2.5. Khảo sát này cũng
cho thấy tàu càng lớn, tốc độ cập bến có xu hướng càng thấp. Tốc độ cập bến cao
nhất quan sát được là khoảng 15 cm/s đối với tàu dưới 10.000 DWT và khoảng 10
cm/s đối với tàu 10.000 DWT hoặc lớn hơn.
Bảng T.2.2.1. Trọng tải hàng và tốc độ cập bến trung bình
Trọng tải Tốc độ cập bến (cm/s)
(DWI) Tầu hàng Tàu container Tàu chở ô tô Tất cả các tàu
cấp 1.000 8,1 - - 8,1
cấp 5.000 6,7 7,8 - 7,2
cấp 10.000 5,0 7,2 4,6 5,3
cấp 15.000 4,5 4,9 4,7 4,6
cấp 30.000 3,9 4,1 4,4 4,1
cấp 50.000 3,5 3,4 - 3,4
Tất cả các tàu 5,2 5,0 4,6 5,0
(5) Hình T.2.2.6 cho sự phân bổ tần suất của tốc độ cập bến có được từ các ghi chép đo
đạc thực tế ở các bến ngoài khơi cho các tàu dầu lớn khoảng 200.000 DWT sử dụng. Có
thể thấy tốc độ cập bến cao nhất đo được là 13 cm/s. Nếu các số liệu được giả định theo
sự phân bố Weibull, khi đó xác suất tốc độ cập bến dưới 13 cm/s sẽ là 99,6%. trung
bình là 4,41 cm/s và độ lệch chuẩn s là 2,08 cm/s. Việc áp dụng sự phân bổ Weibull cho
ta hàm mật độ xác suất f(v) biểu thị trong phương trình (2.2.3).
V
f (V ) exp(V 1,25 )
0,8
(2.2.3)
trong đó :
V : tốc độ cập bến (cm/s)
Tàu hàng
Tàu container
Tàu chở ôtô
Hình T-2.2.5. Quan hệ giữa trọng tải Hình T-2.2.6. Phân bổ tần số cập bến 10)
hàng và tốc độ cập bến
Từ phương trình này, xác suất của tốc độ cập bến vượt quá 14,5 cm/s sẽ là 1/1000. Các
bến ngoài khơi tại đó có đo đạc tốc độ cập bến đã có tốc độ cập bến tính toán bằng 15
7)
cm/s hoặc 20 cm/s
(6) Các tàu nhỏ như tàu hàng loại nhỏ và tàu đánh cá vào bến bằng cách dùng năng lượng
của bản thân không có sự trợ giúp của tàu lai dắt. Do đó, tốc độ cập bến nói chung
thường cao hơn tàu lớn và trong một số trường hợp nó có thể vượt quá 30 cm/s. Đặc
biệt với các tàu nhỏ, cần xác định cẩn thận tốc độ cập bến dựa trên các giá trị đo đạc
thực tế.
(7) Trong các trường hợp mà phương pháp cập bến thận trọng như mô tả trong (1) không
được sử dụng, hoặc trong trường hợp các tàu kích thước cỡ nhỏ hoặc trung bình cập
bến có chịu ảnh hưởng của dòng chảy, cần xác định tốc độ cập bến dựa trên các số liệu
đo đạc thực tế, có xét đến tốc độ trôi giạt của tàu do dòng chảy gây ra.
(8) Khi thiết kế công trình neo đậu có thể cho cả tàu đánh cá sử dụng, nên tiến hành công
việc thiết kế dựa trên các tiêu chuẩn tính toán cho công trình cảng và các tình trạng sử
dụng thực tế.
[3] Hệ số lệch tâm (Điều 22 , Khoản 2 Thông báo)
Hệ số lệch tâm được tính toán như sau:
1
Cs 2
l
1
r
(2.2.4)
trong đó :
l : khoảng cách từ điểm mà tàu chạm vào công trình neo đậu tới trọng
tâm của tàu đó dọc theo đường mặt của công trình neo đậu (m)
r : bán kính quay xung quanh trục thẳng đứng đi qua trọng tâm của tàu
(m)
[Chỉ dẫn kỹ thuật]
(1) Khi một tàu đang ở giữa thao tác cập bến, nó không nằm hoàn toàn dọc theo đường mặt
của bến. Điều đó có nghĩa là sau khi tàu chạm vào công trình neo đậu (thanh chống va),
tàu bắt đầu quay và chòng chành. Vấn đề này dẫn đến kết quả là một số động năng của
tàu đã bị tiêu hao. Lượng năng lượng đã bị tiêu hao do chòng chành thì nhỏ so với năng
lượng do quay và có thể bỏ qua. Do đó phương trình (2.2.4) chỉ xét đến lượng năng
lượng được sử dụng do quay tàu.
(2) Bán kính quay r liên quan đến Lpp là một hàm số của hệ số khối Cb của tàu và có thể có
8)
được từ Hình T.2.2.7 . Một cách khác , có thể sử dụng phép tính gần đúng tuyến tính
cho trong phương trình (2.2.5)
r = ( 0,19 Cb + 0,11) Lpp
(2.2.5)
trong đó:
r : bán kính quay; nó liên quan đến mô men quán tính Iz xung quanh trục thẳng đứng
của tàu theo quan hệ Iz = Ms r 2
Lpp : chiều dài giữa các đường thẳng đứng (m)
Cb : Hệ số khối; Cb = /(Lpp Bd) (: thể tích nước do tàu choán chỗ (m3), B: chiều
rộng thân tàu(m), d: mớn nước(m) )
(3) Như đã phác hoạ trong Hình T.2.2.8 khi một tàu tiếp xúc với tấm chống va F1 và F2 với
điểm của tàu gần tường bến nhất là điểm P, khoảng cách l từ điểm tiếp xúc tới trọng tâm
tàu đo song song với công trình neo đậu được cho trong phương trình (2.2.6) hoặc
(2.2.7); l được lấy bằng L1 khi k < 0,5 và L2 khi k > 0,5; Khi k = 0,5, l được lấy theo L1
hoặc L2 tuỳ theo khoảng cách nào cho giá trị Ce cao hơn trong phương trình (2.2.4)
Bán kính quay theo hướng dọc (r)
Chièu dài giữa hai trụ (Lpp)
Hệ số khối Cb
Hình T-2.2.7. Quan hệ giữa bán kính quay quanh Hình T-2.2.8. Tàu cập bến
trục thẳng đứng và hệ số khối (Myers, 1969) 7)
trong đó:
L1: khoảng cách từ diểm tiếp xúc tới trọng tâm tàu đo song song với công trình neo đậu khi
tàu tiếp xúc với thanh chống va F1
L2: khoảng cách từ diểm tiếp xúc tới trọng tâm tàu đo song song với công trình neo đậu khi
tàu tiếp xúc với thanh chống va F2.
: góc cập bến (giá trị của được chọn như một điều kiện thiết kế; nó thường được chọn
0
trong phạm vi 0 ~10 )
e: tỉ số của khoảng cách giữa các thanh chống va, đo theo chiều dọc tàu so với chiều dài
giữa hai trụ.
: tỉ số của chiều dài cạnh song song của tàu tại chiều cao của điểm tiếp xúc với thanh
chống va so với chiều dài gữa hai trụ, tỉ số này thay đổi tuỳ theo các yếu tố như loại
tàu và hệ số khối v.v...nhưng thường nằm trong phạm vi 1/3 – 1/2.
k: thông số đại diện cho vị trí tương đối của điểm mà tàu tới gần công trình neo đậu nhất
giữa các thanh F1 và F2; k thay đổi giữa 0 và 1 , nhưng thường lấy k = 0,5.
[4] Hệ số khối lượng ảo (Điều 22, Khoản 3 Thông báo)
Hệ số khối lượng ảo được tính theo các phương trình sau:
(2.2.8)
trong đó:
Cb: hệ số khối
: thể tích nước bị tàu choán chỗ (m3)
Lpp: chiều dài giữa hai trụ (m)
B: chiều rộng (m)
d: mớn đầy tải (m)
[Chỉ dẫn kỹ thuật]
(1) Khi một tàu cập bến, tàu (có khối lượng Ms ) và khối lượng nước xung quanh tàu (có
khối lượng Mw), cả hai đều giảm tốc. Theo đó, lực quán tính tương ứng với khối lượng
nước sẽ cộng với lực quán tính của tàu. Hệ số hiệu ảo do đó được xác định bằng công
thức (2.2.9)
M ts M w
Cm (2.2.9)
M ts
trong đó :
Cm : hệ số khối lượng ảo
Ms : khối lượng tàu (t)
Mw : khối lượng nước xung quanh tàu (khối lượng nước cuốn theo) (t)
8)
Phương trình do Ueda kiến nghị (2.2.8) dựa trên các kết quả thí nghiệm mô hình và
quan sát hiện trường. Số hạng thứ hai trong phương trình (2.2.8) tương ứng với Mw / Ms
trong phương trình ( 2.2.9).
(2) Như một quy tắc chung, các giá trị thực tế của tàu mục tiêu được dùng cho chiều dài
giữa hai trụ (Lpp), chiều rộng (B), và mớn đầy tải (d). Nhưng khi sử dụng một trong các
kích cỡ của tàu tiêu chuẩn, ta có thể sử dụng các kích thước chính cho trong 2.1. Kích
thước của tàu mục tiêu. Các phương trình hồi quy đã được kiến nghị về mối quan hệ
1)
giữa trọng tải hàng, chiều rộng thân tàu và mớn đầy tải . Cũng có thể sử dụng các
phương trình (2.2.10) cho quan hệ giữa trọng tải hàng (DWT) hoặc trọng tải bì (GT) với
chiều dài giữa các đường thẳng đứng cho các loại tàu khác nhau:
Tàu hàng (dưới 10.000 DWT): log(Lpp) = 0,867 + 0,310 log(DWT)
Tàu hàng (10.000 DWT hoặc hơn): log(Lpp)= 0,964 + 0,285 log(DWT)
Tàu container: log(Lpp)= 0,516 + 0,401 log(DWT)
Phà (đường xa,
13.000 GT hoặc nhỏ hơn): log(Lpp)= log(94,6 + 0,00596GT)
Phà (đường gần và trung bình
6.000 tấn hoặc nhỏ hơn): log(Lpp)= 0,613 + 0,401 log(GT)
(2.2.10)
Tàu cho xe lên xuống được: log(Lpp)= 0,840 + 0,349 log(DWT)
Tàu khách (Nhật): log(Lpp)= 0,679 + 0,359 log(GT)
Tàu khách (ngoại quốc): log(Lpp)= 0,787 + 0,330 log(GT)
Tàu chở ô tô: log(Lpp)= 1,046 + 0,280 log(GT)
Tàu chở dầu: log(Lpp)= 0,793 + 0,322 log(DWT)
(3) Thể tích nước bị tàu choán chỗ V được xác định bằng cách chia trọng tải choán chỗ (DT)
t 3
cho tỷ trọng nước biển (1,03 / m )