You are on page 1of 45

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ

BÀI TẬP LỚN


KĨ THUẬT ĐO LƯỜNG VÀ CẢM BIẾN
Đề tài
CẢM BIẾN ÁNH SÁNG
Giảng viên : Nguyễn Ngọc Linh

2021

NHÓM 1
Danh sách thành viên :
ST Mã sinh viên Họ và tên
T
1. 19021590 Nguyễn Tấn Dũng
2. 19021592 Nguyễn Đình Dương
3. 19021593 Hà Duy Dương
4. 19021598 Nguyễn Văn Hoàng
5. 19021611 Trần Đại Nghĩa
6. 19021612 Đỗ Đình Nhã
7. 19021616 Lê Văn Cường
8. 19021617 Cù Đức Sang
9. 19021618 Bùi Hồng Sơn
10. 19021619 Nguyễn Phúc Thiên Sơn
11. 19021626 Bùi Văn Việt
12. 16020571 Nguyễn Việt Hoàng
Nhiệm vụ :
Nội dung Họ và tên
Đã hoàn thành tốt
Khái niệm và Lê Văn Cường công việc, tích cực
đặc trưng cơ bản của giúp đỡ các thành
các loại cảm biến viên khác
Đã hoàn thành tốt
Trần Đại Nghĩa công việc, tích cực
giúp đỡ các thành
viên khác
Đã hoàn thành tốt
Nguyễn Văn Hoàng công việc, tích cực
Cảm biến quang giúp đỡ các thành
điện viên khác
Đã hoàn thành tốt
Nguyễn Đình Dương công việc, tích cực
giúp đỡ các thành
viên khác
Đã hoàn thành tốt
Nguyễn Phúc Thiên công việc, tích cực
Sơn giúp đỡ các thành
viên khác
Cảm biến phát xạ Đã hoàn thành tốt
Nguyễn Việt Hoàng công việc, tích cực
giúp đỡ các thành
viên khác
Đã hoàn thành tốt
Bùi Hồng Sơn công việc, tích cực
giúp đỡ các thành
2
viên khác
Đã hoàn thành tốt
Bùi Văn Việt công việc, tích cực
giúp đỡ các thành
viên khác
Đã hoàn thành tốt
Hà Duy Dương công việc, tích cực
giúp đỡ các thành
Mô phỏng thực tế viên khác
Đã hoàn thành tốt
Nguyễn Tấn Dũng công việc, tích cực
giúp đỡ các thành
viên khác
Đã hoàn thành tốt
Đỗ Đình Nhã công việc, tích cực
giúp đỡ các thành
viên khác
Đã hoàn thành tốt
Cù Đức Sang công việc, tích cực
giúp đỡ các thành
viên khác

Lời nói đầu........................................................................................................................ 8


A. Khái niệm và đặc trưng cơ bản của cảm biến........................................................9
I. Khái niệm và phân loại__________________________________________9
1. Khái niệm______________________________________________________9
2. Phân loại_______________________________________________________9
II. Các đặc trưng cơ bản__________________________________________13
1. Độ nhạy của cảm biến____________________________________________13
2. Độ tuyến tính___________________________________________________14
3. Sai số và độ chính xác____________________________________________15
4. Độ nhanh và thời gian hồi đáp_____________________________________16
5. Giới hạn sử dụng của cảm biến____________________________________16
6. Phương pháp chuẩn cảm biến_____________________________________17
7. Nhiễu_________________________________________________________18
B. Cảm biến ánh sáng.................................................................................................20
I. Khái niệm___________________________________________________20
II. Cảm biến quang điện__________________________________________21

3
1. Khái niệm_____________________________________________________21
2. Phân loại______________________________________________________21
a. Tế bào quang dẫn ( Quang trở )_________________________________22
b. Phôt diode ( Diode quang )______________________________________26
c. Photo Transistor ( Transistor quang)_____________________________33
d. Sự khác biệt giữa PhotoDiode với PhotoTransistor_________________38
III. Cảm biến phát xạ_____________________________________________40
1. Khái niệm_____________________________________________________40
2. Cơ chế hoạt động_______________________________________________40
3. Vật liệu chế tạo_________________________________________________40
4. Phân loại______________________________________________________40
a. Tế bào quang điện chân không____________________________________40
b. Tế bào quang điện chất khí_______________________________________42
c. Thiết bị nhân quang____________________________________________43
5. Các tham số kỹ thuật và phạm vi ứng dụng__________________________44
C. Mô phỏng thực tế....................................................................................................46
I. Cấu tạo của cảm biến ánh sáng ( LM393 )_________________________46
1. Tính năng, thông số kĩ thuật______________________________________46
2. Sơ đồ chân IC LM393____________________________________________46
3. LM393 trong cảm biến ánh sáng___________________________________47
II. Nguyên tắc hoạt động của cảm biến ánh sáng______________________47
III. Mô phỏng thực nghiệm cảm biến ánh sáng trong proteus____________48
1. Mô phỏng sơ đồ :________________________________________________48
2. Kết quả đo thực nghiệm trên Proteus:______________________________49
3. Nhận xét_______________________________________________________51

4
Lời nói đầu

Đầu tiên, chúng em xin gửi lời cảm ơn chân thành đến Trường Đại học Công nghệ đã đưa
môn học Kỹ thuật đo lường và cảm biến. Đặc biệt, chúng em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc
đến giảng viên bộ môn – thầy Nguyễn Ngọc Linh đã dạy dỗ, truyền đạt những kiến thức
quý báu cho em trong suốt thời gian học tập vừa qua. Trong thời gian tham gia lớp của
thầy, chúng em đã có thêm cho mình nhiều kiến thức bổ ích, tinh thần học tập hiệu quả,
nghiêm túc. Đây chắc chắn sẽ là những kiến thức quý báu, là hành trang để chúng em có
thể vững bước sau này.
Tuy nhiên, do vốn kiến thức còn nhiều hạn chế và khả năng tiếp thu thực tế còn nhiều bỡ
ngỡ. Mặc dù nhóm em đã cố gắng hết sức nhưng chắc chắn bài tiểu luận khó có thể tránh
khỏi những thiếu sót và nhiều chỗ còn chưa chính xác, kính mong thầy xem xét và góp ý
để bài tiểu luận của nhóm em được hoàn thiện hơn.
Chúng em xin chân thành cảm ơn!

5
A. Khái niệm và đặc trưng cơ bản của cảm biến
I. Khái niệm và phân loại
1. Khái niệm

- Cảm biến là thiết bị dùng để cảm nhận biến đổi các đại lượng vật lý và
các đại lượng không có tính chất điện cần đo thành các đại lượng điện có
thể đo và xử lý được.
- Các đại lượng cần đo (m) thường không có tính chất điện (như nhiệt độ,
áp suất...) tác động lên cảm biến cho ta một đặc trưng (s) mang tính chất
điện (như điện tích, điện áp, dòng điện hoặc trở kháng) chứa đựng thông
tin cho phép xác định giá trị của đại lượng đo. Đặc trưng (s) là hàm của
đại lượng cần đo (m): 𝑠 = 𝐹(𝑚)
- Người ta gọi (s) là đại lượng đầu ra hoặc là phản ứng của cảm biến, (m) là
đại lượng đầu vào hay kích thích (có nguồn gốc là đại lượng cần đo).
Thông qua đo đạc (s) cho phép nhận biết giá trị của (m).
2. Phân loại
- Phân loại theo nguyên lý chuyển đổi giữa đáp ứng và kích thích
Cảm biến Chuyển đổi đáp ứng và kích thích
Vật lý Sóng điện từ, ánh sáng, tử ngoại, hồng ngoại, tia
X, tia gamma, hạt bức xạ, nhiệt độ, áp suất, âm
thanh, rung động, khoảng cách, chuyển động, gia
tốc, từ trường, trọng trường,...
Hóa học Độ ẩm, độ PH, các ion, hợp chất đặc hiệu, khói,...

Sinh học Đường glucose huyết, DNA/RNA, protein đặc


hiệu cho các loại bệnh trong máu, vi khuẩn, vi rút

- Phân loại theo dạng kích thích


Âm thanh - Biên pha, phân cực
- Phổ
- Tốc độ truyền sóng ...
6
Điện - Điện tích, dòng điện
- Điện thế, điện áp
- Điện trường (biên, pha, phân cực, phổ)
- Điện dẫn, hằng số điện môi ...
Từ - Từ trường (biên, pha, phân cực, phổ)
- Từ thông, cường độ từ trường, ...
Quang - Biên, pha, phân cực, phổ
- Tốc độ truyền
- Hệ số phát xạ, khúc xạ
- Hệ số hấp thụ, hệ số bức xạ ...
Cơ - Vị trí
- Lực, áp suất
- Gia tốc, vận tốc
- Ứng suất, độ cứng
- Mô men
- Khối lượng, tỉ trọng
- Vận tốc chất lưu, độ nhớt ...
Nhiệt - Nhiệt độ
- Thông lượng
- Nhiệt dung
Bức xạ - Kiểu
- Năng lượng
- Cường độ ...
- Phân loại theo tính năng bộ cảm biến :
- Độ nhạy - Công suất tiêu - Độ ổn định
- Độ chính xác thụ
- Tuổi thọ
- Độ phân giải - Dải tần
- Điều kiện môi
- Độ chọn lọc - Độ trể trường

7
- Độ tuyến - Khả năng quá tải - Kích thước, trọng
tính lượng
- Tốc độ đáp ứng
- Phân loại theo phạm vi sử dụng
 Công nghiệp
 Nghiên cứu khoa học
 Môi trường, khí tượng
 Thông tin, viễn thông
 Nông nghiệp
 Giao thông
 Quân sự
- Phân loại theo thông số của mô hình mạch thay thế
 Cảm biến tích cực có đầu ra là nguồn áp hoặc nguồn dòng.
 Cảm biến thụ động được đặc trưng bằng các thông số R, L, C, M
tuyến tính hoặc phi tuyến.
- Phân loại theo nguyên lí hoạt động
 Cảm biến điện trở: Hoạt động dựa theo di chuyển con chạy hoặc
góc quay của biến trở, hoặc sự thay đổi điện trở do co giãn vật dẫn.
 Cảm biến cảm ứng:
 Cảm biến biến áp vi phân: Cảm biến vị trí (Linear variable
differential transformer, LVDT)
 Cảm biến cảm ứng điện từ: các antenna
 Cảm biến dòng xoáy: Các đầu dò của máy dò khuyết tật
trong kim loại, của máy dò mìn.
 Cảm biến cảm ứng điện động: chuyển đổi chuyển động sang
điện như microphone điện động, đầu thu sóng địa chấn trên
bộ (Geophone).
 Cảm biến điện dung: Sự thay đổi điện dung của cảm biến khi
khoảng cách hay góc đến vật thể kim loại thay đổi.
 Cảm biến điện trường (FET): Sự thay đổi của điện trường ngoài
8
dẩn đến sự thay đổi của cường độ dòng điện bên trong cảm biến.
 Cảm biến từ giảo (magnetoelastic): Ít dùng.
 Cảm biến từ trường: Cảm biến hiệu ứng Hall, cảm biến từ trường
dùng vật liệu sắt từ,... dùng trong từ kế.
 Cảm biến áp điện: Chuyển đổi áp suất sang điện dùng gốm áp điện
như titanat bari, trong các microphone thu âm, hay ở đầu thu sóng
địa chấn trong nước (Hydrophone) như trong các máy Sonar.
 Cảm biến quang: Các cảm biến ảnh loại CMOS hay cảm biến CCD
trong camera, các photodiode ở các vùng phổ khác nhau dùng
trong nhiều lĩnh vực. Ví dụ đơn giản nhất là đầu dò giấy trong khay
của máy in làm bằng photodiode. Chúng đang là nhóm đầu bảng
được dùng phổ biến, nhỏ gọn và tin cậy cao.
 Cảm biến huỳnh quang, nhấp nháy: Sử dụng các chất phát quang
thứ cấp để phát hiện các bức xạ năng lượng cao hơn, như các tấm
kẽm sulfide.
 Cảm biến điện hóa: Các đầu dò ion, độ pH,...
 Cảm biến nhiệt độ: Cặp lưỡng kim, hoặc dạng linh kiện bán dẫn
như Precision Temperatur Sensor LM335.
- Phân loại cảm biến theo nguồn năng lượng dùng cho phép biến đổi
 Cảm biến chủ động có sử dụng điện năng bổ sung để chuyển sang
tín hiệu điện. Điển hình là cảm biến áp điện làm bằng vật liệu gốm,
chuyển áp suất thành điện tích trên bề mặt. Các antenna cũng thuộc
kiểu cảm biến chủ động.
 Cảm biến bị động không sử dụng điện năng bổ sung để chuyển
sang tín hiệu điện. Điển hình là các photodiode khi có ánh sáng
chiếu vào thì có thay đổi của điện trở tiếp giáp bán dẫn p-n được
phân cực ngược. Các cảm biến bằng biến trở cũng thuộc kiểu cảm
biến bị động.
- Phân loại cảm biến căn cứ theo dạng đại lượng đầu vào: người ta phân ra
các loại cảm biến như: cảm biến chuyển dịch thẳng, chuyển dịch góc
quay, tốc độ, gia tốc, momen quay, nhiệt độ, áp suất, quang, bức xạ, ...
II. Các đặc trưng cơ bản

9
1. Độ nhạy của cảm biến

 Khái niệm

- Đối với cảm biến tuyến tính, giữa biến thiên đầu ra ∆s và biến thiên đầu
vào ∆m có sự liên hệ tuyến tính: Δs = S.Δm (1.2)

- Đại lượng S xác định bởi biểu thức 𝑆 = ∆𝑠/∆𝑚 được gọi là độ nhạy của
cảm biến.

- Trường hợp tổng quát, biểu thức xác định độ nhạy S của cảm biến xung
quanh giá trị mi của đại lượng đo xác định bởi tỷ số giữa biến thiên ∆s
của đại lượng đầu ra và biến thiên ∆m tương ứng của đại lượng đo ở đầu
vào quanh giá trị đó: 𝑆 = ( ∆𝑠 ) / ∆𝑚 (𝑚=𝑚𝑖) (1.3)

- Để phép đo đạt độ chính xác cao, khi thiết kế và sử dụng cảm biến cần
làm sao cho độ nhạy s của nó không đổi, nghĩa là ít phụ thuộc nhất vào
các yếu tố sau:

 Giá trị của đại lượng cần đo m và tần số thay đổi của nó.

 Thời gian sử dụng.

 Ảnh hưởng của các đại lượng vật lý khác (không phải là đại lượng
đo) của môi trường xung quanh

- Thông thường nhà sản xuất cung cấp giá trị của độ nhạy S tương ứng với
những điều kiện làm việc nhất định của cảm biến.
 Độ nhạy trong chế độ tĩnh và tỉ số chuyển đổi tĩnh
- Đường chuẩn cảm biến, xây dựng trên cơ sở đo các giá trị si ở đầu ra tương ứng
với các giá trị không đổi mi của đại lượng đo khi đại lượng này đạt đến chế độ làm
việc danh định được gọi là đặc trưng tĩnh của cảm biến. Một điểm Qi(mi,si) trên
đặc trưng tĩnh xác định một điểm làm việc của cảm biến ở chế độ tĩnh.
- Trong chế độ tĩnh, độ nhạy S xác định theo công thức (1.3) chính là độ đốc
của đặc trưng tĩnh ở điểm làm việc đang xét. Như vậy, nếu đặc trưng tĩnh
không phải là tuyến tính thì độ nhạy trong chế độ tĩnh phụ thuộc điểm làm
việc.
- Đại lượng ri xác định bởi tỷ số giữa giá trị si ở đầu ra và giá trị mi ở đầu vào
10
s
được gọi là tỷ số chuyển đổi tĩnh: 𝑟𝑖 = ( )𝑄𝑖 (1.4)
m

- Từ (1.4), ta nhận thấy tỷ số chuyển đổi tĩnh ri không phụ thuộc vào điểm
làm việc Qi và chỉ bằng S khi đặc trưng tĩnh là đường thẳng đi qua gốc
toạ độ.
 Độ nhạy trong chế độ động
- Độ nhạy trong chế độ động được xác định khi đại lượng đo biến thiên tuần
hoàn theo thời gian.

- Giả sử biến thiên của đại lượng đo m theo thời gian có dạng:
m(t) = mo + m1cos ωt (1.5)
- Trong đó m0 là giá trị không đổi, m1 là biên độ và ω tần số góc của biến
thiên đại lượng đo. Ở đầu ra của cảm biến, Hồi đáp s có dạng:
s(t) = s0 + s1cos(ωt +φ )
- Độ nhạy trong chế độ động phụ thuộc vào tần số đại lượng đo, S=S(f). Sự
biến thiên của độ nhạy theo tần số có nguồn gốc là do quán tính cơ, nhiệt
hoặc điện của đầu đo, tức là của cảm biến và các thiết bị phụ trợ, chúng
không thể cung cấp tức thời tín hiệu điện theo kịp biến thiên của đại lượng
đo. Bởi vậy khi xét sự hồi đáp có phụ thuộc vào tần số cần phải xem xét
sơ đồ mạch đo của cảm biến một cách tổng thể.
2. Độ tuyến tính
 Khái niệm
- Một cảm biến được gọi là tuyến tính trong một dải đo xác định, nếu trong
dải chế độ đo đó, độ nhạy không phụ thuộc vào đại lượng đo.
- Trong chế độ tĩnh, độ tuyến tính chính là sự không phụ thuộc của độ nhạy
của cảm biến vào giá trị của đại lượng đo, thể hiện bởi các đoạn thẳng trên
đặc trưng tĩnh của cảm biến và hoạt động của cảm biến là tuyến tính chừng
nào đại lượng đo còn nằm trong vùng này.
- Trong chế độ động, độ tuyến tính bao gồm sự không phụ thuộc của độ nhạy ở chế
độ tĩnh S(0) vào đại lượng đo, đồng thời các thông số quyết định sự hồi đáp như
tần số riêng f0 của dao động không tắt, hệ số tắt dần cũng không phụ thuộc vào đại
lượng đo.
- Nếu cảm biến không tuyến tính, người ta đưa vào mạch đo các thiết bị hiệu chỉnh
sao cho tín hiệu điện nhận được ở đầu ra tỉ lệ với sự thay đổi của đại lượng đo ở
đầu vào. Sự hiệu chỉnh đó được gọi là sự tuyến tính hoá.
 Đường thẳng tốt nhất
11
- Khi chuẩn cảm biến, từ kết quả thực nghiệm ta nhận được một loạt điểm tương ứng
(si, mi) của đại lượng đầu ra và đại lượng đầu vào. Về mặt lý thuyết, đối với các
cảm biến tuyến tính, đường cong chuẩn là một đường thẳng. Tuy nhiên, do sai số
khi đo, các điểm chuẩn (mi, si) nhận được bằng thực nghiệm thường không nằm
trên cùng một đường thẳng.
- Đường thẳng được xây dựng trên cơ sở các số liệu thực nghiệm sao cho sai số là bé
nhất, biểu diễn sự tuyến tính của cảm biến được gọi là đường thẳng tốt nhất.
Phương trình biểu diễn đường thẳng tốt nhất được lập bằng phương pháp bình
phương bé nhất. Giả sử khi chuẩn cảm biến ta tiến hành với N điểm đo, phương
trình có dạng:
𝑆 = 𝑎𝑚 + 𝑏

 Độ lệch tuyén tính : Đối với các cảm biến không hoàn toàn tuyến tính, người ta
đưa ra khái niệm độ lệch tuyến tính, xác định bởi độ lệch cực đại giữa đường cong
chuẩn và đường thẳng tốt nhất, tính bằng % trong dải đo.
3. Sai số và độ chính xác
- Các bộ cảm biến cũng như các dụng cụ đo lường khác, ngoài đại lượng cần đo
(cảm nhận) còn chịu tác động của nhiều đại lượng vật lý khác gây nên sai số giữa
giá trị đo được và giá trị thực của đại lượng cần đo. Gọi ∆x là độ lệch tuyệt đối
giữa giá trị đo và giá trị thực, x (sai số tuyệt đối), sai số tương đối của bộ cảm biến
được tính bằng:
∆x
δ= . 100 %
x
Trong đó :
∆x: là độ lệch tuyệt đối giữa giá trị đo và giá trị thực
x sai số tuyệt đối
- Sai số của bộ cảm biến mang tính chất ước tính bởi vì không thể biết chính xác giá
trị thực của đại lượng cần đo. Khi đánh giá sai số của cảm biến, người ta thường
phân chúng thành hai loại: sai số hệ thống và sai số ngẫu nhiên.
 Sai số hệ thống: là sai số không phụ thuộc vào số lần đo, có giá trị
không đổi hoặc thay đổi chậm theo thời gian đo và thêm vào một độ
lệch không đổi giữa giá trị thực và giá trị đo được. Sai số hệ thống
thường do sự thiếu hiểu biết về hệ đo, do điều kiện sử dụng không tốt
gây ra. Các nguyên nhân gây ra sai số hệ thống có thể là:
 Do nguyên lý của cảm biến.
 Do giá trị của đại lượng chuẩn không đúng.
12
 Do đặc tính của bộ cảm biến.
 Do điều kiện và chế độ sử dụng.
 Do xử lý kết quả đo.
 Sai số ngẫu nhiên: là sai số xuất hiện có độ lớn và chiều không xác định.
Ta có thể dự đoán được một số nguyên nhân gây ra sai số ngẫu nhiên nhưng
không thể dự đoán được độ lớn và dấu của nó. Những nguyên nhân gây ra
sai số ngẫu nhiên có thể là:
 Do sự thay đổi đặc tính của thiết bị.
 Do tín hiệu nhiễu ngẫu nhiên.
 Do các đại lượng ảnh hưởng không được tính đến khi chuẩn cảm
biến.
- Chúng ta có thể giảm thiểu sai số ngẫu nhiên bằng một số biện pháp thực nghiệm
thích hợp như bảo vệ các mạch đo tránh ảnh hưởng của nhiễu, tự động điều chỉnh
điện áp nguồn nuôi, bù các ảnh hưởng nhiệt độ, tần số, vận hành đúng chế độ hoặc
thực hiện phép đo lường thống kê.
4. Độ nhanh và thời gian hồi đáp
- Độ nhanh là đặc trưng của cảm biến cho phép đánh giá khả năng theo kịp về thời
gian của đại lượng đầu ra khi đại lượng đầu vào biến thiên.
- Thời gian hồi đáp là đại lượng được sử dụng để xác định giá trị số của độ nhanh.
5. Giới hạn sử dụng của cảm biến
Trong quá trình sử dụng, các cảm biến luôn chịu tác động của ứng lực cơ học, tác
động nhiệt... Khi các tác động này vượt quá ngưỡng cho phép, chúng sẽ làm thay
đổi đặc trưng làm việc của cảm biến. Bởi vậy khi sử dụng cảm biến, người sử dụng
cần phải biết rõ các giới hạn này
 Vùng làm việc danh định
Vùng làm việc danh định tương ứng với những điều kiện sử dụng bình thường của
cảm biến. Giới hạn của vùng là các giá trị ngưỡng mà các đại lượng đo, các đại
lượng vật lý có liên quan đến đại lượng đo hoặc các đại lượng ảnh hưởng có thể
thường xuyên đạt tới mà không làm thay đổi các đặc trưng làm việc danh định của
cảm biến.
 Vùng không gây nên hư hỏng
Vùng không gây nên hư hỏng là vùng mà khi mà các đại lượng đo hoặc các đại
lượng vật lý có liên quan và các đại lượng ảnh hưởng vượt qua ngưỡng của vùng
làm việc danh định nhưng vẫn còn nằm trong phạm vi không gây nên hư hỏng, các
đặc trưng của cảm biến có thể bị thay đổi nhưng những thay đổi này mang tính

13
thuận nghịch, tức là khi trở về vùng làm việc danh định các đặc trưng của cảm biến
lấy lại giá trị ban đầu của chúng.
 Vùng không phá huỷ
Vùng không phá hủy là vùng mà khi mà các đại lượng đo hoặc các đại lượng vật lý
có liên quan và các đại lượng ảnh hưởng vượt qua ngưỡng của vùng không gây nên
hư hỏng nhưng vẫn còn nằm trong phạm vi không bị phá hủy, các đặc trưng của
cảm biến bị thay đổi và những thay đổi này mang tính không thuận nghịch, tức là
khi trở về vùng làm việc danh định các đặc trưng của cảm biến không thể lấy lại
giá trị ban đầu của chúng. Trong trường hợp này cảm biến vẫn còn sử dụng được,
nhưng phải tiến hành chuẩn lại cảm biến.
6. Phương pháp chuẩn cảm biến

Chuẩn cảm biến là phép đo nhằm mục đích xác lập mối quan hệ giữa giá
trị s đo được của đại lượng điện ở đầu ra và giá trị m của đại lượng đo có
tính đến các yếu tố ảnh hưởng, trên cơ sở đó xây dựng đường cong chuẩn
dưới dạng tường minh (đồ thị hoặc biểu thức đại số). Khi chuẩn cảm biến,
với một loạt giá trị đã biết chính xác mi của m, đo giá trị tương ứng si của
s và dựng đường cong chuẩn.

 Chuẩn đơn giản

- Trong trường hợp đại lượng đo chỉ có một đại lượng vật lý duy nhất tác
động lên một đại lượng đo xác định và cảm biến sử dụng không nhạy với
tác động của các đại lượng ảnh hưởng, người ta dùng phương pháp chuẩn
đơn giản. Thực chất của chuẩn đơn giản là đo các giá trị của đại lượng
đầu ra ứng với các giá xác định không đổi của đại lượng đo ở đầu vào.
Việc chuẩn được tiến hành theo hai cách:

 Chuẩn trực tiếp : các giá trị khác nhau của đại lượng đo lấy từ các
mẫu chuẩn hoặc các phần tử so sánh có giá trị biết trước và độ
chính xác cao.

14
 Chuẩn gián tiếp: kết hợp cảm biến cần chuẩn với một cảm biến so
sánh đã có sẵn đường cong chuẩn, cả hai được đặt trong cùng điều
kiện làm việc. Khi tác động lên hai cảm biến với cùng một giá trị
của đại lượng đo ta nhận được giá trị tương ứng của cảm biến so
sánh và cảm biến cần chuẩn. Lặp lại tương tự với các giá trị khác
của đại lượng đo cho phép ta xây dựng được đường cong chuẩn
của cảm biến cần chuẩn.

 Chuẩn nhiều lần

- Khi cảm biến có phần tử bị trễ (trễ cơ hoặc trễ từ), giá trị đo được ở đầu ra
phụ thuộc không những vào giá trị tức thời của đại lượng cần đo ở đầu
vào mà còn phụ thuộc vào giá trị trước đó của của đại lượng này. Trong
trường hợp như vậy, người ta áp dụng phương pháp chuẩn nhiều lần và
tiến hành như sau:

 Đặt lại điểm 0 của cảm biến: đại lượng cần đo và đại lượng đầu ra
có giá trị tương ứng với điểm gốc, m=0 và s=0.

 Đo giá trị đầu ra theo một loạt giá trị tăng dần đến giá trị cực đại
của đại lượng đo ở đầu vào.

 Lặp lại quá trình đo với các giá trị giảm dần từ giá trị cực đại.

- Khi chuẩn nhiều lần cho phép xác định đường cong chuẩn theo cả hai
hướng đo tăng dần và đo giảm dần.
7. Nhiễu
- Quan hệ giữa đáp ứng và kích thích của CB là rất phức tạp và phụ thuộc nhiều yếu
tố như: hiệu ứng vật lý sử dụng ở CB, kết cấu, độ chính xác, độ bền, mạch điện…
- Khi dùng một CB để đo lường, ngoài đại lượng cần đo tác động vào CB còn có
nhiều yếu tố khác gọi là nhiễu cũng có thể gây tác động tới CB, gây ra sai số đo.
VD: Nhiệt độ gây giãn nở vật liệu dùng để chế tạo CB gây ảnh hưởng tới tính chất
điện của các linh kiện, độ ẩm làm ảnh hưởng tới mạch điện và cả tính chất vật liệu,
nguồn điện nuôi cấp cho CB bị biến động trị số do vậy nhiễu được chia làm 2 lọai
chính: Nhiễu nội tại và nhiễu đường truyền và biện pháp hạn chế ảnh hưởng của
nhiễu:
 Nhiễu nội tại phát sinh do không hòan thiện trong việc thiết kế, chế tạo các
bộ cảm biến. Nhiễu nội tại không thể khắc phục nhưng có thể giảm thiểu.
15
 Nhiễu do đường truyền phát sinh do những nguồn nhiễu, từ trường, trường
điện từ sóng radio, do mạch phối hợp trên đường truyền, hoặc phát sinh tại
máy thu.Để giảm nhiễu trên đường truyền ta có thể sử dụng một số phương
pháp như: cách ly nguồn, lọc nguồn, nối đất, bố trí linh kiện hợp lý,v.v….
- Một số phương pháp hạn chế nhiễu

Nguyên nhân Nhiễu Phương pháp giảm nhiễu


Nguồn 50Hz 100pA Cách ly nguồn nuôi, màn chắn, nối
đất
Nguồn 100Hz 3µV Lọc nguồn
150Hz do biến áp 0.5µV Bố trí linh kiện hợp lý
bão hòa
Đài phát thanh 1mV Màn chắn
Tia lửa do chuyển 1mV Lọc, nối đất, màn chắn
mạch
Dao động 10pA Ghép nối cơ khí, không để dây cao áp
gần đầu vào chuyển đổi
Dao động cáp nối 100pA Sử dựng cáp ít nhiễu (điện môi tẩm
cacbon)
Bảng mạch 0.01-10pA Lau sạch, dùng cách điện Teflon

B. Cảm biến ánh sáng


I. Khái niệm

- Cảm biến ánh sáng thường đề cập đến một thiết bị có thể cảm nhận một cách nhạy
bén năng lượng ánh sáng của tia cực tím thành ánh sáng hồng ngoại và chuyển đổi
năng lượng ánh sáng thành tín hiệu điện.
- Cảm biến ánh sáng là một loại thiết bị cảm biến, được cấu tạo chủ yếu bởi các
phần tử nhạy cảm với ánh sáng. Nó chủ yếu được chia thành bốn loại: cảm biến
ánh sáng xung quanh, cảm biến ánh sáng hồng ngoại, cảm biến ánh sáng mặt trời
và cảm biến ánh sáng cực tím. Nó chủ yếu được sử dụng trong lĩnh vực thay đổi
các ứng dụng điện tử cơ thể và hệ thống chiếu sáng thông minh. Công nghệ đo
lường điện hiện đại ngày càng hoàn thiện hơn. Do những ưu điểm của nó như độ
chính xác cao và dễ dàng kết nối với máy tính vi mô để xử lý tự động theo thời
gian thực, nó đã được sử dụng rộng rãi trong phép đo các đại lượng điện và phi
điện.

16
- Tuy nhiên, phương pháp đo điện dễ bị nhiễu. Trong phép đo xoay chiều, đáp tuyến
tần số không đủ rộng và có những yêu cầu nhất định về điện áp chịu đựng và cách
điện. Ngày nay, sự phát triển vượt bậc của công nghệ laser đã có thể giải quyết
được các vấn đề trên.

II. Cảm biến quang điện


1. Khái niệm
Cảm biến quang điện là các linh kiện quang điện, thay đổi trạng thái điện khi có
ánh sáng thích hợp tác động vào bề mặt cảm biến
2. Phân loại

17
a. Tế bào quang dẫn ( Quang trở )
 Khái niệm
Loại cảm biến ánh sáng phổ biến nhất được sử dụng trong mạch cảm biến ánh sáng
là điện trở quang, còn được gọi là điện trở phụ thuộc vào ánh sáng (LDR). Cảm
biến quang được sử dụng để đơn giản phát hiện xem đèn đang bật hay tắt và so
sánh mức độ ánh sáng tương đối trong suốt một ngày.
 Cấu tạo

- Quang trở là điện trở đặc biệt được làm bằng vật liệu bán dẫn được lưu hóa hoặc
selen hóa. Bề mặt cũng được phủ một lớp nhựa chống ẩm, có tác dụng quang dẫn.
Nguyên lý hoạt động của điện trở quang dựa trên hiệu ứng quang điện bên trong,
tức là các dây dẫn điện cực được gắn ở cả hai đầu của vật liệu cảm quang bản dẫn
và điện trở quang được hình thành bằng cách đóng gói nó trong một hộp ống có
cửa sổ trong suốt. Để tăng độ nhạy, hai điện cực thường có hình răng lược.

18
- Độ dẫn của chất bán dẫn phụ thuộc vào số hạt tải điện trong vùng dẫn của chất bán
dẫn. Khi điện trở quang được chiếu sáng, các điện tử ở vùng hóa trị sẽ hấp thụ
năng lượng photon rồi nhảy lên vùng dẫn và trở thành các điện tử tự do. Đồng thời,
các lỗ được tạo ra. Sự xuất hiện của cặp electron - lỗ trống làm cho điện trở suất
nhỏ hơn. Ánh sáng càng mạnh thì số cặp electron - lỗ trống tạo quang càng nhiều
và giá trị điện trở càng thấp. Khi một điện áp được đặt qua điện trở quang, dòng
điện chạy qua điện trở quang tăng khi ánh sáng tăng. Tia sáng tới biến mất, cặp
electron - lỗ trống dần tái hợp, điện trở dần về giá trị ban đầu, cường độ dòng điện
giảm dần.
- Điện trở quang rất nhạy cảm với ánh sáng. Khi không có ánh sáng, điện trở quang
ở trạng thái điện trở cao, và điện trở tối thường lên đến 1,5M2. Khi có ánh sáng,
các điện tử tự do và lỗ trống được kích thích trong vật liệu, và giá trị điện trở của
nó giảm. Khi cường độ ánh sáng tăng, giá trị điện trở giảm nhanh chóng và giá trị
điện trở sáng có thể nhỏ hơn hoặc bằng 1Kg.
- Đặc tính chiếu sáng của quang trở là không tuyến tính trong hầu hết các trường
hợp, chỉ tuyến tính trong một phạm vi nhỏ và giá trị điện trở của quang trở có độ
phân tán lớn (điện trở thay đổi, phạm vi lớn không đều).
- Độ nhạy của điện trở quang đề cập đến sự thay đổi tương đối của giá trị điện trở
(điện trở tối) của điện trở quang khi nó không tiếp xúc với ánh sáng và giá trị điện
trở (điện trở sáng) khi nó tiếp xúc với ánh sáng. Tỷ lệ giữa sức cản tối và độ cản
sáng của điện trở quang là khoảng 1500: 1. Điện trở tối càng lớn càng tốt. Áp dụng
điện áp phân cực DC hoặc AC cho điện trở quang. Điện trở quang MG thích hợp
với ánh sáng khả kiến. Nó chủ yếu được sử dụng trong các mạch điều khiển tự
động khác nhau, đếm quang điện, theo dõi quang điện, đèn điện điều khiển ánh
sáng, độ phơi sáng tự động của máy ảnh và mạch điều khiển độ sáng tự động của
tivi màu.
 Nguyên tắc hoạt động
- Nguyên lý hoạt động của điện trở quang dựa trên hiệu ứng quang điện bên trong.
Điện trở cảm quang được hình thành bằng cách gắn các dây dẫn điện cực vào hai
đầu của vật liệu cảm quang bán dẫn và bao bọc chúng trong một hộp ống có cửa sổ
trong suốt. Để tăng độ nhạy, người ta thường chế tạo hai điện cực thành hình răng
lược. Vật liệu dùng để chế tạo quang trở chủ yếu là bán dẫn chẳng hạn như sulfua
kim loại, selen và Telluride. Các phương pháp phủ, phun, thiêu kết và các phương
pháp khác được sử dụng để tạo ra một điện trở quang rất mỏng và một điện cực
ohmic hình răng lược trên một đế cách điện. Các dây dẫn được kết nối và niêm
phong trong một vẻ kín có gương truyền ánh sáng để ngăn độ nhạy của nó bị ảnh
hưởng bởi độ ẩm. Sau khi ánh sáng tới biến mất, các cặp electron-lỗ trống được tạo
ra bởi sự kích thích của photon sẽ tái kết hợp và điện trở củaphotoresistor sẽ trở lại
giá trị ban đầu.
- Khi đặt một hiệu điện thế vào các điện cực kim loại ở cả hai đầu của điện trở
quang, một dòng điện chạy qua nó. Khi điện trở quang được chiếu bởi ánh sáng có
bước sóng nhất định, dòng điện sẽ tăng theo cường độ ánh sáng, từ đó đạt được sự
19
biến đổi quang điện. Điện trở quang không có cực và hoàn toàn là một thiết bị điện
trở. Nó có thể được sử dụng với cả điện áp một chiều và điện áp xoay chiều. Độ
dẫn của chất bán dẫn phụ thuộc vào số hạt tải điện trong vùng dẫn của chất bán
dẫn.

20
 Độ nhạy
Quang trở có độ nhạy thấp hơn so với photoDiode và PhotoTransistor. PhotoDiode
và PhotoTransistor là các thiết bị bán dẫn thực sự sử dụng ánh sáng để điều khiển
dòng electron và lỗ trống qua các điểm nối PN, trong quang trở là các thành phần
thụ động, thiếu điểm nối PN. Nếu cường độ ánh sáng được giữ không đổi, điện trở
vẫn có thể thay đổi đáng kể do sự thay đổi nhiệt độ, vì vậy chúng cũng nhạy cảm
với sự thay đổi nhiệt độ. Đặc tính này làm cho các LDR không phù hợp cho các
phép đo cường độ ánh sáng chính xác.
 Độ trễ
Một tính chất thú vị khác của quang trở là có độ trễ thời gian giữa những thay đổi
về độ chiếu sáng và những thay đổi về điện trở. Hiện tượng này được gọi là tỷ lệ
phục hồi điện trở. Thường mất khoảng 10 ms để điện trở giảm hoàn toàn khi ánh
sáng được chiếu vào sau bóng tối hoàn toàn, trong khi có thể mất tới 1 giây để điện
trở tăng trở lại giá trị ban đầu sau khi loại bỏ hoàn toàn ánh sáng. Vì lý do này,
LDR không thể được sử dụng khi các dao động ánh sáng nhanh chóng được ghi lại
hoặc được sử dụng để khởi động thiết bị điều khiển. Nhưng đặc tính độ trễ đồng
thời này được khai thác trong một số thiết bị khác, chẳng hạn như máy nén âm
thanh, trong đó chức năng của điện trở phụ thuộc ánh sáng là làm mượt phản hồi.
 Ứng dụng
Điện trở quang là một linh kiện bán dẫn nhạy cảm với ánh sáng. Ngoài độ nhạy
cao, tốc độ phản hồi nhanh, đặc tính quang phổ tốt và tính nhất quán giá trị r tốt, nó
có thể duy trì độ ổn định và độ tin cậy cao trong môi trường khắc nghiệt với nhiệt
độ và độ ẩm cao, có thể được sử dụng rộng rãi trong máy ảnh, đèn sân vườn năng
21
lượng mặt trời, đèn bãi cỏ, máy dò tiền tệ, đồng hồ thạch anh, cốc nhạc, hộp quà,
đèn ngủ mini, công tắc điều khiển âm thanh, công tắc tự động đèn đường và các đồ
chơi điều khiển ánh sáng khác nhau, điều khiển ánh sáng, đèn và các công tắc tự
động ánh sáng khác trong trường điều khiển.

b. Phôt diode ( Diode quang )

 Khái niệm
- Điốt quang và điốt bán dẫn có cấu tạo tương tự nhau, khuôn của chúng là tiếp giáp
PN có đặc điểm cảm quang, có tính dẫn điện một chiều nên khi làm việc cần phải
thêm điện áp ngược.
- Điốt quang chủ yếu được làm từ vật liệu silicon và germani và bao gồm các bộ lọc
quang học, thấu kính tích hợp và diện tích bề mặt.
 Cấu tạo
Photodiode được làm bằng một số chất bán dẫn liệt kê dưới đây, và vùng phổ ánh
sáng làm việc. Phạm vi của ánh sáng nhìn thấy là từ 380 nm đến 780 nm.

22
- Điểm nối PN của thiết bị đặt bên trong vật liệu thủy tinh. Điều này được thực hiện
để cho phép năng lượng ánh sáng truyền qua nó. Do chỉ có phần tiếp giáp tiếp xúc
với bức xạ, do đó, phần khác của vật liệu thủy tinh được sơn màu đen hoặc được
luyện kim loại.

 Nguyên tắc hoạt động


- Điốt quang hoạt động dựa trên nguyên lý hoạt động được gọi là hiệu ứng quang
điện bên trong. Nói một cách đơn giản, khi một chùm ánh sáng chiếu vào, các điện
tử bị nới lỏng, tạo ra các lỗ trống điện tử, dẫn đến dòng điện chạy qua.
- Ánh sáng có cường độ thì dòng điện càng mạnh.
- Khi không có ánh sáng, có một dòng điện rò ngược bão hòa nhỏ, tức là dòng điện
tối, lúc đó điốt quang bị tắt. Khi tiếp xúc với ánh sáng, dòng rò ngược bão hòa tăng
lên rất nhiều, tạo thành một dòng quang, thay đổi theo cường độ của ánh sáng tới.
- Khi ánh sáng chiếu vào tiếp giáp PN, một cặp electron-lỗ trống có thể được tạo ra
trong tiếp giáp PN, làm tăng mật độ hạt tải điện thiểu số. Các hạt tải điện này trôi
theo điện áp ngược, làm cho dòng ngược tăng lên. Vì vậy có thể dùng cường độ
sáng để thay đổi cường độ dòng điện trong mạch. Nó được tắt khi không có ánh
sáng và bật lên khi có ánh sáng.

23
 Đặc trưng
- Độ nhạy cao có thể làm giảm ảnh hưởng của ánh sáng đi lạc.
- Điốt quang (photodiode) là một thiết bị chuyển đổi quang điện, có thể chuyển đổi
ánh sáng nhận được thành sự thay đổi dòng điện.
- Chế độ làm việc của điốt quang (photodiode) là tăng điện áp ngược hoặc không
tăng điện áp. Khi đặt phân cực ngược vào nó, dòng điện ngược trong ống sẽ thay
đổi theo cường độ của ánh sáng. Cường độ ánh sáng càng lớn thì dòng điện ngược
càng lớn.
 Nguyên tắc lập trình tính toán
- Điốt quang hoạt động trong một mạch phân cực ngược. Cực dương được nối với
đất của mạch và cực âm là điện áp cung cấp dương của mạch. Khi được ánh sáng
chiếu vào, dòng điện chạy từ cực âm sang cực dương.

24
- Khi điốt quang được sử dụng với mạch ngoài, chúng được kết nối với nguồn điện
trong mạch. Lượng dòng điện được tạo ra bởi một photodiode sẽ rất nhỏ. Giá trị
này của dòng điện sẽ không đủ để điều khiển một thiết bị điện tử. Vì vậy, khi
chúng được kết nối với nguồn điện bên ngoài, nó sẽ cung cấp nhiều dòng điện hơn
cho mạch. Vì vậy, pin được sử dụng như một nguồn điện. Nguồn pin giúp tăng giá
trị dòng điện giúp các thiết bị bên ngoài hoạt động tốt hơn.
- Điốt quang hoạt động trong điều kiện phân cực ngược. Điện áp ngược được vẽ dọc
theo trục X tính bằng vôn và dòng điện ngược được vẽ dọc theo trục Y trong
microampere. Dòng điện ngược không phụ thuộc vào điện áp ngược. Khi không có
ánh sáng chiếu vào, dòng điện ngược sẽ gần như bằng không. Lượng dòng điện tối
thiểu được gọi là Dòng điện tối. Khi độ chiếu sáng của đèn tăng lên, dòng điện
ngược cũng tăng tuyến tính.

- Đư
ờng cong đặc tính

- Ở đây, đường thẳng đứng thể hiện dòng điện ngược chiều chạy qua thiết bị và
đường thẳng ngang thể hiện điện thế phân cực ngược.
- Đường cong đầu tiên biểu thị dòng điện tối tạo ra do các hạt tải điện thiểu số khi
thiếu ánh sáng.
- Như chúng ta có thể thấy trong hình trên rằng tất cả các đường cong cho thấy
khoảng cách gần như bằng nhau ở giữa chúng. Điều này là như vậy bởi vì dòng
điện tăng tỷ lệ thuận với quang thông.

25
Đường cong dòng điện với độ chiếu sáng

 Ứng dụng
- Điốt quang được sử dụng trong nhiều ứng dụng đơn giản hàng ngày. Lý do cho
việc sử dụng chúng là phản ứng tuyến tính của điốt quang đối với ánh sáng chiếu
vào. Khi lượng ánh sáng chiếu vào cảm biến nhiều hơn, nó sẽ tạo ra dòng điện cao.
Sự gia tăng cường độ dòng điện sẽ được hiển thị trên một điện kế nối với mạch
điện.
- Điốt quang giúp cách ly điện với sự trợ giúp của bộ ghép quang. Khi hai mạch
cách ly được chiếu sáng bằng ánh sáng, bộ ghép quang được sử dụng để ghép nối
mạch về mặt quang học. Nhưng các mạch sẽ bị cô lập về điện. So với các thiết bị
thông thường, optocouplers nhanh.
- Điốt quang cũng được sử dụng trong các thiết bị điện tử an toàn như đầu báo cháy
và khói. Nó cũng được sử dụng trong các đơn vị TV.
- Khi được sử dụng trong máy ảnh, chúng hoạt động như cảm biến ảnh. Nó được sử
dụng trong các thiết bị ghép tích điện, chất dẫn quang và ống nhân quang điện.
- Điốt quang cũng được sử dụng rộng rãi trong nhiều ứng dụng y tế như dụng cụ
phân tích mẫu, máy dò để chụp cắt lớp vi tính và cũng được sử dụng trong máy
theo dõi khí máu.
c. Photo Transistor ( Transistor quang)

26
 Khái niệm
- Cảm biến ánh sáng phototransistor có thể được mô tả như một photodiode + bộ
khuếch đại. Với sự khuếch đại được bổ sung, độ nhạy ánh sáng tốt hơn nhiều trên
các phototransistor.
- Tuy nhiên, nó không tốt hơn trong việc phát hiện mức độ ánh sáng thấp so với điốt
quang.
- Vì cả hai loại cảm biến ánh sáng đều có chung nguyên lý hoạt động nên hãy tham
khảo phần giải thích trước.
 Cấu tạo

- Các transistor quang thường được chế tạo bằng cách sử dụng phương pháp khuếch
tán hoặc cấy ion.
- Các transistor quang thời kỳ đầu sử dụng gecani hoặc silicon trong toàn bộ thiết bị
để tạo ra cấu trúc điểm nối đồng nhất. Các phototransistor hiện đại hơn sử dụng
các vật liệu bán dẫn loại III-V như arsenide gali và các loại tương tự.Các transistor
27
quang NPN phổ biến hơn vì thực tế là các hệ thống nối đất âm được sử dụng, và
các bóng bán dẫn NPN phù hợp với chế độ hoạt động này hơn.
- Các cấu trúc khác nhau sử dụng các vật liệu khác nhau ở hai bên của đường giao
nhau PN cũng rất phổ biến vì chúng mang lại hiệu quả chuyển đổi cao. Chúng
thường được chế tạo bằng cách sử dụng sự phát triển biểu mô của các vật liệu có
cấu trúc mạng tinh thể phù hợp.
- Các transistor quang thường sử dụng cấu trúc mesa. Đôi khi mối nối Schottky
(chất bán dẫn kim loại) có thể được sử dụng cho bộ thu trong một phototransistor,
mặc dù ngày nay phương pháp này ít phổ biến hơn vì các cấu trúc khác cung cấp
mức hiệu suất tốt hơn.
- Để đảm bảo chuyển đổi tối ưu và do đó độ nhạy, tiếp điểm phát thường được bù
đắp trong cấu trúc phototransistor. Điều này đảm bảo rằng lượng ánh sáng tối đa
đến được vùng hoạt động trong phototransistor.
 Hoạt động

- Transistor quang hoạt động do ánh sáng chiếu vào chất bán dẫn giải phóng các
điện tử lỗ trống và gây ra dòng điện chạy trong vùng cơ bản.
- Transistor quang được vận hành ở chế độ hoạt động của chúng, mặc dù kết nối cơ
sở thường để hở mạch hoặc ngắt kết nối vì nó thường không được yêu cầu. Phần
đế của transistor quang sẽ chỉ được sử dụng để phân cực bóng bán dẫn để dòng
điện thu bổ sung chạy qua và điều này sẽ che khuất mọi dòng điện chạy qua do tác
động quang điện. Đối với hoạt động, các điều kiện thiên vị khá đơn giản. Bộ thu
của bóng bán dẫn NPN được thực hiện tích cực đối với bộ phát hoặc âm đối với
bóng bán dẫn PNP.

28
- Ánh sáng đi vào vùng cơ bản nơi nó tạo ra các cặp electron lỗ trống. Sự tạo ra này
chủ yếu xảy ra trong mối nối cực thu gốc phân cực ngược. Các cặp điện tử lỗ trống
chuyển động dưới ảnh hưởng của điện trường và cung cấp dòng điện cơ bản, làm
cho các điện tử được tiêm vào chất phát. Kết quả là dòng điốt quang được nhân với
độ lợi hiện tại β của bóng bán dẫn.
- Hiệu suất của phototransistor có thể vượt trội hơn hiệu suất của photodiode đối với
một số ứng dụng xét về độ lợi của nó. Như một hướng dẫn sơ bộ, trong đó một điốt
quang có thể cho phép dòng điện khoảng 1µA trong các điều kiện phòng điển hình,
một điện trở quang có thể cho phép dòng điện chạy qua 100µA. Đây là những phép
gần đúng rất thô, nhưng cho thấy thứ tự độ lớn của các giá trị và phép so sánh khác
nhau.
- Một trong những hạn chế của phototransistor là đặc biệt chậm và đáp ứng tần số
cao của nó rất kém. Điốt quang là linh kiện điện tử nhanh hơn nhiều và được sử
dụng ở những nơi cần tốc độ cao mặc dù độ nhạy kém hơn.

 Nguyên tắc lập trình tính toán


- Vì phototransistor về cơ bản là Transistor lưỡng cực NPN với đường giao nhau gốc
cực thu lớn, các đặc tính của Phototransistor tương tự như của BJT đơn giản.
- Bộ dịch chuyển quang có sẵn dưới dạng thiết bị hai dẫn hoặc ba dẫn. Trong một
bóng bán dẫn Phototransistor hai dẫn, đầu cực cơ sở không có điện và thiết bị hoàn
toàn phụ thuộc vào ánh sáng.
- Thiết bị đầu cuối Collector thường ở điện thế cao hơn Emitter để tạo ra phân cực
ngược ở đường giao nhau gốc - collector. Khi không có ánh sáng chiếu vào
phototransistor, một lượng nhỏ dòng điện rò rỉ được gọi là Dòng điện tối chạy từ
bộ thu đến bộ phát.
- Khi có đủ ánh sáng chiếu vào thiết bị đầu cuối cơ sở, một dòng điện cơ bản được
tạo ra, tỷ lệ với cường độ của ánh sáng.

29
- Dòng điện cơ bản sau đó sẽ kích hoạt quá trình khuếch đại và dòng điện thu có
dòng khuếch đại cao.
- Hãy xem xét các bóng bán dẫn thông thường đang có cơ sở đầu cuối bị hở mạch.
Dòng rò cơ sở bộ thu hoạt động như một dòng điện cơ bản ICBO .
IC = β .IB + ( 1 + β ) ICBO
- Khi dòng điện cơ bản IB = 0, Nó hoạt động như một mạch hở. Và dòng điện thu trở
thành IC = ( 1 + β ) ICBO
- Các phương trình trên chỉ ra rằng dòng điện cực góp tỷ lệ thuận với dòng điện rò
cơ sở, tức là, IC tăng khi tăng vùng cơ sở bộ góp.

30
- Từ đường cong trên, rõ ràng là khi cường độ ánh sáng tăng, dòng điện thu cũng
tăng.
- Khi chọn một Phototransistor, có một số điều hoặc đặc tính cần được xem xét để
phototransistor có thể được sử dụng tốt nhất.
- Một số thuộc tính quan trọng là:
 Bước sóng
 Tuyến tính
 Nhạy cảm
 Thời gian đáp ứng
 Kích thước
 Trị giá
- Chỉ photon có năng lượng cụ thể mới có thể kích thích các electron và điều này có
nghĩa là bước sóng của ánh sáng là một yếu tố quan trọng. Phototransistor thường
có một dải bước sóng cụ thể mà chúng có thể cảm nhận được.
- Một thuộc tính quan trọng khác của phototransistor là độ tuyến tính của đầu ra.
Đầu ra thay đổi tuyến tính như thế nào tùy theo cường độ của ánh sáng là một điều
quan trọng cần xem xét.
- Độ nhạy của phototransistor là tỷ số giữa tín hiệu đầu ra với cường độ đầu vào của
ánh sáng tới. Ngoài ra, tốc độ đầu ra phản ứng với sự thay đổi cường độ của ánh
sáng sẽ xác định thời gian phản hồi.

31
Ví dụ mạch rơle hoạt động bằng ánh sáng sử dụng bóng bán dẫn quang

 Ứng dụng
- Thực tế là phototransistor dễ sử dụng và hoạt động tốt, trong những hạn chế của
chúng, có nghĩa là các thiết bị bán dẫn này được sử dụng trong nhiều loại mạch
điện tử.
- Thông thường, các ứng dụng là nơi chùm ánh sáng bị gián đoạn, nhưng đôi khi
chúng có thể được sử dụng để phát hiện mức độ ánh sáng.
 Bộ mã hóa trong đó đĩa quay với các sọc sáng và tối sẽ quay, điều này cho
biết tốc độ và hướng hoặc quay.
 Đầu đọc thẻ.
 Hệ thống an ninh
 Đầu báo hồng ngoại.
 Điều khiển ánh sáng.
 Bộ ghép quang
 Hệ thống đếm ánh sáng hoặc chùm tia hồng ngoại bị ngắt đối với mỗi mục
được đếm.
 Điều khiển ánh sáng.
d. Sự khác biệt giữa PhotoDiode với PhotoTransistor
PhotoDiode PhotoTransistor
PhotoDiode là một điốt tiếp giáp PN, PhotoTransistor được sử dụng để thay
được sử dụng để tạo ra dòng điện khi đổi năng lượng của ánh sáng thành
32
một photon ánh sáng chạm vào bề mặt năng lượng điện
của chúng
Ít nhạy cảm hơn Nhạy cảm hơn
Đáp ứng đầu ra của PhotoDiode nhanh Đáp ứng đầu ra của phototransistor
thấp
Tạo ra dòng điện Tạo ra điện áp và dòng điện
Được sử dụng trong sản xuất điện Được sử dụng trong đầu đĩa compact,
năng lượng mặt trời, phát hiện tia UV máy dò khói, tia laser, máy thu ánh
hoặc tia hồng ngoại và cũng để đo ánh sáng vô hình, v.v.
sáng, v.v.
Phản ứng mạnh hơn với đèn sự cố Ít phản ứng hơn
PhotoDiode có dòng điện ít tối hơn Phototransistor có dòng điện tối cao
Cả hai xu hướng được sử dụng như Sử dụng xu hướng chuyển tiếp
chuyển tiếp và đảo ngược
Phạm vi đáp ứng tuyến tính của Phạm vi đáp ứng tuyến tính của
PhotoDiode rộng hơn nhiều phototransistor thấp hơn nhiều
PhotoDiode cho phép dòng điện thấp Phototransistor cho phép dòng điện
so với điện trở quang cao so với photodiode
PhotoDiode được sử dụng cho các PhotoTransistor được sử dụng như
thiết bị chạy bằng pin sử dụng ít năng một công tắc trạng thái rắn, không
lượng hơn giống như một điốt quang.

III. Cảm biến phát xạ


1. Khái niệm
Sự biến đổi tín hiệu quang thành tín hiệu điện được thực hiện nhờ hiện tượng phát xạ
quang điện. Số lượng điện tử thoát khỏi catot tỷ lệ với quang thông chiếu vào nó.
2. Cơ chế hoạt động
- Cơ chế phát xạ xảy ra theo ba giai đoạn :
 Hấp thụ photon và giải phóng điện tử.
 Điện tử được giải phóng di chuyển đến bề mặt.
 Điện tử thoát ra khỏi bề mặt vật liệu catode.

33
- Sau khi được giải phóng, điện tử di chuyển ngẫu nhiên theo mọi hướng, do đó chỉ
có một số ít đến được bề mặt. Trong quá trình di chuyển chúng va chạm với các
điện tử và photon khác làm mất đi một phần năng lượng. Sự phát xạ chỉ có thể xảy
ra nếu điện tử thắng được rào thế phân cách vật liệu với môi trường bên ngoài. Do
đó, hiệu suất phát xạ điện tử thường nhỏ hơn 10% và ít khi vượt quá 30%.
3. Vật liệu chế tạo
Phụ thuộc vào :
- Vật liệu chế tạo AgOCs nhạy trong vùng hồng ngoại.
- Cs3Sb, (Cs)Na2KSb, K2CsSb nhạy trong vùng ánh sáng nhìn thấy và tử ngoại.
- Cs2Te, Rb2Te và CsT nhạy trong vùng tử ngoại.
- Hiệu suất phát xạ điện tử các vật liệu trên từ 1 ÷ 20%.
- Ngoài ra, các hợp chất nhóm III – V như GaAsxSb1-x, Ga1-xInxAs, InAsxP1-x
nhạy trong vùng hồng ngoại ( λ̰ ≈ 1µm), hiệu suất đạt tới 30%.
4. Phân loại
a. Tế bào quang điện chân không
 Cấu tạo
- Tế bào quang điện chân không là một ống hình trụ có một cửa sổ trong suốt được
hút chân không tới áp suất 10-6 ÷ 10-8 mmHg. Trong ống đặt một catode có khả
năng phát xạ khi được chiếu sáng và một anode.
- Hình dáng và vị trí của các điện cực này được thiết kế một mặt để catode có thể
hấp thụ tối đa thông lượng ánh sáng chiếu tới mà không bị anode che và anode thu
được tối đa lượng điện tử phát xạ từ catode.

Tế bào quang điện chân không

 Nguyên lí hoạt động


- Sự thay đổi dòng điện anode Ia phụ thuộc vào điện thế anode-catode Vak:
34
Sơ đồ tương đương và đặc trưng I-V của tế bào quang điện chân không
- Đặc tuyến Ia-Vak có hai vùng rõ rệt :
 Vùng điện tích không gian đặc trưng bởi sự tăng mạnh của dòng điện khi
điện áp tăng. Trong vùng này, một phần nhỏ các điện tử phát xạ từ catode sẽ
tạo nên vùng điện tích không gian có xu hướng đẩy các điện tích mới phát
xạ bật trở lại dẫn đến hạn chế dòng anode. Hiệu ứng vùng điện tích không
gian sẽ giảm nếu tăng điện thế Vak.
 Vùng bão hòa đặc trưng bởi sự phụ thuộc không đáng kể của dòng điện vào
điện áp. Trong vùng này dòng Ia chỉ phụ thuộc vào thông lượng của ánh
sáng chiếu tới. Sự tăng dòng (không đáng kể) là do công thoát và do dòng
ion hóa gây nên bởi sự va chạm của các điện tử phát xạ được tăng tốc (do
Vak) với các phần tử của chất khí dư.
- Tế bào quang điện được sử dụng trong vùng bão hòa, khi đó nó giống như một
nguồn dòng, giá trị dòng chỉ phụ thuộc vào thông lượng ánh sáng mà nó nhận
được.
 Công thức tính toán
- Tế bào quang điện được sử dụng trong vùng bão hòa, khi đó nó giống như một
nguồn dòng, giá trị dòng chỉ phụ thuộc vào thông lượng ánh sáng mà nó nhận
được.
- Điện trở trong ρ của tế bào quang điện rất lớn và được tính từ độ dốc của đặc tuyến
trong vùng bão hòa:

35
- Trong vùng bão hòa, dòng anode bằng vùng catode. Do đó, độ nhạy phổ của tế bào
quang điện được biểu diễn như giá trị của dòng anode trong vùng bão hòa.
∆ Ia
- Độ nhạy : S=

- Giá trị của độ nhạy nằm trong khoảng 10 ÷ 100 mA/W.
 Đặc điểm và ứng dụng
- Độ nhạy lớn ít phụ thuộc Vak.
- Tính ổn định cao
 Chuyển mạch hoặc đo tín hiệu quang.
b. Tế bào quang điện chất khí
 Cấu tạo
Tế bào quang điện dạng khí có cấu tạo tương tự tế bào chân không, chỉ khác là bên
trong đèn được bơm đầy bằng một loại khí trơ, thường là argon
 Nguyên lí hoạt động

Đặc trưng và độ nhạy của tế bào quang điện dạng khí


- Khi điện áp thấp hơn 20V, đặc tuyến Ia-Vak có dạng giống như trong trường hợp
tế bào quang điện chân không, bởi vì các điện tử do catode bức xạ trong trường
hợp này không đủ gia tốc để ion hóa chất khí.
- Khi Vak cao, điện tử chuyển động với vận tốc đáng kể làm ion hóa các nguyên tử
khí, dòng anode tăng lên từ 5 đến 10 lần
 Đặc điểm và ứng dụng
- Dòng Ia lớn.
- S phụ thuộc mạnh vào Vak.
 Chuyển mạch và đo tín hiệu quang.
c. Thiết bị nhân quang
 Cấu tạo
Khi bề mặt vật rắn bị bắn phá bởi các điện tử có năng lượng đủ lớn, nó có thể phát
xạ các điện tử thứ cấp. Nếu số điện tử phát xạ thứ cấp lớn hơn số điện tử tới (điện

36
tử sơ cấp) thì sẽ có khả năng khuếch đại tín hiệu. Sự khuếch đại này được ứng
dụng trong thiết bị nhân quang

 Nguyên lí hoạt động


- Các điện tử sơ cấp được phát xạ từ một photocatode đặt trong chân không khi
bịchiếu sáng. Sau đó chúng được tiêu tụ trên điện cực thứ nhất của dãy các điện
cực (dynode). Bề mặt của những điện cực này được phủ bằng vật liệu có khả năng
phát xạ điện tử thứ cấp. Các điện cực mắc nối tiếp nhau và được cung cấp điện thế
thông qua các cầu điện trở. Theo chiều đi từ điện cực thứ nhất đến các điện cực
tiếp theo, điện thế của chúng tăng dần sao cho điện tử thứ cấp phát ra từ điện cực
thứ k sẽ bị hút về điện cực thứ k + 1, đồng thời số điện tử thứ cấp phát ra ở những
điện cực này cũng tăng lên.
- Nếu mỗi điện tử sơ cấp khi va chạm với một điện cực giải phóng ra δ điện tử thứ
cấp thì n điện cực với điện thế khác nhau mắc nối tiếp theo nguyên tắc trên sẽ phát
ra số điện tử thứ cấp M = δn.
- Thực tế không phải tất cả các điện tử phát xạ từ catode đều đến tới được điện cực
đầu tiên. Mặt khác không phải tất cả các điện tử thứ cấp phát xạ từ một điện cực
nào đó đều đi tới được điện cực tiếp theo.
- Hệ số khuếch đại của thiết bị nhân quang xác định theo công thức :
n
M = ηc ( ηt δ )
Trong đó
ηc : hệ số thu nhận điện tử hữu hiệu của các cực
ηt : hệ số chuyển tải hữu hiệu từ điện cực này sang điện cực khác
δ : Hệ số phát xạ thứ cấp ( số điện tử thứ cấp phát ra khi cso một diện tử đập vào
điện cực )
Với số điện cực n = 5 -15 , hệ số phát xạ thứ cấp δ = 5 – 10 , ηt > 90% thì M ~ 106
– 108 .
5. Các tham số kỹ thuật và phạm vi ứng dụng
37
Cảm biến quang phát xạ LUT8
- Cảm biến quang phát xạ LUT8 thường được ứng dụng để dò tìm các vật kích
thước nhỏ “không thể thấy” và các điểm phát sáng với khỏang cách dò tìm lớn.
- Cảm biến phát xạ phát ra tia UV ở một bước sóng nhất định (thường là 375 nm).
Nếu tia cực tím phát ra đập vào một vật phát quang, nó sẽ kích thích các điện tử
trong vật đó và khiến nó phát ra ánh sáng có thể nhìn thấy được có bước sóng phù
hợp với chất phát quang được sử dụng. Chùm ánh sáng phản xạ lại sẽ được cảm
biến thu nhận lại và phân tích.
- Ví dụ: Một chiếc cảm biến có thể sử dụng hiệu ứng này để làm các dấu hiệu chìm
ở trên các nhãn sản phẩm có thể nhìn thấy được, từ đó có thể xử lý một số thông
tin về sản phẩm.
- Một số ứng dụng của cảm biến phát quang:
- Phát hiện một số loại vật liệu đặc biệt
- Phân biệt giữa một số loại vật liệu với nhau
- Phát hiện hàng giả
- Sử dụng trong công nghiệp chế biến gỗ
- Cảm biến phát quang có thể phát hiện và phân biệt được các vật liệu như là keo
dán, các chất tẩy rửa, chất kết dính, phấn huỳnh quang, bút dạ hoặc bút chì màu,
các sắc tố UV và hầu hết các chất có gốc hydrocacbon
- Cảm biến phát xạ có ưu điểm rất lớn so với cảm biến quang điện là chúng có thể
phát hiện các vật thể không nhìn thấy được. Ví dụ: ở trên nhãn các bao bì người ta
có thể làm những ký hiệu và dấu hiệu chỉ hiển thị khi tiếp xúc với tia UV để không
làm ảnh hưởng tới bao bì và mẫu mã của sản phẩm, khi đó cảm biến phát quang sẽ
giúp chúng ta có thể nhìn ra những dấu hiệu đó một cách dễ dàng

38
-
- Khoảng cách quét lên đến 250mm.
- Giám sát quá trình liên tục, hiển thị cường độ của phát xạ thông qua biểu đồ dạng
thanh.
- Độ chính xác cao, bổ sung bộ lọc quang học để khử nhiễu từ môi trường.
-

39
C. Mô phỏng thực tế
I. Cấu tạo của cảm biến ánh sáng ( LM393 )
1. Tính năng, thông số kĩ thuật
- Hai bộ khuếch đại hoạt động so sánh điện áp riêng biệt trong một gói duy nhất.
- Có thể hoạt động từ nguồn cấp điện đơn và kép.
- Hoạt động từ điện áp cung cấp rộng từ 2V đến 36V.
- Yêu cầu dòng hoạt động thấp chỉ khoảng 400uA.
- Yêu cầu dòng phân cực đầu vào và bù thấp.
- Đầu ra của nó có thể dễ dàng sử dụng để điều khiển hầu hết các hệ thống logic.
- Độ chính xác cao.
- Đáng tin cậy để sử dụng trong các thiết bị thương mại.
- Giá thấp.
- Thích hợp cho các thiết bị di động hoặc hoạt động bằng pin.
2. Sơ đồ chân IC LM393

- Chân số 1 (đầu ra A): đầu ra của Op-amp thứ nhất của IC.
- Chân số 2 (đầu vào đảo ngược A): đầu vào đảo ngược của Op-amp thứ nhất của
IC.
- Chân số 3 (đầu vào không đảo ngược A): đầu vào không đảo ngược của Op-amp
thứ nhất của IC.
- Chân số 4 (nối đất GND): Nối đất / âm tính cho cả hai Op-amp của IC.
- Chân số 5 (đầu vào đảo ngược B): đầu vào đảo ngược của Op-amp thứ hai của IC.
- Chân số 6 (đầu vào không đảo ngược B): đầu vào không đảo ngược của Op-amp
thứ hai của IC.
- Chân số 7 (đầu ra B): đầu ra của Op-amp thứ hai của IC.
- Chân số 8 (Vcc): cấp điện dương của các Op-amp của IC.
3. LM393 trong cảm biến ánh sáng
40
Mạch sử dụng LDR làm cảm biến ánh sáng, sử dụng IC LM393 làm bộ so sánh.
LDR là một điện trở phụ thuộc vào ánh sáng, điện trở của nó thay đổi khi lượng
ánh sáng thay đổi trên bề mặt. Biến trở 20K được sử dụng để hiệu chỉnh mạch để
bật tải với lượng ánh sáng mong muốn. Ở đầu ra của mạch, một relay SPDT được
dẫn xuất thông qua một transistor 2N3904 BJT. Bạn có thể mắc nối tiếp bất kỳ tải
hoặc thiết bị nào tại điểm được ghi “Tải” trong mạch. Điện áp hoạt động của mạch
là 5V nhưng mạch có thể hoạt động bất kỳ điện áp nào từ 2V đến 36V DC. Công
tắc relay nên được sử dụng theo điện áp hoạt động, ví dụ vận hành mạch với 5V thì
sử dụng relay 5V đến 6V, nếu muốn hoạt động với điện áp cao hơn thì sử dụng
công tắc relay theo điện áp đó. Công tắc relay có sẵn nhiều các điện áp khác nhau
như 3V, 5V, 6V, 9V, 12V, …
II. Nguyên tắc hoạt động của cảm biến ánh sáng
- Cảm biến ánh sáng hoạt động dựa trên hiệu ứng quang điện bên trong dây dẫn, tức
là khi có tác động ánh sáng, điện trở thay đổi, dẫn đến điện áp và dòng điện trong
mạch thay đổi theo.
- Điện trở cảm quang được hình thành bằng cách gắn các dây dẫn điện cực vào hai
đầu của vật liệu cảm quang bán dẫn và bao bọc chúng trong một hộp ống có cửa sổ
trong suốt. Để tăng độ nhạy, người ta thường chế tạo hai điện cực thành hình răng
lược. Các phương pháp phủ, phun, thiêu kết và các phương pháp khác được sử
dụng để tạo ra một điện trở quang rất mỏng và một điện cực ohmic hình răng lược
trên một đế cách điện. Các dây dẫn được kết nối và niêm phong trong một vẻ kín
có gương truyền ánh sáng để ngăn độ nhạy của nó bị ảnh hưởng bởi độ ẩm. Sau
khi ánh sáng tới biến mất, các cặp electron-lỗ trống được tạo ra bởi sự kích thích
của photon sẽ tái kết hợp và điện trở củaphotoresistor sẽ trở lại giá trị ban đầu.
- Khi đặt một hiệu điện thế vào các điện cực kim loại ở cả hai đầu của điện trở
quang, một dòng điện chạy qua nó. Khi điện trở quang được chiếu bởi ánh sáng có
bước sóng nhất định, dòng điện sẽ tăng theo cường độ ánh sáng, từ đó đạt được sự
biến đổi quang điện. Điện trở quang không có cực và hoàn toàn là một thiết bị điện
trở. Nó có thể được sử dụng với cả điện áp một chiều và điện áp xoay chiều. Độ
dẫn của chất bán dẫn phụ thuộc vào số hạt tải điện trong vùng dẫn của chất bán
dẫn.

41
III. Mô phỏng thực nghiệm cảm biến ánh sáng trong proteus
1. Mô phỏng sơ đồ :

42
Sơ đồ nguyên lý cảm biến ánh sáng và kết nối với Arduino trong Proteus.
- Nối chân A0 của Arduino với chân A0 của cảm biến.
- Nối chân nguồn 5V của Arduino với nguồn của cảm biến.
- Nối chân LCD RS sang chân kỹ thuật số 12 của Arduino.
- Nối chân LCD Kích hoạt sang chân kỹ thuật số 11 của Arduino.
- Nối chân LCD D4 sang chân kỹ thuật số Pin 5 của Arduino.
- Nối chân LCD D5 sang chân kỹ thuật số 4 của Arduino.
- Nối chân LCD D6 sang chân kỹ thuật số Pin 3 của Arduino.
- Nối chân LCD D7 sang chân kỹ thuật số 2 của Arduino.
2. Kết quả đo thực nghiệm trên Proteus:

43
Kết quả đo cảm biến ở điều kiện ánh sáng bình thường

Kết quả đo cảm biến ở điều kiện thiếu ánh sáng

3. Nhận xét

44
- Khi ở điều kiện ánh sáng bình thường ( 219 lx ), kết quả thu được giá trị Analog là
114, sử dụng Arduino qui đổi, ta được mức điện áp là 557mV.
- Khi ở điều kiện thiếu ánh sáng (7 lx ), kết quả thu được giá trị Analog là 723, sử
dụng Arduino qui đổi, ta được mức điện áp là 3533mV.
- Khi ở điều kiện thiếu ánh sáng, cảm biến ánh sáng cho giá trị điện áp cao, để bóng
đèn hoạt động. Còn khi ở điều kiện ánh sáng đầy đủ, cảm biến ánh sáng cho giá trị
điện áp thấp không đủ để thắp sáng bóng đèn.

45

You might also like