Professional Documents
Culture Documents
TRƯỜNG ĐH CÔNG NGHIỆP TPHCM CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Lớp: DHTP15B Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
Vai trò
TT Họ và tên MSSV Công việc được phân công
trong nhóm
Mở đầu, tổng hợp ý kiến,
1 Lê Nhất Gia 19437101 Trưởng nhóm tham vấn ý kiến các thành
viên, soạn thảo trên word
Ghi chép thông tin liên quan
2 Trần Hoàng Duy 19519551 Thư ký đến công việc của nhóm, tổ
chức các cuộc họp nhóm.
3 Lê Bá Hoàng 19437941 Thành viên Thực hiện các bài tập 1 và 2,
nêu ý kiến đóng góp chung.
4 Thực hiện các bài tập 2 và 3,
Bùi Văn Hiếu 19515231 Thành viên
nêu ý kiến đóng góp chung.
Các thành viên đồng ý với phân công nhiệm vụ như trên.
Họ tên và chữ ký của Nhóm trưởng: Lê Nhất Gia
Họ tên và chữ ký của Thư ký: Trần Hoàng Duy
Họ tên và chữ ký của Thành viên 1: Lê Bá Hoàng
Họ tên và chữ ký của Thành viên 2: Bùi Văn Hiếu
Họ tên và chữ ký của Thành viên 3: Trần Thành Lợi
TRƯỜNG ĐH CÔNG NGHIỆP TPHCM CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
BẢNG ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ THỰC HIỆN BÀI TẬP LỚN
MÔN:TIẾNG VIỆT THỰC HÀNH
+ Lê Bá Hoàng
Qua cuộc họp, nhóm đã thảo luận và nhất trí đánh giá kết quả phụ trách Bài tập lớn môn
Tiếng Việt thực hành của từng thành viên như sau:
Mức Mức Chất Nhận xét, góp Điểm
độ độ lượng ý của nhóm tổng
STT Họ và Tên
tham đóng đóng cộng
gia góp góp
Làm việc có
trách nhiệm,
1 Lê Nhất Gia A A A đóng góp rất A
tích cực, hiệu
quả.
Làm việc có
trách nhiệm,
2 Trần Hoàng Duy A A A đóng góp tích A
cực,nhanh
chóng
Có đóng góp
tích cực vào
3 Lê Bá Hoàng A A A công việc của A
nhóm,hiệu
quả
Làm việc
nhanh chóng,
4 Bùi Văn Hiếu A A A A
đóng góp rất
tích cực.
Có đóng góp
rất tốt cho
5 Trần Thành Lợi A A A A
công việc của
nhóm.
(Lưu ý các mức độ đánh giá kết quả: Mức A: 1 điểm; Mức B: 0.75 điểm; Mức C: 0.5 điểm;
Mức D: 0 điểm. Sinh viên được nhóm đánh giá mức D tương ứng với điểm Tiểu luận là 0
điểm)
Các thành viên đồng ý với kết quả đánh giá trên.
Họ tên và chữ ký của Nhóm trưởng: Lê Nhất Gia
Câu 1 : Xác định lỗi của câu và sửa lỗi những câu sau:
1. Thực tế khách quan cho ta thấy: thành công chỉ có thể có qua những lần rút kinh
nghiệm và khắc phục từ những thất bại bước đầu.
Lỗi: sử dụng sai cách sử dụng hư từ
Sửa: Thực tế khách quan cho ta thấy: thành công chỉ có thể có qua những lần rút
kinh nghiệm, từ những thất bại bước đầu và khắc phục chúng.
2. Một người đi trên chiếc Kia Forte quay được cảnh đoàn siêu xe chạy trên đường
cao tốc cách đây một tháng và xuất hiện trên mạng tuần trước.
Lỗi: sai về trật tự sắp xếp các thành phần câu
Sửa: Cảnh đoàn siêu xe chạy trên đường cao tốc cách đây một tháng trước được
một người đi trên chiếc Kia Forte quay lại và xuất hiện trên mạng tuần trước.
3. Để các em học sinh có những ngày hè bổ ích nên địa phương đã tổ chức nhiều
điểm sinh hoạt hè với nhiều hoạt động phong phú.
Lỗi: sai quan hệ từ
Sửa: Để các em học sinh có những ngày hè bổ ích, địa phương đã tổ chức nhiều
điểm sinh hoạt hè với nhiều hoạt động phong phú.
4. Mark Zuckerberg là người sáng lập ra mạng facebook đó là trang mạng xã hội
được nhiều người sử dụng nhất thế giới.
Lỗi: Câu phản ánh sai hiện thực khách quan.
Sửa: Mark Zuckerberg là người sáng lập ra mạng facebook đó là trang mạng xã
hội được nhiều người sử dụng nhất thế giới.
5. Thành cổ, mà nay mang tên Thị xã Quảng Trị, điểm dừng chân đầu tiên của
Nguyễn Hoàng.
Lỗi: thiếu vị ngữ
Sửa: Thành cổ, mà nay mang tên Thị xã Quảng Trị, là điểm dừng chân đầu
tiên của Nguyễn Hoàng.
6. Với hành vi cố tình xả thẳng khối lượng nước thải độc hại cực lớn của công ty
Vedan ra sông Thị Vải liên tục trong nhiều năm liền đã khiến dòng sông này trở
thành dòng sông chết.
Lỗi: thiếu chủ ngữ
Sửa: Hành vi cố tình xả thẳng khối lượng nước thải độc hại cực lớn của công ty
Vedan ra sông Thị Vải liên tục trong nhiều năm liền, đã khiến dòng sông này trở
thành dòng sông chết.
7. Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh được ngành hàng không thế giới đánh giá là
một trong những điểm đến có triển vọng của thị trường châu Á.
Lỗi: Dùng sai từ về quan hệ ngữ nghĩa /viết hoa chữ “thành”
Sửa: Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh được ngành hàng không thế giới đánh
giá là trong những điểm đến có triển vọng của thị trường châu Á.
8. Là một công ty đang làm ăn phát đạt, nhiều đối tác đã tìm đến họ để thiết
lập quan hệ.
Lỗi: Thiếu chủ ngữ
Sửa: Công ty đang làm ăn phát đạt nên nhiều đối tác đã tìm đến họ để thiết
lập quan hệ.
9. Đất ở vùng này không những tốt cho cây lúa.
Lỗi: thiếu cụm chủ vị ở một vế câu ghép
Sửa: Đất ở vùng này không những tốt cho cây lúa, mà nó còn tốt cho các
loại cây trồng khác.
10. Trước sự áp đảo liên tiếp của các cầu thủ Bra-xin bằng các đường bóng
phối hợp nhỏ, bật tường khiến các cầu thủ Thụy Điển chống lại rất khó
khăn.
Lỗi :Thiếu Chủ Ngữ
Sửa : Trước sự áp đảo liên tiếp của các cầu thủ Bra-xin bằng các đường
bóng phối hợp nhỏ, họ bật tường khiến các cầu thủ Thụy Điển chống lại
rất khó khăn.
Câu 2: Đặt câu:
1.Đặt 2 câu đơn:
Câu đơn hai thành phần: “Anh ta vừa đi Nha Trang về.”
Trong câu ta có:“Anh ta” là chủ ngữ, “vừa đi Nha Trang về” là vị ngữ
Câu đơn mở rộng thành phần phụ: “Cô ấy làm tôi thất vọng.”
Trong câu ta có: “Cô ấy” là chủ ngữ, “làm tôi thất vọng” là vị ngữ
Mở rộng thành phần vị ngữ “tôi thất vọng” ( “tôi” là chủ ngữ, “thất vọng” là
vị ngữ)
Câu ghép chính phụ: “Chúng tôi đã hoàn thành bài sớm vì chúng tôi đã chăm
chỉ làm việc.”
Trong câu ta có : vế chính “chúng tôi đã hoàn thành bài sớm”, vế phụ
“chúng tôi đã chăm chỉ làm việc.”
Câu 3: Xác định các phép liên kết trong các câu sau:
1. Trong vườn đêm ấy nhiều trăng quá
Ánh sáng tuôn đầy các lối đi (Xuân Diệu)
Về hình thức:
Phép liên tưởng đặc trưng: “trăng”->”ánh sáng”
Phép lặp ngữ âm: “ấy”->”đầy”
Về nội dung:
Quan hệ phát triển tương đồng
2. Trong tay một người siêng năng, nọc rắn cũng có ích. Trong tay một kẻ lười
biếng, mật ong cũng thành tai vạ.
Về hình thức:
Phương thức lặp từ, lặp cấu trúc: “trong tay...cùng...”
Dùng từ đối, trái nghĩa: “siêng năng”->”lười biếng”, “có ích”->’tai vạ”
Về nội dung:
Quan hệ phát triển tương phản.
3. Từ tiếng Việt không biến đổi hình thái. Chẳng hạn, từ “ăn” có thể được dùng
cho số ít, số nhiều, cho quá khứ, hiện tại và tương lai.
Về hình thức:
Phép lặp từ ngữ:”từ”
Phép liên tưởng tổng thể đến bộ phận: “tiếng việt”->”ăn”
Về nội dung:
Quan hệ thuyết minh ví dụ
4. Đồng dùng làm dây dẫn điện, bạc để mạ các đồ dùng, vàng dùng làm trang sức.
Kim loại thật có ích.
Về hình thức:
Phép liên tưởng bộ phận đến tổng thể:”đồng”, “bạc”, “vàng”->kim loại
Phép lặp từ ngữ:”dùng làm”
Về nội dung:
Quan hệ phát triển suy luận
5. Một công ty nếu muốn phát đạt lâu dài cũng cần tạo nên bản sắc văn hóa riêng
của mình. Các nhà lãnh đạo công ty ở nước ngoài và cả ở Việt Nam ta cũng ý
thức điều này từ lâu.
Về hình thức:
Phương pháp thế bằng đại từ:”điều này” thế cho ” Một công ty nếu
muốn phát đạt lâu dài cũng cần tạo nên bản sắc văn hóa riêng của
mình”
Về mặt nội dung:
Quan hệ phát triển khái quát
6. Để giành thắng lợi, cách mạng phải do giai cấp công nhân lãnh đạo. Vì nó là giai
cấp tiên tiến nhất, giác ngộ nhất. (Hồ Chí Minh)
Về mặt hình thức:
Phép nối bằng quan hệ từ: “vì”
Phép lặp từ ngữ: “giai cấp”
Thế bằng đại từ: “nó” thế cho “giai cấp công nhân”
Về nội dung:
Quan hệ thuyết minh nguyên nhân
7. Tiếng hát của các em lan trên những cánh đồng, bay theo gió. Tiếng hát trong
như những giọt sương trên bờ cỏ. (Nguyễn Thị Ngọc Tú)
Về hình thức:
Phép lặp từ, lặp cấu trúc: “tiếng hát...”
Phép tỉnh lược: “của các em”
Về nội dung:
Quan hệ phát triển tương đồng
8. Những người yếu đuối vẫn hay hiền lành. Muốn ác phải là kẻ mạnh. (Nam Cao)
Về hình thức:
Dùng từ đối, trái nghĩa: “yếu đuối”<->”kẻ mạnh”, “hiền”<->”ác”
Thế bằng từ đồng nghĩa, gần nghĩa: “người”->”kẻ”
Về nội dung:
Quan hệ phát triển khái quát
9. Một cái mũ len xanh nếu chị sinh con gái. Chiếc mũ sẽ đỏ tươi nếu chị đẻ con
trai. (Anh Đức)
Về hình thức:
Phép lặp từ, lặp cấu trúc: “mũ....nếu chị...”
Dùng từ gần nghĩa, cùng nghĩa: “chiếc”->”cái”
Phép tỉnh lược: “một”
Về nội dung:
Quan hệ phát triển tương đồng
10.Nhiên nheo mắt. Súng nổ. Chiếc máy bay phản lực Mỹ bốc cháy ngùn ngụt
Về hình thức:
Phép liên tưởng tuyến tính: “súng nổ”->”cháy ngùn ngụt”
Về nội dung:
Quan hệ phát triển song hành
Câu 4 : Đoạn văn về đề tài: “Việc sử dụng mạng của giới trẻ ngày nay.”
Bài làm:
Trong thời đại công nghệ liên tục phát triển một cách chóng mặt, thì thứ để kết nối
con người với con người, vùng miền này tới vùng miền khác, đó chính là Internet.
Internet là một phương tiện tuyệt vời. Nó là một thành tựu của khoa học kĩ thuật của
con người. Internet xuất hiện đã mang đến cho con người nhiều lời ích to lớn. Nó kết
nói con người lại gần nhau hơn, mang đến rất nhiều tin tức, thông tin về công việc
cũng như cuộc sống của họ. Không chỉ là cập nhật thông tin mà nhờ có internet con
người có thể liên lạc với nhau mà không cần lo ngại khoảng cách cũng như điều kiện
khí hậu. Mọi người có thể nhìn thấy nhau, nói chuyện, chia sẻ với nhau mà không cần
lo lắng những điều kiện khách quan không cho phép. Internet còn rất nhiều điểm mạnh.
Tuy nhiên cũng chính vì những điểm mạnh ấy mà đã dẫn đến hiện tượng nghiện
internet đặc biệt là trong giới trẻ. Nghiện internet là hiện tượng con người dành quá
nhiều thời gian sử dụng internet. Nghiêm trọng hơn, họ còn coi internet là thứ không
thể thiếu, là quan trọng nhất hơn cả những nhu cầu sinh hoạt hàng ngày như ăn, ngủ,
nghỉ,… Phần lớn người nghiện internet ở độ tuổi của những người trẻ tuôi- độ tuổi
đang còn tò mò về những thứ xung quanh và cũng dễ dàng để đón nhận những thứ mới
mẻ. Họ sẵn sàng bỏ ra hàng giờ để dành cho cái là thế giới ảo – nơi mà những người sử
dụng Internet có thể trò chuyện với nhau, đăng tải nhiều thông tin của mình cho người
khác biết. Họ chìm đắm trong đó, kể cả khi ngồi café quán cóc thì thứ không thể tách
rời họ, đó là chiếc điện thoại kết nối Internet. Internet giống như con giao hai lưỡi. Nếu
chúng ta biết phân bố thời gian và biết cách sử dụng thì nó sẽ mang lại cho chúng ta
nhiều lợi ích, còn ngược lại nếu ta sử dụng một cách bừa bãi thì hệ lụy nó đem lại rất
tồi tệ.