You are on page 1of 106

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KIẾN TRÚC THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

KHOA MỸ THUẬT CÔNG NGHIỆP

HỒ SƠ
NGHIÊN CỨU
THỊ TRƯỜNG VÀ HÀNH VI NGƯỜI TIÊU DÙNG

GVHD: Cô Đỗ Vương Bích Tửu


Thành viên:
1. Nguyễn Phúc Anh Khôi - 21540201009
2. Hồ Quỳnh Như - 21540201030
3. Cao Thị Lan Anh - 21540200983
4. Lê Mạnh Duy - 21540200992
5. Trần Nhật Nguyên - 21540201021
6. Trần Phạm Quân Đạt - 21540200991
7. Lê Đinh Huyền Anh - 21540200984
8. Phan Bảo Ngọc - 21540201019

Nhóm 1
NHÓM 1
BẢNG PHÂN CHIA
CÔNG VIỆC
Nguyễn Phúc Anh Khôi Phan Bảo Ngọc
Nghiên cứu, kiểm chứng thông tin, Thiết kế hồ sơ chính, nghiên cứu,
hiệu đính, trực quan hóa giải pháp kiểm chứng thông tin, thuyết trình
thiết kế, thuyết trình

Hồ Quỳnh Như Lê Đinh Huyền Anh


Nghiên cứu, thực hiện nội dung thuyết Nghiên cứu, thiết kế hồ sơ, thực hiện nội
trình, thuyết trình, chỉnh sửa video dung thuyết trình, thuyết trình
thuyết trình

Cao Thị Lan Anh Trần Nhật Nguyên


Nghiên cứu, thư ký, thuyết trình Nghiên cứu, trực quan hóa giải pháp thiết kế,
thuyết trình

Trần Phạm Quân Đạt Lê Mạnh Duy


Nghiên cứu, thuyết trình chính, trực Nghiên cứu, thuyết trình chính, trực
quan hóa giải pháp thiết kế quan hóa giải pháp thiết kế
BẢNG ĐÁNH GIÁ
THÀNH VIÊN
Người đánh giá: Nguyễn Phúc Anh Khôi

Tiêu chí đánh giá


Có đóng
góp quan
Có thái độ
trọng vào
Hoàn hợp tác,
Tham gia thành
Có đóng thành thân
ĐẦY ĐỦ công của
góp trong ĐÚNG và thiện và
Tên thành và ĐÚNG nhóm (là
STT các buổi ĐỦ nhiệm giúp đỡ Tổng (20)
viên GIỜ các nhóm
thảo luận vụ/công các thành
buổi họp trưởng,
nhóm. việc được viên khác
nhóm. có sáng
giao. trong
kiến, ý
nhóm
tưởng,
v.v.)

1 Anh Khôi 4 4 4 4 4 20

Quỳnh
2 4 4 4 4 4 20
Như

3 Lan Anh 4 4 4 4 4 20

4 Mạnh Duy 4 4 4 4 4 20

Nhật
5 4 4 4 4 4 20
Nguyên

6 Quân Đạt 4 4 4 4 4 20

Huyền
7 4 4 4 4 4 20
Anh

8 Bảo Ngọc 4 4 4 4 4 20

Nhóm 1 Nghiên cứu thị trường và hành vi người tiêu dùng


BẢNG ĐÁNH GIÁ
THÀNH VIÊN
Người đánh giá: Hồ Quỳnh Như

Tiêu chí đánh giá


Có đóng
góp quan
Có thái độ
trọng vào
Hoàn hợp tác,
Tham gia thành
Có đóng thành thân
ĐẦY ĐỦ công của
góp trong ĐÚNG và thiện và
Tên thành và ĐÚNG nhóm (là
STT các buổi ĐỦ nhiệm giúp đỡ Tổng (20)
viên GIỜ các nhóm
thảo luận vụ/công các thành
buổi họp trưởng,
nhóm. việc được viên khác
nhóm. có sáng
giao. trong
kiến, ý
nhóm
tưởng,
v.v.)

1 Anh Khôi 4 4 4 4 4 20

Quỳnh
2 4 4 4 4 4 20
Như

3 Lan Anh 4 4 4 4 4 20

4 Mạnh Duy 4 4 4 4 4 20

Nhật
5 4 4 4 4 4 20
Nguyên

6 Quân Đạt 4 4 4 4 4 20

Huyền
7 4 4 4 4 4 20
Anh

8 Bảo Ngọc 4 4 4 4 4 20

Nhóm 1 Nghiên cứu thị trường và hành vi người tiêu dùng


BẢNG ĐÁNH GIÁ
THÀNH VIÊN
Người đánh giá: Cao Thị Lan Anh

Tiêu chí đánh giá


Có đóng
góp quan
Có thái độ
trọng vào
Hoàn hợp tác,
Tham gia thành
Có đóng thành thân
ĐẦY ĐỦ công của
góp trong ĐÚNG và thiện và
Tên thành và ĐÚNG nhóm (là
STT các buổi ĐỦ nhiệm giúp đỡ Tổng (20)
viên GIỜ các nhóm
thảo luận vụ/công các thành
buổi họp trưởng,
nhóm. việc được viên khác
nhóm. có sáng
giao. trong
kiến, ý
nhóm
tưởng,
v.v.)

1 Anh Khôi 4 4 4 4 4 20

Quỳnh
2 4 4 4 4 4 20
Như

3 Lan Anh 4 4 4 4 4 20

4 Mạnh Duy 4 4 4 4 4 20

Nhật
5 4 4 4 4 4 20
Nguyên

6 Quân Đạt 4 4 4 4 4 20

Huyền
7 4 4 4 4 4 20
Anh

8 Bảo Ngọc 4 4 4 4 4 20

Nhóm 1 Nghiên cứu thị trường và hành vi người tiêu dùng


BẢNG ĐÁNH GIÁ
THÀNH VIÊN
Người đánh giá: Lê Mạnh Duy

Tiêu chí đánh giá


Có đóng
góp quan
Có thái độ
trọng vào
Hoàn hợp tác,
Tham gia thành
Có đóng thành thân
ĐẦY ĐỦ công của
góp trong ĐÚNG và thiện và
Tên thành và ĐÚNG nhóm (là
STT các buổi ĐỦ nhiệm giúp đỡ Tổng (20)
viên GIỜ các nhóm
thảo luận vụ/công các thành
buổi họp trưởng,
nhóm. việc được viên khác
nhóm. có sáng
giao. trong
kiến, ý
nhóm
tưởng,
v.v.)

1 Anh Khôi 4 4 4 4 4 20

Quỳnh
2 4 4 4 4 4 20
Như

3 Lan Anh 4 4 4 4 4 20

4 Mạnh Duy 4 4 4 4 4 20

Nhật
5 4 4 4 4 4 20
Nguyên

6 Quân Đạt 4 4 4 4 4 20

Huyền
7 4 4 4 4 4 20
Anh

8 Bảo Ngọc 4 4 4 4 4 20

Nhóm 1 Nghiên cứu thị trường và hành vi người tiêu dùng


BẢNG ĐÁNH GIÁ
THÀNH VIÊN
Người đánh giá: Trần Nhật Nguyên

Tiêu chí đánh giá


Có đóng
góp quan
Có thái độ
trọng vào
Hoàn hợp tác,
Tham gia thành
Có đóng thành thân
ĐẦY ĐỦ công của
góp trong ĐÚNG và thiện và
Tên thành và ĐÚNG nhóm (là
STT các buổi ĐỦ nhiệm giúp đỡ Tổng (20)
viên GIỜ các nhóm
thảo luận vụ/công các thành
buổi họp trưởng,
nhóm. việc được viên khác
nhóm. có sáng
giao. trong
kiến, ý
nhóm
tưởng,
v.v.)

1 Anh Khôi 4 4 4 4 4 20

Quỳnh
2 4 4 4 4 4 20
Như

3 Lan Anh 4 4 4 4 4 20

4 Mạnh Duy 4 4 4 4 4 20

Nhật
5 4 4 4 4 4 20
Nguyên

6 Quân Đạt 4 4 4 4 4 20

Huyền
7 4 4 4 4 4 20
Anh

8 Bảo Ngọc 4 4 4 4 4 20

Nhóm 1 Nghiên cứu thị trường và hành vi người tiêu dùng


BẢNG ĐÁNH GIÁ
THÀNH VIÊN
Người đánh giá: Trần Phạm Quân Đạt

Tiêu chí đánh giá


Có đóng
góp quan
Có thái độ
trọng vào
Hoàn hợp tác,
Tham gia thành
Có đóng thành thân
ĐẦY ĐỦ công của
góp trong ĐÚNG và thiện và
Tên thành và ĐÚNG nhóm (là
STT các buổi ĐỦ nhiệm giúp đỡ Tổng (20)
viên GIỜ các nhóm
thảo luận vụ/công các thành
buổi họp trưởng,
nhóm. việc được viên khác
nhóm. có sáng
giao. trong
kiến, ý
nhóm
tưởng,
v.v.)

1 Anh Khôi 4 4 4 4 4 20

Quỳnh
2 4 4 4 4 4 20
Như

3 Lan Anh 4 4 4 4 4 20

4 Mạnh Duy 4 4 4 4 4 20

Nhật
5 4 4 4 4 4 20
Nguyên

6 Quân Đạt 4 4 4 4 4 20

Huyền
7 4 4 4 4 4 20
Anh

8 Bảo Ngọc 4 4 4 4 4 20

Nhóm 1 Nghiên cứu thị trường và hành vi người tiêu dùng


BẢNG ĐÁNH GIÁ
THÀNH VIÊN
Người đánh giá: Lê Đinh Huyền Anh

Tiêu chí đánh giá


Có đóng
góp quan
Có thái độ
trọng vào
Hoàn hợp tác,
Tham gia thành
Có đóng thành thân
ĐẦY ĐỦ công của
góp trong ĐÚNG và thiện và
Tên thành và ĐÚNG nhóm (là
STT các buổi ĐỦ nhiệm giúp đỡ Tổng (20)
viên GIỜ các nhóm
thảo luận vụ/công các thành
buổi họp trưởng,
nhóm. việc được viên khác
nhóm. có sáng
giao. trong
kiến, ý
nhóm
tưởng,
v.v.)

1 Anh Khôi 4 4 4 4 4 20

Quỳnh
2 4 4 4 4 4 20
Như

3 Lan Anh 4 4 4 4 4 20

4 Mạnh Duy 4 4 4 4 4 20

Nhật
5 4 4 4 4 4 20
Nguyên

6 Quân Đạt 4 4 4 4 4 20

Huyền
7 4 4 4 4 4 20
Anh

8 Bảo Ngọc 4 4 4 4 4 20

Nhóm 1 Nghiên cứu thị trường và hành vi người tiêu dùng


BẢNG ĐÁNH GIÁ
THÀNH VIÊN
Người đánh giá: Phan Bảo Ngọc

Tiêu chí đánh giá


Có đóng
góp quan
Có thái độ
trọng vào
Hoàn hợp tác,
Tham gia thành
Có đóng thành thân
ĐẦY ĐỦ công của
góp trong ĐÚNG và thiện và
Tên thành và ĐÚNG nhóm (là
STT các buổi ĐỦ nhiệm giúp đỡ Tổng (20)
viên GIỜ các nhóm
thảo luận vụ/công các thành
buổi họp trưởng,
nhóm. việc được viên khác
nhóm. có sáng
giao. trong
kiến, ý
nhóm
tưởng,
v.v.)

1 Anh Khôi 4 4 4 4 4 20

Quỳnh
2 4 4 4 4 4 20
Như

3 Lan Anh 4 4 4 4 4 20

4 Mạnh Duy 4 4 4 4 4 20

Nhật
5 4 4 4 4 4 20
Nguyên

6 Quân Đạt 4 4 4 4 4 20

Huyền
7 4 4 4 4 4 20
Anh

8 Bảo Ngọc 4 4 4 4 4 20

Nhóm 1 Nghiên cứu thị trường và hành vi người tiêu dùng


LỜI MỞ ĐẦU

Trong những năm trở lại đây, với sự áp dụng của công
nghệ kỹ thuật tiên tiến, sản phẩm tiêu dùng trên thị
trường Việt Nam đã phần nào đạt được một chất lượng
sản phẩm cụ thể về mặt công năng. Thế nhưng, rất nhiều
sản phẩm tuy có tính đột phá về công nghệ kỹ thuật,
nhưng lại không hề thành công khi được đưa ra thị
trường để thử nghiệm.

Thiếu nhận thức về nhu cầu và thực trạng của thị


trường, cũng như thiếu tìm hiểu về tâm lý và hành vi của
nhóm đối tượng tiêu dùng hướng tới là một trong những
lý do cốt lõi khiến sản phẩm của doanh nghiệp không
đạt được kết quả thương mại như mong muốn.

Những yếu tố như chi phí, công thái học, vật liệu, thẩm
mỹ, văn hóa, công năng, môi trường, đều rất quan trọng
và mang tính quyết định cho sự thành công của sản
phẩm trên thị trường. Ngược lại, một giải pháp thiết kế
thiếu lưu ý đến những yếu tố này có thể sẽ không đạt
được hiệu quả hay thậm chí thất bại trên thương trường.
LỜI MỞ ĐẦU
Từ những điều kiện trên, nhóm đã quyết định thực hiện
nghiên cứu thị trường và tâm lý người tiêu dùng, từ đó
nêu ra giải pháp thiết kế cải tiến về mặt hình dáng, mẫu
mã cho sản phẩm bàn chải đánh răng () của thương hiệu
Colgate.

Bộ hồ sơ nghiên cứu này có nhiệm vụ ghi chép lại toàn


bộ quá trình nghiên cứu tài liệu và khảo sát đối với nhóm
đối tượng người tiêu dùng, cũng như nghiên cứu về
những xu hướng về kiểu dáng, phong cách, màu sắc và
nguyên vật liệu hiện hành. Từ đó đúc kết thành một giải
pháp tối ưu nhất đạt được tối đa những tiêu chí thiết kế
mà nhóm đã đề ra ban đầu.

Những thông tin, kết quả nghiên cứu không do nhóm


trực tiếp thực hiện và được rút ra từ những tài liệu
nghiên cứu trong quá khứ của những tác giả khác sẽ
được dẫn nguồn và chú thích trong mục tài liệu tham
khảo của hồ sơ, nhằm tôn trọng bản quyền và sở hữu trí
tuệ của những cá nhân và tổ chức khác.

Nhóm tác giả cũng xin phép dành lời cảm ơn tới cô Đỗ
Vương Bích Tửu - giảng viên trực tiếp hướng dẫn học
phần - là người đã tận tình hướng dẫn và giải đáp thắc
mắc của nhóm, cũng như đưa ra khuyết điểm và giải
pháp khắc phục cho nhóm trong quá trình thực hiện môn
học.
MỤC LỤC
A. TỔNG QUAN
1. Giới thiệu đề tài
2. Giới hạn & đánh giá đề tài
3. Phạm vi & phương pháp nghiên cứu
B. NGHIÊN CỨU THỊ TRƯỜNG
1. Company - Công ty
2. Customer - Khách hàng
3. Consumer - Người tiêu dùng
4. Nhận định 3C
C. NGHIÊN CỨU XU HƯỚNG
1. Vật liệu
2. Thẩm mỹ
D. YẾU TỐ CẤU THÀNH SẢN PHẨM
1. Vật liệu
2. Nhân trắc
E. TIÊU CHÍ THIẾT KẾ
F. GIẢI PHÁP THIẾT KẾ
TÀI LIỆU THAM KHẢO
A TỔNG QUAN

1 Giới thiệu đề tài

2 Giới hạn - đánh giá đề tài

3
Phạm vi và phương pháp
nghiên cứu
1. GIỚI THIỆU ĐỀ TÀI

1.1. Lí do chọn đề tài


Cuộc sống ngày càng hiện đại, nhu cầu về tiêu dùng của con người
bắt đầu từ chỉ cần đủ xài, dần chuyển đổi thành có đầy đủ công năng
tiện lợi, rồi chuyển thành phải có thu hút về mặt thẩm mỹ, hiệu suất
về hình dáng.
Qua tìm hiểu của nhóm, Công ty Colgate - Palmolive, với câu khẩu
hiệu Colgate Smile, đã đem theo mình sứ mệnh mang đến nụ cười
tươi sáng cho hàng triệu con người từ hơn 200 quốc gia và vùng
lãnh thổ trên khắp thế giới. Hãng chăm sóc răng miệng Colgate từ
đó đã ra đời sản phẩm bàn chải đánh răng SlimSoft nhằm mục đích
hướng tới phần đông của đại chúng, mọi đối tượng đều có thể tiếp
cận và sử dụng.
Thế nhưng để đạt mục đích giá thành rẻ, hãng đã đánh đổi với chất
lượng. Phần lớn nguồn lực nghiên cứu và phát triển của công ty đã
được dành cho những dòng sản phẩm thuộc phân khúc cao cấp hơn
và mang lại hiệu quả kinh tế lớn hơn cho hãng. Do đó, nguồn lực đầu
tư vào kỹ thuật tạo dáng và vật liệu áp dụng cho sản phẩm SlimSoft
chưa tối ưu. Điều này khiến dòng Slimsoft không nổi bật so với
những sản phẩm cùng phân khúc của những đối thủ cạnh tranh.
Từ những tìm hiểu sâu về dòng sản phẩm này, một số khuyết điểm
đã được phát hiện, một số điểm trừ thậm chí có thể gây mất an toàn
cho người sử dụng - là một điều kiện tiên quyết cần được bảo đảm
trong khâu tạo dáng sản phẩm.
Qua kết luận trên, nhóm đã quyết định cải tiến vẻ ngoài của sản
phẩm về những phương diện như hình dáng, vật liệu, màu sắc, với
mục đích tăng độ an toàn và tiện lợi cho sản phẩm. Đồng thời qua
việc cải tiến, nhóm sẽ tạo một sản phẩm mang tính tinh tế, bắt mắt,
nổi bật trên thị trường nhằm thu hút người tiêu dùng và xóa bỏ định
kiến của người tiêu dùng Việt Nam về vấn đề “tiền nào của đó” và
mặc định giá rẻ với chất lượng kém.
1.2. Lịch trình nghiên cứu

Thời gian Công việc Người thực hiện

Lên ý tưởng, thiết lập dự


21/10-25/10 Cả nhóm
án, lên bảng lịch trình.

Lên ý tưởng và hoàn thiện


25-30/10 Như
phần Công ty
Tìm hiểu về công ty khách
hàng, công ty cạnh tranh Đạt
25-30/10
và các sản phẩm trên thị Nguyên
trường
Nghiên cứu tài liệu về đối
tượng tiêu dùng chủ yếu, Huyền Anh
25-30/10
thu nhập, tâm lý và hành Khôi
vi.
Như: làm powerpoint,
Thực hiện powerpoint và edit video
1-4/11
video thuyết trình Cả nhóm: quay video
thuyết trình
Thực hiện quan sát bị Duy, Lan Anh, Huyền
4-11/11
động Anh, Đạt, Nguyên, Khôi
Lên ý tưởng, chọn lọc câu
11-18/11 hỏi và tiến hành khảo sát Cả nhóm
rộng
Huyền Anh, Như: thực
Thực hiện bản câu hỏi và hiện, chọn lọc câu hỏi
18-25/11
tiến hành khảo sát sâu khảo sát
Cả nhóm: Phỏng vấn

OLIVIA WILSON WORKBOOK


1.2. Lịch trình nghiên cứu

Thời gian Công việc Người thực hiện

Tổng hợp kết quả, đưa ra


Khôi
25-30/12 nhận định, thực hiện sơ
Huyền Anh
đồ tư duy
Như, Đạt, Khôi: chất liệu
Thực hiện nghiên cứu
Nguyên: kiểu dáng, màu
30/11-6/12 chất liệu, kiểu dáng, màu
sắc
sắc, nhân trắc,...
Duy, Lan Anh: nhân trắc
Thống nhất ý kiến, chọn
6/12 lọc, bổ sung, loại trừ Cả nhóm
thông tin

Phác thảo sản phẩm và Cả nhóm: phác thảo


6/12-11/12
lên bản vẽ 3D Duy, Khôi: dựng 3D

Như: làm powerpoint,


Thực hiện Powerpoint và
edit video
11/12-12/12 video thuyết trình kết
Cả nhóm: quay clip
quả cuối cùng
thuyết trình

Hoàn thiện hiệu đính, Ngọc, Khôi: hiệu đính


11/12-12/12
định dạng hồ sơ thiết kế Ngọc: định dạng

Kiểm tra thiếu sót, nộp


13-14/12 toàn bộ sản phẩm cuối Cả nhóm
cùng

OLIVIA WILSON WORKBOOK


2. GIỚI HẠN VÀ ĐÁNH GIÁ ĐỀ TÀI

2.1. Giới hạn đề tài

WHAT Bàn chải đánh răng Colgate

Khi người dùng có nhu cầu làm sạch


WHEN
răng miệng

Sử dụng tại nhà riêng hay tại các hộ


WHERE dịch vụ nhà trọ, khách sạn

Đối tượng có thu nhập trung bình,


WHO nhóm độ tuổi chủ yếu từ 18-30 tuổi,
giới tính cả nam và nữ

Tạo ra một sản phẩm áp dụng công


nghệ, kỹ thuật, thiết kế màu sắc,
đường nét, cách điệu phù hợp với
WHY xu hướng. Sản phẩm đạt hiệu quả
về nhân trắc và công thái học nhằm
đảm bảo an toàn, tiện lợi trong quá
trình sử dụng
2.2. Đánh giá đề tài

Vì tính chất của bàn chải đánh răng và công việc


đánh răng, nhu cầu sử dụng của người tiêu dùng
cho sản phẩm là rất cao. Do đó sản phẩm được
STRENGTH
chọn để thiết kế sẽ dễ dàng tiếp cận vào thị
trường tiêu dùng.

Vì sản phẩm này liên quan đến hoạt động vệ sinh


cá nhân nên tương đối khó khăn trong việc tiếp
cận và khảo sát người tiêu dùng. Điều này thể hiện
rõ ràng nhất trong quá trình phỏng vấn và quan
WEAKNESS
sát đối tượng. Tài liệu trên vấn đề này tương đối
giới hạn, gây không ít khó khăn trong việc nghiên
cứu.

Xu hướng trên thị trường hiện nay của khách hàng


khác xem trọng vấn đề vật liệu thiên nhiên, thân
thiện với môi trường, cũng như về vật liệu và hình
ảnh truyền thông của Việt Nam. OPPORTUNITY
Nhóm có thể tận dụng thông tin này để vào thiết
kế sản phẩm, nhằm tăng khả năng cạnh tranh của
sản phẩm trên thị trường Việt Nam.

Các công ty đối thủ và sản phẩm cạnh tranh có


nguồn ngân sách lớn hơn tạo lợi thế đầu tư vào
nghiên cứu, phát triển và quảng bá một cách tối ưu
THREAT hơn, từ phân khúc phổ thông đến hạng cao cấp.
Vật liệu, kỹ thuật, tính năng được áp dụng vào sản
phẩm của nhóm khi thiết kế cần đột phá nhằm tạo
lợi thế nổi bật hơn trên thị trường.
3. PHẠM VI VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

3.1 Phạm vi nghiên cứu


Phạm vi nghiên cứu qua từng giai đoạn được tiến hành như sau:

Giai đoạn 1: Nghiên cứu, đánh giá năng lực của từng
thành viên và chia công việc, nhiệm vụ tương ứng với thế
mạnh của từng thành viên. Đánh giá tính chất và độ khả
thi của từng công việc; đề ra lịch trình thực hiện và mục
tiêu cụ thể.

Giai đoạn 2: Nghiên cứu về lịch sử của công ty khách hàng


và những dòng sản phẩm của công ty hiện hành trên thị
trường. Đánh giá điểm mạnh và điểm yếu hiện tại của công
ty.

Giai đoạn 3: Nghiên cứu về những công ty đối thủ trên thị
trường và ưu thế của họ so với công ty khách hàng. Từ đó
rút ra những nhận định và tiêu chí phù hợp để công ty
khách hàng có thể cạnh tranh vượt trội.

Giai đoạn 4: Khảo sát thông tin, cảm nghĩ của người tiêu
dùng về sản phẩm, quan sát hành vi của người dùng qua
các khâu mua hàng, sử dụng, vứt đi. Từ đó thu được
những nhìn nhận thông suốt của người tiêu dùng.

Giai đoạn 5: Nghiên cứu thị trường về nhân trắc của nhóm
đối tượng hướng tới; nghiên cứu về những xu hướng hiện
hành về màu sắc, vật liệu, bao bì, công nghệ.

Giai đoạn 6: Tổng hợp những thông tin tìm được, từ đó


đưa ra những tiêu chí và giải pháp thiết kế cho sản phẩm.
3.2 Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu tài liệu
Có vai trò quan trọng trong việc tạo dựng cơ sở lý luận cho
đề tài nghiên cứu, hay nhằm mục đích thu thập những thông
tin mà nhóm không có khả năng trực tiếp tiến hành một cuộc
nghiên cứu. Phương pháp bao gồm việc phân loại, đọc và
phân tích những kết quả từ những đề tài nghiên cứu trước
để góp phần chứng minh lại cho giả thiết của đề tài nghiên
cứu của nhóm.

Phương pháp khảo sát rộng


Phương pháp được sử dụng nhằm lấy thông tin từ khách
hàng trên diện rộng. Nhóm đã thu được thông tin từ người
tiêu dùng thông qua những câu hỏi trên biểu mẫu được tạo
với sự hỗ trợ của công cụ như Google Form (Google Biểu
mẫu). Những thông tin nhóm thu thập được là về những ý
kiến, cảm nhận, khó khăn và mong muốn trên bề mặt của đại
chúng đối với sản phẩm, từ đó có cái nhìn khách quan tổng
quát về sản phẩm.

Phương pháp khảo sát sâu


Từ những nhận định tổng quát thu được từ khảo sát rộng,
khảo sát sâu được thực hiện bằng cách đặt những câu hỏi
phỏng vấn đi sâu vào vấn đề hơn. Phương pháp này hướng
đến những khách hàng đang trực tiếp sử dụng sản phẩm hay
từ những nhà phân phối sản phẩm. Qua đó, nhóm thu được
những nhìn nhận sâu sắc và thông suốt hơn về tâm tư,
nguyện vọng. Phỏng vấn có thể được người thực hiện khảo
sát dẫn dắt như một cuộc trò chuyện nhằm thu thập những
khía cạnh sâu sắc hơn từ đối tượng.
3.2 Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp quan sát
Quan sát là phương thức cơ bản để nhận thức sự vật trực
tiếp, là phương pháp tri giác có mục đích, có kế hoạch một sự
kiện, hiện tượng, quá trình (hay hành vi, cử chỉ của con
người) trong những hoàn cảnh tự nhiên khác nhau. Dạng
khảo sát này giúp nhóm có thông tin về tâm lý và hành vi của
nhóm đối tượng mà sản phẩm hướng tới, thông qua quan sát
hoạt động từ người tiêu dùng, cũng như từ bên nhà sản xuất,
nhà phân phối và những đối tượng có chuyên môn trong lĩnh
vực.

Phương pháp đánh giá - tổng hợp


Phương pháp liên kết những mặt, những bộ phận, những
mối quan hệ thông tin từ các lý thuyết đã thu thập được
thành một chỉnh thể để tạo ra một hệ thống lý thuyết mới
đầy đủ và sâu sắc về chủ đề nghiên cứu. Tổng hợp lý thuyết
bao gồm những nội dung như bổ sung tài liệu khi phát hiện
thiếu hoặc sai lệch; Chọn lọc những tài liệu cần thiết, đủ để
xây dựng luận cứ; Sắp xếp tài liệu theo lịch đại (theo tiến
trình xuất hiện sự kiện để nhận dạng động thái); sắp xếp tài
liệu theo quan hệ nhân – quả để nhận dạng tương tác.
Phân tích và tổng hợp là hai phương pháp có quan hệ mật
thiết với nhau tạo thành sự thống nhất không thể tách rời:
phân tích được tiến hành theo phương hướng tổng hợp, còn
tổng hợp được thực hiện dựa trên kết quả của phân tích.
Trong nghiên cứu lý thuyết, người nghiên cứu vừa phải phân
tích tài liệu, vừa phải tổng hợp tài liệu.
B NGHIÊN CỨU
THỊ TRƯỜNG

1 Company - Công ty

2 Customer - Khách hàng

3 Consumer - Người tiêu dùng


1. COMPANY - CÔNG TY

1.1 Giới thiệu công ty


Công ty: TNHH Matít Vàng
Chuyên thiết kế và cải tiến sản phẩm gia dụng
Có nhiều năm kinh nghiệm hoạt động trên thị trường
Các sản phẩm nổi bật:
Thùng rác Pou-Pratique
Cây treo quần áo đa năng
Nón bảo hiểm công nghệ Royal Helmet
Ống đũa nắp tự động sấy khô
Ống hút muỗng

Matít
Vàng
1.2. Đánh giá dựa trên SWOT
1. COMPANY - CÔNG TY
SWOT

Strengths Weaknesses

Phác thảo Chưa tạo được tên tuổi so


Dựng 3D sản phẩm với các đối thủ trong lĩnh
Ý tưởng mới lạ, độc vực
đáo Chưa đa dạng hóa đối
Phong cách thiết kế đa tượng khách hàng
dạng Ngân sách còn hạn chế
Thiếu nguồn cung ứng về
vật liệu, dây chuyền sản
xuất

Opportunities Threats

Tiếp cận nhiều khách Các đối thủ cạnh tranh


hàng, mở rộng thị có tiềm lực cao và nhiều
trường kinh nghiệm
Cập nhật những xu Công ty khách hàng ưu
hướng thiết kế hiện tiên những thương hiệu
hành
nổi tiếng, ít xem xét
Đột phá với những
những lựa chọn khác.
công nghệ, kỹ thuật
mới
NĂNG LỰC

CỐT LÕI

“Sứ mệnh của Công ty Matít


Phác thảo Vàng là trở thành một trong
những công ty thiết kế sản
Dựng 3D sản phẩm phẩm hàng đầu Việt Nam. Với
phương châm luôn không
Ý tưởng mới lạ, độc đáo ngừng đổi mới, sáng tạo để
mang đến sự đa dạng trong
Phong cách thiết kế đa dạng từng thiết kế sản phẩm, đảm
bảo chất lượng bền vững và
sự tin tưởng từ khách hàng”.
2. CUSTOMER - KHÁCH HÀNG

2.1 Công ty khách hàng

Công ty Cổ phần Colgate-Palmolive: Colgate là nhãn hiệu chuyên


về các sản phẩm vệ sinh răng miệng, bao gồm bàn chải (loại thông
thường và loại máy), kem đánh răng, nước súc miệng, chỉ nha khoa.

Lĩnh vực

Chuyên về sản phẩm chăm sóc


sức khỏe và cá nhân

Thành lập

1806, Thành phố New York,


Tiểu bang New York, Hoa Kỳ

Vị trí

Trụ sở chính: tại Manhattan, New York


Trụ sở tại Việt Nam: Công ty TNHH Colgate-
Palmolive (Việt Nam) - Số 37, Đường Tôn Đức
Thắng, Phường Bến Nghé, Quận 1, Thành Phố
Hồ Chí Minh, Việt Nam.

Nhà sáng lập

William Colgate - một nhà sản xuất xà phòng và nến


người Anh, mở ra một nhà máy tinh bột, xà phòng và
nến trên đường Hà Lan tại Thành phố New York dưới cái
tên "William Colgate & Company".
2.2 Lịch sử sản phẩm - Bàn chải đánh răng

Xuất hiện

Đưa vào thị trường lần đầu vào năm 1983


với sản phẩm Colgate Plus Toothbrush

Sản phẩm

Bàn chải than tre


Bàn chải 360
Bàn chải siêu sạch
Bàn chải du lịch gấp gọn
Bàn chải đa tác dụng
Bàn chải zig zag
Bàn chải điện

Công dụng

Sạch sâu
Bảo vệ lợi, nướu
Trắng răng
Sạch các góc sâu trong kẽ răng
Lông mềm mượt không gây đau
Đa tác dụng như chà lưỡi, loại bỏ mảng bám, trắng răng
Tiện lợi để đi du lịch

Chứng nhận

Giải thưởng Most Innovative Social Good Company của


Fast Company
Giải thưởng 100 Most Sustainable US Companies được
trao tặng bởi Barron’s
Giải thưởng America’s Most Responsible Company của
Newsweek
Awards & Recognitions | Colgate-Palmolive
2.2 Lịch sử sản phẩm - Bàn chải đánh răng
Timeline phát triển
1983: Bàn chải đầu tiên
là Colgate Plus

1985: Bàn chải Colgate


Plus được bán

1988: Colgate Plus


Sensitive Gums

1991: Colgate Plus Angle


Handle

1992: Colgate Precision

2021: Bàn chải Colgate


Slimsoft
Colgate-Palmolive

BÀN CHẢI THÔNG THƯỜNG

NHƯỢC ĐIỂM

Yêu cầu kỹ thuật chải răng tốt


để tăng khả năng làm sạch
Thời gian sử dụng ngắn, đầu
lông dễ bị mòn và hỏng

ƯU ĐIỂM
Khả năng làm sạch trung bình – khá
Có mua được ở bất cứ đâu, giá thành
rẻ và dễ dàng thay đổi nếu mất
Không yêu cầu sạc pin
Thuận tiện mang đi mọi nơi
Colgate-Palmolive

BÀN CHẢI ĐIỆN

NHƯỢC ĐIỂM
Giá thành cao
Sử dụng bộ sạc hoặc pin, gây
bất tiện trong 1 vài trường
hợp
Dễ bị hư hỏng khi bị va đập
mạnh
ƯU ĐIỂM
Khả năng làm sạch cao với công
nghệ sóng âm, massage nướu
Thiết kế thông minh, dễ dàng sử
dụng với mói lứa tuổi, nhỏ gọn
Có độ bền cao, cho thời gian sử dụng
lâu hơn
2.3 Một số sản phẩm khác trên thị trường

Closeup Lipzo

Nuk Sensodyne

Jordan P/S
2.4 Các công ty đối thủ cạnh tranh

Bàn chải
Oral-B
Năm 2006, Oral-B thuộc sở hữu của công ty
đa quốc gia Procter & Gamble (P&G)

Một tập đoàn hàng tiêu dùng đa quốc gia


của Mỹ nằm trong danh sách Fortune 500
do tạp chí Fortune của Mỹ bình chọn hàng
năm

Theo kết quả nghiên cứu, Oral B có khả năng


làm sạch mảng bám và vi khuẩn lên tới 90%

BÀN CHẢI ORAL-B

Dòng bàn chải đánh răng được ưa chuộng số 1


tại thị trường Âu-Mỹ

Với dòng bàn chải thường thì giá giao động từ


30.0000đ (mua lẻ) - 500.000đ (mua theo set)

Thân bàn chải được thiết kế thông minh với


phần gờ cao bằng cao su ở thân trước giúp tạo
thế cầm thuận tiện, linh hoạt trong chuyển
động tay mang đến sự thoải mái và giúp thao
tác đánh đúng chuẩn y khoa
2.4 Các công ty đối thủ cạnh tranh

Bàn chải
Sensodyne
Đây là một nhãn hàng thuộc công ty
GlaxoSmithKline, tại Nhật Bản, ra mắt năm
196

Sensodyne là thương hiệu kem đánh răng,


bàn chải và nước súc miệng dành cho người
dùng có răng nhạy cảm

Thiết kế bàn chải cho răng ê buốt và vấn đề


về nướu

BÀN CHẢI SENSODYNE

Lông bàn chải mềm uốn cong khi tiếp xúc với
răng và nướu để giúp làm sạch nhẹ nhàng. Các
lông bên ngoài có các sợi nhỏ làm cho đầu
mềm thậm chí linh hoạt hơn để giúp bảo vệ
chống lại việc đánh quá mức

Giá giao động từ 30.000đ(mua lẻ) - 200.000đ


( mua theo set)
2.4 Các công ty đối thủ cạnh tranh
Yếu tố khác nhằm thu hút khách hàng

Bàn chải Oral-B


Ưu đãi mua 2 tặng 1

Mua set 3 bàn chải giá sẽ tốt hơn khi


mua lẻ

Bàn chải Sensodyne


Ưu đãi mua 2 tặng 1

Giá phải chăng hơn khi nếu mua


theo set
2.4 Các công ty đối thủ cạnh tranh

NHẬN ĐỊNH Bàn chải


Oral-B

Strengths Weaknesses

Luôn đổi mới, Oral - B là thương Khả năng thâm nhập thấp: Mặc
hiệu tạo ra sự khác biệt trong dù có mạng lưới phân phối rộng
một sản phẩm nhàm chán và khắp nhưng Oral- B vẫn chưa
đơn điệu như bàn chải đánh thể thâm nhập hiệu quả vào
răng. Thương hiệu luôn tiên phân khúc nông thôn. Điều này
phong trong các sản phẩm sáng có thể là do thương hiệu quá đắt
tạo như bàn chải đánh răng hoặc sản phẩm chưa tinh gọn
mang đến sự khó khăn cho
những người mới sử dụng.
Điểm mạnh lớn nhất của Oral - B
là sự thấu hiểu những vấn đề mà Tập trung quá mức vào một
khách hàng gặp phải trong quá phân khúc thích hợp
trình sử dụng bàn chải đánh
răng

Opportunities Threats

Khai thác thêm thị trường: Oral- Cạnh tranh: Công ty phải đối
B có giới hạn hoặc không có mặt mặt với rất nhiều sự cạnh tranh
trong dịch vụ chăm sóc răng từ các thương hiệu như Colgate,
miệng cho trẻ em, đây là lĩnh Closeup, Dabur , Sensodyne và
vực mà chúng nên chuyển sang Meswak…
Giá thành khá cao nên cần thay
đổi để phù hợp với nhiều đối
tượng tiêu dùng
2.4 Các công ty đối thủ cạnh tranh

NHẬN ĐỊNH Bàn chải


Sensodyne

Strengths Weaknesses

Được thiết kế phù hợp cho răng Thiết kế về công dụng rất tốt
nhạy cảm giúp chải răng trắng nhưng thiết kế và màu sắc chưa
sạch, bảo vệ nướu và bề mặt thực sự thu hút
răng nhạy cảm
Người dùng cần có một khoảng
Giá cả phải chăng thời gian trải nghiệm và sử dụng
mới thấy được hiệu quả của sản
phẩm

Opportunities Threats

Là một thương hiệu hướng tới Hướng tới chất liệu từ tự nhiên
sản phẩm răng nhạy cảm nên nhiều hơn, thân thiện với môi
trở thành đối thủ cạnh tranh khá trường
mạnh với các thương hiệu bàn
chải khác Là một sản phẩm thiên hướng trị
liệu nên cơ hội tiếp cận người
Là nhãn hiệu bàn chải, kem đánh dùng khá cao
răng Số 1 được các nha sĩ (9 trên
10 nha sĩ) khuyên dùng cho răng
nhạy cảm
2.5 Nhận định về công ty

Sức khỏe Thẩm mỹ

Phù hợp với nhu cầu Cập nhật và tạo ra xu


chăm sóc sức khỏe hướng trên thị trường
răng miệng của nhiều
đối tượng

Kiểu dáng Môi trường

Nâng cấp, cải tiến phù Sử dụng nguyên liệu tái


hợp dễ sử dụng chế “Colgate
Recyclean"

Công dụng Màu sắc

Bắt mắt, nhiều sự lựa Chăm sóc răng miệng,


chọn cung cấp kiến thức
chăm sóc răng miệng
cơ bản
2.5 Nhận định về công ty

ĐÁNH GIÁ CHUNG

Ưu điểm

Thương hiệu rất nổi tiếng trong lĩnh


vực chăm sóc răng miệng trên thế
giới
Có nhiều sự lựa chọn về dòng sản
phẩm
Ngoài công dụng làm sạch răng,
ngăn ngừa sâu răng, Colgate còn
mang lại cho người sử dụng một
hàm răng trắng sáng, hơi thở thơm
mát

Nhược điểm

Giá thành cao hơn so với các thương


hiệu khác.
Các sợi lông bàn chải không thể nào
len lỏi vào được sâu bên trong kẽ
răng nên bạn cần phải sử dụng kết
hợp với chỉ nha khoa để làm sạch
hoàn toàn khoang miệng
3. CONSUMER - NGƯỜI TIÊU DÙNG

3.1 Nghiên cứu đối tượng, mục đích, quy trình

ĐỐI TƯỢNG
Nam và nữ có độ tuổi từ 18 - 30

MỤC ĐÍCH
Vệ sinh răng miệng (làm sạch răng và nướu)

QUY TRÌNH SỬ DỤNG


Chọn bàn chải đánh răng phù hợp với bản thân
+Chọn kem đánh răng
+Cách đánh răng đúng:
• Đặt bàn chải nghiêng một góc 45o so với răng
• Nhẹ nhàng chải từ trên xuống và từ dưới lên
liên tục và luân phiên nhau
• Chải răng theo chiều dọc để tránh tổn thương
men răng và lợi
• Chải răng 2 lần mỗi ngày, sáng và tối
+Vệ sinh bàn chải sau khi sử dụng
+Bảo quản bàn chải nơi khô ráo, chống ẩm thấp
dễ sản sinh vi khuẩn
TÂM LÝ ĐỐI TƯỢNG

Thanh niên là những người ở độ tuổi từ 18 đến 30 tuổi. Đây là giai


đoạn hoạt động học tập và hoạt động xã hội rất tích cực.
Theo kết quả điều tra dân số năm 2019, hiện nay ở Việt Nam
nhóm người thuộc độ tuổi từ 18-30 chiếm khoảng 17% dân số cả
nước (16.4 triệu người), họ là lực lượng tiêu dùng rất quan trọng
trong xã hội khi chiếm số lượng đông đảo và đồng thời có lượng
chi tiêu tiêu dùng tương đối cao.

Khi tiêu dùng, nhóm đối tượng thanh niên thể hiện các đặc điểm
sau:

Có tính độc lập cao trong tiêu dùng: Người tiêu dùng ở tuổi
thanh niên có năng lực độc lập mua hàng và tiêu dùng sản
phẩm. Một số thanh niên đã đi làm đã có thu nhập, vì thế khả
năng mua hàng rất lớn.

Chạy theo mốt, thể hiện tính thời đại. Thanh niên thường là
những người sôi nổi, tư duy nhanh nhạy, sắc bén, tràn đầy hy
vọng đối với tương lai, có tinh thần dám nghĩ dám làm, luôn
khát vọng cái mới và tri thức mới. Họ là những người hết sức
sáng tạo trong tiêu dùng. Tâm lý tiêu dùng của họ chạy theo
mốt, theo thời đại, dẫn đến trào lưu mới, đòi hỏi hưởng thụ cái
đẹp. Thanh niên thường là những người tìm tòi, thưởng thức
và phổ biến sản phẩm mới. Hành vi tiêu dùng mới của họ
thường tác động ảnh hưởng rất lớn tới người khác xung
quanh tạo ra xu hướng tiêu dùng trên thị trường.
Thích thể hiện “cái tôi”: Thành niên là những người nằm trong
giai đoạn quá độ, từ giai đoạn thiếu niên (chưa trưởng thành)
lên giai đoạn trung niên (trưởng thành), vì thế ý thức về “cái
tôi” là nhu cầu nổi bật trong tiêu dùng ở lứa tuổi này. Họ đòi
hỏi được độc lập, tự chủ, mọi lời nói, mọi việc làm đều muốn
biểu hiện nội dung “cái tôi”. Trong tiêu dùng, họ rất ưa thích
những hàng hoá biểu hiện được cá tính, muốn có sự độc đáo.

Xem trọng tính thực dụng: Khi tiêu dùng sản phẩm, thanh
niên thường phản ánh được phong cách thời đại, phù hợp với
xu hướng phát triển của khoa học kỹ thuật hiện đại. Họ là
những người có tri thức, quan hệ rộng, tiếp xúc với nhiều
nguồn thông tin. Vì thế, khi lựa chọn hàng tiêu dùng họ khá
chủ động. Họ lựa chọn các sản phẩm mốt, thời thượng nhưng
phải thực dụng, hợp với môi trường hoạt động và công việc
của họ.
Thu nhập không ổn định hoặc chưa cao.

Nhóm độ tuổi 18-24 là đang trong giai đoạn sinh viên và sử dụng
tiền của bố mẹ. Thu nhập của nhóm độ tuổi này 1 là từ bố mẹ 2 là
từ làm thêm. Nói chung là thu nhập chưa ổn định. Thường vào
nhóm này thu nhập tháng khoảng 2-5 triệu VNĐ. Điều này có
nghĩa là họ có nhu cầu mua hàng cho bản thân nhưng nhu cầu
chưa cao do thu nhập còn thấp.

Ở nhóm tuổi 24-30, là vừa kết thúc giai đoạn sinh viên, là lúc
phần lớn đối tượng bắt đầu có công việc chính thức đầu tiên. Thu
nhập của nhóm đối tượng đã có phần ổn định hơn nhưng vẫn
chưa hẳn là quá cao, giao động từ 8-10 triệu VNĐ mỗi tháng. Nhu
cầu tiêu dùng của nhóm đối tượng này đã có khả năng đòi hỏi một
sản phẩm có chất lượng hơn. Tuy vậy, tiết kiệm vẫn là một phần
quan trọng khi họ bắt đầu phải suy nghĩ đến những mốc khoảng
đầu tư lớn hơn như nhà ở, điện, nước và các tài sản cố định.
3.2 Quan sát bị động - phương pháp 4A

ĐỐI TƯỢNG 1
Người: Nhân viên đài
phát thanh nữ 25 tuổi

Vật: Bạn nữ sử dụng bàn chải đánh răng cơ bản thông


thường, không có thiết kế ma sát trên bàn chải, thân bàn
chải chất liệu nhựa cứng, lông bàn chải cứng.

Cảnh: Trong nhà vệ sinh, nhà tắm

Việc: Bạn nữ sử dụng bàn chải để đánh răng, nhưng vì


không có thiết kế ma sát trên thân bàn chải nên làm cho
tay khi dính nước sẽ bị trơn và làm tuột bàn chải. Ngoài
ra, việc sử dụng bàn chải lông cứng lâu ngày làm cho
răng và nướu bị tổn thương và gây ra các vấn đề về răng
miệng, ảnh hưởng đến công việc của bạn nữ.
3.2 Quan sát bị động - phương pháp 4A

ĐỐI TƯỢNG 2
Người: Anh thanh niên
khoảng 30 tuổi gặp vấn
đề về răng miệng, bị viêm
nướu

Vật: Anh phải sử dụng bàn chải đánh răng chuyên dụng
đắt tiền để giảm độ nghiêm trọng của bệnh. Lông bàn
chải mềm mảnh, phù hợp với răng nhạy cảm.
Cảnh: Trong nhà vệ sinh cá nhân, trước bồn rửa mặt, trên
đó còn có những loại thuốc giảm đau vùng răng lợi.
Việc: Do bệnh tình răng miệng, anh thường xuyên gặp
khó khăn trong việc đánh răng bằng bàn chải thông
thường vì lông bàn chải đâm vào nướu, bệnh viêm nướu
ngày càng nghiêm trọng hơn. Vì thế anh buộc phải dùng
đến loại bàn chải chuyên dụng và phải thay chúng thường
xuyên nhưng chúng có giá thành khá cao. Bởi thế cho nên
việc đánh răng lúc nào cũng gây áp lực cho anh, khiến
anh vô cùng căng thẳng mệt mỏi vì đau răng cũng như
‘’đau ví”.
3.2 Quan sát bị động - phương pháp 4A

ĐỐI TƯỢNG 3
Người: Người phụ nữ
nội trợ khoảng 40 tuổi,
đang đi sắm vật dụng
cho gia đình

Vật: Những chiếc bàn chải trước mặt người phụ nữ trong
siêu thị, có rất nhiều nhãn hàng có mẫu mã đa dạng, từ
lông mềm, lông cứng cho đến bàn chải điện, bàn chải
công thái.
Cảnh: Trong siêu thị, cô khách đi 1 mình trong giỏ hàng
chứa khá nhiều đồ dùng gia đình đã mua trước đó.

Việc: Người phụ nữ có khá lưỡng lự, không tìm thấy bàn
chải thường dùng để mua. Cô lấy thử chiếc bàn chải điện
của Oral-B xuống xem thử nhưng khi thấy giá cao thì bỏ
lên lại. Sau đó là những chiếc bàn chải classic của PS và
Colgate, phân vân hồi lâu thì cô lấy 8 cái bàn chải màu
khác nhau của PS và thanh toán.
3.2 Quan sát bị động - phương pháp 4A

ĐỐI TƯỢNG 4
Người: Nhân viên nam
27 đi công tác vài ngày

Vật: Dùng bàn chải sử dụng một lần trong khách sạn.
Thiết kế đơn giản và không có tính năng đi kèm. Được làm
từ những chất liệu có chất lượng không cao.

Cảnh: Trong phòng ngủ của một tòa khách sạn, nơi mỗi
phòng được trang bị một chiếc bàn chải sử dụng một lần
cho mỗi khách mỗi ngày.

Việc: Sau khi hoàn thành chuyến công tác, bàn chải được
vứt đi. Nhưng anh cũng lo lắng về những vấn đề môi
trường mà chiếc bàn chải này mang lại, khi mỗi cá nhân
lưu trú ngắn hạn tương tự đều sử dụng từ một đến hai
chiếc bàn chải này trong một chuyến đi.
VẤN ĐỀ
Người tiêu dùng gặp phải những
vấn đề về tính năng tiện lợi, vật liệu,
giá thành và tính thân thiện với môi
trường.

MỤC ĐÍCH
Những tính năng đi kèm cũng là lợi
thế trong thiết kế, điều này vừa đạt
được độ tiện lợi của sản phẩm, làm
tăng mức độ hài lòng của người sử
dụng; cũng như làm khả năng nhận
diện thương hiệu của sản phẩm tới
người tiêu dùng.

YÊU CẦU
KẾT LUẬN

Vật liệu phải đạt được độ bền bỉ. Về độ an toàn, vật


liệu phần lông bàn chải cần được chú ý đặc biệt.
Lông bàn chải phải đạt được độ mềm mại nhằm
tránh gây hư tổn phần nướu khi sử dụng, đặc biệt
đối với người già và người có vấn đề răng miệng.

Độ bền vững cũng cần phải được chú ý trong thiết


kế. Vật liệu cần đạt được tiêu chí an toàn môi
trường trong sản xuất, sử dụng và sau sử dụng.
Nên áp dụng những loại vật liệu có thể tiêu hủy
sinh học.

Giá thành phải hợp lý cho người tiêu dùng. Vì đây


là sản phẩm đại chúng, mọi người đều có thể tiếp
cận nên những tính năng, vật liệu được áp dụng
vào sản phẩm nên được xem xét hợp lý, kỹ lưỡng,
tránh đẩy đơn giá một sản phẩm lên cao.
QUAN SÁT BỊ ĐỘNG
3.3 Khảo sát rộng

Phạm vi
khảo sát
Tổng số: 62 người
Giới tính: Nam (29
người), nữ (32 người)
Độ tuổi: 18 đến 56 tuổi

Hình thức: Google Form


Tiếp cận: Facebook, các trang
mạng xã hội
Khu vực: TP.HCM
Thời gian: từ ngày 21-27 tháng 10
năm 2022
KẾT QUẢ KHẢO SÁT RỘNG
KẾT QUẢ KHẢO SÁT RỘNG
KẾT QUẢ KHẢO SÁT RỘNG
KẾT QUẢ KHẢO SÁT RỘNG
KẾT QUẢ KHẢO SÁT RỘNG
KẾT QUẢ KHẢO SÁT RỘNG
3.4 Khảo sát sâu

CÔNG TY
MATIT VÀNG

Luôn đặt sức khỏe và sự


an toàn của người tiêu
dùng lên hàng đầu

Số lượng đã khảo sát: 5 đối tượng

Hình thức: nhắn tin, gọi điện, trò


chuyện

Tiếp cận: Facebook, các trang mạng


xã hội, người thân
KẾT QUẢ KHẢO SÁT RỘNG

Người tiêu dùng 1


Họ và tên: Hà Phương
Tuổi: 30
Công việc: Giáo viên
Mức thu nhập: Mức thu nhập ổn
định ở môi trường thành thị

Người tiêu dùng cùng với gia đình từ trước đến nay chỉ sử dụng bàn chải
đánh răng thông thường đến từ các thương quen thuộc như Colgate,
P/S,...có thể dễ dàng mua ở cửa hàng tiện lợi. Cô cho biết bản thân và gia
đình không chú ý đến quá nhiều đến loại bàn chải chỉ cần nó có lông mềm
mại và đem lại cảm giác dễ chịu khi sử dụng là được. Trung bình khoảng 3
tháng cô sẽ thay bàn chải định kì một lần. Yếu tố thương hiệu khá quan
trọng trong việc cô có mua sản phẩm hay không vì cô thường tin tưởng vào
chất lượng của các hãng lớn và phổ biến rộng rãi. Bên cạnh đó, một chiếc
bàn chải với kiểu dáng đơn giản và màu sắc không quá sặc sỡ sẽ thu hút
người tiêu dùng hơn. Một vài thành viên nhỏ tuổi trong gia đình cô cũng có
quan điểm tương đồng như vậy khi mua bàn chải. Bàn chải cô sử dụng
thường có giá giao động từ 40 000 - 60 000 đồng. Bởi vì tình trạng răng
miệng tốt nên cô ít chú trọng vào các ưu khuyết của bàn chải. Nhưng một số
lông bàn chải được chuốt quá nhọn khi sử dụng gây cảm giác khó chịu, đôi
lúc còn gặp phải tình trạng chảy máu. Vậy nên cô hi vọng các nhãn hàng sẽ
điều chỉnh lại phần lông bàn chải để đem lại trải nghiệm ưu việt hơn. Nếu
sản phẩm có những thay đổi tích cực mà giá thành cao hơn một chút thì cô
vẫn sẵn sàng chi trả. Như được cô chia sẻ phía trên thì cô quan tâm đến lông
bàn chải còn về các kích thước khác không ảnh hưởng nhiều.
KẾT QUẢ KHẢO SÁT RỘNG

Người tiêu dùng 2


Họ và tên: Nguyễn Mẫn Tiên
Tuổi: 19
Công việc: Sinh viên năm 2 học xa nhà
Mức thu nhập: Chưa có thu nhập ổn
định

Cô ấy mua kem đánh răng tặng kèm bàn chải của PS xài có 1 loại nên không
biết nhiều những sản phẩm khác. Cô chọn mua bởi vì nó là hàng khuyến
mãi, cũng là sinh viên nghèo nên không có nhu cầu cao. Ngoài ra nếu nó
xinh xinh thoải mái thì càng tốt. Tần suất thay bàn chải của cô sẽ là 3 tháng
1 lần, đôi khi đợi hết kem đánh răng rồi mới mua thêm để có tặng kèm bàn
chải. Tiêu chí chọn bàn chải của cô nàng là phải có thương hiệu quen thuộc
gần gũi như P/S hay colgate, ngại mua những loại bàn chải không rõ xuất
xứ hoặc thương hiệu lạ. Cô thích những chiếc bàn chải có màu sắc tươi tắn,
thẩm mỹ. Nhưng đôi khi kinh tế không đủ thì cô vẫn có thể chấp nhận
những chiếc bàn chải đơn giản thông thường. Thường thì là mẹ cô mua cho,
còn không thì đó là hàng khuyến mãi nên cũng không định giá được bàn
chải bao nhiêu. Nhược điểm đối với cô là chiếc bàn chải không thể tự động
đánh răng. Cô đề xuất rằng thiết kế bàn chải tự động nhưng giá thành hợp
lí, bên cạnh đó kết hợp thêm kem đánh răng trong bàn chải để tiện việc lấy
kem. Nếu tích hợp những cải tiến trên thì cô vẫn sẽ chịu chi tiền cho nó nếu
nó phù hợp với ví tiền. Còn không thì vẫn sẽ dùng hàng khuyến mãi. Hiện tại
thì không có vấn đề gì gây khó khăn trong việc sử dụng bàn chải, đủ đáp
ứng nhu cầu cá nhân và đôi khi mơ màng lông chải có lỡ đánh vào nướu gây
chảy máu nhưng vẫn chấp nhận được.
KẾT QUẢ KHẢO SÁT RỘNG
Người tiêu dùng 3
Họ và tên: Gia Tiến
Tuổi: 19
Công việc: Sinh viên đại học
Mức thu nhập: Chưa có thu nhập.
Chi phí sinh hoạt hàng tháng từ
cha mẹ, trên dưới 3 triệu mỗi
tháng

Gia đình người tiêu dùng đã và đang sử dụng cả bàn chải điện và bàn chải
thường, nhưng bản thân bạn cho rằng sử dụng bàn chải thường sẽ tiện lợi hơn vì
giá cả phải chăng và phổ biến trên thị trường giúp cho việc thay bàn chải thường
xuyên dễ dàng và tiết kiệm. Thao tác đơn giản, dễ sử dụng cũng là một yếu tố bạn
cho rằng bàn chải truyền thống tiện dụng hơn.
Người tiêu dùng chia sẻ rằng gia đình họ thay bàn chải đánh răng mỗi 3-4 tháng.
Tuy nhiên, bạn cũng chia sẻ thêm, thông thường khi mới chỉ sử dụng 1-2 tháng,
bàn chải đã có dấu hiệu bị tòe lông. Dẫn đến sau đó gặp thêm một chút khó khăn
trong việc chải phần kẽ răng.
Người tiêu dùng cho rằng tên tuổi của thương hiệu không ảnh hướng tới quyết
định mua hàng của bản thân. Người tiêu dùng cũng nói thêm bạn sẽ quan tâm
chủ yếu vào chất liệu của sản phẩm, đặc biệt là những chất liệu xanh hơn hay thân
thiện hơn với môi trường.
Theo quan điểm của đối tượng, màu sắc và thiết kế chỉ cần đơn giản, giữ được sự
tinh tế. Việc thiết kế sản phẩm bắt mắt hay sặc sỡ sẽ gây mất thẩm mỹ và theo
bạn, đó là những thứ không cần thiết cho bàn chải mà có thể ảnh hưởng tới giá
thành cuối cùng trên thị trường.
Đối tượng cho rằng họ sẽ sẵn lòng trả giá cao hơn đối với một sản phẩm bàn chải
đánh răng với những thiết kế và tính năng tối ưu, hiện đại hơn. Mức giá
200.000VND là giá thành tối đa mà đối tượng và những người xung quanh có thể
chi tiêu cho sản phẩm.
Tiếp tục với vấn đề dễ bị tòe lông, bạn mong muốn nếu có thể cải tiến sản phẩm
thì nên tập trung thay đổi hình dáng và chất liệu của lông bàn chải. Chất liệu lâu
bền, dễ tiêu hủy trong môi trường; thiết kế cấu trúc phần lông sao cho có thể chải
tới phần kẽ răng hay phần sâu bên trong.
Phần thân bàn chải thoải mái sử dụng, dễ dàng cầm nắm, điều khiển hơn cũng là
một tiêu chí mà đối tượng cho rằng nên tập trung cải tiến, chẳng hạn như tạo
hình công thái học, hay kết hợp thêm những bề mặt cao su, có những chi tiết rãnh
gờ.
KẾT QUẢ KHẢO SÁT RỘNG
Người tiêu dùng 4
Họ và tên: Trâm Phạm
Tuổi: 17
Công việc: Học sinh cấp 3
Mức thu nhập: Chưa có thu nhập.
Chi phí sinh hoạt hàng tháng từ
cha mẹ.

Cô ấy và gia đình thường sử dụng bàn chải đánh răng của P/S. Lý do cô
thường chọn bàn chải của hãng P/S vì hãng này khá phổ biến và thân thuộc
và giá cả, chất lượng khá phổ biến với nhiều đối tượng người dùng. Tần
suất mà cô ấy cho biết để thay một chiếc bàn chải mới là tầm 3 - 4 tháng/
lần hoặc khi bàn chải có dấu hiệu bị xơ, mòn, lông bàn chải bị tòe ra. Về
thương hiệu bàn chải vì ở chung với gia đình nên thường sẽ đi siêu thị mua
cho cả nhà cùng sử dụng nên việc quan tâm thương hiệu và chất lượng của
sản phẩm là tiêu chí hàng đầu. Kiểu dáng, màu sắc hay thiết kế đơn giản
thì cô ấy quan tâm hơn về thiết kế đơn giản vì nhu cầu nhanh gọn lẹ phù
hợp với cô và mọi người trong gia đình vì công việc thường ngày khá bận
rộn. Mức giá tối đa mà cô chọn cho một chiếc bàn chải tầm 100k đổ lại.
Nhược điểm mà chiếc bàn chải cô ấy đang sử dụng đó chính là về phần
lông bàn chải khá cứng, nhiều lúc đánh mạnh tay có thể chảy máu chân
răng. Như nhược điểm cô ấy đã nêu ra ở trên thì phần cô ấy chưa vừa ý
chính là về lông bàn chải, mong muốn cải tiến là phần lông bàn chải mềm
mượt hơn, dễ tiếp cận vào những vị trí khó tiếp xúc như kẽ răng, chân
răng. Nếu sản phẩm được cải tiến tốt và hiệu quả hơn thì giá thành sẽ cao
hơn một chút thì theo như cô ấy cũng như gia đình chia sẻ sẽ sẵn sàng bỏ
thêm tiền để chi trả cho sản phẩm cải tiến. Hình dáng của thân bàn chải thì
cô ấy khá hài lòng nhưng nếu được có thể làm tay cầm ôm sát lòng bàn tay
hơn. Để lúc sử dụng tạo cảm giác chắc chắn đỡ trơn trượt.
KẾT QUẢ KHẢO SÁT RỘNG
Người tiêu dùng 5

Họ và tên: Phạm Minh Hoàng


Tuổi: 20
Công việc: Sinh viên đại học
Mức thu nhập: Sử dụng chu cấp của ba mẹ hàng tháng (3 triệu
VNĐ /1 tháng)

Người tiêu dùng trước nay sử dụng loại bàn chải của hãng
Bossi do mẹ của người tiêu dùng mua cho cả nhà. Sau khi lên
đại học thì người tiêu dùng vẫn chọn loại bàn chải của hãng
này. Người tiêu dùng sử dụng loại bàn chải này với lí do là xài
lâu đã quen với răng, đánh loại khác không quen, cùng với giá
thành rẻ. Theo người tiêu dùng, tần suất thay bàn chải mới từ
1-2 tháng. Theo người tiêu dùng thì khá quan tâm, tuy nhiên
chỉ với hãng Bossi với lí do hông quan tâm đến các hãng lớn
nhưng đắt tiền. Người tiêu dùng có quan tâm đến màu sắc
phù hợp với giới tính của mình, tránh các màu như hồng,
vàng. Bàn chải có tay cầm công thái học cũng được người tiêu
dùng quan tâm. Dưới 25 000 đồng, do người tiêu dùng không
cảm thấy chi quá nhiều tiền cho việc đánh răng là quá cần
thiết. Người tiêu dùng nói rằng phần tay cầm của bàn chải
hiện tại cầm không quá thuận tay, nhưng không cảm thấy khó
chịu. Thay đổi tay cầm trở thành loại tay cầm công thái học để
trở nên thuận tay hơn. Nếu sản phẩm có những thay đổi tích
cực mà giá thành cao hơn một chút thì có thể người tiêu dùng
sẵn sàng chi trả. Người tiêu dùng không thấy khó chịu, nhưng
nếu cải tiến phần tay cầm công thái học thì người tiêu dùng sẽ
cảm thấy thoải mái hơn.
KẾT QUẢ KHẢO SÁT RỘNG

lông bàn chải: mềm


mượt, tạo cảm giác hiện đại, tối giản,
dễ chịu, sâu vào kẽ trẻ trung
răng
3-4 tháng
phải chăng
Phong cách có thể 25-100k
Chức năng thiết kế
Tần suất
đổi mới Giá thành
ôm sát tay
màu sắc: trung
và chắc chắn
tính, không quá
sặc sỡ Công thái
Bàn chải
học
Thẩm mỹ đánh răng
đưa vào phần
răng hàm
kiểu dáng: đơn dễ dàng
giản, tinh tế
Chất liệu
Tác động đến
môi trường Thương hiệu tự nhiên: tre, gỗ

nhân tạo: nhựa tái chế,


nhựa lúa mạch,...
có thể tái
chế quen thuộc,
phân hủy
gần gũi, uy tín cao
nhanh
4. NHẬN ĐỊNH 3C

Công ty có lợi thế về thương hiệu, với tên tuổi lâu đời và quen thuộc với
đại đa số người tiêu dùng trên thị trường quốc tế nói chung và thị trường
Việt Nam nói riêng. Thế nhưng để tiếp tục phát triển thương hiệu để phù
hợp với nhu cầu và thị hiếu người tiêu dùng thế hệ mới, phải xây dựng
trên nền tảng ấy những sản phẩm hiện đại, đa năng, tính thẩm mỹ cao
cũng như phải giải quyết được vấn đề rác thải nhựa ảnh hưởng toàn cầu
một cách nặng nề.

Dòng sản phẩm bàn chải này thuộc phân khúc cho đối tượng thanh niên
và trung niên, chủ yếu có độ tuổi từ 18 đến 30. Vì đây là loại sản phẩm vệ
sinh cá nhân thiết yếu, nên phải phù hợp và tiếp cận được từ mọi đối
tượng bất kể giới tính, sở thích, nghề nghiệp, nơi sống hay thu nhập.

Công thái học và vật liệu là hai nhân tố thiết yếu cần đặc biệt nhắm tới.
Thiết kế cần phải quan tâm tới yếu tố công thái học như nhân trắc tay
cầm nắm hay nhân trắc răng miệng của nhóm đối tượng. Vật liệu đưa vào
sản phẩm nên là những vật liệu đột phá về mặt thân thiện môi trường, vì
đây là sản phẩm có “vòng đời” rất thấp trước khi bị vứt đi.

Bên cạnh đó phải đảm bảo thiết kế mới phải mang tính độc đáo, mang
tính đổi mới trong công nghệ và kỹ thuật áp dụng nhằm nâng cao trải
nghiệm người tiêu dùng. Những đường nét hiện đại trong tạo hình sản
phẩm; màu sắc tối giản và tinh tế là những yếu tố cũng cần quan tâm
trong thiết kế để sản phẩm đạt độ thẩm mỹ cao, gây ấn tượng so với các
sản phẩm cạnh tranh trên thị trường.
C NGHIÊN CỨU
XU HƯỚNG

1 Vật liệu

2 Kiểu dáng

3 Màu sắc - Cảm hứng


1. VẬT LIỆU

Vật liệu tự nhiên


Vật liệu tre trong tương lai sẽ trở thành vật liệu bền vững, thay
thế hoàn hảo cho gỗ tự nhiên, tre có độ cứng cao nên rất ít bị
trầy xước, có độ bền cao hơn. Tre có cấu tạo đặc trưng ít thấm
nước, có thể sử dụng vật liệu tre ở những nơi có độ ẩm cao.

Hai màu phổ biến nhất của vật liệu tre là màu vàng nhạt của
tre tự nhiên và màu cafe. Tre được ép nguyên vỏ, màu của vật
liệu tre là màu nguyên bản của vỏ tre qua quá trình xử lý
đường lignin để tre không bị mối mọt, phương thức hấp loại
lignin sẽ tạo ra màu vàng tự nhiên của tre, còn phương thức
đốt sẽ tạo nên màu café. Chính vì màu tự nhiên nên vật liệu tre
sẽ bền màu mãi với thời gian. Tre 5 năm tuổi đã cho chất lượng
tốt để đưa vào sản xuất vật liệu. Không những thế tre còn có
khả năng tái sinh nhanh chóng, nên nguồn nguyên liệu tre luôn
dồi dào, sẵn có cho sản xuất, chính vì thế giá vật liệu tre rẻ hơn
so với các vật liệu gỗ tự nhiên trên thị trường.
1. VẬT LIỆU

Nhựa phân hủy


sinh học
Hiện nay, nhựa phân hủy sinh
học (PLA, PHA, hỗn hợp tinh
bột, hỗn hợp bã cà phê,..)
chiếm hơn 64% (hơn 1.5 triệu
tấn) năng lực sản xuất so với
nhựa sinh học toàn cầu. Loại
nhựa này có mức chịu nhiệt,
hóa chất ở mức trung bình,
giá thành cao.
1. VẬT LIỆU

Nhựa không phân hủy sinh học


Nhựa không phân hủy sinh học chiếm khoảng 36% (hơn 865
nghìn tấn) năng lực sản xuất nhựa sinh học toàn cầu. Nguyên
liệu được sử dụng từ các nguồn: dầu thô, than đá,.. chịu nhiệt,
hóa chất tốt, có giá thành thấp. Bao gồm các giải pháp dựa trên
sinh học như PE (polyethylene), PET (polyethylene
terephthalate), cũng như PA (polyamide),... Tỷ trọng của chúng
được dự đoán sẽ tương đối giảm xuống còn hơn 30% vào năm
2026. Tuy nhiên, năng lực sản xuất polyme có nguồn gốc sinh
học vẫn sẽ tăng trong những năm tới lên khoảng 2,3 triệu tấn.

(Dự đoán tỉ lệ phần trăm thị trường nhựa trong năm 2026)
2. KIỂU DÁNG

Đơn giản

Organic
Futuristic
3. MÀU SẮC - CẢM HỨNG

3.1. Màu sắc


Những màu sắc đơn giản, cơ bản nhưng đem lại hiệu quả
cao như trắng, đen, xanh,... phối từ 1 đến 2 màu trong một
sản phẩm
3. MÀU SẮC - CẢM HỨNG

3.2. Cảm hứng


Lấy cảm hứng từ xu hướng thiết kế bền vững, tái sử dụng

Lấy cảm hứng từ sự tiện lợi cho nhu cầu đi du lịch


D
YẾU TỐ
CẤU THÀNH
SẢN PHẨM

1 Vật liệu

2 Nhân Trắc
1. VẬT LIỆU

1.1. Nhựa PE:


Hạt nhựa nguyên sinh Polyethylene (PE) là
một loại polyme đơn giản và thông dụng, Hạt
nhựa nguyên sinh PE được tổng hợp từ
monomer ethylene và gồm chuỗi mạch carbon
với hai nguyên tử hydro liên kết với mỗi
nguyên tử carbon. Các phân tử riêng rẽ, hoặc
chuỗi, có thể kéo dài từ hàng trăm đến hàng
chục ngàn nguyên tử carbon.

Ưu điểm:
Nhựa PE có sự trong suốt cao, hơi có ánh mờ, bên cạnh đó PE còn sở hữu
độ bóng bề mặt cao, sự mềm dẻo không phải loại nhựa nguyên sinh nào
cũng có.
Kèm theo đó là khả năng chống thấm nước và hơi nước cực kỳ tốt.
Ngoài ra, nhựa PE còn có thể chống thấm khí O2, N2 và CO2 cực kỳ tốt.
Tuy nhiên, loại nhựa nguyên sinh này chống lại các loại dầu mỡ kém.
Nhưng nó lại có thể chịu được nhiệt độ cao (dưới 230 độ C) trong một
khoảng thời gian ngắn.

Nhược điểm:

Dễ bị căng phồng và hư hỏng nếu tiếp xúc với tinh dầu thơm hay các chất
tẩy rửa khác như: Alcohol, Acetone, H2O2…
Nhựa PE có thể cho khí, hương thẩm thấu xuyên qua. Vì thế nó có thể hấp
thu giữ mùi trong bao bì, đây cũng chính là lý do vì sao thực phẩm được
đựng trong bao bì được làm từ nhựa PE thường có mùi khó chịu, gây mất
giá trị cảm quan của sản phẩm.
1.2. Nhựa PA:
Nhựa PA (Polyamide), còn gọi là nilon,
so với các loại nhựa khác có ưu điểm
như tính chịu mài mòn, bền, nhẹ, chịu
hóa chất, chịu nhiệt độ thấp, dễ gia
công, độ trơn bóng cao, không độc, dễ
pha màu. Là nguyên liệu chủ yếu để sản
xuất lưới lọc nhiên liệu, bộ lọc nhiên
liệu, bình, vật dụng đựng đồ tiêu hao nồi
bán dẫn, máy hút bụi điện.

Ưu điểm:
Chịu được nhiệt độ thấp và cách điện tốt.
Chịu nhiệt tốt và có tính tự bôi trơn.
Độ bền cơ học cao.
Độ cứng cao, độ cứng và độ dẻo dai.
Nhựa PA tự bôi trơn.
Khả năng chống mài mòn tuyệt vời.
Tính chất cách điện tốt.
Tuyệt vời hấp thụ sốc và tiếng ồn.

Nhược điểm:

Nhựa PA có độ bền về kích thước kém, với tính chất cơ học và tĩnh điện có
thể ảnh hưởng do hút ẩm hoặc hút nước.
Có khả năng chống axit kém, không thể nhuộm với axit hoặc tiếp xúc quá
nhiều với axit.
Có độ bền màu kém, độ bền trong môi trường ô nhiễm kém.
1.3. Nhựa PP:
Hạt nhựa nguyên sinh PP (Polypropylene) là một loại polyme viết tắt là
polypropylen, đây là loại nhựa thông dụng nhất trên thị trường hiện nay. Hạt
nhưa PP được tao ra từ phản ứng trùng hợp và được dùng để sản xuất tạo ra
rất nhiều sản phẩm như: gáo múc nước, móc quần áo, cốc nhựa, lược chải đầu,
chậu, linh kiện trong máy lọc nước… hơn thế nữa nó còn được dùng để sản xuất
các sản phẩm nhựa công nghiệp như sóng nhựa, thùng rác nhựa, pallet nhựa…
Với độ bóng và độ trong suốt của sản phẩm cao sẽ cho phép ứng dụng được
trong ngành in ấn một cách hoàn hảo. Bên cạnh đó, vật liệu này còn có thể dùng
làm bao bì cho các hộp đựng thức ăn. Điều này thuận lợi cho việc bảo quản thực
phẩm. Ngoài ra, các loại bao bì đựng ngũ cốc, lương thực cũng được tạo ra từ
hạt nhựa PP này nhờ việc kéo dài thành sợi và dệt.

Ưu điểm:

Tính bền cơ học cao (bền xé, bền kéo đứt) Khá cững vững. Mặc dù nó
không mềm dẻo như PE nhưng PP lại không bị kéo giãn dài ra, nên nó
thường được chế tạo thành sợi. Nhất là khả năng bị xé rách khá dễ chỉ cần
có một vết cắt hay một vết thủng nhỏ.
Trong suốt, có độ bóng bề mặt cao mang lại khả năng in ấn cao, nét in rõ
ràng.
Chịu được nhiệt độ cao lên đến 100 độ C. Nhưng nhiệt độ hàn dán mí (thân)
bao bì PP chịu được nhiệt độ 140 độ C.
Bên cạnh đó, nhựa PP còn có khả năng chống thấm O2, hơi nước, dầu mỡ
cùng các loại khí khác rất tốt.

Nhược điểm:

PP có hệ số giãn nở nhiệt cao làm hạn chế các ứng dụng nhiệt độ cao.
PP dễ bị suy thoái UV.
PP có sức đề kháng kém đối với dung môi clo và chất thơm.
PP được biết là khó sơn vì nó có đặc tính liên kết kém.
PP rất dễ cháy.
1.4. Nhựa lúa mạch:
Nhựa lúa mạch (nhựa sinh học lúa
mạch) là loại vật liệu được kết hợp giữa
nhựa PP và thân cây lúa mạch (lúa mì).
Loại nhựa này giúp đẩy nhanh quá trình
phân hủy sinh học của sản phẩm, giảm
thành phần dầu mỏ, ngăn chặn sự ô
nhiễm môi trường từ rác thải nhựa.
Nhựa lúa mạch được sử dụng nhiều
trong các sản phẩm như dụng cụ ăn
dặm, móc phơi đồ em bé, đồ dùng cho
bé,...

Ưu điểm:
Chịu được nhiệt độ cao đến 120 độ C.
Không tạo ra các hóa chất độc hại khi tiếp xúc lâu dài với môi trường pH
trong miệng (dao động ở mức pH 6.2 đến 7.6)
Chứa thành phần than hoạt tính giúp ngăn chặn sự phát triển của vi khuẩn.
Giữ được tính bền vững của vật liệu nhựa
Giảm thiểu thành phần nhựa, tăng khả năng phân hủy sinh học của sản
phẩm
Không chứa BPA.
Nhược điểm:

Không an toàn tuyệt đối, vì bản chất vẫn là


nhựa
Không thể cho vào lò vi sóng.
Giá thành đắt hơn so với vật liệu nhựa thông
thường
Sử dụng lâu vật liệu sẽ trở nên giòn và dễ hư
hại
1.5. Nhựa PET:

Nhựa PET là loại nhựa dẻo thuộc


loại nhựa Polyeste. Loại nhựa này
thường được dùng trong tổng hợp
xơ sợi hoặc sử dụng làm các loại
hộp đựng đồ uống hoặc đựng các
chất lỏng. Một số trường hợp còn
sử dụng nhựa PET trong lĩnh vực
ép phun tạo hình rất đẹp

Ưu điểm:

Cứng chắc, chống va đập cực tốt, độ bền rất cao và độ chịu lực cực tốt.
Chống thấm cực tốt với khả năng chịu nhiệt lên đến 200 độ C.
Đảm bảo an toàn cho sức khỏe con người và còn tung ra rất nhiều thiết kế
mẫu mã đa dạng.
Bề mặt nhựa cực kỳ láng bóng, dễ dàng in ấn logo, hình ảnh, biểu tượng.

Nhược điểm:

Khả năng chống thấm khí và dầu mỡ kém.


Cần chú ý không đựng thực phẩm nóng hoặc
cho vào lò vi sóng. Nhựa sẽ bị biến dạng và
gây nên những chất ung thư, đột biến.
PET khó tái chế hơn so với các loại nhựa
khác.
1.6. Nhựa HDPE:
Nhựa HDPE có tên viết tắt theo tiếng anh
là Hight Density Poli Etilen. Dựa trên quá
trình trùng phân tử Etilen, người ta tạo ra
hạt nhựa HDPE. Nhựa HDPE có đặc tính
nổi bật là độ bền cực tốt, và khả năng
chống lại sự ăn mòn tự nhiên như nước,
gió, mưa… Các dung dịch như axit đậm
đặc, kiềm, muối, nhựa HDPE cũng có khả
năng chống lại rất tốt. Ngoài ra, nó còn có khả năng chống tia cực tím từ ánh sáng
mặt trời. Về khả năng chống nhiệt của loại nhựa HDPE, nó cũng phát huy tác dụng
tốt so với các vật liệu nhựa thông thường khác. Các sản phẩm từ nhựa HDPE có
thể chịu được áp lực ở nhiệt độ -40°C. Khả năng chống cháy cũng rất nổi bật, chỉ
bắt cháy ở nhiệt độ 327°C.

Ưu điểm: Nhược điểm:


Độ cứng bề mặt thấp.
Độ ổn định hóa học cao, có thể
Dễ bị dạng.
tái chế.
Dễ bị xước.
Khó bị Axit hay kiềm ăn mòn.
Độ bền cơ học không tốt.
Chịu được nhiệt độ thấp.
Không độc hại, ít thấm nước.
Có khả năng cách điện ưu
việt.
Độ bền dẻo, độ bền kéo tốt.
1.7 Gỗ:

Gỗ là một dạng tồn tại vật chất có


cấu tạo chủ yếu từ các thành phần
cơ bản như: xenluloza (40-50%),
hemixenluloza (15-25%), lignin (15-
30%) và một số chất khác. Nó được
khai thác chủ yếu từ các loài cây
thân gỗ.

Ưu điểm:

Bền, đẹp, phù hợp nhiều không gian, dễ vệ sinh, lau chùi: Không thể phủ
nhận những chiếc ghế gỗ có tuổi đời rất cao, dễ vệ sinh và chỉ cần đánh
bóng lại một chút, chúng sẽ hoàn toàn như mới.
Đường vân và tông màu của gỗ tự nhiên mang lại sự ấm áp và đặc trưng
cho bất kỳ không gian nào.
An toàn: những đồ chơi bằng gỗ giành cho trẻ em được ưa chuộng vì
chúng an toàn, không bị biến chất sau quá trình sử dụng như nhựa.
Tính linh hoạt

Nhược điểm:

Dễ bị ảnh hưởng của môi trường


Cần chăm sóc thường xuyên
1.8 Tre

GTre là một nhóm thực vật thân xanh


đa niên thân gỗ, rễ chùm, bên trong
rỗng, phân thành nhiều đốt, trên thân
tre có các mấu mắt. Tre thuộc Bộ Hòa
thảo, Phân họ Tre, Tông Tre
(Bambuseae), số loài của nhóm này rất
lớn, và được coi là lớn nhất trong Bộ
Hòa thảo.

Ưu điểm:

Tre là một trong những vật liệu xây dựng truyền thống và lâu đời nhất.
Tre là một trong những loài thực vật phát triển nhanh nhất. Tre là một
nguồn tài nguyên tái tạo có thể được trồng trên các loại đất khác nhau.
Tre có bề mặt tự nhiên nhẵn và sạch và không cần qua nhiều công đoạn xử
lý. Đó là lý do tại sao sử dụng tre làm vật liệu rất tiết kiệm chi phí.
Tre có khả năng chịu được nhiệt độ cao.
Tre tiết kiệm và dễ sử dụng so với các loại vật liệu tự nhiên khác.
Tre là vật liệu nhẹ so với các vật liệu xây dựng khác. Tre là vật liệu xây
dựng thân thiện với môi trường và không gây ô nhiễm.
Tre bền hơn so với các vật liệu tự nhiên khác Độ bền của tre so với các vật
liệu xây dựng khác.
Tre làm vật liệu có cường độ nén lớn hơn và trọng lượng nhẹ nên được sử
dụng rộng rãi.

Nhược điểm:

Tre co lại lớn hơn nhiều so với các loại vật liệu khác.
Nếu tre không được xử lý đầy đủ có thể bị nấm hoặc côn trùng tấn công.
Tre có thể hút nước trong quá trình sử dụng.
Giá thành sẽ đắt hơn những vật liệu nhựa thông thường.
Kết luận
Có rất nhiều loại vật liệu với những ưu nhược điểm khác nhau trên thị trường. Vì
vậy tùy từng loại sản phẩm, tùy từng mục đích khác nhau mà chọn loại vật liệu phù
hợp, an toàn, bảo vệ sức khỏe cũng như bảo vệ môi trường,.... Với dòng sản phẩm tầm
trung, an toàn và thân thiện với môi trường nhựa lúa mạch, PP, HDPE, tre và gỗ là
những vật liệu rất phù hợp đáp ứng những nhu cầu trên.
Đặc biệt nếu sử dụng nhựa để làm những sản phẩm tiếp xúc trực tiếp hàng ngày
với cơ thể thì nên sử dụng loại nhựa có ghi rõ là không chứa BPA (BPA-Free). BPA, hay
Bisphenol-A, là một hóa chất được sử dụng trong nhiều loại nhựa. Đó là một loại
estrogen tổng hợp được tìm thấy trong sản phẩm nhựa như hộp và chai đựng thực
phẩm. BPA có liên quan đến nhiều vấn đề sức khỏe, bao gồm các vấn đề về hành vi ở
trẻ em, tăng nguy cơ mắc bệnh tim, ung thư và thay đổi nội tiết tố ở người lớn. Nó cũng
có liên quan đến việc tăng nguy cơ sâu răng vì nó có thể thấm vào miệng trong khi
đánh răng và gây tổn thương nướu và răng. BPA cũng có thể ảnh hưởng đến độ pH
trong miệng, làm tăng mức độ vi khuẩn có thể phát triển và gây sâu răng, viêm nướu
và hủy hoại răng.
Tuy vậy, với xu hướng quan tâm tới sản phẩm được làm từ thiên nhiên cũng như
những phát hiện mới của khoa học về tác hại đối với cơ thể về việc hấp thụ vi nhựa
(microplastic), sản phẩm bàn chải đánh răng nên được phát triển theo hướng vật liệu
nhựa phân hủy sinh học, cụ thể là nhựa lúa mạch, vừa đạt độ an toàn cho sức khỏe
người sử dụng cũng như giảm thiểu rác thải nhựa vào thiên nhiên.
Vì là loại như hỗn hợp, nhựa lúa mạch thừa hưởng những tính chất đặc trưng của
cả vật liệu nhựa PP và vật liệu hữu cơ bột lúa mạch. Với tính chất bền vững trong môi
trường nhiệt độ cao, môi trường pH trong miệng (dao động ở mức pH 6.2 đến 7.6), mà
không sản sinh ra các hóa chất độc hại. Giảm thiểu thành phần nhựa xăng dầu truyền
thống trong vật liệu và thay vào đó là bột lúa mạch, giúp gia tăng khả năng phân hủy
sinh học của sản phẩm. Bên cạnh đó, vật liệu có thể được thêm vào thành phần than
hoạt tính giúp ngăn chặn sự phát triển của vi khuẩn. Quan trọng nhất, loại nhựa này
không chứa BPA, đảm bảo an toàn tuyệt đối cho việc tiếp xúc trực tiếp hằng ngày.
Tuy nhiên, vì bản chất vật liệu vẫn là nhựa nên vẫn không phải là an toàn tuyệt
đối, những khuyết điểm của nhựa lúa mạch vẫn bao gồm những khuyết điểm của loại
nhựa PP phổ thông, chẳng hạn như đưa vật dụng vào những nơi quá nóng hay quá ẩm.
Vì đây là một loại vật liệu xuất hiện vẫn còn mới trên thị trường, khâu sản xuất chưa
được tối ưu, nên giá thành sẽ đắt hơn so với vật liệu nhựa thông thường. Cuối cùng,
chất liệu có “tuổi đời” tương đối thấp so với các loại nhựa khác, vật liệu sẽ trở nên giòn
và dễ hư hại theo thời gian sử dụng, sản phẩm sử dụng vật liệu này nên được thay
thường xuyên.
2. NHÂN TRẮC

Bàn chải gồm 3 thành phần chủ yếu là phần tay cầm, phần đầu và lông bàn chải.
Phần tay cầm:
Đối với người lớn, độ dài quy định của bàn chải là từ 14cm trở lên để thoải
mái trong việc chải răng. Trong đó phần được bàn tay cầm trực tiếp là trên
10cm theo số liệu bảng nhân trắc ergonomics Việt Nam của Bùi Thụ và Lê
Gia Khải (1983).

Cổ bàn chải đánh răng nên được cong vào 45 độ trong miệng khi đánh răng.
Lý do là vì góc này bàn chải đánh răng có thể làm sạch nướu hiệu quả . Nếu
nướu không được làm sạch đúng cách mỗi ngày, nó có thể dẫn đến nhiễm
trùng nướu hoặc bệnh.
Ở vị trí mà bàn chải được giữ bằng tay nên được làm dày hơn nhằm tạo sự
chắc chắn và thoải mái khi cầm nắm, hẹp và cong hơn ở phần đầu.
2. NHÂN TRẮC
Đầu bàn chải
Đầu bàn chải đánh răng là bộ phận tiếp
xúc trực tiếp và làm sạch cho khoang
miệng. Nó có kích thước nhỏ và là nơi
gắn các sợi lông bàn chải. Hình dạng
của đầu ảnh hưởng rất lớn tới hiệu quả
làm sạch răng. Các đầu nhọn nhỏ và
tròn có thể tiếp cận tốt hơn ngay cả
những khu vực xa nhất của miệng.
Chiều cao phù hợp là từ 12-14mm, chiều
rộng từ 1-1.5cm

Lông bàn chải


Chúng là những sợi rất nhỏ, dài khoảng 2cm, gắn
ở đầu để chải qua bề mặt răng, tiếp cận giữa các
khe răng và loại bỏ mảng bám. Cần chú ý việc
chọn chất liệu và độ cứng của sợi bàn chải vì đây
là bộ phận trực tiếp tiếp xúc với răng và nướu.
Các sợi này phải chắc chắn nhưng mềm dẻo để
loại bỏ các mảnh vụn thức ăn một cách hiệu quả.
Theo Hiệp Hội Nha khoa Hoa Kỳ (ADA) và các
nghiên cứu trên thế giới, bàn chải lông mềm cần
đạt các tiêu chuẩn như sau: Gồm 2-4 hàng lông,
5-12 túm lông/hàng, 80-86 sợi lông/túm. Đường
kính mỗi sợi lông: nhỏ hơn 0.007 inch (Bàn chải
lông vừa: 0.007-0.012 inch, Bàn chải lông cứng:
0.012-0.014 inch). Các đầu sợi lông được mài tròn
2. NHÂN TRẮC

Sử dụng bàn chải khi cầm, nắm


Cầm trọn bàn chải trong lòng bàn tay,
ngón cái duỗi thẳng theo trục bàn chải
hoặc ôm lấy bàn chải sao cho thuận tiện
nhất. Ngón út khi cầm sẽ cách phần cuối
cùng của bàn chải một khoảng từ 1-
2cm.
Khi đánh răng, cổ tay thường không di
chuyển nhiều, chủ yếu hoạt động ở phần
cẳng tay kết hợp với việc xoay bàn chải
để thuận tiện thao tác.

Đầu bàn chải so với răng

Đặt bàn chải ngang, nghiêng góc 45 độ


so với trục răng, lông bàn chải ngang
đường viền nướu. Vừa ép vừa dùng lực
rung nhẹ, kéo tới lui với biên độ nhỏ
khoảng 20 lần. Trong một lần chải, đầu
bàn chải sẽ tiếp xúc khoảng 3 răng.
E TIÊU CHÍ
THIẾT KẾ
chất liệu thân
thiện, không sợi lông
gây kích ứng mềm vừa
và đảm bảo phải, độ đàn
không độc hại hồi tốt, dạng
An toàn sóng, đầu
lông mảnh
Chất lượng

Tiết kiệm
Thẩm mỹ
chi phí sản
kiểu dáng
xuất, vật
hiện đại, sử
liệu phù
dụng màu Tiêu chí hợp, giá
sắc nhẹ
nhàng thiết kế thành phải
chăng

Thân thiện
Tiện dụng với môi
nhỏ gọn dễ trường
cầm nắm, Công
thân được tái
dễ dàng thái học sử dụng, chỉ
mang theo vừa vặn thay phần đầu
khoang
miệng, dễ
dàng cầm
nắm
Tiêu chí thiế t kế
1. An toàn
An toàn là một yếu tố quan trọng, đặc biệt là với một sản
phẩm chăm sóc răng như bàn chải. Phải đảm bảo và tính
toán kỹ lưỡng để chọn lựa được chất liệu lông bàn chải,
cũng như hình dáng thân bàn chải phù hợp để thực hiện
tốt thao tác chải răng.
Vấn đề an toàn là vấn đề được chúng tôi đặt lên hàng đầu
khi đưa ra những giải pháp cải tiến và việc chọn chất liệu
thân thiện, không gây kích ứng và đảm bảo không độc hại
luôn là tiêu chí quan trọng nhất.

2. Thẩm mỹ
Hướng đến tệp khách hàng trẻ tuổi luôn đề cao hình thức
vậy nên sản phẩm có tính thẩm mỹ cao sẽ có một sức hấp
dẫn nhất định. Nắm bắt xu hướng này, bàn chải đánh răng
cần có một kiểu dáng hiện đại, sử dụng màu sắc nhẹ
nhàng nhưng có sức thu hút mạnh mẽ. Ngoài ra, tính thẩm
mỹ còn được thể hiện ở khía cạnh phi vật lý, tức là những
câu chuyện phía sau ý tưởng tạo hình của sản phẩm. Cảm
hứng thiết kế không chỉ tôn lên giá trị cho sản phẩm mà
còn là sự kết nối giữa chúng với người tiêu dùng.

3. Chất lượng
Bàn chải có sợi lông mềm vừa phải, độ đàn hồi tốt, dạng
sóng, đầu lông mảnh giúp chải sạch những kẽ răng, bảo vệ
nướu và tránh làm mòn men răng.
Hình dáng đầu bàn chải thon và kiểu lông gợn sóng, phù
hợp với khoang miệng đa số người tiêu dùng và cho phép
tiếp cận tất cả các răng một cách dễ dàng.
Tiêu chí thiế t kế
1. An toàn
An toàn là một yếu tố quan trọng, đặc biệt là với một sản
phẩm chăm sóc răng như bàn chải. Phải đảm bảo và tính
toán kỹ lưỡng để chọn lựa được chất liệu lông bàn chải,
cũng như hình dáng thân bàn chải phù hợp để thực hiện
tốt thao tác chải răng.
Vấn đề an toàn là vấn đề được chúng tôi đặt lên hàng đầu
khi đưa ra những giải pháp cải tiến và việc chọn chất liệu
thân thiện, không gây kích ứng và đảm bảo không độc hại
luôn là tiêu chí quan trọng nhất.

2. Thẩm mỹ
Hướng đến tệp khách hàng trẻ tuổi luôn đề cao hình thức
vậy nên sản phẩm có tính thẩm mỹ cao sẽ có một sức hấp
dẫn nhất định. Nắm bắt xu hướng này, bàn chải đánh răng
cần có một kiểu dáng hiện đại, sử dụng màu sắc nhẹ
nhàng nhưng có sức thu hút mạnh mẽ. Ngoài ra, tính thẩm
mỹ còn được thể hiện ở khía cạnh phi vật lý, tức là những
câu chuyện phía sau ý tưởng tạo hình của sản phẩm. Cảm
hứng thiết kế không chỉ tôn lên giá trị cho sản phẩm mà
còn là sự kết nối giữa chúng với người tiêu dùng.

3. Chất lượng
Bàn chải có sợi lông mềm vừa phải, độ đàn hồi tốt, dạng
sóng, đầu lông mảnh giúp chải sạch những kẽ răng, bảo vệ
nướu và tránh làm mòn men răng.
Hình dáng đầu bàn chải thon và kiểu lông gợn sóng, phù
hợp với khoang miệng đa số người tiêu dùng và cho phép
tiếp cận tất cả các răng một cách dễ dàng.
Tiêu chí thiế t kế

4. Tiết kiệm
Vì sản phẩm dùng một lần nên phải cân nhắc rất kỹ về
chi phí sản xuất, lựa chọn vật liệu phù hợp nhưng vẫn
đảm bảo chất lượng.
Giá thành sản phẩm phải chăng thì sẽ có cơ hội tiếp
cận được tới nhiều đối tượng khách hàng hơn.

5. Tiện dụng
Vì đặc trưng cơ bản nhất của chiếc bàn chải đánh răng
là nhỏ gọn dễ cầm nắm và dễ thao tác nên việc hướng
tới sự tiện dụng là vô cùng dễ hiểu.
Cố gắng giảm chiều dài tối đa có thể để người tiêu
dùng dễ dàng mang theo khi đi du lịch, đi công tác.

6. Công thái học


Kích thước: Bàn chải cần phải vừa vặn và thoải mái
trong khoang miệng của người tiêu dùng, người tiêu
dùng dễ dàng cầm chúng để chải răng.

7. Thân thiện với môi trường


Phần thân được tái sử dụng, chỉ thay phần đầu bàn
chải.
Định hướng chất liệu đầu bàn chải hạn chế gây ô nhiễm
môi trường
F
GIẢI PHÁP
THIẾT KẾ

1 An toàn

2 Thẩm mỹ

3 Chất lượng

4 Tiết kiệm

5 Tiện dụng

6 Công thái học

7 Thân thiện với môi trường


Giải pháp thiế t kế

1. Giá thành
Bán kèm với kem đánh răng: 50.000
Bộ bàn chải (gồm thân và 2 đầu thay thế): 70.000
Gói đầu bàn chải thay thế (2 đầu/gói): 30.000
2. Chức năng
Đầu bàn chải: Các sợi lông mềm mại vừa phải, không gây tổn
thương nướu mà vẫn làm sạch sâu được từng kẽ răng. Sẽ có
nhiều dạng lông bàn chải khác nhau để người dùng chọn phù
hợp với bản thân, có thể thay đổi tùy trường hợp.
Chức năng đặc trưng: cổ bàn chải có phần khớp tháo lắp có
thể thay thế mà không cần phải mua bàn chải mới.
Cổ bàn chải: cong phù hợp, dễ dàng di chuyển trong khoang
miệng
Tay cầm: Ứng dụng nhân trắc học khi cầm tạo cảm giác
thoải mái cho người dùng
3. Thẩm mỹ
Màu sắc: đa dạng, kích thích sự phối màu của khách hàng
Phong cách thiết kế: Hiện đại, trẻ trung
4. Chất liệu
Phần thân: An toàn, bảo vệ môi trường: nhựa lúa mạch cho
phần đầu thay thế, nhựa lúa mạch nhưng bền hơn cho phần
thân
5. Công thái học
Phần đầu bàn chải: thuôn nhỏ. Lông bàn chải dài không quá
2cm, sợi lông nhỏ, bán kính 0.1mm.
Phần thân bàn chải: chiều dài khoảng từ 10-12cm, độ phình
bán kính khoảng 0.5-0.7cm. Thân có độ cong phù hợp khi
cầm nắm, có đệm cao su trên thân tạo sự chắc chắn, không
trơn trượt.
Cổ bàn chải: thon có độ dài khoảng 6-7cm
SKETCH

NGUYỄN PHÚC ANH KHÔI

ƯU
thay được đầu, tiết kiệm và bảo vệ môi trường
vật liệu nhựa phân hủy sinh học
thân thon gọn, tạo độ thẩm mỹ
thiết kế đơn giản, tinh tế
hạn chế khe nhỏ, dễ vệ sinh

NHƯỢC
Chưa có điểm nhấn trong thiết kế
Chưa có độ cong ở phần đầu, gây khó khăn làm sạch sâu bên trong
Phần lông bàn chải thiết kế chưa tối ưu làm sạch kẽ răng
Phần tháo rời có thể gây bám nước
Giá thành có thể cao hơn mặt bằng chung của thị trường
SKETCH

TRẦN NHẬT NGUYÊN

ƯU
Đa dụng: chà lưỡi, chà răng
Lông bàn chải mềm mỏng, sạch sâu, nhiều góc độ để chà đến
những nơi sâu nhất trong hàm răng
Ráo nước, không bị hôi bàn chải
Tay cầm dễ chịu, thoải mái, dễ nhấn lực
Bền bỉ
NHƯỢC
Có kẽ hở dễ bám bụi, khó vệ sinh
Cồng kềnh, không gấp gọn lại được, không mang đi du lịch được
Bàn chải sử dụng 1 lần, không thể tái sử dụng
Chưa có độ cong để chà răng sâu
Tốn chỗ treo lên
Giá thành cao
SKETCH

TRẦN PHẠM QUÂN ĐẠT

ƯU
Phần đuôi bàn chải lấy cảm hứng từ đầu tắc kè hoa -> Đáp ứng
công thái học ôm phần ngón tay, hạn chế rơi bàn chải lúc sử
dụng
Hình khối tạo nên bàn chải triệt tiêu những chỗ lõm hạn chế bám
bụi bám mốc, dễ vệ sinh
Có miếng cao su chống trơn
Có thể tái chế, thân thiện với môi trường

NHƯỢC
Phần đuôi cải tiến cần dài hơn để dễ ôm vào phần ngón tay của người sử
dụng vì bình thường thì người dùng có xu hướng cầm ở giữa thân bàn
chải nhiều hơn
Sản phẩm chưa nghiên cứu sâu về chất liệu của lông bàn chải
SKETCH

CAO THỊ LAN ANH

ƯU
Bề mặt lông bàn chải có thể tiếp xúc sâu đến các khoang răng
Độ cong cổ bàn chải phù hợp để thao tác chải răng
Thiết kế tối giản, phù hợp với nhiều đối tượng sử dụng
Có thể thay thế đầu bàn chải nhằm bảo vệ môi trường
Ít khe rãnh, hạn chế bám bẩn

NHƯỢC
Ít đệm cao su, sử dụng lâu sẽ gây đau tay
Thiết kế chưa tạo sự khác biệt với các sản phẩm khác
Vẫn có khả năng bị tích nước, bám bẩn
Vật liệu có thể đắt trên thị trường
Màu sắc chưa bắt mắt
SKETCH

HỒ QUỲNH NHƯ

ƯU
Vật liệu xanh thân thiện với môi trường
Tre có độ bền cao, khó bị ẩm mốc
Thiết kế tối giản, nhỏ gọn, phù hợp với nhiều đối tượng sử dụng
Phần đầu bàn chải có thể thay thế, giúp tiết kiệm vật liệu sản
xuất và bảo vệ môi trường
Có thể tái chế sau khi sử dụng, giúp bảo vệ môi trường

NHƯỢC
Thân bàn chải dễ bị bám bẩn
Không có đệm cao su giúp chống trơn trượt
Chỉ có màu sắc tự nhiên của tre, không có nhiều màu bắt mắt
Giá thành cao hơn so với mặt bằng chung các sản phẩm
Thiết kế của sản phẩm chưa mang đến nhiều sự trải nghiệm khác biệt cho
người sử dụng
SKETCH

LÊ MẠNH DUY

ƯU
Có móc treo, đầu bàn chải hướng xuống nước thoát dễ hơn mà
cũng không gây ẩm cho thân bàn chải
Có chi tiết cách điệu cao su hay phần gờ lạ mắt
Lông bàn chải xếp tầng, đẩy được những mảng bám cứng đầu

NHƯỢC
Không tháo rời được thân với đầu
Có khe nhỏ dễ đọng nước gây ẩm mốc
Lông bàn chải dày khó đi vào sâu trong kẽ răng
SKETCH

LÊ ĐINH HUYỀN ANH

ƯU
Thay được phần đầu, tiết kiệm và bảo vệ môi trường so với thay
nguyên cây
Thiết kế tối giản, hiện đại, giảm chi phí sản xuất và bắt kịp xu
hướng
Công thái học:
+Có độ lõm vừa ngón tay cái và các đường gờ nhẹ tạo độ ma sát trên
thân bàn chải giúp cầm nắm chắc chắn và thoải mái
+Thân bàn chải gập 2 lần và nghiêng phần đầu phù hợp cho chải răng
dễ dàng
+Lông bàn chải gợn nhẹ phù hợp với độ cong hàm răng
NHƯỢC
Thiết kế chưa thật sự đột phá, chưa tạo sự thú vị
Các đường gờ trên thân có khả năng bị tích tụ bẩn nếu không vệ sinh kỹ
Cơ chế thay đầu bàn chải chưa rõ ràng
SKETCH

PHAN BẢO NGỌC

ƯU
Tay cầm có gờ cao su chống trơn trượt
Vật liệu nhựa phân hủy sinh học
Có lỗ móc treo bàn chải, thuận tiện trong cất gọn, đầu bàn chải sẽ
không bị đọng nước

NHƯỢC
Chưa có điểm nhấn trong thiết kế
Chưa có độ cong ở phần đầu, gây khó khăn làm sạch sâu bên trong
Phần lông bàn chải thiết kế chưa tối ưu làm sạch kẽ răng
Phần lông cứng
Phần gờ cao su dễ đọng nước, gây bám bẩn
Sản phẩm cuố i cùng
Sản phẩm cuố i cùng
Sản phẩm cuố i cùng
Sản phẩm cuố i cùng
Sản phẩm cuố i cùng
TÀI LIỆU THAM KHẢO

American Dental Association. (2022, October 7). Toothbrushes.


American Dental Association. Retrieved December 11, 2022, from
https://www.ada.org/en/member-center/oral-health-
topics/toothbrushes

Ban chỉ đạo tổng điều tra dân số và nhà ở Trung ương. (2020, March 17).
Kết quả Tổng điều tra dân số và nhà ở thời điểm 0 giờ ngày 01 tháng 4
năm 2019. Retrieved November 15, 2022, from
http://www.tongdieutradanso.vn/ket-qua-tong-dieu-tra-dan-so-va-nha-
o-thoi-diem-0-gio-ngay-01-thang-4-nam-2019.html

Bùi Thụ, & Lê Gia Khải. (1983). Nhân trắc Ergonomics. NXB Y Học.
Colgate-Palmolive. (n.d.). Awards & Recognitions. Colgate-Palmolive.
Retrieved November 16, 2022, from
https://www.colgatepalmolive.com/en-us/who-we-are/awards

Công ty Colgate-Palmolive. (n.d.). Colgate® Chăm sóc Răng miệng: Sức


khỏe Răng miệng và Chăm sóc Nha khoa. Retrieved November 15, 2022,
from https://www.colgate.com.vn/

Công ty Colgate-Palmolive. (n.d.). Sức mạnh của sự lạc quan | Colgate®.


Colgate® Chăm sóc Răng miệng. Retrieved November 15, 2022, from
https://www.colgate.com.vn/power-of-optimism

Nhà thuốc Long Châu. (2022, 7 7). Hướng dẫn chi tiết cách chọn bàn
chải đánh răng. Nhà thuốc Long Châu. Retrieved December 11, 2022,
from https://nhathuoclongchau.com/bai-viet/huong-dan-chi-tiet-cach-
chon-ban-chai-danh-rang-57849.html
fbclid=IwAR1gYAsbrGeD8PfXIP_L3uU9KXzzjJWI0j89neiuz-jDxvJ-
ThnwwYS6gtc

Oral-B. (2008). About Us. Retrieved November 16, 2022, from


https://web.archive.org/web/20100823001329/http://www.oralb.com/ar
abia/en/aboutus/history.asp
TÀI LIỆU THAM KHẢO

Oral-B. (2008). About Us. Retrieved November 16, 2022, from


https://web.archive.org/web/20100823001329/http://www.oralb.com/ar
abia/en/aboutus/history.asp

Population of Viet Nam 2019 - PopulationPyramid.net. (n.d.). Population


Pyramid. Retrieved November 15, 2022, from
https://www.populationpyramid.net/viet-nam/2019/

Shah, W. (2012, October 29). Losing Paradise. YouTube. Retrieved


December 6, 2022, from https://esbrush.com/the-plastics-you-need-to-
avoid-when-making-your-toothbrush/

Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 1579:1974 về bàn chải răng. (2021, October
19). Luật Minh Khuê. Retrieved December 9, 2022, from
https://luatminhkhue.vn/tieu-chuan-viet-nam-tcvn-1579-1974-ve-ban-
chai-rang.aspx

Ưu điểm và nhược điểm của các loại nhựa phổ biến PE, PA, PP. (2021,
February 27). Mái Che Phú Quý. Retrieved December 9, 2022, from
https://maichephuquy.com/uu-diem-va-nhuoc-diem-cua-cac-loai-nhua-
pe-pa-pp/

World Population Prospects, The 2019 Revision - Volume I:


Comprehensive Tables. (2019). United Nations.
https://doi.org/10.18356/15994a82-en

Drs. Love and Miller, P.C. (2020, June 24). Are You Brushing Your Teeth
the Wrong Way? Falls Church Dentist. Retrieved December 9, 2022,
from https://www.loveandmiller.com/blog/2674427-are-you-brushing-
your-teeth-the-wrong-way/

Goswami, C. (2022, March 29). Colgate Success Story. StartupTalky.


Retrieved November 15, 2022, from https://startuptalky.com/colgate-
success-story/
thank you
Cảm ơn cô đã giúp chúng em trong
suốt quá trình nghiên cứu, học tập
cũng như xem qua thành quả cuối
cùng của nhóm 1. Chúng em rất mong
nhận được sự góp ý của cô ạ. Nhóm 1
cảm ơn cô ạ!

Nhóm 1

You might also like