You are on page 1of 22

TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM KỸ THUẬT HƯNG YÊN

KHOA: ĐIỆN ĐIỆN TỬ

--------------- -------------

BÀI TẬP LỚN MÔN THIẾT BỊ ĐẦU CUỐI


Câu 6: THIẾT BỊ LƯU TRỮ TỪ VÀ QUANG

Sinh viên thực hiện : Trần Đức Chung-Nguyễn Viết Diệp

Mã SV : 11220260-11220131

Lớp : 112202.2

Giảng viên : Đào Văn Đã

Hưng Yên / / 2022

1
THIẾT BỊ LƯU TRỮ

Máy tính có các thiết bị ngoại vi có khả năng nhận và xuất dữ liệu - đó là các ổ đĩa máy
tính, nơi ghi nhớ các thông tin dữ liệu. Nhũng thiết bị này gọi là các thiết bị lưu trữ thứ cấp -
secondary starage (thiết bị lưu trữ sơ cấp - primary storage là bộ nhớ máy tính.) Khác với
thiết bị lưu trữ sơ cấp khi ngắt điện là mọi thứ trong RAM đều không còn, loại thứ cấp này
có thể lưu dữ kiện ngay cả khi không có nguồn nuôi, xét về lý thuyết, dữ liệu trên loại này có
thể tồn tại vĩnh viễn và có thể được đọc, ghi, sửa hay xóa lúc này hay lúc khác, Có hai
phương pháp lưu dữ kiện tạo nên hai họ khác nhau, là dựa trên từ tính, và dựa trên khả năng
ứng dụng quang học.

Thiết bị lưu trữ từ tính

1.Đĩa từ tính: Có hai loại chủ yếu là đĩa mềm và đĩa cứng.
1.1 Ðĩa mềm
Có thể hiểu đơn giản là loại đĩa dung lượng thấp, nhỏ gọn tháo lắp dễ dàng, nhiều
đĩa dùng chung một ổ đĩa. Hiểu như vậy để có thể phân biệt với đĩa cứng là loại ổ đĩa
thường lắp hẳn bên trong máy, ít được tháo rời, phức tạp, và bản thân nó là thiết bị
hoàn chỉnh đọc ghi với dung lượng lớn.

2
1.2 Đĩa mềm- floopy disk :

1.2.1 Cấu tạo:

Gồm vỏ bảo vệ và một đĩa plastic nhỏ có phủ vật liệu từ (oxit sắt, oxit niken hoặc oxit
coban pha với vật liệu không từ tính hay đất hiếm).

1.2.2 Chức năng

Dữ liệu thông tin dạng số sẽ được đại diện bởi các hạt từ tính, các hạt này do có tính từ
tính, nên bằng một phương pháp nào đó nó được xác định một trong hai hướng rõ rệt -
như vậy thể hiện được số 0 hay số 1.

1.2.3 Khái quát

Ðĩa mềm cũng trải qua nhiều thế hệ, những khác nhau giữa các hệ dĩa mềm chỉ là quanh
vấn đề dung lượng nhớ của nó chứ về nguyên tắc hoạt động của dĩa cũng như ổ đĩa không có
thay đổi lớn nào. Ngày nay người ta chỉ còn dùng loại đĩa mềm 3.5 ich thường gọi là 1 đĩa
1.44Mb, nhưng cũng có loại 2,88Mb. Loại 5,25 inch gần như không còn được dùng nữa. Ðĩa
mềm có tính cơ động cao, nhưng bị hạn chế về dung lượng nhớ, hiện nay các chương trình hầu
như không thể chạy trên đĩa mềm như cách đây khoảng 5 năm, cho nên đĩa mềm chủ yếu dùng

3
sao lưu dữ liệu, vả lại tốc độ đọc ghi của đĩa mềm rất thấp - bù lại giá đĩa mềm tương đối rẻ,
bạn có thể mua một hộp đĩa mềm với giá khoảng 50.000 đồng (10 hay 11 đĩa).

1.3 Ðĩa cứng - Hard disk :


1.3.1 Cấu tạo ,chức năng các khối

a. Cụm đĩa: Bao gồm toàn bộ các đĩa, trục quay và động cơ

- Đĩa từ: (platter): Đĩa thường cấu tạo bằng nhôm hoặc thuỷ tinh, trên bề mặt được phủ một
lớp vật liệu từ tính là nơi chứa dữ liệu. Mỗi đĩa từ có thể sử dụng hai mặt, đĩa cứng có thể có
nhiều đĩa từ, chúng gắn song song, quay đồng trục, cùng tốc độ với nhau khi hoạt động.

+ Track: Trên một mặt làm việc của đĩa từ chia ra nhiều vòng tròn đồng tâm thành các track.

+ Sector: Trên track chia thành những phần nhỏ bằng các đoạn hướng tâm thành các sector.
Các sector là phần nhỏ cuối cùng được chia ra để chứa dữ liệu.

+ Cylinder: Tập hợp các track cùng bán kính (cùng số hiệu trên) ở các mặt đĩa khác nhau
thành các cylinder.

- Trục quay: Trục quay là trục để gắn các đĩa từ lên nó, chúng được nối trực tiếp với động cơ
quay đĩa cứng. Trục quay có nhiệm vụ truyền chuyển động quay từ động cơ đến các đĩa từ.

- Động cơ: Được gắn đồng trục với trục quay và các đĩa.

4
b. Cụm đầu đọc

- Đầu đọc/ghi dữ liệu trong đĩa cứng (head) có công dụng đọc dữ liệu dưới dạng từ hoá trên
bề mặt đĩa từ hoặc từ hoá lên các mặt đĩa khi ghi dữ liệu.

- Cần di chuyển đầu đọc/ghi (head arm hoặc actuator arm) là các thiết bị mà đầu đọc/ghi gắn
vào nó. Cần có nhiệm vụ di chuyển theo phương song song với các đĩa từ ở một khoảng cách
nhất định, dịch chuyển và định vị chính xác đầu đọc tại các vị trí từ mép đĩa đến vùng phía
trong của đĩa (phía trục quay).

c. Cụm mạch điện

- Mạch điều khiển: có nhiệm vụ điều khiển động cơ đồng trục, điều khiển sự di chuyển của
cần di chuyển đầu đọc để đảm bảo đến đúng vị trí trên bề mặt đĩa.

- Mạch xử lý dữ liệu: dùng để xử lý những dữ liệu đọc/ghi của ổ đĩa cứng.

- Bộ nhớ đệm (cache hoặc buffer): là nơi tạm lưu dữ liệu trong quá trình đọc/ghi dữ liệu. Dữ
liệu trên bộ nhớ đệm sẽ mất đi khi ổ đĩa cứng ngừng được cấp điện.

- Đầu cắm nguồn cung cấp điện cho ổ đĩa cứng.

- Đầu kết nối giao tiếp với máy tính.

- Các cầu đấu thiết đặt (tạm dịch từ jumper) thiết đặt chế độ làm việc của ổ đĩa cứng: Lựa
chọn chế độ làm việc của ổ đĩa cứng (SATA 150 hoặc SATA 300) hay thứ tự trên các kênh
trên giao tiếp IDE (master hay slave hoặc tự lựa chọn), lựa chọn các thông số làm việc
khác…

d. Vỏ đĩa cứng

Vỏ ổ đĩa cứng có chức năng chính nhằm định vị các linh kiện và đảm bảo độ kín khít để
không cho phép bụi được lọt vào bên trong của ổ đĩa cứng.

Ngoài ra, vỏ đĩa cứng còn có tác dụng chịu đựng sự va chạm (ở mức độ thấp) để bảo vệ ổ đĩa
cứng.

1.3.2 Khái quát

Có thể so sánh tên gọi đĩa cứng và đĩa mềm cũng đủ rút ra kết luận. Ðĩa cứng....cứng hơn
đĩa mềm! Và giá cả cũng đắt hơn. Bạn có thể hình dung, ổ đĩa cứng gồm vỏ cứng bảo vệ,

5
các bộ phận điều khiển xuất nhập, nguồn, và đĩa từ tính. Bộ khung vỏ bảo vệ thường là
hợp kim nhôm đúc ở áp lực cao, cũng có hai cỡ 5.25 inch và 3.5 inch, và thông dụng nhất
vẫn là loại 3.5 inch. Dung lượng ổ cứng không phải bị chi phối bởi vỏ ổ cứng mà ở đĩa từ.
Ðĩa từ của ổ cứng thường làm từ nhôm, thủy tinh hay gốm-phủ một lớp vật liệu từ và lớp
bảo vệ ở cả hai mặt. Ổ cứng có thể có nhiều đĩa từ xếp chồng lên nhau trên trục môtơ
quay. Ðể hoạt động đọc ghi, ổ cứng còn có các đầu từ , môtơ dịch chuyển đầu từ, mạch
chính, mạch điện tử điều khiển, và thường có bộ nhớ cache. Ðĩa cứng rất đa dạng về dung
lượng, có thể từ vài chục Mb đến vài nghìn Mb hay hơn nữa, và phụ thuộc nhiều vào các
chuẩn kỹ thuật giao tiếp. Loại ổ cứng thường dùng trong máy vi tính hiện nay khoảng 1
Gb đến 2 Gb, một con số khổng lồ nếu so với cách đây 5 năm khi mà ổ cứng chỉ có thể từ
100Mb đến 200Mb, thậm chí có máy không trang bị ổ cứng nữa.

Các ổ cứng giao tiếp với máy thông qua một dữ liệu cắm vào mạch điều khiển. Những
máy tính thế hệ tiền PCI- tức là từ VesaLocalBus trở về trước giao tiếp giữa máy và thiết
bị ngoại vi đều thông qua bảng mạch giao tiếp - thường gọi là cạc IO (input-output), tức
là con chuột, ổ cứng, ổ mềm, máy in, joystick, đều nối vào đây. Ðể hoạt động, các ổ cứng
giao tiếp với máy thông qua các chuẩn ESDI, IDE, SCSI. Chuẩn ESDI (Enhanced Small
Device Interface) xuất hiện đầu năm 1983 dùng phương pháp mã hóa RLL, tốc độ có thể
đạt đến khoảng 24 MB mỗi giây, là dạng giao tiếp câm nên các điều khiển quan trọng đều
do card quản lý. Chuẩn IDE (Intelligent Drive Electronic - Intergrated Drive Electronic)
cũng còn gọi là ATA (AT Attachment) dùng loại mạch điện tử ổ đĩa thông minh, là giao
tiếp ở mức hệ thống. Chuẩn này nối với máy bằng một cáp nguồn 4 chân và một cáp dữ
liệu 40 chân. Loại ổ đĩa này có tốc độ khá cao nên được dùng trong hầu hết các máy vi
tính hiện nay, gía thành cũng rẻ hơn so với các loại ổ cứng khác. Nếu tính cụ thể thì
khoảng 1.5USD cho 10Mb, rẻ hơn cả đĩa mềm: 1.5USD cho gần 5 Mb. Chuẩn giao tiếp
SCSI (Small Computer System Interface) là một cấu trúc bus độc lập có thể truyền dữ
liệu với tốc độ cao, từ 4Mb/giây đến khoảng 10Mb/giây. Ðược ứng dụng với ổ cứng tạo
nên một khả năng lưu trữ cao với tốc độ đọc ghi cao. Ðể dùng được, cần có một bảng
mạch điều hợp SCSI, tuy nhiên một card SCSI này có thể nối tiếp đến 7 thiết bị theo
chuẩn này.

6
1.4 Ðĩa floptical :

Là loại ổ đĩa từ mềm, có hình dáng giống như đĩa 3.5 inch, nhưng dùng phương pháp vị
quang học để đọc ghi, nên mật độ dữ liệu trên đĩa cao hơn, dung lượng nhớ lớn hơn. Thiết bị
này không ghi dữ liệu bằng quang học, chỉ làm thao tác định vị thôi. Nhưmg do gía thành cao
nên dù có khả năng lưu đến hơn 20MB, loại này vẫn không phổ dụng.

  

7
1.5 Ổ băng ghi lưu:

Cũng là thiết bị lưu trữ từ tính, nhưng loại này khác với các loại trên ở tính chất truy cập
tuần tự của nó, do đó chỉ dùng sao lưu chứ không dùng để làm việc hằng ngày như thiết bị
truy cập ngẫu nhiên - đĩa cứng, đĩa mềm. Ổ băng ghi lưu gồm một hộp băng và cuộn băng từ
cỡ 0,25 inch. Loại này rất đa dạng về chủng loại và dung lượng, tùy yêu cầu công việc mà
bạn lựa chọn.

8
1.6 Ổ đĩa tháo lắp ZIP:

Dùng loại đĩa có kích thước cũng khoảng 3.5 inch, dung lượng lên đến 100Mb trên một
đĩa giá 20USD. Tốc độ đọc ghi trung bình, kỹ thuật dùng ở đây là định vị quang học để ghi
dữ liệu. Nếu dùng với card SCSI, tốc độ không thua gì ổ cứng IDE.

9
2. Đĩa từ quang

Ðĩa từ quang - Magneto optical drive, thường gọi tắt là MO, là thiết bị kết hợp giữa từ tính
và quang học để lưu dữ liệu. Ðĩa từ tính, dùng ánh sáng laser làm tác nhân đọc ghi. Dung
lượng của loại 5.25 inch là 1.3Gb, loại 3.5inch là 230 Mb. Công nghệ này phù hợp để lưu trữ,
theo các chuyên gia, có thể bảo đảm dữ liệu 50 năm so với 5 năm của ổ cứng, ổ mềm, băng
từ.

3.Đĩa quang học

    Gọi là đĩa quang học, tức là vấn đề cốt lõi về kỹ thuật - đọc ghi dữ liệu được thực hiện trên
nguyên tắc quang học, dùng tia sáng laser.

3.1 Cấu tạo

Những bộ phận cơ bản trong ổ đĩa quang là: Module quang học, có chứa các diode laser,
cảm biến photodiode, một hoặc nhiều gương bán mạ, hệ thống thấu kính zoom bằng từ
trường có 3 khẩu độ là 0.45, 0.60, 0.85 lần lượt cho CD, DVD, Blu-Ray. Bo mạch flexible
nhỏ có kết nối flexible cable.

3.2 Chức năng

10
Ổ đĩa quang là một thiết bị được sử dụng để đọc đĩa quang. Loại ổ đĩa này có khả năng
phát ra tia laser chiếu thẳng vào bề mặt của đĩa để phản xạ lại đầu thu, sau đó sẽ giải mã
thành những tín hiệu để đọc hoặc ghi dữ liệu trên đĩa DVD hoặc CD.

3.3 Khái quát

So với hệ thống từ tính, ổ quang có ba điểm khác biệt chính: vì độ chính xác cao của thao
tác quang học, nên ổ đĩa quang có thể có dung lượng cao hơn ổ đĩa từ gấp nhiều lần so với ổ
đĩa từ. Ðộ bền dữ liệu ghi bằng phương pháp quang học cao hơn so với phương pháp từ tính
nhiều lần, tối thiểu cũng 50 năm. Ðĩa quang có thể tháo lắp dễ dàng như một đĩa mềm mà
hiệu qủa hơn nhiều, do đó ngày càng phổ dụng hơn. Ðĩa CD - compact disc là loại này.

    Xuất phát từ nhu cầu âm thanh, CD âm thanh ra đời chứa dữ liệu dưới dạng các hốc lõm,
khi CD quay tia laser sẽ phát đến đĩa và nhận sự phản xạ khác nhau giữa điểm lõm và điểm
không lõm ứng với số 0 và 1 hệ nhị phân. Ðĩa CD-ROM ta dùng hiện nay cũng hoạt động
theo nguyên tắc đó, vì là loại đĩa CD chứa dữ kiện chỉ đọc được nên có tên có tên CD-
ROM (Compact Disc Read Only Memory). Thông thường dữ liệu có thể đưa vào loại đĩa
quang gía rẻ 680Mb (khoảng 10USD đĩa trắng - 1USD 68 MB) như chúng ta dùng rộng rãi
hiện nay, đồng thời các loại đĩa âm thanh cũng có thể đọc hiểu vàhoạt động được bằng ổ đĩa
CD của máy tính, nhưng đầu đọc của máy CD âm thanh thì không thể đọc được đĩa CD dữ
liệu. Nói là CD-ROM-chỉ đọc, nhưng dĩ nhiên là phải có một lần nào đó ghi dữ liệu lên đĩa
rồi mới đọc, thao tác này theo nguyên tắc khắc trên đĩa các điểm lõm hay không lõm đại diện
cho số 0,1 bằng một nguồn phát tia laser công suất lớn. Người ta tạo một đĩa gốc trước trên
nguyên tắc này bằng đầu CD có thể ghi trên một đĩa CD mới, sau đó âm bản của đĩa gốc
được tạo ra bằng qúa trình mạ điện hoặc photopolymer. Tiến trình nhân bản thực hiện bằng
cách phun polycarbonate-trong suốt, nhẹ, bền, ổn định, không nhiễm bẩn - nên đĩa CD giữ
được thông tin gần như vĩnh viễn.

    Như vậy, bạn có thể hiểu về bản chất các đĩa CD được chép lại bán ở một số dịch vụ tin
học thực chất là một dạng đĩa gốc, do đó khi sử dụng phải tuyệt đối cẩn thận vì nókhông hề

11
có một lớp bảo vệ polycarbonate như các đĩa CD được phát hành chính quy hay các đĩa CD
nhạc.

    Khi mà các đĩa CD-ROM đã gần như trở nên một chuẩn không thể thiếu trong hầu hết các
máy tính multimedia thì lại xuất hiện một thành viên mới trong họ đĩa quang học mà được dự
đoán sẽ là thiết bị lưu trữ chủ đạo thế kỷ 21 - DVD.

DVD - Digital Vidéo Disc tức là đĩa vidéo kỹ thuật số hay Digital Versatile Disc - đĩa đa
năng kỹ thuật số là một công nghệ chỉ mới ra đời gần đây. Cho đến thời điểm hiện nay, DVD

12
vẫn chỉ còn trong dự án với giá thành khá cao, đã có DVD bán ra thị trường nhưng chỉ ở
dạng hàng mẫu không phổ biến lắm. Vậy đâu là điểm mạnh mà DVD được đoán là sẽ nhanh
chóng thay thế CD trong tương lai ? Cũng như CD dần dần thay thế dĩa mềm bởi dung lượng
hàng trăm Mb của nó, DVD thay thế CD-ROM bởi DVD có thể lưu ít nhất 3.8 Gb và có thể
đạt đến 17 Gb. DVD có kích thước giống như CD (120mm đường kính và dày 1,2mm) cũng
làm bằng nguyên liệu như CD. Như đã nói ở trên, đây là một bước tiến về công nghe? dữ liệu
trên DVD sẽ được ghi vào đĩa với mật độ cao hơn, sít hơn nhiều so với CD, lượng thấu kính
trong đầu đọc nhiều hơn để tăng độ chính xác - và đầu đọc sẽ dùng laser cóc sóng ngắn hơn,
có thể là tia laser đỏ - laser hồng ngoại. Quan trọng nhất là kỹ thuật DVD cho phép loại đĩa
có hai lớp trên một mặt, nên với mỗi lớp khoãng hơn 4Gb thì loại đĩa 2 lớp hai mặt hoàn toàn
có thể chứ đến 17Gb dữ liệu - hãy hình dung bằng toàn bộ dữ liệu của cả một thư viện 10
ngàn cuốn sách !

Một số lỗi thường gặp và giải pháp khắc phục của ổ đĩa

Đối với đĩa mềm

Triệu chứng

Khi bạn truy nhập vào một ổ đĩa mềm, bạn có thể nhận được một trong các thông báo lỗi sau
đây:

Một không thể truy nhập được. Thiết bị không sẵn sàng.

hay

Đĩa không phải là định dạng đĩa trong ổ đĩa A không được định dạng. Bạn có muốn định
dạng ngay bây giờ không?

hay

DỪNG: phương tiện ổ đĩa không được nhận diện, có thể sẽ không được định dạng.

13
Cùng một ổ đĩa có thể hoạt động chính xác với MS-DOS hoặc Windows 95, hoặc sau khi bạn
định dạng lại đĩa với Windows 98, phiên bản Windows Millennium, Windows NT, Windows
2000, Windows XP hoặc Windows Server 2003.

Nguyên nhân

Sự cố này xảy ra trên các ổ đĩa không chứa một byte mô tả đa phương tiện trong khối tham
số BIOS (BPB) của khu vực khởi động. Một số ổ đĩa mềm có định dạng sẵn cũ không chứa
byte bộ mô tả đa phương tiện. Các đĩa sản phẩm cũ hơn có thể không có byte descriptor. Bộ
mô tả phương tiện cho biết loại vừa hiện đang trong ổ đĩa. Với MS-DOS và Windows 95,
bạn không phải đặt mô tả đa phương tiện. Do đó vấn đề này không xảy ra với những hệ điều
hành cũ này. Mô tả truyền thông byte được đặt trong BPB của khu vực khởi động tại offset
21 (15h) và trong byte đầu tiên của mỗi chất béo trên đĩa.

Giải pháp

Để giải quyết vấn đề này, hãy định dạng lại đĩa mềm với Windows 98, phiên bản Windows
Millennium, Windows NT, Windows 2000, Windows XP hoặc Windows Server 2003.

Cách giải quyết

Cảnh báo: giải pháp thay thế này chỉ dành cho người dùng cao cấp. Giải pháp thay thế này
liên quan đến việc sử dụng trình soạn thảo khu vực đĩa để sửa đổi mô tả phương tiện trong
byte trên đĩa mềm. Việc lạm dụng trình soạn thảo ngành có thể làm cho tất cả dữ liệu trên ổ
đĩa hoặc âm lượng vĩnh viễn không truy nhập được. Hàm Disk Editors Sector ở mức "bên
dưới" hệ thống tệp, do đó, các kiểm tra điển hình cho việc duy trì tính nhất quán đĩa không áp
dụng. Điều này cung cấp cho bạn quyền truy nhập trực tiếp vào mỗi byte trên đĩa vật lý bất
kể chứng danh Access. Do đó, bạn có thể làm hư hỏng hoặc ghi đè vĩnh viễn các cấu trúc dữ
liệu quan trọng. Sử dụng giải pháp thay thế này theo rủi ro của riêng bạn. Để giải quyết vấn
đề này, hãy sử dụng trình soạn thảo vùng đĩa để thay đổi bộ mô tả phương tiện truyền thông
BPB byte với giá trị thích hợp. Ví dụ, bạn có thể sử dụng công cụ DiskProbe để thực hiện
thao tác này trên Windows NT 4,0 dựa trên máy tính chạy Windows 2000 dựa trên Windows

14
XP, dựa trên Windows XP hoặc Windows Server 2003. DiskProbe (Viskprobe. exe) được
bao gồm trong công cụ hỗ trợ Windows cho Windows XP Professional và Windows XP
Phiên bản 64-bit, công cụ hỗ trợ Windows 2000, và Windows NT 4,0 tài nguyên bộ công cụ
hỗ trợ. bảng sau đây liệt kê các byte mô tả phương tiện phổ biến nhất: Byte Capacity Media
Size and Type ------------------------------------------------- F0 2.88 MB 3.5-inch, 2-sided, 36-
sector F0 1.44 MB 3.5-inch, 2-sided, 18-sector F9 720K 3.5-inch, 2-sided, 9-sector F9 1.2
MB 5.25-inch, 2-sided, 15-sector FD 360K 5.25-inch, 2-sided, 9-sector FF 320K 5.25-inch,
2-sided, 8-sector FC 180K 5.25-inch, 1-sided, 9-sector FE 160K 5.25-inch, 1-sided, 8-sector
FE 250K 8-inch, 1-sided, single-density FD 500K 8-inch, 2-sided, single-density FE 1.2 MB
8-inch, 2-sided, double-density F8 ----- Hard disk Bộ mô tả phương tiện truyền thông BPB
byte được đặt trong khu vực 0 của đĩa và trông giống như thế này: addr data: 0000 EB 3C 90
4D 53 44 4F 53 35 2E 30 00 02 01 01 00 0010 02 E0 00 40 0B F0 09 00 12 00 02 00 00 00
00 00 xx <---- This byte above XX is the media descriptor byte and is at offset hexadecimal
21 (15h).

Đối với ở đĩa cứng

1. Lỗi Firmware từ nhà sản xuất

Biểu hiện:

 Ổ cứng không được phát hiện hoặc không nhận trong tất cả hệ thống.

 Hệ thống không khởi động hoặc bị treo trong quá trình khởi động.

15
Nguyên nhân gây hỏng ổ cứng: Vấn đề xảy ra chủ yếu với các ổ đĩa có thương hiệu mới mà
ngăn chặn ổ đĩa từ những hoạt động đúng. Thậm chí nó xảy ra chỉ  vài ngày sau khi mua và
có xác suất cao từ các nhà sản xuất đã cung cấp ổ đĩa lỗi. Những loại ổ đĩa được giao cho
khách hàng không hề kiểm duyệt.
Giải pháp: Người dùng có thể liên hệ với các nhà sản xuất ổ cứng và yêu cầu khi ổ đĩa vẫn
còn trong thời gian bảo hành. Vì thế, loại vấn đề này có thể được giải quyết mà không cần
thêm bất cứ điều tra và không cần phải trả bất kỳ một khoản tiền nào. Tuy nhiên, người sử
dụng có thể bị mất dữ liệu quan trọng mà lưu trữ trong ổ đĩa sau khi ổ đĩa cứng bị lỗi. Các
nhà sản xuất sẽ không cung cấp bất kì sự đảm bảo về an toàn cho dữ liệu và khôi phục chúng
từ các vấn đề ổ đĩa, Có thể sử dụng phần mềm chuyên nghiệp khôi phục dữ liệu như Partition
Recovery  nếu vấn đề không là nghiêm trọng và thiệt hại về mặt logic.

2. Nhiệt độ
Biểu hiện:

 Các Fand chuyển từ từ hoặc đứng im.

 Âm thanh hoặc tiếng ồn được phát tra từ hệ thống phần cứng.

 Máy tính hoặc Laptop bị nóng ngay sau khi khỏi động.

16
Nguyên nhân: Đây là nguyên nhân phổ biến nhất trong tất cả các nguyên nhân dẫn đến lỗi ổ
cứng và xảy ra thường xuyên. Do quạt thông gió không đúng cách hoặc quạt CPU bị lỗi, hệ
thống sẽ nóng đến đỉnh điểm và dẫn đến các vụ tai nạn đĩa cứng đôt ngột hoặc thiệt hại
nghiêm trọng từ phần cứng máy tính. Môi trường cũng có thể tác động nghiêm, ngăn chặn hệ
thống phân chia nhiệt độ đúng cách.

Giải pháp:  Đảm rằng quạt CPU đang chạy tốt và gấp đôi đủ để làm mát được gửi đến bộ
phận xử lý và các thiết bị ngoại vi. Bạn có thể sử dụng keo tản nhiệt và sử dụng chúng giữa
các bộ tản nhiệt CPU để làm cho nó chạy thông suốt trong thời gian tới. Sử dụng công cụ
Stellar SMART để thông báo đến người dùng tình trạng ổ đĩa và bất kì rủi ro trong tương lai
liên quan đến phần cứng. Nó cũng giúp người dùng phất hiện lỗi bab setor trong ổ đĩa cứng
làm hệ thống đột ngột bị đóng băng.

3. Nguồn điện
Biểu hiện:

 Hệ thống BIOS không thể phát hiện ra ổ đĩa.

 Ổ đĩa không quay.

 Lỗi khởi động đột ngột.


Nguyên nhân gây hỏng ổ cứng: Do UPS(Viết tắt Uninterruptible Power Supply là bộ lưu
điện là thiết bị cung cấp điện năng) không có khả năng cung cấp nguồn điện tương ứng, hoặc
là quá cao hoặc là quá thấp. Nó xảy ra khi sử dụng nguồn điện không đáng tin cậy và làm cho
nguồn cung cấp điện bị gián đoạn.
Giải pháp: Hãy chắc chắn rằng hệ thống phần cứng được cung cấp điện. Bằng cách sử dụng
UPS của bất kì thương hiệu nổi tiếng có thể khắc phục được sự cố. Ngoài ra, hãy xem xét
làm cho hệ thống tắt khi không sự dụng. Nếu nó xảy ra và bạn không thể tiếp xúc với ổ đĩa
cứng, hãy tải Stellar Phoenix Windows Data Recovery Professional để khôi phục dữ liệu
quan trọng.

4. Nguyên nhân gây hỏng ổ cứng do lỗi vật lý


Đây là lỗi xảy ra ở bên trong ổ đĩa cứng do các lỗi bad sectors và các khối, trục động cơ
ngừng hoạt động, các bảng mạch in PCB bị lỗi và đầu đọc ghi không hoạt động.

17
Biểu hiện:

 Tiếng kêu kẹt kẹt phát ra từ ổ đĩa.

 Các tập tin và thư mục bị ẩn theo thời gian, các tập tin và thư mục có thể bị lỗi và không
thể truy cập được.

 Đóng băng hệ thống hoàn chỉnh.

 Màn hình màu xanh hiện lên ngay sau khi bạn khởi động máy tính và làm cho hệ thống
không thể khởi động được.
Nguyên nhân: Ổ đĩa cứng mang một bộ phận chuyển động mà có thể bị suy giảm theo thời
gian và cuối cùng dẫn đến hư hỏng bộ phận vật lý trong ổ cứng. Virus xâm nhập  vào máy
tính có thể xóa dữ liệu trong ổ đĩa, thay đổi hoạt động của ổ đĩa hoặc có thể làm các tập tin hệ
thống bị lỗi,vv… đây chính là nguyên nhân dẫn đến lỗi vật lý. Nhiều loại virus rootkit xâm
nhập vào máy tính một cách dễ dàng ngay sau khi bạn khởi động máy tính và chúng làm lỗi
các hoạt động hệ thống ở BIOS. Mặc dù, hiện nay các hệ điều hành Windows mới nhất như
Windows 8, Windows 10 đã có tính năng phát hiện và loại bỏ các phần mềm độc hại sử dụng
công nghệ UEFI. Tuy nhiên các chuyên gia khuyến cáo, bạn vẫn nên cài đặt phần mềm diệt
virus có bản quyền để tránh bị virus xâm nhập(hiện nay đang có loại virus mã hóa tống
tiền đang lây lây với tốc độ rất mạnh, vì vậy bạn nên cài đặt phần mềm để tránh rủi ro xảy
ra.)
Giải pháp: Cập nhật hệ thống thường xuyên và hàng tuần, chạy bản mới nhất của chương
trình chống virus, nên thay ổ cứng sau 3 -4 năm sử dụng, vv… đây là những biện pháp chung
nhất có thể làm cho tuổi thọ ổ cứng kéo dài hơn và giúp bạn sao chép và di chuyển dữ liệu
vào hệ thống khác.

18
5. Tập tin lỗi
Biểu hiện:

 Các tập tin hệ thống quan trọng trở lên bị hỏng và ngăn không cho người dùng truy cập vào
hệ thống.

 Hệ thống bất ngờ tắt máy do lỗi nguồn và hoặc khởi động lại làm cho các tập tin bị lỗi và
bạn không thể truy cập vào bất cứ điều gì.
Nguyên nhân: Tắt máy tính sai cách, vô tình đóng bất cứ chương trình đang chạy, sử dụng
các mã độc và ứng dụng bị lỗi, điện áp tăng vọt, vv… đây là những yếu tố dẫn đến ổ cứng bị
lỗi và làm cho ổ cứng không ổn định và dừng hoạt động đúng. Những thao tác sai dẫn chính
là nguyên nhân gây hỏng ổ cứng

Giải pháp: Luôn tắt máy tính đúng cách để giúp máy tính đóng tất cả mọi chương trình và
lệnh Kernel để dừng cung cấp năng lượng cho thiết bị CPU còn lại. Đây cũng là để nghị để
đóng bất cứ hoặc tất cả các chương trình đang chạy trước khi đóng hệ thống. Tránh cài đặt
mã độc và phần mềm lỗi vào máy tính sẽ giúp ổ cứng sử dụng được lâu hơn.

6. Nguyên nhân gây hỏng ổ cứng là do con người


Lỗi này xảy ra chủ yếu là do sai lầm của con người và có thể gây ra thiệt hại nghiêm trọng
cho hệ thống. Ví dụ như, sửa đổi các thiết lập đăng kí hệ thống, thay đổi thuộc tính và vị trí
tập tin hệ thống, cài đặt sai hệ điều hành, vv… Những loại lỗi này rất khó để sửa và đòi hỏi
phần mềm khôi phục dữ liệu mạnh nhất để quét và khôi phục dữ liệu bị hư hỏng nghiêm
trọng.

Ổ đĩa cứng không hoạt động, bị lỗi vẫn có thể khôi phục lại được dữ liệu
ổ đĩa cứng đi đến thất bại chỉ là sớm hay muộn vì vậy bạn được cần có biện pháp dự phòng
và kế hoạch khôi phục dữ liệu tiện dụng. Trong trường hợp, sao lưu bị mất hoặc kế hoạch sao
lưu bị lỗi, bạn sẽ cần đến phần mềm khôi phục dữ liệu để đưa dữ liệu quay trở lại từ những ổ
đĩa không thể truy cập và ổ đĩa lỗi.

Hy vọng 6 nguyên nhân gây hỏng ổ cứng ở trên sẽ giúp ích cho bạn đọc, để tránh mất đi dữ
liệu quan trọng.

19
Contents
THIẾT BỊ LƯU TRỮ..........................................................................................................................2

Thiết bị lưu trữ từ tính....................................................................................................................2

1.Đĩa từ tính: Có hai loại chủ yếu là đĩa mềm và đĩa cứng..........................................................2

1.1 Ðĩa mềm...................................................................................................................................2

1.2 Đĩa mềm- floopy disk :........................................................................................................3

1.3 Ðĩa cứng - Hard disk :..........................................................................................................4

20
1.3.1 Cấu tạo ,chức năng các khối.............................................................................................4

1.5 Ổ băng ghi lưu:.........................................................................................................................7

1.6 Ổ đĩa tháo lắp ZIP:...................................................................................................................8

2. Đĩa từ quang.................................................................................................................................9

3.Đĩa quang học................................................................................................................................9

3.1 Cấu tạo.....................................................................................................................................9

3.2 Chức năng................................................................................................................................9

3.3 Khái quát................................................................................................................................10

Một số lỗi thường gặp và giải pháp khắc phục của ổ đĩa...........................................................12

Đối với đĩa mềm...............................................................................................................................12

Triệu chứng..........................................................................................................................................12

Khi bạn truy nhập vào một ổ đĩa mềm, bạn có thể nhận được một trong các thông báo lỗi sau đây:. 12

Nguyên nhân...................................................................................................................................13

Giải pháp.........................................................................................................................................13

Cách giải quyết...............................................................................................................................13

Đối với ở đĩa cứng...........................................................................................................................14

1. Lỗi Firmware từ nhà sản xuất......................................................................................................14

21
22

You might also like