Professional Documents
Culture Documents
NN HH NN
NN HH NN
VỤ QUẢN LÝ KH&CÔNG
CÁC ĐƠN VỊ NGHỆ, CHẤT LƯỢNG SẢN
PHẨM
TRỰC THUỘC
CÁC CƠ SỞ TRỰC
THUỘC BỘ, TỔNG
CỤC
PHÒNG QUẢN LÝ
KHCN
CÁC CƠ SỞ TRỰC
THUỘC TỈNH, THÀNH
PHỐ
Quản lý chỉ đạo toàn diện
Hướng dẫn chuyên môn nghiệp vụ PHÒNG QUẢN LÝ
KHCN
Phối hợp công tác giữa ngành, địa phương
Hình 9.2. Tổ chức bộ máy quản lý KH - CN và mối quan hệ với các bộ,
ngành, tỉnh - thành phố
Ở cấp tỉnh và thành phố trực thuộc trung ương (gọi chung là tỉnh), cơ quan quản lý
nhà nước về khoa học và công nghệ ở địa phương là sở KH & CN; phát triển tiềm lực
khoa học và công nghệ trên tất cả các lĩnh vực kinh tế - xã hội; tiêu chuẩn, chất lượng và
đo lường, sản phẩm; sở hữu trí tuệ( không bao gồm quyền tác giả về văn họcvà nghệ
thuật); an toàn bức xạ hạt nhân trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật. Sở KH &
CN chịu sự quản lý về tổ chức, biên chế và hoạt động của Uỷ ban nhân dân tỉnh đồng
thời chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra về chuyên môn, nghiệp vụ của Bộ KH & CN.
Ở cấp huyện, quận, thị xã và thành phố trực thuộc tỉnh, trên cơ sở căn cứ vào đặc
điểm, tình hình địa phương, Giám đốc Sở khoa học và công nghệ sẽ chủ trì phối hợp với
Trưởng ban tổ chức chính quyền tỉnh xây dựng phương án để trình Uỷ ban nhân dân tỉnh
quyết định hình thức tổ chức của cơ quan chuyên môn và bố trí cán bộ công chức chuyên
trách thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về khoa học và công nghệ trên địa bàn huyện,
quận, thị xã và thành phố trực thuộc tỉnh.
Quản lý khoa học công nghệ ở cơ sở bao gồm các phòng quản lý khoa học ở các
viện nghiên cứu và các trường đại học hoặc các phòng công nghệ/ kỹ thuật ở cơ sở sản
xuất. Chức năng của các đơn vị này chủ yếu là tổ chức và quản lý các hoạt động nghiên
cứu và triển khai kỹ thuật của cơ sở. Hội đồng khoa học của cơ sở là bộ phận tư vấn cho
thủ trưởng cùng cấp về các vấn đề khoa học và công nghệ.
9.3. Nội dung quản lý nhà nước về khoa học và công nghệ
Nội dung quản lý nhà nước về khoa học và công nghệ ở Việt Nam được quy định
tại điều 49, chương VI của luật khoa học và công nghệ.
Theo Luật Khoa học và công nghệ Việt Nam, Nội dung quản lý nhà nước về khoa
học và công nghệ bao gồm:
Xây dựng và chỉ đạo thực hiện chiến lược, chính sách, quy hoạch, kế
họach, nhiệm vụ khoa học và công nghệ;
Ban hành và tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về khoa học
và công nghệ;
Tổ chức bộ máy quản lý khoa học và công nghệ;
Tổ chức, hướng dẫn đăng ký hoạt động của tổ chức khoa học và công nghệ,
quỹ phát triển khoa học và công nghệ;
Bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ;
Quy định việc đánh giá, nghiệm thu, ứng dụng và công bố kết quả nghiên
cứu khoa học và phát triển công nghệ; chức vụ khoa học; giải thưởng khoa
học và công nghệ và các hình thức ghi nhận công lao về khoa học và công
nghệ của tổ chức, cá nhân;
Tổ chức, quản lý công tác thẩm định khoa học và công nghệ;
Tổ chức, chỉ đạo công tác thống kê, thông tin khoa học và công nghệ;
Tổ chức, chỉ đạo việc đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn,
nghiệp vụ về khoa học và công nghệ;
Tổ chức, quản lý hợp tác quốc tế về khoa học và công nghệ;
Thanh tra, kiểm tra việc chấp hành pháp luật về khoa học và công nghệ,
giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo trong khoa học và công nghệ; xử lý
các vi phạm pháp luật về khoa học và công nghệ.
9.4. ĐỔI MỚI QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ CÔNG NGHỆ Ở VIỆT NAM
9.4.1. Thành tựu về khoa học và công nghệ của Việt Nam trong giai đoạn vừa qua
Hiện nay, nguồn nhân lực chất lượng cao cùng với khoa học - công nghệ và đổi
mới sáng tạo là động lực quyết định tốc độ và chất lượng phát triển của các quốc gia và
nền kinh tế. Ở Việt Nam, khoa học - công nghệ được coi là quốc sách hàng đầu, là nền
tảng, động lực phát triển kinh tế - xã hội và bảo vệ Tổ quốc. Trong bối cảnh mới cùng với
sự nỗ lực của toàn hệ thống chính trị, quản lý nhà nước về khoa học và công nghệ ở Việt
Nam từng bước hoàn thiện và góp phần quan trọng vào những thành tựu khoa học và
công nghệ. Những đóng góp quan trọng của khoa học - công nghệ vào thành tựu phát
triển chung của đất nước giai đoạn vừa qua được thể hiện qua các kết quả nổi bật sau:
Lĩnh vực khoa học xã hội và nhân văn đã đóng góp vào xây dựng chủ trương,
đường lối, chính sách, thực hiện các chương trình, nhiệm vụ khoa học lớn, như Đề
án Nghiên cứu, biên soạn bộ Lịch sử Việt Nam; xây dựng bộ Địa chí quốc gia Việt
Nam; nghiên cứu các xu thế mới của thế giới.
Khoa học cơ bản đạt được nhiều thành tựu, thể hiện qua các chỉ số xếp hạng, công
bố quốc tế. Số lượng bài báo công bố quốc tế ISI của Việt Nam trong giai đoạn
2016 - 2020 tăng trung bình 20%. Riêng trong năm 2020, công bố quốc tế của Việt
Nam tăng 45% so với năm 2019.
Khoa học - công nghệ ứng dụng thể hiện những bước tiến rõ nét về trình độ công
nghệ. Chỉ số đóng góp của năng suất các nhân tố tổng hợp (TFP) vào tăng trưởng
tăng từ 33,6% bình quân giai đoạn 2011 - 2015 lên 45,2% giai đoạn 2016 - 2020.
Khoa học - công nghệ ngày càng đóng góp nhiều vào giá trị gia tăng của sản phẩm
hàng hóa.
Tốc độ tăng năng suất lao động bình quân giai đoạn 2016 - 2020 là 5,8%/năm (cao
hơn mức 4,3%/năm của giai đoạn 2011 - 2015). Tỷ trọng giá trị xuất khẩu sản
phẩm công nghệ cao trong tổng giá trị xuất khẩu hàng hóa tăng từ 19% năm 2010
lên khoảng 50% năm 2020. Chỉ số đổi mới sáng tạo của Việt Nam trong những
năm gần đây liên tục tăng vượt bậc, năm 2020 xếp thứ 42/131 quốc gia, dẫn đầu
nhóm quốc gia có cùng mức thu nhập và đứng thứ 3 trong khu vực Đông Nam Á
(sau Xin-ga-po và Ma-lai-xi-a).
Hệ sinh thái khởi nghiệp đổi mới sáng tạo Việt Nam bắt đầu được hình thành và
phát triển. Hiện nay, có khoảng hơn 3.000 doanh nghiệp khởi nghiệp sáng tạo tại
Việt Nam(1). Số lượng vốn được công bố đầu tư vào các doanh nghiệp khởi nghiệp
sáng tạo đạt xấp xỉ 1 tỷ USD liên tiếp trong 2 năm gần đây, tăng gấp 3 lần so với
năm 2017, đưa Việt Nam trở thành quốc gia năng động thứ 3 Đông Nam Á về
khởi nghiệp sáng tạo(2).
Nguồn lực tài chính từ xã hội cho khoa học - công nghệ tăng mạnh. Tỷ trọng đầu
tư giữa Nhà nước và doanh nghiệp được cải thiện theo chiều hướng tích cực. Nếu
10 năm trước đây, kinh phí hoạt động khoa học - công nghệ chủ yếu dựa vào ngân
sách nhà nước (chiếm khoảng 70% - 80% tổng đầu tư cho khoa học - công nghệ),
thì nay đầu tư từ ngân sách nhà nước và từ doanh nghiệp đã tương đối cân bằng,
với tỷ lệ tương ứng là 52% và 48%.
Nghiên cứu khoa học - công nghệ đã có nhiều đóng góp tích cực trong hoạt động
phòng, chống dịch bệnh COVID-19. Đây là kết quả của đầu tư nghiên cứu khoa
học và công nghệ trong một thời gian dài, đã tạo nền tảng để các tổ chức nghiên
cứu phát triển nhanh các sản phẩm, như test-kit, vắc-xin, rô-bốt tự hành, công
nghệ truy vết...
Hệ thống các tổ chức khoa học - công nghệ phát triển mạnh, đội ngũ nhân lực
khoa học - công nghệ phát triển cả về số lượng và chất lượng với khoảng 72.990
cán bộ nghiên cứu tương đương toàn thời gian (đạt 7,6 người/vạn dân), trong đó,
có nhiều nhà khoa học uy tín, được thế giới công nhận. Hệ thống sở hữu trí tuệ và
tiêu chuẩn, đo lường, chất lượng ngày càng hoàn thiện, góp phần khuyến khích
hoạt động nghiên cứu sáng tạo trong nước, tạo môi trường cạnh tranh lành mạnh,
nâng cao chất lượng, khả năng cạnh tranh của sản phẩm, hàng hóa.
Hoạt động khoa học - công nghệ liên tục đổi mới, tham gia hiệu quả vào các khâu
trong quá trình sản xuất của các ngành, lĩnh vực:
o Trong lĩnh vực nông nghiệp: khoa học - công nghệ đóng góp trên 30% giá
trị gia tăng của ngành và 38% trong sản xuất giống cây trồng, vật nuôi, góp
phần đưa Việt Nam vào nhóm các nước xuất khẩu hàng đầu thế giới về gạo,
cà-phê, hồ tiêu, cao su, điều nhân...
o
o Trong lĩnh vực công nghiệp, xây dựng, giao thông: hoạt động khoa họ#c -
công nghệ và đổi mới sáng tạo tiếp tục hỗ trợ phát triển sản phẩm, hàng hóa
mang nhãn hiệu Việt Nam có giá trị gia tăng và tính cạnh tranh cao trên thị
trường; nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm; nâng cao tỷ lệ nội địa
hóa, làm chủ công nghệ trong các lĩnh vực cơ khí chế tạo, thiết bị điện,
công nghiệp hỗ trợ...
o
o Trong lĩnh vực bảo vệ và chăm sóc sức khỏe cộng đồng: nhiều công nghệ
và kỹ thuật tiên tiến đã được áp dụng trong chẩn đoán và điều trị, giúp
nâng cao chất lượng dịch vụ khám, chữa bệnh, giảm chi phí cho người
dân và xã hội. Dù là nước đang phát triển, nhưng Việt Nam đã nằm
trong tốp 3 khu vực Đông Nam Á và 43 nước trên thế giới tự sản xuất
được vắc-xin, rất thành công trong công tác phòng ngừa và thanh toán
các bệnh truyền nhiễm nguy hiểm; làm chủ được các kỹ thuật và công
nghệ y học hiện đại ở trình độ cao, như ghép tạng và đa tạng,... Đặc
biệt, trong đại dịch COVID-19, chúng ta đã kịp thời đặt hàng nghiên
cứu, phát triển kít xét nghiệm nhanh, hỗ trợ truy vết người tiếp xúc,
thiết kế, sản xuất rô-bốt, máy thở, phác đồ điều trị và kháng thể đơn
dòng để sản xuất thuốc đặc hiệu điều trị COVID-19, nghiên cứu để sản
xuất vắc-xin.
o
o Trong lĩnh vực quốc phòng và an ninh quốc gia: khoa học - công nghệ
đã góp phần thiết kế, chế tạo mới và cải tiến được nhiều loại vũ khí,
trang thiết bị kỹ thuật công nghệ cao; xây dựng được các hệ thống
giám sát và kiểm soát an toàn, an ninh thông tin trên không gian mạng.
Bên cạnh những đóng góp quan trọng trong phát triển kinh tế - xã hội, thời gian qua, hoạt
động khoa học - công nghệ ở nước ta còn có một số hạn chế như:
Khoa học - công nghệ và đổi mới sáng tạo chưa thực sự trở thành động lực và nền
tảng cho phát triển kinh tế - xã hội, cho tăng trưởng, cơ cấu lại nền kinh tế và tăng
năng suất lao động xã hội. Nhiều quy hoạch, kế hoạch phát triển ngành, lĩnh vực
và địa phương chưa dựa trên cơ sở khoa học chuyên sâu, dẫn đến đầu tư dàn trải,
thiếu tính khả thi. Một số nhiệm vụ nghiên cứu chưa bám sát yêu cầu sản xuất và
đời sống.
Trình độ khoa học - công nghệ quốc gia nhìn chung còn khoảng cách so với nhóm
đầu khu vực Đông Nam Á. Trừ một số lĩnh vực có tốc độ đổi mới công nghệ khá
nhanh, như công nghệ thông tin - viễn thông, dầu khí, hàng không, tài chính - ngân
hàng..., nhiều doanh nghiệp trong lĩnh vực sản xuất vẫn đang sử dụng công nghệ
lạc hậu so với mức trung bình của thế giới. Năng lực hấp thụ và đổi mới công
nghệ, đổi mới sáng tạo của doanh nghiệp trong nước còn hạn chế. Năng lực nghiên
cứu ứng dụng của các cơ sở giáo dục đại học còn khiêm tốn.
Hành lang pháp lý, cơ chế, chính sách còn thiếu đồng bộ, chưa thực sự tạo động
lực cho phát triển khoa học - công nghệ và ứng dụng kết quả khoa học - công nghệ
vào sản xuất, nhất là các chính sách đầu tư, thuế, đấu thầu... Cơ chế, chính sách
chưa tạo điều kiện thuận lợi tối đa cho các sản phẩm khoa học - công nghệ trong
nước và nước ngoài được trao đổi, mua bán trên thị trường. Còn thiếu những cơ
chế, chính sách thực sự khuyến khích doanh nghiệp đầu tư đổi mới, nhập khẩu
công nghệ, nhất là đối với những ngành, lĩnh vực chủ lực, mũi nhọn để nhanh
chóng ứng dụng vào sản xuất, kinh doanh tạo ra sản phẩm mới có giá trị gia tăng
cao. Các trung tâm dịch vụ khoa học - công nghệ chưa thực sự phát huy hiệu quả
trong việc thúc đẩy dịch vụ môi giới, chuyển giao, tư vấn, đánh giá, định giá, thẩm
định, giám định công nghệ.
Đầu tư cho khoa học - công nghệ còn hạn chế; tỷ lệ chi cho khoa học - công nghệ
chưa tương xứng với tốc độ phát triển kinh tế của đất nước. Đội ngũ cán bộ khoa
học - công nghệ tuy có tăng về số lượng nhưng chất lượng chưa đáp ứng yêu cầu
đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Thiếu các tập thể khoa học
mạnh, các chuyên gia đầu ngành có khả năng dẫn dắt các hướng nghiên cứu mới,
hoặc chỉ đạo triển khai các nhiệm vụ quốc gia ở trình độ quốc tế. Hiệu quả hoạt
động của các tổ chức khoa học - công nghệ công lập chưa cao. Hợp tác quốc tế
chưa đi vào chiều sâu, thiếu trọng tâm, chưa chú trọng đến chuyển giao, tiếp thu
và làm chủ công nghệ tiên tiến.
Cơ sở vật chất kỹ thuật và trang thiết bị cho hoạt động khoa học - công nghệ còn
thiếu và chưa đồng bộ. Ở một số địa phương, ngân sách đầu tư phát triển cho khoa
học - công nghệ chưa được phân bổ, sử dụng đúng mục đích; máy móc, trang thiết
bị của các trung tâm ứng dụng tiến bộ khoa học - công nghệ, trung tâm kỹ thuật
tiêu chuẩn đo lường chất lượng còn nghèo nàn và lạc hậu, chưa được đầu tư, mua
sắm kịp thời và đồng bộ.
Hệ thống đổi mới sáng tạo quốc gia ở Việt Nam đang trong quá trình hình thành,
các thành tố và các mối quan hệ giữa các thành tố trong hệ thống đổi mới sáng tạo
quốc gia đang từng bước được hoàn thiện và còn mờ nhạt. Hoạt động nghiên cứu
và phát triển trong khu vực doanh nghiệp còn hạn chế. Năng lực áp dụng và hấp
thụ công nghệ của doanh nghiệp còn rất thấp. Hoạt động đào tạo trong các cơ sở
giáo dục đại học còn thiếu sự gắn kết với nghiên cứu khoa học và với doanh
nghiệp. Chưa thiết kế được nhiều nhiệm vụ khoa học - công nghệ có tầm vóc và
phạm vi tác động sâu rộng liên ngành, do đó mục tiêu cụ thể của một số chương
trình khoa học - công nghệ chưa được như kỳ vọng, chưa tạo được sản phẩm khoa
học - công nghệ thực sự mang tính đột phá.
b. Nguyên nhân
Về phía các bộ, ngành, địa phương: Nhận thức của một số cấp, ngành và địa
phương về vai trò của khoa học - công nghệ và đổi mới sáng tạo chưa đầy đủ, toàn
diện. Hệ thống các tổ chức trung gian hỗ trợ giải mã, hoàn thiện công nghệ, thí
nghiệm, thiết kế và phát triển sản phẩm, định giá công nghệ và tài sản trí tuệ còn
thiếu và chưa phát triển. Thông tin, cơ sở dữ liệu, tài liệu về công nghệ, sáng chế,
kết quả nghiên cứu chưa được phổ biến rộng rãi tới các doanh nghiệp.
Về phía doanh nghiệp: Doanh nghiệp nhỏ và vừa, đặc biệt là các doanh nghiệp
khởi nghiệp khó tiếp cận được các nguồn vốn, tín dụng để tiến hành đổi mới công
nghệ do vướng mắc về điều kiện tài sản bảo đảm, số năm kinh nghiệm hoạt động...
Nhiều doanh nghiệp chưa có tầm nhìn dài hạn về việc cải tiến, đổi mới công nghệ
để phát triển bền vững. Các nỗ lực đổi mới công nghệ tại doanh nghiệp còn mang
tính nhỏ lẻ, thiếu hệ thống.
Về cơ chế, chính sách: Cơ chế, chính sách còn một số vướng mắc, dẫn tới quỹ
phát triển khoa học - công nghệ của các doanh nghiệp chưa được sử dụng để đầu
tư, đổi mới, ứng dụng công nghệ, hỗ trợ đổi mới sáng tạo. Một số cơ chế ưu đãi
thuế cho đầu tư nghiên cứu khoa học, đổi mới công nghệ còn khó thực thi do các
quy định pháp luật chưa đồng bộ. Chính sách về mua sắm công chưa tạo được
động lực khuyến khích việc sử dụng sản phẩm, dịch vụ là kết quả của hoạt động
nghiên cứu khoa học, đổi mới, phát triển công nghệ của doanh nghiệp trong nước.
Còn thiếu chính sách và các biện pháp hỗ trợ của Nhà nước cho các doanh nghiệp
đưa sản phẩm là kết quả của nghiên cứu, phát triển, đổi mới công nghệ tiếp cận
được các thị trường tiềm năng. Liên kết giữa các doanh nghiệp, giữa doanh nghiệp
với các cơ sở giáo dục đại học và các cơ quan quản lý nhà nước trong đổi mới,
ứng dụng, chuyển giao và phát triển công nghệ còn yếu; chưa có cơ chế khuyến
khích sử dụng lực lượng lao động của các cơ sở giáo dục đại học tham gia vào
hoạt động đổi mới, cải tiến, phát triển công nghệ tại doanh nghiệp.
9.4.4 Khoa học và công nghệ trong Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội 10 năm
2021-2030.
a. Những nội dung về khoa học và công nghệ trong chiến lược
Trong bối cảnh đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hợp tác quốc tế hiện nay, phát
triển mạnh mẽ khoa học - công nghệ và đổi mới sáng tạo là yêu cầu cấp thiết được đặt ra.
Đây cũng là nội dung được chú trọng trong Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ
XIII của Đảng, đặc biệt được thể hiện đậm nét, đồng bộ, xuyên suốt trong tất cả các phần,
từ chủ đề, quan điểm phát triển, mục tiêu chiến lược, các đột phá chiến lược đến phương
hướng, nhiệm vụ, giải pháp phát triển trong Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội 10 năm
2021 - 2030 (gọi tắt là Chiến lược).
Chiến lược xác định quan điểm, phát triển nhanh và bền vững dựa chủ yếu vào khoa học -
công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số; chủ động nắm bắt kịp thời, tận dụng hiệu
quả các cơ hội của cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư. Hệ thống pháp luật phải thúc
đẩy đổi mới sáng tạo, chuyển đổi số, phát triển các sản phẩm, dịch vụ, mô hình kinh tế
mới.
Chiến lược xác định khoa học - công nghệ và đổi mới sáng tạo là một trong những đột
phá chiến lược, là cơ sở quan trọng để phát triển kinh tế năng động, nhanh và bền vững,
độc lập, tự chủ. Phát triển mạnh mẽ khoa học- công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi
số để tạo bứt phá về năng suất, chất lượng, hiệu quả, sức cạnh tranh.
Chiến lược cũng đề ra phương hướng, nhiệm vụ, giải pháp phát triển khoa học - công
nghệ và đổi mới sáng tạo trước yêu cầu của thời kỳ mới, cụ thể là: Tập trung hoàn thiện
thể chế, chính sách, pháp luật phù hợp với cơ chế thị trường và thông lệ quốc tế; cho
phép thực hiện cơ chế thử nghiệm chính sách mới, thúc đẩy triển khai và ứng dụng công
nghệ mới, đổi mới sáng tạo, mô hình kinh doanh mới. Đổi mới mạnh mẽ cơ chế hoạt
động nghiên cứu, quản lý khoa học - công nghệ và đổi mới sáng tạo. Quan tâm đầu tư
đúng mức nghiên cứu khoa học cơ bản; tập trung nghiên cứu, ứng dụng công nghệ lõi,
công nghệ số; tập trung hỗ trợ triển khai nghiên cứu ứng dụng phát triển công nghệ cho
một số ngành và lĩnh vực then chốt. Cơ cấu lại, nâng cao năng lực, hiệu quả các cơ sở
nghiên cứu; đẩy mạnh nghiên cứu khoa học - công nghệ trong các doanh nghiệp, trường
đại học, cơ sở đào tạo gắn với nhu cầu thị trường. Phát triển và nâng cao hiệu quả hoạt
động của hệ thống đổi mới sáng tạo quốc gia, hệ sinh thái khởi nghiệp đổi mới sáng tạo.
Phát triển mạnh thị trường khoa học - công nghệ gắn với xây dựng cơ sở dữ liệu quốc gia
về khoa học, công nghệ; tăng cường công tác bảo hộ và thực thi quyền sở hữu trí tuệ; mở
rộng và nâng cao hệ thống tiêu chuẩn, quy chuẩn hài hòa với tiêu chuẩn quốc tế. Đẩy
mạnh hội nhập và hợp tác quốc tế về khoa học - công nghệ...
Những nội dung về khoa học - công nghệ và đổi mới sáng tạo thể hiện trong Văn kiện
Đại hội XIII của Đảng nói chung và Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội 10 năm 2021 -
2030 nói riêng là căn cứ quan trọng để lĩnh vực khoa học - công nghệ xây dựng và triển
khai các nhiệm vụ trọng tâm trong giai đoạn 2021 - 2030. Trước tiên là tích cực xây dựng
Chiến lược phát triển khoa học - công nghệ và đổi mới sáng tạo giai đoạn 2021 - 2030,
Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Sở hữu trí tuệ, Nghị định quy định cơ chế tự
chủ của các tổ chức khoa học - công nghệ và đổi mới sáng tạo công lập, Đề án quy hoạch
tổ chức mạng lưới khoa học - công nghệ và đổi mới sáng tạo công lập giai đoạn 2021 -
2030, tầm nhìn đến năm 2050, Chỉ thị của Thủ tướng Chính phủ về thúc đẩy doanh
nghiệp thành trung tâm của hệ thống đổi mới sáng tạo thông qua hoạt động đổi mới, hấp
thụ và làm chủ công nghệ... Để khoa học - công nghệ và đổi mới sáng tạo thực sự là lực
lượng sản xuất trực tiếp, là động lực nâng cao năng suất lao động, nâng cao chất lượng,
hiệu quả và năng lực cạnh tranh, thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội thì không chỉ đòi hỏi
sự nỗ lực của lĩnh vực khoa học - công nghệ, mà còn cần có sự vào cuộc chủ động, tích
cực, quyết liệt của cả hệ thống chính trị với sự chung tay, góp sức của tất cả các ngành,
các cấp, các địa phương, giới trí thức, doanh nghiệp và toàn xã hội trong nghiên cứu, ứng
dụng, phát triển khoa học - công nghệ và đổi mới sáng tạo.
Những nhiệm vụ trọng tâm của lĩnh vực khoa học - công nghệ cần được tập trung thực
hiện trong giai đoạn 2021 - 2025 bao gồm:
Thứ nhất, hoàn thiện hành lang pháp lý và tập trung nguồn lực để thực hiện nội dung đột
phá chiến lược về khoa học - công nghệ và đổi mới sáng tạo theo Nghị quyết Đại hội XIII
của Đảng.
Thực hiện tốt vai trò điều phối của Bộ Khoa họ#c và Công nghệ cùng với các bộ, ngành,
địa phương trong quản lý, thúc đẩy mạnh mẽ hoạt động đổi mới sáng tạo trong các cơ sở
giáo dục đại học và đặc biệt là trong doanh nghiệp. Triển khai đồng bộ, mạnh mẽ các
hoạt động nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ và đổi mới sáng tạo để tạo động lực
nâng cao năng suất, chất lượng và hiệu quả của nền kinh tế.
Triển khai áp dụng khung thể chế thử nghiệm có kiểm soát đối với hoạt động nghiên cứu
khoa học, phát triển công nghệ và đổi mới sáng tạo trong một số dự án khoa học - công
nghệ cụ thể hoặc một số nhóm đối tượng đặc thù, như doanh nghiệp khởi nghiệp sáng
tạo, viện nghiên cứu, trường đại học...
Bảo đảm tỷ lệ chi ngân sách nhà nước tối thiểu 2%, phân bổ và sử dụng có hiệu quả và
trọng tâm nguồn lực ngân sách nhà nước cho hoạt động khoa học - công nghệ và đổi mới
sáng tạo. Khuyến khích nhiều doanh nghiệp thành lập và tăng quy mô các quỹ phát triển
khoa học - công nghệ, sử dụng quỹ cho hoạt động nghiên cứu, ứng dụng và đổi mới công
nghệ. Triển khai các giải pháp để thúc đẩy, khuyến khích khu vực tư nhân và doanh
nghiệp đầu tư mạnh mẽ cho khoa học - công nghệ và đổi mới sáng tạo.
Thứ hai, hoàn thiện hệ thống đổi mới sáng tạo quốc gia, trong đó doanh nghiệp đóng vai
trò trung tâm, các cơ sở giáo dục đại học là các chủ thể nghiên cứu mạnh.
Đối với doanh nghiệp: Rà soát, sửa đổi các quy định về xét duyệt nhiệm vụ khoa học -
công nghệ theo hướng đơn giản hóa thủ tục hành chính, tạo thuận lợi để doanh nghiệp
tham gia nghiên cứu và ứng dụng kết quả nhiệm vụ khoa học - công nghệ vào sản xuất -
kinh doanh. Tiếp tục triển khai các chính sách để phát triển mạnh mẽ doanh nghiệp khởi
nghiệp sáng tạo, biến khởi nghiệp sáng tạo là một trong những động lực đột phá cho đổi
mới mô hình tăng trưởng. Xây dựng và phát triển các trung tâm đổi mới sáng tạo quốc
gia; đẩy nhanh thành lập các trung tâm khởi nghiệp đổi mới sáng tạo quốc gia, trước mắt
là tại thành phố Hà Nội, thành phố Đà Nẵng và Thành phố Hồ Chí Minh; tăng cường liên
kết các mạng lưới đổi mới sáng tạo trong và ngoài nước. Có chính sách thúc đẩy khu vực
tư nhân, cá nhân và các doanh nghiệp lớn đầu tư mạo hiểm cho khởi nghiệp sáng tạo; xây
dựng cơ chế hợp tác công - tư trong đầu tư mạo hiểm cho khoa học - công nghệ và đổi
mới sáng tạo. Bên cạnh đó, triển khai đồng bộ, tổng thể các giải pháp nâng cao năng suất
lao động, chất lượng sản phẩm, hàng hóa của doanh nghiệp thông qua các hoạt động hỗ
trợ về đổi mới, chuyển giao, ứng dụng và làm chủ công nghệ, tiêu chuẩn - đo lường - chất
lượng, khai thác sáng chế và xác lập quyền sở hữu trí tuệ, thông tin về khoa học - công
nghệ.
Đối với các viện nghiên cứu, trường đại học: Có chính sách khuyến khích chuyển dịch,
liên thông nguồn nhân lực trình độ cao giữa các viện nghiên cứu, trường đại học và khu
vực doanh nghiệp. Nghiên cứu xây dựng các quy định phù hợp để giảng viên, cán bộ
nghiên cứu ở các cơ sở giáo dục đại học dành thời gian nhất định trong năm thực hiện
công tác nghiên cứu, cải tiến, đổi mới công nghệ tại doanh nghiệp. Xây dựng cơ chế ưu
tiên tăng cường tiềm lực, hỗ trợ cho các nhóm nghiên cứu mạnh tham gia nghiên cứu
khoa học, phát triển công nghệ, tham gia thực hiện nhiệm vụ trong các chương trình khoa
học - công nghệ cấp quốc gia, tham dự các hội thảo, hội nghị quốc tế, công bố quốc tế.
Xây dựng và thực hiện chương trình phát hiện và bồi dưỡng các nhóm nghiên cứu trẻ
tiềm năng, ươm tạo doanh nghiệp khởi nghiệp đổi mới sáng tạo trong các cơ sở giáo dục
đại học. Xây dựng các chuẩn mực về đạo đức trong nghiên cứu khoa học phù hợp với
thông lệ quốc tế.
Thứ ba, tập trung xây dựng năng lực công nghệ cốt lõi, thúc đẩy năng suất, chất lượng,
tận dụng thành tựu của cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư.
Triển khai hiệu quả và đồng bộ, có trọng điểm các chương trình khoa học - công nghệ
cấp quốc gia, cơ cấu lại các chương trình khoa học - công nghệ cấp quốc gia giai đoạn
2021 - 2025, trong đó doanh nghiệp cần đóng vai trò trung tâm, phục vụ thiết thực các
mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội. Xây dựng, tổ chức thực hiện 1 - 2 chương trình, dự án
phát triển công nghệ lớn, có tầm vóc, với sự tham gia của cả khu vực công và tư, có cơ
chế thu hút đa dạng nguồn lực (vốn đầu tư phát triển, sự nghiệp khoa học - công nghệ, sự
nghiệp kinh tế, nguồn lực từ doanh nghiệp,...) để tạo đột phá trong phát triển kinh tế - xã
hội. Đầu tư nguồn lực để tổ chức triển khai thực hiện chiến lược về trí tuệ nhân tạo (AI),
chiến lược vũ trụ. Phát triển Khu công nghệ cao Hòa Lạc thành trung tâm hỗ trợ nghiên
cứu và phát triển công nghệ cao, gắn kết với hoạt động của Viện Khoa học và Công nghệ
Việt Nam - Hàn Quốc (VKIST) để nghiên cứu, thử nghiệm, phát triển công nghệ tiên
tiến.
Thứ tư, sửa đổi, hoàn thiện chính sách tài chính, quy định quản lý nhiệm vụ khoa học -
công nghệ để thúc đẩy khoa học - công nghệ và đổi mới sáng tạo.
Tiếp tục tháo gỡ rào cản, vướng mắc từ quy định sử dụng quỹ phát triển khoa học - công
nghệ của doanh nghiệp để khuyến khích doanh nghiệp đầu tư mạnh mẽ cho hoạt động đổi
mới, ứng dụng, làm chủ công nghệ, đổi mới sáng tạo. Rà soát, hoàn thiện chính sách về
đầu tư công để khuyến khích hợp tác công - tư trong lĩnh vực khoa học - công nghệ. Tiếp
tục hoàn thiện các quy định về xây dựng dự toán, quản lý, sử dụng, thanh quyết toán kinh
phí phù hợp với đặc điểm của hoạt động khoa học - công nghệ và đổi mới sáng tạo, đặc
biệt là tính rủi ro, để đẩy mạnh thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ theo phương
thức khoán chi đến sản phẩm cuối cùng. Tháo gỡ khó khăn, vướng mắc trong việc
chuyển giao tài sản hình thành trong nhiệm vụ khoa học - công nghệ sử dụng vốn nhà
nước, chuyển giao kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ vào đời sống.
Sửa đổi đồng bộ giữa các quy định của pháp luật về thuế và quy định pháp luật về khoa
học - công nghệ để triển khai có hiệu quả các cơ chế ưu đãi thuế đối với doanh nghiệp
cho đầu tư nghiên cứu khoa học, đổi mới công nghệ. Xây dựng cơ chế ưu đãi thuế thu
nhập cá nhân cho các đối tượng hoạt động nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ.
Sửa đổi các chính sách về mua sắm công nhằm khuyến khích việc sử dụng sản phẩm,
dịch vụ là kết quả của hoạt động nghiên cứu khoa học, đổi mới, phát triển công nghệ của
doanh nghiệp.
Thứ năm, chuyển đổi số và hiện đại hóa hoạt động quản lý nhà nước về khoa học - công
nghệ và đổi mới sáng tạo.
Chuyển đổi số công tác quản lý nhà nước về khoa học - công nghệ: Số hóa nhiệm vụ
khoa học - công nghệ các cấp để công khai, minh bạch, bảo đảm xây dựng được hệ thống
cơ sở dữ liệu về nhiệm vụ khoa học - công nghệ, phục vụ công tác quản lý nhà nước và
nhu cầu tra cứu của nhà khoa học và công dân. Phát triển cơ sở dữ liệu về tiềm lực khoa
học - công nghệ (tổ chức, nhân lực, tài chính, cơ sở vật chất, thông tin), bảo đảm được
cập nhật theo thời gian. Số hóa toàn bộ hoạt động chỉ đạo, điều hành và quản lý hồ sơ,
công việc của Bộ Khoa học và Công nghệ, hồ sơ công việc được xử lý trên môi trường
mạng được kết nối, liên thông và chia sẻ dữ liệu. Thực hiện công tác cải cách hành
chính, đáp ứng mục tiêu, yêu cầu của Chương trình chuyển đổi số quốc gia và Kế hoạch
chuyển đổi số của Bộ Khoa học và Công nghệ: Tập trung thực hiện hiệu quả 6 giải pháp
trong chương trình cải cách hành chính của Chính phủ. Sử dụng công nghệ số để kết nối,
hỗ trợ mạng lưới các nhà quản lý, nhà khoa học, cơ sở giáo dục đại học và doanh nghiệp
từ Trung ương đến địa phương. Đơn giản hóa thủ tục hành chính đối với các lĩnh vực
thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Khoa học và Công nghệ, đẩy mạnh việc cắt giảm
thủ tục hành chính, điều kiện kinh doanh và kiểm tra chuyên ngành; lấy người dân và nhà
khoa học làm trung tâm phục vụ; hướng tới cắt giảm thời gian và chi phí giải quyết thủ
tục hành chính một cách thực chất. Cung cấp thông tin minh bạch, hỗ trợ cho các nhà
khoa học trong quá trình thực hiện nhiệm vụ khoa học - công nghệ./.
Hỏi:
1. Tính hàm lượng chất xám công nghệ mà công ty đang sử dụng
2. Tính giá trị đóng góp của công nghệ vào giá trị gia tăng của doanh nghiệp, biết
giá trị gia tăng của doanh nghiệp trong năm là VA = 10 tỷ VNĐ
Giải:
= Tt. Hh. Ii. Oo
= 0,70,3 . 0,30.3. 0,30,20,30,2
= 0,898. 0,697. 0,786 . 0,786
= 0,387
GVA = . VA = 0,387 . 10 = 3,87 tỷ VNĐ
BÀI TẬP 3: TÍNH NĂNG LỰC CÔNG NGHỆ CỦA DOANH NGHIỆP
Ví dụ: Hai doanh nghiệp ở cùng một địa phương sản xuất cùng một loại sản phẩm
với sản lượng bằng nhau. Hai doanh nghiệp sử dụng 2 công nghệ A và B, cho trong bảng
sau
T H I O
A 0,75 0,4 0,3 0,3
B 0.7 0,35 0,4 0,35
0.55 0,15 0,1 0,2
Hỏi:
1. Doanh nghiệp nào có năng lực công nghệ cao hơn
2. Nếu 2 công nghệ A,B được nhập từ công nghệ C, D với hệ số hấp thụ công
nghệ tương ứng là 70% và 80%, hãy so sánh 2 công nghệ gốc và nhận xét gì đối với 2
công ty A và B
Giải:
1. Năng lực công nghệ của 1 doanh nghiệp xác định theo công thức
G VA = ..VA
Vì 2 doanh nghiệp ở cùng địa phương nên giống nhau, sản xuất cùng 1 loại sản
phẩm với sản lượng bằng nhau nên coi VA bằng nhau, GVA chỉ còn phụ thuộc .
Tính:
A = 0,750,55. 0,40,15. 0,30.1. 0,30,2
= 0,854. 0,872. 0,886 . 0,786
= 0,51
B = 0,70,55. 0,350,15. 0,40.1 . 0,350,2
= 0,822. 0,854. 0.912. 0,811
= 0,56
G A = A.A.VAA
G B = B.B. VAB
Do B A, nên doanh nghiệp B có năng lực công nghệ cao hơn doanh nghiệp A,
vì cùng 1 đơn vị giá trị gia tăng, phần đóng góp của công nghệ của công ty B lớn hơn của
công ty A.
2. So sánh 2 công nghệ gốc
A / C = 0,51 / C = 0,70 C = 0,51 / 0,70 = 0,728
B / D = 0,56 / D = 0,80 D = 0,56 / 0,80 = 0,70.
Công nghệ C có hàm lượng công nghệ cao hơn công nghệ D
Nhận xét: Doanh nghiệp A đã nhập công nghệ gốc có phần kỹ thuật T cao hơn
doanh nghiệp B. Xét về tiềm năng, doanh nghiệp A có triển vọng phát huy tiềm năng
công nghệ nếu trong tương lai họ nâng cấp được các thành phần I và O của công nghệ A.
BÀI TẬP 4: TÌM CÁC THÀNH PHẦN CÔNG NGHỆ THEO HÀM LƯỢNG
CÔNG NGHỆ , THEO HỆ SỐ HẤP THỤ HT, HAY THEO NĂNG LỰC CÔNG
NGHỆ G
Bài tập 4.1 Tìm các thành phần công nghệ theo
Ví dụ: Công ty A đang sử dụng 1 công nghệ để kinh doanh, có các thành phần cho
trong bảng
T H I O
A 0,7 0,3 0,3 0,3
0,3 0,3 0,2 0,2
Hỏi: Doanh nghiệp cần nâng cấp phần con người H tỷ lệ bao nhiêu để tăng hàm
lượng chất xám của công nghệ lên 10%.
Giải:
Hàm lượng chất xám của doanh nghiệp theo Bài tập 1 đã tính = 0,387; tăng 10%
nghĩa là ’ = 0,387x 1,1 = 0,426.
’ = 0.70,3. H’0,3. 0,30,2. 0,30,2
0,426 = 0,555.H’0,3
H’0,3 = 0,426 / 0,555 = 0,767
Tra bảng yx theo cột = 0,3 tìm H’ theo cách nội suy
0,760 ứng với H = 0,4
0,774 H = 0,425
0,767 sẽ tương ứng H= 0,4125 hay 0,413
Tỷ lệ tăng H: H = ( 0,413 – 0,3) / 0,3 = 0,377 hay 37,7%.
Bài tập 4.2 Tìm các thành phần công nghệ theo hệ số hấp thụ công nghệ
Ví dụ: Công ty A đang sử dụng 1 công nghệ nhập từ công ty C, công nghệ A và
C cho trong bảng sau
T H I O
A 0,7 0,3 0,3 0,3
C 0,7 0,6 0,6 0,75
0,3 0,3 0,2 0,2
Bài tập 4.3 Tìm thành phần công nghệ theo năng lực công nghệ
Ví dụ: Hai doanh nghiệp ở cùng một địa phương sản xuất cùng một loại sản phẩm
với sản lượng bằng nhau. Hai doanh nghiệp sử dụng 2 công nghệ A và B, cho trong bảng
sau
T H I O
A 0,75 0,4 0,3 0,3
B 0.7 0,35 0,4 0,35
0.55 0,15 0,1 0,2
Hỏi:
1. Doanh nghiệp nào có năng lực công nghệ cao hơn
2. Để 2 doanh nghiệp có năng lực công nghệ như nhau, doanh nghiệp yếu hơn cần
nâng cấp phần con người tỷ lệ bao nhiêu?
Giải:
1. Kết quả như Bài tập 3
G A = A.A.VAA
G B = B.B. VAB
Vì , VA bằng nhau nên G chỉ phụ thuộc
A = 0,51; B = 0,56 nên doanh nghiệp B có năng lực công nghệ cao hơn A, cần
nâng cấp công nghệ của doanh nghiệp A
2. Tìm tỷ lệ tăng phần con người công nghệ A
A ’A = B = 0,56
’A = 0,750,55. H’ 0,15. 0,30.1. 0,30,2
= 0,854. H ’0,15. 0,886 . 0,786
= 0,59 . H’0,15
H’0,15 =0,56 / 0,59
H’0,15 = 0,94
Tra bảng cột = 0,15, tìm được H = 0,665
Tỷ lệ tăng phần con người là H = ( 0,665 – 0,4) / 0,4 = 0,66 hay 66%.
BÀI TẬP 5: BIỂU DIỄN CÔNG NGHỆ SỬ DỤNG A VÀ CÔNG NGHỆ GỐC C
LÊN ĐỒ THỊ VÀ NHẬN XÉT 2 CÔNG NGHỆ NÀY THEO ĐỒ THỊ
T H I O
A 0,75 0,3 0,3 0,3
C 0,75 0,6 0,6 0,75
0,3 0,3 0,2 0,2
Cách biểu diễn
1. Vẽ hệ trục toạ độ 4 chiều
2. Gán 4 thành phần công nghệ lên 4 trục
3. Xác định tỷ lệ xích 4 trục bằng nhau và bằng 1
4. Xác định giá trị 4 thành phần của 2 công nghệ lên đồ thị
0,75
Công nghệ sử dụng A
0,3 0,6
O H
0,6 0,3
1 1
1. Công nghệ gốc so với tiềm năng chưa phải loại công nghệ hiện đại nhất, tuy
nhiên các thành phần của công nghệ0,75
tương đối đồng bộ, do đó có khả năng phát huy có
hiệu qủa các tính năng của công nghệ
Công nghệ giới hạn (tiềm năng)
2. Công nghệ của bên nhập về sử1 dụng các thành phần H, I, O không tương xứng
với độ phức tạp và độ hiện đại củaH thành phần T. Doanh nghiệp nhập công nghệ phải
nhanh chóng nâng cấp các thành phần HIO của doanh nghiệp nếu không sẽ lãng phí vốn
đầu tư cho phần kỹ thuật T.
Phụ lục 2
TÍNH CHỈ SỐ MÔI TRƯỜNG CÔNG NGHỆ CÁC VÙNG KINH TẾ CỦA VIỆT
NAM THEO MÔ HÌNH CHỈ SỐ MÔI TRƯỜNG CÔNG NGHỆ CỦA APCTT
Đề tài cấp Bộ – Mã số: B2003- 38-65.
Thực hiện: Bộ Môn Quản Lý Công Nghệ, trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân
A. Các số liệu ban đầu
1. Thiết lập 8 vùng kinh tế của Việt Nam theo Niên giám thống kê Việt Nam để
so sánh chỉ số môi trường công nghệ
a) Vùng 1: Đồng bằng Sông Hồng
b) Vùng 2: Đông Bắc
c) Vùng 3: Tây Bắc
d) Vùng 4: Bắc Trung Bộ
e) Vùng 5: Duyên hải Nam Trung bộ
g) Vùng 6: Tây Nguyên
h) Vùng 7: Đông Nam bộ
i) Vùng 8: Đồng bằng sông Cửu Long
2. Lựa chọn các yếu tố phản ánh và ảnh hưởng đến môi trường phát triển công
nghệ
a) Các yếu tố về chính trị, kinh tế và xã hội như:
- Hiệu quả của chính sách kinh tế vĩ mô cho phát triển lâu dài của KH&CN
- Sự hiện hữu và hiệu quả của chính sách đầu tư và tài chính đối với phát triển
công nghệ
- Thu nhập đầu người/ năm; hệ thống cấp điện; tình trạng giao thông vận tải
- Hệ thống giáo dục phổ cập và dạy nghề
b) Các yếu tố cơ sở hạ tầng công nghệ thuộc vùng
- Hệ thống cung cấp các dịch vụ thông tin, tư liệu cho phát triển công nghệ
- Hệ thống dịch vụ hỗ trợ cho nhập và chuyển giao công nghệ
- Hoạt động của thị trường KH&CN
- Hệ thống bồi dưỡng tay nghề, cập nhật kiến thức cho cán bộ KH&CN
- Năng suất lao động của công nhân các ngành sản xuất thuộc khu vực nhà nước
do địa phương quản lý.
3. Các chỉ tiêu phản ánh môi trường công nghệ thu được từ 8 vùng
a) Các chỉ tiêu đo lường trực tiếp được
Bảng 1 là số liệu thu được theo 9 chỉ tiêu của 8 vùng. Các số liệu lấy từ Niên
giám thống kê Việt Nam 2001:
1) Thu nhập bình quân hàng tháng/người phân theo 5 nhóm thu nhập, tnbq
2) Năng suất lao động thông qua thu nhập bình quân [người/tháng] của lao động
nhà nước do địa phương quản lý, nslđ
3) Tỷ lệ xã có điện, đkh
4) Tỷ lệ xã có trường tiểu học, tth
5) Tỷ lệ xã có đường ôtô đến trung tâm xã, đôtô
6) Khối lượng hàng hoá luân chuyển của vận tải địa phương, vch
7) Số lượng giáo viên và học viên trường công nhân kỹ thuật trên 1.000 dân, cnkt
8) Số lượng giáo viên và học sinh trung học chuyên nghiệp trên 1.000 dân, thcn
9) Số lượng CBGD và sinh viên Đại học và Cao đẳng trên 1.000 dân, sv
Bảng 1. Các chỉ tiêu đo trực tiếp
Chỉ (1) (2) (3) (4) (5) (6) (7) (8) (9)
tiêu Tnbq Nsbq đkh Tth đotô Vch Cnkt Thcn Sv
Địa 103 103 % % % 106. ng/ n/103 n/103
phươn VNĐ VNĐ T.km 103
g
Vùng 1 353 551 99,8 99,9 99,9 1,967 3,83 3,46 11,2
Vùng 2 292 589 84 98,2 97 0,868 3,10 3,40 2,60
Vùng 3 160 576 59,6 96,6 89,2 0,07 1,01 2,43 1,31
Vùng 4 236 607 91 99,4 96,4 1,156 1,44 2,03 3,11
Vùng 5 306 626 85,9 97,4 93,9 1,327 1,22 2,74 6,29
Vùng 6 239 623 72,4 96,9 97,2 0,459 0,60 1,58 4,83
Vùng 7 623 885 96,9 100 99,4 1,212 3,17 3,26 9,17
Vùng 8 373 629 98,3 99,8 79,9 2,166 0,68 1,24 1,85
∫ N (0,1)dx
x=−∞
OFI i =
Trong đó: OFIi là chỉ số khách quan đã quy đổi của vùng thứ i
N(0,1) – hàm mật độ chuẩn với giá trị trung bình bằng 0, phương sai
bằng1.
Sử dụng phần mềm STATA 7.0 tính hàm trên ta thu được chỉ số khách quan môi
trường công nghệ đã quy đổi cho trong bảng 6.
Bảng 6. Chỉ số khách quan môi trường công nghệ các vùng của Việt Nam
Vùng 1 2 3 4 5 6 7 8
Tên Đ. Đông Tây Bắc Ven Tây Đông Đ.B .s
B .Bắc Bắc Bắc Trung biển nguyên Nam ông
Bộ Bộ Nam Bộ Cửu
T.B Long
OFI 0,627 0,4789 0.3649 0,4902 0,4888 0,4124 0,6464 0,4880
6
Thứ tự 2 6 8 3 4 7 1 5
Một cách tương tự khi so sánh các vùng theo 5 tham số còn lại, ta có 5 cột giá trị
còn lại của ma trận M ở bảng 11. Các giá trị ở bảng 10 cho thấy đối với vấn đề Pháp luật
và thể chế liên quan đến phát triển công nghệ, vùng7 có điều kiện tốt nhất (0,3152), vùng
6 có điều kiện này kém nhất (0,0335). Chênh lệch giữa 2 vùng về yếu tố này là 9,4 lần
(0,315/ 0,0335).
Bảng 11. Ma trận M: so sánh 8 vùng theo 6 tham số định tính
Vùng Pl,tc Tl,tt Cgcn Tmhcn Đt,tc bdtc
ĐBSH 0,2028 0,3022 0,2422 0,2323 0,2128 0,2992
ĐB 0,0659 0,1391 0,1298 0,1474 0,1105 0,1530
TB 0,0464 0,0339 0,0287 0,0224 0,0173 0,0202
BTB 0,1308 0,0934 0,0742 0,0593 0,0695 0,0767
VBNTB 0,1145 0,1129 0,1261 0,1203 0,1315 0,1265
TN 0,0335 0,0390 0,0310 0,0494 0,0558 0,0413
ĐNB 0,3152 0,1970 0,2836 0,2777 0,3296 0,2145
ĐBSCL 0,0908 0,0826 0,0843 0,0913 0,0732 0,0686
3. Xác định chỉ số chủ quan môi trường công nghệ
Chỉ số chủ quan SFI được xác định bằng cách nhân ma trận M (bảng 11) với ma
trận V ( bảng 8). Giá trị thu được phải chuẩn hoá theo nguyên tắc: vùng có giá trị lớn nhất
sẽ có giá trị tương ứng là 1. Bảng 12 là giá trị S FI tính được và sau khi chuẩn hoá.
Bảng 12. Giá trị chỉ số chủ quan môi trường công nghệ của 8 vùng
Các vùng lãnh thổ SFI=[M] x [ V] SFI đã chuẩn hoá Thứ tự
Đồng bằng Sông Hồng 0,2207 0,7344 2
Đông Bắc 0,0926 0,3081 5
Tây Bắc 0,0357 0,1188 8
Bắc Trung Bộ 0,1063 0,3537 4
Ven biển Nam Trung bộ 0,1197 0,3983 3
Tây Nguyên 0,0394 0,1311 7
Đông Nam Bộ 0,3005 1,0000 1
Đồng bằng sông Cửu 0,0845 0,2815 6
Long
0,8232
Đông Nam Bộ
0.7344
0,7 Đồng Bằng Sông Hồng
0,6810
0.6464
0.6276
0.6
0.5
0.4888
0.4880 Duyên hải Trung Bộ
0.4789 0,4435
0,4249
0.4124
0,3935
0,3847
Bắc Trung Bộ 0.3983
0.3081
0.3 0,2717
Đồng Bằng Sông Cửu Long 0.2815
Hình PL-1 Chỉ số môi trường công nghệ của các vùng Việt Nam khi a,b thay đổi
0,2419
Tây Nguyên
0.1311
0.1188
Tây Bắc
a = 1; b = 0 a = b = 0,5 a = 0; b = 1
Phụ lục 4
BẢNG TRA GIÁ TRỊ HÀM y= ax
x
a 0,10 0,15 0,20 0,25 0,30 0,35 0,40 0,45 0,50 0,55 0,60
0,20 0,85 0,78 0,72 0,66 0,61 0,56 0,52 0,48 0,44 0,41 0,38
0 1 6 5 9 7 9 5 5 7 3 1
0,22 0,86 0,80 0,74 0,68 0,63 0,59 0,55 0,51 0,47 0,44 0,40
5 1 0 2 9 9 3 1 1 4 0 9
0,25 0,87 0,81 0,75 0,70 0,66 0,61 0,57 0,53 0,50 0,46 0,43
0 1 2 8 7 0 6 4 6 0 7 5
0,27 0,87 0,82 0,77 0,72 0,67 0,63 0,59 0,55 0,52 0,49 0,46
5 9 4 2 4 9 6 7 9 4 2 1
0,30 0,88 0,83 0,78 0,74 0,69 0,65 0,61 0,58 0,54 0,51 0,48
0 7 5 6 0 7 6 8 2 8 6 6
0,32 0,89 0,84 0,79 0,75 0,71 0,67 0,63 0,60 0,57 0,53 0,50
5 4 5 9 5 4 5 8 3 0 9 9
0,35 0,90 0,85 0,81 0,76 0,73 0,69 0,65 0,62 0,59 0,56 0,53
0 0 4 1 9 0 3 7 3 2 1 3
0,37 0,90 0,86 0,82 0,78 0,74 0,70 0,67 0,64 0,61 0,58 0,55
5 7 3 2 3 5 9 5 3 2 3 5
0,40 0,91 0,87 0,83 0,79 0,76 0,72 0,69 0,66 0,63 0,60 0,57
0 2 2 3 5 0 6 3 2 2 4 7
0,42 0,91 0,88 0,84 0,80 0,77 0,74 0,71 0,68 0,65 0,62 0,59
5 8 0 3 7 4 1 0 0 2 5 8
0,45 0,92 0,88 0,85 0,81 0,78 0,75 0,72 0,69 0,67 0,64 0,61
0 3 7 2 9 7 6 7 8 1 5 9
0,47 0,92 0,89 0,86 0,83 0,80 0,77 0,74 0,71 0,68 0,66 0,64
5 8 4 2 0 0 1 2 5 9 4 0
0,50 0,93 0,90 0,87 0,84 0,81 0,78 0,75 0,73 0,70 0,68 0,66
0 3 1 1 1 2 5 8 2 7 3 0
0,52 0,93 0,90 0,87 0,85 0,82 0,79 0,77 0,74 0,72 0,70 0,67
5 8 8 9 1 4 8 3 8 5 2 9
0,55 0,94 0,91 0,88 0,86 0,83 0,81 0,78 0,76 0,74 0,72 0,69
0 2 4 7 1 6 1 7 4 2 0 9
0,57 0,94 0,92 0,89 0,87 0,84 0,82 0,80 0,78 0,75 0,73 0,71
5 6 0 5 1 7 4 1 0 8 8 7
0,60 0,95 0,92 0,90 0,88 0,85 0,83 0,81 0,79 0,77 0,75 0,73
0 0 6 3 0 8 6 5 5 5 5 6
0,62 0,95 0,93 0,91 0,88 0,86 0,84 0,82 0,80 0,79 0,77 0,75
5 4 2 0 9 8 8 9 9 1 2 4
0,65 0,95 0,93 0,91 0,89 0,87 0,86 0,84 0,82 0,80 0,78 0,77
0 8 7 7 8 9 0 2 4 6 9 2
0,67 0,96 0,94 0,92 0,90 0,88 0,87 0,85 0,83 0,82 0,80 0,79
5 1 3 4 6 9 1 5 8 2 6 0
0,70 0,96 0,94 0,93 0,91 0,89 0,88 0,86 0,85 0,83 0,82 0,80
0 5 8 1 5 9 3 7 2 7 2 7
0,72 0,96 0,95 0,93 0,92 0,90 0,89 0,87 0,86 0,85 0,83 0,82
5 8 3 8 3 8 4 9 5 1 8 5
0,75 0,97 0,95 0,94 0,93 0,91 0,90 0,89 0,87 0,86 0,85 0,84
0 2 8 4 1 7 4 1 9 6 4 1
0,77 0,97 0,96 0,95 0,93 0,92 0,91 0,90 0,89 0,88 0,86 0,85
5 5 2 0 8 6 5 3 2 0 9 8
0,80 0,97 0,96 0,95 0,94 0,93 0,92 0,91 0,90 0,89 0,88 0,87
0 8 7 6 6 5 5 5 4 4 5 5
0,82 0,98 0,97 0,96 0,95 0,94 0,93 0,92 0,91 0,90 0,90 0,89
5 1 2 2 3 4 5 6 7 8 0 1
0,85 0,98 0,97 0,96 0,96 0,95 0,94 0,93 0,92 0,92 0,91 0,90
0 4 6 8 0 2 5 7 9 2 4 7
0,87 0,98 0,98 0,97 0,96 0,96 0,95 0,94 0,94 0,93 0,92 0,92
5 7 0 4 7 1 4 8 2 5 9 3
0,90 0,99 0,98 0,97 0,97 0,96 0,96 0,95 0,95 0,94 0,94 0,93
0 0 4 9 4 9 4 9 4 9 4 9