You are on page 1of 23

BÀI TẬP TỰ HỌC – ĐỀ CƯƠNG

CHÍNH TRỊ HỌC

Câu 1: Chính trị là gì? Trình bày đối tượng, chức năng, nhiệm vụ nghiên cứu của Chính trị
học? Phân tích luận điểm “Chính trị vừa là khoa học, vừa là nghệ thuật”.
1. Chính trị là gì?
- Hoạt động: giai cấp, dân tộc, quốc gia với giành giữ, tổ chức và sử dụng QLNN.
- Tham gia của nhân dân vào cộng việc nhà nước và xã hội.
- Hoạt động thực tiễn của đảng phái, nhà nước nhằm tìm kiếm khả năng hiện thực
đường lối và mục tiêu.
 Nhằm thoả mãn lợi ích.

2. Đối tượng, chức năng, nhiệm vụ nghiên cứu của Chính trị học.
Khái niệm
- Chính trị học – khoa học nghiên cứu lĩnh vực chính trị:
o Làm sáng tỏ những quy luật, tính quy luật chung nhất của đời sống chính trị xã
hội.
o Thủ thuật chính trị, để hiện thực hoá những quy luật, tính quy luật đó trong xã
hội có giai cấp được tổ chức thành nhà nước.
Đặc trưng:
o Là khoa học về QLCT.
o Nghiên cứu đời sống chính trị một cách toàn diện nhất.
o Nghiên cứu về các mối quan hệ.
o Nghiên cứu về các quy luật, các tư tưởng.

Đối tượng của Chính trị học:


- Nghiên cứu quy luật, tính quy luật chung nhất của đời sống chính trị.
- Cơ chế tác động, cơ thể vận dụng.
- Những phương thức, thủ thuận, công nghệ chính trị.
o Công nghệ chính trị là công nghệ sử dụng trong chính trị,
 Gồm hai loại:
 1 là giành quyền lực chính trị
 2 là thực thi quyền lực chính trị.
 Có 4 yếu tố: 1 là công cụ, phương tiện trong nghiên cứu; 2 là con người; 3
là thông tin; 4 là tổ chức nghiên cứu.

Chính trị học nghiên cứu


Những quan hệ giữa
Những hoạt động trong đời sống xã hội có liên quan đến nhà nước
chủ thể chính trị
Hoạt động tìm kiếm,
Giai cấp, quốc gia,
thực thi các phương
Hoạt động xác định Việc lựa chọn, sắp dân tộc, đảng phái,
pháp, phương tiện,
mục tiêu xếp nhân sự nhà nước, các tổ chức
thủ thuật… có hiệu
chính trị - xã hội.
quả đạt mục tiêu

3. Phân tích luận điểm “Chính trị vừa là khoa học, vừa là nghệ thuật”.
- Chính trị là khoa học.
o Chính trị là một khoa học có đối tượng nghiên cứu riêng.
 Đối tượng nghiên cứu của chính trị xoay quanh các vấn đề cơ bản của đời
sống chính trị nhằm sáng tỏ những quy luật chung nhất của đời sống chính
trị, cơ chế tác động, cơ chế sử dụng cùng những phương thức, những thủ
thuật chính trị để thực hiện hoá những quy luật chung đó. Vấn đề trung
tâm của chính trị học là nghiên cứu các quyền lực chính trị, phương thức
giành quyền lực chính trị, các thiết chế và các hình thức tổ chức thực hiện
quyền lực chính trị, các hình thức chính trị đã có trong lịch sử và tồn tại
đến ngày nay.
o Ở VN, chính trị luôn được xem là 1 môn khoa học:
 Xuất phát từ thực tiễn CMVN hiện nay, CTH ở VN hiện nay tập trung
nghiên cứu vấn đề dân chủ hoá chính trị nói riêng và dân chủ hoá đời sống
xã hội nói chung trong điều kiện chuyển sang nền kinh tế hàng hoá nhiều
thành phần, vận động theo cơ chế thị trường có sự quản lý của nhà nước
theo định hướng XHCN, nghiên cứu phương diện chính trị của quá trình
đa dạng hoá cơ cấu xã hội, giai cấp, đấu tranh giai cấp, nghiên cứu lí luận
chung về Đảng cầm quyền, những đặc trưng và yêu cầu quản lí nhà nước
trong điều kiện dân chủ hoá đời sống xã hội, nghiên cứu các quan hệ và
tác động qua lại lẫn nhau giữa chủ thể lãnh đạo và chủ thể quản lí cũng
như giữa lãnh đạo và bị lãnh đạo, quản lí và bị quản lí, nghiên cứu những
phương pháp có hiệu quả trong quản lí, trong kiểm sót, nghiên cứu các quá
trình hình thành và ảnh hưởng của văn hoá chính trị đối với việc tích cực
hoá hoạt động chính trị của mọi thành viên trong xã hội, đối với việc hoàn
thiện kĩ năng hoạt động của cán bộ lãnh đạo và quản lí các quá trình xã
hội, nghiên cứu những động lực hoạt động chính trị và sự thể hiện của
chúng trong quá trình đổi mới hiện nay ở VN.
o Chính trị là hiện tượng khách quan trong đời sống xã hội loài người, xuất hiện
cùng với giai cấp, nhà nước, với đấu tranh giai cấp và đấu tranh dân tộc.
o Chính trị là lĩnh vực tương đối độc lập trong đời sống xã hội, có logic phát triển
nội tại, có quy luật phát triển khách quan.
o Chính trị là hệ thống ý thức, từ những tri thức kinh nghiệm tri thức lí luận hoàn
chỉnh, phản ánh quy luật, hiện tượng khách quan.
- Chính trị là nghệ thuật
o Các thể chế chính trị sử dụng mọi quyền lực, thủ đoạn để đạt được mục tiêu. Hoạt
động chính trị là hoạt động của con người, liên quan đến tranh giành quyền lực,
một mất một còn nên các chủ thể chính trị trước hết là giai cấp không thể không
sử dụng mọi thủ đoạn thủ pháp để đạt được mục tiêu.
o Hoạt động chính trị luôn sáng tạo, khôn khéo, mềm dẻo, linh hoạt, đòi hỏi kĩ
năng. Phù hợp với thực tiễn để đạt được hiệu quả cao nhất. Chính trị là phạm trù
hoạt động hấp dẫn nhưng phức tạp, giống “đại số hơn số học”. Nó đòi hỏi kĩ năng,
kĩ xảo, tầm nhìn trí tuệ của các nhà chính trị.
o Chính trị là nghệ thuật những tri thức để xử lí tình huống. Hoạt động chính trị là
nghệ thuật của những bước đi, những giải pháp, thoả hiệp trong những thời điểm
quan trọng.
o Chính trị nắm bắt xã hội, dự đoán tình thế, nắm bắt thời cơ. Đó là nghệ thuật vận
dụng tri thức lý luận và kinh nghiệm thực tiễn để xử lí các tình huống chính trị
phức tạp, vận dụng đúng đắn phép biện chứng giữa khách quan và chủ quan trong
hoạt động đấu tranh chính trị (Dĩ bất biến, ứng vạn biến).
o Chính trị là nghệ thuật sử dụng con người, vận động quần chúng tiến hành chiến
cách mạng.
 Giữa KH và NT của chính trị có mối quan hệ biện chứng, tác động qua lại, không được
tuyệt đối quá 1 yếu tố nào.

Câu 2: Phân tích nội dung tư tưởng chính trị của Pháp gia? Ảnh hưởng của tư tưởng đó
đến đời sống chính trị Việt Nam hiện nay?
1. Nội dung tư tưởng chính trị của Pháp gia
Hoàn cảnh lịch sử thời Chiến quốc:
- Thời Chiến quốc kéo dài từ khoảng thế kỷ 5 TCN tới khi Trung Quốc thống nhất dưới
thời Tần (475 – 221 TCN).
- Là giai đoạn các lãnh chúa địa phương sáp nhập các tiểu quốc nhỏ hơn xung quanh để
củng cố quyền lực. Quá trình này đã bắt đầu ở thời Xuân Thu, và tới thế kỷ 3 TCN, bảy
nước lớn nổi lên chiếm vị trí áp đảo ( Chiến quốc thất hùng gồn có: Tế, Sở, Yên, Hàn,
Triệu, Nguỵ, Tần).

Nội dung tư tưởng chính trị:


- Hàn Phi Tử cho rằng, xã hội loài người luôn luôn biến đổi, phát triển theo hướng đi lên.
Bản tính con người ta là ham lợi. Điều lợi ảnh hưởng và chi phối các mối quan hệ trong
xã hội. Chính trị đương thời không nên bàn chuyện nhân nghĩa cao xa mà cần có biện
pháp cụ thể, cứng rắn, kiên quyết. Từ nhận thức đó, học thuyết chính trị của ông được
xây dựng trên cơ sở thống nhất Pháp – Thuật – Thế:
o Pháp – pháp luật là những quy ước, khuôn mẫu, chuẩn mực do vua ban ra,
được phổ biến rộng rãi để nhân dân thực hiện.
 Pháp luật phải hợp thời, đáp ứng được những yêu cầu phát triển của XH,
rõ ràng, dễ hiểu, phù hợp với trình độ dân chúng.
 Pháp luật phải công bằng, để kẻ mạnh không lấn áp kẻ yếu, đám đông
không hiếp áp số yếu.
 Quyền lực cần phải tập trung vào một người là vua. Vua đề ra pháp luật,
quan lại theo dõi việc thực hiện, dân là người thi hành pháp luật.
o Thuật là thủ đoạn hay thuật cai trị của người làm vua, để kiểm tra, giám sát,
điều khiển bầy tôi.
 Thuật là phương pháp tuyển chọn sử dụng người đúng chức năng, tạo cho
họ làm tròn bổn phận của mình.
→ Thuật là yếu tố cần thiết, bổ trở và làm cho pháp luật được thi hành
nghiêm chỉnh.
 Thuật phải được giữ bí mật, kín đáo, không được tiết lộ với bất cứ ai.
o Thế là uy thế, quyền lực của người cầm quyền.
 Quần thần phục tùng nhà vua không phải theo tình cốt nhục, mà chịu sự
ràng buộc bởi quyền uy của vua.
→ Yếu tố để quần thần buộc phải tuân theo đó là thế.
 Thế là quyền lực đảm bảo cho việc thi hành pháp luật.
 Thế phải tuân thủ theo nguyên tắc tậo trung, không được chia sẻ, không
được để rơi vào tay người khác.
 Vua phải nắm chắc 2 phương tiện cưỡng chế, đó là “nhị bính”: thưởng và
phạt. Thưởng, phạt căn cứ trên cơ sở pháp luật chứ không thể tuỳ tiện. Vua
cũng phải phục tùng pháp luật. Khi có thế, quyền uy của vua cũng sẽ tăng
lên, lời nói có thêm sức mạnh.

2. Ảnh hưởng của tư tưởng đó đến đời sống VN


Thời điểm du nhập:
- Từ thời phong kiến, các vua chúa đã biết đề ra các quy tắc, chuẩn mực xã hội buộc mọi
người phải tuân theo. Tư tưởng cai trị bằng pháp luật xuất hiện ở Việt Nam từ thời nhà Lý
(luật hình thư), thời Trần và đến thời Lê đã được đề cao. Bộ luật Hồng Đức là điển hình
của tư tưởng pháp quyền của nhà nước phong kiến ở nước ta.
- Biểu hiện ở thời hiện đại: Trước hết đó là việc xây dựng hệ thống pháp luật để quản lý và
duy trì sự phát triển bền vững của đất nước. Sau Cách mạng Tháng Tám năm 1945, nước
ta giành được độc lập, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã chỉ đạo sự ra đời của Hiến Pháp đầu tiên
năm 1946, đánh dấu sự tồn tại và phát triển của một quốc gia độc lập. Hiến pháp năm
1946 dần dần được sửa đổi và hoàn thiện để ngày càng phù hợp với tình hình phát triển
kinh tế xã hội của đất nước. Cho đến hôm nay, nhờ sự có mặt của luật pháp mà nước ta đã
duy trì được chế độ xã hội xã hội chủ nghĩa, duy trì được sự ổn định chính trị tạo đà cho
kinh tế phát triển.

Sự ảnh hưởng của Pháp gia trong lịch sử với các triều đại phong kiến Việt Nam:
- Từ thời phong kiến, các vua chúa đã biết đề ra các quy tắc, chuẩn mực xã hội buộc mọi
người phải tuân theo. Những quy tắc dù đôi chỗ có thể thiếu hợp lý, phần lớn lại đảm bảo
cho quyền lực của giai cấp thống trị nhưng điều quan trọng là “phép tắc xã hội đã duy trì
được ổn định xã hội”. Tùy từng thời đại, tùy từng con người mà những quy chuẩn xã hội
đó có thể được thay đổi nhưng mục đích cuối cùng vẫn là duy trì quyền lực của giai cấp
thống trị và duy trì sự phát triển bền vững của xã hội.

Ảnh hưởng của Pháp gia đến đời sống chính trị Việt Nam hiện nay:
- Ảnh hưởng tích cực :
o Kỷ luật nghiêm minh
o Đề cao phép tắc
o Chấp hành kỷ cương, luật lệ

- Ảnh hưởng tiêu cực:


o Mệnh lệnh cứng nhắc
o Thực hành máy móc các chế định
o Xã hội mang không khí nặng nề
 Nhờ pháp luật vì lẽ phải và phục vụ lợi ích chung mà trong những năm
qua công cuộc xây dựng xã hội chủ nghĩa của nhân dân ta đã đạt được một
số thành tựu đáng kể. Đó là thành tựu trong các lĩnh vực y tế, giáo dục, an
ninh quốc phòng,… Nhân dân ta đoàn kết một lòng, xây dựng đời sống
văn hóa ở khu dân cư, xây dựng nếp sống tốt đẹp. Trong lĩnh vực chính trị,
dân chủ hóa xã hội được mở rộng. Nhân dân là người bỏ phiếu để bầu ra
lực lượng đại diện cho mình.
 Sự công bằng của pháp luật đã đảm bảo cho việc thực hiện nó một cách
nghiêm túc. Đó là điểm được áp dụng ở mọi quốc gia, không riêng gì Việt
Nam. Trong môi trường công bằng của pháp luật, mọi người dân đều có
quyền phát triển tự do và bình đẳng. Yếu tố này không những duy trì sự ổn
định chế độ mà còn kích thích việc tìm ra nhân tài cho đất nước.
 Tư tưởng Pháp gia là một trong những tư tưởng chủ yếu và chi phối đời
sống chính trị nước ta. Nhờ kế thừa và phát huy học thuyết chính trị của
Hàn Phi Tử mà mỗi quốc gia đã xây dựng cho mình một chế độ độc lập, tự
chủ. Riêng với Việt Nam, đó còn là chế độ của một xã hội nhân văn.
Câu 3: Trình bày nội dung tư tưởng Hồ Chí Minh về chính trị? Chứng minh những sáng
tạo của Hồ Chí Minh trong việc vận dụng học thuyết chính trị Mác - Lênin và điều kiện
Việt Nam.
1. Nội dung tư tưởng Hồ Chí Minh về chính trị
Điều kiện KT – XH Việt Nam cuối thể kỷ XIX - đầu thế kỷ XX:
- Pháp tăng cường khai thác thuộc địa và bóc lột xã hội nặng nề. Đời sống nhân dân cực
khổ.
- Phong trào yêu nước ở Việt Nam đã phát triển và thoái trào. Hàng loạt các cuộc khởi
nghĩa bị dìm trong bể máu.
Nguồn gốc ra đời của tư tưởng chính trị Hồ Chí Minh:
- Từ phương diện Chính trị học, có thể hiểu tư tưởng chính trị Hồ Chí Minh là sản phẩm
của sự kết hợp chủ nghĩa Mác – Lênin với phong trào công nhân và phong trào yêu nước.
- Tư tưởng chính trị Hồ Chí Minh là lý luận về cách mạng VN từ cách mạng dân tộc dân
chủ nhân dân tiến lên cách mạng XHCN bỏ qua chế độ TBCN nhằm giải phóng dân tộc,
giải phóng giai cấp, giải phóng xã hội và giải phóng con người, xây dựng một nước VN
hoà bình, độc lập, thống nhất, dân chủ và giàu mạnh, góp phần tích cực vào cách mạng
thế giới.

Nội dung tư tưởng Hồ Chí Minh về chính trị:


Tư tưởng chính trị Hồ Chí Minh là một bộ phận cấu thành của tư tưởng Hồ Chí Minh. Ta có thể
khái quát một số nội dung chủ yếu của tư tưởng chính trị Hồ Chí Minh như sau:
1. Độc lập dân tộc gắn liền với chủ nghĩa xã hội.
- Đây là hạt nhân cốt lõi, tư tưởng trọng tâm xuyên suốt toàn bộ hệ thống.
- CNXH là gì? là “làm sao cho dân giàu, nước mạnh, là mọi người được ăn no, mặc ấm,
sung sướng, tự do thực sự, triệt để”.
- Mối quan hệ giữa độc lập dân tộc và CNXH: Độc lập dân tộc là tiền đề, điều kiện để đi
lên CNXH còn CNXH là đảm bảo chắc chắn nhất, thực chất nhất cho độc lập dân tộc.

2. Tư tưởng về đại đoàn kết.


- Là một tư tưởng lớn, trở thành chiến lược đại đoàn kết của Đảng ta và là một nhân tố
cực kỳ quan trọng thường xuyên góp phần quyết định thắng lợi trong sự nghiệp cách
mạng của Đảng và nhân dân ta.
- Đoàn kết để có sức mạnh.
- Thực hiên trên mọi phương diện.
- Đoàn kết trên lập trường giai cấp công nhân, dựa trên nền tảng liên minh công –
nông – tri thức.
- Đoàn kết trên cơ sở đấu tranh mang tính khoa học, khách quan..

3. Tư tưởng về xây dựng nhà nước của dân, do dân và vì dân.


- Đây là nội dung giữ vị trí đặc biệt trong tư tưởng chính trị của Người.
- Nhà nước của dân: Tất cả quyền binh trong nước là của nhân dân, dân là chủ và dân làm
chủ, dân được hưởng mọi quyền dân chủ, nghĩa là có quyền làm nhữg gì pháp luật không
cấm và có nghĩa vụ tuân theo pháp luật.
- Nhà nước do dân: do dân lựa chọn, bầu ra, nhà nước đó do dân ủng hộ, giúp đỡ, đóng
thuế.
- Nhà nước vì dân: nhà nước phục vụ lợi ích và nguyện vọng của nhân dân, không có đặc
quyền, đặc lợi, thực sự trong sạch, cần, kiệm, liêm, chính, chí công vô tư.
- Về cán bộ, nhân viên nhà nước: Người cho rằng: cán bộ phải là đầy tớ của dân, làm
việc có lợi cho dân, phải thấm nhuần đạo đức cách mạng: “cần, kiệm, liêm, chính, chí
công vô tư. Phải nghiêm khắc nhận lỗi và sửa lỗi sai khi mắc sai lầm.”

4. Lý luận về Đảng cầm quyền.


- Đây là nhiệm vụ cực kỳ quan trọng, là nhân tố quyết định trước hết với mọi thắng
lợi của cuộc cách mạng.
- Đảng cách mệnh theo Hồ Chí Minh là Đảng của GCCN, đội tiên phong của GCVS, xây
dựng trên cơ sở những nguyên tắc về Đảng kiểu mới của Chủ nghĩa Mác – Lênin, lấy
Chủ nghĩa Mác – Lênin làm nền tảng tư tưởng và kim chỉ nam cho tổ chức và hoạt động
của Đảng. Do đó, Đảng cách mệnh mang bản chất GCCN.
- Đảng Cộng sản là kết quả của sự kết hợp Chủ nghĩa Mác – Lênin với phong trào công
nhân và phong trào yêu nước.

5. Tư tưởng về phương pháp cách mạng.


- Theo nghĩa rộng: Đó là sự vận động của tư tưởng Hồ Chí Minh trong thực tiễn. Nói
cách khác, đó là những quy luật hoạt động thực tiễn của quần chúng nhân dân dước sự
lãnh đạo của Đảng, mà theo đó tư tưởng chính trị của Người được hiện thực hoá.
- Theo nghĩa hẹp: Đó là cách thức tiến hành cách mạng với tính cách là hệ thống các
nguyên tắc được thể hiện bằng hình thức, biện pháp, bước đi thích hợp để thực hiện thắng
lợi đường lối cách mạng, biến đường lối cách mạng thành hiện thực.
- Nội dung của phương pháp cách mạng:
o Xuất pháp từ thực tế Việt Nam, lấy cải tạo biến đổi hiện thực Việt Nam làm mục
tiêu cho mọi hoạt động cách mạng.
o Thực hiện đại đoàn kết dân tộc, tập hợp, huy động lực lượng toàn dân; kết hợp
sức mạnh dân tộc với sức mạnh thời đại.
o Dĩ bất biến, ứng vạn biến.
o Nắm vững thời cơ, giải quyết đúng đắn mối quan hệ giữa thời, thế và lực.
o Biết thắng từng bước, biết phát động và kết thúc chiến tranh.
o Kết hợp các phương pháp đấu tranh cách mạng một cách sáng tạo.

 Nhận xét:
o Nội dung cốt lõi của tư tưởng Hồ Chí Minh: “Độc lập dân tộc gắn liền với
CNXH”.
o Nội dung TTHCM tuân theo nguyên lý của Chủ nghĩa Mác – Lênin, kế thừa và
phát triển Chủ nghĩa Mác.
o Có tính thiết thực.
o Tính nhân văn.
o Tính sáng tạo.

2. Những sáng tạo của Hồ Chí Minh trong việc vận dụng học thuyết chính trị Mác –
Lênin và điều kiện Việt Nam.
Dưới ánh sáng chủ nghĩa Lênin, Hồ Chí Minh đúc kết được nhiều điều quan trọng, trong đó
đáng chú ý:
- Thứ nhất, khi phân chia các thứ cách mạng, nếu lấy tư tưởng làm tiêu chí thì có ba loại: tư
bản cách mạng, dân tộc cách mạng, giai cấp cách mạng; nếu lấy mục tiêu của từng dân tộc
và nhân loại thì có hai loại: dân tộc cách mạng và thế giới cách mạng.
- Thứ hai, lý luận do phân tích kinh nghiệm cách mạng ở các nước và trong nước ta từ trước
đến nay kết luận thành.
 Vì vậy, “Học chủ nghĩa Mác-Lênin không phải nhắc như con vẹt” mà phải thống nhất chủ
nghĩa Mác-Lênin với thực tiễn cách mạng Việt Nam.

Những sáng tạo của HCM:


- Việt Nam là một nước thuộc địa, trước hết phải giành độc lập dân tộc:
o Hồ Chí Minh khẳng định chúng ta phải làm dân tộc cách mạng là vì mâu thuẫn dân
tộc giữa một bên là toàn thể dân tộc Việt Nam sống thân phận nô lệ với một bên là
bọn cướp nước là mâu thuẫn vừa cơ bản vừa chủ yếu của xã hội Việt Nam thuộc địa.
Giải quyết mâu thuẫn ấy để giành lại độc lập, tự do là nhiệm vụ hàng đầu, không
giành được độc lập dân tộc thì không có gì hết.
o Vận dụng, phát triển sáng tạo chủ nghĩa Lênin về mối quan hệ giữa cách mạng thuộc
địa và cách mạng ở chính quốc, Hồ Chí Minh đưa ra luận điểm chủ nghĩa đế quốc là
“con đỉa hai vòi”, để khẳng định cách mạng ở các nước thuộc địa là một trong những
“cái cánh” của cách mạng thế giới.
o Những luận điểm của Hồ Chí Minh không chỉ là sự vận dụng, phát triển sáng tạo mà
còn góp phần bổ sung, phát triển, làm phong phú chủ nghĩa Lênin về cách mạng
thuộc địa.

- Độc lập dân tộc đi tới chủ nghĩa xã hội:


o Hồ Chí Minh chỉ rõ giải phóng dân tộc trước hết nhưng theo con đường cách mạng vô
sản, tức là độc lập dân tộc, xây dựng chế độ dân chủ nhân dân, tiến lên CNXH. Cách
làm này vừa tránh được “vết xe đổ” của con đường phong kiến và tư sản ở Việt Nam
vừa không trở thành người bắt chước. Thực chất đây là sự vận dụng và phát triển sáng
tạo chủ nghĩa Lênin trong giải quyết mối quan hệ giữa dân tộc và giai cấp, độc lập
dân tộc và CNXH trong điều kiện cụ thể của nước ta. Kết hợp sáng tạo giữa “quy luật
nhất định” và “con đường khác nhau”, Hồ Chí Minh cho thấy có nhiều con đường để
đi tới mục tiêu duy nhất là CNXH (cộng sản). Đó là “sự gặp gỡ giữa dân tộc và thời
đại” Độc lập dân tộc và CNXH có mối quan hệ biện chứng. “Nếu nước độc lập mà
dân không hưởng hạnh phúc tự do, thì độc lập cũng chẳng có nghĩa lý gì”. Nước độc
lập là điều kiện tiên quyết để đi lên CNXH. Còn CNXH là thước đo giá trị của độc
lập dân tộc.

- Vận dụng, phát triển sáng tạo về Đảng Cộng sản:


o V.I.Lênin đưa ra quan điểm Đảng Cộng sản ra đời là sự kết hợp CNXH khoa học và
phong trào công nhân. Hồ Chí Minh khẳng định Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời là sự
kết hợp chủ nghĩa Mác-Lênin với phong trào công nhân và phong trào yêu nước Việt
Nam.
o Sự sáng tạo của Hồ Chí Minh so với chủ nghĩa Lênin không chỉ bổ sung yếu tố phong
trào yêu nước vào sự ra đời của Đảng Cộng sản mà còn cho thấy phong trào yêu nước
có khả năng kết hợp với phong trào công nhân, vì cả hai phong trào cùng một nhiệm
vụ và mục tiêu trước mắt là chống xâm lược, giành độc lập dân tộc. Sự xuất hiện một
yếu tố mới là phong trào yêu nước không những không hạ thấp vai trò của CNXH
khoa học, ngược lại tỏ rõ ràng ở các nước thuộc địa như Việt Nam, chủ nghĩa Mác -
Lênin có một mảnh đất màu mỡ, “lực lượng vật chất” không chỉ là phong trào công
nhân mà còn có cả phong trào yêu nước.

- Vận dụng, phát triển sáng tạo về lực lượng cách mạng:
o Trong giai đoạn đế quốc chủ nghĩa, V.I.Lênin nêu khẩu hiệu “Giai cấp vô sản và các
dân tộc bị áp bức, đoàn kết lại!”. Hồ Chí Minh nhấn mạnh:
“Đoàn kết, đoàn kết, đại đoàn kết
Thành công, thành công, đại thành công”
Khẩu hiệu đoàn kết của Hồ Chí Minh chứa đựng ba tầng đoàn kết: đoàn kết trong Đảng,
đoàn kết dân tộc, đoàn kết quốc tế và tỷ lệ thuận giữa sức mạnh đoàn kết và khả năng
thành công.

- Theo Hồ Chí Minh quá độ lên CNXH ở Việt Nam trong điều kiện đồng thời tiến hành
hai chiến lược cách mạng, thực hiện hai quy luật trên một ý nghĩa nào đó là “trái ngược”
nhau: xóa bỏ và xây dựng. Chúng ta phải vừa cải tạo vừa xây dựng, vừa sản xuất vừa chiến
đấu. Điều này chưa có tiền lệ.

- Bổ sung, phát triển đặc trưng bản chất của chủ nghĩa xã hội:
o Di sản tư tưởng Hồ Chí Minh cho thấy có hai đặc trưng bản chất của xã hội XHCN ở
Việt Nam, đó là đặc trưng kinh tế và đặc trưng văn hóa. Sáng tạo của Hồ Chí Minh là
cụ thể hóa quan điểm có ý nghĩa phương pháp luận của V.I.Lênin trong điều kiện cụ
thể của một nước nông nghiệp lạc hậu, kinh tế kém phát triển.
 Về đặc trưng kinh tế:
 Theo V.I.Lênin, bản chất của CNXH trước hết phải làm cho mọi
người dân sung sướng, ấm no, tức phải đặt yếu tố kinh tế lên hàng đầu.
Cách diễn đạt của Hồ Chí Minh cho thấy rõ điều này: “Muốn tiến lên
chủ nghĩa xã hội thì phải phát triển kinh tế và văn hóa. Vì sao không
nói phát triển văn hóa và kinh tế? Tục ngữ ta có câu: Có thực mới vực
được đạo; vì thế kinh tế phải đi trước”. “Nói một cách tóm tắt, mộc
mạc, chủ nghĩa xã hội trước hết nhằm làm cho nhân dân lao động thoát
nạn bần cùng, làm cho mọi người có công ăn việc làm được ấm no và
sống một đời hạnh phúc”.
 Về đặc trưng văn hóa:
 Dân chủ và dân làm chủ là vấn đề cốt tử của cách mạng. Theo Hồ Chí
Minh, trong một nước dân chủ, địa vị cao nhất là dân; bao nhiêu quyền
hành và lực lượng đều ở nơi dân. Người đã làm sáng tỏ quan hệ giữa
dân với Đảng, Chính phủ và cán bộ, đảng viên. Nhân dân có quyền
kiểm soát đại biểu của mình, còn những người trong bộ máy cách
mạng đều được phân công làm đầy tớ cho dân.

Câu 4: Khái niệm quyền lực chính trị? Trình bày quá trình hình thành lực lượng chính trị
và chuyển hóa quyền lực chính trị thành quyền lực nhà nước? Tại sao nói: ở Việt Nam
quyền lực chính trị thuộc về nhân dân?
1. Khái niệm quyền lực chính trị
Khái niệm quyền lực:
- Quyền lực là quyền sử dụng sức mạnh của một chủ thể (cá nhân, tổ chức, giai cấp hoặc
toàn xã hội) buộc các chủ thể khác phải phục tùng ý chí của mình

Khái niệm quyền lực chính trị:


- Theo chiết tự từ:
o QLCT = Quyền chính trị + Lực chính trị.
o Quyền chính trị là quyền của chủ thể chính trị trong một xã hội được tham gia vào
các công việc xã hội, công việc nhà nước theo ý của mình và phải trên cơ sở của
sự thừa nhận của nhà nước về mặt pháp lý.
o Lực chính trị là sức mạnh để sử dụng cho mục đích chính trị.
 Quyền lực chính trị là quyền được sử dụng sức mạnh chính trị cho mục đích chính trị.
- Theo quan điểm của chủ nghĩa Mác – Lênin: QLCT là bạo lực có tổ chức của một giai
cấp để trấn áp giai cấp khác.
- Quyền lực chính trị là quyền sử dụng sức mạnh chính trị của một hay liên minh giai
cấp, tập doàn xã hội nhằm thực hiện sự thống trị chính trị, là năng lực áp đặt và
thực thi các giải pháp phân bổ giá trị xã hội có lợi cho giai cấp mình – chủ yếu thông
qua đấu tranh giành, giữ và thực thi quyền lực nhà nước.

Cấu trúc của QLCT


- Chủ thể của QLCT: tổ chức và cá nhân
- Đối tượng của QLCT
- Mục tiêu của QLCT
- Nội dung của việc thực thi QLCT
- Công cụ của QLCT
- Phương thức của QLCT

Đặc điểm của quyền lực chính trị


- Một là, Bản chất giai cấp: ra đời và tồn tại cùng giai cấp → Gắn liền với lợi ích của giai
cấp đó.
- Hai là, Tính xã hội: nảy sinh và phát triển trong lòng xã hội
o Chủ thể và khách thể của QLCT đều là những thành phần tạo nên chính thể xã
hội, đều nằm trong một điều kiện tồn tại xã hội.
- Ba là, Tính lịch sử: quá trình hình thành, phát triển và tiêu vong
- Bốn là, Tính tập trung: thể hiện ý chí chung, tạo nên sức mạnh chung, thể hiện sự đồng
lòng, nhất trí
- Năm là, Tính tha hoá: sự biến đổi, đối lập với cái ban đầu

2. Quá trình hình thành lực lượng chính trị và chuyển hoá quyền lực chính trị thành
quyền lực nhà nước.
Quá trình hình thành quyền lực chính trị:

Phát triển lớn mạnh về


Chủ thể mới (1 số lượng và chất lượng
nhóm, 1 LLXH LLCT
chưa là LLCT)

Đấu tranh
LLCT mới
>< Nhà nước hiện tồn
Kết quả

Được công nhận về


Bị đàn áp và xoá bỏ
mặt pháp lý

QLCT của LLCT


mới ra đời

Sự chuyển hoá của QLCT thành QLNN:

Xã hội có giai cấp

GC cầm quyền (QLNN) GC không cầm quyền (QLNN)


Đấu tranh

GC có lợi GC có lợi ích đối GC có GC có lợi ích


ích đối kháng tiêu diệt lợi ích khác biệt
kháng bị GC cầm quyền đối nhưng không
tiêu diệt QLCT → QLNN kháng đối kháng

3. Tại sao nói: Ở VN quyền lực chính trị thuộc về nhân dân
Tại khoản 2 Điều 2 Hiến pháp năm 2013 khẳng định: “Nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt
Nam do Nhân dân làm chủ; tất cả quyền lực nhà nước thuộc về Nhân dân mà nền tảng là liên
minh giữa giai cấp công nhân với giai cấp nông dân và đội ngũ tri thức”.
1. Khẳng định “tất cả quyền lực nhà nước thuộc về Nhân dân” đi liền với việc khẳng đinhh
“Nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam do Nhân dân làm chủ” là sự thể hiện trực
tiếp nguyên lý chủ quyền nhân dân – tư tưởng nền tảng trong các bản Hiến pháp của VN.
2. Khẳng định “Nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam do Nhân dân làm chủ” khẳng
định chủ thể thật sự, chủ thể đích thực và chủ thể tối cao của nhà nước, của tất cả quyền
lực nhà nước là Nhân dân. Điều này có nghĩa rằng ở VN, quyền lực có nguồn gốc từ
Nhân dân.
3. Khẳng định nguồn gốc thế tục của quyền lực nhà nước ở VN.
4. Khẳng định cứ là công dân VN thì đều là người làm chủ Nhà nước, không phân biệt giới
tính, giai cấp, tôn giáo, tín ngưỡng, chính kiến, nguồn gốc xuất hiện, quá khứ chính trị.
Điều ấy cũng thể hiện rõ tinh thần đại đoàn kết toàn dân trong các chính sách của Đảng
và Nhà nước ta.
5. Từ góc độ lý luận về luật Hiến pháp, có thể khẳng định rằng, bảo đảm trong thực tế “tất
cả quyền lực nhà nước thuộc về Nhân dân” đi liền với việc khẳng định “Nước Cộng hoà
xã hội chủ nghĩa Việt Nam do Nhân dân làm chủ”, bảo đảm Nhà nước ta thực sự là nhà
nước “của Nhân dân, do Nhân dân, vì Nhân dân” là một trong những biện pháp quan
trọng hàng đầu bảo đảm tính chính danh, chính đáng của hệ thống chính quyền ở nước ta.
Đây cũng là một trong những biện pháp quan trọng hàng đầu bảo đảm sự bền vững của
một chế độ.

Câu 5: Phân tích nguyên tắc tổ chức quyền lực nhà nước ở Việt Nam hiện nay? Biện pháp
kiểm soát quyền lực nhà nước ở Việt Nam hiện nay?
1. Nguyên tắc tổ chức quyền lực nhà nước ở Việt Nam hiện nay:
Một là, sự thống nhất về quyền lực:
- Tính nhất nguyên chính trị được thể hiện trong việc khẳng định vai trò lãnh đạo của một
đảng duy nhất cầm quyền ở VN. Sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam - đảng duy
nhất cầm quyền - đối với nhà nước và xã hội là điều kiện có ý nghĩa tiên quyết đối
với quá trình xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của nhân dân, do nhân
dân, vì nhân dân ở Việt Nam, bởi vì Đảng luôn “gắn bó mật thiết với Nhân dân, phục vụ
Nhân dân, chịu sự giám sát của nhân dân, chịu trách nhiệm trước Nhân dân về những
quyết định của mình”.
- Ở nước ta, bản chất của chế độ chính trị, kinh tế đó tạo ra những điều kiện khách quan
gắn kết các giai cấp, dân tộc, các tầng lớp nhân dân thành một khối thống nhất bền chặt
về ý chí, tư tưởng và lợi ích. Mọi giai cấp, tầng lớp nhân dân đoàn kết thống nhất dưới sự
lãnh đạo của Đảng Cộng sản - đại biểu trung thành lợi ích của giai cấp công nhân, nhân
dân lao động và cả dân tộc.

Hai là, về sự phân công và phối hợp thực hiện quyền lực nhà nước. Tức:
- Mục đích của sự phân công quyền lực nhà nước là để phân định rõ ràng nhiệm vụ và
quyền hạn của các cơ quan trong bộ máy nhà nước, để mỗi cơ quan nhà nước chủ động
và tự chịu trách nhiệm trước nhân dân, khắc phục tình trạng chồng chéo, gây cản trở công
việc của nhau trong thực thi quyền lực nhà nước, đảm bảo tính pháp quyền của hoạt
động nhà nước và phát huy dân chủ XHCN.
- Do đòi hỏi khách quan, quyền lực nhà nước phải được lượng hóa, phân định thành các
quyền lập pháp, hành pháp và tư pháp để giao cho các cơ quan khác nhau trong bộ máy
nhà nước thực hiện thay mặt nhân dân.
Ba là, về sự kiểm soát quyền lực. Tức:
- Về mục đích kiểm soát quyền lực nhà nước, theo quan điểm của chủ nghĩa Mác - Lênin,
là loại bỏ những điều kiện xã hội đã sản sinh ra Nhà nước và giai cấp. Đây chính là quá
trình khắc phục sự tha hoá của quyền lực nhà nước, đưa quyền lực nhà nước trở về với
đúng nghĩa của nó là quyền lực của nhân dân - quyền lực thực hiện chức năng quản xã
hội. Vì thế, có thể nói, mục đích của kiểm soát quyền lực nhà nước là: đảm bảo cho
quyền lực nhà nước được sử dụng đúng mục đích và đúng phạm vi ủy quyền; đảm bảo
cho quyền lực nhà nước thực thi có hiệu lực, hiệu quả.

2. Biện pháp kiểm soát quyền lực nhà nước ở Việt Nam hiện nay:
Phải kiểm soát quyền lực nhà nước để tránh:
- Tình trạng tha hóa quyền lực
- Tình trạng suy thoái, biến chất
- Tình trạng quan liêu, tham nhũng
- Tình trạng chuyên quyền, độc đoán, bè phái, lợi ích nhóm
Biện pháp kiểm soát quyền lực nhà nước:
- Bên trong bộ máy nhà nước:
o Kiểm soát trong cơ chế giám sát tối cao của Quốc hội
o Kiểm soát qua cơ chế thanh tra của thanh tra Nhà nước
o Kiểm soát quyền lực của cơ quan tư pháp
- Bên ngoài:
o Kiểm soát quyền lực của các tổ chức chính trị-xã hội
o Kiểm soát quyền lực của Mặt trận TQ Việt Nam
o Kiểm soát quyền lực của xã hội: Báo chí, nhân dân…

Câu 6: Đảng chính trị là gì? Phân tích bản chất và vai trò của Đảng chính trị và liên hệ với
bản chất và vai trò của Đảng Cộng sản Việt Nam?
1. Đảng chính trị, bản chất và vai trò của Đảng chính trị
Đảng chính trị là một hiện tượng đặc thù của xã hội có phân chia giai cấp và đấu tranh
giai cấp. Trong sự phát triển của xã hội loài người, đặc biệt là ở thời đại ngày nay, đảng chính trị
- yếu tố cơ bản của hệ thống tổ chức quyền lực chính trị, của chế độ chính trị và xã hội công dân
- ngày càng thể hiện vai trò to lớn là công cụ tập hợp giai cấp của một giai cấp, tổ chức lãnh đạo
đấu tranh giai cấp vì mục tiêu giành, giữ, tổ chức, sử dụng quyền lực nhà nước và định hướng
cho sự phát triển.

Bản chất của Đảng chính trị:


- Đảng chính trị nào cũng mang bản chất giai cấp, đảng chính trị nào cũng tồn tại với mục
đích nắm quyền lực nhà nước để bảo vệ lợi ích giai cấp mà nó đại diện.
- Không có đảng chính trị nào là phi giai cấp, siêu giai cấp.
- Trong mọi thời đại, khi xã hội còn phân chia giai cấp thì không thể có một đảng chính trị
vừa đại diện cho lợi ích giai cấp thống trị bóc lột, vừa đại diện cho lợi ích của các giai
cấp và nhân dân lao động bị bóc lột.

Vai trò của Đảng chính trị:


- Là một bộ phận tích cực nhất, có tổ chức nhất của giai cấp, đảng chính trị được lập ra để
thực hiện lợi ích, mục đích giai cấp, nắm quyền lực nhà nước. Vì vậy, vai trò của đảng
chính trị tùy thuộc vào địa vị lịch sử của các giai cấp mà đảng chính trị đó đại diện.
- Ở các nước TBCN: Vai trò của các đảng chính trị thể hiện rõ nhất trong các cuộc bầu cử
giành quyền lực nhà nước.
o Tích cực: tổ chức bầu cử, hướng bầu cử đi vào quỹ đạo đã được quy định ở hiến
pháp hiện hành. Sau khi thắng cử, nắm quyền, các đảng chính trị có vai trò trong
việc định hướng phát triển kinh tế – xã hội thông qua cương lĩnh chính trị, bố trí,
tuyển lựa thành viên của đảng vào các cương vị chủ chốt của chính quyền, chuẩn
bị các chính sách, các chiến lược hoạt động nhà nước
o Tiêu cực: chia rẽ nhân dân, tách nhân dân ra khỏi chính trị. Để đạt được mục đích,
đảng chính trị đã hành động kể cả bằng những thủ đoạn, kích thích sự thèm khát
quyền lực chính trị và tạo thêm những điều kiện cho tham nhũng, tước bỏ quyền
dân chủ của nhân dân…
- Ở các nước XHCN:
o ĐCS là lực lượng duy nhất lãnh đạo, thực hiện quyền thống trị về chính trị của
giai cấp công nhân để xây dựng nhà nước pháp quyền XHCN của dân, do dân và
vì dân và quá độ đi lên CNXH.
o ĐCS đại diện cho giai cấp công nhân chiu trách nhiệm hoàn toàn trước vận mệnh
phát triển của dân tộc, lãnh đạo mọi mặt của đời sống kinh tế – chính trị – văn hóa
xã hội. Để thực hiện được sứ mệnh to lớn này điều kiện tiên quyết là đảng phải
không ngừng vươn lên mọi mặt.

2. Liên hệ với bản chất và vai trò của Đảng Cộng sản Việt Nam:
- Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời đáp ứng cho cách mạng dân tộc trong bối cảnh các cuộc
đấu tranh của các đảng khác không giành được thắng lợi.
- Từ khi Mặt trận Việt minh ra đời, đảng xác định đó là lực lượng để mình lãnh đạo thực
hiện cuộc cách mạng độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội.
- Đảng lãnh đạo cả dân tộc giành được liên tục các thắng lợi trong lịch sử: Cách mạng
tháng 8 năm 1945, Chiến dịch Điện Biên Phủ giành thắng lợi, Đại thắng mùa Xuân năm
1975, ….
- Đường lối đổi mới xác định kinh tế là nhiệm vụ trọng tâm, xây dựng Đảng là nhiệm vụ
then chốt, tập trung vào đổi mới cơ cấu kinh tế, điều chỉnh chủ trương cải tạo xã hội chủ
nghĩa, thừa nhận và thể chế hoá sự tồn tại của nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần.
- Từ sau Đại hội VI (12/1986) Đảng và nhân dân đã tập trung thực hiện đường lối đổi mới.
Nghị quyết 10 của Bộ Chính trị (5-4-1988) hoàn thiện cơ chế khoán trong nông nghiệp,
hộ nông dân trở thành đơn vị kinh tế tự chủ. Hội nghị Trung ương lần thứ 6 khoá VI
(tháng 3/1989)
- Nêu rõ những nguyên tắc chỉ đạo công cuộc đổi mới và đề ra những chủ trương chính
sách lớn, đồng bộ để giải quyết những vấn đề kinh tế, xã hội.
- Đại hội lần thứ VII của Đảng (6/1991) đánh dấu bước trưởng thành mới của Đảng. Đây là
lần đầu tiên Đảng thông qua Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên chủ
nghĩa xã hội.
- Bản chất của Đảng Cộng sản Việt Nam là đội tiên phong của giai cấp công nhân và nhân
dân lao động Việt Nam, lấy chủ nghĩa Mác - Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh là kim chỉ
nam cho hành động cách mạng
- Hồ Chí Minh khẳng định: Đảng Cộng sản Việt Nam là Đảng của giai cấp công nhân, đội
tiên phong của giai cấp công nhân, mang bản chất giai cấp công nhân. Theo quan điểm
của chủ nghĩa Mác - Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh, bản chất giai cấp công nhân là “bản
chất cấp 1” của Đảng Cộng sản; đồng thời, Đảng Cộng sản còn có những bản chất ở cấp
độ khác, như “bản chất nhân dân lao động”, “bản chất dân tộc”. Giữ vững và nâng cao
bản chất giai cấp công nhân của Đảng ta là điều kiện tiên quyết, bảo bảo cho sự thành
công của cách mạng.
- Lợi ích của Đảng phù hợp với lợi ích của dân tộc: Đảng cộng sản Việt Nam - chính đảng
của giai cấp công nhân Việt Nam ra đời mang bản chất giai cấp công nhân, là lãnh tụ
chính trị, đội tiên phong của giai cấp công nhân Việt Nam. Do đó, lợi ích của Đảng trước
hết đại biểu cho lợi ích của giai cấp công nhân và lợi ích của các tầng lớp nhân dân lao
động, lợi ích của toàn dân tộc. Có thể nói, sứ mệnh lịch sử của Đảng cộng sản Việt Nam
là do thời đại, giai cấp và dân tộc quyết định.

Câu 7: Thủ lĩnh chính trị là gì? Hãy lựa chọn một Thủ lĩnh chính trị mà mình tâm đắc
nhất, từ đó phân tích phẩm chất tiêu biểu và vai trò của Thủ lĩnh chính trị đối với sự phát
triển của quốc gia đó.
1. Thủ lĩnh chính trị
- Thủ lĩnh chính trị là cá nhân xuất sắc trong lĩnh vực chính trị, xuất hiện trong những điều
kiện lịch sử nhất định, có sự giác ngộ lợi ích, mục tiêu, lý tưởng giai cấp, có khả năng
nắm bắt và vận dụng quy luật, có năng lực tổ chức và tập hợp quần chúng để giải quyết
những nhiệm vụ chính trị do lịch sử đặt ra.

2. Thủ lĩnh chính trị mà em tâm đắc nhất


- Thủ lĩnh chính trị mà em tâm đắc nhất là Chủ tịch Hồ Chí Minh, Chủ tịch Hồ Chí Minh
là Lãnh tụ thiên tài và muôn vàn kính yêu của nhân dân Việt Nam; Người anh hùng giải
phóng dân tộc; Danh nhân văn hoá thế giới; Người sáng lập, lãnh đạo và rèn luyện Đảng
ta, Nhà nước ta; Người chiến sĩ cộng sản quốc tế lỗi lạc; Người làm rạng danh dân tộc ta,
nhân dân ta, non sông đất nước ta. Cuộc đời và sự nghiệp của Người là bản anh hùng ca,
một tấm gương sáng chói về chủ nghĩa yêu nước, về phẩm chất cộng sản, về trí tuệ uyên
bác, đạo đức cách mạng trong sáng, và là sự cổ vũ lớn lao đối với các thế hệ người Việt
Nam.
- Sinh ra và lớn lên trong một gia đình nhà nho yêu nước, ở một vùng đất giàu truyền
thống văn hoá và cách mạng, chứng kiến cảnh nước mất, nhà tan, Hồ Chí Minh đã sớm
hấp thụ truyền thống văn hoá của dân tộc mà giá trị tập trung nhất là lòng yêu nước thiết
tha, ý chí đấu tranh kiên cường, bất khuất, tinh thần khoan dung nhân ái, cố kết công
đồng... Chính nền văn hoá ấy đã hun đúc nên nhân cách Hồ Chí Minh và là một nguồn
gốc hình thành, phát triển Tư tưởng Hồ Chí Minh.
- Ra đi tìm đường cứu nước ở tuổi 21, với khát vọng cháy bỏng giành độc lập tự do cho
dân cho nước, Người bôn ba khắp năm châu bốn biển, vừa lao động, học tập, vừa quan
sát, nghiên cứu lý luận và kinh nghiệm thực tiễn của các cuộc cách mạng điển hình trên
thế giới. Chính cuộc hành trình này đã giúp Người hiểu rõ cội nguồn những khổ đau của
nhân dân lao động và hình thành nên ý thức giai cấp rõ rệt.
- Chủ tịch Hồ Chí Minh đã vận dụng sáng tạo chủ nghĩa Mác-Lênin vào điều kiện cụ thể
của Việt Nam, đề ra đường lối đúng đắn đưa cách mạng Việt Nam đi từ thắng lợi này đến
thắng lợi khác. Người sáng lập ra Đảng Mácxít-Lêninnít ở Việt Nam, sáng lập ra Mặt
trận dân tộc thống nhất Việt Nam, sáng lập ra các lực lượng vũ trang nhân dân Việt Nam
và sáng lập ra nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa, góp phần tăng cường đoàn kết quốc tế.
Người là tấm gương sáng của tinh thần tập thể, ý thức tổ chức và đạo đức cách mạng.

Câu 8: Phân tích nội dung mối quan hệ chính trị với kinh tế? Thực chất quá trình đổi
mới ở Việt Nam?

- Mối quan hệ chính trị với


kinh tế
o Chính trị, ở bản chất, đóng
vai trò trong việc định hình và
thúc đẩy phát
triển kinh tế thông qua việc thiết
lập các chính sách, phương
hướng, và
chiến lược. Kinh tế
1. Phân tích nội dung mối quan hệ chính trị với kinh tế?
Mối quan hệ chính trị với kinh tế
- Chính trị, ở bản chất, đóng vai trò trong việc định hình và thúc đẩy phát triển kinh tế
thông qua việc thiết lập các chính sách, phương hướng, và chiến lược. Kinh tế, trong khi
đó, là tổng hợp các mối quan hệ sản xuất phản ánh trình độ sản xuất của xã hội và tạo
thành cơ cấu kinh tế của nó; kinh tế là nguồn gốc của mọi sự thay đổi trong xã hội.
- Mối quan hệ giữa chính trị và kinh tế là việc nhà nước lãnh đạo thông qua các chính sách
và chiến lược nhằm thúc đẩy sự phát triển kinh tế và duy trì vị thế thống trị. Mối quan hệ
này bao gồm hai khịa cạnh chính: chính trị là biểu hiện của sự tập trung của kinh tế và
chính trị không thể không đứng ở vị trí hàng đầu so với kinh tế
- Trước hết, chính trị là biểu hiện tập trung kinh tế.
o Chính trị là cách kinh tế được tập trung và tóm gọn nhất.
o Mục tiêu của chính trị thường là thúc đẩy sự phát triển kinh tế và kinh tế đóng vai
trò quyết định trong đánh giá tính hợp lý của chính trị.
o Định hướng chính sách kinh tế của bất kỳ chính phủ nào cũng đóng vai trò quan
trọng.
- Thứ hai, chính trị không thể không chiếm vị trí hàng đầu so với kinh tế.
o Sự thành công của một cách mạng chính trị thường là điều kiện tiên quyết và
quyết định cho sự phát triển kinh tế tiếp theo.
o Chính trị, với tính độc lập tương đối của nó, có thể ảnh hưởng đến kinh tế theo
nhiều cách khác nhau.
o Ngoài ra, chính trị đóng vai trò quan trọng trong việc định hình và tạo điều kiện
thuận lợi cho một môi trường chính trị và xã hội ổn định để phát triển kinh tế.
o Chính trị can thiệp và kiểm soát chặt chẽ các vấn đề quan trọng của kinh tế như
ngân sách, vốn, hoạt động tài chính và tiền tệ và chính sách kinh tế quốc tế
 Tóm lại, mối quan hệ với kinh tế là về việc tạo ra một môi trường ổn định, thúc đẩy sản
xuất và phát triển kinh tế. đây là mối quan hệ cơ bản, nhạy cảm và phức tạp của xã hội.

2. Thực chất quá trình đổi mới ở Việt Nam?


Tại Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VI ( 12 – 1986 ):
- Đảng Cộng sản Việt Nam đã ra chính sách đổi mới toàn diện và cấp tiến trong tất cả các
lĩnh vực của đời sống xã hội. Đặc biệt, Đảng đã xác định một cách chính xác về trọng
tâm, trọng điểm và hướng đi trong quá trình đổi mới kinh tế và chính trị

Ban đầu trong quá trình đổi mới:


- Đảng tập trung vào việc đổi mới kinh tế, sau đó từng bước tiến hành đổi mới chính trị.
Kết quả là chúng ta đã thực hiện một cách căn bản việc cải tổ cơ sở hạ tầng, từ một nền
kinh tế có sự sở hữu duy nhất sang một nền kinh tế đa dạng với nhiều hình thức sở hữu
khác nhau; từ một cơ chế kế hoạch hóa tập trung và quản lý toàn diện sang một cơ chế thị
trường được điều tiết bởi Nhà nước; từ việc phân phối bằng cách bình quân và trung
ương đến việc phân phối dựa trên hiệu suất lao động, đóng góp vốn và lợi ích xã hội.
Sau đó, để điều chỉnh chính trị phù hợp với đổi mới kinh tế, từ Hội nghị lần thứ hai của Ban
Chấp hành Trung ương, khóa VII ( 12 – 1991 ) đến nay, khi điều kiện kinh tế cho phép, chúng ta
tiến hành đổi mới căn bản về chính trị.
Tuy nhiên, trong quá trình này, Đảng đã xác nhận rằng có những nguyên tắc không thể thay đổi,
mà cần được củng cố, bao gồm việc coi trọng chủ nghĩa Mác – Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh
như là cơ sở tư tưởng và hướng dẫn cho hành động; duy trì mục tiêu độc lập dân tộc kết hợp với
chủ nghĩa xã hội và thực hiện chế độ chính trị đơn nguyên, với một Đảng lãnh đạo.
Trong việc đổi mới chính trị
- Đảng tập trung vào việc cải tổ tổ chức và phương thức hoạt động của hệ thống chính trị,
trong khi các biện pháp khác được tiến hành một cách thận trọng từng bước, bởi vì sự
thay đổi trong lĩnh vực này có thể ảnh hưởng đến mối quan hệ phức tạp và nhạy cảm
trong xã hội. Đảng nhấn mạnh: “Cùng với việc đổi mới kinh tế, việc cải tổ tổ chức và
phương thức hoạt đông của hệ thống chính trị phải được thực hiện từng bước một.”
- Ngoài ra, “việc đổi mới trong hệ thống chính trị cần phải được tiến hành trên cơ sở
nghiên cứu và chuẩn bị cẩn thận, không được phép gây ra sự không ổn định chính trị, dẫn
đến sự hỗn loạn.”
 Đây có thể coi là một chính sách đúng đắn và hiệu quả, đảm bảo không gây ra bất kỳ biến
động nào làm mất cân bằng trong đời sống xã hội, đồng thời duy trì sự ổn định chính trị -
điều kiện tiên quyết cho sự phát triển của đời sống kinh tế - xã hội
Câu 9: Văn hóa chính trị là gì? Phân tích các chức năng của văn hóa chính trị? Văn hóa từ
chức có phải là văn hóa chính trị không? Ở Việt Nam đã có văn hóa từ chức chưa? Tại sao?
1. Văn hóa chính trị là gì?
Khái niệm:
- Văn hoá chính trị là một lĩnh vực, một biểu hiện đặc biệt của văn hoá loài người trong xã
hội có giai cấp được tổ chức thành nhà nước.
- Là trình độ phát triển của chủ thể chính trị thể hiện ở trình độ hiểu biết về chính trị, trình
độ tổ chức hệ thống tổ chức quyền lực theo một chuẩn giá trị xã hội nhất định nhằm điều
hoà các quan hệ lợi ích giữa các giai cấp và bảo vệ lợi ích giai cấp cầm quyền, phù hợp
với xu thế phát triển và tiến bộ xã hội.
2. Phân tích các chức năng của văn hóa chính trị?
Một là, chức năng tổ chức và quản lý xã hội
- XHCS nguyên thủy được tổ chức sơ khai, bầy đàn, còn lại các xã hội đều được tổ chức
theo hình ảnh, lập trường và lợi ích của giai cấp thống trị, theo văn hóa cầm quyền.
- Văn hóa chính trị của giai cấp cầm quyền thể hiện trong việc tổ chức, kiện toàn hệ thống
chính trị, hệ thống tổ chức quyền lực và trong kết cấu của đời sống xã hội.
- XH dựa trên cơ sở chế độ tư hữu về tư liệu sản xuất chủ yếu trước đây, do bản chất của
văn hóa chính trị của giai cấp cầm quyền là bóc lột,.. nhằm phục vụ một số ít người, còn
lại tuyệt đại bộ phận lao động bị tha hóa.
- Chế độ XHCN, văn hóa chính trị vô sản thể hiện trong việc tạo dựng hệ thống chính trị
nhằm từng bước hoàn thiện nền dân chủ, bảo đảm quyền lực thuộc về nhân dân.
 Kiểu tổ chức xã hội dựa trên nền tảng văn hóa chính trị vô sản đã mở ra khả năng giải
phóng lực lượng sản xuất, giải phóng mọi nguồn lực xã hội cho phát triển.

Hai là, chức năng định hướng, điều chỉnh các hành vi của con người và các quan hệ xã hội
- Trên cơ sở nhận thức chính trị đúng đắn về mục tiêu lý tưởng, giai cấp cầm quyền và các
nhà lãnh đạo chính trị có thể xây dựng đường lối chính trị, hình thành các tổ chức và chỉ
đạo hoạt động thực tiễn theo mục tiêu chính trị đặt ra.
- Với trình độ văn hóa chính trị xác định, con người chính trị có thể chủ động hành động
theo lý tưởng đã chọn, phù hợp với những chuẩn mực xã hội.
- Đồng thời, trên nền tảng văn hóa chính trị cao có thể điều chỉnh những hành vi thái quá,
ngăn ngừa những “đầu nóng” trong quan hệ xã hội và quan hệ quốc tế có thể dẫn tới sự
đối đầu gay gắt, ảnh hưởng tiêu cực đến ổn định chính trị, gây nguy cơ chiến tranh.

Ba là, chức năng đẩy mạnh xã hội hóa về chính trị, làm cho mọi công dân quen với hoạt động
chính trị
- Trong XH có văn hóa chính trị cao – một mặt, mỗi cá nhân có ý thức đầy đủ về vị trí của
mình trong hệ thống quyền lực chính trị của xã hội cũng như những nghĩa vụ, bổn phận
của mình đối với XH.
- Mặt khác, XH cũng phải tạo ra và hoàn thiện cơ chế để mỗi cá nhân công dân tham gia
một cách tích cực, tự giác vào công việc nhà nước và XH.
 Hoạt động chính trị trở thành công việc hàng ngày của mỗi người, thành nề nếp sinh hoạt
xã hội.

Bốn là, chức năng cổ vũ, động viên, thúc đẩy hoạt động sáng tạo của con người, hình thành
nhân cách công dân, nhan cách những nhà lãnh đạo chính trị
- Trình độ, sự giác ngộ về mục tiêu lý tưởng và niềm tin vào lý tưởng của mỗi cá nhân
cùng những điều kiện thuận lợi về cơ chế và những điều kiện vật chất.

3. Văn hóa từ chức có phải là văn hóa chính trị không?


- Văn hóa từ chức là một văn hoá chính trị, một hành vi dân túy bị cổ xúy, sự thiếu trách
nhiệm trước dân chúng, quốc gia, phổ biến ở các nước châu Âu. Thường được không ít
dân chúng tại các nước kém phát triển cho rằng "đúng đắn cùng lương tri", được dùng bởi
các lãnh đạo quốc gia đang có vấn đề lớn nhưng lại không dám tiến hành thay đổi, sợ hãi
các áp lực dư luận, áp lực từ thế lực chính trị khác, không có gan chịu bị nghi ngờ, bị chỉ
trích, bị thóa mạ mà thực hiện chủ trương chính trị của mình, nên tiến hành "từ chức"
đem vấn đề ném cho người tiếp nhận vị trí.

4. Ở Việt Nam đã có văn hóa từ chức chưa? Tại sao?


- Ở Việt Nam, văn hóa từ chức đã manh nha từ chức từ các thời đại trước nhưng cho đến
nay vẫn chưa được chính thức hình thành nên văn hóa trong xã hội
- Bởi vì:
o Văn hóa từ chức là việc tự nguyện rời bỏ địa vị của mình khi không hoàn thành
nhiệm vụ
o Trong lịch sử Việt Nam các trường hợp từ quan phần lớn là do các vị quan can gián
mà vua không nghe nên từ qua về quê dạy học
o Trong các giai đoạn trước kia của cách mạng có nhiều đồng chí đã từ nhiệm
o Trong giai đoạn hiện nay có nhiều trường hợp từ chức của cán bộ vị trí cao
o Tuy nhiên những hành động từ chức đó chưa phải mang đầy đủ dấu ấn của văn hóa từ
chức
Câu 10: Chính trị quốc tế là gì? So sánh chính trị quốc gia và chính trị quốc tế? Trình bày
cấu trúc của chính trị quốc tế đương đại?
1. Chính trị quốc tế là gì?
Khái niệm chính trị quốc tế:
- Chính trị quốc tế là nền chính trị được triển khai trên quy mô hành tinh, toàn thế giới,
vượt khỏi phạm vi mỗi quốc gia, do kết quả của sự tương tác giữa các chủ thể vì một
trật tự quốc tế mới (vì lợi ích của chủ thể).

Quá trình hình thành CTQT:


- Trước CTTG II: nền chính trị quốc tế hình thành bởi kết quả của quá trình hình thành
các nhà nước dân tộc.

2. So sánh chính trị quốc gia và chính trị quốc tế?


Chính trị quốc gia Chính trị quốc tế
Các quốc gia độc lập có chủ
quyền.
Cá nhân: công dân, thủ lĩnh
Các tổ chức KT – CT, CT – QS
chính trị
quốc tế.
Chủ thể Tổ chức: Quốc gia, dân tộc,
Các tập đoàn, công ty đa
đảng phái, nhà nước, các tổ chức
(xuyên) quốc gia.
CT – XH.
Các phong trào chính trị quốc tế.
Các cá nhân quốc tế.
Được triển khai trên phạm vi,
Được triển khai trong phạm vi 1
Phạm vi quy mô toàn thế giới, vượt khỏi
quốc gia.
phạm vi 1 quốc gia.
Mục đích Giành, giữ và tổ chức QLNN. Bảo vệ lợi ích của các quốc gia.
Lãnh đạo, định hướng quốc gia Duy trì hoà bình và an ninh
phát triển. quốc tế.
Hợp tác, bình đẳng và phát triển.
Giải quyết các vấn đề toàn cầu:
môi trường (BĐKH), chiến
Bảo vệ toàn vẹn lãnh thổ.
tranh, dịch bệnh, di cư, dân chủ,
nhân quyền… và mở rộng
không quốc tế.

3. Trình bày cấu trúc của chính trị quốc tế đương đại?
Khái niệm chính trị quốc tế đương đại
- CTQT đương đại là nền chính trị quốc tế được hình thành bởi sự tương tác của các
quốc gia – dân tộc có chủ quyền, các tổ chức quốc tế, các cường quốc… Đó là trật tự
thế giới đa cực.

Cấu trúc của nền chính trị quốc tế


- Quốc gia – dân tộc (các quốc gia có chủ quyền)
o Là cộng đồng dân cư sinh sống trong lãnh thổ riêng biệt có chủ quyền, tuân thủ
một quyền lực pháp lý và có chính trị chung.

o Các thành tố tạo nên:


 Có dân số ổn định
 Lãnh thổ xác định (có đường biên giới được biên định rõ ràng).
 Chính phủ độc lập có chủ quyền.

o Quốc gia là chủ thể cơ bản, đầy đủ và quan trọng nhất (các chủ thể khác là phái
sinh):
 Các chủ thể khác phụ thuộc vào quốc gia (chính sách của quốc gia)
 Tổ chức quốc tế là c ông cụ thực hiện lợi ích quốc gia
 Các tổ chức phi chính phủ, các công ty quốc gia hoạt động trong khuôn
khổ pháp luật, sự cho phép, tạo điều kiện của quốc gia.

o Nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động của chính trị quốc gia:
 Lợi ích quốc gia luôn được đặt lên hàng đầu
 Sức mạnh quốc gia
 Chủ quyền quốc gia

o Hoạt động thiết lập luật chơi cung (Luật Quốc tế) trong nền chính trị quốc tế:
 Các quốc gia cùng nhau thiết lập luật chơi chung Luật Quốc tế.
 Các nước phải thực hiện triệt để và nghiêm túc các nguyên tắc cơ bản của
Luật Quốc tế.

o Nguyên tắc hoạt động của các nhà nước – dân tộc:
 Tôn trọng độc lập chủ quyền, không can thiệp vào nội bộ của nhau.
 Hợp tác, bình đẳng cùng có lợi.
 Giải quyết các vấn đề tồn tại và các tranh chấp bằng thương lượng trên cơ
sở lập pháp và tập quán quốc tế.
 Từng bước xây dựng cơ chế dân chủ hóa trong quan hệ quốc tế
 Bảo vệ quyền tự nhiên của con người, như quyền tự do, dân chủ, tự do
ngôn luận, không phân biệt chủng tộc, tôn giáo,..
 Một số tổ chức có vai trò to lớn: Liên hợp quốc, Liên minh châu Âu
(EU), ASEAN,..
- Các tổ chức quốc tế
o Đặc trưng:
 Được thành lập trên cơ sở các thoản thuận giữa các chủ thể.
 Không có cư dân và lãnh thổ ổn định.
 Được hình thành bởi các quốc gia có chủ quyền.
 Các quyết định, nghị quyết của tổ chức quốc tế thường mang tính chất
khuyến nghị.
 Có quyền hưởng ưu đãi và miễn trừ ngoại giao; có quyền ký các điều ước
quốc tế; có quyền trao đổi đại diện với các tổ chức khác; có nghĩa vụ quốc
tế nhất định.
o Vai trò của các tổ chức quốc tế:
 Góp phần duy trì nền hoà bình và củng cố an ninh quốc tế.
 Hợp tác và hoà giải quốc tế rộng lớn.
 Tham gia quả lý những vấn đề toàn cầu và mở rộng không gian quốc tế.
 Từng bước xây dựng cơ chế dân chủ hoá trong quan hệ quốc tế.
 Bảo vệ quyền tự nhiên của con người.

You might also like