Professional Documents
Culture Documents
Câu 1: Chính trị là gì? Trình bày đối tượng, chức năng, nhiệm vụ nghiên cứu của Chính trị
học? Phân tích luận điểm “Chính trị vừa là khoa học, vừa là nghệ thuật”.
1. Chính trị là gì?
- Hoạt động: giai cấp, dân tộc, quốc gia với giành giữ, tổ chức và sử dụng QLNN.
- Tham gia của nhân dân vào cộng việc nhà nước và xã hội.
- Hoạt động thực tiễn của đảng phái, nhà nước nhằm tìm kiếm khả năng hiện thực
đường lối và mục tiêu.
Nhằm thoả mãn lợi ích.
2. Đối tượng, chức năng, nhiệm vụ nghiên cứu của Chính trị học.
Khái niệm
- Chính trị học – khoa học nghiên cứu lĩnh vực chính trị:
o Làm sáng tỏ những quy luật, tính quy luật chung nhất của đời sống chính trị xã
hội.
o Thủ thuật chính trị, để hiện thực hoá những quy luật, tính quy luật đó trong xã
hội có giai cấp được tổ chức thành nhà nước.
Đặc trưng:
o Là khoa học về QLCT.
o Nghiên cứu đời sống chính trị một cách toàn diện nhất.
o Nghiên cứu về các mối quan hệ.
o Nghiên cứu về các quy luật, các tư tưởng.
3. Phân tích luận điểm “Chính trị vừa là khoa học, vừa là nghệ thuật”.
- Chính trị là khoa học.
o Chính trị là một khoa học có đối tượng nghiên cứu riêng.
Đối tượng nghiên cứu của chính trị xoay quanh các vấn đề cơ bản của đời
sống chính trị nhằm sáng tỏ những quy luật chung nhất của đời sống chính
trị, cơ chế tác động, cơ chế sử dụng cùng những phương thức, những thủ
thuật chính trị để thực hiện hoá những quy luật chung đó. Vấn đề trung
tâm của chính trị học là nghiên cứu các quyền lực chính trị, phương thức
giành quyền lực chính trị, các thiết chế và các hình thức tổ chức thực hiện
quyền lực chính trị, các hình thức chính trị đã có trong lịch sử và tồn tại
đến ngày nay.
o Ở VN, chính trị luôn được xem là 1 môn khoa học:
Xuất phát từ thực tiễn CMVN hiện nay, CTH ở VN hiện nay tập trung
nghiên cứu vấn đề dân chủ hoá chính trị nói riêng và dân chủ hoá đời sống
xã hội nói chung trong điều kiện chuyển sang nền kinh tế hàng hoá nhiều
thành phần, vận động theo cơ chế thị trường có sự quản lý của nhà nước
theo định hướng XHCN, nghiên cứu phương diện chính trị của quá trình
đa dạng hoá cơ cấu xã hội, giai cấp, đấu tranh giai cấp, nghiên cứu lí luận
chung về Đảng cầm quyền, những đặc trưng và yêu cầu quản lí nhà nước
trong điều kiện dân chủ hoá đời sống xã hội, nghiên cứu các quan hệ và
tác động qua lại lẫn nhau giữa chủ thể lãnh đạo và chủ thể quản lí cũng
như giữa lãnh đạo và bị lãnh đạo, quản lí và bị quản lí, nghiên cứu những
phương pháp có hiệu quả trong quản lí, trong kiểm sót, nghiên cứu các quá
trình hình thành và ảnh hưởng của văn hoá chính trị đối với việc tích cực
hoá hoạt động chính trị của mọi thành viên trong xã hội, đối với việc hoàn
thiện kĩ năng hoạt động của cán bộ lãnh đạo và quản lí các quá trình xã
hội, nghiên cứu những động lực hoạt động chính trị và sự thể hiện của
chúng trong quá trình đổi mới hiện nay ở VN.
o Chính trị là hiện tượng khách quan trong đời sống xã hội loài người, xuất hiện
cùng với giai cấp, nhà nước, với đấu tranh giai cấp và đấu tranh dân tộc.
o Chính trị là lĩnh vực tương đối độc lập trong đời sống xã hội, có logic phát triển
nội tại, có quy luật phát triển khách quan.
o Chính trị là hệ thống ý thức, từ những tri thức kinh nghiệm tri thức lí luận hoàn
chỉnh, phản ánh quy luật, hiện tượng khách quan.
- Chính trị là nghệ thuật
o Các thể chế chính trị sử dụng mọi quyền lực, thủ đoạn để đạt được mục tiêu. Hoạt
động chính trị là hoạt động của con người, liên quan đến tranh giành quyền lực,
một mất một còn nên các chủ thể chính trị trước hết là giai cấp không thể không
sử dụng mọi thủ đoạn thủ pháp để đạt được mục tiêu.
o Hoạt động chính trị luôn sáng tạo, khôn khéo, mềm dẻo, linh hoạt, đòi hỏi kĩ
năng. Phù hợp với thực tiễn để đạt được hiệu quả cao nhất. Chính trị là phạm trù
hoạt động hấp dẫn nhưng phức tạp, giống “đại số hơn số học”. Nó đòi hỏi kĩ năng,
kĩ xảo, tầm nhìn trí tuệ của các nhà chính trị.
o Chính trị là nghệ thuật những tri thức để xử lí tình huống. Hoạt động chính trị là
nghệ thuật của những bước đi, những giải pháp, thoả hiệp trong những thời điểm
quan trọng.
o Chính trị nắm bắt xã hội, dự đoán tình thế, nắm bắt thời cơ. Đó là nghệ thuật vận
dụng tri thức lý luận và kinh nghiệm thực tiễn để xử lí các tình huống chính trị
phức tạp, vận dụng đúng đắn phép biện chứng giữa khách quan và chủ quan trong
hoạt động đấu tranh chính trị (Dĩ bất biến, ứng vạn biến).
o Chính trị là nghệ thuật sử dụng con người, vận động quần chúng tiến hành chiến
cách mạng.
Giữa KH và NT của chính trị có mối quan hệ biện chứng, tác động qua lại, không được
tuyệt đối quá 1 yếu tố nào.
Câu 2: Phân tích nội dung tư tưởng chính trị của Pháp gia? Ảnh hưởng của tư tưởng đó
đến đời sống chính trị Việt Nam hiện nay?
1. Nội dung tư tưởng chính trị của Pháp gia
Hoàn cảnh lịch sử thời Chiến quốc:
- Thời Chiến quốc kéo dài từ khoảng thế kỷ 5 TCN tới khi Trung Quốc thống nhất dưới
thời Tần (475 – 221 TCN).
- Là giai đoạn các lãnh chúa địa phương sáp nhập các tiểu quốc nhỏ hơn xung quanh để
củng cố quyền lực. Quá trình này đã bắt đầu ở thời Xuân Thu, và tới thế kỷ 3 TCN, bảy
nước lớn nổi lên chiếm vị trí áp đảo ( Chiến quốc thất hùng gồn có: Tế, Sở, Yên, Hàn,
Triệu, Nguỵ, Tần).
Sự ảnh hưởng của Pháp gia trong lịch sử với các triều đại phong kiến Việt Nam:
- Từ thời phong kiến, các vua chúa đã biết đề ra các quy tắc, chuẩn mực xã hội buộc mọi
người phải tuân theo. Những quy tắc dù đôi chỗ có thể thiếu hợp lý, phần lớn lại đảm bảo
cho quyền lực của giai cấp thống trị nhưng điều quan trọng là “phép tắc xã hội đã duy trì
được ổn định xã hội”. Tùy từng thời đại, tùy từng con người mà những quy chuẩn xã hội
đó có thể được thay đổi nhưng mục đích cuối cùng vẫn là duy trì quyền lực của giai cấp
thống trị và duy trì sự phát triển bền vững của xã hội.
Ảnh hưởng của Pháp gia đến đời sống chính trị Việt Nam hiện nay:
- Ảnh hưởng tích cực :
o Kỷ luật nghiêm minh
o Đề cao phép tắc
o Chấp hành kỷ cương, luật lệ
Nhận xét:
o Nội dung cốt lõi của tư tưởng Hồ Chí Minh: “Độc lập dân tộc gắn liền với
CNXH”.
o Nội dung TTHCM tuân theo nguyên lý của Chủ nghĩa Mác – Lênin, kế thừa và
phát triển Chủ nghĩa Mác.
o Có tính thiết thực.
o Tính nhân văn.
o Tính sáng tạo.
2. Những sáng tạo của Hồ Chí Minh trong việc vận dụng học thuyết chính trị Mác –
Lênin và điều kiện Việt Nam.
Dưới ánh sáng chủ nghĩa Lênin, Hồ Chí Minh đúc kết được nhiều điều quan trọng, trong đó
đáng chú ý:
- Thứ nhất, khi phân chia các thứ cách mạng, nếu lấy tư tưởng làm tiêu chí thì có ba loại: tư
bản cách mạng, dân tộc cách mạng, giai cấp cách mạng; nếu lấy mục tiêu của từng dân tộc
và nhân loại thì có hai loại: dân tộc cách mạng và thế giới cách mạng.
- Thứ hai, lý luận do phân tích kinh nghiệm cách mạng ở các nước và trong nước ta từ trước
đến nay kết luận thành.
Vì vậy, “Học chủ nghĩa Mác-Lênin không phải nhắc như con vẹt” mà phải thống nhất chủ
nghĩa Mác-Lênin với thực tiễn cách mạng Việt Nam.
- Vận dụng, phát triển sáng tạo về lực lượng cách mạng:
o Trong giai đoạn đế quốc chủ nghĩa, V.I.Lênin nêu khẩu hiệu “Giai cấp vô sản và các
dân tộc bị áp bức, đoàn kết lại!”. Hồ Chí Minh nhấn mạnh:
“Đoàn kết, đoàn kết, đại đoàn kết
Thành công, thành công, đại thành công”
Khẩu hiệu đoàn kết của Hồ Chí Minh chứa đựng ba tầng đoàn kết: đoàn kết trong Đảng,
đoàn kết dân tộc, đoàn kết quốc tế và tỷ lệ thuận giữa sức mạnh đoàn kết và khả năng
thành công.
- Theo Hồ Chí Minh quá độ lên CNXH ở Việt Nam trong điều kiện đồng thời tiến hành
hai chiến lược cách mạng, thực hiện hai quy luật trên một ý nghĩa nào đó là “trái ngược”
nhau: xóa bỏ và xây dựng. Chúng ta phải vừa cải tạo vừa xây dựng, vừa sản xuất vừa chiến
đấu. Điều này chưa có tiền lệ.
- Bổ sung, phát triển đặc trưng bản chất của chủ nghĩa xã hội:
o Di sản tư tưởng Hồ Chí Minh cho thấy có hai đặc trưng bản chất của xã hội XHCN ở
Việt Nam, đó là đặc trưng kinh tế và đặc trưng văn hóa. Sáng tạo của Hồ Chí Minh là
cụ thể hóa quan điểm có ý nghĩa phương pháp luận của V.I.Lênin trong điều kiện cụ
thể của một nước nông nghiệp lạc hậu, kinh tế kém phát triển.
Về đặc trưng kinh tế:
Theo V.I.Lênin, bản chất của CNXH trước hết phải làm cho mọi
người dân sung sướng, ấm no, tức phải đặt yếu tố kinh tế lên hàng đầu.
Cách diễn đạt của Hồ Chí Minh cho thấy rõ điều này: “Muốn tiến lên
chủ nghĩa xã hội thì phải phát triển kinh tế và văn hóa. Vì sao không
nói phát triển văn hóa và kinh tế? Tục ngữ ta có câu: Có thực mới vực
được đạo; vì thế kinh tế phải đi trước”. “Nói một cách tóm tắt, mộc
mạc, chủ nghĩa xã hội trước hết nhằm làm cho nhân dân lao động thoát
nạn bần cùng, làm cho mọi người có công ăn việc làm được ấm no và
sống một đời hạnh phúc”.
Về đặc trưng văn hóa:
Dân chủ và dân làm chủ là vấn đề cốt tử của cách mạng. Theo Hồ Chí
Minh, trong một nước dân chủ, địa vị cao nhất là dân; bao nhiêu quyền
hành và lực lượng đều ở nơi dân. Người đã làm sáng tỏ quan hệ giữa
dân với Đảng, Chính phủ và cán bộ, đảng viên. Nhân dân có quyền
kiểm soát đại biểu của mình, còn những người trong bộ máy cách
mạng đều được phân công làm đầy tớ cho dân.
Câu 4: Khái niệm quyền lực chính trị? Trình bày quá trình hình thành lực lượng chính trị
và chuyển hóa quyền lực chính trị thành quyền lực nhà nước? Tại sao nói: ở Việt Nam
quyền lực chính trị thuộc về nhân dân?
1. Khái niệm quyền lực chính trị
Khái niệm quyền lực:
- Quyền lực là quyền sử dụng sức mạnh của một chủ thể (cá nhân, tổ chức, giai cấp hoặc
toàn xã hội) buộc các chủ thể khác phải phục tùng ý chí của mình
2. Quá trình hình thành lực lượng chính trị và chuyển hoá quyền lực chính trị thành
quyền lực nhà nước.
Quá trình hình thành quyền lực chính trị:
Đấu tranh
LLCT mới
>< Nhà nước hiện tồn
Kết quả
3. Tại sao nói: Ở VN quyền lực chính trị thuộc về nhân dân
Tại khoản 2 Điều 2 Hiến pháp năm 2013 khẳng định: “Nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt
Nam do Nhân dân làm chủ; tất cả quyền lực nhà nước thuộc về Nhân dân mà nền tảng là liên
minh giữa giai cấp công nhân với giai cấp nông dân và đội ngũ tri thức”.
1. Khẳng định “tất cả quyền lực nhà nước thuộc về Nhân dân” đi liền với việc khẳng đinhh
“Nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam do Nhân dân làm chủ” là sự thể hiện trực
tiếp nguyên lý chủ quyền nhân dân – tư tưởng nền tảng trong các bản Hiến pháp của VN.
2. Khẳng định “Nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam do Nhân dân làm chủ” khẳng
định chủ thể thật sự, chủ thể đích thực và chủ thể tối cao của nhà nước, của tất cả quyền
lực nhà nước là Nhân dân. Điều này có nghĩa rằng ở VN, quyền lực có nguồn gốc từ
Nhân dân.
3. Khẳng định nguồn gốc thế tục của quyền lực nhà nước ở VN.
4. Khẳng định cứ là công dân VN thì đều là người làm chủ Nhà nước, không phân biệt giới
tính, giai cấp, tôn giáo, tín ngưỡng, chính kiến, nguồn gốc xuất hiện, quá khứ chính trị.
Điều ấy cũng thể hiện rõ tinh thần đại đoàn kết toàn dân trong các chính sách của Đảng
và Nhà nước ta.
5. Từ góc độ lý luận về luật Hiến pháp, có thể khẳng định rằng, bảo đảm trong thực tế “tất
cả quyền lực nhà nước thuộc về Nhân dân” đi liền với việc khẳng định “Nước Cộng hoà
xã hội chủ nghĩa Việt Nam do Nhân dân làm chủ”, bảo đảm Nhà nước ta thực sự là nhà
nước “của Nhân dân, do Nhân dân, vì Nhân dân” là một trong những biện pháp quan
trọng hàng đầu bảo đảm tính chính danh, chính đáng của hệ thống chính quyền ở nước ta.
Đây cũng là một trong những biện pháp quan trọng hàng đầu bảo đảm sự bền vững của
một chế độ.
Câu 5: Phân tích nguyên tắc tổ chức quyền lực nhà nước ở Việt Nam hiện nay? Biện pháp
kiểm soát quyền lực nhà nước ở Việt Nam hiện nay?
1. Nguyên tắc tổ chức quyền lực nhà nước ở Việt Nam hiện nay:
Một là, sự thống nhất về quyền lực:
- Tính nhất nguyên chính trị được thể hiện trong việc khẳng định vai trò lãnh đạo của một
đảng duy nhất cầm quyền ở VN. Sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam - đảng duy
nhất cầm quyền - đối với nhà nước và xã hội là điều kiện có ý nghĩa tiên quyết đối
với quá trình xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của nhân dân, do nhân
dân, vì nhân dân ở Việt Nam, bởi vì Đảng luôn “gắn bó mật thiết với Nhân dân, phục vụ
Nhân dân, chịu sự giám sát của nhân dân, chịu trách nhiệm trước Nhân dân về những
quyết định của mình”.
- Ở nước ta, bản chất của chế độ chính trị, kinh tế đó tạo ra những điều kiện khách quan
gắn kết các giai cấp, dân tộc, các tầng lớp nhân dân thành một khối thống nhất bền chặt
về ý chí, tư tưởng và lợi ích. Mọi giai cấp, tầng lớp nhân dân đoàn kết thống nhất dưới sự
lãnh đạo của Đảng Cộng sản - đại biểu trung thành lợi ích của giai cấp công nhân, nhân
dân lao động và cả dân tộc.
Hai là, về sự phân công và phối hợp thực hiện quyền lực nhà nước. Tức:
- Mục đích của sự phân công quyền lực nhà nước là để phân định rõ ràng nhiệm vụ và
quyền hạn của các cơ quan trong bộ máy nhà nước, để mỗi cơ quan nhà nước chủ động
và tự chịu trách nhiệm trước nhân dân, khắc phục tình trạng chồng chéo, gây cản trở công
việc của nhau trong thực thi quyền lực nhà nước, đảm bảo tính pháp quyền của hoạt
động nhà nước và phát huy dân chủ XHCN.
- Do đòi hỏi khách quan, quyền lực nhà nước phải được lượng hóa, phân định thành các
quyền lập pháp, hành pháp và tư pháp để giao cho các cơ quan khác nhau trong bộ máy
nhà nước thực hiện thay mặt nhân dân.
Ba là, về sự kiểm soát quyền lực. Tức:
- Về mục đích kiểm soát quyền lực nhà nước, theo quan điểm của chủ nghĩa Mác - Lênin,
là loại bỏ những điều kiện xã hội đã sản sinh ra Nhà nước và giai cấp. Đây chính là quá
trình khắc phục sự tha hoá của quyền lực nhà nước, đưa quyền lực nhà nước trở về với
đúng nghĩa của nó là quyền lực của nhân dân - quyền lực thực hiện chức năng quản xã
hội. Vì thế, có thể nói, mục đích của kiểm soát quyền lực nhà nước là: đảm bảo cho
quyền lực nhà nước được sử dụng đúng mục đích và đúng phạm vi ủy quyền; đảm bảo
cho quyền lực nhà nước thực thi có hiệu lực, hiệu quả.
2. Biện pháp kiểm soát quyền lực nhà nước ở Việt Nam hiện nay:
Phải kiểm soát quyền lực nhà nước để tránh:
- Tình trạng tha hóa quyền lực
- Tình trạng suy thoái, biến chất
- Tình trạng quan liêu, tham nhũng
- Tình trạng chuyên quyền, độc đoán, bè phái, lợi ích nhóm
Biện pháp kiểm soát quyền lực nhà nước:
- Bên trong bộ máy nhà nước:
o Kiểm soát trong cơ chế giám sát tối cao của Quốc hội
o Kiểm soát qua cơ chế thanh tra của thanh tra Nhà nước
o Kiểm soát quyền lực của cơ quan tư pháp
- Bên ngoài:
o Kiểm soát quyền lực của các tổ chức chính trị-xã hội
o Kiểm soát quyền lực của Mặt trận TQ Việt Nam
o Kiểm soát quyền lực của xã hội: Báo chí, nhân dân…
Câu 6: Đảng chính trị là gì? Phân tích bản chất và vai trò của Đảng chính trị và liên hệ với
bản chất và vai trò của Đảng Cộng sản Việt Nam?
1. Đảng chính trị, bản chất và vai trò của Đảng chính trị
Đảng chính trị là một hiện tượng đặc thù của xã hội có phân chia giai cấp và đấu tranh
giai cấp. Trong sự phát triển của xã hội loài người, đặc biệt là ở thời đại ngày nay, đảng chính trị
- yếu tố cơ bản của hệ thống tổ chức quyền lực chính trị, của chế độ chính trị và xã hội công dân
- ngày càng thể hiện vai trò to lớn là công cụ tập hợp giai cấp của một giai cấp, tổ chức lãnh đạo
đấu tranh giai cấp vì mục tiêu giành, giữ, tổ chức, sử dụng quyền lực nhà nước và định hướng
cho sự phát triển.
2. Liên hệ với bản chất và vai trò của Đảng Cộng sản Việt Nam:
- Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời đáp ứng cho cách mạng dân tộc trong bối cảnh các cuộc
đấu tranh của các đảng khác không giành được thắng lợi.
- Từ khi Mặt trận Việt minh ra đời, đảng xác định đó là lực lượng để mình lãnh đạo thực
hiện cuộc cách mạng độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội.
- Đảng lãnh đạo cả dân tộc giành được liên tục các thắng lợi trong lịch sử: Cách mạng
tháng 8 năm 1945, Chiến dịch Điện Biên Phủ giành thắng lợi, Đại thắng mùa Xuân năm
1975, ….
- Đường lối đổi mới xác định kinh tế là nhiệm vụ trọng tâm, xây dựng Đảng là nhiệm vụ
then chốt, tập trung vào đổi mới cơ cấu kinh tế, điều chỉnh chủ trương cải tạo xã hội chủ
nghĩa, thừa nhận và thể chế hoá sự tồn tại của nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần.
- Từ sau Đại hội VI (12/1986) Đảng và nhân dân đã tập trung thực hiện đường lối đổi mới.
Nghị quyết 10 của Bộ Chính trị (5-4-1988) hoàn thiện cơ chế khoán trong nông nghiệp,
hộ nông dân trở thành đơn vị kinh tế tự chủ. Hội nghị Trung ương lần thứ 6 khoá VI
(tháng 3/1989)
- Nêu rõ những nguyên tắc chỉ đạo công cuộc đổi mới và đề ra những chủ trương chính
sách lớn, đồng bộ để giải quyết những vấn đề kinh tế, xã hội.
- Đại hội lần thứ VII của Đảng (6/1991) đánh dấu bước trưởng thành mới của Đảng. Đây là
lần đầu tiên Đảng thông qua Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên chủ
nghĩa xã hội.
- Bản chất của Đảng Cộng sản Việt Nam là đội tiên phong của giai cấp công nhân và nhân
dân lao động Việt Nam, lấy chủ nghĩa Mác - Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh là kim chỉ
nam cho hành động cách mạng
- Hồ Chí Minh khẳng định: Đảng Cộng sản Việt Nam là Đảng của giai cấp công nhân, đội
tiên phong của giai cấp công nhân, mang bản chất giai cấp công nhân. Theo quan điểm
của chủ nghĩa Mác - Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh, bản chất giai cấp công nhân là “bản
chất cấp 1” của Đảng Cộng sản; đồng thời, Đảng Cộng sản còn có những bản chất ở cấp
độ khác, như “bản chất nhân dân lao động”, “bản chất dân tộc”. Giữ vững và nâng cao
bản chất giai cấp công nhân của Đảng ta là điều kiện tiên quyết, bảo bảo cho sự thành
công của cách mạng.
- Lợi ích của Đảng phù hợp với lợi ích của dân tộc: Đảng cộng sản Việt Nam - chính đảng
của giai cấp công nhân Việt Nam ra đời mang bản chất giai cấp công nhân, là lãnh tụ
chính trị, đội tiên phong của giai cấp công nhân Việt Nam. Do đó, lợi ích của Đảng trước
hết đại biểu cho lợi ích của giai cấp công nhân và lợi ích của các tầng lớp nhân dân lao
động, lợi ích của toàn dân tộc. Có thể nói, sứ mệnh lịch sử của Đảng cộng sản Việt Nam
là do thời đại, giai cấp và dân tộc quyết định.
Câu 7: Thủ lĩnh chính trị là gì? Hãy lựa chọn một Thủ lĩnh chính trị mà mình tâm đắc
nhất, từ đó phân tích phẩm chất tiêu biểu và vai trò của Thủ lĩnh chính trị đối với sự phát
triển của quốc gia đó.
1. Thủ lĩnh chính trị
- Thủ lĩnh chính trị là cá nhân xuất sắc trong lĩnh vực chính trị, xuất hiện trong những điều
kiện lịch sử nhất định, có sự giác ngộ lợi ích, mục tiêu, lý tưởng giai cấp, có khả năng
nắm bắt và vận dụng quy luật, có năng lực tổ chức và tập hợp quần chúng để giải quyết
những nhiệm vụ chính trị do lịch sử đặt ra.
Câu 8: Phân tích nội dung mối quan hệ chính trị với kinh tế? Thực chất quá trình đổi
mới ở Việt Nam?
Hai là, chức năng định hướng, điều chỉnh các hành vi của con người và các quan hệ xã hội
- Trên cơ sở nhận thức chính trị đúng đắn về mục tiêu lý tưởng, giai cấp cầm quyền và các
nhà lãnh đạo chính trị có thể xây dựng đường lối chính trị, hình thành các tổ chức và chỉ
đạo hoạt động thực tiễn theo mục tiêu chính trị đặt ra.
- Với trình độ văn hóa chính trị xác định, con người chính trị có thể chủ động hành động
theo lý tưởng đã chọn, phù hợp với những chuẩn mực xã hội.
- Đồng thời, trên nền tảng văn hóa chính trị cao có thể điều chỉnh những hành vi thái quá,
ngăn ngừa những “đầu nóng” trong quan hệ xã hội và quan hệ quốc tế có thể dẫn tới sự
đối đầu gay gắt, ảnh hưởng tiêu cực đến ổn định chính trị, gây nguy cơ chiến tranh.
Ba là, chức năng đẩy mạnh xã hội hóa về chính trị, làm cho mọi công dân quen với hoạt động
chính trị
- Trong XH có văn hóa chính trị cao – một mặt, mỗi cá nhân có ý thức đầy đủ về vị trí của
mình trong hệ thống quyền lực chính trị của xã hội cũng như những nghĩa vụ, bổn phận
của mình đối với XH.
- Mặt khác, XH cũng phải tạo ra và hoàn thiện cơ chế để mỗi cá nhân công dân tham gia
một cách tích cực, tự giác vào công việc nhà nước và XH.
Hoạt động chính trị trở thành công việc hàng ngày của mỗi người, thành nề nếp sinh hoạt
xã hội.
Bốn là, chức năng cổ vũ, động viên, thúc đẩy hoạt động sáng tạo của con người, hình thành
nhân cách công dân, nhan cách những nhà lãnh đạo chính trị
- Trình độ, sự giác ngộ về mục tiêu lý tưởng và niềm tin vào lý tưởng của mỗi cá nhân
cùng những điều kiện thuận lợi về cơ chế và những điều kiện vật chất.
3. Trình bày cấu trúc của chính trị quốc tế đương đại?
Khái niệm chính trị quốc tế đương đại
- CTQT đương đại là nền chính trị quốc tế được hình thành bởi sự tương tác của các
quốc gia – dân tộc có chủ quyền, các tổ chức quốc tế, các cường quốc… Đó là trật tự
thế giới đa cực.
o Quốc gia là chủ thể cơ bản, đầy đủ và quan trọng nhất (các chủ thể khác là phái
sinh):
Các chủ thể khác phụ thuộc vào quốc gia (chính sách của quốc gia)
Tổ chức quốc tế là c ông cụ thực hiện lợi ích quốc gia
Các tổ chức phi chính phủ, các công ty quốc gia hoạt động trong khuôn
khổ pháp luật, sự cho phép, tạo điều kiện của quốc gia.
o Nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động của chính trị quốc gia:
Lợi ích quốc gia luôn được đặt lên hàng đầu
Sức mạnh quốc gia
Chủ quyền quốc gia
o Hoạt động thiết lập luật chơi cung (Luật Quốc tế) trong nền chính trị quốc tế:
Các quốc gia cùng nhau thiết lập luật chơi chung Luật Quốc tế.
Các nước phải thực hiện triệt để và nghiêm túc các nguyên tắc cơ bản của
Luật Quốc tế.
o Nguyên tắc hoạt động của các nhà nước – dân tộc:
Tôn trọng độc lập chủ quyền, không can thiệp vào nội bộ của nhau.
Hợp tác, bình đẳng cùng có lợi.
Giải quyết các vấn đề tồn tại và các tranh chấp bằng thương lượng trên cơ
sở lập pháp và tập quán quốc tế.
Từng bước xây dựng cơ chế dân chủ hóa trong quan hệ quốc tế
Bảo vệ quyền tự nhiên của con người, như quyền tự do, dân chủ, tự do
ngôn luận, không phân biệt chủng tộc, tôn giáo,..
Một số tổ chức có vai trò to lớn: Liên hợp quốc, Liên minh châu Âu
(EU), ASEAN,..
- Các tổ chức quốc tế
o Đặc trưng:
Được thành lập trên cơ sở các thoản thuận giữa các chủ thể.
Không có cư dân và lãnh thổ ổn định.
Được hình thành bởi các quốc gia có chủ quyền.
Các quyết định, nghị quyết của tổ chức quốc tế thường mang tính chất
khuyến nghị.
Có quyền hưởng ưu đãi và miễn trừ ngoại giao; có quyền ký các điều ước
quốc tế; có quyền trao đổi đại diện với các tổ chức khác; có nghĩa vụ quốc
tế nhất định.
o Vai trò của các tổ chức quốc tế:
Góp phần duy trì nền hoà bình và củng cố an ninh quốc tế.
Hợp tác và hoà giải quốc tế rộng lớn.
Tham gia quả lý những vấn đề toàn cầu và mở rộng không gian quốc tế.
Từng bước xây dựng cơ chế dân chủ hoá trong quan hệ quốc tế.
Bảo vệ quyền tự nhiên của con người.