You are on page 1of 10

GIỚI HẠN ÔN TẬP MÔN CHỦ NGHĨA XÃ HỘI KHOA HỌC Nhà nước xã hội chủ nghĩa được

Nhà nước xã hội chủ nghĩa được xây dựng trên nền tảng tinh thần là lý luận của chủ
(Theo Link giáo trình chuẩn GV đã gửi cho SV) nghĩa Mác- Lênin và những giá trị văn hóa tiên tiến, tiến bộ của nhân loại, đồng thời
1. Chương1: Nhập môn SV đọc. <<khỏi học>> mang những bản sắc riêng của dân tộc.
2. Chương 2: ôn tập toàn bộ chương 2. <<đã có tài liệu giữa kỳ>> Sự phân hóa giữa các giai cấp, tầng lớp từng bước được thu hẹp, các giai cấp, tầng
3. Chương 3: ôn tập toàn bộ chương 3. << đã có tài liệu giữa kỳ>> lớp bình đẳng trong việc tiếp cận các nguồn lực và cơ hội để phát triển.
4. Chương 4: ôn tập phần 2.1. Sự ra đời, bản chất, chức năng của nhà nước XHCN; và 2.1.3. Chức năng của nhà nước xã hội chủ nghĩa
phần 3.2. Nhà nước pháp quyền xhcn ở Việt Nam. <<đã đánh lại lý thuyết, chưa - Căn cứ vào phạm vi tác động của quyền lực nhà nước, chức năng của nhà nước được
thêm dẫn chứng>> chia thành chức năng đối nội và chức năng đối ngoại.
5. Chương 5: ôn tập phần 2 và phần 3 <<đã đánh lại, chưa có số liệu>> - Căn cứ vào lĩnh vực tác động của quyền lực nhà nước, chức năng của nhà nước xã
6. Chương 6: ôn tập phần 1. Dân tộc trong thời kỳ quá độ lên CNXH hội chủ nghĩa được chia thành chức năng chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội,…
7. Chương 7: Vấn đề gia đình trong thời kỳ quá độ lên CNXH học cả bài. - Căn cứ vào tính chất của quyền lực nhà nước, chức năng của nhà nước được chia
Lưu ý: SV liên hệ, vận dụng các nội dung ôn tập với Việt Nam, để làm tốt phần liên hệ thành chức năng giai cấp (trấn áp), và chức năng xã hội (tổ chức và xây dựng).
trong bài thi. Liên hệ Việt Nam:
CHƯƠNG 4 Chức năng đối nội: là những mặt hoạt động chủ yếu của nhà nước trong nội bộ đất nước.
Ví dụ: Đảm bảo trật tự xã hội, trấn áp những phần tử chống đối chế độ, bảo vệ chế độ kinh
2.1. Sự ra đời, bản chất, chức năng của nhà nước xã hội chủ nghĩa
tế … là những chức năng đối nội của các nhà nước.
2.1.1. Sự ra đời của nhà nước xã hội chủ nghĩa:
- Là kết quả của cuộc cách mạng do giai cấp vô sản và nhân dân lao động tiến hành Chức năng đối nội bao gồm:
dưới sự lãnh đạo của Đảng cộng sản.
- Nhà nước XHCN là nhà nước mà ở đó, sự thống trị chính trị thuộc về giai cấp công · Chức năng bảo vệ chế độ xã hội chủ nghĩa, bảo vệ an ninh chính trị, trật tự
nhân, do cách mạng xhcn sản sinh ra và có sứ mệnh xây dựng thành công cnxh, đưa an toàn xã hội.

nhân dân lao động lên địa vị làm chủ trên tất cả các mặt của đời sống xã hội. Đây là một trong những chức năng căn bản nhất của nhà nước ta. Muốn tiến hành sự nghiệp
2.1.2. Bản chất của nhà nước xã hội chủ nghĩa đổi mới thuận lợi, Nhà nước ta phải bảo đảm an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội trên
toàn bộ đất nước. Nhà nước phải có đủ sức mạnh và kịp thời đập tan mọi âm mưu chống
- Về chính trị: nhà nước xã hội chủ nghĩa mang bản chất của giai cấp công nhân, giai
đối của các thế lực thù địch, đảm bảo điều kiện ổn định cho Nhân dân sản xuất kinh doanh.
cấp có lợi ích phù hợp với lợi ích chung của quần chúng nhân dân lao động.
- Về kinh tế: bản chất của nhà nước xã hội chủ nghĩa chịu sự quy định của cơ sở kinh Muốn vậy, Nhà nước phải quan tâm xây dựng các lực lượng an ninh, các cơ quan bảo vệ
pháp luật, đồng thời phải “phát huy sức mạnh tổng hợp của hệ thống chính trị, tính tích
tế của xã hội chủ nghĩa, đó là chế độ sở hữu xã hội về tư liệu sản xuất chủ yếu. Do
cực cách mạng của khối đại đoàn kết toàn dân, phối hợp lực lượng quốc phòng và an ninh
đó, không còn tồn tại quan hệ sản xuất bóc lột. trong cuộc đấu tranh bảo vệ an ninh, trật tự” (Đảng Cộng sản Việt Nam: Văn kiện Đại hội
- Về văn hóa, xã hội: đại biểu toàn quốc lần thứ VII, Nxb.ST, H1991, tr.87).

· Chức năng bảo vệ quyền tự do, dân chủ của Nhân dân.
Đảng ta nhấn mạnh “Nhà nước có mối liên hệ thường xuyên và chặt chẽ với nhân dân, tôn Nhà nước ta thực hiện chức năng đối ngoại nhằm tranh thủ sự đồng tình ủng hộ và giúp đỡ
trọng và lắng nghe ý kiến của nhân dân, chịu sự giám sát của nhân dân. Có cơ chế và biện của nhân dân thế giới, mở rộng hợp tác quốc tế, tạo điều kiện thuận lợi cho sự nghiệp xây
pháp kiểm soát, ngăn ngừa và trừng trị tệ quan liêu, tham nhũng, lộng quyền, vô trách
dựng và bảo vệ Tổ quốc, đồng thời làm tròn nghĩa vụ quốc tế đối với phong trào cách mạng
nhiệm, xâm phạm quyền dân chủ của nhân dân”(Đảng Cộng sản Việt Nam: Cương lĩnh
xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội, Nxb.ST, H.1991, tr19). thế giới.

· Chức năng bảo vệ trật tự pháp luật, tăng cường pháp chế xã hội chủ nghĩa. Đảng ta nhấn mạnh: “Mục tiêu của chính sách đối ngoại là tạo điều kiện quốc tế thuận lợi
Mục đích của chức năng này là nhằm bảo đảm cho pháp luật được thi hành một cách cho công cuộc xây dựng và bảo vệ Tổ quốc đi lên chủ nghĩa xã hội, góp phần vào sự nghiệp
nghiêm chỉnh và thống nhất, thực hiện quản lý trên tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội đấu tranh chung của nhân loại thế giới vì hòa bình, độc lập dân tộc, dân chủ và tiến bộ xã
bằng pháp luật.
hội” (Đảng Cộng sản Việt Nam: Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên
· Chức năng tổ chức và quản lý kinh tế. chủ nghĩa xã hội, Nxb.ST, H.1991, tr19).

Tổ chức và quản lý nền kinh tế đất nước, xét đến cùng là chức năng hàng đầu và là cơ bản Gồm Chức năng bảo vệ Tổ quốc xã hội chủ nghĩa, Chức năng củng cố, tăng cường
nhất của Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa nhằm xây dựng mọi xã hội dựa trên cơ sở
vật chất và kỹ thuật phát triển cao. tình hữu nghị và hợp tác, Chức năng ủng hộ phong trào giải phóng dân tộc.

Nhà nước ta là người đại diện cho ý chí, quyền lực của Nhân dân lao động, là người chủ
sở hữu đối với các tư liệu sản xuất chủ yếu; là người nắm trong tay các công cụ, phương 3.2. Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam
tiện quản lý (chính sách, kế hoạch, pháp luật, tài chính, ngân hàng…) và quản lý việc sử
3.2.1. Quan niệm và đặc điểm của nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam
dụng tài sản quốc gia. Trên cơ sở đó, Nhà nước có đủ điều kiện để tổ chức quản lý sản xuất
kinh doanh, phát triển kinh tế trong nước cũng như hợp tác quốc tế. a. Quan niệm
- Nhà nước pháp quyền là nhà nước thượng tôn pháp luật, nhà nước hướng tới những
· Chức năng tổ chức và quản lý văn hóa, khoa học, giáo dục.
vấn đề phúc lợi cho mọi người, tạo điều kiện cho cá nhân được tự do, bình đẳng,
Xã hội mới mà Nhân dân ta đang xây dựng là xã hội do Nhân dân lao động làm chủ; có phát huy hết năng lực của chính mình.
nền kinh tế phát triển trên cơ sở một nền khoa học và công nghệ tiên tiến; có nền văn hóa
- Trong hoạt động của nhà nước pháp quyền, các cơ quan của nhà nước được phân
tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc; con người được giải phóng khỏi sự áp bức, bóc lột, bất
công, có cuộc sống ấm no, hạnh phúc, có điều kiện phát triển toàn diện cá nhân. quyền rõ ràng và được mọi người chấp nhận trên nguyên tắc bình đẳng của các thế
lực, giai cấp và tầng lớp trong xã hội.
Chức năng đối ngoại: Chức năng đối ngoại thể hiện vai trò của nhà nước trong quan hệ
*Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội năm
với các nhà nước và dân tộc khác.
1991: xác định nội dung khái quát liên quan đến nhà nước pháp quyền:
- Đề cao vai trò tối thượng của Hiến pháp và pháp luật.
Ví dụ: Phòng thủ đất nước, chống xâm lược từ bên ngoài, thiết lập các mối bang giao với
- Đề cao quyền lợi và nghĩa vụ của công dân, đảm bảo quyền con người.
các quốc gia khác …
- Tổ chức bộ máy vừa đảm bảo tập trung, thống nhất, vừa có sự phân công giữa các thức, các sản phẩm khoa học, gc công nhân ko thể nâng cao trình độ và thể hiện vai trò
nhánh quyền lực, phân cấp quyền hạn và trách nhiệm giữa các cấp chính quyền đi đầu. Ngược lại với trí thức: họ cần được ứng dụng những phát minh, sáng chế của
nhằm đảm bảo quyền dân chủ của nhân dân. mình. Giữa công nhân với nông dân: đều là lực lượng sản xuất chính trong xã hội, khi
b. Đặc điểm nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam sản xuất cần có đầu vào và đầu ra, các ngành nông nghiệp và công nghiệp gắn bó chặt
Thứ nhất, xây dựng nhà nước do nhân dân lao động làm chủ, đó là nhà nước của dân, chẽ với nhau. Bên cạnh đó, tầng lớp doanh nhân, nhà đầu tư cũng rất quan trọng: giải
do dân, vì dân. quyết vấn đề về vốn (mà ngân sách nhà nước không thể đáp ứng đủ), lưu thông sản
Thứ hai, Nhà nước được tổ chức và hoạt động dựa trên cơ sở của hiến pháp và pháp phẩm, tạo ra việc làm cho xã hội.
luật. Trong tất cả các hoạt động của xã hội, pháp luật được đặt ở vị trí tối thượng để Liên hệ: Việt Nam ta từng trải qua một thời kỳ chảy máu chất xám khi chúng ta không
điều chỉnh các quan hệ xã hội. có đủ điều kiện cơ sở hạ tầng, vật chất nhất định, không có phòng thí nghiệm, không
Thứ ba, quyền lực nhà nước là thống nhất, có sự phân công rõ ràng, có cơ chế phối hợp có trang bị thiết bị hiện đại để đầu tư cho các nhà khoa học có thể phát huy hết tiềm
nhịp nhàng và kiểm soát giữa các cơ quan: lập pháp, hành pháp và tư pháp. năng.
Thứ tư, Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam phải do Đảng cộng sản Việt Như vậy, mỗi quốc gia, các lĩnh vực kinh tế phải gắn chặt với nhau nên các chủ thể
Nam lãnh đạo. phải liên minh với nhau. Xây dựng CNXH phải chú ý thỏa mãn nhu cầu, lợi ích của
Thứ năm, Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam tôn trọng quyền con công, nông, trí thức và các tầng lớp nông dân lao động, đặc biệt là lợi ích kinh tế.
người, coi con người là chủ thể, là trung tâm của sự phát triển. Thực hiện
Thứ sáu, tổ chức và hoạt động của bộ máy nhà nước theo nguyên tắc tập trung dân chủ, ● Xác định đúng tiềm lực kinh tế và nhu cầu kinh tế của từng giai cấp trong khối
có sự phân công, phân cấp, phối hợp và kiểm soát lẫn nhau; nhưng bảo đảm quyền lực liên minh và toàn xã hội
là thống nhất và sự chỉ đạo thống nhất của Trung ương. ● Xác định cơ cấu kinh tế hợp lý
● Tổ chức các hình thức giao lưu, hợp tác phát triển kinh tế

CHƯƠNG 5 -> Các giai tầng phải có những lợi ích chung về kinh tế, văn hóa tư tưởng thì xã hội
PHẦN 2. Liên minh giai cấp, tầng lớp trong thời kỳ quá độ lên cnxh mới ổn định được.
*Tính tất yếu của liên minh: -> Muốn phát triển văn hóa, tư tưởng: đầu tư cho giáo dục: tất cả các giai tầng mới
2.1. Xét từ góc độ kinh tế có thể chung sống với nhau
- Thời kỳ quá độ lên CNXH, công nhân và nông dân là lực lượng sản xuất chính của xã 2.2. Xét từ góc độ chính trị
hội. Sản phẩm của công nhân và nông dân không chỉ đủ cho chính mình mà còn thỏa Trong lịch sử cách mạng xã hội chủ nghĩa, dưới sự lãnh đạo của Đảng cộng sản,
mãn được nhu cầu của giai tầng khác, nhu cầu vật chất trong đời sống của con người. giai cấp công nhân phải liên minh với giai cấp nông dân và các tầng lớp nhân dân lao
- Liên minh giai cấp: mục tiêu hướng tới công nghiệp hóa, hiện đại hóa, gccn muốn rút động để tạo nên sức mạnh tổng hợp, đảm bảo thắng lợi cho cuộc cách mạng xhcn, giành
ngắn cnh hđh cần phải có tay nghề, tri thức, chuyên môn, nếu ko có những các nhà trí chính quyền và xây dựng chế độ xã hội mới.
Hiện nay, khi đất nước có được một liên minh tốt thì sẽ có được một khối đại đoàn a. Nội dung
kết và điều đó sẽ tạo nên một sức mạnh tổng thể cho một quốc gia. Sự phát triển của • Nội dung kinh tế
quốc gia phải dựa trên sự phát triển tổng hòa của nhiều yếu tố trong đó yếu tố con người Mục đích: Thỏa mãn các nhu cầu, lợi ích kinh tế thiết thực của giai cấp nông dân, giai
là yếu tố có vai trò then chốt chắc định. Nếu yếu tố con người không có sự đồng thuận cấp công nhân, tầng lớp trí thức và các tầng lớp khác trong xã hội, nhằm tạo cơ sở vật
và hài hòa thì sẽ gây nên mâu thuẫn xã hội, cản trở sự phát triển kinh tế, là cơ hội cho chất kĩ thuật cần thiết cho CNXH.
các thế lực thù địch chia rẽ, … Vậy nên để tạo nên sức mạnh tổng thể thì chúng ta phải Thực chất: xây dựng nền kinh tế mới XHCN hiện đại
có nguồn nhân lực, sức mạnh đoàn kết của tất cả các giai tầng. Xác định đúng tiềm lực và đảm bảo lợi ích của các bên tham gia liên minh. Trên cơ
Tạo nền tảng cơ sở xã hội của chế độ cần thực hiện đoàn kết toàn dân sở đó, xây dựng kế hoạch đầu tư nhằm tránh sự thiếu hiệu quả, lãng phí. Xác định đúng
Khối liên minh do đảng Cộng sản lãnh đạo góp phần giữ vững định hướng xã hội chủ cơ cấu kinh tế của cả nước, ngành, địa phương đến cơ sở sản xuất.
nghĩa. Tổ chức các hình thức hợp tác, liên kết giữa công nghiệp – nông nghiệp – dịch vụ -
Thực hiện: khoa học kỹ thuật, … giữa các ngành, các vùng kinh tế và các quốc gia để phát triển
➔ Đảm bảo sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản trong khối liên minh. đời sống. Đẩy mạnh chuyển giao công nghệ vào công nghiệp, nông nghiệp và dịch vụ,

➔ Hoàn thiện phát huy dân chủ XHCN và quyền làm chủ của nhân dân qua đó gắn bó chặt chẽ công nhân, nông dân, trí thức và các lực lượng khác trong xã

➔ Xây dựng nhà nước pháp quyền XHCN của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân hội.
• Nội dung chính trị
➔ Động viên nhân dân tham gia vào việc bảo vệ Tổ quốc, bảo vệ chế độ XHCN
Mục đích: nhằm tạo cơ sở chính trị xã hội vững chắc cho khối đại đoàn kết toàn dân,
➔ Chống mọi biểu hiện tiêu cực và âm mưu diễn biến hòa bình
tạo thành sức mạnh tổng hợp của dân tộc.
Nội dung chính trị của liên minh thể hiện ở việc giữ vững lập trường chính trị tư tưởng
của giai cấp công nhân đồng thời giữ vững vai trò lãnh đạo của đảng đối với khối liên
PHẦN 3: Cơ cấu xã hội – giai cấp và liên minh giai cấp trong thời kỳ quá độ lên
minh và đối với toàn xã hội. Xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của nhân
chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam
dân, do nhân dân, vì nhân dân, đảm bảo lợi ích chính trị, các quyền dân chủ, quyền
1. Cơ cấu xã hội – giai cấp trong thời kỳ quá độ lên CNXH ở Việt Nam
công dân, quyền làm chủ, quyền con người của các giai tầng trong xã hội.
Cơ cấu XH-GC ở Việt Nam khá phong phú, tồn tại nhiều giai cấp. Trong đó cơ cấu
• Nội dung văn hóa xã hội
XH-GC ở Việt Nam cũng có sự biến đổi phụ thuộc vào cơ cấu phát triển kinh tế xã hội
Mục đích: xây dựng nền văn hóa Việt Nam tiên tiến đậm đà bản sắc dân tộc đồng thời
ở Việt Nam. Sự biến đổi này vừa đảm bảo tính quy luật phổ biến, vừa mang tính đặc
tiếp thu tinh hoa, giá trị văn hóa của nhân loại và thời đại.
thù của xã hội Việt Nam.
Nội dung văn hóa xã hội của liên minh giai cấp, tầng lớp:
Trong sự biến đổi của cơ cấu XH-GC, vị trí, vai trò của các giai cấp, tầng lớp xã hội
- Đảm bảo gắn tăng trưởng kinh tế với phát triển văn hóa, phát triển, xây dựng con
ngày càng được khẳng định (giai cấp công nhân, giai cấp nông dân, đội ngũ trí thức,
người và thực hiện tiến bộ, công bằng xã hội.
đội ngũ doanh nhân, thanh niên...) ///sách trang 95 nói khá kỹ///
2. Liên minh giai cấp, tầng lớp trong thời kỳ quá độ lên CNXH ở Việt Nam
- Xây dựng nền văn hóa và con người Việt Nam phát triển toàn diện, hướng đến chân CHƯƠNG 6
thiện, mỹ, thấm nhuần tinh thần dân tộc, nhân văn, dân chủ và khoa học. PHẦN 1. DÂN TỘC TRONG THỜI KỲ QUÁ ĐỘ LÊN CNXH
- Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, xóa đói giảm nghèo, thực hiện tốt các chính 1.1. Chủ nghĩa Mác – Lênin về dân tộc
sách an sinh xã hội đối với mọi tầng lớp. 1.1.1. Khái niệm, đặc trưng cơ bản của dân tộc
b. Phương hướng xây dựng chủ nghĩa XH-GC và tăng cường liên minh giai cấp, Dân tộc là quá trình phát triển lâu dài của xã hội loài người, qua các hình thức cộng
tầng lớp trong thời kỳ quá độ lên CNXH ở Việt Nam. đồng từ thấp đến cao, bao gồm: thị tộc, bộ lạc, bộ tộc, dân tộc. Sự biến đổi của phương
Một là, đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa, giải quyết tốt mối quan hệ giữa thức sản xuất chính là nguyên nhân quyết định sự biến đổi của cộng đồng dân tộc.

tăng trưởng kinh tế với đảm bảo tiến bộ công bằng xã hội tạo nên môi trường và điều Ví dụ: vùng địa trung hải: phát triển hoạt động thương nghiệp hơn, ở những vùng sa mạc,
kiện thúc đẩy biến đổi cơ cấu xã hội – giai cấp theo hướng tích cực. thảo nguyên: du mục, du canh du cư -> khác nhau giữa địa bàn cư trú – tạo nên những cộng
đồng người với những ptsx khác nhau
Hai là, xây dựng và thực hiện hệ thống chính sách xã hội tổng thể nhằm tác động
tạo sự biến đổi tích cực cơ cấu xã hội, nhất là các chính sách liên quan đến cơ cấu xã
hội, giai cấp. <sgk trang 100 viết kỹ>> Dân tộc được hiểu theo hai nghĩa cơ bản:
Ba là, tạo sự đồng thuận và phát huy tinh thần đoàn kết thống nhất giữa các lực ● nghĩa hẹp: cộng đồng người cụ thể; sinh hoạt kinh tế chung; ngôn ngữ chung; văn
hóa đặc thù; ý thức tự giác tộc người => bộ phận của quốc gia = các tộc người.
lượng trong khối liên minh và toàn xã hội. Nâng cao nhận thức về tầm quan trọng của
[Sách] Thứ nhất: Dân tộc – tộc người (ethnies). Ví dụ dân tộc Tày, Thái, Ê Đê... ở Việt
khối liên minh.
Nam hiện nay.
Bốn là, hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, đẩy mạnh
Theo nghĩa này, dân tộc là cộng đồng người được hình thành lâu dài trong lịch sử và có
phát triển khoa học và công nghệ, tạo môi trường và điều kiện thuận lợi để phát huy vai ba đặc trưng cơ bản sau:
trò của các chủ thể trong khối liên minh. - Cộng đồng về ngôn ngữ (bao gồm ngôn ngữ nói, ngôn ngữ viết; hoặc chỉ riêng ngôn
Năm là, đổi mới hoạt động của đảng, nhà nước, Mặt trận tổ quốc Việt Nam nhằm ngữ nói). Đây là tiêu chí cơ bản để phân biệt các tộc người khác nhau và là vấn đề luôn
được các dân tộc coi trọng giữ gìn. Tuy nhiên, trong quá trình phát triển tộc người vì
tăng cường khối liên minh giai cấp, tầng lớp và xây dựng khối đại đoàn kết toàn dân
nhiều nguyên nhân khác nhau, có những tộc người không còn ngôn ngữ mẹ đẻ mà sử
tộc. dụng ngôn ngữ khác làm công cụ giao tiếp.
Sáu là, nâng cao vai trò lãnh đạo của đảng Cộng sản Việt Nam đối với tăng cường - Cộng đồng về văn hóa. Văn hóa bao gồm văn hóa vật thể và phi vật thể ở mỗi tộc
liên minh giai cấp, tầng lớp và khối đại đoàn kết toàn dân, phát triển bền vững đất nước. người phản ánh truyền thống, lối sống, phong tục, tập quán, tín ngưỡng, tôn giáo của tộc
người đó. Lịch sử phát triển của các tộc người gắn liền với truyền thống văn hóa của họ.
Ngày nay, cùng với xu thế giao lưu văn hóa vẫn song song tồn tại xu thế bảo tồn và phát
huy bản sắc văn hóa của mỗi tộc người.
- Ý thức tự giác tộc người. Đây là tiêu chí quan trọng nhất để phân định một tộc người
và có vị trí quyết định đối với sự tồn tại và phát triển của mỗi tộc người. Đặc trưng nổi
bật là các tộc người luôn tự ý thức về nguồn gốc, tộc danh của dân tộc mình; đó còn là
ý thức tự khẳng định sự tồn tại và phát triển của mỗi tộc người dù cho có những tác động
làm thay đổi địa bàn cư trú, lãnh thổ, hay tác động ảnh hưởng của giao lưu kinh tế, văn
hóa... Sự hình thành và phát triển của ý thức tự giác tộc người liên quan trực tiếp đến giữa các dân tộc bị áp bức để giải phóng dân tộc.
các yếu tố của ý thức, tình cảm, tâm lý tộc người. Nguyên nhân:
● Mở rộng quan hệ dân tộc, xóa biệt lập
● nghĩa rộng: có sự quản lý của nhà nước; lãnh thổ chung ổn định; ngôn ngữ, văn ● Thúc đẩy LLSX và giao lưu kinh tế
hóa chung; chung phương thức sinh hoạt kinh tế; toàn bộ nhân dân một nước = quốc [Sách] Trong thời đại ngày nay, hai xu hướng này diễn ra với những biểu hiện rất đa
gia - dân tộc. dạng và phong phú.
[Sách] Thứ hai: Dân tộc (nation) hay quốc gia dân tộc là cộng đồng chính trị - xã hội có Xu hướng này thể hiện trong phong trào đấu tranh giải phóng dân tộc của các dân tộc bị
những đặc trưng cơ bản sau đây: áp bức nhằm xóa bỏ ách đô hộ của thực dân đế quốc, khẳng định quyền tự quyết dân
- Có chung phương thức sinh hoạt kinh tế. Đây là đặc trưng quan trọng nhất của dân tộc tộc; hoặc đấu tranh để thoát khỏi sự kỳ thị dân tộc, phân biệt chủng tộc; hoặc đấu tranh
và là cơ sở liên kết các bộ phận, các thành viên của dân tộc, tạo nên nền tảng vững chắc để thoát khỏi tình trạng bị đồng hóa cưỡng bức của các dân tộc nhỏ dưới ách áp bức của
của dân tộc. các nước tư bản chủ nghĩa. Ví dụ phong trào này đã diễn ra mạnh mẽ vào những năm
- Có lãnh thổ chung ổn định không bị chia cắt, là địa bàn sinh tồn và phát triển của cộng 60 của thế kỷ XX và kết quả là khoảng 100 quốc gia đã giành được độc lập dân tộc.
đồng dân tộc. Khái niệm lãnh thổ bao gồm cả vùng đất, vùng biển, hải đảo, vùng trời Ngày nay, xu hướng xích lại gần nhau thể hiện ở sự liên minh của các dân tộc trên cơ
thuộc chủ quyền của quốc gia dân tộc và thường được thể chế hoá thành luật pháp quốc sở lợi ích chung về kinh tế, về chính trị, văn hoá, quân sự... để hình thành các hình thức
gia và luật pháp quốc tế. Vận mệnh dân tộc một phần rất quan trọng gắn với việc xác liên minh đa dạng, như liên minh khu vực: ASEAN, EU...
lập và bảo vệ lãnh thổ quốc gia dân tộc.
=> Xu hướng chia tách và liên hiệp luôn luôn tồn tại.
- Có sự quản lý của một nhà nước, nhà nước - dân tộc độc lập.
- Có ngôn ngữ chung của quốc gia làm công cụ giao tiếp trong xã hội và trong cộng Biểu hiện 2 xu hướng khách quan hiện nay:
đồng (bao gồm cả ngôn ngữ nói và ngôn ngữ viết). Trên thế giới:
- Có nét tâm lý biểu hiện qua nền văn hóa dân tộc và tạo nên bản sắc riêng của nền văn - Xu hướng tách ra: khá phức tạp
hóa dân tộc. Đối với các quốc gia có nhiều tộc người thì tính thống nhất trong đa dạng
- Xu hướng liên hiệp lại: hình thành các liên minh khu vực và thế giới trên các lĩnh vực.
văn hóa là đặc trưng của nền văn hoá dân tộc.
- Các xu hướng tác động lẫn nhau và bị chi phối bởi mục đích chính trị và lợi ích kinh
1.1.2. Hai xu hướng khách quan của sự phát triển quan hệ dân tộc
tế.
- Xu hướng chia tách: Cộng đồng dân cư muốn tách ra để hình thành các cộng đồng
Liên hệ: Ở VN
dân tộc độc lập, chia tách do chiến tranh, xung đột
+ Chia tách: Trong lịch sử là xu hướng chủ đạo vì luôn luôn vị xâm lược. Hiện
Ví dụ: Hiện nay: Đài Loan – Trung Quốc, Anh-EU (brexit)
nay, bảo vệ nền độc lập dân tộc. Còn có những xu hướng chia tách phản động
Nguyên nhân là do: trong dân tộc.
+ Liên hiệp: trong các tổ chức quốc tế.
● Thức tỉnh ý thức dân tộc
● Tách thành các quốc gia độc lập 1.1.3. Cương lĩnh dân tộc của chủ nghĩa Mác - Lênin
● Ưu thế trong giai đoạn đầu của CNTB
- Thứ nhất, các dân tộc hoàn toàn bình đẳng
- Xu hướng liên hiệp lại: Trong thời kỳ hiện nay là xu hướng toàn cầu hóa, liên hiệp vì
Đây là quyền thiêng liêng của các dân tộc, không phân biệt dân tộc lớn hay nhỏ, trình
giao thương kinh tế, văn hóa, chính trị, quân sự. Trong thời kỳ trước đây: thời kỳ tư bản:
độ phát triển cao hay thấp. Các dân tộc đều có nghĩa vụ và quyền lợi ngang nhau trên
Khối quân sự của các nước lớn hình thành để bành trướng thế lực. Còn có sự liên minh
tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội, không dân tộc nào được giữ đặc quyền, đặc lợi
về kinh tế, chính trị, văn hóa. Quyền tự quyết dân tộc không đồng nhất với “quyền".của các tộc người thiểu số
Trong quan hệ xã hội cũng như trong quan hệ quốc tế, không một dân tộc nào có quyền trong một quốc gia đa tộc người, nhất là việc phân lập thành quốc gia độc lập. Kiên
đi áp bức, bóc lột dân tộc khác. Trong một quốc gia có nhiều dân tộc, quyền bình đẳng quyết đấu tranh chống lại mọi âm mưu, thủ đoạn của các thế lực phản động, thù địch lợi
dân tộc phải được thể hiện trên cơ sở pháp lý, nhưng quan trọng hơn nó phải được thực dụng chiêu bài “dân tộc tự quyết" để can thiệp vào công việc nội bộ của các nước, hoặc
hiện trên thực tế. kích động đòi ly khai dân tộc.

Để thực hiện được quyền bình đẳng dân tộc, trước hết phải thủ tiêu tình trạng áp bức Liên hệ: Màu xanh có thể có hoặc không
giai cấp, trên cơ sở đó xoá bỏ tình trạng áp bức dân tộc; phải đấu tranh chống chủ nghĩa Trong khoản 2 Điều 1 Hiến chương LHQ năm 1945 ghi nhận “Phát triển mối quan
phân biệt chủng tộc, chủ nghĩa dân tộc cực đoan. hệ hữu nghị giữa các dân tộc trên cơ sở tôn trọng nguyên tắc bình đẳng và tự quyết của
Quyền bình đẳng giữa các dân tộc là cơ sở để thực hiện quyền dân tộc tự quyết và xây các dân tộc và áp dụng những biện pháp phù hợp khác để củng cố hòa bình thế giới”.
dựng mối quan hệ hữu nghị, hợp tác giữa các dân tộc. <<Điều 2, Nghị quyết 1514 năm 1960 của LHQ chỉ rõ: “Tất cả các dân tộc đều có
Liên hệ: quyền tự quyết, trong đó có quyền thiết lập chế độ chính trị và thực hiện sự phát triển
kinh tế, xã hội và văn hóa của mình”.
+ Ngày 30/11/1973, Đại hội đồng LHQ thông qua Công ước về ngăn chặn và trừng trị
chủ nghĩa Apacthai. Việc thông qua Công ước quốc tế này là minh chứng hùng hồn về Công ước quốc tế về các quyền dân sự và chính trị (ICCPR) năm 1966 ghi: “Tại
sự đóng góp to lớn của nhân loại tiến bộ vào cuộc đấu tranh chung vì quyền con người, những nước có nhiều nhóm dân tộc thiểu số, tôn giáo và ngôn ngữ cùng chung sống, thì
đấu tranh chủ nghĩa phân biệt chủng tộc thông qua tổ chức Liên hợp quốc. những cá nhân thuộc các dân tộc, tôn giáo, ngôn ngữ và các thiểu số đó, cùng với những
thành viên khác của cộng đồng mình, không thể bị tước bỏ quyền được thụ hưởng nền
+ Điều 2 của Hiến chương Liên hợp quốc: “Liên hợp quốc được xây dựng trên nguyên
văn hóa riêng, quyền được thể hiện và thực hành tôn giáo riêng hoặc quyền được sử
tắc bình đẳng chủ quyền của tất cả hội viên”.
dụng tiếng nói riêng của họ” (Điều 3). >>
+ Tại Việt Nam, các dân tộc có quyền bình đẳng như nhau về chính trị, kinh tế, văn hóa
Quyền dân tộc tự quyết và quyền của DTTS tuy có mối quan hệ nhưng nội hàm của
và giáo dục. Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội
chúng hoàn toàn khác nhau. Pháp luật quốc tế không cho phép một DTTS ở một quốc
(bổ sung, phát triển năm 2011) khẳng định các dân tộc trong cộng đồng dân tộc Việt
gia được ly khai, được thành lập một quốc gia độc lập với quốc gia được quốc tế công
Nam bình đẳng, đoàn kết, tôn trọng và giúp nhau cùng phát triển. Báo cáo Chính trị tại
nhận mà họ là công dân trong quốc gia đó. Trong mỗi quốc gia có nhiều dân tộc khác
Đại hội lần thứ XII của Đảng nêu rõ: “Tiếp tục hoàn thiện các cơ chế, chính sách, bảo
nhau cùng sinh sống, tất cả các dân tộc này cùng hợp thành một dân tộc chung nhất,
đảm các dân tộc bình đẳng, tôn trọng, đoàn kết, giải quyết hài hòa quan hệ giữa các dân
đồng nghĩa với nhân dân và mang tên gọi của đất nước mình.
tộc, giúp nhau cùng phát triển, tạo chuyển biến rõ rệt trong phát triển kinh tế, văn hóa,
xã hội vùng có đông đồng bào dân tộc thiểu số, nhất là các vùng Tây Bắc, Tây Nguyên, Trong những năm qua, các thế lực thù địch triệt để lợi dụng quyền dân tộc tự quyết
Tây Nam Bộ, tây duyên hải miền Trung” để đánh tráo và đồng nhất khái niệm quyền dân tộc tự quyết là quyền của quốc gia-dân
tộc với quyền của các DTTS để kích động đồng bào các DTTS ở Việt Nam đứng lên đòi
- Thứ hai, các dân tộc được quyền tự quyết
“quyền dân tộc tự quyết”. Chúng ra sức truyền bá, kích động tư tưởng dân tộc hẹp hòi;
Đó là quyền của các dân tộc tự quyết định lấy vận mệnh của dân tộc mình, quyền chia rẽ khối đại đoàn kết các dân tộc ở Việt Nam; kích động các dân tộc chống lại chính
tự lựa chọn chế độ chính trị và con đường phát triển của dân tộc minh. sách dân tộc, tôn giáo của Đảng, Nhà nước; gây mất ổn định chính trị, xã hội, nhất là
vùng đồng bào DTTS, vùng sâu, vùng xa.
Quyền tự quyết dân tộc bao gồm quyền tách ra thành lập một quốc gia dân tộc độc
lập, đồng thời có quyền tự nguyện liên hiệp với dân tộc khác trên cơ sở bình đẳng. Tuy Chúng kích động đồng bào các DTTS trong nước đòi quyền dân tộc tự quyết, thành
nhiên, việc thực hiện quyền dân tộc tự quyết phải xuất phát từ thực tiễn - cụ thể và phải lập “Nhà nước Tin lành Đề-ga” ở Tây Nguyên, “Vương quốc Chămpa” ở Tây Nam Bộ,
đứng vững trên lập trường của giai cấp công nhân, đâm bảo sự thống nhất giữa lợi ích “Vương quốc Mông” ở Tây Bắc... qua đó nhằm hình thành các tổ chức đối lập với Đảng,
dân tộc và lợi ích của giai cấp công nhân. V.I.Lênin đặc biệt chủ trọng quyền tự quyết Nhà nước Việt Nam.
của các dân tộc bị áp bức; các dân tộc phụ thuộc. Để phòng ngừa, đấu tranh làm thất bại âm mưu, thủ đoạn hoạt động lợi dụng quyền
dân tộc tự quyết để chống phá Việt Nam, cần tăng cường tuyên truyền để xã hội hiểu giới, có mức độ thâm dụng lao động cao như Samsung, Apple, Panasonic…
đúng về quyền dân tộc tự quyết theo luật pháp quốc tế và pháp luật Việt Nam. <<Trong giai đoạn hiện nay, giai cấp công nhân trên thế giới đoàn kết với nhau trong
- Thứ ba, liên hiệp công nhân tất cả các dân tộc vấn đề phát triển kinh tế. Do quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa diễn ra mạnh mẽ,
Liên hiệp công nhân các dân tộc phản ánh sự thống nhất giữa giải phóng dân tộc và chuyên môn hóa diễn ra ở trình độ cao. Công nghiệp không phải là vấn đề nội bộ của
giải phóng giai cấp; phản ánh sự gắn bó chặt chẽ giữa tình thần của chủ nghĩa yêu nước mỗi quốc gia mà còn là sự hợp tác toàn cầu. Có thể kể đến những tập đoàn đa quốc gia,
và chủ nghĩa quốc tế chân chính. sự chuyển giao công nghệ giữa các quốc gia, các hiệp định thương mại tự do.

Đoàn kết, liên hiệp công nhân các dân tộc là cơ sở vững chắc để đoàn kết các tầng => Giai cấp công nhân cần trau dồi kỹ năng và kiến thức để trở thành công dân toàn
lớp nhân dân lao động thuộc các dân tộc trong cuộc đấu tranh chống chủ nghĩa đế quốc cầu. Như vậy, việc quan tâm, giáo dục, đào tạo, bồi dưỡng, phát triển giai cấp công
vì độc lập dân tộc và tiến bộ xã hội. nhân cả về số lượng và chất lượng, nâng cao bản lĩnh chính trị, trình độ học vấn, chuyên
môn, kỹ năng nghề nghiệp, tác phong công nghiệp, kỷ luật lao động của công nhân là
Vì vậy, nội dung này vừa là nội dung chủ yếu vừa là giải pháp quan trọng để liên kết
yêu cầu quan trọng được đặt ra. >>
các nội dung của Cương lĩnh dân tộc thành một chính thể.
(Phân tích vị trí của Cương lĩnh và mối liên hệ của 3 nội dung) Trong giai đoạn hiện nay
có còn có ý nghĩa hay ko? Vận dụng thêm tuyên ngôn độc lập của Việt Nam.
Liên hệ:
* Mối liên hệ giữa 3 nội dung:
+ Trong quá khứ, giai cấp công nhân ở các dân tộc thuộc địa như Việt Nam, Lào,
Lênin cho rằng quyền bình đẳng và quyền tự quyết dân tộc không phải tự nhiên có
Campuchia đã đoàn kết, giúp đỡ lẫn nhau trong cuộc đấu tranh chống kẻ thù chung là
được và đương nhiên thực hiện, ngược lại, chúng là kết quả của cuộc đấu tranh chống
giai cấp tư sản để thực hiện sự nghiệp giải phóng dân tộc, giải phóng giai cấp.
mọi thế lực xâm lược của các dân tộc. Quyền bình đẳng và tự quyết dân tộc cũng tùy
<<Cuộc đấu tranh giải phóng dân tộc ở Việt Nam đòi hỏi sự đoàn kết giữa công thuộc vào sự đoàn kết, thống nhất giai cấp công nhân các dân tộc trong từng quốc gia
nhân giữa các dân tộc. Điều này được chủ tịch HCM vận dụng vào Việt Nam nhuần cũng như trên toàn thế giới. Chỉ có đứng vững trên lập trường giai cấp công nhân mới
nhuyễn và sáng tạo, giải phóng dân tộc ở nước thuộc địa có thể giành thắng lợi trước thực hiện được quyền bình đẳng và tự quyết đúng đắn. Cũng từ đó mới đoàn kết được
cách mạng vô sản ở nước chính quốc. Đồng thời sự đoàn kết của gc công nhân cũng là nhân dân lao động các dân tộc trong cuộc đấu tranh vì độc lập, dân chủ và chủ nghĩa xã
nền tảng để tạo nên lực lượng để thực hiện quyền dân tộc độc lập, dân tộc tự quyết. Vì hội. Nguyên tắc liên hiệp công nhân ở tất cả các dân tộc được nêu trong Cương lĩnh
họ là lực lượng chính để tiến hành cách mạng. Đó là sự hợp tác, tương trợ giữa Liên không chỉ là lời kêu gọi mà còn là biện pháp hữu hiệu đảm bảo việc thực hiện quyền
Xô - Việt Nam trong thời kỳ đấu tranh giải phóng dân tộc, hay các nước Đông Dương: bình đẳng và tự quyết dân tộc của giai cấp công nhân.
VN, Lào, Campuchia.>>
1.2. Dân tộc và quan hệ dân tộc ở Việt Nam
+ Tại Việt Nam, giai cấp công nhân đóng vai trò vô cùng quan trọng, nhờ liên kết, hợp
tác với các công ty, doanh nghiệp nước ngoài hay giai cấp công nhân quốc tế mà trình 1.2.1. Đặc điểm dân tộc Việt Nam (tự đọc)
độ và kỹ năng của giai cấp công nhân ở Việt Nam tăng đáng kể. Với tỷ trọng chiếm
khoảng 30% lực lượng lao động của cả nước, số lao động làm việc trong các doanh - Về dân số (chênh lệch)
nghiệp, đang có nhiều lợi thế lớn để phát triển cả về lượng và chất. Đặc biệt, những đòi
hỏi về năng suất lao động, lợi thế cạnh tranh đặt ra khi Việt Nam tham gia sâu rộng vào - Về địa bàn cư trú (xen kẽ và chủ yếu ở các địa bàn chiến lược quan trọng)
thị trường lao động quốc tế, thông qua các hiệp định thương mại tự do thế hệ mới cũng
- Về trình độ phát triển (không đều)
cho thấy lực lượng lao động công nghiệp Việt Nam đã thực sự được ghi nhận và được
coi là thị trường lao động giàu tiềm năng để phát triển các lĩnh vực sản xuất có hàm - Về tinh thần đoàn kết gắn bó (là một trong các truyền thống lâu đời)
lượng công nghệ cao. Cụ thể là làn sóng dịch chuyển đầu tư trực tiếp từ nước ngoài vào
Việt Nam (đặc biệt trong bối cảnh dịch Covid-19) của các hãng công nghệ lớn của thế - Về bản sắc văn hóa (đa dạng trong thống nhất).
[Sách giáo trình/ 110] đầy đủ lý thuyết và dẫn chứng số liệu. Các mối quan hệ của gia đình

1.2.2. Quan điểm và chính sách dân tộc của Đảng và Nhà nước Việt Nam - Quan hệ hôn nhân (vợ và chồng)

- Quan hệ huyết thống (cha, mẹ, con cái)

- Quan hệ nuôi dưỡng (cha mẹ nuôi và con nuôi).

Khác với các xã hội khác: xã hội phong kiến: chế độ đa thê, không phải hôn nhân một vợ
một chồng,

Định kiến giới đối với cả nam và nữ. Người đàn ông trong xã hội áp lực về việc kiếm
tiền, gánh vác gia đình, nhưng vẫn tồn tại sự ra trưởng, ràng buộc người phụ nữ.

1.2. Vị trí của gia đình trong xã hội

- Gia đình là tế bào của xã hội, cấu thành nên xã hội, quyết định sự khỏe mạnh của
xã hội về kinh tế, văn hóa -xã hội, an ninh,… Gia đình là nơi giáo dục con người về
nhân cách và lối sống, góp phần tạo nên nguồn nhân lực có đủ trí lực và đạo đức.

- Gia đình là tổ ấm, mang lại các giá trị hạnh phúc, sự hài hòa trong đời sống
CHƯƠNG 7: VẤN ĐỀ GIA ĐÌNH TRONG THỜI KỲ QUÁ ĐỘ của mỗi thành viên.
LÊN CHỦ NGHĨA XÃ HỘI Những chỉ số cho sự phát triển của con người: chỉ số hạnh phúc, chỉ số an toàn, nhiều
hình thức khiến cho những thành viên cảm thấy không an toàn trong ngôi nhà của mình:
1. Khái niệm, vị trí, chức năng của gia đình
bạo hành,.. khiến cho con người không thể phát triển toàn diện
1.1. Khái niệm gia đình
- Gia đình là cầu nối giữa cá nhân với xã hội.
C.Mac
Những vị trí trên của gia đình không một mối quan hệ nào trong xã hội có thể thay thế
“Quan hệ tham dự ngay từ đầu vào quá trình phát triển lịch sử: hàng ngày tái tạo ra đời được. Tuy nhiên, trong xã hội vẫn có những người kém may mắn không có một gia đình
sống của bản thân mình, con người bắt đầu tạo ra những người khác, sinh sôi, nảy nở - đó đúng nghĩa, nhà nước và xã hội hỗ trợ họ qua những tổ chức như làng trẻ em SOS, viện
là quan hệ chồng và vợ, cha mẹ và con cái, đó là gia đình” dưỡng lão

(C.Mác và Ph. Ăng ghen, toàn tập tập 3, H.1995, tr41) 1.3. Chức năng cơ bản của gia đình

Khái niệm gia đình - Chức năng tái sản xuất ra con người

Gia đình là một hình thức cộng đồng xã hội đặc biệt, được hình thành, duy trì và củng cố Với những gia đình hiếm muộn sẽ nhờ vào sự can thiệp của y học hiện đại.
chủ yếu dựa trên cơ sở quan hệ hôn nhân, quan hệ huyết thống và quan hệ nuôi dưỡng,
- Chức năng nuôi dưỡng, giáo dục
cùng với những quy định về quyền và nghĩa vụ của các thành viên trong gia đình.
- Chức năng kinh tế và tổ chức tiêu dùng
Gia đình là cơ sở kinh tế nhỏ nhất trong xã hội, có cả chức năng tiêu dùng và sản xuất.
Chức năng tiêu dùng: đáp ứng những nhu cầu của gia đình: ăn mặc ở đi lại, chăm sóc sức
khỏe, vui chơi giải trí, chăm sóc sắc đẹp. Chức năng sản xuất: những cơ sở kinh tế tư
nhân, gia đình

- Chức năng thỏa mãn nhu cầu tâm, sinh lý, duy trì tình cảm gia đình

2. Cơ sở xây dựng gia đình trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội (phần 2 tự đọc)

2.1. Cơ sở kinh tế - xã hội

Sự phát triển của lực lượng sản xuất tương ứng với trình độ của lực lượng sản xuất là quan
hệ sản xuất mới, mà cốt lõi là chế độ sở hữu xã hội về tư liệu sản xuất

=> Người phụ nữ và đàn ông phải có vai trò ngang nhau trong vai trò kinh tế, xã hội

2.2 Cơ sở chính trị - xã hội

Thiết lập chính quyền của giai cấp công nhân và nhân dân lao động.

Trong thời kỳ pk, ng phụ nữ k có tiếng nói, hiện nay, ng phụ nữ và nam giới đều có tiếng
nói những vẫn tồn tại sự bất bình đẳng

2.3. Cơ sở văn hóa

- Những giá trị văn hóa của gia đình truyền thống.

- Những giá trị văn hóa mới được xây dựng trên nền tảng hệ tư tưởng chính trị của
giai cấp công nhân.

- Sự phát triển hệ thống giáo dục, đào tạo, khoa học công nghệ.

2.4. Chế độ hôn nhân tiến bộ

- Hôn nhân tự nguyện (xuất phát từ tình yêu giữa nam và nữ).

- Hôn nhân một vợ, một chồng, vợ chồng bình đẳng.

- Hôn nhân được đảm bảo về mặt pháp lý

Liên hệ TN của cá nhân trong việc xây đắp gia đình

<<<Liên hệ với VN tự đọc>>>

You might also like