Câu 1. Phân tích tư tưởng của C.Mác và Ph.Ăngghen về đảng
cộng sản? (5 điểm) * Sứ mệnh lịch sử toàn thế giới của giai cấp vô sản và sự cần thiết phải có đảng cộng sản (0,5 điểm) C.Mác và Ph.Ăngghen đã phát hiện và chứng minh một cách khoa học sứ mệnh lịch sử toàn thế giới của giai cấp vô sản là người “đào huyệt” chôn chủ nghĩa tư bản và xây dựng xã hội mới - xã hội cộng sản chủ nghĩa. Để sứ mệnh ấy thành hiện thực, giai cấp vô sản phải tổ chức được đảng cộng sản của mình. * Đảng Cộng sản ra đời là tất yếu (0,75 điểm) - Khi mâu thuẫn giai cấp vô sản với giai cấp tư sản ngày càng tăng, các cuộc đấu tranh của giai cấp vô sản chống lại giai cấp tư sản ngày càng quyết liệt và phát triển đến một mức độ nhất định, trong giai cấp vô sản xuất hiện một lực lượng lãnh đạo. Đây là các đảng chính trị của giai cấp vô sản, thường được gọi là đảng công nhân hay đảng vô sản (các đảng này chưa phải là đảng cộng sản). Như vậy, đấu tranh giai cấp từ thấp đến cao và tiếp tục phát triển đến một độ nhất định thì tất yếu hình thành chính đảng lãnh đạo. (0,5 điểm) - Theo C.Mác và Ph.Ăngghen: “Sự tổ chức như vậy của những người vô sản thành giai cấp và do đó thành chính đảng, luôn luôn bị sự cạnh tranh giữa công nhân với nhau phá vỡ. Nhưng nó luôn luôn được tái lập và luôn luôn mạnh mẽ hơn, vững chắc hơn, hùng mạnh hơn”. (0,25 điểm) * Quy luật ra đời của đảng cộng sản (1 điểm) Tư tưởng của C.Mác và Ph.Ăngghen về sự đời của đảng cộng sản là kết quả của sự kết hợp giữa chủ nghĩa Mác với phong trào công nhân. (0,25 điểm) Tuyên ngôn của Đảng Cộng sản, khi các phương tiện giao thông tăng lên, đặc biệt là đường sắt đã nối liền các thành phố, các khu công nghiệp trong một nước, tạo điều kiện để đông đảo công nhân làm việc trong các công xưởng, nhà máy của tư sản liên lạc với nhau, đoàn kết và thống nhất hành động. Đây là điều kiện thuận lợi để phối hợp cuộc đấu tranh lẻ tẻ của công nhân ở từng thành phố, khu công nghiệp thành cuộc đấu tranh toàn quốc. Điều này cũng đòi hỏi trong công nhân phải có các tổ chức đoàn thể của mình để lãnh đạo, chỉ đạo việc kết hợp các cuộc đấu tranh của công nhân ở các thành phố, khu công nghiệp thành cuộc đấu tranh trong cả nước. Trong quá trình ấy, các tổ chức đoàn thể tiếp thu chủ nghĩa Mác đưa vào phong trào công nhân. Được chủ nghĩa Mác soi sáng, chỉ đường, các tổ chức đoàn thể đó chính là tiền thân của đảng cộng sản ở các nước. (0,5 điểm) Các đảng cộng sản của Quốc tế thứ hai đều ra đời theo cách thức nêu trên, đó là quy luật ra đời của đảng cộng sản được C.Mác và Ph.Ăngghen luận giải. Song, hai ông lại chưa nói nó là quy luật, sau này K.Kautsky khái quát lại và được V.I.Lênin khẳng định. (0,25 điểm) * Bản chất của đảng cộng sản (1 điểm) Theo quan điểm của C.Mác và Ph.Ăngghen, chính đảng là một tổ chức chính trị, có bản chất giai cấp. Chính đảng chỉ mang bản chất của một giai cấp, không có chính đảng phi giai cấp và cũng không có chính đảng mang bản chất của nhiều giai cấp. Chính đảng của giai cấp nào thì mang bản chất của giai cấp đó, đại biểu trung thành chủ yếu cho lợi ích của giai cấp ấy. (0,25 điểm) Đảng cộng sản là chính đảng của giai cấp công nhân, C.Mác và Ph.Ăngghen đã chỉ rõ: Những người cộng sản “tuyệt nhiên không có một lợi ích nào tách khỏi lợi ích của toàn thể giai cấp vô sản”; “Những người cộng sản chỉ khác với các đảng vô sản khác trên hai điểm: một là, trong các cuộc đấu tranh của những người vô sản thuộc các dân tộc khác nhau, họ đặt lên hàng đầu và bảo vệ những lợi ích không phụ thuộc vào dân tộc và chung cho toàn thể giai cấp vô sản; hai là, trong các giai đoạn khác nhau của cuộc đấu tranh giữa vô sản và tư sản, họ luôn luôn đại biểu cho lợi ích của toàn bộ phong trào. Đồng thời, hai ông nhấn mạnh: “... giai cấp vô sản mỗi nước trước hết phải giành lấy chính quyền, phải tự vươn lên thành giai cấp dân tộc [tự vươn lên thành giai cấp chủ đạo trong dân tộc], phải tự mình trở thành dân tộc...”. (0,5 điểm) Trong cách mạng xã hội chủ nghĩa, dưới sự lãnh đạo của đảng cộng sản, các lợi ích này cơ bản là thống nhất. Tức là sẽ có những lúc, những nơi có mâu thuẫn giữa các lợi ích, song đây là các mâu thuẫn cục bộ, không cơ bản, không đối kháng. (0,25 điểm) * Lý tưởng, hệ tư tưởng và mục đích của đảng cộng sản (0,5 điểm) Lý tường của đảng cộng sản là lý tưởng Cộng sản. Hệ tư tưởng của đảng cộng sản là chủ nghĩa Mác - đó là “... học thuyết về những điều kiện giải phóng giai cấp vô sản”. Theo hai ông: “... những người cộng sản có thể tóm tắt lý luận của mình thành một luận điểm duy nhất này là: xóa bỏ chế độ tư hữu”. Đảng cộng sản thực hiện mục đích xây dựng một xã hội không có giai cấp, không có áp bức, bóc lột, tức là xây dựng chủ nghĩa cộng sản. C.Mác và Ph.Ăngghen chỉ rõ mục đích tiếp theo của đảng cộng sản là: “... xây dựng một xã hội mới không có giai cấp và không có chế độ tư hữu. * Chức năng, nhiệm vụ của đảng cộng sản (0,75 điểm) - Chức năng của đảng cộng sản: là lãnh đạo giai cấp công nhân, nhân dân lao động thực hiện sứ mệnh lịch sử toàn thế giới của giai cấp công nhân. (0,25 điểm) Sự lãnh đạo của đảng cộng sản được thể hiện trong hai giai đoạn chủ yếu: giai đoạn thứ nhất là lãnh đạo đấu tranh giành chính quyền; giai đoạn thứ hai là lãnh đạo xây dựng chủ nghĩa xã hội - giai đoạn đầu, giai đoạn thấp của chủ nghĩa cộng sản, bảo vệ đất nước và xây dựng chủ nghĩa cộng sản. (0,25 điểm) - Nhiệm vụ của đảng cộng sản: C.Mác và Ph.Ăngghen chỉ rõ: “... bước thứ nhất trong cuộc cách mạng công nhân là giai cấp vô sản biến thành giai cấp thống trị, là giành lấy dân chủ” Khi đó, “Giai cấp vô sản sẽ dùng sự thống trị chính trị của mình để từng bước một đoạt lấy toàn bộ tư bản trong tay giai cấp tư sản, để tập trung tất cả những công cụ sản xuất vào trong tay nhà nước, tức là trong tay giai cấp vô sản đã được tổ chức thành giai cấp thống trị, và để tăng thật nhanh số lượng những lực lượng sản xuất”. (0,25 điểm) * Mối quan hệ giữa đảng cộng sản với giai cấp công nhân, với các đảng công nhân (0,5 điểm) Theo Mác - Ăngghen, đảng cộng sản không đồng nhất với giai cấp công nhân mà là một bộ phận của giai cấp công nhân, gắn liền và ở trong giai cấp công nhân, lãnh đạo giai cấp công nhân là cách mạng: “Những người cộng sản không phải là một đảng riêng biệt, đối lập với các đảng công nhân khác. Họ tuyệt nhiên không có một lợi ích nào tách khỏi lợi ích của toàn thể giai cấp vô sản. Họ không đặt ra những nguyên tắc riêng biệt [những nguyên tắc bè phái] nhằm khuôn phong trào vô sản theo những nguyên tắc ấy”. Câu 2. Phân tích những nguyên lý về đảng kiểu mới của V.I.Lênin? (5 điểm) V.I.Lênin đã phê phán kịch liệt các đảng của Quốc tế thứ hai sau khi Ph.Ăngghen qua đời, gọi các đảng ấy là đảng kiểu cũ. Kế thừa và phát triển sáng tạo những tư tưởng của C. Mác và Ph.Ăngghen về đảng cộng sản trong điều kiện, hoàn cảnh lịch sử mới, đưa ra nguyên lý đảng kiểu mới của giai cấp công nhân. Bao gồm 9 nguyên lý cụ thể sau: * Chủ nghĩa Mác là nền tảng tư tưởng, kim chỉ nam cho mọi hoạt động của đảng cộng sản. (0,75 điểm) - Trong tác phẩm Ba nguồn gốc và ba bộ phận cấu thành của chủ nghĩa Mác, V.I.Lênin viết: “Học thuyết của Mác là học thuyết vạn năng vì nó là một học thuyết chính xác. Nó là một học thuyết hoàn bị và chặt chẽ; nó cung cấp cho người ta một thế giới quan hoàn chỉnh, không thỏa hiệp với bất cứ một sự mê tín nào, một thế lực phản động nào, một hành vi nào bảo vệ sự áp bức của tư sản. Nó là người thừa kế chính đáng của tất cả những cái tốt đẹp nhất mà loài người đã tạo ra hồi thế kỷ XIX, đó là triết học Đức, kinh tế chính trị học Anh và chủ nghĩa xã hội Pháp”. Đó là lý luận có vai trò đặc biệt quan trọng đối với phong trào công nhân và hoạt động của Đảng cộng sản. (0,25 điểm) - Đối với Đảng cộng sản, V.I.Lênin khẳng định: "…trước hết và trên hết phải xem lý luận là kim chỉ nam cho hành động. Người nhấn mạnh chúng ta hoàn toàn đứng trên cơ sở lý luận của C.Mác: lý luận đó là lý luận đầu tiên đã biến chủ nghĩa xã hội từ không tưởng trở thành khoa học… Lý luận đó đã chỉ rõ nhiệm vụ thật sự của một đảng xã hội chủ nghĩa cách mạng, nhiệm vụ đó là tổ chức cuộc đấu tranh giai cấp của giai cấp vô sản và lãnh đạo cuộc đấu tranh đó mà mục tiêu cuối cùng là giai cấp vô sản giành lấy chính quyền và tổ chức xã hội, xã hội chủ nghĩa. V.I.Lênin còn lưu ý các đảng cộng sản, phải phát triển lý luận của C.Mác và vận dụng lý luận ấy phù hợp với điều kiện cụ thể của mỗi nước. (0,5 điểm) * Đảng cộng sản là đội tiên phong chính trị có tổ chức và là tổ chức chặt chẽ nhất, cách mạng nhất, giác ngộ nhất của giai cấp công nhân (0,5 điểm) Đảng là tập hợp những người tiên tiến, ưu tú của giai cấp công nhân, thể hiện ở sự tiên phong về hành động và tiên phong về lý luận. Đảng là tổ chức được tổ chức rất chặt chẽ, có kỷ luật sắt, tự giác, nghiêm minh thống nhất ý chí và hành động. Đó là tổ chức của những người giác ngộ cao về mục tiêu, lý tưởng của giai cấp công nhân, triệt để cách mạng, kiên quyết đấu tranh cho lý tưởng đó. Trong thực tiễn, đảng luôn luôn đi tiên phong và giáo dục, lôi cuốn quần chúng thực hiện lý tưởng cộng sản. (0,25 điểm) Đảng phải được vũ trang bằng lý luận cách mạng mới có thể thực hiện được lý tưởng cộng sản. Theo V.I.Lênin: “... chỉ đảng nào được một lý luận tiền phong hướng dẫn thì mớỉ có khả năng làm tròn vai trò người chiến sĩ tiền phong" . Đảng cộng sản là của giai cấp công nhân, nhưng không phải là toàn bộ giai cấp công nhân. V.I.Lênin chỉ rõ: “... không được lẫn lộn đảng, tức là đội tiền phong của giai cấp công nhân, với toàn bộ giai cấp” và khẳng định đảng là “Đội tiền phong giác ngộ nhất của giai cấp vô sản...”. (0,25 điểm) * Tập trung dân chủ là nguyên tắc cơ bản xây dựng tổ chức và hoạt động của đảng cộng sản (0,5 điểm) Để thực hiện lý tưởng của mình, một mặt đảng cộng sản phải thực hiện tốt dân chủ để phát huy cao độ trí tuệ, tính sáng tạo của mọi đảng viên trong hoạt động, đồng thời đảng phải hoạt động một cách tập trung thống nhất. Vì thế, đảng phải xây dựng tổ chức và hoạt động theo nguyên tắc tập trung dân chủ để thống nhất ý chí và hành động. Đó là vấn đề thuộc bản chất của đảng, phân biệt đảng kiểu mới của giai cấp công nhân với đảng kiểu cũ - đảng cải lương. Xa rời nguyên tắc này, đảng sẽ giảm sức mạnh và không tránh khỏi tan rã. Theo V.I.Lênin: “... chúng tôi luôn luôn bảo vệ dân chủ trong nội bộ đảng. Nhưng chúng tôi không bao giờ phản đối chế độ tập trung của đảng. Chúng tôi chủ trương chế độ tập trung dân chủ”; “Các đảng gia nhập Quốc tế cộng sản phải được xây dựng theo nguyên tắc tập trung dân chủ”. Tập trung dân chủ đối lập với tập trung quan liêu, gia trường độc đoán và dân chủ hình thức, dân chủ không có lãnh đạo. * Đảng cộng sản tăng cường kết nạp những người ưu tú của giai cấp công nhân, nhân dân lao động vào đảng, kịp thời đưa những người không xứng đảng ra khỏi đảng (0,5 điểm) V.I.Lênin khẳng định: “Chúng ta cần có những đảng viên mới không phải để quảng cáo mà là để làm việc thật sự. Những người đó, chúng ta kêu gọi họ vào hàng ngũ đảng ta. Chúng ta mở rộng cửa đảng để đón những người lao động”. Đồng thời, Người nhấn mạnh: “Cần phải đuổi ra khỏi đảng những kẻ gian giảo, những đảng viên cộng sản đã quan liêu hóa, không trung thực, nhu nhược” . Đảng cộng sản không chỉ kết nạp những người ưu tú xuất thân từ giai cấp công nhân vào đảng, mà còn kết nạp những người ưu tú xuất thân từ các giai cấp, các tầng lớp lao động khác vào đảng. Đối với những người này phải đặc biệt coi trọng giáo dục, rèn luyện họ theo lập trường, quan điểm của giai cấp công nhân. * Đảng cộng sản gắn bó mật thiết với nhân dân, đấu tranh kiên quyết ngăn chặn và loại trừ bệnh quan liêu (0,25 điểm) V.I.Lênin khẳng định: “Muốn trở thành một Đảng dân chủ - xã hội, thì cần phải được sự ủng hộ của chính giai cấp” . Theo Người, chỉ một mình đảng sẽ không thể thực hiện thắng lợi nhiệm vụ cách mạng; để thực hiện được điều đó, đảng phải gắn bó chặt chẽ với nhân dân, được nhân dân ủng hộ và tham gia. Gắn bó mật thiết với nhân dân thuộc về bản chất của đảng. Quan liêu, xa dân, đảng không tránh khỏi tan rã, thậm chí mất chính quyền. Quan liêu xa dân là một nguy cơ lớn của đảng cộng sản cầm quyền đã được V.I.Lênin cảnh báo. * Đoàn kết thống nhất về chính trị, tư tưởng và tổ chức là sức mạnh vô địch của đảng cộng sản; tự phê bình và phê bình là quy luật phát triển của đảng (0,75 điểm) V.I.Lênin khẳng định, để lãnh đạo cách mạng giành thắng lợi, Đảng “phải có một sự thổng nhất ỷ chỉ hết sức chặt chẽ, tuyệt đối”. Theo Người, đoàn kết thống nhất là sức mạnh to lớn của đảng. Đó là sự đoàn kết của những người cùng chung lý tưởng cộng sản, chung mục đích và có lợi ích chung. Sự đoàn kết đó dựa trên cơ sở Cương lĩnh chính trị và Điều lệ Đảng. Đoàn kết thống nhất trong đảng là cơ sở và điều kiện để đoàn kết giai cấp công nhân. Trong điều kiện đảng cầm quyền, sự đoàn kết thống nhất của đảng lại càng đặc biệt quan trọng. Từng cán bộ, đảng viên, các tổ chức đảng phải giữ gìn đoàn kết thống nhất của đảng. (0,5 điểm) Tự phê bình và phê bình là biện pháp căn bản để xây dựng, củng cố sự đoàn kết thống nhất của đảng, là quy luật phát triển của đảng. Một chính đảng thẳng thắn tự phê bình sai lầm khuyết điểm, đó là đảng trưởng thành. Theo V.I.Lênin: “... nếu một chính đảng nào không dám nói thật bệnh tật của mình ra, không dám chuẩn đoán bệnh một cách thẳng tay và tìm phương cứu chữa bệnh đó, thì đảng đó không xứng đáng được người ta tôn trọng”. (0,25 điểm) * Khi trở thành đảng cầm quyền, đảng cộng sản là hạt nhân lãnh đạo hệ thống chuyên chính vô sản và là một bộ phận của hệ thống ấy (0,5 điểm) Khi giành được chính quyền, trở thành đảng cầm quyền lãnh đạo xây dựng chủ nghĩa xã hội, đảng lập nên hệ thống chuyên chính vô sản, khác hẳn về chất với hệ thống chính trị tư bản chủ nghĩa. Đảng lãnh đạo hệ thống ấy để thực hiện cải tạo xã hội cũ, xây dựng xã hội mới. (0,25 điểm) V.I.Lênin khẳng định: “... không thông qua đảng cộng sản thì không thể thực hành chuyên chính vô sản được”; đồng thời là một bộ phận của hệ thống ấy. Sự lãnh đạo của đảng đảm bảo cho hệ thống ấy hoạt động đúng đường lối, quan điểm của đảng, thực hiện mục tiêu, lý tưởng của đảng. Đó là điều kiện tiên quyết bảo đảm sự thành công của công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội. (0,25 điểm) * Đảng cộng sản mạnh lên do thường xuyên đấu tranh chống chủ nghĩa cơ hội trong đảng (0,75 điểm) Theo V.I.Lênin, đối với chủ nghĩa Mác, nghĩa vụ thiêng liêng của những người mácxít là phải bảo vệ lý luận đó, chống lại những mưu toan xuyên tạc và hạ thấp lý luận cách mạng. (0,25 điểm) Người chỉ ra đặc điểm chung của chủ nghĩa cơ hội, đó là: “Do bản chất của mình, phái cơ hội chủ nghĩa bao giờ cũng tránh đặt các vấn đề một cách rõ ràng và dứt khoát; bao giờ nó cũng tìm con đường trung dung, nó quanh co uốn khúc như con rắn nước giữa hai quan điểm đối chọi nhau, nó tìm cách “thỏa thuận” với cả quan điểm này lẫn quan điểm kia, vì nó quy những sự bất đồng ý kiến của mình lại thành những điều sửa đổi nhỏ nhặt, những sự hoài nghi, những nguyện vọng thành tâm và vô hại v.v. và v.v..”. Những kẻ cơ hội chính trị không có quan điểm chính trị rõ ràng, luôn ngả nghiêng, dao động, không kiên định nguyên tắc cơ bản trong đường lối của đảng. Khi cách mạng thuận lợi, họ tỏ ra “cấp tiến”; khi cách mạng gặp khó khăn, họ thoái lui, thỏa hiệp. Họ thường che giấu bộ mặt thật, vừa tỏ ra ủng hộ đường lối của đảng, bảo vệ chủ nghĩa Mác, vừa lợi dụng danh nghĩa đổi mới tư duy để bổ sung, cụ thể hóa đường lối của đảng, thêm “chi tiết” này, “khía cạnh” kia, song thực chất là xét lại đường lối của đảng. Họ sẵn sàng quỳ gối, uốn lưỡi cho vừa lòng và hợp với quan điểm của cấp trên và quần chúng, hòng tăng phiếu ủng hộ trong các dịp bầu cử. Cơ hội chính trị gắn chặt với chủ nghĩa cá nhân, suy thoái về đạo đức, lối sống. (0,5 điểm) * Đảng cộng sản tuân theo chủ nghĩa quốc tế của giai cấp công nhân (0,5 điểm) Tính quốc tế của đảng cộng sản không chỉ thể hiện trong lời nói, mà còn trong hành động, tức là đảng phải xây dựng và hoạt động theo các nguyên lý học thuyết Mác; đường lối của đảng phải thể hiện chủ nghĩa quốc tế vô sản. Đảng phải giáo dục đảng viên và nhân dân về chủ nghĩa quốc tế vô sản. Theo V.I.Lênin: đảng phải tích cực chống những biểu hiện sôvanh nước lớn và chủ nghĩa dân tộc hẹp hòi. Người viết: “Kẻ nào không chứng tỏ được bằng hành động rằng mình sẵn sàng để cho Tổ quốc “mình” chịu phần hy sinh lớn nhất, miễn sao cho sự nghiệp cách mạng xã hội chủ nghĩa thực sự tiến lên thì kẻ đó không phải là người xã hội chủ nghĩa”. Câu 3. Nêu những nguyên lý về đảng kiểu mới của V.I.Lênin? Liên hệ việc vận dụng nguyên lý này trong xây dựng Đảng ta hiện nay? (5 điểm) Ý 1: Nêu những nguyên lý về đảng kiểu mới của V.I.Lênin (1,5 điểm) - Chủ nghĩa Mác là nền tảng tư tưởng, kim chỉ nam cho mọi hoạt động của đảng cộng sản. - Đảng cộng sản là đội tiên phong chính trị có tổ chức và là tổ chức chặt chẽ nhất, cách mạng nhất, giác ngộ nhất của giai cấp công nhân. - Tập trung dân chủ là nguyên tắc cơ bản xây dựng tổ chức và hoạt động của đảng cộng sản. - Đảng cộng sản tăng cường kết nạp những người ưu tú của giai cấp công nhân, nhân dân lao động vào đảng, kịp thời đưa những người không xứng đảng ra khỏi đảng. - Đảng cộng sản gắn bó mật thiết với nhân dân, đấu tranh kiên quyết ngăn chặn và loại trừ bệnh quan liêu. - Đoàn kết thống nhất về chính trị, tư tưởng và tổ chức là sức mạnh vô địch của đảng cộng sản; tự phê bình và phê bình là quy luật phát triển của đảng. - Khi trở thành đảng cầm quyền, đảng cộng sản là hạt nhân lãnh đạo hệ thống chuyên chính vô sản và là một bộ phận của hệ thống ấy. - Đảng cộng sản mạnh lên do thường xuyên đấu tranh chống chủ nghĩa cơ hội trong đảng. - Đảng cộng sản tuân theo chủ nghĩa quốc tế của giai cấp công nhân. Ý 2: Liên hệ việc vận dụng nguyên lý này trong xây dựng Đảng Cộng sản Việt Nam trong giai đoạn hiện nay? (3,5 điểm) - Khái quát về Đảng Cộng sản Việt Nam (0,5 điểm) - Liên hệ việc vận dụng những nguyên lý về đảng kiểu mới trong xây dựng Đảng ta giai đoạn hiện nay. (3 điểm) (Phân tích cụ thể việc vận dụng từng nguyên lý đối với Đảng Cộng sản Việt Nam trong giai đoạn hiện nay) Câu 4. Phân tích ý nghĩa của học thuyết Mác - Lênin về đảng cộng sản đối với cuộc vận động xây dựng, chỉnh đốn Đảng ta hiện nay. Liên hệ với công tác xây dựng Đảng của đảng bộ (chi bộ) đồng chí đang công tác? (5 điểm) * Ý 1: Ý nghĩa của học thuyết Mác - Lênin về Đảng Cộng sản đối với cuộc vận động xây dựng, chỉnh đốn Đảng ta hiện nay. (2 điểm) - Chủ tịch Hồ Chí Minh vận dụng sáng tạo học thuyết Mác-Lênin về đảng cộng sản và xây dựng đảng; xây dựng Đảng trong sạch, vững mạnh, lãnh đạo cách mạng Việt Nam đi từ thắng lợi này đến thắng lợi khác. (0,5 điểm) - Sự ra đời của Đảng Cộng sản Việt Nam là sự sáng tạo độc đáo của Hồ Chí Minh. Người đã thành công trong vận dụng sáng tạo học thuyết Mác-Lênin về quy luật ra đời của đảng cộng sản: “Chủ nghĩa Mác- Lênin kết hợp với phong trào công nhân và phong trào yêu nước đã dẫn tới việc thành lập Đảng Cộng sản Đông Dương vào đầu năm 1930”. (0,5 điểm) - Hồ Chí Minh đã vận dụng sáng tạo học thuyết Mác-Lênin về đảng cộng sản vào xây dựng Đảng vững mạnh về chính trị, thể hiện ở việc xác định Cương lĩnh chính trị, đường lối cách mạng đúng đắn của Đảng, xây dựng Đảng vững mạnh về tư tưởng, luôn trung thành tuyệt đối với chủ nghĩa Mác-Lênin. về bản chất giai cấp công nhân của Đảng, Người nhấn mạnh: “Đảng ta là Đảng của giai cấp, đồng thời cũng là của dân tộc, không thiên tư, thiên vị”. (0,5 điểm) - Đối với xây dựng Đảng về tổ chức, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã khái quát thành những nguyên lý chủ yếu như: tập trung dân chủ; tập thể lãnh đạo, cá nhân phụ trách; tự phê bình và phê bình; kỷ luật nghiêm túc và tự giác; đoàn kết thống nhất trong đảng; đức và tài, quan hệ giữa đức và tài của cán bộ; liên hệ mật thiết với nhân dân; xây dựng chi bộ, đảng bộ cơ sở và đội ngũ đảng viên; lề lối, phong cách làm việc...; đồng thời Người cũng chỉ ra việc thực hiện các nguyên lý đó đối với Đảng ta. (0,5 điểm) - Về xây dựng phong cách, lề lối làm việc của cán bộ, đảng viên, Người cho rằng, đảng viên vừa là người lãnh đạo vừa là người đày tớ thật trung thành của nhân dân; đảng phải phát huy vai trò làm chủ của nhân dân và liên hệ mật thiết với nhân dân, đây là sự sống còn của đảng... (0,5 điểm) - Đặc biệt, về nhiệm vụ xây dựng, chỉnh đốn Đảng, Người đã căn dặn trong Di chúc; “... việc cần phải làm trước tiên là chỉnh đốn lại Đảng, làm cho mỗi đảng viên, mỗi đoàn viên, mỗi chi bộ đều ra sức làm tròn nhiệm vụ Đảng giao phó cho mình, toàn tâm toàn ý phục vụ nhân dân”. (0,5 điểm) - Đối với công tác xây dựng, chỉnh đốn Đảng hiện nay: Trong công cuộc đổi mới hiện nay, Đảng ta luôn xác định: “Phát triển kinh tế - xã hội là trung tâm; xây dựng Đảng là then chốt; phát triển văn hóa là nền tảng tinh thần; bảo đảm quốc phòng, an ninh là trọng yếu, thường xuyên”, song suy đến cùng, sự lãnh đạo đúng đắn của Đảng giữ vai trò quyết định thành công của cách mạng Việt Nam. Học thuyết Mác-Lênin về đảng cộng sản vẫn là cẩm nang có giá trị nhất, là ngọn đuốc soi đường để Đảng và nhân dân Việt Nam tiến hành công tác xây dựng Đảng trong thời kỳ đổi mới, để Đảng có đủ khả năng đưa đất nước Việt Nam đến mục tiêu “dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh”, xây dựng thành công chủ nghĩa xã hội. (0,5 điểm) Ý 2: Liên hệ với công tác xây dựng Đảng của đảng bộ (chi bộ) đồng chí đang công tác? (1,5 điểm) - Khái quát tổ chức đảng đồng chí (0,5 điểm) + Về đặc điểm, chức năng, nhiệm vụ, tổ chức bộ máy. - Liên hệ việc quán triệt học thuyết Mác - Lênin về đảng cộng sản đối với công tác xây dựng đảng bộ trong sạch, vững mạnh góp phần nâng cao năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của đảng bộ đồng chí. (1 điểm) Câu 5. Trình bày vai trò, nội dung của nguyên tắc tập trung dân chủ của đảng cộng sản. Liên hệ thực tiễn tại đảng bộ (chi bộ) đồng chí đang công tác? (5 điểm) Ý 1: Vai trò, nội dung của nguyên tắc tập trung dân chủ của Đảng Cộng sản. (3,5 điểm) * Vai trò của nguyên tắc tập trung dân chủ của Đảng Cộng sản (2 điểm) - Tập trung dân chủ là nguyên tắc tổ chức cơ bản của Đảng Cộng sản Việt Nam (1,5 điểm) + Điều lệ Đảng Cộng sản Việt Nam viết: “Đảng là một tổ chức chặt chẽ, thống nhất ý chí và hành động, lấy tập trung dân chủ làm nguyên tắc tổ chức cơ bản”. Đây là nguyên tắc quan trọng gắn liền với bản chất của Đảng, quy định sự vận động và tồn tại của Đảng. Vai trò quan trọng này là do: (0,25 điểm) + Xuất phát từ bản chất của Đảng: Là đội tiên phong của giai cấp công nhân, đồng thời là đội tiên phong của nhân dân lao động và của dân tộc Việt Nam. Đảng là một tổ chức chặt chẽ, thống nhất ý chí và hành động; là liên minh tự nguyện của những người cùng chung chí hướng cộng sản, đấu tranh để xây dựng chủ nghĩa xã hội và cuối cùng là chủ nghĩa cộng sản. Bởi vậy, xa rời nguyên tắc tập trung dân chủ là xa rời bản chất của Đảng Cộng sản. (0,25 điểm) + Xuất phát từ yêu cầu nhiệm vụ lịch sử của Đảng: Nhiệm vụ lịch sử của Đảng Cộng sản Việt Nam là lãnh đạo cuộc đấu tranh giải phóng dân tộc, xóa bỏ áp bức, bóc lột, bất công, xây dựng thành công nước Việt Nam xã hội chủ nghĩa và tiến tới chủ nghĩa cộng sản. Nhiệm vụ đó rất to lớn, nhưng hết sức khó khăn, đòi hỏi Đảng phải tổ chức dân chủ để phát huy mọi tiềm năng trí tuệ, lực lượng của đảng viên và các tổ chức ttong toàn Đảng. Mặt khác, nhiệm vụ lịch sử của Đảng rất gay go, phức tạp, quyết liệt, lâu dài, đối đầu với các thế lực thù địch luôn tìm mọi cách chống phá đảng cộng sản và chủ nghĩa xã hội, do đó Đảng lại phải tổ chức một cách tập trung với sự thống nhất về tổ chức và hoạt động, kỷ luật nghiêm minh mới đủ sức hoàn thành nhiệm vụ lịch sử đó. (0,25 điểm) + Xuất phát từ kình nghiệm lịch sử của phong trào cộng sản và công nhân quốc tế: Thực tiễn cho thấy, với nguyên tắc tập trung dân chủ, nhiều đảng cộng sản đã xây dựng mình thành đội tiên phong chiến đấu, có tổ chức chặt chẽ, vượt qua mọi khó khăn, thử thách, lãnh đạo cách mạng giành những thắng lợi to lớn. Ngày nay, nhờ kiên trì nguyên tắc tập trung dân chủ, các đảng cộng sản cầm quyền còn lại đã giữ vững đội ngũ, vượt qua thời kỳ khó khăn nhất, đang từng bước cải cách, đổi mới thành công, tạo dựng lại niềm tin về đảng cộng sản, về chủ nghĩa xã hội. Tuy nhiên, có những đảng cộng sản cầm quyền đã dao động, từ bỏ nguyên tắc tập trung dân chủ. Kinh nghiệm lịch sử cho thấy, đảng cộng sản nào lơi lỏng, xa rời nguyên tắc tập trung dân chủ thì sẽ bị suy yếu, khó khăn, thậm chí tan vỡ, như Đảng Cộng sản Liên Xô và các đảng cộng sản cầm quyền ở các nước Đông Âu trước đây. (0,25 điểm) + Xuất phát từ kinh nghiệm hoạt động thực tiễn của Đảng Cộng sản Việt Nam: Nhờ được tổ chức theo nguyên tắc tập trung dân chủ, Đảng ta đã có đủ sức mạnh lãnh đạo cách mạng Việt Nam thành công và ngày càng phát ừiển. Trong các thời kỳ cách mạng, tổ chức đảng nào thực hiện đúng nguyên tắc tập trung dân chủ thì tổ chức đoàn kết thống nhất, có năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu cao; trái lại, khi nguyên tắc tập trung dân chủ không đuợc thực hiện nghiêm túc, bị lợi dụng, bóp méo thì tổ chức đảng đó nhất định dẫn đến mất đoàn kết, suy giảm năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu, cán bộ lãnh đạo sẽ bị vi phạm kỷ luật của Đảng. (0,25 điểm) + Hiện nay, lợi dụng những sai lầm trong thục hiện nguyên tắc tập trung dân chủ của các đảng cộng sản cầm quyền, các thế lực thù địch đang ra sức tuyên truyền xuyên tạc, bóp méo nguyên tắc tập trung dân chủ hòng làm cho các đảng cộng sản còn lại dao động, từ bỏ nguyên tắc này, tạo cơ hội cho các lực lượng đối lập ngóc đầu dậy. Nhưng, với kinh nghiệm và bản lĩnh chính trị vững vàng, Đảng Cộng sản Việt Nam vẫn khẳng định tập trung dân chủ là nguyên tắc tổ chức cơ bản của Đảng. Mọi mưu toan xa rời, phủ nhận nguyên tắc tập trung dân chủ trong Đảng đều bị phê phán, ngăn chặn. (0,25 điểm) - Tập trung dân chủ là nguyên tắc làm cho Đảng vừa phát huy được tỉnh chủ động, sảng tạo của các tổ chức đảng và đội ngũ đảng viên, vừa được có tổ chức tập trung, có kỷ luật chặt chẽ, có sức chiến đấu cao. (0,5 điểm) Đảng ta khẳng định: Nguyên tắc tập trung dân chủ “... một mặt, bảo đảm phát huy tính tích cực và tính sáng tạo của mọi tổ chức của Đảng và đảng viên trong việc tham gia xây dựng và thực hiện đường lối, chính sách của Đảng; mặt khác, bảo đảm sự thống nhất ý chí và hành động của Đảng”. Tinh thần chủ yếu của nguyên tắc này là bảo đảm cho sự thống nhất về tư tưởng và chính trị của Đảng được củng cố bằng sự thống nhất về tổ chức. Nó làm cho Đảng được xây dựng thành một đội ngũ có kỷ luật chặt chẽ, có sức chiến đấu cao, đồng thời phát huy được cao độ tính chủ động, năng động và sáng tạo của đông đảo cán bộ, đảng viên. Nó bảo đảm cho Đảng luôn luôn là một tổ chức chiến đấu, một tổ chức lãnh đạo, một tổ chức hành động mà không phải là một câu lạc bộ chỉ bàn cãi suông. Nguyên tắc tập trung dân chủ chỉ đạo mọi hoạt động xây dựng tổ chức, sinh hoạt và lãnh đạo của Đảng, đồng thời cũng chi phối các nguyên tắc tổ chức, hoạt động khác của Đảng. * Nội dung của nguyên tắc tập trung dân chủ trong Đảng. (1,5 điểm) Nội dung cơ bản của nguyên tắc tập trung dân chủ trong Đảng Cộng sản Việt Nam được quy định tại Điều 9 của Điều lệ Đảng: “1. Cơ quan lãnh đạo các cấp của Đảng do bầu cử lập ra, thực hiện tập thể lãnh đạo, cá nhân phụ trách. (0,25 điểm) 2. Cơ quan lãnh đạo cao nhất của Đảng là Đại hội đại biểu toàn quốc. Cơ quan lãnh đạo ở mỗi cấp là đại hội đại biểu hoặc đại hội đảng viên. Giữa hai kỳ đại hội, cơ quan lãnh đạo của Đảng là Ban Chấp hành Trung ương, ở mỗi cấp là ban chấp hành đảng bộ, chi bộ (gọi tắt là cấp ủy). (0,25 điểm) 3. Cấp ủy các cấp báo cáo và chịu trách nhiệm về hoạt động của mình trước đại hội cùng cấp, trước cấp ủy cấp trên và cấp dưới; định kỳ thông báo tình hình hoạt động của mình đến các tổ chức đảng trực thuộc, thực hiện tự phê bình và phê bình. (0,25 điểm) 4. Tổ chức đảng và đảng viên phải chấp hành nghị quyết của Đảng. Thiểu số phục tùng đa số, cấp dưới phục tùng cấp trên, cá nhân phục tùng tổ chức, các tổ chức trong toàn Đảng phục tùng Đại hội đại biểu toàn quốc và Ban Chấp hành Trung ương. (0,25 điểm) 5. Nghị quyết của các cơ quan lãnh đạo của Đảng chỉ có giá trị thi hành khi có hơn một nửa số thành viên trong cơ quan đó tán thành. Trước khi biểu quyết, mỗi thành viên được phát biểu ý kiến của mình. Đảng viên có ý kiến thuộc về thiểu số được quyền bảo lưu và báo cáo lên cấp ủy cấp trên cho đến Đại hội đại biểu toàn quốc, song phải chấp hành nghiêm chỉnh nghị quyết, không được truyền bá ý kiến trái với nghị quyết của Đảng, cấp ủy có thẩm quyền nghiên cứu xem xét ý kiến đó; không phân biệt đối xử với đảng viên có ý kiến thuộc về thiểu số. (0,25 điểm) 6. Tổ chức đảng quyết định các vấn đề thuộc phạm vi quyền hạn của mình, song không được trái với nguyên tắc, đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước và nghị quyết của cấp trên”. (0,25 điểm) Ý 2: Liên hệ thực tiễn tại đảng bộ (chi bộ) đồng chí đang công tác? (1,5 điểm) - Khái quát về đảng bộ (chi bộ) đồng chí (0,5 điểm) Khái quát đặc điểm, chức năng, nhiệm vụ, tổ chức bộ máy đảng bộ, chi bộ - Việc quán triệt thực hiện nội dung nguyên tắc tập trung dân chủ ở đảng bộ (chi bộ) đồng chí. (0,5 điểm) + Ưu điểm + Hạn chế - Đề xuất giải pháp (0,5 điểm) Câu 6. Trình bày vai trò, nội dung của nguyên tắc tự phê bình và phê bình của đảng cộng sản. Liên hệ thực tiễn tại đảng bộ (chi bộ) đồng chí đang công tác? (5 điểm) Ý 1: Vai trò, nội dung của nguyên tắc tự phê bình và phê bình của Đảng Cộng sản. (3,5 điểm) * Vai trò của nguyên tắc tự phê bình và phê bình trong Đảng (2 điểm) - Tự phê bình và phê bình là quy luật phát triển của Đảng Cộng sản (0,5 điểm) Hồ Chí Minh khẳng định: “Người đời ai cũng có khuyết điểm. Có làm việc thì có sai lầm”. Bởi vậy, “Về luật phát triển, Đảng Lao động Việt Nam dùng lối phê bình và tự phê bình để giáo dục đảng viên, giáo dục quần chúng”. Trong quá trình xây dựng Đảng và lãnh đạo cách mạng, Đảng ta luôn luôn coi trọng tự phê bình và phê bình. Đảng yêu cầu: “Phải làm cho vũ khí tự phê bình và phê bình, nhất là phê bình từ dưới lên, thật sự trở thành vũ khí sắc bén của toàn Đảng, làm cho tự phê bình và phê bình thật sự là một quy luật phát triển của Đảng. Việc đó sẽ có tác dụng to lớn đối với việc củng cố Đảng". - Tự phê bình và phê bình là cách tốt nhất để giáo dục, rèn luyện cán bộ, đảng viên (0,5 điểm) Thông qua tự phê bình và phê bình để chỉ ra những nguyên nhân dẫn tới sai lầm, khuyết điểm và đề ra biện pháp khắc phục, qua đó, giáo dục, rèn luyện nâng cao phẩm chất, năng lực công tác của cán bộ, đảng viên, giúp họ trở thành những cán bộ, đảng viên tốt, đồng thời giúp cho những cán bộ, đảng viên khác tránh những sai lầm, khuyết điểm tương tự. Hồ Chí Minh chỉ rõ: “Trong công tác, trong tranh đấu, trong huấn luyện, các đảng viên, các cán bộ, cần phải luôn luôn tự hỏi mình, tự kiểm điểm mình và đồng chí mình. Luôn luôn dùng và khéo dùng cách phê bình và tự phê bình, thì khuyết điểm nhất định hết dần, ưu điểm nhất định thêm lên và Đảng ta nhất định thắng lợi”. - Tự phê bình và phê bình là biện pháp tích cực để củng cố và tăng cường đoàn kết thống nhất trong Đảng. (0,5 điểm) Hồ Chí Minh khẳng định: “Trong Đảng thực hành dân chủ rộng rãi, thường xuyên và nghiêm chỉnh tự phê bình và phê bình là cách tốt nhất để củng cố và phát triển sự đoàn kết và thống nhất của Đảng”. Người lưu ý: “Mục đích phê bình cốt để giúp nhau sửa chữa, giúp nhau tiến bộ. cốt để sửa đổi cách làm việc cho tốt hơn, đúng hơn. cốt đoàn kết và thống nhất nội bộ”. Đảng ta cũng khẳng định: “Tự phê bình và phê bình là một quy luật phát triển và tiến bộ của Đảng, cũng là một phương pháp căn bản để tăng cường đoàn kết, thống nhất trong Đảng”. - Tự phê bình và phê bình là tiêu chí đánh giá một chính đảng, một tổ chức đảng, một cán bộ (0,5 điểm) Hồ Chí Minh khẳng định: “Nói về Đảng, một Đảng mà giấu giếm khuyết điểm của mình là một Đảng hỏng. Một Đảng có gan thừa nhận khuyết điểm của mình, vạch rõ những cái đó, vì đâu mà có khuyết điểm đó, xét rõ hoàn cảnh sinh ra khuyết điểm đó, rồi tìm kiếm mọi cách để sửa chữa khuyết điểm đó. Như thế là một Đảng tiến bộ, mạnh dạn, chắc chắn, chân chính”. Trong quá trình hoạt động của Đảng, nhờ thực hiện nghiêm túc tự phê bình và phê bình, Đảng ta đã sửa chữa kịp thời nhiều sai lầm, khuyết điểm, làm cho Đảng ngày càng lớn mạnh, vượt qua những thử thách quyết liệt, đưa cách mạng nước ta đi từ thắng lợi này đến thắng lợi khác. Kinh nghiệm lịch sử của Đảng Cộng sản Việt Nam và phong trào cộng sản thế giới cho thấy, khi Đảng Cộng sản nào xa rời nguyên tắc tự phê bình và phê bình thì sẽ mắc bệnh kiêu ngạo cộng sản, rơi vào các sai lầm tả khuynh hoặc hữu khuynh nguy hiểm. * Nội dung tự phê bình và phê bình trong Đảng (1,5 điểm) Đối với tổ chức đảng, cần tập trung tự phê bình và phê bình ba vấn đề: (1) nhận thức về chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước và việc chấp hành chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước; (2) việc chấp hành nguyên tắc tập trung dân chủ của Đảng liên quan đến chỉ đạo tiến hành các mặt công tác của đảng bộ và địa phương; (3) việc quản lý, giáo dục, rèn luyện đội ngũ cán bộ, đảng viên của đảng bộ, chống quan liêu, tham nhũng, tiêu cực. (0,75 điểm) Đối với đảng viên, cần tập trung tự phê bình và phê bình trên năm nội dung chủ yếu: (1) tư tưởng chính trị và việc chấp hành đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước; (2) việc thực hiện chức trách, nhiệm vụ được giao; (3) rèn luyện phẩm chất đạo đức, lối sống, chống quan liêu tham nhũng, tiêu cực; (4) giữ gìn đoàn kết thống nhất ttong tập thể tổ chức đảng, giữa Đảng với nhân dân và thái độ phục vụ nhân dân; (5) vận động gia đình gương mẫu chấp hành đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, quy định của cơ quan, địa phương và đơn vị. (0,75 điểm) Ý 2: Liên hệ thực tiễn tại đảng bộ (chi bộ) đồng chí đang công tác? (1,5 điểm) - Khái quát về đảng bộ (chi bộ) đồng chí (0,5 điểm) + Khái quát đặc điểm, chức năng, nhiệm vụ, tổ chức bộ máy đảng bộ, chi bộ - Việc quán triệt thực hiện nội dung nguyên tắc tự phê bình và phê bình ở đảng bộ (chi bộ) đồng chí. (0,5 điểm) + Ưu điểm + Hạn chế - Đề xuất giải pháp (0,5 điểm) Câu 7. Trình bày khái niệm, nội dung, thực trạng năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của tổ chức cơ sở đảng? Liên hệ thực tiễn tại đảng bộ (chi bộ) đồng chí đang công tác? (5 điểm) Ý 1: Khái niệm, nội dung, thực trạng năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của tổ chức cơ sở đảng. (3 điểm) * Khái niệm (0,5 điểm) - Năng lực lãnh đạo của tổ chức cơ sở đảng là khả năng quán triệt đường lối, chủ trương của Đảng và chính sách, pháp luật của Nhà nước, vào điều kiện cụ thể của địa phương, đơn vị, cơ quan mình, để đề ra phương hướng và giải pháp đúng đắn thực hiện, hiệu quả. (0,25 điểm) - Sức chiến đấu của tổ chức cơ sở đảng là sức mạnh tổng hợp về chính trị, tư tưởng, đạo đức, tổ chức và cán bộ của tổ chức cơ sở đảng, là sự thống nhất về ý chí và hành động vượt qua khó khăn, thách thức, những tiêu cực ở địa phương, cơ quan, đơn vị, thậm chí trong nội bộ tổ chức cơ sở đảng thực hiện thắng lợi nhiệm vụ chính trị của tổ chức cơ sở đảng. (0,25 điểm) * Nội dung (1,5 điểm) - Nội dung năng lực lãnh đạo của tổ chức cơ sở đảng (0,75 điểm) Một là, khả năng quán triệt, nhận thức đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, đề ra phương hướng và giải pháp đúng đắn thực hiện, hiệu quả. Hai là, khả năng lãnh đạo hệ thống chính trị mà trọng yếu là lãnh đạo chính quyền thực hiện nhiệm vụ chính trị của tổ chức cơ sở đảng, cơ quan, đơn vị. Ba là, khả năng tiến hành công tác tư tưởng của cấp ủy Bốn là, khả năng lãnh đạo và tiến hành công tác xây dựng Đảng xây dựng các tổ chức đảng, đội ngũ cán bộ, đảng viên vững mạnh. Năm là, khả năng lãnh đạo Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức chính trị - xã hội thực hiện thắng lợi đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước Sáu là, khả năng kiểm tra, giám sát, sơ kết, tổng kết, đúc rút kinh nghiệm hoạt động của cấp ủy, tổ chức cơ sở đảng. - Nội dung sức chiến đấu của tổ chức cơ sở đảng (0,75 điểm) Một là, bản lĩnh chính trị vững vàng của cấp ủy, đội ngũ cán bộ, đảng viên. Hai là, trung thành tuyệt đối với chủ nghĩa Mác-Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, kiên định mục tiêu độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội. Ba là, kiên quyết đấu tranh với những tiêu cực suy thoái trong đội ngũ cán bộ, đảng viên của Đảng. Bốn là, đấu tranh kiên quyết với những tư tưởng, quan điểm sai trái, phản động, ngăn chặn tác động tiêu cực đến cán bộ, đảng viên và nhân dân Năm là, đoàn kết thống nhất trong tổ chức đảng, ý thức tổ chức kỷ luật nghiêm, cán bộ, đảng viên tiên phong, gương mẫu. * Thực trạng năng lực lãnh đạo, sức chiến đấu của tổ chức cơ sở đảng (1 điểm) - Ưu điểm (0,5 điểm) Một là, xây dựng nghị quyết, chương trình, kế hoạch công tác hằng năm của đảng ủy cơ sở, chi bộ cơ sở được chú trọng hơn, đáp ứng yêu cầu của từng loại hình tổ chức cơ sở đảng. Hai là, công tác xây dựng, củng cố tổ chức cơ sở đảng, nâng cao chất lượng đảng viên được quan tâm hơn và có chuyển biến tích cực. Đại hội XIII của Đảng chỉ rõ: “Công tác xây dựng, củng cố tổ chức cơ sở đảng, nâng cao chất lượng đảng viên được quan tâm hơn và có chuyển biến tích cực”. Đội ngũ đảng viên được tăng lên về số lượng và chất lượng. Ba là, đội ngũ cán bộ cơ sở được trẻ hóa khá mạnh mẽ, từng bước được tiêu chuẩn hóa, chất lượng được nâng lên. Bốn là, nội dung, phương thức hoạt động của các loại hình tổ chức cơ sở đảng được đổi mới khá mạnh mẽ. Năm là, chất lượng sinh hoạt chi bộ từng bước được nâng lên, khắc phục một bước tính hình thức, đơn điệu trong sinh hoạt cấp ủy, sinh hoạt chi bộ Sáu là, công tác kiểm tra, giám sát, quản lý đảng viên được tăng cường, nhiều nơi coi trọng hơn công tác giám sát và kiểm tra dấu hiệu vi phạm. - Hạn chế, khuyết điểm (0,5 điểm) Thứ nhất, năng lực lãnh đạo, sức chiến đấu của một số tổ chức cơ sở đảng còn thấp, nhất là việc tổ chức thực hiện nghị quyết và khả năng phát hiện, đề ra chủ trương, biện pháp lãnh đạo giải quyết các vấn đề phát sinh ở cơ sở Thứ hai, công tác xây dựng, phát triển tổ chức đảng trong các doanh nghiệp ngoài khu vực nhà nước còn lúng túng và còn nhiều hạn chế. Thứ ba, sinh hoạt chi bộ ở nhiều nơi vẫn còn hình thức, sinh hoạt chuyên đề chưa được coi trọng, tính chiến đấu trong tự phê bình và phê bình còn yếu. Thứ tư, công tác quản lý đảng viên của một số tổ chức cơ sở đảng còn một số yếu kém. Đại hội XIII của Đảng thẳng thắn đánh giá: “Công tác quản lý, giáo dục, rèn luyện đảng viên chưa được quan tâm đúng mức; việc rà soát, sàng lọc đảng viên chưa thường xuyên, thiếu cương quyết. Tính tiên phong, gương mẫu và phẩm chất đạo đức của một bộ phận đảng viên giảm sút; số đảng viên bỏ sinh hoạt đảng phải xóa tên có xu hướng tăng. Ý 2: Liên hệ thực tiễn tại đảng bộ (chi bộ) đồng chí công tác? (2 điểm) - Khái quát về đảng bộ (chi bộ) đồng chí (0,5 điểm) Khái quát về đặc điểm, chức năng, nhiệm vụ, tổ chức bộ máy của đảng bộ (chi bộ) - Thực trạng năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của Đảng bộ, chi bộ đồng chí. (1 điểm) + Ưu điểm (0,5 điểm) Nêu rõ được những ưu điểm trong thực hiện 6 nội dung ở phần lý luận của năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của tổ chức cơ sở đảng. + Hạn chế (0,5 điểm) Nêu rõ được những hạn chế trong thực hiện 6 nội dung ở phần lý luận của năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của tổ chức cơ sở đảng. - Đề xuất giải pháp nâng cao năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của đảng bộ (chi bộ) thời gian đến. (0,5 điểm) Câu 8. Trình bày khái niệm, vai trò, chức năng nhiệm vụ của tổ chức cơ sở đảng. Liên hệ thực tiễn tại đảng bộ (chi bộ) đồng chí đang công tác. (5 điểm) Ý 1: Khái niệm, vai trò, chức năng nhiệm vụ của tổ chức cơ sở đảng. * Khái niệm Tổ chức cơ sở Đảng: Được quy định tại điều 21 Điều lệ Đảng: "1. Tổ chức cơ sở đảng (chi bộ cơ sở, đảng bộ cơ sở) là nền tảng của Đảng, là hạt nhân chính trị ở cơ sở. 2. Ở xã, phường, thị trấn có từ ba đảng viên chính thức trở lên, lập tổ chức cơ sở đảng (trực thuộc cấp ủy, cấp trên trực tiếp là huyện ủy, quận ủy, thành ủy…) + Ở cơ quan, doanh nghiệp, hợp tác xã, đơn vị sự nghiệp đơn vị quân đội, công an và các đơn vị khác có từ ba đảng viên chính thức trở lên, lập tổ chức đảng (tổ chức cơ sở đảng hoặc chi bộ trực thuộc đảng uỷ cơ sở); cấp uỷ cấp trên trực tiếp xem xét quyết định việc tổ chức đảng đó trực thuộc cấp uỷ cấp trên nào cho phù hợp; nếu chưa đủ ba đảng viên chính thức thì cấp uỷ cấp trên trực tiếp giới thiệu đảng viên sinh hoạt ở tổ chức cơ sở đảng thích hợp". Như vậy, tổ chức cơ sở đảng là các đảng bộ cơ sở, chi bộ cơ sở được lập ở đơn vị hành chính, sự nghiệp, kinh tế hoặc công tác có từ ba đảng viên chính thức trở lên, đặt dưới sự lãnh đạo trực tiếp của cấp uỷ cấp trên cơ sở. * Vai trò của tổ chức cơ sở đảng Vai trò của tổ chức cơ sở đảng được thể hiện ở hai phương diện chủ yếu: (1) tổ chức cơ sở đảng là nền tảng của Đảng; (2) là hạt nhân chính trị ở cơ sở. - Là nền tảng của Đảng, tổ chức cơ sở đảng là nơi trực tiếp gắn bó với nhân dân, công nhân, người lao động. Là hạt nhân chính trị ở cơ sở, tổ chức cơ sở đảng là thành viên và lãnh đạo mọi hoạt động của các tổ chức trong hệ thống chính trị cơ sở (đối với các tổ chức cơ sở đảng ở xã, phường, thị trấn); lãnh đạo các tổ chức chính trị - xã hội ở cơ sở (đối với các tổ chức cơ sở thuộc các loại hình khác). * Chức năng, nhiệm vụ - Chức năng: TCCS Đảng có rất nhiều loại hình nhưng đều có 2 chức năng cơ bản, đó là: + Là hạt nhân lãnh đạo chính trị ở cơ sở: lãnh đạo chính trị, tổ chức và quy tụ sức mạnh toàn đơn vị để hoàn thành nhiệm vụ chính trị. + Tiến hành xây dựng nội bộ Đảng trước hết là xây dựng nội bộ tổ chức cơ sở đảng. - Nhiệm vụ: Được quy định tại Điều 23 Điều lệ Đảng: Điều 23 Điều lệ Đảng quy định nhiệm vụ của tổ chức cơ sở đảng như sau: “1. Chấp hành đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước; đề ra chủ trương, nhiệm vụ chính trị của đảng bộ, chi bộ và lãnh đạo thực hiện có hiệu quả. 2. Xây dựng đảng bộ, chi bộ trong sạch, vững mạnh về chính trị, tư tưởng và tổ chức; thực hiện đúng nguyên tắc tập trung dân chủ; nâng cao chất lượng sinh hoạt đảng, thực hiện tự phê bình và phê bình, giữ gìn kỷ luật và tăng cường đoàn kết thống nhất trong Đảng; thường xuyên giáo dục, rèn luyện và quản lý cán bộ, đảng viên, nâng cao phẩm chất đạo đức cách mạng, tính chiến đấu, trình độ kiến thức, năng lực công tác; làm công tác phát triển đảng viên. 3. Đảng lãnh đạo xây dựng chính quyền, các tổ chức kinh tế, hnahf chính, sự nghiệp, quốc phòng, an ninh vavs các đoàn thể chính trị - xã hội trong sạch, vững mạnh; chấp hành đúng pháp luật và phát huy quyền làm chủ của nhân dân. 4 Liên hệ mật thiết với nhân dân, chăm lo đời sống vật chất, tinh thần và bảo vệ lợi ích chính đáng của nhân dân; lãnh đạo nhân dân tham gia xây dựng và thực hiện đường lối, chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước. 5 Kiểm tra, giám sát việc thực hiện, bảo đảm các nghị quyết, chỉ thị của Đảng và pháp luật của Nhà nước được chấp hành nghiêm chỉnh; kiểm tra, giám sát tổ chức đảng và đảng viên chấp hành Điều lệ Đảng. Đảng uỷ cơ sở nếu được cấp uỷ cấp trên trực tiếp uỷ quyèn thì được quyết định kết nạp và khai trừ đảng viên. Ý 2: Liên hệ thực tiễn tại đảng bộ (chi bộ) đồng chí đang công tác. (2 điểm) - Khái quát về đảng bộ (chi bộ) đồng chí (0,5 điểm) Khái quát về đặc điểm, chức năng, nhiệm vụ, tổ chức bộ máy của đảng bộ (chi bộ) - Liên hệ việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ của đảng bộ (chi bộ) đồng chí (1,5 điểm) + Chức năng: (0,75 điểm) Thể hiện vai trò là hạt nhân lãnh đạo chính trị ở cơ sở như thế nào? Tiến hành các hoạt động xây dựng nội bộ đảng bộ (chi bộ) ra sao?.... + Nhiệm vụ: (0,75 điểm) Căn cứ theo 5 nhiệm vụ ở phần lý luận để liên hệ đối với đảng bộ (chi bộ) đồng chí. Câu 9. Phân tích thực trạng và giải pháp nâng cao chất lượng công tác đảng viên của tổ chức cơ sở đảng? Liện hệ thực tiễn tại đảng bộ (chi bộ) đồng chí đang công tác? (5 điểm) Ý 1: Phân tích thực trạng và giải pháp nâng cao chất lượng công tác đảng viên của tổ chức cơ sở đảng. (3 điểm) * Thực trạng công tác đảng viên của tổ chức cơ sở Đảng. (2,25 điểm) - Ưu điểm (1,5 điểm) Công tác kết nạp đảng viên đạt kết quả tích cực: “Tính từ đầu nhiệm kỳ đến ngày 30/9/2020, đã kết nạp được 880.155 đảng viên, bình quân 185.259 đảng viên/năm. Trình độ đảng viên mới được kết nạp được nâng lên (41,5% từ đại học trở lên, 3% là thạc sỹ, 0,15 là tiến sĩ), cơ cấu họp lý theo hướng trẻ hóa và tăng tỷ lệ nữ (67,67% là đoàn viên, 43,72% là nữ)”. (0,25 điểm) Tiêu chuẩn, điều kiện, quy trình, thủ tục kết nạp đảng viên cơ bản được tuân thủ nghiêm túc. Các quy trình, các bước triển khai thực hiện ở các tổ chức đảng đã và đang ngày đúng quy định, sát với thực tế hơn. Việc thí điểm kết nạp chủ doanh nghiệp tư nhân đủ tiêu chuẩn vào Đảng đạt được một số kết quả bước đầu. Tình trạng thôn, bản chưa có tổ chức đảng, đảng viên đã cơ bản được khắc phục. “Tính đến ngày 30/9/2020, chỉ còn 1.973 thôn, tổ dân phố chưa có tổ chức đảng, chiếm 2,17% tổng số thôn, tổ dân phố; giảm 257 thôn, tổ dân phố chưa có tổ chức đảng so với đầu nhiệm kỳ”, góp phần tăng cường sự lãnh đạo của Đảng ở những địa bàn khó khăn, biên giới, hải đảo, nơi có đông đồng bào dân tộc thiểu số, tôn giáo. (0,25 điểm) Công tác quản lỷ đảng viên có nhiều đổi mới, thủ tục cho đảng viên được giảm, miễn sinh hoạt đảng chặt chẽ hơn; việc chuyển sinh hoạt đảng, nhất là chuyển sinh hoạt đảng ra ngoài nước được đơn giản hóa nhưng vẫn bảo đảm đúng nguyên tắc và tạo thuận lợi cho đảng viên. Việc giải quyết hộ tịch được Trung ương hướng dẫn cụ thể hơn và được các cấp ủy thực hiện nghiêm túc. (0,25 điểm) Công tác đánh giá, phân loại đảng viên đã có những thay đổi theo hướng đảm bảo đánh giá, phân loại đúng sát với chất lượng đảng viên. Các cấp ủy, tổ chức đảng đã cụ thể hóa các tiêu chí đánh giá phù hợp với từng loại hình tổ chức đảng, từng đối tượng đảng viên. Đánh giá, xếp loại chất lượng tổ chức cơ sở đảng, đảng viên thực chất hơn, sát với kết quả thực hiện nhiệm vụ chính trị, công tác xây dựng Đảng của từng địa phương, cơ quan, đơn vị. (0,25 điểm) Công tác giảo dục, bồi dưỡng, rèn luyện đảng viên được nhiều tổ chức đảng chú trọng và lên kế hoạch cụ thể, đảm bảo việc chọn cử đảng viên đi đào tạo, bồi dưỡng đúng với quy định, với chức trách, nhiệm vụ công việc được giao; làm cho đội ngũ đảng viên có sự thay đổi về nhận thức, nâng cao được trình độ về chuyên môn nghiệp vụ; Đồng thời, thường xuyên chú trọng bồi dưỡng, rèn luyện đảng viên thông qua gương mẫu, nêu gương tốt, qua định hướng và giúp đỡ trực tiếp ở các công việc cụ thể. (0,25 điểm) Công tác rà soát, sàng lọc đội ngũ đảng viên, đưa những đảng viên không còn đủ tư cách ra khỏi Đảng được tiến hành thường xuyên, nghiêm túc hơn. Công tác khen thưởng, kỷ luật đảng viên được chú trọng và thực hiện kịp thời, chặt chẽ, đúng đối tượng hơn. (0,25 điểm) - Hạn chế, khuyết điểm (0,75 điểm) Một số nơi còn tình trạng kết nạp người chưa đủ tiêu chuẩn, điều kiện, người có động cơ không đúng đắn vào Đảng, còn có biểu hiện chạy theo số lượng, chưa coi trọng đúng mức chất lượng, chưa quan tâm đúng mức đến việc giáo dục quần chúng, nâng cao trình độ giác ngộ chính trị. (0,25 điểm) Công tác phát triển đảng ở vùng sâu, vùng xa, biên giới, hải đảo, nơi có đông đồng bào dân tộc thiểu số, tôn giáo, vùng nông thôn và trong các doanh nghiệp ngoài khu vực nhà nước còn nhiều khó khăn. Sinh hoạt chi bộ ở nhiều nơi vẫn còn hình thức, sinh hoạt chuyên đề chưa được coi trọng, tính chiến đấu trong tự phê bình và phê bình còn yếu. (0,25 điểm) Công tác quản lý, giáo dục, rèn luyện đảng viên chưa được quan tâm đúng mức; việc rà soát, sàng lọc đảng viên chưa thường xuyên, thiếu cương quyết. Tính tiên phong, gương mẫu và phẩm chất đạo đức của một bộ phận đảng viên giảm sút; số đảng viên bỏ sinh hoạt đảng phải xóa tên có xu hướng tăng. “Số đảng viên bỏ sinh hoạt đảng phải xóa tên trong 5 năm 2016, 2017, 2018, 2019 và 2020 lần lượt là: 2.414, 3.084, 3.521, 4.095 và 4.428”. (0,25 điểm) * Những giải pháp nâng cao chất lượng công tác đảng viên của tổ chức cơ sở đảng. (0,75 điểm) - Một là, nâng cao nhận thức, trách nhiệm của các cấp ủy, tổ chức đảng và đảng viên đối với công tác đảng viên hiện nay - Hai là, phát triển đăng viên đi đôi với sàng lọc, đưa đảng viên không đủ tư cách ra khỏi đảng - Ba là, tăng cường giáo dục, rèn luyện và quản lý đảng viên - Bốn là, nâng cao chất lượng đánh giá, xếp loại đảng viên - Năm là, thực hiện nghiêm công tác khen thưởng và kỷ luật đăng viên - Sáu là, tăng cường sự chỉ đạo, kiểm tra, giám sát của cấp ủy cấp trên; sự giám sát của các tổ chức chính trị - xã hội, các cơ quan báo chí và quần chúng nhân dân đối với đảng viên Ý 2: Liên hệ thực tiễn tại đảng bộ (chi bộ) đồng chí đang công tác? (2 điểm) - Khái quát đảng bộ (chi bộ) đồng chí (0,25 điểm) Khái quát về đặc điểm, chức năng, nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, số lượng đảng viên ... - Thực trạng thực hiện công tác đảng viên của chi bộ, đảng bộ thời gian qua. (1,5 điểm) + Ưu điểm: (1 điểm) Trình bày ưu điểm đạt được trên các mặt công tác đảng viên: giáo dục rèn luyện và quản lý đảng viên; tạo nguồn, bồi dưỡng và kết nạp đảng viên; rà soát, sàn lọc đưa người không đủ tư cách ra khỏi đảng; + Hạn chế: (0,5 điểm) Trình bày hạn chế, khuyết điểm trong thực hiện các mặt công tác đảng viên: giáo dục rèn luyện và quản lý đảng viên; tạo nguồn, bồi dưỡng và kết nạp đảng viên; rà soát, sàn lọc đưa người không đủ tư cách ra khỏi đảng. + Đề xuất giải pháp khắc phục: (0,25 điểm) Câu 10. Trình bày nhiệm vụ và quyền hạn của đảng viên? Phân tích thực trạng và đề xuất giải pháp góp phần nâng cao chất lượng đội ngũ đảng viên của tổ chức cơ sở đảng hiện nay? (5 điểm) Ý 1: Trình bày nhiệm vụ và quyền hạn của đảng viên? (2 điểm) - Khái niệm: (0,25 điểm) Điều lệ Đảng CS Việt Nam Khóa XI xác định: “Đảng viên Đảng Cộng sản Việt Nam là chiến sĩ cách mạng trong đội tiên phong của GCCN, nhân dân lao động và của dân tộc Việt Nam, suốt đời phấn đấu cho mục đích, lý tưởng của Đảng, đặt lợi ích của Tổ quốc, của giai cấp công nhân và nhân dân lao động lên trên lợi ích cá nhân; chấp hành nghiêm chỉnh Cương lĩnh chính trị, Điều lệ Đảng, các nghị quyết của Đảng và pháp luật của Nhà nước; có lao động, hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao; có đạo đức và lối sống lành mạnh; gắn bó mật thiết với nhân dân; phục tùng tổ chức, kỷ luật của Đảng, giữ gìn đoàn kết thống nhất trong Đảng”. - Quyền của đảng viên (0,75 điểm) Ngoài những nhiệm vụ nêu trên thì đảng viên có những quyền của được Quy định tại Điều 3 Điều lệ Đảng, gồm có 04 quyền cơ bản sau: "1. Được thông tin và thảo luận các vấn đề về Cương lĩnh chính trị, Điều lệ Đảng, đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng; biểu quyết công việc của Đảng. 2. Ứng cử, đề cử và bầu cử cơ quan lãnh đạo các cấp của Đảng theo quy định của Ban Chấp hành Trung ương. 3. Phê bình, chất vấn về hoạt động của tổ chức đảng và đảng viên ở mọi cấp trong phạm vi tổ chức; báo cáo, kiến nghị với các cơ quan có trách nhiệm và yêu cầu được trả lời. 4. Trình bày ý kiến khi tổ chức đảng nhận xét, quyết định công tác hoặc thi hành kỷ luật đối với mình. Đảng viên dự bị có các quyền trên đây, trừ quyền biểu quyết, ứng cử và bầu cử cơ quan lãnh đạo của Đảng”. - Nhiệm vụ của đảng viên (1 điểm) Nhiệm vụ của đảng viên được quy định tại Điều 2 Điều lệ Đảng, gồm có 04 nhiệm vụ cơ bản sau: “1. Tuyệt đối trung thành với mục đích lý tưởng cách mạng của Đảng, chấp hành nghiêm chỉnh Cương lĩnh chính trị, Điều lệ Đảng, nghị quyết, chỉ thị của Đảng, pháp luật của Nhà nước; hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao; phục tùng tuyệt đối sự phân công và điều động của Đảng. (0,25 điểm) 2. Không ngừng học tập, rèn luyện, nâng cao trình độ kiến thức, năng lực công tác, phẩm chất chính trị, đạo đức cách mạng, có lối sống lành mạnh; đấu tranh chống chủ nghĩa cá nhân, cơ hội, cục bộ, quan liêu, tham nhũng, lãng phí và các biểu hiện tiêu cực khác. Chấp hành quy định của Ban Chấp hành Trung ương về những điều đảng viên không được làm. (0,25 điểm) 3. Liên hệ chặt chẽ với nhân dân, tôn trọng và phát huy quyền làm chủ của nhân dân; chăm lo đời sống vật chất, tinh thần và bảo vệ quyền lợi chính đáng của nhân dân; tích cực tham gia công tác quần chúng, công tác xã hội nơi làm việc và nơi ở; tuyên truyền vận động gia đình và nhân dân thực hiện đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước. (0,25 điểm) 4. Tham gia xây dựng, bảo vệ đường lối, chính sách và tổ chức của Đảng; phục tùng kỷ luật, giữ gìn đoàn kết thống nhất trong Đảng; thường xuyên tự phê bình và phê bình, trung thực với Đảng; làm công tác phát triển đảng viên; sinh hoạt đảng và đóng đảng phí đúng quy định”. (0,25 điểm) Ý 2: Phân tích thực trạng và đề xuất giải pháp góp phần nâng cao chất lượng đội ngũ đảng viên của tổ chức cơ sở đảng hiện nay? (3 điểm) * Thực trạng đội ngũ đảng viên của tổ chức cơ sở đảng hiện nay. (1,75 điểm) - Ưu điểm (1 điểm) + Số lượng đảng viên tiếp tục tăng nhanh, cơ cấu đảng viên chuyển biến theo hướng tích cực, tỷ lệ đảng viên trẻ, nữ, người dân tộc thiểu số, người theo tôn giáo ngày càng tăng. Tính đến ngày 30-9-2020, toàn Đảng đã có 5.192.533 đảng viên, tăng 568.638 đảng viên so với đầu nhiệm kỳ. (0,25 điểm) + Đảng viên được kết nạp ở nhiều khu vực, làm lan tỏa và xây dựng được nhiều tổ chức đảng ở mọi khu vực, mọi vùng miền của đất nước. Tính đến ngày 30-9-2020, đã có 6.652 đảng viên là chủ doanh nghiệp tư nhân. (0,25 điểm) + Đa số đảng viên kiên định lập trường chính trị, có ý thức tổ chức kỷ luật, có tinh thần khắc phục khó khăn, hoàn thành nhiệm vụ được giao; có lối sống lành mạnh, giữ gìn tư cách người đảng viên, thể hiện vai trò tiên phong gương mẫu, gắn bó với nhân dân và được nhân dân tin cậy. (0,25 điểm) + Quyền của đảng viên được bảo đảm theo quy định của Điều lệ Đảng, đồng thời đã giúp đảng viên kịp thời nắm bắt tốt hơn đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước và các nhiệm vụ chính trị của địa phương, cơ quan, đơn vị. (0,25 điểm) - Hạn chế, khuyết điểm (0,75 điểm) + Tính tiền phong, gương mẫu và phẩm chất đạo đức của một bộ phận đảng viên giảm sút; tình trạng suy thoái về tư tưởng, chính trị, đạo đức, lối sống, biểu hiện “tự diễn biến”, “tự chuyển hóa” trong nội bộ vẫn còn diễn biến phức tạp. (0,25 điểm) + Sinh hoạt chi bộ ở nhiều nơi vẫn còn hình thức, sinh hoạt chuyên đề chưa được coi trọng, tự phê bình và phê bình ở nhiều nơi còn hình thức, tính chiến đấu trong tự phê bình và phê bình còn yếu. Thực hiện trách nhiệm nêu gương, nhất là người đứng đầu chưa lan tỏa sâu rộng. Mối quan hệ giữa đảng viên với quần chúng nhân dân trong thực hiện các phong trào cách mạng chưa thực sự gắn bó, đoàn kết, đảng viên chưa thực sự tiên phong, gương mẫu để quần chúng noi theo. (0,5 điểm) * Đề xuất giải pháp góp phần nâng cao chất lượng đội ngũ đảng viên của tổ chức cơ sở đảng hiện nay? (1,25 điểm) Một là, tăng cường giáo dục, rèn luyện, bồi dưỡng phẩm chất, năng lực và phong cách lãnh đạo khoa học cho đội ngũ đảng viên ở cơ sở. Hai là, các cấp ủy đảng ở cơ sở phải thực hiện nghiêm túc việc tổ chức sinh hoạt chi bộ định kỳ hàng tháng. Ba là, phải thường xuyên làm tốt công tác phát triển Đảng viên ở cơ sở và nâng cao chất lượng kết nạp đảng viên mới. Bốn là, đi đôi với công tác phát triển Đảng, phải làm tốt công tác sàng lọc đảng viên. Năm là, nâng cao hiệu quả công tác đánh giá, phân loại và khen thưởng, kỷ luật đảng viên. Sáu là, không ngừng đẩy mạnh việc thực hiện nêu gương đối với đảng viên nhất là đảng viên giữ chức vụ lãnh đạo chủ chốt kết hợp với việc thực hiện tốt Kết luận số 01-KL/TW về tiếp tục đẩy mạnh thực hiện Chỉ thị 05 của Bộ Chính trị về học tập, làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh và Kết luận số 21-KL/TW ngày 25/10/2021 của Ban Chấp hành Trung ương về đẩy mạnh xây dựng, chỉnh đốn Đảng và hệ thống chính trị; kiên quyết ngăn chặn, đẩy lùi, xử lý nghiêm cán bộ, đảng viên suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống, biểu hiện "tự diễn biến", "tự chuyển hoá". Câu 11. Phân tích nội dung, nguyên tắc công tác tư tưởng của tổ chức cơ sở đảng? Liên hệ thực tiễn tại đảng bộ (chi bộ) đồng chí đang công tác? (5 điểm) Ý 1: Phân tích nội dung, nguyên tắc công tác tư tưởng của tổ chức cơ sở đảng? (3 điểm) - Khái niệm: (0,25 điểm) Công tác tư tưởng của tổ chức cơ sở đảng là các hoạt động truyền bá hệ tư tưởng, đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước nhằm tạo sự thống nhất tư tưởng trong tổ chức đảng, sự đồng thuận trong nhân dân; cổ vũ, động viên tinh thần sáng tạo cách mạng của nhân dân; đấu tranh chống các thế lực thù địch trên mặt trận tư tưởng, góp phần xây dựng nền văn hóa mới, con người mới xã hội chủ nghĩa. - Nội dung (nêu có phân tích)(1,25 điểm) Một là, tăng cường giáo dục, nâng cao trình độ chính trị, tư tưởng, thống nhất nhận thức và hành động, thực hiện thắng lợi các nhiệm vụ chính trị ở cơ sở. (0,25 điểm) Hai là, công tác tư tưởng phải tuyên truyền, cổ vũ, động viên quần chúng góp phần đẩy mạnh phong trào thi đua yêu nước thực hiện thắng lợi nhiệm vụ chính trị của đơn vị. (0,25 điểm) Ba là, công tác tư tưởng trực tiếp thực hiện nhiệm vụ xây dựng đời sống văn hóa, bồi dưỡng, xây dựng con người mới với những đức tính, phẩm chất tốt đẹp. (0,25 điểm) Bốn là, công tác tư tưởng trực tiếp tham gia đẩy mạnh cuộc vận động xây dựng, chỉnh đốn Đảng, xây dựng đảng bộ, chi bộ trong sạch, vững mạnh. (0,25 điểm) Năm là, chủ động tiến công, triển khai có hiệu quả cuộc đấu tranh trên mặt trận tư tưởng. (0,25 điểm) - Nguyên tắc tiến hành công tác tư tưởng (1,5 điểm) Nguyên tắc tính Đảng (0,5 điểm) Khi tiến hành công tác tư tưởng, nguyên tắc này đòi hỏi mọi lực lượng làm công tác tư tưởng phải quán triệt tính đảng, đứng vững trên lập trường giai cấp công nhân và nhân dân lao động, hướng mọi hoạt động vào việc tuyên truyền giáo dục và đấu tranh bảo vệ chủ nghĩa Mác-Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước; không ngừng củng cố sự đoàn kết thống nhất của Đảng về tư tưởng chính trị, sự đồng thuận trong nhân dân; nâng cao phẩm chất đạo đức cách mạng, xây dựng con người mới, nền văn hóa mới. Công tác tư tưởng phải gắn chặt với việc thực hiện nhiệm vụ chính trị của tổ chức cơ sở đảng. Thực hiện thắng lợi nhiệm vụ chính trị là mục đích, yêu cầu trực tiếp của công tác tư tưởng. Tiếp tục nâng cao năng lực lãnh đạo, năng lực cầm quyền của Đảng; giữ vững bản chất giai cấp công nhân của Đảng. - Tính khoa học (0,5 điểm) Nguyên tắc này được quy định bởi quy luật vận động của ý thức, tư tưởng, bởi tính đa dạng, phức tạp của đối tượng trong các cộng đồng dân cư. Quán triệt nguyên tắc này, cấp ủy đảng cơ sở phải xây dựng chương trình kế hoạch công tác tư tưởng từng nhiệm kỳ; phải căn cứ vào từng loại đối tượng mà xác định nội dung, hình thức, biện pháp cho phù hợp; phải phối hợp chặt chẽ, thống nhất hoạt động giữa các tổ chức trong hệ thống chính trị và giữa các lực lượng công tác tư tưởng, tạo nên sức mạnh tổng hợp trên mặt trận tư tưởng; công tác tư tưởng phải coi trọng thuyết phục giáo dục, phát huy tính độc lập suy nghĩ, tự giác tiếp thu chân lý, lẽ phải, hết sức tránh áp đặt, khiên cưỡng, quy chụp. Công tác tư tưởng phải tiến hành giáo dục toàn diện, từ lý luận chính trị đến kiến thức vãn hóa, quản lý, kỹ thuật; phẩm chất đạo đức cách mạng. - Tính thống nhất giữa lý luận và thực tiễn, giữa lời nói và việc làm (0,5 điểm) Chủ tịch Hồ Chí Minh chỉ rõ: “Thực tiễn không có lý luận hướng dẫn thì thành thực tiễn mù quáng. Lý luận mà không liên hệ với thực tiễn là lý luận suông”. Nguyên tắc này đòi hỏi công tác tư tưởng phải bám sát thực tế, kịp thời giải đáp những vấn đề bức xúc trong sản xuất và đời sống của nhân dân. Phải đẩy mạnh sơ kết, tổng kết, rút kinh nghiệm, bảo đảm các hoạt động thực tiễn trong các lĩnh vực của đời sống xã hội vừa đúng quan điểm, đường lối của Đảng, vừa phù hợp, sát với điều kiện hoàn cảnh thực tế ở mỗi cơ sở. Nguyên tắc này cũng đòi hỏi cấp ủy đảng và mọi cán bộ, đảng viên phải thực sự gương mẫu, nói và làm phải thống nhất, phải kiên quyết thực hiện dứt điểm những quyết định đã ban hành, khắc phục tình trạng nói nhiều làm ít, nói mà không làm, nói một đằng làm một nẻo. Công tác tư tưởng phải gắn liền với công tác tổ chức, với phong trào cách mạng của quần chúng. Công tác tư tưởng phải gắn liền với công tác tổ chức, qua tổ chức để kịp thời nắm được diễn biến tư tưởng của quần chúng, để có nội dung, biện pháp giáo dục phù hợp với từng đối tượng cụ thể, tạo sự ổn định về tư tường, chính trị, thúc đẩy các phong trào hoạt động có hiệu quả. Ý 2: Liên hệ thực tiễn tại đảng bộ (chi bộ) đồng chí đang công tác? (2 điểm) - Khái quát đảng bộ (chi bộ) đồng chí (0,5 điểm) Khái quát về đặc điểm, chức năng, nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, số lượng đảng viên ... - Liên hệ việc vận dụng nội dung, nguyên tắc tiến hành công tác tư tưởng (1,5 điểm) + Về nội dung công tác tư tưởng của đảng bộ (chi bộ) đồng chí (0,75 điểm) + Về nguyên tắc khi tiến hành công tác tư tưởng của đảng bộ (chi bộ) đồng chí (0,75 điểm) Câu 12. Phân tích thực trạng công tác tư tưởng của Đảng ta trong giai đoạn hiện nay. Liên hệ thực tiễn tại đảng bộ (chi bộ) đồng chí đang công tác? (5 điểm) Ý 1: Phân tích thực trạng công tác tư tưởng của Đảng ta trong giai đoạn hiện nay. (2,5 điểm) * Ưu điểm (1 điểm) Văn kiện Đại hội XIII của Đảng đã tổng kết: - Công tác xây dựng Đảng về tư tưởng tiếp tục được tăng cường, đã góp phần nâng cao nhận thức, củng cố sự đoàn kết, thống nhất trong Đảng và đồng thuận trong xã hội. - Công tác giáo dục chính trị, tư tưởng, học tập chủ nghĩa Mác- Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh tiếp tục được đẩy mạnh, nội dung, hình thức đa dạng, phong phú hơn... - Công tác đào tạo, bồi dưỡng lý luận chính trị được đổi mới cả về nội dung và phương pháp; tăng cường quản lý, kỷ luật trong giảng dạy, học tập; chất lượng đào tạo, bồi dưỡng được nâng lên; từng bước khắc phục tình trạng lười học, ngại học lý luận chính trị, dạy và học hình thức... - Việc tuyên truyền, phổ biến đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước đã góp phần tích cực nâng cao nhận thức, thống nhất ý chí và hành động trong cán bộ, đảng viên, nhất là trong đấu tranh phòng, chống tham nhũng, lãng phí, tiêu cực, ngăn chặn, đẩy lùi suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống, “tự diễn biến”, “tự chuyển hóa” trong nội bộ. - Việc bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng, đấu tranh, phản bác các quan điểm sai trái, thù địch, nhất là trên không gian mạng được tập trung lãnh đạo, chỉ đạo, đạt kết quả rõ rệt. - Việc nghiên cứu, học tập, quán triệt, triển khai thực hiện nghị quyết của Đảng có nhiều đổi mới. Bộ Chính trị kịp thời ban hành kế hoạch thực hiện, xác định rõ nhiệm vụ của các cấp ủy, tổ chức đảng trực thuộc, đồng thời, tổ chức hội nghị trực tuyến từ Trung ương đến cơ sở, tạo sự thống nhất về nhận thức và hành động trong toàn Đảng, sớm đưa nghị quyết vào cuộc sống; chất lượng học tập, quán triệt được nâng lên, tiết kiệm thời gian, kinh phí”. * Hạn chế, khuyết điểm (1 điểm) Đại hội XIII của Đảng đã tổng kết và chỉ rõ: - Công tác tư tưởng có nơi, có lúc thiếu kịp thời, chưa sắc bén, tính thuyết phục chưa cao; việc giáo dục chính trị, tư tưởng cho cán bộ, đảng viên chưa thường xuyên... - Việc học tập lý luận chính trị tuy có nhiều cố gắng nhưng vẫn chưa đáp ứng yêu cầu. - Công tác thông tin, tuyên truyền một số đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước chưa kịp thời, hình thức chưa phong phú. - Đấu tranh phản bác các quan điểm sai trái, thù địch có lúc, có nơi tính chiến đấu chưa cao, còn bị động, lúng túng. - Việc dự báo, nắm bắt tình hình tư tưởng của cán bộ, đảng viên, tâm tư, nguyện vọng của nhân dân và định hướng dư luận xã hội có lúc chưa kịp thời. - Kết quả thực hiện một số chủ trương của Đảng về quản lý báo chí, truyền thông, xuất bản, quản lý internet, mạng xã hội chưa đáp ứng yêu cầu. Vai trò của văn học, nghệ thuật trong công tác tư tưởng chưa được phát huy đầy đủ. - Công tác tổng kết thực tiễn, nghiên cứu lý luận chưa được quan tâm đúng mức, chưa đáp ứng yêu cầu; một số vấn đề mới, khó, phức tạp thực tiễn đặt ra chưa được làm sáng tỏ. Ý 2: Liên hệ thực tiễn tại đảng bộ (chi bộ) đồng chí? (2 điểm) * Khái quát đảng bộ (chi bộ) đồng chí (0,25 điểm) Khái quát đặc điểm, chức năng, nhiệm vụ, tổ chức bộ máy của đảng bộ (chi bộ) * Thực trạng tiến hành công tác tư tưởng của chi bộ (đảng bộ) đồng chí (1,5 điểm) - Ưu điểm (1 điểm) - Hạn chế (0,5 điểm) * Đề xuất giải pháp nâng cao chất lượng công tác tư tưởng chi bộ, đảng bộ trong thời gian tới. (0,25 điểm) - Tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo của cấp ủy, vai trò của chính quyền cơ sở, đẩy mạnh công tác tư tưởng trong tình hình mới - Mở rộng dân chủ, phát huy tự do tư tưởng, đồng thời giữ nghiêm kỷ cương, kỷ luật phát ngôn theo quy định - Nêu cao vai trò gương mẫu của cán bộ, đảng viên, thực hiện nói đi đôi với làm, nói và làm đúng đường lối, chính sách, pháp luật - Cấp ủy cơ sở cần khai thác và sử dụng có hiệu quả các kênh thông tin để giáo dục chính trị - tư tưởng - Thường xuyên đổi mới hình thức biện pháp công tác tư tưởng - Chăm lo xây dựng đội ngũ cán bộ làm công tác tuyên giáo và đội ngũ báo cáo viên ở tổ chức cơ sở đảng Câu 13. Phân tích nhiệm vụ, giải pháp xây dựng đội ngũ cán bộ của tổ chức cơ sở đảng. Liên hệ thực tiễn tại đảng bộ (chi bộ) đồng chí đang công tác? (5 điểm). Ý 1: Phân tích nhiệm vụ, giải pháp xây dựng đội ngũ cán bộ của tổ chức cơ sở đảng (2,5 điểm) + Tập trung xây dựng đội ngũ cán bộ đủ phẩm chất, năng lực và uy tín, ngang tầm nhiệm vụ, bảo đảm sự chuyển tiếp liên tục, vững vàng giữa các thế hệ cán bộ. (0,25 điểm) + Nâng cao bản lĩnh chính trị, trí tuệ, năng lực công tác, sự gương mẫu, tinh thần vì nhân dân phục vụ của cán bộ, đảng viên. (0,25 điểm) + Chú trọng xây dựng đội ngũ cán bộ với cơ cấu hợp lý, sớm phát hiện, đào tạo, bồi dưỡng cán bộ trẻ, nữ, người dân tộc thiểu số. (0,25 điểm) + Coi trọng đánh giá chất lượng, hiệu quả, sản phẩm thực tế theo chức trách, nhiệm vụ được giao của cán bộ và đề cao trách nhiệm người đứng đầu. (0,25 điểm) + Giữ vững kỷ luật, kỷ cương trong thực thi công vụ; đồng thời, có cơ chế khuyến khích, bảo vệ những cán bộ, đảng viên dám nghĩ, dám nói, dám làm, dám chịu trách nhiệm, dám đương đầu với khó khăn, thử thách, quyết liệt trong hành động vì lợi ích chung. (0,25 điểm) + Kiểm soát chặt chẽ quyền lực trong từng khâu của công tác cán bộ, nhất là đối với người đứng đầu cấp ủy, đồng thời là thủ trưởng cơ quan, đơn vị, chủ tịch ủy ban nhân dân. (0,25 điểm) + Giữ vững kỷ luật, kỷ cương; tăng cường kiểm tra, giám sát, chống chạy chức, chạy quyền. Không để lọt những người không xứng đáng, không bảo đảm tiêu chuẩn, điều kiện, có biểu hiện cơ hội chính trị, tham vọng quyền lực vào đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý các cấp, nhưng cũng không để sót những cán bộ thực sự có đức, có tài. (0,5 điểm) + Kiên quyết đấu tranh với các biểu hiện tiêu cực trong công tác cán bộ. Xử lý nghiêm, đồng bộ giữa kỷ luật của Đảng với kỷ luật của Nhà nước và xử lý bằng pháp luật đối với cán bộ vi phạm, kể cả khi đã chuyển công tác hoặc nghỉ hưu. (0,5 điểm) Ý 2: Liên hệ thực tiễn tại đảng bộ (chi bộ) đồng chí đang công tác? (2,5 điểm) * Khái quát về đảng bộ (chi bộ) đồng chí (0,5) Khái quát về đặc điểm, chức năng, nhiệm vụ, tổ chức bộ máy * Phân tích những nhiệm vụ xây dựng đội ngũ cán bộ tại đảng bộ (chi bộ) đồng chí (1 điểm) Vận dụng những nhiệm vụ ở phần trên để phân tích và làm rõ tại đảng bộ (chi bộ) đồng chí. * Đề xuất giải pháp nhằm thực hiện xây dựng đội ngũ cán bộ có chất lượng trong thời gian đến (1 điểm) Câu 14. Trình bày nội dung công tác cán bộ của tổ chức cơ sở đảng. Liên hệ thực tiễn tại đảng bộ (chi bộ) đồng chí đang công tác? (5 điểm) Ý 1: Trình bày nội dung công tác cán bộ của tổ chức cơ sở đảng. (3 điểm) Một là, nghiên cứu, quán triệt các quan điểm, chủ trương, quy chế, quy định của Đảng; chủ trương, kế hoạch công tác cán bộ của cấp ủy cấp trên về công tác cán bộ. (0,25 điểm) Hai là, lãnh đạo và tiến hành các khâu trong công tác cán bộ bao gồm: (2 điểm) * Tuyển dụng cán bộ: Đảng ủy cơ sở, chi bộ cơ sở thực hiện: + Thảo luận, thống nhất chủ trương tuyển dụng cán bộ, công chức, viên chức của đơn vị cơ sở về số lượng, cơ cấu, đối tượng, tiêu chuẩn, hình thức, thời gian tổ chức tuyển dụng theo phân cấp. + Lãnh đạo việc tiếp nhận, bố trí vị trí việc làm cho công chức, viên chức, người lao động đúng yêu cầu của vị trí công tác, phù hợp với chuyên môn, năng lực của từng người. (0,25 điểm) * Đánh giá cán bộ: Đánh giá, xếp loại chất lượng cán bộ định kỳ hằng năm. Đánh giá cán bộ trước khi quy hoạch, đề nghị bổ nhiệm và bổ nhiệm lại, giới thiệu ứng cử, điều động. Đánh giá cán bộ sau khi kết thúc nhiệm kỳ công tác theo chế độ bầu cử, hết thời hạn luân chuyển, trước khi chuyển công tác, trước khi nghỉ hưu. (0,25 điểm) * Quy hoạch cán bộ: Quy hoạch cấp ủy gồm: Quy hoạch cấp ủy viên, quy hoạch ủy viên ban thường vụ cấp ủy (đối với cấp ủy có ban thường vụ cấp ủy), quy hoạch bí thư, quy hoạch phó bí thư cấp ủy (đối với nơi có bố trí phó bí thư), số lượng cán bộ trong quy hoạch cấp ủy viên, ủy viên ban thường vụ cấp ủy phải gấp 1,5 đến 2,0 lần số lượng cấp ủy viên, ủy viên ban thường vụ cấp ủy theo quy định; mỗi chức danh quy hoạch bí thư, phó bí thư cấp ủy phải có hai đến ba người. Quy hoạch cán bộ lãnh đạo, quản lý đơn vị cơ sở. (0,25 điểm) * Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ và Đề nghị bổ nhiệm và bổ nhiệm lại, giới thiệu ứng cử, điều động, luân chuyển. Đề nghị bổ nhiệm và bổ nhiệm lại cán bộ. Giới thiệu cán bộ ứng cử. Đề nghị điều động, luân chuyển cán bộ. (0,25 điểm) * Quản lý cán bộ: Phân công nhiệm vụ cho cán bộ; Theo dõi hoạt động của cán bộ: Tạo môi trường, điều kiện để thúc đẩy cán bộ đổi mới, sáng tạo. Phối hợp với chi ủy nơi cán bộ cư trú trong quản lý cán bộ: (Theo Quy định số 213-QĐ/TW, ngày 02/01/2020 của Bộ Chính trị về trách nhiệm của đảng viên đang công tác giữ mối liên hệ với tổ chức đảng và nhân dân nơi cư trú). Quản lý các quan hệ xã hội của cán bộ. Quản lý hồ sơ cán bộ. (0,25 điểm) * Khen thưởng, kỷ luật cán bộ. Khen thưởng cán bộ theo thẩm quyền và đề nghị cấp trên khen thưởng cán bộ. Kỷ luật cán bộ theo thẩm quyền và đề nghị cấp trên kỷ luật cán bộ. (0,25 điểm) * Thực hiện chế độ, chính sách đãi ngộ đối với cán bộ (0,25 điểm) * Giải quyết khiếu nại, tố cáo về cán bộ và công tác cán bộ. Giải quyết khiếu nại của cán bộ; Giải quyết tố cáo đối với cán bộ và công tác cán bộ (0,25 điểm) Ba là, phát huy vai trò của cơ quan chính quyền, chuyên môn, Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã hội trong công tác cán bộ. (0,25 điểm) Bốn là, công tác kiểm tra, giám sát và kỷ luật đảng đối với cán bộ và công tác cán bộ. Tổ chức cơ sở đảng và đảng viên phải thường xuyên tự kiểm tra. Đảng ủy cơ sở kiểm tra tổ chức đảng cấp dưới và đảng viên. (0,25 điểm) Năm là, sơ kết, tổng kết công tác cán bộ. Cuối năm, giữa nhiệm kỳ, tổ chức cơ sở đảng tiến hành sơ kết và đại hội tổ chức cơ sở đảng tiến hành tổng kết công tác cán bộ của tổ chức đảng. Trong sơ kết, tổng kết cần đánh giá đúng những ưu điểm và khuyết điểm, hạn chế, chỉ ra các nguyên nhân, nhất là các nguyên nhân chủ quan, rút ra các kinh nghiệm và đề ra phương hướng, nhiệm vụ, giải pháp để thực hiện tốt hơn công tác cán bộ. (0,25 điểm) Ý 2: Liên hệ thực tiễn tại đảng bộ (chi bộ) đồng chí đang công tác (2 điểm) * Khái quát đảng bộ (chi bộ) đồng chí (0,5 điểm) Khái quát về đặc điểm, chức năng nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, số lượng cán bộ, đảng viên. * Thực trạng triển thực hiện nội dung công tác cán bộ tại đảng bộ (chi bộ) đồng chí. (1 điểm) - Ưu điểm (0,5 điểm) Trình bày ưu điểm theo 5 nội dung ở trên đặc biệt nhấn mạnh trình bày việc thực hiện các khâu trong công tác cán bộ tại đảng bộ (chi bộ) đồng chí trong giai đoạn hiện nay. - Hạn chế (0,5 điểm) Trình bày hạn chế, khuyết điểm theo 5 nội dung ở trên đặc biệt nhấn mạnh trình bày hạn chế trong việc thực hiện các khâu trong công tác cán bộ tại đảng bộ (chi bộ) đồng chí trong giai đoạn hiện nay. * Đề xuất giải pháp khắc phục (0,5 điểm) Câu 15. Đồng chí hãy phân tích, làm rõ quan điểm của Đảng ta về xây dựng đội ngũ cán bộ trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa? Vận dụng quan điểm trên vào việc xây dựng đội ngũ cán bộ tại cơ quan (đơn vị) đồng chí đang công tác. (5 điểm) Ý 1: Quan điểm của Đảng ta về xây dựng đội ngũ cán bộ: (2,5 điểm) Nghị quyết số 26-NQ/TW ngày 19/5/2018 của Ban Chấp hành Trung ương về "Tập trung xây dựng đội ngũ cán bộ các cấp, nhất là cấp chiến lược, đủ phẩm chất, năng lực và uy tín, ngang tầm nhiệm vụ" (tại Hội nghị TƯ 7 khóa XII) đề ra 5 quan điểm về công tác cán bộ như sau: - Một là, cán bộ là nhân tố quyết định sự thành bại của cách mạng; công tác cán bộ là khâu "then chốt" của công tác xây dựng Đảng và hệ thống chính trị. Xây dựng đội ngũ cán bộ, nhất là cán bộ cấp chiến lược là nhiệm vụ quan trọng hàng đầu, là công việc hệ trọng của Đảng, phải được tiến hành thường xuyên, thận trọng, khoa học, chặt chẽ và hiệu quả. Đầu tư xây dựng đội ngũ cán bộ là đầu tư cho phát triển lâu dài, bền vững. (0,5 điểm) - Hai là, thực hiện nghiêm, nhất quán nguyên tắc Đảng thống nhất lãnh đạo trực tiếp, toàn diện công tác cán bộ và quản lý đội ngũ cán bộ trong hệ thống chính trị. Chuẩn hoá, siết chặt kỷ luật, kỷ cương đi đôi với xây dựng thể chế, tạo môi trường, điều kiện để thúc đẩy đổi mới, phát huy sáng tạo và bảo vệ cán bộ dám nghĩ, dám làm, dám đột phá vì lợi ích chung. Phân công, phân cấp gắn với giao quyền, ràng buộc trách nhiệm, đồng thời tăng cường kiểm tra, giám sát, kiểm soát quyền lực và xử lý nghiêm minh sai phạm. (0,5 điểm) - Ba là, tôn trọng và hành động theo quy luật khách quan, thường xuyên đổi mới công tác cán bộ phù hợp với tình hình thực tiễn. Xây dựng đội ngũ cán bộ phải xuất phát từ yêu cầu, nhiệm vụ của thời kỳ mới; thông qua hoạt động thực tiễn và phong trào cách mạng của nhân dân; đặt trong tổng thể của công tác xây dựng, chỉnh đốn Đảng; gắn với đổi mới phương thức lãnh đạo của Đảng, kiện toàn tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả và nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, nhất là nhân lực chất lượng cao, thu hút, trọng dụng nhân tài. (0,5 điểm) - Bốn là, quán triệt nguyên tắc về quan hệ giữa đường lối chính trị và đường lối cán bộ; quan điểm giai cấp và chính sách đại đoàn kết rộng rãi trong công tác cán bộ. Xử lý hài hoà, hợp lý mối quan hệ giữa tiêu chuẩn và cơ cấu, trong đó tiêu chuẩn là chính; giữa xây và chống, trong đó xây là nhiệm vụ chiến lược, cơ bản, lâu dài, chống là nhiệm vụ quan trọng, thường xuyên; giữa đức và tài, trong đó đức là gốc; giữa tính phổ biến và đặc thù; giữa kế thừa, đổi mới và ổn định, phát triển; giữa thẩm quyền, trách nhiệm cá nhân và tập thể. (0,5 điểm) - Năm là, xây dựng đội ngũ cán bộ là trách nhiệm của cả hệ thống chính trị, trực tiếp là của các cấp uỷ, tổ chức đảng mà trước hết là người đứng đầu và cơ quan tham mưu của Đảng, trong đó cơ quan tổ chức, cán bộ là nòng cốt. Phát huy mạnh mẽ vai trò của Nhà nước, Mặt trận Tổ quốc, các tổ chức chính trị - xã hội và cơ quan truyền thông, báo chí trong công tác cán bộ và xây dựng đội ngũ cán bộ. Sức mạnh của Đảng là ở sự gắn bó máu thịt với nhân dân; phải thực sự dựa vào nhân dân để xây dựng Đảng, xây dựng đội ngũ cán bộ. (0,5 điểm) Ý 2: Vận dụng quan điểm trên vào việc xây dựng đội ngũ cán bộ tại đảng bộ (chi bộ) đồng chí. (2,5 điểm) * Khái quát đảng bộ (chi bộ) đồng chí (0,5 điểm) - Trình bày đặc điểm, chức năng nhiệm vụ tổ chức bộ máy. * Đánh giá ưu điểm; hạn chế đội ngũ cán bộ đảng bộ (chi bộ) về số lượng, chất lượng. (1 điểm) - Đánh giá việc thực hiện các khâu về tuyển dụng; đào tạo, bồi dưỡng; quy hoạch, bổ nhiệm; quản lý cán bộ; chính sách cán bộ… * Để xây dựng đội ngũ cán bộ tại đảng bộ (chi bộ) đáp ứng yêu cầu trong tình hình mới cần vận dụng cụ thể những quan điểm như sau: (1 điểm). - Coi trọng việc xây dựng đội ngũ cán bộ tại đơn vị, coi đây là nhân tố quyết định sự thành bại của đơn vị. (0,25 điểm) - Tập trung xây dựng đội ngũ cán bộ nhất là người đứng đầu đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ, tiêu chuẩn. (0,25 điểm) - Thực hiện nghiêm các quy định của đảng công tác cán bộ như tiêu chuẩn, quy trình bổ nhiệm, đánh giá cán bộ…(0,25 điểm) - Xây dựng đội ngũ cán bộ cần xuất phát từ yêu cầu thực tiễn của đơn vị. Phát huy vai trò của người đứng đầu trong việc xây dựng đội ngũ cán bộ tại đơn vị. (0,25 điểm) Câu 16. Phân tích nội dung công tác dân vận của tổ chức cơ sở đảng? Liên hệ thực tiễn tại đảng bộ (chi bộ) đồng chí công tác? (5 điểm) Ý 1. Phân tích nội dung công tác dân vận của tổ chức cơ sở đảng (3 điểm) Một là, đề ra nhiệm vụ, chương trình, kế hoạch công tác dân vận của tổ chức cơ sở đảng (0.75 điểm). + Các cấp ủy, tổ chức đảng ở cơ sở quán triệt đường lối, nhiệm vụ công tác dân vận của Đảng và cấp trên để đề ra nhiệm vụ, chương trình, kế hoạch công tác dân vận… + Chủ trương, nhiệm vụ, chương trình, kế hoạch công tác dân vận phải phù hợp với yêu cầu nhiệm vụ của tổ chức cơ sở đảng và đặc điểm của địa phương, đơn vị; phù hợp với từng đối tượng dân vận … Hai là, tuyên truyền, giáo dục, nâng cao trình độ mọi mặt của nhân dân (0.5 điểm) + Tuyên truyền cho nhân dân về đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước. + Giáo dục, nâng cao trình độ mọi mặt của nhân dân như giáo dục chính trị - tư tưởng, giáo dục đạo đức, lối sống; nâng cao trình độ văn hóa, khoa học - kỹ thuật v.v.. Ba là, lãnh đạo tổ chức các phong trào hành động cách mạng để tập hợp, phát huy sức mạnh của các tầng lớp nhân dân thực hiện thắng lợi nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội ở cơ sở (0.5 điểm) + Lãnh đạo huy động các nguồn lực của nhân dân, trước hết là nguồn nhân lực, vật lực, trí sáng tạo, lòng nhiệt tình cách mạng của mọi tầng lớp nhân dân. + Phải khơi dậy được lòng nhiệt tình cách mạng, tinh thần yêu nước, ý chí vượt khó khăn, tinh thần tự tôn dân tộc... + Đẩy mạnh phong trào thi đua “Dân vận khéo” ở các cấp, các ngành, các địa phương, đơn vị gắn với việc học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh và các phong trào thi đua khác do Mặt trận tổ quốc, các đoàn thể chính trị - xã hội phát động. Bốn là, tổ chức nhân dân tham gia xây dựng Đảng, chính quyền vững mạnh; tham gia giám sát và phản biện xã hội, tích cực đấu tranh với các thế lực thù địch và các hiện tượng tiêu cực trong xã hội (0.5 điểm) Năm là, chăm lo bảo đảm lợi ích vật chất và tinh thần của nhân dân, vận động nhân dân thực hiện Quy chế dân chủ ở cơ sở (0.75 điểm) + Việc chăm lo lợi ích chính đáng, hợp pháp của nhân dân phải hướng đến mục tiêu thiết thực là cải thiện dân sinh, nâng cao dân trí, phát huy dân chủ. Chú trọng cải thiện đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân, nhất là điều kiện sống, lao động, học tập, sáng tạo, nghỉ ngơi, chăm sóc sức khỏe, hưởng thụ văn hóa và quyền làm chủ. + Tập trung giải quyết những bức xúc, nguyện vọng chính đáng của nhân dân, nhất là những vấn đề liên quan trực tiếp đến đời sống, việc làm, quyền lợi của nhân dân. + Trong xây dựng thể chế, chính sách, cần quán triệt và thực hiện nghiêm nguyên tắc: Mọi chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước phải thuận với lòng dân, xuất phát từ lợi ích và nguyện vọng chính đáng của nhân dân. + Quan tâm điều chỉnh hài hòa lợi ích giữa các giai tầng xã hội, các vùng miền, các lĩnh vực; gắn nghĩa vụ với quyền lợi, cống hiến với hưởng thụ, lợi ích cá nhân với lợi ích tập thể và cộng đồng, xã hội. + Xử lý nghiêm minh những vụ việc tiêu cực, tham nhũng; giải quyết dứt điểm những vụ việc khiếu kiện đông người phức tạp, kéo dài. Ý 2. Liên hệ thực tiễn tai đảng bộ (chi bộ) đồng chí đang công tác? (2 điểm) * Khái quát đặc điểm về đảng bộ (chi bộ) đồng chí (0.25điểm) * Thực trạng việc thực hiện các nội dung công tác dân vận của đảng bộ (chi bộ) (giới hạn thời gian 2-3 năm gần nhất) (1 điểm) - Những kết quả đạt được (liên hệ các nội dung tại mục 1) (0.5 điểm) - Những hạn chế, khuyết điểm và nguyên nhân (liên hệ các nội dung tại mục 1) (0.5 điểm). * Đề xuất các giải pháp tiếp tục thực hiện có hiệu quả tác dân vận của đảng bộ (chi bộ) (0.75điểm) Câu 17. Đảng ta khẳng định: "Dân vận và công tác dân vận có vai trò hết sức to lớn, là nhiệm vụ có ý nghĩa chiến lược đối với sự nghiệp cách mạng nước ta". Bằng lý luận và thực tiễn hãy làm rõ luận điểm trên? (5 điểm) Ý 1: Cơ sở lý luận về công tác dân vận (3 điểm) * Quan điểm của chủ nghĩa Mác - Lênin về quần chúng và công tác vận động quần chúng (1 điểm) Chủ nghĩa Mác - Lênin khẳng định: Nhân dân chính là lực lượng sản xuất cơ bản của xã hội. Lực lượng đó bao gồm lao động chân tay và lao động trí óc. Nhân dân là lực lượng cơ bản của mọi cuộc cách mạng, đóng vai trò quyết định thắng lợi của các cuộc cách mạng; là người sáng tạo ra mọi giá trị vật chất và tinh thần của nhân loại. Chủ nghĩa Mác - Lênin chỉ ra những luận điểm về công tác vận động quần chúng cụ thể: - Những cuộc cách mạng xã hội chủ nghĩa muốn thắng lợi phải do các chính Đảng có lý luận tiên phong của các giai cấp lãnh đạo, các Đảng đó phải biết thuyết phục giác ngộ và tập hợp đông đảo quần chúng, huấn luyện quần chúng, dám xã thân đấu tranh mới giành được thắng lợi. - Động lực của những cuộc cải biến xã hội những cuộc cách mạng xã hội đó chính là những lợi ích. - Sức mạnh của quần chúng nhân dân là vô địch và chỉ có thể phát huy sức mạnh đó khi họ tổ chức lại. - Sức mạnh của quần chúng được phát huy không chỉ có tổ chức thống nhất ý chí mà còn là sức mạnh đoàn kết của quần chúng nhân dân. - Phải coi trọng công tác thuyết phục, giáo dục, giúp đỡ và nêu gương quần chúng. * Tư tưởng Hồ Chí Minh về dân vận và công tác dân vận (1 điểm) Thứ nhất, coi trọng vai trò của Nhân dân Thứ hai, tất cả vì lợi ích của Nhân dân là vấn đề cốt lõi trong tư tưởng Hồ Chí Minh. Thứ ba, Người luôn quan tâm đến vấn đề đoàn kết vì đoàn kết là sức mạnh. Thứ tư, đề cao dân chủ và thực hành dân chủ, dân chủ là tư tưởng cơ bản xuyên suốt trong công tác dân vận. Thứ năm, khi Đảng trở thành cầm quyền thì tất cả cán bộ trong tổ chức hệ thống chính trị mà trước hết là cán bộ công chức trong hệ thống chính quyền phải thực hiện công tác dân vận. Người đã nêu ra luận đề như một chân lý: “Việc dân vận rất quan trọng. Dân vận kém thì làm việc gì cũng kém, Dân vận khéo thì làm việc gì cũng thành công”. * Quan điểm của Đảng về công tác dân vận (1 điểm) Trong quá trình thực hiện đường lối mới, Đảng ta đã nêu lên quan điểm chỉ đạo đổi mới công tác dân vận và đặc biệt được thể hiện rõ trong Nghị quyết số 25 TW 7 khóa XI về Tăng cường và đổi mới sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác dân vận trong tình hình mới, cần quán triệt các quan điểm sau: - Một là, cách mạng là sự nghiệp của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân; nhân dân là chủ, nhân dân làm chủ. - Hai là, động lực thúc đẩy phong trào nhân dân là phát huy quyền làm chủ, đáp ứng lợi ích thiết thực của nhân dân; kết hợp hài hoà các lợi ích; quyền lợi phải đi đôi với nghĩa vụ công dân; chú trọng lợi ích trực tiếp của người dân; huy động sức dân phải đi đôi với bồi dưỡng sức dân; những gì có lợi cho dân thì hết sức làm, những gì có hại cho dân thì hết sức tránh. - Ba là, phương thức lãnh đạo công tác dân vận của Đảng phải gắn liền với công tác xây dựng Đảng, Nhà nước trong sạch, vững mạnh. Mọi quan điểm, chủ trương của Đảng, pháp luật của Nhà nước phải phù hợp với lợi ích của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân. Mỗi cán bộ, đảng viên, công chức, viên chức phải gương mẫu để nhân dân tin tưởng, noi theo. - Bốn là, công tác dân vận là trách nhiệm của cả hệ thống chính trị, của cán bộ, đảng viên, công chức, viên chức, đoàn viên, hội viên các đoàn thể nhân dân, cán bộ, chiến sĩ lực lượng vũ trang. Trong đó, Đảng lãnh đạo, chính quyền tổ chức thực hiện, Mặt trận, đoàn thể làm tham mưu và nòng cốt. - Năm là, Nhà nước tiếp tục thể chế hoá cơ chế: "Đảng lãnh đạo, Nhà nước quản lý, nhân dân làm chủ"; thành quy chế, quy định để các tổ chức trong hệ thống chính trị; cán bộ, đảng viên, công chức, viên chức và cán bộ, chiến sĩ lực lượng vũ trang thực hiện công tác dân vận; các hình thức tập hợp nhân dân phải phong phú, đa dạng, khoa học, hiệu quả. Vừa qua, Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIII, Đảng ta rút ra 5 bài học kinh nghiệm trong đó có bài học về Dân… (Ưu tiên học viên phân tích làm rõ những điểm mới về công tác dân vận được đề cập tại Đại hội XIII). Ý 2: Cơ sở thực tiễn (2 điểm) - Chứng minh qua thành tựu của cuộc Cách mạng tháng Tám 1945 (0.5 điểm) - Chứng minh qua thành tựu của Chiến thắng Điện Biên Phủ (1954); Giải phóng đất nước 30/4/1975) (0.75 điểm). - Chứng minh qua thành tựu của 35 năm đổi mới….. (ưu tiên những học viên trích dẫn được câu nói của Tổng Bí thư, Chủ tịch nước Nguyễn Phú Trọng khẳng định tại Hội nghị tổng kết nhiệm kỳ khóa XII và nhìn lại 35 năm đổi mới: "Đất nước ta chưa bao giờ có được cơ đồ, tiềm lực, vị thế và uy tín quốc tế như ngày nay" (0.75 điểm). Câu 18. Trình bày nội dung công tác kiểm tra, giám sát của tổ chức cơ sở đảng. Liên hệ thực tiễn tại đảng bộ (chi bộ) đồng chí đang công tác. (5 điểm) Ý 1: Nội dung công tác kiểm tra, giám sát của tổ chức cơ sở đảng. (2,75 điểm) * Khái niệm công tác kiểm tra, giám sát của tổ chức cơ sở đảng (1 điểm) - Khái niệm công tác kiểm tra của tổ chức cơ sở đảng là toàn bộ hoạt động lãnh đạo, chỉ đạo, tổ chức thực hiện của cấp uỷ, tổ chức đảng có thẩm quyền với sự tham gia của các cơ quan tham mưu, giúp việc mà nòng cốt là uỷ ban kiểm tra theo chức năng, nhiệm vụ được giao, chỉ ra ưu, khuyết điểm, vi phạm (nếu có), chỉ ra nguyên nhân và các biện pháp phát huy ưu điểm, khắc phục khuyết điểm nhằm bảo đảm cho chủ trương, đường lối, các nghị quyết của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước mà trước hết là nhiệm vụ chính trị của tổ chức cơ sở đảng được thực hiện nghiêm túc và có hiệu quả cao trong thực tế. (0,5 điểm) - Khái niệm công tác giám sát của tổ chức cơ sở đảng là toàn bộ hoạt động lãnh đạo, chỉ đạo, tổ chức thực hiện của cấp uỷ, tổ chức đảng có thẩm quyền với sự tham gia của các cơ quan tham mưu, giúp việc mà nòng cốt là uỷ ban kiểm tra thông qua việc quan sát, theo dõi, xem xét, đánh giá hoạt động của tổ chức đảng cấp dưới và đảng viên để phát huy ưu điểm, phát hiện và ngăn chặn kịp thời những thiếu sót, khuyết điểm, vi phạm ngay từ khi mới manh nha nhằm bảo đảm thực hiện tắng lợi nhiệm vụ chính trị và sự lãnh đạo của Đảng mà trước hết là nhiệm vụ chính trị của tổ chức cơ sở đảng. (0,5 điểm) * Nội dung công tác kiểm tra, giám sát của tổ chức cơ sở đảng (1,75 điểm) Thứ nhất, xác định nhiệm vụ công tác kiểm tra, giám sát. (0,25 điểm) Thứ hai, xây dựng kế hoạch, chương trình công tác kiểm tra, giám sát và chỉ đạo, đôn đốc việc thực hiện. (0,25 điểm) Thứ ba, ra quyết định tiến hành các cuộc kiểm tra, giám sát. (0,25 điểm) Thứ tư, cụ thể hóa quyết định về các cuộc kiểm tra, giám sát. (0,25 điểm) Thứ năm, tổ chức thực hiện quyết định của cấp ủy về cuộc kiểm tra, giám sát. (0,25 điểm) Thứ sáu, tiến hành kiểm tra, giám sát các hoạt động đang diễn ra của cuộc kiểm tra, giám sát. (0,25 điểm) Thứ bảy, sơ kết, tổng kết rút ra những kinh nghiệm về lãnh đạo công tác kiểm tra, giám sát. (0,25 điểm) Ý 2: Liên hệ thực tiễn tại đảng bộ (chi bộ) đồng chí đang công tác? (2,25 điểm) * Khái quát về đảng bộ (chi bộ) đồng chí (0,25 điểm) Khái quát đặc điểm, chức năng, nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, đi sâu về cơ quan uỷ ban kiểm tra * Thực trạng công tác kiểm tra, giám sát của đảng bộ (chi bộ) đồng chí trong giai đoạn hiện nay. (1,5 điểm) + Ưu điểm: (1 điểm) Trình bày những ưu điểm, kết quả đạt được trong thực hiện nội dung công tác kiểm tra, giám sát của đảng bộ (chi bộ) đồng chí + Hạn chế: (0,5 điểm) Trình bày những hạn chế trong thực hiện nội dung công tác kiểm tra, giám sát của đảng bộ (chi bộ) đồng chí * Đề xuất một số giải pháp nâng cao chất lượng công tác kiểm tra, giám sát của đảng bộ (chi bộ) đồng chí trong thời gian tới. (0,5 điểm) Câu 19. Phân tích vai trò và quan điểm chỉ đạo của Đảng ta về công tác kiểm tra, giám sát của tổ chức cơ sở đảng. Liên hệ thực tiễn tại đảng bộ (chi bộ) đồng chí công tác? (5 điểm) Ý 1: Phân tích vai trò và quan điểm chỉ đạo của Đảng ta về công tác kiểm tra, giám sát của tổ chức cơ sở đảng? (3,5 điểm) * Vai trò của công tác liểm tra, giám sát của tổ chức cơ sở đảng. (1,5 điểm) - Thứ nhất, kiểm tra, giám sát là chức năng lãnh đạo của Đảng (0,25 điểm) - Thứ hai, kiểm tra, giám sát là một bộ phận quan trọng trong toàn bộ công tác xây dựng Đảng. (0,25 điểm) - Thứ ba, công tác kiểm tra, giám sát là nhiệm vụ của toàn Đảng; là nhiệm vụ trực tiếp, thường xuyên của mọi tổ chức đảng và đảng viên. (0,25 điểm) - Thứ tư, công tác kiểm tra, giám sát của tổ chức cơ sở đảng góp phần đẩy mạnh cuộc vận động xây dựng và chỉnh đốn Đảng; phòng ngừa tham nhũng trong đội ngũ cán bộ, đảng viên ngay từ khi mới manh nha. (0,25 điểm) Tổ chức đảng ở cơ sở chủ động thực hiện tốt công tác kiểm tra, giám. Giúp cho các tổ chức cơ sở đảng quản lý đảng viên thấy được ưu điểm để phát huy, khắc phục những khuyết điểm, hạn chế; rút ra những kinh nghiệm, để từ đó giám sát, quản lý, giáo dục, rèn luyện đội ngũ đảng viên tốt hơn. (0,25 điểm) - Thứ năm, công tác kiểm tra, giám sát của tổ chức cơ sở đảng góp phần phát hiện, sửa đổi, bổ sung những quy định còn thiếu và chưa phù họp với thực tiễn. (0,25 điểm) * Những quan điểm chỉ của Đảng ta trong tiến hành công tác kiểm tra, giám sát hiện nay. (2 điểm) Một là, kiểm tra, giám sát là nội dung rất quan trọng trong quá trình lãnh đạo của Đảng, là chức năng lãnh đạo, nhiệm vụ thường xuyên của toàn Đảng, trước hết là nhiệm vụ của cấp ủy và người đứng đầu cấp ủy, do cấp ủy trực tiếp tiến hành. Công tác kiểm tra, giám sát phải được tiến hành công khai, dân chủ, khách quan, thận trọng và chặt chẽ theo đúng nguyên tắc, phương pháp công tác đảng. Tổ chức đảng và đảng viên phải chịu sự kiểm tra, giám sát của Đảng và chịu sự giám sát của nhân dân. (0,5 điểm) Hai là, công tác kiểm tra, giám sát phải gắn liền với công tác tư tưởng, tổ chức và dân vận, được tiến hành công khai, dân chủ, khách quan, thận trọng, chặt chẽ, đúng quy định của Đảng và Nhà nước. (0,25 điểm) Ba là, thực hiện đồng bộ giữa công tác kiểm tra và công tác giám sát; “giám sát phải mở rộng” “kiểm tra phải có trọng tâm, trọng điểm” để chủ động phòng ngừa vi phạm, kịp thời phát hiện những nhân tố mới để phát huy, khắc phục thiếu sót, khuyết điểm, vi phạm ngay từ lúc mới manh nha. (0,5 điểm) Bốn là, công tác kiểm tra, giám sát phải chủ động tiến hành, kết hợp chặt chẽ giữa “xây” và chống, lấy “xây” là cơ bản, “chống” phải quyết liệt, làm đến cùng, từng bước vững chắc, rõ đến đâu kết luận, xử lý đến đó; khi phát hiện vi phạm phải xử lý nghiêm minh, kịp thời, không có “vùng cấm”, không có “ngoại lệ”, không để lại xử lý nội bộ. (0,5 điểm) Năm là, đề cao trách nhiệm của tổ chức đảng và đảng viên; phát huy vai trò, trách nhiệm của các tổ chức trong hệ thống chính trị và của nhân dân trong công tác kiểm tra, giám sát. (0,25 điểm) * Liên hệ thực tiễn tại đảng bộ (chi bộ) đồng chí công tác? (1,5 điểm) - Khái quát đảng bộ (chi bộ) đồng chí (0,25 điểm) Khái quát về đặc điểm, chức năng, nhiệm vụ, tổ chức bộ máy. - Việc quán triệt 5 quan điểm trên trong công tác kiểm tra, giám sát của đảng bộ (chi bộ) đồng chí được thực hiện như thế nào? (1,25 điểm) Liên hệ từng quan điểm cụ thể (mỗi quan điểm 0,25 điểm) Câu 20. Phân tích khái niệm, nội dung công tác văn phòng cấp uỷ cơ sở? Liên hệ thực tiễn tại đảng bộ đồng chí công tác? (5 điểm) Ý 1: Phân tích khái niệm, nội dung công tác văn phòng cấp uỷ cơ sở? (2,5 điểm) * Khái niệm: Công tác văn phòng cấp ủy của tổ chức cơ sở đảng (văn phòng cấp ủy cơ sở) là hoạt động của các tổ chức đảng, đảng viên về việc tham mưu, phục vụ sự lãnh đạo, chỉ đạo, triển khai thực hiện nhiệm vụ xây dựng tổ chức cơ sở đảng, góp phần thực hiện tốt chức năng, nhiệm vụ của cấp ủy cơ sở (tổ chức cơ sở đảng). (0,5 điểm) * Nội dung công tác văn phòng cấp ủy cơ sở (2 điểm) - Tham mưu cho cấp ủy cơ sở (1 điểm) Một là, tham mưu về tổ chức sự hoạt động của cấp ủy cơ sở, đề ra nội dung công việc và tổ chức chỉ đạo, điều hành công việc nhằm thực hiện thắng lợi các nhiệm vụ do nghị quyết đại hội đảng bộ cơ sở đề ra. (0,25 điểm) Hai là, giúp cấp ủy xây dựng và tổ chức làm việc theo chương trình công tác, quy chế hoạt động. (0,25 điểm) Ba là, giúp cấp ủy xây dựng các văn bản. (0,25 điểm) Bốn là, thông tin, tổng hợp phục vụ lãnh đạo. Năm là, kiến nghị xử lý các vấn đề thuộc chức năng lãnh đạo của cấp ủy cơ sở. (0,25 điểm) - Giúp việc cấp ủy cơ sở (1 điểm) Một là, phục vụ các hội nghị, các cuộc trao đổi làm việc của cấp ủy đối với tập thể, cá nhân khác liên quan đến hoạt động lãnh đạo của cấp ủy. (0,25 điểm) Hai là, giúp cấp ủy chuẩn bị tài liệu, phương tiện bảo đảm sự làm việc của cấp ủy. (0,25 điểm) Ba là, làm các công tác đảng vụ theo yêu cầu của cấp ủy. (0,25 điểm) Bốn là, làm công tác hậu cần phục vụ hoạt động của cấp ủy. (0,25 điểm) Ý 2: Liên hệ thực tiễn tại đảng bộ đồng chí công tác? (2,5 điểm) * Khái quát đảng bộ đồng chí (0,5 điểm) Khái quát về đặc điểm, chức năng, nhiệm vụ và tổ chức bộ máy của đảng bộ. * Liên hệ việc thực hiện nội dung công tác văn phòng cấp uỷ tại đảng bộ (1,5 điểm) + Tham mưu cho đảng ủy (0,75 điểm) + Giúp việc đảng ủy (0,75 điểm) * Đề xuất giải pháp thực hiện tốt nội dung công tác văn phòng cấp uỷ (0,5 điểm) Câu 21. Phân tích thực trạng, giải pháp của công tác văn phòng cấp ủy ở cơ sở. Liên hệ thực tiễn tại đảng bộ đồng chí đang công tác? (5 điểm) Ý 1: Phân tích thực trạng, giải pháp của công tác văn phòng cấp ủy ở cơ sở. (3 điểm) * Thực trạng (2 điểm) - Ưu điểm (1 điểm) Một là, văn phòng cấp ủy không ngừng đổi mới và nâng cao chất lượng tham mưu, phục vụ công tác lãnh đạo, chỉ đạo của cấp ủy, góp phần tổ chức thực hiện tốt các nhiệm vụ chính trị ở cơ sở. Hai là, đã tổ chức triển khai thực hiện quy chế làm việc, chương trình công tác toàn khóa, chương trình công tác năm, chương trình công tác hàng tháng của đảng ủy, của chi bộ... Ba là, đã chú trọng nâng cao chất lượng công tác thông tin, tổng hợp phục vụ lãnh đạo; tham mưu thực hiện nghiêm chế độ báo cáo định kỳ, đột xuất; Bốn là, đã thực hiện tốt công tác văn bản hóa các kết luận của cấp ủy. Năm là, đã chủ động phối hợp với các cơ quan, tổ chức liên quan: các ban xây dựng Đảng, các tổ chức đảng trực thuộc; với các cấp ủy viên; các tổ chức chính quyền, chuyên môn, đoàn thể; Sáu là, chủ động tham mưu chuẩn bị nội dung và tổ chức phục vụ tốt đại hội nhiệm kỳ, tham mưu xây dựng các chương trình hành động, giải pháp giúp ban chấp hành, ban thường vụ cấp ủy tiếp tục lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện thắng lợi các mục tiêu, nhiệm vụ đề ra. - Hạn chế, khuyết điểm (0,75 điểm) Một là, trong thực hiện chức năng tham mưu và phục vụ. Văn phòng cấp ủy có chức năng tham mưu và phục vụ, hai nội dung này đan xen với nhau, quan hệ mật thiết với nhau, trong đó để làm tốt được công tác tham mưu, đòi hỏi phải có hiểu biết, đặc biệt phải “thạo việc”. Nhiều chi bộ, đảng bộ cơ sở văn phòng cấp ủy chưa đảm đương được chức năng tham mưu; Một số nơi, cán bộ làm công tác văn phòng cấp ủy thường là những cán bộ còn rất trẻ, không hiểu nhiều về công tác đảng; Nhiều chi bộ, đảng bộ cơ sở văn phòng cấp ủy khi làm công việc này thường chỉ để đối phó với sự kiểm tra của cấp ủy cấp mình hoặc của cấp ủy cấp trên, dẫn đến chất lượng một số văn bản rất thấp. Hai là, hạn chế trong công tác thông tin, tổng hợp. Các mặt công tác thông tin, tổng hợp phục vụ sự lãnh đạo của cấp ủy, công tác văn thư, lưu trữ, công nghệ thông tin, công tác tài chính Đảng... ở một số tổ chức cơ sở đảng chưa được quan tâm. Ba là, hạn chế trong tham mưu tổ chức các chương trình công tác của cấp ủy. Một số văn phòng cấp ủy chưa bám sát chương trình công tác của ban thường vụ cấp ủy để giúp ban thường vụ và cấp ủy thực hiện đúng quy chế làm việc, tổ chức triển khai có hiệu quả chương trình công tác đã đề ra. Bốn là, một số cán bộ văn phòng cấp ủy cơ sở hoặc cán bộ được phân công phụ trách công tác văn phòng cấp ủy còn hạn chế, chưa phù hợp để đảm đương và thực hiện tốt nhiệm vụ của cán bộ làm công tác văn phòng cấp ủy cơ sở. Năm là, công tác phối hợp với các cơ quan, tổ chức liên quan đôi khi chưa thật tốt. * Giải pháp (1 điểm) Một là, nâng cao nhận thức cho các cấp ủy, cán bộ làm công tác văn phòng cấp ủy của tổ chức cơ sở đảng về vị trí, vai trò, chức năng, nhiệm vụ công tác văn phòng cấp ủy của tổ chức cơ sở đảng Hai là, phát huy và duy trì thành nền nếp việc học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh; thường xuyên tự phê bình và phê bình Ba là, xây dựng sắp xếp, kiện toàn và nâng cao chất lượng tổ chức bộ máy, đội ngũ cán bộ bộ làm công tác văn phòng cấp ủy của tổ chức cơ sở đảng đảm bảo trong sạch, vững mạnh, hoạt động có hiệu quả Bốn là, đổi mới, nâng cao chất lượng công tác tham mưu, tổng hợp, cung cấp và xử lý thông tin, phục vụ kịp thời, có hiệu quả quá trình lãnh đạo, chỉ đạo của cấp ủy của tổ chức cơ sở đảng Năm là, thực hiện sự chỉ đạo hướng dẫn của văn phòng cấp ủy cấp trên; tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo của ban thường vụ đảng ủy cơ sở và sự phối hợp với các ban đảng và cấp ủy tổ chức đảng trực thuộc (đảng bộ cơ sở) Sáu là, tăng cường đầu tư cơ sở vật chất, phương tiện, điều kiện làm việc; chăm lo nâng cao đời sống vật chất, tinh thần cho đội ngũ cán bộ văn phòng cấp ủy của tổ chức cơ sở đảng Ý 2: Liên hệ tại đảng bộ đồng chí đang công tác? (2 điểm) * Khái quát đảng bộ đồng chí (0,5 điểm) Khái quát đặc điểm, chức năng, nhiệm vụ và tổ chức bộ máy nhấn mạnh bộ máy làm công tác văn phòng cấp uỷ * Liên hệ thực trạng thực hiện công tác văn phòng cấp uỷ tại đảng bộ đồng chí. (1 điểm) - Ưu điểm (0,5 điểm) Căn cứ vào những ưu điểm ở phần trên để đánh giá trong thực hiện công tác văn phòng cấp uỷ tại đảng bộ đồng chí - Hạn chế (0,5 điểm) Căn cứ vào những hạn chế ở phần trên để đánh giá trong thực hiện công tác văn phòng cấp uỷ tại đảng bộ đồng chí * Đề xuất giải pháp (0,5 điểm) Câu 22. Phân tích các nhiệm vụ cụ thể của công tác văn phòng cấp uỷ ở cơ sở. Liên hệ thực tiễn tại đảng bộ đồng chí đang công tác? (5 điểm) Ý 1: Phân tích các nhiệm vụ cụ thể của công tác văn phòng cấp uỷ ở cơ sở: (2,5 điểm) Nêu tên nhiệm vụ và có phân tích cụ thể từng nhiệm vụ (1) Tham mưu xây dựng chương trình công tác của cấp ủy. (2) Công tác biên soạn văn bản của cấp ủy (3) Xây dựng, biên tập, thẩm định một số đề án, nghị quyết do cấp ủy giao (4) Công tác phục vụ hội nghị (5) Công tác thông tin (6) Hướng dẫn, kiểm tra, giảm sát (7) Công tác văn thư, quản lý văn bản đảng (8) Tiếp nhận xử lý đơn thư, tiếp dân (9) Công tác tài chính, tài sản phục vụ công tác cấp ủy Ý 2: Liên hệ thực tiễn tại đảng bộ đồng chí đang công tác? (2,5 điểm) * Khái quát đảng bộ đồng chí (0,5 điểm) Khái quát đặc điểm, chức năng, nhiệm vụ và tổ chức bộ máy nhấn mạnh bộ máy làm công tác văn phòng cấp uỷ * Liên hệ việc thực hiện nhiệm vụ cụ thể của công tác văn phòng cấp uỷ tại đảng bộ đồng chí. (2 điểm) Căn cứ vào 9 nhiệm vụ cụ thể ở trên để trình bày, phân tích cụ thể từng nhiệm vụ được thực hiện như thế nào tại đảng bộ đồng chí đang sinh hoạt. ĐÁP ÁN TỐT NGHIỆP Câu 1. Nêu những nguyên lý về đảng kiểu mới của V.I.Lênin? Liên hệ việc vận dụng nguyên lý này trong xây dựng Đảng ta hiện nay? (5 điểm) Ý 1: Nêu những nguyên lý về đảng kiểu mới của V.I.Lênin (2,25 điểm) - Chủ nghĩa Mác là nền tảng tư tưởng, kim chỉ nam cho mọi hoạt động của đảng cộng sản. (0,25 điểm) - Đảng cộng sản là đội tiên phong chính trị có tổ chức và là tổ chức chặt chẽ nhất, cách mạng nhất, giác ngộ nhất của giai cấp công nhân. (0,25 điểm) - Tập trung dân chủ là nguyên tắc cơ bản xây dựng tổ chức và hoạt động của đảng cộng sản. (0,25 điểm) - Đảng cộng sản tăng cường kết nạp những người ưu tú của giai cấp công nhân, nhân dân lao động vào đảng, kịp thời đưa những người không xứng đảng ra khỏi đảng. (0,25 điểm) - Đảng cộng sản gắn bó mật thiết với nhân dân, đấu tranh kiên quyết ngăn chặn và loại trừ bệnh quan liêu. (0,25 điểm) - Đoàn kết thống nhất về chính trị, tư tưởng và tổ chức là sức mạnh vô địch của đảng cộng sản; tự phê bình và phê bình là quy luật phát triển của đảng. (0,25 điểm) - Khi trở thành đảng cầm quyền, đảng cộng sản là hạt nhân lãnh đạo hệ thống chuyên chính vô sản và là một bộ phận của hệ thống ấy. (0,25 điểm) - Đảng cộng sản mạnh lên do thường xuyên đấu tranh chống chủ nghĩa cơ hội trong đảng. (0,25 điểm) - Đảng cộng sản tuân theo chủ nghĩa quốc tế của giai cấp công nhân. (0,25 điểm) Ý 2: Liên hệ việc vận dụng nguyên lý này trong xây dựng Đảng Cộng sản Việt Nam trong giai đoạn hiện nay? (2,75 điểm) - Khái quát về Đảng Cộng sản Việt Nam (0,5 điểm) - Liên hệ việc vận dụng những nguyên lý về đảng kiểu mới trong xây dựng Đảng ta giai đoạn hiện nay. (2,25 điểm) (Phân tích cụ thể việc vận dụng từng nguyên lý đối với Đảng Cộng sản Việt Nam trong giai đoạn hiện nay) Câu 2. Phân tích ý nghĩa của học thuyết Mác - Lênin về đảng cộng sản đối với cuộc vận động xây dựng, chỉnh đốn Đảng ta hiện nay. Liên hệ với công tác xây dựng Đảng của đảng bộ (chi bộ) đồng chí đang công tác? (5 điểm) * Ý 1: Ý nghĩa của học thuyết Mác - Lênin về Đảng Cộng sản đối với cuộc vận động xây dựng, chỉnh đốn Đảng ta hiện nay. (2 điểm) - Chủ tịch Hồ Chí Minh vận dụng sáng tạo học thuyết Mác-Lênin về đảng cộng sản và xây dựng đảng; xây dựng Đảng trong sạch, vững mạnh, lãnh đạo cách mạng Việt Nam đi từ thắng lợi này đến thắng lợi khác. (0,5 điểm) - Sự ra đời của Đảng Cộng sản Việt Nam là sự sáng tạo độc đáo của Hồ Chí Minh. Người đã thành công trong vận dụng sáng tạo học thuyết Mác-Lênin về quy luật ra đời của đảng cộng sản: “Chủ nghĩa Mác- Lênin kết hợp với phong trào công nhân và phong trào yêu nước đã dẫn tới việc thành lập Đảng Cộng sản Đông Dương vào đầu năm 1930”.(0,5 điểm) - Hồ Chí Minh đã vận dụng sáng tạo học thuyết Mác-Lênin về đảng cộng sản vào xây dựng Đảng vững mạnh về chính trị, thể hiện ở việc xác định Cương lĩnh chính trị, đường lối cách mạng đúng đắn của Đảng, xây dựng Đảng vững mạnh về tư tưởng, luôn trung thành tuyệt đối với chủ nghĩa Mác-Lênin. về bản chất giai cấp công nhân của Đảng, Người nhấn mạnh: “Đảng ta là Đảng của giai cấp, đồng thời cũng là của dân tộc, không thiên tư, thiên vị”. (0,5 điểm) - Đối với xây dựng Đảng về tổ chức, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã khái quát thành những nguyên lý chủ yếu như: tập trung dân chủ; tập thể lãnh đạo, cá nhân phụ trách; tự phê bình và phê bình; kỷ luật nghiêm túc và tự giác; đoàn kết thống nhất trong đảng; đức và tài, quan hệ giữa đức và tài của cán bộ; liên hệ mật thiết với nhân dân; xây dựng chi bộ, đảng bộ cơ sở và đội ngũ đảng viên; lề lối, phong cách làm việc...; đồng thời Người cũng chỉ ra việc thực hiện các nguyên lý đó đối với Đảng ta. (0,5 điểm) - Về xây dựng phong cách, lề lối làm việc của cán bộ, đảng viên, Người cho rằng, đảng viên vừa là người lãnh đạo vừa là người đày tớ thật trung thành của nhân dân; đảng phải phát huy vai trò làm chủ của nhân dân và liên hệ mật thiết với nhân dân, đây là sự sống còn của đảng... (0,5 điểm) - Đặc biệt, về nhiệm vụ xây dựng, chỉnh đốn Đảng, Người đã căn dặn trong Di chúc; “... việc cần phải làm trước tiên là chỉnh đốn lại Đảng, làm cho mỗi đảng viên, mỗi đoàn viên, mỗi chi bộ đều ra sức làm tròn nhiệm vụ Đảng giao phó cho mình, toàn tâm toàn ý phục vụ nhân dân”. (0,5 điểm) - Đối với công tác xây dựng, chỉnh đốn Đảng hiện nay: Trong công cuộc đổi mới hiện nay, Đảng ta luôn xác định: “Phát triển kinh tế - xã hội là trung tâm; xây dựng Đảng là then chốt; phát triển văn hóa là nền tảng tinh thần; bảo đảm quốc phòng, an ninh là trọng yếu, thường xuyên”, song suy đến cùng, sự lãnh đạo đúng đắn của Đảng giữ vai trò quyết định thành công của cách mạng Việt Nam. Học thuyết Mác-Lênin về đảng cộng sản vẫn là cẩm nang có giá trị nhất, là ngọn đuốc soi đường để Đảng và nhân dân Việt Nam tiến hành công tác xây dựng Đảng trong thời kỳ đổi mới, để Đảng có đủ khả năng đưa đất nước Việt Nam đến mục tiêu “dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh”, xây dựng thành công chủ nghĩa xã hội. (0,5 điểm) Ý 2: Liên hệ với công tác xây dựng Đảng của đảng bộ (chi bộ) đồng chí đang công tác? (1,5 điểm) - Khái quát đảng bộ (chi bộ) đồng chí đang sinh hoạt (Về đặc điểm, chức năng, nhiệm vụ, tổ chức bộ máy). (0,5 điểm) - Liên hệ việc quán triệt học thuyết Mác - Lênin về Đảng Cộng sản đối với công tác xây dựng đảng bộ trong sạch, vững mạnh góp phần nâng cao năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của đảng bộ đồng chí. (1 điểm) Câu 3. Trình bày vai trò, nội dung của nguyên tắc tập trung dân chủ của đảng cộng sản. Liên hệ thực tiễn tại đảng bộ (chi bộ) đồng chí đang công tác? (5 điểm) Ý 1: Vai trò, nội dung của nguyên tắc tập trung dân chủ của Đảng Cộng sản. (3,5 điểm) * Vai trò của nguyên tắc tập trung dân chủ của Đảng Cộng sản (2 điểm) - Tập trung dân chủ là nguyên tắc tổ chức cơ bản của Đảng Cộng sản Việt Nam (1,5 điểm) + Điều lệ Đảng Cộng sản Việt Nam viết: “Đảng là một tổ chức chặt chẽ, thống nhất ý chí và hành động, lấy tập trung dân chủ làm nguyên tắc tổ chức cơ bản”. Đây là nguyên tắc quan trọng gắn liền với bản chất của Đảng, quy định sự vận động và tồn tại của Đảng. Vai trò quan trọng này là do: (0,25 điểm) + Xuất phát từ bản chất của Đảng: Là đội tiên phong của giai cấp công nhân, đồng thời là đội tiên phong của nhân dân lao động và của dân tộc Việt Nam. Đảng là một tổ chức chặt chẽ, thống nhất ý chí và hành động; là liên minh tự nguyện của những người cùng chung chí hướng cộng sản, đấu tranh để xây dựng chủ nghĩa xã hội và cuối cùng là chủ nghĩa cộng sản. Bởi vậy, xa rời nguyên tắc tập trung dân chủ là xa rời bản chất của Đảng Cộng sản. (0,25 điểm) + Xuất phát từ yêu cầu nhiệm vụ lịch sử của Đảng: Nhiệm vụ lịch sử của Đảng Cộng sản Việt Nam là lãnh đạo cuộc đấu tranh giải phóng dân tộc, xóa bỏ áp bức, bóc lột, bất công, xây dựng thành công nước Việt Nam xã hội chủ nghĩa và tiến tới chủ nghĩa cộng sản. Nhiệm vụ đó rất to lớn, nhưng hết sức khó khăn, đòi hỏi Đảng phải tổ chức dân chủ để phát huy mọi tiềm năng trí tuệ, lực lượng của đảng viên và các tổ chức ttong toàn Đảng. Mặt khác, nhiệm vụ lịch sử của Đảng rất gay go, phức tạp, quyết liệt, lâu dài, đối đầu với các thế lực thù địch luôn tìm mọi cách chống phá đảng cộng sản và chủ nghĩa xã hội, do đó Đảng lại phải tổ chức một cách tập trung với sự thống nhất về tổ chức và hoạt động, kỷ luật nghiêm minh mới đủ sức hoàn thành nhiệm vụ lịch sử đó. (0,25 điểm) + Xuất phát từ kình nghiệm lịch sử của phong trào cộng sản và công nhân quốc tế: Thực tiễn cho thấy, với nguyên tắc tập trung dân chủ, nhiều đảng cộng sản đã xây dựng mình thành đội tiên phong chiến đấu, có tổ chức chặt chẽ, vượt qua mọi khó khăn, thử thách, lãnh đạo cách mạng giành những thắng lợi to lớn. Ngày nay, nhờ kiên trì nguyên tắc tập trung dân chủ, các đảng cộng sản cầm quyền còn lại đã giữ vững đội ngũ, vượt qua thời kỳ khó khăn nhất, đang từng bước cải cách, đổi mới thành công, tạo dựng lại niềm tin về đảng cộng sản, về chủ nghĩa xã hội. Tuy nhiên, có những đảng cộng sản cầm quyền đã dao động, từ bỏ nguyên tắc tập trung dân chủ. Kinh nghiệm lịch sử cho thấy, đảng cộng sản nào lơi lỏng, xa rời nguyên tắc tập trung dân chủ thì sẽ bị suy yếu, khó khăn, thậm chí tan vỡ, như Đảng Cộng sản Liên Xô và các đảng cộng sản cầm quyền ở các nước Đông Âu trước đây. (0,25 điểm) + Xuất phát từ kinh nghiệm hoạt động thực tiễn của Đảng Cộng sản Việt Nam: Nhờ được tổ chức theo nguyên tắc tập trung dân chủ, Đảng ta đã có đủ sức mạnh lãnh đạo cách mạng Việt Nam thành công và ngày càng phát ừiển. Trong các thời kỳ cách mạng, tổ chức đảng nào thực hiện đúng nguyên tắc tập trung dân chủ thì tổ chức đoàn kết thống nhất, có năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu cao; trái lại, khi nguyên tắc tập trung dân chủ không đuợc thực hiện nghiêm túc, bị lợi dụng, bóp méo thì tổ chức đảng đó nhất định dẫn đến mất đoàn kết, suy giảm năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu, cán bộ lãnh đạo sẽ bị vi phạm kỷ luật của Đảng. (0,25 điểm) + Hiện nay, lợi dụng những sai lầm trong thục hiện nguyên tắc tập trung dân chủ của các đảng cộng sản cầm quyền, các thế lực thù địch đang ra sức tuyên truyền xuyên tạc, bóp méo nguyên tắc tập trung dân chủ hòng làm cho các đảng cộng sản còn lại dao động, từ bỏ nguyên tắc này, tạo cơ hội cho các lực lượng đối lập ngóc đầu dậy. Nhưng, với kinh nghiệm và bản lĩnh chính trị vững vàng, Đảng Cộng sản Việt Nam vẫn khẳng định tập trung dân chủ là nguyên tắc tổ chức cơ bản của Đảng. Mọi mưu toan xa rời, phủ nhận nguyên tắc tập trung dân chủ trong Đảng đều bị phê phán, ngăn chặn. (0,25 điểm) - Tập trung dân chủ là nguyên tắc làm cho Đảng vừa phát huy được tỉnh chủ động, sảng tạo của các tổ chức đảng và đội ngũ đảng viên, vừa được có tổ chức tập trung, có kỷ luật chặt chẽ, có sức chiến đấu cao. (0,5 điểm) Đảng ta khẳng định: Nguyên tắc tập trung dân chủ “... một mặt, bảo đảm phát huy tính tích cực và tính sáng tạo của mọi tổ chức của Đảng và đảng viên trong việc tham gia xây dựng và thực hiện đường lối, chính sách của Đảng; mặt khác, bảo đảm sự thống nhất ý chí và hành động của Đảng”. Tinh thần chủ yếu của nguyên tắc này là bảo đảm cho sự thống nhất về tư tưởng và chính trị của Đảng được củng cố bằng sự thống nhất về tổ chức. Nó làm cho Đảng được xây dựng thành một đội ngũ có kỷ luật chặt chẽ, có sức chiến đấu cao, đồng thời phát huy được cao độ tính chủ động, năng động và sáng tạo của đông đảo cán bộ, đảng viên. Nó bảo đảm cho Đảng luôn luôn là một tổ chức chiến đấu, một tổ chức lãnh đạo, một tổ chức hành động mà không phải là một câu lạc bộ chỉ bàn cãi suông. Nguyên tắc tập trung dân chủ chỉ đạo mọi hoạt động xây dựng tổ chức, sinh hoạt và lãnh đạo của Đảng, đồng thời cũng chi phối các nguyên tắc tổ chức, hoạt động khác của Đảng. * Nội dung của nguyên tắc tập trung dân chủ trong Đảng. (1,5 điểm) Nội dung cơ bản của nguyên tắc tập trung dân chủ trong Đảng Cộng sản Việt Nam được quy định tại Điều 9 của Điều lệ Đảng: “1. Cơ quan lãnh đạo các cấp của Đảng do bầu cử lập ra, thực hiện tập thể lãnh đạo, cá nhân phụ trách. (0,25 điểm) 2. Cơ quan lãnh đạo cao nhất của Đảng là Đại hội đại biểu toàn quốc. Cơ quan lãnh đạo ở mỗi cấp là đại hội đại biểu hoặc đại hội đảng viên. Giữa hai kỳ đại hội, cơ quan lãnh đạo của Đảng là Ban Chấp hành Trung ương, ở mỗi cấp là ban chấp hành đảng bộ, chi bộ (gọi tắt là cấp ủy). (0,25 điểm) 3. Cấp ủy các cấp báo cáo và chịu trách nhiệm về hoạt động của mình trước đại hội cùng cấp, trước cấp ủy cấp trên và cấp dưới; định kỳ thông báo tình hình hoạt động của mình đến các tổ chức đảng trực thuộc, thực hiện tự phê bình và phê bình. (0,25 điểm) 4. Tổ chức đảng và đảng viên phải chấp hành nghị quyết của Đảng. Thiểu số phục tùng đa số, cấp dưới phục tùng cấp trên, cá nhân phục tùng tổ chức, các tổ chức trong toàn Đảng phục tùng Đại hội đại biểu toàn quốc và Ban Chấp hành Trung ương. (0,25 điểm) 5. Nghị quyết của các cơ quan lãnh đạo của Đảng chỉ có giá trị thi hành khi có hơn một nửa số thành viên trong cơ quan đó tán thành. Trước khi biểu quyết, mỗi thành viên được phát biểu ý kiến của mình. Đảng viên có ý kiến thuộc về thiểu số được quyền bảo lưu và báo cáo lên cấp ủy cấp trên cho đến Đại hội đại biểu toàn quốc, song phải chấp hành nghiêm chỉnh nghị quyết, không được truyền bá ý kiến trái với nghị quyết của Đảng, cấp ủy có thẩm quyền nghiên cứu xem xét ý kiến đó; không phân biệt đối xử với đảng viên có ý kiến thuộc về thiểu số. (0,25 điểm) 6. Tổ chức đảng quyết định các vấn đề thuộc phạm vi quyền hạn của mình, song không được trái với nguyên tắc, đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước và nghị quyết của cấp trên”. (0,25 điểm) Ý 2: Liên hệ thực tiễn tại đảng bộ (chi bộ) đồng chí đang công tác? (1,5 điểm) - Khái quát về đảng bộ (chi bộ) đồng chí (0,5 điểm) Khái quát đặc điểm, chức năng, nhiệm vụ, tổ chức bộ máy đảng bộ, chi bộ - Việc quán triệt thực hiện nội dung nguyên tắc tập trung dân chủ ở đảng bộ (chi bộ) đồng chí. (0,5 điểm) + Ưu điểm + Hạn chế - Đề xuất giải pháp (0,5 điểm) Câu 4. Trình bày khái niệm, nội dung, thực trạng năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của tổ chức cơ sở đảng? Liên hệ thực tiễn tại đảng bộ (chi bộ) đồng chí công tác? (5 điểm) Ý 1: Khái niệm, nội dung, thực trạng năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của tổ chức cơ sở đảng. (3 điểm) * Khái niệm (0,5 điểm) - Năng lực lãnh đạo của tổ chức cơ sở đảng là khả năng quán triệt đường lối, chủ trương của Đảng và chính sách, pháp luật của Nhà nước, vào điều kiện cụ thể của địa phương, đơn vị, cơ quan mình, để đề ra phương hướng và giải pháp đúng đắn thực hiện, hiệu quả. (0,25 điểm) - Sức chiến đấu của tổ chức cơ sở đảng là sức mạnh tổng hợp về chính trị, tư tưởng, đạo đức, tổ chức và cán bộ của tổ chức cơ sở đảng, là sự thống nhất về ý chí và hành động vượt qua khó khăn, thách thức, những tiêu cực ở địa phương, cơ quan, đơn vị, thậm chí trong nội bộ tổ chức cơ sở đảng thực hiện thắng lợi nhiệm vụ chính trị của tổ chức cơ sở đảng. (0,25 điểm) * Nội dung (1,5 điểm) - Nội dung năng lực lãnh đạo của tổ chức cơ sở đảng (0,75 điểm) Một là, khả năng quán triệt, nhận thức đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, đề ra phương hướng và giải pháp đúng đắn thực hiện, hiệu quả. Hai là, khả năng lãnh đạo hệ thống chính trị mà trọng yếu là lãnh đạo chính quyền thực hiện nhiệm vụ chính trị của tổ chức cơ sở đảng, cơ quan, đơn vị. Ba là, khả năng tiến hành công tác tư tưởng của cấp ủy Bốn là, khả năng lãnh đạo và tiến hành công tác xây dựng Đảng xây dựng các tổ chức đảng, đội ngũ cán bộ, đảng viên vững mạnh. Năm là, khả năng lãnh đạo Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức chính trị - xã hội thực hiện thắng lợi đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước Sáu là, khả năng kiểm tra, giám sát, sơ kết, tổng kết, đúc rút kinh nghiệm hoạt động của cấp ủy, tổ chức cơ sở đảng. - Nội dung sức chiến đấu của tổ chức cơ sở đảng (0,75 điểm) Một là, bản lĩnh chính trị vững vàng của cấp ủy, đội ngũ cán bộ, đảng viên. Hai là, trung thành tuyệt đối với chủ nghĩa Mác-Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, kiên định mục tiêu độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội. Ba là, kiên quyết đấu tranh với những tiêu cực suy thoái trong đội ngũ cán bộ, đảng viên của Đảng. Bốn là, đấu tranh kiên quyết với những tư tưởng, quan điểm sai trái, phản động, ngăn chặn tác động tiêu cực đến cán bộ, đảng viên và nhân dân Năm là, đoàn kết thống nhất trong tổ chức đảng, ý thức tổ chức kỷ luật nghiêm, cán bộ, đảng viên tiên phong, gương mẫu. * Thực trạng năng lực lãnh đạo, sức chiến đấu của tổ chức cơ sở đảng (1 điểm) - Ưu điểm (0,5 điểm) Một là, xây dựng nghị quyết, chương trình, kế hoạch công tác hằng năm của đảng ủy cơ sở, chi bộ cơ sở được chú trọng hơn, đáp ứng yêu cầu của từng loại hình tổ chức cơ sở đảng. Hai là, công tác xây dựng, củng cố tổ chức cơ sở đảng, nâng cao chất lượng đảng viên được quan tâm hơn và có chuyển biến tích cực. Đại hội XIII của Đảng chỉ rõ: “Công tác xây dựng, củng cố tổ chức cơ sở đảng, nâng cao chất lượng đảng viên được quan tâm hơn và có chuyển biến tích cực”. Đội ngũ đảng viên được tăng lên về số lượng và chất lượng. Ba là, đội ngũ cán bộ cơ sở được trẻ hóa khá mạnh mẽ, từng bước được tiêu chuẩn hóa, chất lượng được nâng lên. Bốn là, nội dung, phương thức hoạt động của các loại hình tổ chức cơ sở đảng được đổi mới khá mạnh mẽ. Năm là, chất lượng sinh hoạt chi bộ từng bước được nâng lên, khắc phục một bước tính hình thức, đơn điệu trong sinh hoạt cấp ủy, sinh hoạt chi bộ Sáu là, công tác kiểm tra, giám sát, quản lý đảng viên được tăng cường, nhiều nơi coi trọng hơn công tác giám sát và kiểm tra dấu hiệu vi phạm. - Hạn chế, khuyết điểm (0,5 điểm) Thứ nhất, năng lực lãnh đạo, sức chiến đấu của một số tổ chức cơ sở đảng còn thấp, nhất là việc tổ chức thực hiện nghị quyết và khả năng phát hiện, đề ra chủ trương, biện pháp lãnh đạo giải quyết các vấn đề phát sinh ở cơ sở Thứ hai, công tác xây dựng, phát triển tổ chức đảng trong các doanh nghiệp ngoài khu vực nhà nước còn lúng túng và còn nhiều hạn chế. Thứ ba, sinh hoạt chi bộ ở nhiều nơi vẫn còn hình thức, sinh hoạt chuyên đề chưa được coi trọng, tính chiến đấu trong tự phê bình và phê bình còn yếu. Thứ tư, công tác quản lý đảng viên của một số tổ chức cơ sở đảng còn một số yếu kém. Đại hội XIII của Đảng thẳng thắn đánh giá: “Công tác quản lý, giáo dục, rèn luyện đảng viên chưa được quan tâm đúng mức; việc rà soát, sàng lọc đảng viên chưa thường xuyên, thiếu cương quyết. Tính tiên phong, gương mẫu và phẩm chất đạo đức của một bộ phận đảng viên giảm sút; số đảng viên bỏ sinh hoạt đảng phải xóa tên có xu hướng tăng. Ý 2: Liên hệ thực tiễn tại đảng bộ (chi bộ) đồng chí công tác? (2 điểm) - Khái quát về đảng bộ (chi bộ) đồng chí (0,5 điểm) Khái quát về đặc điểm, chức năng, nhiệm vụ, tổ chức bộ máy của đảng bộ (chi bộ) - Thực trạng năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của Đảng bộ, chi bộ đồng chí. (1 điểm) + Ưu điểm (0,5 điểm) Nêu rõ được những ưu điểm trong thực hiện 6 nội dung ở phần lý luận của năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của tổ chức cơ sở đảng. + Hạn chế (0,5 điểm) Nêu rõ được những hạn chế trong thực hiện 6 nội dung ở phần lý luận của năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của tổ chức cơ sở đảng. - Đề xuất giải pháp nâng cao năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của đảng bộ (chi bộ) thời gian đến. (0,5 điểm) Câu 5. Phân tích thực trạng và giải pháp nâng cao chất lượng công tác đảng viên của tổ chức cơ sở đảng? Liện hệ thực tiễn tại đảng bộ (chi bộ) đồng chí đang công tác? (5 điểm) Ý 1: Phân tích thực trạng và giải pháp nâng cao chất lượng công tác đảng viên của tổ chức cơ sở đảng. (3 điểm) * Thực trạng công tác đảng viên của tổ chức cơ sở Đảng. (2,25 điểm) - Ưu điểm (1,5 điểm) Công tác kết nạp đảng viên đạt kết quả tích cực: “Tính từ đầu nhiệm kỳ đến ngày 30/9/2020, đã kết nạp được 880.155 đảng viên, bình quân 185.259 đảng viên/năm. Trình độ đảng viên mới được kết nạp được nâng lên (41,5% từ đại học trở lên, 3% là thạc sỹ, 0,15 là tiến sĩ), cơ cấu họp lý theo hướng trẻ hóa và tăng tỷ lệ nữ (67,67% là đoàn viên, 43,72% là nữ)”. (0,25 điểm) Tiêu chuẩn, điều kiện, quy trình, thủ tục kết nạp đảng viên cơ bản được tuân thủ nghiêm túc. Các quy trình, các bước triển khai thực hiện ở các tổ chức đảng đã và đang ngày đúng quy định, sát với thực tế hơn. Việc thí điểm kết nạp chủ doanh nghiệp tư nhân đủ tiêu chuẩn vào Đảng đạt được một số kết quả bước đầu. Tình trạng thôn, bản chưa có tổ chức đảng, đảng viên đã cơ bản được khắc phục. “Tính đến ngày 30/9/2020, chỉ còn 1.973 thôn, tổ dân phố chưa có tổ chức đảng, chiếm 2,17% tổng số thôn, tổ dân phố; giảm 257 thôn, tổ dân phố chưa có tổ chức đảng so với đầu nhiệm kỳ”, góp phần tăng cường sự lãnh đạo của Đảng ở những địa bàn khó khăn, biên giới, hải đảo, nơi có đông đồng bào dân tộc thiểu số, tôn giáo. (0,25 điểm) Công tác quản lý đảng viên có nhiều đổi mới, thủ tục cho đảng viên được giảm, miễn sinh hoạt đảng chặt chẽ hơn; việc chuyển sinh hoạt đảng, nhất là chuyển sinh hoạt đảng ra ngoài nước được đơn giản hóa nhưng vẫn bảo đảm đúng nguyên tắc và tạo thuận lợi cho đảng viên. Việc giải quyết hộ tịch được Trung ương hướng dẫn cụ thể hơn và được các cấp ủy thực hiện nghiêm túc. (0,25 điểm) Công tác đánh giá, phân loại đảng viên đã có những thay đổi theo hướng đảm bảo đánh giá, phân loại đúng sát với chất lượng đảng viên. Các cấp ủy, tổ chức đảng đã cụ thể hóa các tiêu chí đánh giá phù hợp với từng loại hình tổ chức đảng, từng đối tượng đảng viên. Đánh giá, xếp loại chất lượng tổ chức cơ sở đảng, đảng viên thực chất hơn, sát với kết quả thực hiện nhiệm vụ chính trị, công tác xây dựng Đảng của từng địa phương, cơ quan, đơn vị. (0,25 điểm) Công tác giảo dục, bồi dưỡng, rèn luyện đảng viên được nhiều tổ chức đảng chú trọng và lên kế hoạch cụ thể, đảm bảo việc chọn cử đảng viên đi đào tạo, bồi dưỡng đúng với quy định, với chức trách, nhiệm vụ công việc được giao; làm cho đội ngũ đảng viên có sự thay đổi về nhận thức, nâng cao được trình độ về chuyên môn nghiệp vụ; Đồng thời, thường xuyên chú trọng bồi dưỡng, rèn luyện đảng viên thông qua gương mẫu, nêu gương tốt, qua định hướng và giúp đỡ trực tiếp ở các công việc cụ thể. (0,25 điểm) Công tác rà soát, sàng lọc đội ngũ đảng viên, đưa những đảng viên không còn đủ tư cách ra khỏi Đảng được tiến hành thường xuyên, nghiêm túc hơn. Công tác khen thưởng, kỷ luật đảng viên được chú trọng và thực hiện kịp thời, chặt chẽ, đúng đối tượng hơn. (0,25 điểm) - Hạn chế, khuyết điểm (0,75 điểm) Một số nơi còn tình trạng kết nạp người chưa đủ tiêu chuẩn, điều kiện, người có động cơ không đúng đắn vào Đảng, còn có biểu hiện chạy theo số lượng, chưa coi trọng đúng mức chất lượng, chưa quan tâm đúng mức đến việc giáo dục quần chúng, nâng cao trình độ giác ngộ chính trị. (0,25 điểm) Công tác phát triển đảng ở vùng sâu, vùng xa, biên giới, hải đảo, nơi có đông đồng bào dân tộc thiểu số, tôn giáo, vùng nông thôn và trong các doanh nghiệp ngoài khu vực nhà nước còn nhiều khó khăn. Sinh hoạt chi bộ ở nhiều nơi vẫn còn hình thức, sinh hoạt chuyên đề chưa được coi trọng, tính chiến đấu trong tự phê bình và phê bình còn yếu. (0,25 điểm) Công tác quản lý, giáo dục, rèn luyện đảng viên chưa được quan tâm đúng mức; việc rà soát, sàng lọc đảng viên chưa thường xuyên, thiếu cương quyết. Tính tiên phong, gương mẫu và phẩm chất đạo đức của một bộ phận đảng viên giảm sút; số đảng viên bỏ sinh hoạt đảng phải xóa tên có xu hướng tăng. “Số đảng viên bỏ sinh hoạt đảng phải xóa tên trong 5 năm 2016, 2017, 2018, 2019 và 2020 lần lượt là: 2.414, 3.084, 3.521, 4.095 và 4.428”. (0,25 điểm) * Những giải pháp nâng cao chất lượng công tác đảng viên của tổ chức cơ sở đảng. (0,75 điểm) - Một là, nâng cao nhận thức, trách nhiệm của các cấp ủy, tổ chức đảng và đảng viên đối với công tác đảng viên hiện nay - Hai là, phát triển đăng viên đi đôi với sàng lọc, đưa đảng viên không đủ tư cách ra khỏi đảng - Ba là, tăng cường giáo dục, rèn luyện và quản lý đảng viên - Bốn là, nâng cao chất lượng đánh giá, xếp loại đảng viên - Năm là, thực hiện nghiêm công tác khen thưởng và kỷ luật đăng viên - Sáu là, tăng cường sự chỉ đạo, kiểm tra, giám sát của cấp ủy cấp trên; sự giám sát của các tổ chức chính trị - xã hội, các cơ quan báo chí và quần chúng nhân dân đối với đảng viên Ý 2: Liên hệ thực tiễn tại đảng bộ (chi bộ) đồng chí đang công tác? (2 điểm) - Khái quát đảng bộ (chi bộ) đồng chí (0,25 điểm) Khái quát về đặc điểm, chức năng, nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, số lượng đảng viên ... - Thực trạng thực hiện công tác đảng viên của chi bộ, đảng bộ thời gian qua. (1,5 điểm) + Ưu điểm: (1 điểm) Trình bày ưu điểm đạt được trên các mặt công tác đảng viên: giáo dục rèn luyện và quản lý đảng viên; tạo nguồn, bồi dưỡng và kết nạp đảng viên; rà soát, sàn lọc đưa người không đủ tư cách ra khỏi đảng; + Hạn chế: (0,5 điểm) Trình bày hạn chế, khuyết điểm trong thực hiện các mặt công tác đảng viên: giáo dục rèn luyện và quản lý đảng viên; tạo nguồn, bồi dưỡng và kết nạp đảng viên; rà soát, sàn lọc đưa người không đủ tư cách ra khỏi đảng. + Đề xuất giải pháp khắc phục: (0,25 điểm) Câu 6. Phân tích thực trạng công tác tư tưởng của Đảng ta trong giai đoạn hiện nay. Liên hệ thực tiễn tại đảng bộ (chi bộ) đồng chí công tác? (5 điểm) Ý 1: Phân tích thực trạng công tác tư tưởng của Đảng ta trong giai đoạn hiện nay. (2,5 điểm) * Ưu điểm (1 điểm) Văn kiện Đại hội XIII của Đảng đã tổng kết: - Công tác xây dựng Đảng về tư tưởng tiếp tục được tăng cường, đã góp phần nâng cao nhận thức, củng cố sự đoàn kết, thống nhất trong Đảng và đồng thuận trong xã hội. - Công tác giáo dục chính trị, tư tưởng, học tập chủ nghĩa Mác- Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh tiếp tục được đẩy mạnh, nội dung, hình thức đa dạng, phong phú hơn... - Công tác đào tạo, bồi dưỡng lý luận chính trị được đổi mới cả về nội dung và phương pháp; tăng cường quản lý, kỷ luật trong giảng dạy, học tập; chất lượng đào tạo, bồi dưỡng được nâng lên; từng bước khắc phục tình trạng lười học, ngại học lý luận chính trị, dạy và học hình thức... - Việc tuyên truyền, phổ biến đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước đã góp phần tích cực nâng cao nhận thức, thống nhất ý chí và hành động trong cán bộ, đảng viên, nhất là trong đấu tranh phòng, chống tham nhũng, lãng phí, tiêu cực, ngăn chặn, đẩy lùi suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống, “tự diễn biến”, “tự chuyển hóa” trong nội bộ. - Việc bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng, đấu tranh, phản bác các quan điểm sai trái, thù địch, nhất là trên không gian mạng được tập trung lãnh đạo, chỉ đạo, đạt kết quả rõ rệt. - Việc nghiên cứu, học tập, quán triệt, triển khai thực hiện nghị quyết của Đảng có nhiều đổi mới. Bộ Chính trị kịp thời ban hành kế hoạch thực hiện, xác định rõ nhiệm vụ của các cấp ủy, tổ chức đảng trực thuộc, đồng thời, tổ chức hội nghị trực tuyến từ Trung ương đến cơ sở, tạo sự thống nhất về nhận thức và hành động trong toàn Đảng, sớm đưa nghị quyết vào cuộc sống; chất lượng học tập, quán triệt được nâng lên, tiết kiệm thời gian, kinh phí”. * Hạn chế, khuyết điểm (1 điểm) Đại hội XIII của Đảng đã tổng kết và chỉ rõ: - Công tác tư tưởng có nơi, có lúc thiếu kịp thời, chưa sắc bén, tính thuyết phục chưa cao; việc giáo dục chính trị, tư tưởng cho cán bộ, đảng viên chưa thường xuyên... - Việc học tập lý luận chính trị tuy có nhiều cố gắng nhưng vẫn chưa đáp ứng yêu cầu. - Công tác thông tin, tuyên truyền một số đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước chưa kịp thời, hình thức chưa phong phú. - Đấu tranh phản bác các quan điểm sai trái, thù địch có lúc, có nơi tính chiến đấu chưa cao, còn bị động, lúng túng. - Việc dự báo, nắm bắt tình hình tư tưởng của cán bộ, đảng viên, tâm tư, nguyện vọng của nhân dân và định hướng dư luận xã hội có lúc chưa kịp thời. - Kết quả thực hiện một số chủ trương của Đảng về quản lý báo chí, truyền thông, xuất bản, quản lý internet, mạng xã hội chưa đáp ứng yêu cầu. Vai trò của văn học, nghệ thuật trong công tác tư tưởng chưa được phát huy đầy đủ. - Công tác tổng kết thực tiễn, nghiên cứu lý luận chưa được quan tâm đúng mức, chưa đáp ứng yêu cầu; một số vấn đề mới, khó, phức tạp thực tiễn đặt ra chưa được làm sáng tỏ. Ý 2: Liên hệ thực tiễn tại đảng bộ (chi bộ) đồng chí? (2 điểm) * Khái quát đảng bộ (chi bộ) đồng chí (0,25 điểm) Khái quát đặc điểm, chức năng, nhiệm vụ, tổ chức bộ máy của đảng bộ (chi bộ) * Thực trạng tiến hành công tác tư tưởng của chi bộ (đảng bộ) đồng chí (1,5 điểm) - Ưu điểm (1 điểm) - Hạn chế (0,5 điểm) * Đề xuất giải pháp nâng cao chất lượng công tác tư tưởng chi bộ, đảng bộ trong thời gian tới. (0,25 điểm) - Tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo của cấp ủy, vai trò của chính quyền cơ sở, đẩy mạnh công tác tư tưởng trong tình hình mới - Mở rộng dân chủ, phát huy tự do tư tưởng, đồng thời giữ nghiêm kỷ cương, kỷ luật phát ngôn theo quy định - Nêu cao vai trò gương mẫu của cán bộ, đảng viên, thực hiện nói đi đôi với làm, nói và làm đúng đường lối, chính sách, pháp luật - Cấp ủy cơ sở cần khai thác và sử dụng có hiệu quả các kênh thông tin để giáo dục chính trị - tư tưởng - Thường xuyên đổi mới hình thức biện pháp công tác tư tưởng - Chăm lo xây dựng đội ngũ cán bộ làm công tác tuyên giáo và đội ngũ báo cáo viên ở tổ chức cơ sở đảng Câu 7. Trình bày nội dung công tác cán bộ của tổ chức cơ sở đảng. Liên hệ thực tiễn tại đảng bộ (chi bộ) đồng chí công tác? (5 điểm) Ý 1: Trình bày nội dung công tác cán bộ của tổ chức cơ sở đảng. (3 điểm) Một là, nghiên cứu, quán triệt các quan điểm, chủ trương, quy chế, quy định của Đảng; chủ trương, kế hoạch công tác cán bộ của cấp ủy cấp trên về công tác cán bộ. (0,25 điểm) Hai là, lãnh đạo và tiến hành các khâu trong công tác cán bộ bao gồm: (2 điểm) * Tuyển dụng cán bộ: Đảng ủy cơ sở, chi bộ cơ sở thực hiện: + Thảo luận, thống nhất chủ trương tuyển dụng cán bộ, công chức, viên chức của đơn vị cơ sở về số lượng, cơ cấu, đối tượng, tiêu chuẩn, hình thức, thời gian tổ chức tuyển dụng theo phân cấp. + Lãnh đạo việc tiếp nhận, bố trí vị trí việc làm cho công chức, viên chức, người lao động đúng yêu cầu của vị trí công tác, phù hợp với chuyên môn, năng lực của từng người. (0,25 điểm) * Đánh giá cán bộ: Đánh giá, xếp loại chất lượng cán bộ định kỳ hằng năm. Đánh giá cán bộ trước khi quy hoạch, đề nghị bổ nhiệm và bổ nhiệm lại, giới thiệu ứng cử, điều động. Đánh giá cán bộ sau khi kết thúc nhiệm kỳ công tác theo chế độ bầu cử, hết thời hạn luân chuyển, trước khi chuyển công tác, trước khi nghỉ hưu. (0,25 điểm) * Quy hoạch cán bộ: Quy hoạch cấp ủy gồm: Quy hoạch cấp ủy viên, quy hoạch ủy viên ban thường vụ cấp ủy (đối với cấp ủy có ban thường vụ cấp ủy), quy hoạch bí thư, quy hoạch phó bí thư cấp ủy (đối với nơi có bố trí phó bí thư), số lượng cán bộ trong quy hoạch cấp ủy viên, ủy viên ban thường vụ cấp ủy phải gấp 1,5 đến 2,0 lần số lượng cấp ủy viên, ủy viên ban thường vụ cấp ủy theo quy định; mỗi chức danh quy hoạch bí thư, phó bí thư cấp ủy phải có hai đến ba người. Quy hoạch cán bộ lãnh đạo, quản lý đơn vị cơ sở. (0,25 điểm) * Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ và Đề nghị bổ nhiệm và bổ nhiệm lại, giới thiệu ứng cử, điều động, luân chuyển. Đề nghị bổ nhiệm và bổ nhiệm lại cán bộ. Giới thiệu cán bộ ứng cử. Đề nghị điều động, luân chuyển cán bộ. (0,25 điểm) * Quản lý cán bộ: Phân công nhiệm vụ cho cán bộ; Theo dõi hoạt động của cán bộ: Tạo môi trường, điều kiện để thúc đẩy cán bộ đổi mới, sáng tạo. Phối hợp với chi ủy nơi cán bộ cư trú trong quản lý cán bộ: (Theo Quy định số 213-QĐ/TW, ngày 02/01/2020 của Bộ Chính trị về trách nhiệm của đảng viên đang công tác giữ mối liên hệ với tổ chức đảng và nhân dân nơi cư trú). Quản lý các quan hệ xã hội của cán bộ. Quản lý hồ sơ cán bộ. (0,25 điểm) * Khen thưởng, kỷ luật cán bộ. Khen thưởng cán bộ theo thẩm quyền và đề nghị cấp trên khen thưởng cán bộ. Kỷ luật cán bộ theo thẩm quyền và đề nghị cấp trên kỷ luật cán bộ. (0,25 điểm) * Thực hiện chế độ, chính sách đãi ngộ đối với cán bộ (0,25 điểm) * Giải quyết khiếu nại, tố cáo về cán bộ và công tác cán bộ. Giải quyết khiếu nại của cán bộ; Giải quyết tố cáo đối với cán bộ và công tác cán bộ (0,25 điểm) Ba là, phát huy vai trò của cơ quan chính quyền, chuyên môn, Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã hội trong công tác cán bộ. (0,25 điểm) Bốn là, công tác kiểm tra, giám sát và kỷ luật đảng đối với cán bộ và công tác cán bộ. Tổ chức cơ sở đảng và đảng viên phải thường xuyên tự kiểm tra. Đảng ủy cơ sở kiểm tra tổ chức đảng cấp dưới và đảng viên. (0,25 điểm) Năm là, sơ kết, tổng kết công tác cán bộ. Cuối năm, giữa nhiệm kỳ, tổ chức cơ sở đảng tiến hành sơ kết và đại hội tổ chức cơ sở đảng tiến hành tổng kết công tác cán bộ của tổ chức đảng. Trong sơ kết, tổng kết cần đánh giá đúng những ưu điểm và khuyết điểm, hạn chế, chỉ ra các nguyên nhân, nhất là các nguyên nhân chủ quan, rút ra các kinh nghiệm và đề ra phương hướng, nhiệm vụ, giải pháp để thực hiện tốt hơn công tác cán bộ. (0,25 điểm) Ý 2: Liên hệ thực tiễn tại đảng bộ (chi bộ) đồng chí công tác? (2 điểm) * Khái quát đảng bộ (chi bộ) đồng chí (0,5 điểm) Khái quát về đặc điểm, chức năng nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, số lượng cán bộ, đảng viên. * Thực trạng triển thực hiện nội dung công tác cán bộ tại đảng bộ (chi bộ) đồng chí. (1 điểm) - Ưu điểm (0,5 điểm) Trình bày ưu điểm theo 5 nội dung ở trên đặc biệt nhấn mạnh trình bày việc thực hiện các khâu trong công tác cán bộ tại đảng bộ (chi bộ) đồng chí trong giai đoạn hiện nay. - Hạn chế (0,5 điểm) Trình bày hạn chế, khuyết điểm theo 5 nội dung ở trên đặc biệt nhấn mạnh trình bày hạn chế trong việc thực hiện các khâu trong công tác cán bộ tại đảng bộ (chi bộ) đồng chí trong giai đoạn hiện nay. * Đề xuất giải pháp khắc phục (0,5 điểm) Câu 8. Đồng chí hãy phân tích, làm rõ quan điểm của Đảng ta về xây dựng đội ngũ cán bộ trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa? Vận dụng quan điểm trên vào việc xây dựng đội ngũ cán bộ tại cơ quan (đơn vị) đồng chí đang công tác. (5 điểm) Ý 1: Quan điểm của Đảng ta về xây dựng đội ngũ cán bộ: (2,5 điểm) Nghị quyết số 26-NQ/TW ngày 19/5/2018 của Ban Chấp hành Trung ương về "Tập trung xây dựng đội ngũ cán bộ các cấp, nhất là cấp chiến lược, đủ phẩm chất, năng lực và uy tín, ngang tầm nhiệm vụ" (tại Hội nghị TƯ 7 khóa XII) đề ra 5 quan điểm về công tác cán bộ như sau: - Một là, cán bộ là nhân tố quyết định sự thành bại của cách mạng; công tác cán bộ là khâu "then chốt" của công tác xây dựng Đảng và hệ thống chính trị. Xây dựng đội ngũ cán bộ, nhất là cán bộ cấp chiến lược là nhiệm vụ quan trọng hàng đầu, là công việc hệ trọng của Đảng, phải được tiến hành thường xuyên, thận trọng, khoa học, chặt chẽ và hiệu quả. Đầu tư xây dựng đội ngũ cán bộ là đầu tư cho phát triển lâu dài, bền vững. (0,5 điểm) - Hai là, thực hiện nghiêm, nhất quán nguyên tắc Đảng thống nhất lãnh đạo trực tiếp, toàn diện công tác cán bộ và quản lý đội ngũ cán bộ trong hệ thống chính trị. Chuẩn hoá, siết chặt kỷ luật, kỷ cương đi đôi với xây dựng thể chế, tạo môi trường, điều kiện để thúc đẩy đổi mới, phát huy sáng tạo và bảo vệ cán bộ dám nghĩ, dám làm, dám đột phá vì lợi ích chung. Phân công, phân cấp gắn với giao quyền, ràng buộc trách nhiệm, đồng thời tăng cường kiểm tra, giám sát, kiểm soát quyền lực và xử lý nghiêm minh sai phạm. (0,5 điểm) - Ba là, tôn trọng và hành động theo quy luật khách quan, thường xuyên đổi mới công tác cán bộ phù hợp với tình hình thực tiễn. Xây dựng đội ngũ cán bộ phải xuất phát từ yêu cầu, nhiệm vụ của thời kỳ mới; thông qua hoạt động thực tiễn và phong trào cách mạng của nhân dân; đặt trong tổng thể của công tác xây dựng, chỉnh đốn Đảng; gắn với đổi mới phương thức lãnh đạo của Đảng, kiện toàn tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả và nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, nhất là nhân lực chất lượng cao, thu hút, trọng dụng nhân tài. (0,5 điểm) - Bốn là, quán triệt nguyên tắc về quan hệ giữa đường lối chính trị và đường lối cán bộ; quan điểm giai cấp và chính sách đại đoàn kết rộng rãi trong công tác cán bộ. Xử lý hài hoà, hợp lý mối quan hệ giữa tiêu chuẩn và cơ cấu, trong đó tiêu chuẩn là chính; giữa xây và chống, trong đó xây là nhiệm vụ chiến lược, cơ bản, lâu dài, chống là nhiệm vụ quan trọng, thường xuyên; giữa đức và tài, trong đó đức là gốc; giữa tính phổ biến và đặc thù; giữa kế thừa, đổi mới và ổn định, phát triển; giữa thẩm quyền, trách nhiệm cá nhân và tập thể. (0,5 điểm) - Năm là, xây dựng đội ngũ cán bộ là trách nhiệm của cả hệ thống chính trị, trực tiếp là của các cấp uỷ, tổ chức đảng mà trước hết là người đứng đầu và cơ quan tham mưu của Đảng, trong đó cơ quan tổ chức, cán bộ là nòng cốt. Phát huy mạnh mẽ vai trò của Nhà nước, Mặt trận Tổ quốc, các tổ chức chính trị - xã hội và cơ quan truyền thông, báo chí trong công tác cán bộ và xây dựng đội ngũ cán bộ. Sức mạnh của Đảng là ở sự gắn bó máu thịt với nhân dân; phải thực sự dựa vào nhân dân để xây dựng Đảng, xây dựng đội ngũ cán bộ. (0,5 điểm) Ý 2: Vận dụng quan điểm trên vào việc xây dựng đội ngũ cán bộ tại đảng bộ (chi bộ) đồng chí công tác. (2,5 điểm) * Khái quát đảng bộ (chi bộ) đồng chí (0,5 điểm) - Trình bày đặc điểm, chức năng nhiệm vụ tổ chức bộ máy. * Đánh giá ưu điểm; hạn chế đội ngũ cán bộ đảng bộ (chi bộ) về số lượng, chất lượng. (1 điểm) - Đánh giá việc thực hiện các khâu về tuyển dụng; đào tạo, bồi dưỡng; quy hoạch, bổ nhiệm; quản lý cán bộ; chính sách cán bộ… * Để xây dựng đội ngũ cán bộ tại đảng bộ (chi bộ) đáp ứng yêu cầu trong tình hình mới cần vận dụng cụ thể những quan điểm như sau: (1 điểm). - Coi trọng việc xây dựng đội ngũ cán bộ tại đơn vị, coi đây là nhân tố quyết định sự thành bại của đơn vị. (0,25 điểm) - Tập trung xây dựng đội ngũ cán bộ nhất là người đứng đầu đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ, tiêu chuẩn. (0,25 điểm) - Thực hiện nghiêm các quy định của đảng công tác cán bộ như tiêu chuẩn, quy trình bổ nhiệm, đánh giá cán bộ…(0,25 điểm) - Xây dựng đội ngũ cán bộ cần xuất phát từ yêu cầu thực tiễn của đơn vị. Phát huy vai trò của người đứng đầu trong việc xây dựng đội ngũ cán bộ tại đơn vị. (0,25 điểm) Câu 9. Đảng ta khẳng định: "Dân vận và công tác dân vận có vai trò hết sức to lớn, là nhiệm vụ có ý nghĩa chiến lược đối với sự nghiệp cách mạng nước ta". Bằng lý luận và thực tiễn hãy làm rõ luận điểm trên? (5 điểm) Ý 1: Cơ sở lý luận về công tác dân vận (3 điểm) * Quan điểm của chủ nghĩa Mác - Lênin về quần chúng và công tác vận động quần chúng (1 điểm) Chủ nghĩa Mác - Lênin khẳng định: Nhân dân chính là lực lượng sản xuất cơ bản của xã hội. Lực lượng đó bao gồm lao động chân tay và lao động trí óc. Nhân dân là lực lượng cơ bản của mọi cuộc cách mạng, đóng vai trò quyết định thắng lợi của các cuộc cách mạng; là người sáng tạo ra mọi giá trị vật chất và tinh thần của nhân loại. Chủ nghĩa Mác - Lênin chỉ ra những luận điểm về công tác vận động quần chúng cụ thể: - Những cuộc cách mạng xã hội chủ nghĩa muốn thắng lợi phải do các chính Đảng có lý luận tiên phong của các giai cấp lãnh đạo, các Đảng đó phải biết thuyết phục giác ngộ và tập hợp đông đảo quần chúng, huấn luyện quần chúng, dám xã thân đấu tranh mới giành được thắng lợi. - Động lực của những cuộc cải biến xã hội những cuộc cách mạng xã hội đó chính là những lợi ích. - Sức mạnh của quần chúng nhân dân là vô địch và chỉ có thể phát huy sức mạnh đó khi họ tổ chức lại. - Sức mạnh của quần chúng được phát huy không chỉ có tổ chức thống nhất ý chí mà còn là sức mạnh đoàn kết của quần chúng nhân dân. - Phải coi trọng công tác thuyết phục, giáo dục, giúp đỡ và nêu gương quần chúng. * Tư tưởng Hồ Chí Minh về dân vận và công tác dân vận (1 điểm) Thứ nhất, coi trọng vai trò của Nhân dân Thứ hai, tất cả vì lợi ích của Nhân dân là vấn đề cốt lõi trong tư tưởng Hồ Chí Minh. Thứ ba, Người luôn quan tâm đến vấn đề đoàn kết vì đoàn kết là sức mạnh. Thứ tư, đề cao dân chủ và thực hành dân chủ, dân chủ là tư tưởng cơ bản xuyên suốt trong công tác dân vận. Thứ năm, khi Đảng trở thành cầm quyền thì tất cả cán bộ trong tổ chức hệ thống chính trị mà trước hết là cán bộ công chức trong hệ thống chính quyền phải thực hiện công tác dân vận. Người đã nêu ra luận đề như một chân lý: “Việc dân vận rất quan trọng. Dân vận kém thì làm việc gì cũng kém, Dân vận khéo thì làm việc gì cũng thành công”. * Quan điểm của Đảng về công tác dân vận (1 điểm) Trong quá trình thực hiện đường lối mới, Đảng ta đã nêu lên quan điểm chỉ đạo đổi mới công tác dân vận và đặc biệt được thể hiện rõ trong Nghị quyết số 25 TW 7 khóa XI về Tăng cường và đổi mới sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác dân vận trong tình hình mới, cần quán triệt các quan điểm sau: - Một là, cách mạng là sự nghiệp của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân; nhân dân là chủ, nhân dân làm chủ. - Hai là, động lực thúc đẩy phong trào nhân dân là phát huy quyền làm chủ, đáp ứng lợi ích thiết thực của nhân dân; kết hợp hài hoà các lợi ích; quyền lợi phải đi đôi với nghĩa vụ công dân; chú trọng lợi ích trực tiếp của người dân; huy động sức dân phải đi đôi với bồi dưỡng sức dân; những gì có lợi cho dân thì hết sức làm, những gì có hại cho dân thì hết sức tránh. - Ba là, phương thức lãnh đạo công tác dân vận của Đảng phải gắn liền với công tác xây dựng Đảng, Nhà nước trong sạch, vững mạnh. Mọi quan điểm, chủ trương của Đảng, pháp luật của Nhà nước phải phù hợp với lợi ích của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân. Mỗi cán bộ, đảng viên, công chức, viên chức phải gương mẫu để nhân dân tin tưởng, noi theo. - Bốn là, công tác dân vận là trách nhiệm của cả hệ thống chính trị, của cán bộ, đảng viên, công chức, viên chức, đoàn viên, hội viên các đoàn thể nhân dân, cán bộ, chiến sĩ lực lượng vũ trang. Trong đó, Đảng lãnh đạo, chính quyền tổ chức thực hiện, Mặt trận, đoàn thể làm tham mưu và nòng cốt. - Năm là, Nhà nước tiếp tục thể chế hoá cơ chế: "Đảng lãnh đạo, Nhà nước quản lý, nhân dân làm chủ"; thành quy chế, quy định để các tổ chức trong hệ thống chính trị; cán bộ, đảng viên, công chức, viên chức và cán bộ, chiến sĩ lực lượng vũ trang thực hiện công tác dân vận; các hình thức tập hợp nhân dân phải phong phú, đa dạng, khoa học, hiệu quả. Vừa qua, Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIII, Đảng ta rút ra 5 bài học kinh nghiệm trong đó có bài học về Dân… (Ưu tiên học viên phân tích làm rõ những điểm mới về công tác dân vận được đề cập tại Đại hội XIII). Ý 2: Cơ sở thực tiễn (2 điểm) - Chứng minh qua thành tựu của cuộc Cách mạng tháng Tám 1945 (0.5 điểm) - Chứng minh qua thành tựu của Chiến thắng Điện Biên Phủ (1954); Giải phóng đất nước 30/4/1975) (0.75 điểm). - Chứng minh qua thành tựu của 35 năm đổi mới….. (ưu tiên những học viên trích dẫn được câu nói của Tổng Bí thư, Chủ tịch nước Nguyễn Phú Trọng khẳng định tại Hội nghị tổng kết nhiệm kỳ khóa XII và nhìn lại 35 năm đổi mới: "Đất nước ta chưa bao giờ có được cơ đồ, tiềm lực, vị thế và uy tín quốc tế như ngày nay" (0.75 điểm). Câu 10. Trình bày nội dung công tác kiểm tra, giám sát của tổ chức cơ sở đảng? Liên hệ thực tiễn tại đảng bộ (chi bộ) đồng chí công tác? (5 điểm) Ý 1: Nội dung công tác kiểm tra, giám sát của tổ chức cơ sở đảng. (2,75 điểm) * Khái niệm công tác kiểm tra, giám sát của tổ chức cơ sở đảng (1 điểm) - Khái niệm công tác kiểm tra của tổ chức cơ sở đảng là toàn bộ hoạt động lãnh đạo, chỉ đạo, tổ chức thực hiện của cấp uỷ, tổ chức đảng có thẩm quyền với sự tham gia của các cơ quan tham mưu, giúp việc mà nòng cốt là uỷ ban kiểm tra theo chức năng, nhiệm vụ được giao, chỉ ra ưu, khuyết điểm, vi phạm (nếu có), chỉ ra nguyên nhân và các biện pháp phát huy ưu điểm, khắc phục khuyết điểm nhằm bảo đảm cho chủ trương, đường lối, các nghị quyết của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước mà trước hết là nhiệm vụ chính trị của tổ chức cơ sở đảng được thực hiện nghiêm túc và có hiệu quả cao trong thực tế. (0,5 điểm) - Khái niệm công tác giám sát của tổ chức cơ sở đảng là toàn bộ hoạt động lãnh đạo, chỉ đạo, tổ chức thực hiện của cấp uỷ, tổ chức đảng có thẩm quyền với sự tham gia của các cơ quan tham mưu, giúp việc mà nòng cốt là uỷ ban kiểm tra thông qua việc quan sát, theo dõi, xem xét, đánh giá hoạt động của tổ chức đảng cấp dưới và đảng viên để phát huy ưu điểm, phát hiện và ngăn chặn kịp thời những thiếu sót, khuyết điểm, vi phạm ngay từ khi mới manh nha nhằm bảo đảm thực hiện tắng lợi nhiệm vụ chính trị và sự lãnh đạo của Đảng mà trước hết là nhiệm vụ chính trị của tổ chức cơ sở đảng. (0,5 điểm) * Nội dung công tác kiểm tra, giám sát của tổ chức cơ sở đảng (1,75 điểm) Thứ nhất, xác định nhiệm vụ công tác kiểm tra, giám sát. (0,25 điểm) Thứ hai, xây dựng kế hoạch, chương trình công tác kiểm tra, giám sát và chỉ đạo, đôn đốc việc thực hiện. (0,25 điểm) Thứ ba, ra quyết định tiến hành các cuộc kiểm tra, giám sát. (0,25 điểm) Thứ tư, cụ thể hóa quyết định về các cuộc kiểm tra, giám sát. (0,25 điểm) Thứ năm, tổ chức thực hiện quyết định của cấp ủy về cuộc kiểm tra, giám sát. (0,25 điểm) Thứ sáu, tiến hành kiểm tra, giám sát các hoạt động đang diễn ra của cuộc kiểm tra, giám sát. (0,25 điểm) Thứ bảy, sơ kết, tổng kết rút ra những kinh nghiệm về lãnh đạo công tác kiểm tra, giám sát. (0,25 điểm) Ý 2: Liên hệ thực tiễn tại đảng bộ (chi bộ) đồng chí công tác?. (2,25 điểm) * Khái quát về đảng bộ (chi bộ) đồng chí (0,25 điểm) Khái quát đặc điểm, chức năng, nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, đi sâu về cơ quan uỷ ban kiểm tra * Thực trạng công tác kiểm tra, giám sát của đảng bộ (chi bộ) đồng chí trong giai đoạn hiện nay. (1,5 điểm) + Ưu điểm: (1 điểm) Trình bày những ưu điểm, kết quả đạt được trong thực hiện nội dung công tác kiểm tra, giám sát của đảng bộ (chi bộ) đồng chí + Hạn chế: (0,5 điểm) Trình bày những hạn chế trong thực hiện nội dung công tác kiểm tra, giám sát của đảng bộ (chi bộ) đồng chí * Đề xuất một số giải pháp nâng cao chất lượng công tác kiểm tra, giám sát của đảng bộ (chi bộ) đồng chí trong thời gian tới. (0,5 điểm) Câu 11. Phân tích các nhiệm vụ cụ thể của công tác văn phòng cấp uỷ ở cơ sở. Liên hệ thực tiễn tại đảng bộ đồng chí đang công tác? (5 điểm) Ý 1: Phân tích các nhiệm vụ cụ thể của công tác văn phòng cấp uỷ cơ sở. (2,5 điểm) Nêu và phân tích các nhiệm vụ cụ thể sau: (1) Tham mưu xây dựng chương trình công tác của cấp ủy. (2) Công tác biên soạn văn bản của cấp ủy. (3) Xây dựng, biên tập, thẩm định một số đề án, nghị quyết do cấp ủy giao. (4) Công tác phục vụ hội nghị. (5) Công tác thông tin. (6) Hướng dẫn, kiểm tra, giảm sát. (7) Công tác văn thư, quản lý văn bản đảng. (8) Tiếp nhận xử lý đơn thư, tiếp dân. (9) Công tác tài chính, tài sản phục vụ công tác cấp ủy. Ý 2: Liên hệ thực tiễn tại đảng bộ đồng chí đang công tác? (2,5 điểm) * Khái quát đảng bộ đồng chí (0,5 điểm) Khái quát đặc điểm, chức năng, nhiệm vụ và tổ chức bộ máy nhấn mạnh bộ máy làm công tác văn phòng cấp uỷ * Liên hệ việc thực hiện nhiệm vụ cụ thể của công tác văn phòng cấp uỷ tại đảng bộ đồng chí. (2 điểm) Căn cứ vào 9 nhiệm vụ cụ thể ở trên để trình bày, phân tích cụ thể từng nhiệm vụ được thực hiện như thế nào tại đảng bộ đồng chí đang sinh hoạt.