Professional Documents
Culture Documents
Nội dung ôn tập chủ nghĩa xã hội
Nội dung ôn tập chủ nghĩa xã hội
Nguồn gốc
Từ khái niệm có thể thấy nguồn gốc ra đời của GCCN gắn liền với quá trình
phát triển của nền công nghiệp hiện đại mà nền công nghiệp hiện đại bắt đầu ra
đời từ cuộc CMCN lần thứ nhất vào thế kỉ XVIII ở nước Anh. Khi CMCN nổ ra thì
giai cấp tư sản ở nước anh bắt đầu ứng dụng các thành tựu công nghiệp vào
trong hoạt động sản xuất và lúc này xuất hiện lực lượng lao động làm thuê, hoạt
động của họ gắn liền với máy móc công nghệ hiện đại từ đó gọi họ là CN
Phương thức lao động: Căn cứ vào khái niệm dựa trên phương thức lao động thì
trong lĩnh vực nông nghiệp đúng là có CN làm việc trong lĩnh vực nông nghiệp đó là
những người trực tiếp hoặc gián tiếp vận hành các công cụ sản xuất hiện đại và có
tính xã hội hóa cao
⇒Khi khẳng định ở VN GCCN đã sở hữu những TLSX chủ yếu thì ở VN GCCN không
bị bốc lột giá trị thặng dư. Nếu dừng lại ở đây sẽ bị mâu thuẫn với thực tế cho nên cần
xét ở gốc độ giai cấp thì GCCN VN hiện nay không còn bị bốc lột giá trị thặng dư do họ
đã sở hữu những TLSX chủ yếu của XH cùng với nhân dân lao động. Nhưng trong thời
kỳ quá độ lên CNXH vẫn còn nền kinh tế nhiều thành phần trong đó có thành phần kinh
tế tư nhân và kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài, vì vậyvẫn có một bộ phận công nhân
làm việc trong thành phần kinh tế tư nhân và kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài vẫn còn
bị bốc lột giá trị thặng dư. Vấn đề nhà nước TBCN và VN giải quyết việc bốc lột giá trị
thặng dư như thế nào. Nhà nước TBCN xem vấn đề bốc lột giá trị thặng dư là vấn đề
tất yếu của XH vì vậy khi xảy ra mâu thuẫn giữa người làm thuê và người chủ thì Chính
phủ không can thiệp. Còn ở VN do thể chế chính trị khác với các nước TBCN cho nên
Mác và Angghen đã phát biểu: “ Cùng với quá trình phát triển của nền sản xuất CN,
GCCN không ngừng phát triển về mặt số lượng và chất lượng chỉ có các giai cấp
khác ngày càng tiêu vong đi” Tức là XH phát triển trên nền tảng CN càng lớn mạnh
bao nhiêu thì vai trò của CN càng quan trọng bấy nhiêu, họ là lực lượng chủ yếu để
tạo ra của cải duy trì sự phát triển của XH và nguồn cơn của mẫu thuẫn giữa công
nhân và tư sản cũng bắt đầu từ đây. CN là LL chủ yếu là chủ thể quyết định sự tồn
tại và phát triển của XH, tạo ra của cải vật chất cho XH nhưng họ không được sở
hữu TLSX khoog được nắm quyền quản lý điều hành sản xuất không nắm quyền
phân phối sản phẩm làm ra. Trong lúc đó GCTS là một Giai cấp nhỏ không trực tiếp
tham gia vào quá trình sản xuất nhưng lại nắm quyền quản lí phân phối sản phẩm
và điều đó đã tạo ra sự xung đột mâu thuẫn dai dẵng triền miên giữa công nhân với
tư sản
Tính tổ chức, kỷ luật, tinh thần cách mang của GCCN xuất phát từ những nguyên
nhân: điều kiện làm việc và điều kiện sống của công nhân. Vì làm việc trong môi
trường SXCN có tính chuyên môn hóa cao tạo nên tính tổ chức kỷ luật ở CN. Về
điều kiện sống CN phần lớn sống tập trung, tập thể ở các ktx của khu CN ở gần
Giai cấp bị trị trong QHSX TBCN ở những nước XHCN như VN thì giai cấp CN là
giai cấp được nhân dân lao động ủy nhiệm quyền lực của mình để thay mặt họ lãnh
đạo nhân dân lãnh đạo XH. Không nên gọi GCCN là giai cấp thống trị vì nó sẽ đánh
đồng bản chất của nước VN hiện tại cũng giống như các nhà nước trước đây
SMLS của một giai cấp là lãnh đạo các giai cấp tầng lớp trong xã hội tiến hành các
cuộc CM để mở đường cho một xã hội mới tiến bộ hơn ra đời. Và trong mỗi giai
đoạn chuyển từ hình thái kinh tế xã hội này lên hình thái kinh tế xã hội khác bao giờ
cũng có một giai cấp CM và giai cấp đó sẽ đảm nhận nhiệm vụ lịch sử là lãnh đạo
các giai cấp khác tiến hành xây dựng một nhà nước mới xã hội mới thay cho nhà
nước cũ xã hội cũ. Tuy nhiên SMLS của GCTS tiến hành trong quá khứ cũng
như hiện nay nó được xem là một SMLS không toàn diện và không triệt để
bởi vì GCTS đã lánh đạo nhân dân tiến hành cuộc CMTS để lật đổ chế độ PK
thay thế bằng một chế độ tiến bộ hơn là GCTS nhưng nó không giải phóng
NDLĐ khỏi áp bức bốc lột một cách toàn diện nó chỉ thay thế hình thức bốc
lột này bằng hình thức bốc lột này bằng hình thức bốc lột khác, thay thế chế
độ bốc lột này bằng chế độ bốc lột khác chứ không đưa NLĐ đến với tự do
như trong tuyên ngôn mà CMTS đã nêu nói cách khác SMLS và việc GCTS
làm không đồng nhất với nhau.
Còn ở GCCN SMLS của họ mang tính toàn diện và triệt để hơn
vì nó chỉ hoàn thành khi toàn bộ GCCN và NDLĐ được giải
phóng có công bằng bình đẳng tự do thực sự toàn diện
1. Nền sản xuất đạt đến tính chất xã hội hóa cao điều này cũng có nghĩa là số
lượng và chất lượng của GCCN đã phát triển mạnh. Đồng thời khi nền sản xuất
đạt đến tính chất xã hội hóa cao nó sẽ làm nảy sinh mâu thuẫn sự xung đột
giữa GCCN và GCTS và từ sự mâu thuẫn đó mới nảy sinh ra nhu cầu xóa bỏ
TS xóa bỏ TBCN để giải quyết mâu thuẫn trong SX, mâu thuẫn trong XH. Cụ
thể là khi nền sản xuất có tính XH hóa cao đó là thời điểm mà CN bắt đầu có
mặt trong mọi ngành nghề, mọi lĩnh vực của nền sản xuất, họ tham gia vào hầu
hết các hoạt động sản xuất của XH họ tạo ra phần lớn của cải cho XH nhưng
quyền sở hữu tư liệu sản xuất, quyền tổ chức quản lý sản xuất, quyền phân
phối sản phẩm lao động lại thuộc về tay của GCTS những người không trực
tiếp tham gia tạo ra của cải vật chất cho XH. Khi có mâu thuẫn giữa những
người công nhân đại diện cho LLSX có tính xã hội hóa như vậy với quan hệ
sản xuất do GCTS đại diện dựa trên hình thức sở hữu tư nhân tư bản về tư liệu
sản xuất thì tất yếu lúc đó sẽ nảy sinh mâu thuẫn giữa CN và TS→ nhu cầu cùa
CN là giải quyết mâu thuẫn (thực hiện SMLS) tiến hành cuộc CM thay thế XH
TBCN thành một xã hội khác thay đổi sự lãnh đạo của GCTS bằng sự lãnh đạo
⇒
của GCCN là lí do khẳng định SMLS của GCCN xuất phát từ những tiền đề
KT - XH của nền sản xuất mang tính chất XH hóa
1. Tại sao thực hiện SMLS của GCCN không phải là sự nghiệp
của riêng GCCN mà lại là sự nghiệp chung của CN với NDLĐ?
→ Thực hiện SMLS không chỉ là sứ mệnh của GCCN mà còn là
Xuất phát từ đặc điểm kinh tế xã hội và đặc điểm chính trị xã hội của giai cấp công
nhân.(1.1b)
1. Sự phát triển về số lượng và chất lượng: Trong xã hội tồn tại nhiều giai cấp và
tầng lớp nhưng GCCN là GC có số lượng ngày càng tăng rất nhanh và chiếm
áp đảo so với các giai cấp khác, sự ohats triển mạnh mẽ về sl của GCCN cũng
là 1 yếu tố để GCCN khẳng định được sức mạnh của mình nhờ đó họ có thể
đảm nhận nhiệm vụ lãnh đạo và là chủ thể thực hiện SMLS. Tức là nhờ SL áp
đảo họ mới chứng minh được họ là một GC lớn trong XH nhờ đó mới có năng
lực lãnh đạo CM để thay thế TBCN xây dựng XHCN. Hiện nay CN đã có mặt ở
hầu hết các nền kinh tế.
Về chất lượng : So với mặt bằng chung của XH GCCN là GC có chất lượng
cao hơn chất lượng của GCCN không bó hẹp ở trình độ học vấn mà nó còn thể
hiện ở trình độ nhận thức xã hội nói chung bởi vì nếu chúng ta cho rằng chất
lượng của GCCN chủ yếu là trình độ học vấn thì CL của GCCN không cao
Là nhân tố chủ quan quan tọng nhất để GCCN thực hiện thắng lợi SMLS bởi vì
nhờ có sự lãnh đạo của ĐCS phong trào đấu tranh của CN mới chuyển từ tự phát
lên tự giác, nhờ sự lãnh đạo của ĐCS phong trào đâú tranh của công nhân mới có
mục tiêu phương hướng, giải pháp cụ thể để từ đó đạt được những thắng lợi trong
thực tiễn; nhờ có sự lãnh đạo của đảng cộng sản PT của CN mới thực sự gắn kết
lại thành một khối đoàn kết. Trong lịch sử trước khi có được sự lãnh đạo của ĐCS
PT đấu tranh của GCCN chỉ theo khuynh hướng lẻ tẻ tự phát, manh tính bạo lực tự
phát: đòi tăng lương. Còn đấu tranh tự giác là hướng tới đấu tranh chính trị bên
cạnh đấu tranh kinh tế. Đấu tranh kinh tế chính trị đó là thay đổi cả hệ thống chính
trị, hiến pháp để từ đó xác lập vị trí của GCCN. Đương nhiên trong mối quan hệ
giữa GCCN với ĐCS thì GCCN cũng có một vai trò cực kì quan trọng. ĐCS thì lãnh
đạo giai cấp CN nhưng GCCN lại là cơ sở xã hội cho Đảng, nguồn bổ sung lực
lượng cho đảng vì vậy GCCN mạnh thì tất yếu Đảng sẽ mạnh Đảng dựa trên sức
mạnh của GCCN trong chiều hướng ngược lại như Đảng phân tích thì GCCN cũng
dựa vào sức mạnh của đảng. Trong mối quan hệ biện chứng này chúng ta phải
phát triển cả hai vừa phát triển số lượng chất lượng của GCCN vừa phát triển chất
3. Việc GCCN xây dựng được khối liên minh giữa Công nhân với Nông dân và
các tầng lớp khác
Việc xây dựng khối liên minh này rất quan trọng bởi vì GCCN cho dù có số lượng
đông nhưng chưa phải là GC duy nhất trong XH cho nên muốn thắng lợi trong cuộc
đấu tranh chống lại tư sản GCCN phải có sự ủng hộ đồng thuận của XH mà trước
hết là từ những giai cấp cơ bản trong xã hội đó là ND và tầng lớp tri thức. Nhờ có
sự ủng hộ giúp đỡ của ND và tầng lớp tri thức thì PTCN mới tăng cường được sức
mạnh, phạm vi, qui mô hoạt động và mới đạt được những mục tiêu của mình đề ra.
So với CN thế giới thì GCCNVN ra đời muộn hơn khi thực dân Pháp tiến hành
xây dựng ở VN một số nhà máy sản xuất rượu, thuốc lá xây dựng một số công
trường khai thác khoáng sản thì khi đó giai cấp CN ở VN mới hình thành. So
với CN thế giới thì CNVN ra đời muộn số lượng ít và CL thấp bởi vì xuất phát
điểm của VN là một nước NN lạc hậu nền kinh tế nghèo nàn vì vậy so với CN
thế giới giới xuất phát điểm của GCCN VN cực kì thấp đây là một nhược điểm
rất lớn của CNVN so với CNTG nói chung
Bên cạnh những nhược điểm thì CNVN cũng có những ưu điểm
Quan hệ mật thiết với các GC, tầng lớp nhất với GCCN vì đa phần GCCN VN
vốn xuất thân từ GCND, cho nên nguồn gốc xuất thân đó đã tạo nên quan hệ
hữu cơ tất yếu và vì vậy mối quan hệ này giúp GCCN dễ dàng tạo ra khối liên
minh với GCND và các giai cấp khác.
Do sớm tiếp thu được CNMLL và thành lập được Đảng của mình là ĐCS cho
nên GCCN VN đã có sự phát triển rất nhanh về mặt tư tưởng, về mặt tổ chức
về mặt kỷ luật nhờ sự rèn luyện của Đảng ý thức tổ chức kỷ luật của GCCN
được nâng cao. Ngoài ra GCCN VN từ khi ra đời đã đối diện với hai GC là
GCPK và chủ nghĩa thực dân là hai kẻ thù lớn chính vì vậy có được kinh
nghiệm đấu tranh rất phong phú, dày dặn. Từ việc tích lũy được kinh nghiệm
đấu tranh chống phong kiến, chóng chủ nghĩa thực dân, nhờ việc thành lập
được ĐCS được tổ chức một cách rất khoa học và có một ý thức hệ tiên tiến
cho nên GCCN VN đã nhanh chóng vươn lên trở thành GC đi đầu trong các
phong trào đấu tranh ở VN vươn lên trở thành giai cấp lãnh đạo phong trào ở
VN trong lịch sử cũng như trong giai đoạn hiện nay.
Do đó chủ tịch HCM đã phát biểu GCCN “Là GC kiên quyết nhất, cách mạng
nhất đi đầu trong đấu tranh CM
Bối cảnh thời đại, thế giới hiện tại đặt ra những thách thức gì
cho GCCN→ Đòi hỏi mỗi người công nhân phải tự năng động,
phát triển năng lực trình độ chuyên môn của mình để thích ứng
với thời đại nếu không tích cực năng động chủ động phát triển
chuyển đổi kĩ năng trình độ chuyên môn học vấn họ sẽ bị đào
thải. Hoàn thiện các kĩ năng mềm, sự tha hóa xói mòn về ý thức
hệ
+ Tiếp tục phát huy vai trò trách nhiệm trong sự nghiệp CNH, HĐH thông qua việc
trở thành nguông nhân lực lao động chủ yếu tham gia phát triển nền KTTT định
Tại sao SMLS của GCCN VN trên phương diện kinh tế phải tiếp
tục phát huy vai trò trách nhiệm trong sự nghiệp CNH, HĐH, thứ
hai tại sao phải tiếp tục phát huy vai trò đầu tàu trong thực hiện
khối liên minh C-N- trí thức?→ Phát huy vai trò trách nhiệm
trong sự nghiệp CNH, HĐH để tăng cường vị thế uy tín vai trò
lãnh đạo của GCCN nói chung ở trong XH; thứ hai trong lĩnh
vực kinh tế phải tiếp tục phát huy vai trò đầu tàu trong thực hiện
khối liên minh C-N- trí thức khi GCCN phát huy vai trò chủ đạo
trong liên minh công nông tri thức cũng có nghĩa là GCCN sẽ
tăng cường phát triển SL vào các ngành nghề ngoài ngành CN.
Đi đầu vào khối liên minh công nông trí thức tức là CN sẽ tham
gia sâu vào trong ngành NN tham gia vào những hoạt động vốn
là đặc trưng của tri thức để từ đó tăng mức độ phủ sóng của
GCCN lên mọi lĩnh vực mọi ngành nghề ở trong XH. CN hóa
nông nghiệp, CN hóa hoạt động NCKH như vậy số lượng và
chất lượng của GCCN sẽ tăng lên rất nhanh
Chính trị XH
Phong trào thực tiễn, phong trào đấu tranh của nhân dân lao động chống lại áp
bức, bất công, chống lại các giai cấp thống trị
Trào lưu tư tưởng, lý luận phản ánh lý tưởng giai phóng nhân dân lao động
khỏi áp bức bốc lột, bất công
Một chế độ XH tốt đẹp, giai đoạn đầu của hình thái kinh tế-XHCSCN
Các học thuyết về CNXH: một xã hội công bằng bình đẳng tự do
Chế độ XH-một mô hình xã hội trong hiện thực, một chế độ xã hội được thiết
lập trên nền tảng Công hữu về TLSX với CN và NDLĐ làm chủ
XHCN được dùng theo nghĩa thứ 3 Chế độ XH-một mô hình xã hội trong
hiện thực, một chế độ xã hội được thiết lập trên nền tảng Công hữu về
⇒
TLSX với CN và NDLĐ làm chủ xã hội XHCN
Cách phân kỳ của Mac-Angghen: Theo quan điểm của M.A HTKT CSCN chỉ có
hai gia đoạn: giai đoạn thấp và giai đoạn cao
Cách phân kỳ của Leenin: Theo quan điểm của LEeenin thì HTKT CSCN có ba
giai đoạn: TKQĐ lên CNXH→giai đoạn CNXH→ giai đoạn CNCS
Tại sao lại có sự khác nhau trong cách phân kỳ hình thái kinh tế
xã hội TBCN giữa M.A với Leenin? → Thứ nhất giai đoạn M.A
xây dựng lý luận về hình thái KT-XH CSCN và đưa ra cách phân
kỳ này thì các ông chỉ xây dựng dựa trên lý thuyết nhưng chưa
có điều kiện thực tiễn để kiểm nghiệm, khái quát về lý luận. Tức
là vào thế kỷ 19 chưa có một nhà nước XHCN nào trong hiện
thực, chưa có có sự xuất hiện của NN XHCN nên M.A chưa
*Lenin đặc biệt nhấn mạnh thời kỳ quá độ ông nói thời kỳ quá đội đối với những
nước chưa qua TBCN thì thời kỳ quá độ cực kỳ quan trọng nên gọi TKQĐ là “thời kỳ
những cơn đau đẻ kéo dài”
ĐK ra đời giữa các nước TBCN đã phát triển cao với các nước chưa qua TBCN
hoặc TBCN trung bình có sự khác nhau rất rõ. Đối với các nước TBCN phát triển
cao thì điều kiện cơ bản đưa đến sự ra đời của CNXH đó chính là phải có mâu
thuẫn trong PTSX TBCN→ là mâu thuẫn giữa LLSX với QHSX tức là mâu thuẫn
giữa GCCN với GCTS.
LLSX và QHSX mâu thuẫn với nhau bắt đầu từ mâu thuẫn giữa
LLSX có trình độ cao và có tính chất XH hóa với QHSX dựa trên
nền tảng chế độ sở hữu tư nhân TBCN về TLSX ⇒ Mâu thuẫn
trong PTSX đó là mâu thuẫn giữa LLSX với QHSX
Khi mâu thuẫn lên đến đỉnh điểm sẽ nổ ra các cuộc CMXHCN do giai cấp CN lãnh
đạo, nếu CMXHCN thành công thì GCCN sẽ thành lập được chính quyền hay nói
cách khác là NNCCVS, nhà nước CCVS là NN do nhân dân lao động và GCCN làm
chủ. GCCN sẽ sử dụng nhà nước để phục vụ cho lợi ích chung đồng thời để trấn
áp sự phản kháng của các LL chống đối
Con người phát triển toàn diện trong chủ nghĩa xã hội có nghĩa là “con người làm
chủ tồn tại xã hội của…”
CNTB có đem đến sự giải phóng GC, giải phóng dân tộc, con người, giải phóng
con người. Giải phóng khỏi sự bốc lột của chế độ phong kiến. Giải phóng XH châu
Âu, giải phóng khỏi quan niệm duy tâm tôn giáo về mặt thế giới quan. Nhưng sự
giải phóng đó không triệt để vì nó chuyển từ hình thức bốc lột thống trị này sang
hình thức bốc lột thống trị khác và trong quá trình giải phóng chỉ có một giai cấp
được hưởng lợi, tự do đó là GCTS
Đối với CNXH quá trinh giải phóng là Toàn diện, khi nào con người tự do thì khi đó
Công cuộc giải phóng mới hoàn thiện, chấm dứt
Lenin đưa ra quan điểm phát triển kinh tế của XH bằng cách lấy những cái tốt của
⇒
nước ngoài gồm chính quyền Xooviet trật tự đường sắt phổ…” chủ nghĩa Xã hội
→ Nhà nước chuyên chính vô sản. Nhà nước kiểu cũ là NN mang bản chất GCTS
đại diện cho ý chí quyền lực của giai cấp tư sản
→ VH: Văn hóa là nền tảng tinh thần của xã hội, mục tiêu, động lực của phát triển
XH
→ Hội nhập không hòa tan phải có nền tảng văn hóa vững mạnh bản sắc ngôn
ngữ, tính cách tư duy cội nguồn văn hóa qua đó các cá nhân dân tộc mới có ý thức
sâu sắc hơn về lãnh thổ, chủ quyền dân tộc của mình như vậy các cá nhân dân tộc
mới giữ vững được ý thức độ lập tự chủ
Quá độ gián tiếp là quá độ ở những nước tiền TBCN (chưa qua CNTB) lên
CNXH
Hình thức quá độ gián tiếp dài hơn và phức tạp hơn vì những
nước đã phát triển qua TBCN đã có sẵn một cơ sở hạ tầng phát
triển một nền kinh tế CN hiện đại, và để QĐ lên XHCN ở các
nước này chỉ cần thời gian sửa đổi các quan hệ kinh tế. Còn
những nước chưa qua TBCN-chưa có cơ sở hạ tầng hiện đại vì
vậy quá độ gián tiếp ở những nước này diễn ra lâu hơn cam go
hơn vì phải XD CSHT mới và những mối quan hệ kinh tế mới
VN bắt đầu QĐ lên XHCN vào thời điểm nào?→ Cả nước bắt
đầu quá độ sau năm 1975 tới thời điểm hiện tại là 47 năm. Mà
xuất phát điểm của VN là một nước bị chiến tranh tàn phá, lại
tiếp tục với chiến tranh biên giới và việc cấm vận của của nước
phát triển đang áp dụng sau 47 năm đã đạt được thành tựu như
ngày hôm nay
1. Tại sao trong TKQĐ tồn tại nền kinh tế nhiều thành phần.→
Do LLSX trong thời kì quá độ còn ở trình độ thấp và phát triển
không đồng đều vì vậy phải phát triển nền kinh tế nhiều thành
phần để tạo ra sự tương thích so với sự PT không đồng đều
của LLSX đồng thời tạo ra CSHT hiện đại. thứ hai LLSX còn ở
trình độ thấp phải phát triển nền kinh tế nhiều thành phần để tạo
ra sự tương thích nhằm giải phóng sức lao động XH
3. Trên phương diện xã hội tại sao tồn tại nhiều giai cấp tầng
lớp khác nhau→ Trong thời kì quá độ lên CNXH nền kinh tế
nhiều thành phần thì tất yếu xuất hiện cơ cấu XH nhiều giai cấp.
Thứ hai bên cạnh những GC vốn đã tồn tại trong XH cũ thì bây
giờ trong điều kiện xã hội mới kinh tế mới tất nhiên sẽ xuất hiện
tầng lớp mới giai cấp mới từ đó tạo nên cơ cấu XH đa dạng
phong phú.
4. Văn hóa tư tưởng nhiều yếu tố tư tưởng văn hóa khác nhau
—> trong thời kỳ quá độ lên CNXH xuất hiện nhiều hệ tư tưởng
VH mới vì xuất hiện nền kinh tế mới với nhiều GC tầng lớp khác
nhau thì tất yếu sẽ xuất hiện nhiều văn hóa, đặc trưng văn hóa
khác nhau.
Vì đặc điểm như vậy nên có những nhiệm vụ cụ thể như sau:(slide)
Trong thời kỳ quá độ lên CNXH ở VN hiện nay còn biêu hiện của
QHSX TBCN, sự tồn tại của KTTT TBCN không?→ Còn tồn tại
nhưng không ở vị trí thống trị. Biểu hiện của sự tồn tại QhSX TBCN
trong nền kinh tế chúng ta biểu hiện ở việc tồn tại nhiều thành phần
Ở VN hiện nay còn quan hệ bốc lột giá trị thặng dư không?→ Có
đó là biểu hiện của QHSX TBCN. Có biểu hiện của KTTT TBCN
còn có nhưng quan điểm tư tưởng phản ánh ý chí của GCTS
nhưng không là hệ tư tưởng thống trị. Nhiều Thành phần kinh tế
nhưng không giữ vị trí thống trị, có sở hữu tư nhân nhưng không ở
vị trí tưởng. Hệ tư tưởng của GCTS không thống trị mà là hệ tư
tưởng macxit của GCCN
Dân chủ là quyền lực thuộc về nhân dân vậy quyền làm chủ của nhân dân gồm quyền
làm chủ NN, làm chủ XH, làm chủ chính bản thân mình được biểu hiện trên các
phương diện: quyền về kinh tế, chính trị, văn hóa và tư tưởng. Trong đó quyền về kinh
tế giữ vai trò quyết định vì chính quyền về kinh tế chi phối quyền về chính trị văn hóa tư
Phân biệt nhân quyền và dân quyền. Nhân quyền là quyền con
người nói chung phản ánh những giá trị mang tính phổ quát của
nhân loại. Dân quyền là quyền của con người được đặt trong từng
bối cảnh quốc gia dân tộc cho nên còn được gọi là quyền công
dân. Quyền công dân một mặt phổ quát quyền của nhân loại một
mặt khác chịu sự chi phối bởi pháp luật, phong tục tập quán, tôn
giáo của các quốc gia dân tộc cụ thể
Trong thời kỳ cổ đại dân chủ được hiểu là quyền lực thuộc về nhân dân gồm 4 quyền
trên. Quan điểm đó trong thời kỳ hiện nay giống và khác nhau như sau:
Giống quyền lực thuộc về nhân dân: Ở hiện đại bao hàm cả làm chủ quyền lực nhà
nước , làm chủ xã hội và làm chủ chính bản thân
Khác nhau: Sự khác nhau trong tính chất sở hữu quyền lực công cộng: vào thời kỳ
cổ đại dân chủ thuộc về nhân dân và ở thời kỳ này nhân dân chủ yếu thể hiện
Khi xem xét DC với tư cách là một phạm trù CT thì dân chủ bao giờ cũng được thể hiện
với hình thức một thể chế nhà nước, một chế độ nhà nước nhất định. Luôn gắn với
từng giai cấp chủ thể nhât định vì vậy không có DC chung chung, phi lợi ích, phi giai
cấp nghĩa là khi xem xét DC với tư cách dưới chế độ một NN thì không có NN nào cho
tất cả mọi người, NN luôn mang bản chất giai cấp vì vậy DC cũng mang bản chất GC.
Trong NN DCCN có nghĩa là trong nhà nước CN mọi người dân đều có quyền, mọi chế
độ CT luôn phản ánh của GC cầm quyền vì vậy trong nhà nước đó DC bao giờ cũng
hướng tới lợi ích quyền lợi, quyền lực của GC thống trị. Trong nền DCXHCN không là
DC cho tất cả mọi người
Trong khái niệm dân chủ cũng bao hàm sự mất dân chủ
Tập trung dân chủ: tự do thảo luận nhưng tập trung và thống nhất trong
hành động . Giúp thực hiện các công việc chung dù bao hàm hạn chế là
tước quyền của thiểu số
Sau cuộc CMT10 nga 1917 chế độ XHCN ra đời ở Nga và phát triển thành một hệ
thống trên toàn thế giới. Là sự khởi đầu của nền DC thứ 3 trong lịch sử nền DCXHCN.
So với nền DCTS và DCCHNL thì DC XHCN có nhiều điểm ưu viêt: DC dành cho đa
số, đảm bảo thực hiện 1 cách toàn diện trên lý luận và thực tiễn, nguyên nhân cơ bản
⇒
là cơ sở kinh tế- chế độ công hữu về TLSX Nền dân chủ thực hiện quyền lực của đa
số NDLĐ
Nền DCXHCN bắt đầu sau thắng lợi của CMT10 Nga 1917 khi NN Liên Xô ra đời thì đó
cũng là thời điểm nền DCXHCN được xác lập
Tại sao lại nói Mầm mống của nền DCXHCN bắt đầu từ thực tiễn
đấu tranh GC ở Pháp và trong PT CX Pari. Vì PT công xã Parris
đánh dấu sự trỗi dậy mạnh mẽ của GCCN nhưng đương nhiên
GCCN thất bại tuy nhiên chính từ phong trào này đã tạo ra tiền đề
đưa đến DCXHCN vì mục tiêu của phong trào này là thiết lập một
chính quyền công nông do công nhân và nhân dân lao động. Tiền
đề này đã gợi mở cho nhân dân và ĐCS Nga để xác lập chính
quyền của dân do dân vì dân
Tại sao bc kinh tế của Nền DCXH được thiết lập trên nền tảng chế
độ công hữu về TLSX là chủ yếu→ Vì chỉ có chế độ CH về TLSX
chủ yếu mới đảm bảo tính chủ thể của nhân dân về mặt chính trị và
xã hội, Hơn nữa lý luận về DC DC là quyền lực thuộc về nhân gồm
quyền làm chủ NN, làm chủ XH, làm chủ chính bản thân mình
được biểu hiện trên các phương diện: quyền về kinh tế, chính trị,
văn hóa và tư tưởng. Trong đó quyền về kinh tế giữ vai trò quyết
định đối với quyền CT, VH TT vì vậy đảm bảo quyền của nhân về
TLSX đảm bảo quyền chủ thể của NN về mặt kinh để đồng thời là
chủ thể của CT, VH,XH
Nền DCXHCN mang bản chất của hệ tư tưởng M.L đòng thời kế thừa những giá trị tư
tưởng VH nhân loại nhằm mục đích giải phóng con người triệt để và phát triển con
người cá nhân một cách toàn diện