You are on page 1of 51

📸

NỘI DUNG ÔN THI CHỦ NGHĨA


XÃ HỘI KHOA HỌC
1. QUAN ĐIỂM CƠ BẢN CỦA CHỦ NGHĨA
M.L VỀ GIAI CẤP CÔNG NHÂN VÀ SMLS
THẾ GIỚI CỦA GIAI CẤP CÔNG NHÂN
1.1. Khái niệm và đặc điểm của GCCN
a. Khái niệm GCCN

→ Khái niệm nói chung

NỘI DUNG ÔN THI CHỦ NGHĨA XÃ HỘI KHOA HỌC 1


Có khi sử dụng khái niệm là giai cấp vô sản, có khi gọi là vô sản hiện đại, có khi gọi là
giai cấp công nhân đại CN. Ngoài ra còn sử dụng các thuật ngữ có nội hàm hẹp hơn
chỉ công nhân trong những ngành nghề cụ thể.

Nguồn gốc

Từ khái niệm có thể thấy nguồn gốc ra đời của GCCN gắn liền với quá trình
phát triển của nền công nghiệp hiện đại mà nền công nghiệp hiện đại bắt đầu ra
đời từ cuộc CMCN lần thứ nhất vào thế kỉ XVIII ở nước Anh. Khi CMCN nổ ra thì
giai cấp tư sản ở nước anh bắt đầu ứng dụng các thành tựu công nghiệp vào
trong hoạt động sản xuất và lúc này xuất hiện lực lượng lao động làm thuê, hoạt
động của họ gắn liền với máy móc công nghệ hiện đại từ đó gọi họ là CN

b. Đặc điểm của GCCN

Phương thức lao động: Căn cứ vào khái niệm dựa trên phương thức lao động thì
trong lĩnh vực nông nghiệp đúng là có CN làm việc trong lĩnh vực nông nghiệp đó là
những người trực tiếp hoặc gián tiếp vận hành các công cụ sản xuất hiện đại và có
tính xã hội hóa cao

Tính xã hội hóa cao


Nghĩa là công cụ của phương tiện đó phải mang tính xã hội hóa chứ không
mang tính cá nhân. Vd: Một trang trại sản xuất trái cây có sự tham gia lao động
của máy móc hiện đại và nhiều người tham gia vào, liên quan tới công cụ sản
xuất máy móc hiện đại đó mới được gọi là tính xã hội hóa cao

Trong quan hệ sản xuất TBCN

NỘI DUNG ÔN THI CHỦ NGHĨA XÃ HỘI KHOA HỌC 2


Trong quan hệ sản xuất TBCN GCCN là người không sở hữu tư
liệu sản xuất cho nên họ được gọi là GCVS khái niệm GCVS ở
đây hàm chứa hai nghĩa một là không có tư liệu sản xuất hai là
không có tài sản. Dựa vào tình cảnh người công nhân nước
Anh, Pháp cuối thế kỷ XVIII, XIX đầu thế kỷ XX. Nhìn vào thực
tế của các nước TBCN hiện nay người công nhân ở các nước
này có mức sống và vật chất khá cao và bằng tiền lương tích
lũy học có tài sản riêng và thậm chí có cổ phần trong công ty
của mình. Vậy GCCN ở các nước TBCN có được gọi là giai cấp
VS nữa hay không? Vì sao ⇒
Họ vẫn được gọi là GCVS bởi vì
thực tế họ vẫn là những người không sở hữu tư liệu sản xuất
của xã hội cho dù lương cao đời sống vật chất có tăng lên thì
vẫn không làm thay đổi số phận của người công nhân là làm
thuê hưởng lương, cho dù họ có cổ phần họ vẫn là người làm
thuê vì lượng sở hữu cổ phần của họ là rất nhỏ nhưng không
quyết định được các vấn đề lớn

Ở VN GCCN đã sở hữu TLSX hay chưa?

GCCNVN còn bị bốc lột giá trị thặng dư hay không?

⇒Khi khẳng định ở VN GCCN đã sở hữu những TLSX chủ yếu thì ở VN GCCN không
bị bốc lột giá trị thặng dư. Nếu dừng lại ở đây sẽ bị mâu thuẫn với thực tế cho nên cần
xét ở gốc độ giai cấp thì GCCN VN hiện nay không còn bị bốc lột giá trị thặng dư do họ
đã sở hữu những TLSX chủ yếu của XH cùng với nhân dân lao động. Nhưng trong thời
kỳ quá độ lên CNXH vẫn còn nền kinh tế nhiều thành phần trong đó có thành phần kinh
tế tư nhân và kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài, vì vậyvẫn có một bộ phận công nhân
làm việc trong thành phần kinh tế tư nhân và kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài vẫn còn
bị bốc lột giá trị thặng dư. Vấn đề nhà nước TBCN và VN giải quyết việc bốc lột giá trị
thặng dư như thế nào. Nhà nước TBCN xem vấn đề bốc lột giá trị thặng dư là vấn đề
tất yếu của XH vì vậy khi xảy ra mâu thuẫn giữa người làm thuê và người chủ thì Chính
phủ không can thiệp. Còn ở VN do thể chế chính trị khác với các nước TBCN cho nên

NỘI DUNG ÔN THI CHỦ NGHĨA XÃ HỘI KHOA HỌC 3


chúng ta luôn xác định sớm hay muộn phải xóa bỏ bốc lộ GTTD bởi GTTD là nguồn
gốc của bất công, bất bình đẳng giữa người và người trong XH. Trong thời kỳ quá độ
chúng ta buộc phải chấp nhận bốc lột bởi muốn có XHCN ta buộc phải có nền kinh tế
hiện đại muốn có nền kinh tế hiện đại phải phát triển kinh tế nhiều thành phần, phát
triển kinh tế nhiều thành phần thì tất yếu sẽ có bốc lột GTTD nhưng ta chỉ chấp nhận nó
trong ngắn hạn

Mác và Angghen đã phát biểu: “ Cùng với quá trình phát triển của nền sản xuất CN,
GCCN không ngừng phát triển về mặt số lượng và chất lượng chỉ có các giai cấp
khác ngày càng tiêu vong đi” Tức là XH phát triển trên nền tảng CN càng lớn mạnh
bao nhiêu thì vai trò của CN càng quan trọng bấy nhiêu, họ là lực lượng chủ yếu để
tạo ra của cải duy trì sự phát triển của XH và nguồn cơn của mẫu thuẫn giữa công
nhân và tư sản cũng bắt đầu từ đây. CN là LL chủ yếu là chủ thể quyết định sự tồn
tại và phát triển của XH, tạo ra của cải vật chất cho XH nhưng họ không được sở
hữu TLSX khoog được nắm quyền quản lý điều hành sản xuất không nắm quyền
phân phối sản phẩm làm ra. Trong lúc đó GCTS là một Giai cấp nhỏ không trực tiếp
tham gia vào quá trình sản xuất nhưng lại nắm quyền quản lí phân phối sản phẩm
và điều đó đã tạo ra sự xung đột mâu thuẫn dai dẵng triền miên giữa công nhân với
tư sản

Tính tổ chức, kỷ luật, tinh thần cách mang của GCCN xuất phát từ những nguyên
nhân: điều kiện làm việc và điều kiện sống của công nhân. Vì làm việc trong môi
trường SXCN có tính chuyên môn hóa cao tạo nên tính tổ chức kỷ luật ở CN. Về
điều kiện sống CN phần lớn sống tập trung, tập thể ở các ktx của khu CN ở gần

NỘI DUNG ÔN THI CHỦ NGHĨA XÃ HỘI KHOA HỌC 4


các nhà máy môi trường sống tập thể, tập trung cũng góp phần rèn ý thức tổ chức
kỷ luật cho CN. Xét ở gố độ tinh thần CM thì tinh thần CM của GCCN cũng ra đời
từ thực tiễn cuộc sống bị áp bức bốc lột của GCCN, GCCN bị áp bức bột lột trực
tiếp nặng nề nhất cho nên họ là GC có tinh thần CM cao nhất so với các giai cấp
khác. Mặt khác sau khi CNM.L ra đời thì việc CNM.L thâm nhập vào PTCN càng
giúp cho GCCN rèn luyện củng cố được ý thức kỷ luật tổ chức và nâng cao được
tinh thần CM của mình. Như vậy bao gồm cả điều kiện sống và ý thức hệ macxit.
Còn GCNN thì không có ý thức tổ chức, tinh thần CM như GCCN vì điều kiện sống
và điều kiện làm việc khác nhau, GCNN được gọi là GC tư hữu nhỏ, không phải là
GCVS→ kìm hãm ý thức đấu tranh của họ.

Giai cấp bị trị trong QHSX TBCN ở những nước XHCN như VN thì giai cấp CN là
giai cấp được nhân dân lao động ủy nhiệm quyền lực của mình để thay mặt họ lãnh
đạo nhân dân lãnh đạo XH. Không nên gọi GCCN là giai cấp thống trị vì nó sẽ đánh
đồng bản chất của nước VN hiện tại cũng giống như các nhà nước trước đây

1.2. Nội dung và đặc điểm SMLS của GCCN


1.2.1. Nội dung SMLS của GCCN

NỘI DUNG ÔN THI CHỦ NGHĨA XÃ HỘI KHOA HỌC 5


Biểu hiện trên 3 phương diện: KT, CT, VH-XH

GCPK và GCTS có SMLS không?→ Giai cấp phong kiến và giai


cấp tư sản đều có SMLS của mình. GCPK có SMLS là lãnh đạo
nhân dân tiến hành cuộc các cuộc CM trong giai đoạn chuyển
từ chiếm hữu nô lệ lên phong kiến để mở đường cho GCPK trở
thành GCTT thay thế NN chiếm hữu nô lệ bằng nhà nước
phong kiến. Tương tự GCTS cũng có SMLS đó là lãnh đạo
nhân dân tiến hành các cuộc CMTS để thay thế CĐPK trở thành
CĐTBCN; thay thế giai cấp phong kiến bằng giai cấp tư sản.

SMLS của một giai cấp là lãnh đạo các giai cấp tầng lớp trong xã hội tiến hành các
cuộc CM để mở đường cho một xã hội mới tiến bộ hơn ra đời. Và trong mỗi giai
đoạn chuyển từ hình thái kinh tế xã hội này lên hình thái kinh tế xã hội khác bao giờ
cũng có một giai cấp CM và giai cấp đó sẽ đảm nhận nhiệm vụ lịch sử là lãnh đạo
các giai cấp khác tiến hành xây dựng một nhà nước mới xã hội mới thay cho nhà
nước cũ xã hội cũ. Tuy nhiên SMLS của GCTS tiến hành trong quá khứ cũng
như hiện nay nó được xem là một SMLS không toàn diện và không triệt để
bởi vì GCTS đã lánh đạo nhân dân tiến hành cuộc CMTS để lật đổ chế độ PK
thay thế bằng một chế độ tiến bộ hơn là GCTS nhưng nó không giải phóng
NDLĐ khỏi áp bức bốc lột một cách toàn diện nó chỉ thay thế hình thức bốc
lột này bằng hình thức bốc lột này bằng hình thức bốc lột khác, thay thế chế
độ bốc lột này bằng chế độ bốc lột khác chứ không đưa NLĐ đến với tự do
như trong tuyên ngôn mà CMTS đã nêu nói cách khác SMLS và việc GCTS
làm không đồng nhất với nhau.

Còn ở GCCN SMLS của họ mang tính toàn diện và triệt để hơn
vì nó chỉ hoàn thành khi toàn bộ GCCN và NDLĐ được giải
phóng có công bằng bình đẳng tự do thực sự toàn diện

1.2.2. Đặc điểm SMLS của GCCN

NỘI DUNG ÔN THI CHỦ NGHĨA XÃ HỘI KHOA HỌC 6


Khi nền sản xuất mang tính xã hội hóa thì dành đến hai điều kiện để đưa đến
sự ra của SMLS cũng như là nội dung SMLS của GCCN

1. Nền sản xuất đạt đến tính chất xã hội hóa cao điều này cũng có nghĩa là số
lượng và chất lượng của GCCN đã phát triển mạnh. Đồng thời khi nền sản xuất
đạt đến tính chất xã hội hóa cao nó sẽ làm nảy sinh mâu thuẫn sự xung đột
giữa GCCN và GCTS và từ sự mâu thuẫn đó mới nảy sinh ra nhu cầu xóa bỏ
TS xóa bỏ TBCN để giải quyết mâu thuẫn trong SX, mâu thuẫn trong XH. Cụ
thể là khi nền sản xuất có tính XH hóa cao đó là thời điểm mà CN bắt đầu có
mặt trong mọi ngành nghề, mọi lĩnh vực của nền sản xuất, họ tham gia vào hầu
hết các hoạt động sản xuất của XH họ tạo ra phần lớn của cải cho XH nhưng
quyền sở hữu tư liệu sản xuất, quyền tổ chức quản lý sản xuất, quyền phân
phối sản phẩm lao động lại thuộc về tay của GCTS những người không trực
tiếp tham gia tạo ra của cải vật chất cho XH. Khi có mâu thuẫn giữa những
người công nhân đại diện cho LLSX có tính xã hội hóa như vậy với quan hệ
sản xuất do GCTS đại diện dựa trên hình thức sở hữu tư nhân tư bản về tư liệu
sản xuất thì tất yếu lúc đó sẽ nảy sinh mâu thuẫn giữa CN và TS→ nhu cầu cùa
CN là giải quyết mâu thuẫn (thực hiện SMLS) tiến hành cuộc CM thay thế XH
TBCN thành một xã hội khác thay đổi sự lãnh đạo của GCTS bằng sự lãnh đạo

của GCCN là lí do khẳng định SMLS của GCCN xuất phát từ những tiền đề
KT - XH của nền sản xuất mang tính chất XH hóa

1. Tại sao thực hiện SMLS của GCCN không phải là sự nghiệp
của riêng GCCN mà lại là sự nghiệp chung của CN với NDLĐ?
→ Thực hiện SMLS không chỉ là sứ mệnh của GCCN mà còn là

NỘI DUNG ÔN THI CHỦ NGHĨA XÃ HỘI KHOA HỌC 7


của NDLĐ bởi vì: Thứ nhất, SMLS còn đem lại lợi ích chung cho
GCCN và toàn thể NDLĐ. Bởi SMLS của GCCN là giải phóng
GCCN và NDLĐ khỏi áp bức bốc lột xây dựng HTKTXH cộng
sản chủ nghĩa, thực hiện SMLS này đem lại lợi ích chung cho
mọi giai cấp cho nên mọi giai cấp tự nhận thấy cần hợp tác với
GCCN vì lợi ích chung đó. Thứ hai, muốn thực hiện SMLS thì
phải có sức mạnh tổng hợp cho nên GCCN cần phải liên minh
liên kết, cần có sự hỗ trợ đồng lòng giúp đỡ của các GC khác và
muốn có sự hỗ trợ giúp sức thì phải có lợi ích bên trong đó

SMLS của GCCN là xóa bỏ triệt để tư hữu là đúng hay sai?→


Sai vì SMLS của GCCN chỉ hướng đến xóa bỏ chế độ tư hữu
của TBCN về TLSX nghĩa là xóa bỏ sở hữu tư nhân tồn tại dưới
hình thức một chế độ vì chế độ sở hữu tư nhân TBCN về TLSX
tạo ra áp bức bốc lột còn sở hữu tư nhân gắn với quyền sở hữu
tự nhiên của con người cho nên PLNN trong XHCN luôn bảo
hộ, bảo đảm những quyền này. Tóm lại SMLS của GCCN không
xóa bỏ tư hữu nói chung vì tư hữu nói chung gắn với quyền tự
nhiên của con người, cho nên quyền này không bị CNXH hay
GCCN tước đoạt và GCCN chỉ hướng đến xóa bỏ sở hữu tư
nhân tồn tại dưới hình thức một chế độ duy nhất đó là chế độ
sở hữu TBCN về TLSX bởi vì sở hữu tư nhân là nguyên nhân
tạo ra áp bức, bốc lột bất bình đẳng trong XHCN

NỘI DUNG ÔN THI CHỦ NGHĨA XÃ HỘI KHOA HỌC 8


1.3. Những điều kiện khách quan, chủ quan quy định
để GCCN thực hiện SMLS
1.3.1. Điều kiện khách quan

Xuất phát từ đặc điểm kinh tế xã hội và đặc điểm chính trị xã hội của giai cấp công
nhân.(1.1b)

1.3.2. Điều kiện chủ quan

Bắt nguồn từ ba yếu tố:

1. Sự phát triển về số lượng và chất lượng: Trong xã hội tồn tại nhiều giai cấp và
tầng lớp nhưng GCCN là GC có số lượng ngày càng tăng rất nhanh và chiếm
áp đảo so với các giai cấp khác, sự ohats triển mạnh mẽ về sl của GCCN cũng
là 1 yếu tố để GCCN khẳng định được sức mạnh của mình nhờ đó họ có thể
đảm nhận nhiệm vụ lãnh đạo và là chủ thể thực hiện SMLS. Tức là nhờ SL áp
đảo họ mới chứng minh được họ là một GC lớn trong XH nhờ đó mới có năng
lực lãnh đạo CM để thay thế TBCN xây dựng XHCN. Hiện nay CN đã có mặt ở
hầu hết các nền kinh tế.

Về chất lượng : So với mặt bằng chung của XH GCCN là GC có chất lượng
cao hơn chất lượng của GCCN không bó hẹp ở trình độ học vấn mà nó còn thể
hiện ở trình độ nhận thức xã hội nói chung bởi vì nếu chúng ta cho rằng chất
lượng của GCCN chủ yếu là trình độ học vấn thì CL của GCCN không cao

NỘI DUNG ÔN THI CHỦ NGHĨA XÃ HỘI KHOA HỌC 9


bằng tầng lớp tri thức. CL của GCCN biểu hiện ở trình độ học vấn, tay nghề,
trình độ nhận thức nói chung. Khi ta nói giai cấp công nhân có CL cao hơn so
với mặt bằng chung của các GC khác bởi vì xét ở góc độ giai cấp thì XH chỉ có
hai giai cấp có thể so sánh về mặt SL so với GCCN đó là Nông dân và TS
nhưng TS ít hơn ND. Phần lớn CN sống ở các đô thị lớn mà đô thị lớn lại là
đầu mối về kinh tế chính trị văn hóa xã hội do đó họ có điều kiện để dễ dàng
tiếp cận các thành tụ về kinh tế chính trị văn hóa xã hội mà họ tiếp cận tiếp thu
được. Thứ hai do môi trường làm việc đặc thù nên họ phải thường xuyên tiếp
xúc tiếp cận với các loại máy móc CNHĐ điều này cũng làm cho họ có được
một sự nhận thức về khoa học kĩ thuật tương đối cao so với các giai cấp khác

2. Sự lãnh đạo của ĐCS

Là nhân tố chủ quan quan tọng nhất để GCCN thực hiện thắng lợi SMLS bởi vì
nhờ có sự lãnh đạo của ĐCS phong trào đấu tranh của CN mới chuyển từ tự phát
lên tự giác, nhờ sự lãnh đạo của ĐCS phong trào đâú tranh của công nhân mới có
mục tiêu phương hướng, giải pháp cụ thể để từ đó đạt được những thắng lợi trong
thực tiễn; nhờ có sự lãnh đạo của đảng cộng sản PT của CN mới thực sự gắn kết
lại thành một khối đoàn kết. Trong lịch sử trước khi có được sự lãnh đạo của ĐCS
PT đấu tranh của GCCN chỉ theo khuynh hướng lẻ tẻ tự phát, manh tính bạo lực tự
phát: đòi tăng lương. Còn đấu tranh tự giác là hướng tới đấu tranh chính trị bên
cạnh đấu tranh kinh tế. Đấu tranh kinh tế chính trị đó là thay đổi cả hệ thống chính
trị, hiến pháp để từ đó xác lập vị trí của GCCN. Đương nhiên trong mối quan hệ
giữa GCCN với ĐCS thì GCCN cũng có một vai trò cực kì quan trọng. ĐCS thì lãnh
đạo giai cấp CN nhưng GCCN lại là cơ sở xã hội cho Đảng, nguồn bổ sung lực
lượng cho đảng vì vậy GCCN mạnh thì tất yếu Đảng sẽ mạnh Đảng dựa trên sức
mạnh của GCCN trong chiều hướng ngược lại như Đảng phân tích thì GCCN cũng
dựa vào sức mạnh của đảng. Trong mối quan hệ biện chứng này chúng ta phải
phát triển cả hai vừa phát triển số lượng chất lượng của GCCN vừa phát triển chất

NỘI DUNG ÔN THI CHỦ NGHĨA XÃ HỘI KHOA HỌC 10


lượng của Đảng thì mới đưa phong trào của GCCN đi lên, nếu chỉ một mặt thì
không thể phát triển giành thắng lợi được.

3. Việc GCCN xây dựng được khối liên minh giữa Công nhân với Nông dân và
các tầng lớp khác

Việc xây dựng khối liên minh này rất quan trọng bởi vì GCCN cho dù có số lượng
đông nhưng chưa phải là GC duy nhất trong XH cho nên muốn thắng lợi trong cuộc
đấu tranh chống lại tư sản GCCN phải có sự ủng hộ đồng thuận của XH mà trước
hết là từ những giai cấp cơ bản trong xã hội đó là ND và tầng lớp tri thức. Nhờ có
sự ủng hộ giúp đỡ của ND và tầng lớp tri thức thì PTCN mới tăng cường được sức
mạnh, phạm vi, qui mô hoạt động và mới đạt được những mục tiêu của mình đề ra.

2. ĐẶC ĐIỂM CỦA GCCN VIỆT NAM VÀ NỘI


DUNG SMLS CỦA GCCN VN HIỆN NAY
Đặc điểm của GCCN VN

So với CN thế giới thì GCCNVN ra đời muộn hơn khi thực dân Pháp tiến hành
xây dựng ở VN một số nhà máy sản xuất rượu, thuốc lá xây dựng một số công
trường khai thác khoáng sản thì khi đó giai cấp CN ở VN mới hình thành. So
với CN thế giới thì CNVN ra đời muộn số lượng ít và CL thấp bởi vì xuất phát
điểm của VN là một nước NN lạc hậu nền kinh tế nghèo nàn vì vậy so với CN
thế giới giới xuất phát điểm của GCCN VN cực kì thấp đây là một nhược điểm
rất lớn của CNVN so với CNTG nói chung

NỘI DUNG ÔN THI CHỦ NGHĨA XÃ HỘI KHOA HỌC 11


Thực tiễn của VN có ảnh hưởng đến SL và CL của GCCN hiện nay không?→
Có thực tế là một nước xuất phát điểm là một nước NN lạc hậu nền kinh tế
nghèo nàn cho dù VN có những bước phát triển nhanh và mạnh về mặt kinh tế
chính trị xã hội nhưng thực sự SL và CL của CNVN tương đối thấp.

Bên cạnh những nhược điểm thì CNVN cũng có những ưu điểm

Quan hệ mật thiết với các GC, tầng lớp nhất với GCCN vì đa phần GCCN VN
vốn xuất thân từ GCND, cho nên nguồn gốc xuất thân đó đã tạo nên quan hệ
hữu cơ tất yếu và vì vậy mối quan hệ này giúp GCCN dễ dàng tạo ra khối liên
minh với GCND và các giai cấp khác.

Do sớm tiếp thu được CNMLL và thành lập được Đảng của mình là ĐCS cho
nên GCCN VN đã có sự phát triển rất nhanh về mặt tư tưởng, về mặt tổ chức
về mặt kỷ luật nhờ sự rèn luyện của Đảng ý thức tổ chức kỷ luật của GCCN
được nâng cao. Ngoài ra GCCN VN từ khi ra đời đã đối diện với hai GC là
GCPK và chủ nghĩa thực dân là hai kẻ thù lớn chính vì vậy có được kinh
nghiệm đấu tranh rất phong phú, dày dặn. Từ việc tích lũy được kinh nghiệm
đấu tranh chống phong kiến, chóng chủ nghĩa thực dân, nhờ việc thành lập
được ĐCS được tổ chức một cách rất khoa học và có một ý thức hệ tiên tiến
cho nên GCCN VN đã nhanh chóng vươn lên trở thành GC đi đầu trong các
phong trào đấu tranh ở VN vươn lên trở thành giai cấp lãnh đạo phong trào ở
VN trong lịch sử cũng như trong giai đoạn hiện nay.

Do đó chủ tịch HCM đã phát biểu GCCN “Là GC kiên quyết nhất, cách mạng
nhất đi đầu trong đấu tranh CM

NỘI DUNG ÔN THI CHỦ NGHĨA XÃ HỘI KHOA HỌC 12


Đang có những sự phát triển rất nhanh cả về SL lẫn CL, và GCCN VN có mặt trong
các ngành nghề lĩnh vực kinh tế. Tuy nhiên sự tác động của toàn cầu hóa, sự tác
động của cuộc CMCN 4.0 một mặt tạo ra những thuận lợi nhưng mặt khác cũng đặt
ra cho GCCN những thách thứ lớn mà nếu như GCCN không giải quyết được thì
không thể phát triển.

Bối cảnh thời đại, thế giới hiện tại đặt ra những thách thức gì
cho GCCN→ Đòi hỏi mỗi người công nhân phải tự năng động,
phát triển năng lực trình độ chuyên môn của mình để thích ứng
với thời đại nếu không tích cực năng động chủ động phát triển
chuyển đổi kĩ năng trình độ chuyên môn học vấn họ sẽ bị đào
thải. Hoàn thiện các kĩ năng mềm, sự tha hóa xói mòn về ý thức
hệ

Nội dung SMLS của GCCN VN hiện nay

NỘI DUNG ÔN THI CHỦ NGHĨA XÃ HỘI KHOA HỌC 13


Biểu hiện cụ thể trong lĩnh vực kinh tế, chính trị, văn hóa tư tưởng

Lĩnh vực kinh tế

+ Tiếp tục phát huy vai trò trách nhiệm trong sự nghiệp CNH, HĐH thông qua việc
trở thành nguông nhân lực lao động chủ yếu tham gia phát triển nền KTTT định

NỘI DUNG ÔN THI CHỦ NGHĨA XÃ HỘI KHOA HỌC 14


hướng XHCN, phải là nguồn nhân lực quyết định đối việc tăng năng suất chất
lượng và hiệu quả của nền KT-XH
+ Để thực hiện SMLS của mình trong lĩnh vực kinh tế phải tiếp tục phát huy vai trò
đầu tàu trong thực hiện khối liên minh C-N- trí thức

Tại sao SMLS của GCCN VN trên phương diện kinh tế phải tiếp
tục phát huy vai trò trách nhiệm trong sự nghiệp CNH, HĐH, thứ
hai tại sao phải tiếp tục phát huy vai trò đầu tàu trong thực hiện
khối liên minh C-N- trí thức?→ Phát huy vai trò trách nhiệm
trong sự nghiệp CNH, HĐH để tăng cường vị thế uy tín vai trò
lãnh đạo của GCCN nói chung ở trong XH; thứ hai trong lĩnh
vực kinh tế phải tiếp tục phát huy vai trò đầu tàu trong thực hiện
khối liên minh C-N- trí thức khi GCCN phát huy vai trò chủ đạo
trong liên minh công nông tri thức cũng có nghĩa là GCCN sẽ
tăng cường phát triển SL vào các ngành nghề ngoài ngành CN.
Đi đầu vào khối liên minh công nông trí thức tức là CN sẽ tham
gia sâu vào trong ngành NN tham gia vào những hoạt động vốn
là đặc trưng của tri thức để từ đó tăng mức độ phủ sóng của
GCCN lên mọi lĩnh vực mọi ngành nghề ở trong XH. CN hóa
nông nghiệp, CN hóa hoạt động NCKH như vậy số lượng và
chất lượng của GCCN sẽ tăng lên rất nhanh

Chính trị XH

NỘI DUNG ÔN THI CHỦ NGHĨA XÃ HỘI KHOA HỌC 15


Tiếp tục giữ vững… đồng thời tăng cường…..

Văn hóa tư tưởng

NỘI DUNG ÔN THI CHỦ NGHĨA XÃ HỘI KHOA HỌC 16


3 CHỦ NGHĨA XÃ HỘI, THỜI KỲ QUÁ ĐỘ
LÊN CHỦ NGHĨA XÃ HỘI
1. Chủ nghĩa XH

Chủ nghĩa xã hội được đề cập theo 4 nghĩa

Phong trào thực tiễn, phong trào đấu tranh của nhân dân lao động chống lại áp
bức, bất công, chống lại các giai cấp thống trị

Trào lưu tư tưởng, lý luận phản ánh lý tưởng giai phóng nhân dân lao động
khỏi áp bức bốc lột, bất công

Là một khoa học- CNXHKH là khoa học về SMLS của GCCN

Một chế độ XH tốt đẹp, giai đoạn đầu của hình thái kinh tế-XHCSCN

⇒ Trên thực tế được hiểu theo 3 nghĩa:


Phong trào thực tiễn, phong trào đấu tranh của nhân dân lao động chống lại áp
bức, bất công, chống lại các giai cấp thống trị

Các học thuyết về CNXH: một xã hội công bằng bình đẳng tự do

Chế độ XH-một mô hình xã hội trong hiện thực, một chế độ xã hội được thiết
lập trên nền tảng Công hữu về TLSX với CN và NDLĐ làm chủ

PHÂN BIỆT CNXH VÀ XHCN

NỘI DUNG ÔN THI CHỦ NGHĨA XÃ HỘI KHOA HỌC 17


CNXH thường được dùng theo nghĩa thứ hai:Các học thuyết về CNXH: một
xã hội công bằng bình đẳng tự do

XHCN được dùng theo nghĩa thứ 3 Chế độ XH-một mô hình xã hội trong
hiện thực, một chế độ xã hội được thiết lập trên nền tảng Công hữu về

TLSX với CN và NDLĐ làm chủ xã hội XHCN

Cách phân kỳ của Mac-Angghen: Theo quan điểm của M.A HTKT CSCN chỉ có
hai gia đoạn: giai đoạn thấp và giai đoạn cao

Cách phân kỳ của Leenin: Theo quan điểm của LEeenin thì HTKT CSCN có ba
giai đoạn: TKQĐ lên CNXH→giai đoạn CNXH→ giai đoạn CNCS

Tại sao lại có sự khác nhau trong cách phân kỳ hình thái kinh tế
xã hội TBCN giữa M.A với Leenin? → Thứ nhất giai đoạn M.A
xây dựng lý luận về hình thái KT-XH CSCN và đưa ra cách phân
kỳ này thì các ông chỉ xây dựng dựa trên lý thuyết nhưng chưa
có điều kiện thực tiễn để kiểm nghiệm, khái quát về lý luận. Tức
là vào thế kỷ 19 chưa có một nhà nước XHCN nào trong hiện
thực, chưa có có sự xuất hiện của NN XHCN nên M.A chưa

NỘI DUNG ÔN THI CHỦ NGHĨA XÃ HỘI KHOA HỌC 18


nhận thức được tầm quan trọng của TKQĐ mặc dù có đề cập
đến nhưng chưa tách thời kỳ quá độ thành một giai đoạn riêng
vì chưa có cơ sở thực tiễn để nhận thức sâu với nó về vai trò,
tầm quan trọng của nó. Thứ hai, khi M-A đưa ra học thuyết về
hình thái CSCN đó là đưa ra trên cơ sở kinh tế xã hội, hiện thực
của Châu Âu cụ thể ở Đức- một nước TBCN đã phát triển cao,
vì vậy các ông cho rẳng ở những nước TBCN phát triển thì để
xây dựng hình thái kinh tế CSCN chỉ cần có hai giai đoạn. Còn
Lenin, điểm xuất phát thực tiễn của ông là thực tế nước Nga mà
nước Nga về bản chất cũng chưa trải qua TBCN vì ông xuất
phát từ thực tiễn nước Nga nên ông đã bổ sung vào trong lý
luận HTKT-XH CSCN một giai đoạn nữa đó là giai đoạn quá độ.
Đối với những nước chưa qua TBCN như Nga hay VN thì
HTKT-XH CSCN tất yếu phải đi qua 3 giai đoạn TKQĐ lên
CNXH→giai đoạn CNXH→ giai đoạn CNCS. Còn đối với những
nước đã qua TBCN thì giai đoạn quá độ có thể ẩn trong giai
đoạn này do đó hình thái này chỉ có hai giai đoạn. Sự khác nhau
không mang tính đối lập nhau, mà kế thừa bổ sung cho nhau do
sự chi phối của hoàn cảnh lịch sử.

*Lenin đặc biệt nhấn mạnh thời kỳ quá độ ông nói thời kỳ quá đội đối với những
nước chưa qua TBCN thì thời kỳ quá độ cực kỳ quan trọng nên gọi TKQĐ là “thời kỳ
những cơn đau đẻ kéo dài”

NỘI DUNG ÔN THI CHỦ NGHĨA XÃ HỘI KHOA HỌC 19


CCVS: Chuyên chính vô sản

ĐK ra đời giữa các nước TBCN đã phát triển cao với các nước chưa qua TBCN
hoặc TBCN trung bình có sự khác nhau rất rõ. Đối với các nước TBCN phát triển
cao thì điều kiện cơ bản đưa đến sự ra đời của CNXH đó chính là phải có mâu
thuẫn trong PTSX TBCN→ là mâu thuẫn giữa LLSX với QHSX tức là mâu thuẫn
giữa GCCN với GCTS.

LLSX và QHSX mâu thuẫn với nhau bắt đầu từ mâu thuẫn giữa
LLSX có trình độ cao và có tính chất XH hóa với QHSX dựa trên
nền tảng chế độ sở hữu tư nhân TBCN về TLSX ⇒ Mâu thuẫn
trong PTSX đó là mâu thuẫn giữa LLSX với QHSX

Khi mâu thuẫn lên đến đỉnh điểm sẽ nổ ra các cuộc CMXHCN do giai cấp CN lãnh
đạo, nếu CMXHCN thành công thì GCCN sẽ thành lập được chính quyền hay nói
cách khác là NNCCVS, nhà nước CCVS là NN do nhân dân lao động và GCCN làm
chủ. GCCN sẽ sử dụng nhà nước để phục vụ cho lợi ích chung đồng thời để trấn
áp sự phản kháng của các LL chống đối

NỘI DUNG ÔN THI CHỦ NGHĨA XÃ HỘI KHOA HỌC 20


Sự khác nhau về điều kiện ra đời của CNXH ở các nước TBCN
đã phát triển cao với các nước TBCN trung bình và các nước
chưa qua CNTB đó là nếu như ở những nước TBCN đã phát
triển cao thì điều kiện cơ bản xuất phát từ một nguyên nhân cơ
bản đó là mâu thuẫn trong phương thức sản xuất TBCN thì ở
các nước TBCN trung bình và các nước chưa qua CNTB thì
mâu thuẫn trong phương thức sản xuất TBCN không là mâu
thuẫn cơ bản và duy nhất. Vì ở những nước TBCN nghĩa phát
triển cao thì PTSXTBCN đã ra đời đã phát triển rồi thì đương
nhiên sẽ là điều kiện cơ bản. Còn ở những nước này PTSXTB
có thể yếu hoặc chưa có thì rõ ràng mẫu thuân trong
PTSXTBCN không phải là mâu thuẫn duy nhất. Chính vì ở
những nước TBCN trung bình và các nước chưa qua CNTB
PTSXTBCN chưa phát triển, SL và CL của GCCN còn thấp cho
nên để có CMXHCN thì phải có Sự phát triển của các phong
trào yêu nước, sự trỗi dậy nổi dậy phản kháng của các tầng lớp

NỘI DUNG ÔN THI CHỦ NGHĨA XÃ HỘI KHOA HỌC 21


GC nói chung chứ không riêng gì GCCN. Do đó cần có sự kết
hợp với phong trào yêu nướctức là kết hợp phong trào đấu
tranh của nông dân trí thức thức tư sản dân tộc công nhân.
Đương nhiên để CM thắng lợi triệt để thì CN dù với số lượng ít
vẫn giữ vai trò lãnh đạo để định hướng xây dựng được CNXH

Con người phát triển toàn diện trong chủ nghĩa xã hội có nghĩa là “con người làm
chủ tồn tại xã hội của…”
CNTB có đem đến sự giải phóng GC, giải phóng dân tộc, con người, giải phóng
con người. Giải phóng khỏi sự bốc lột của chế độ phong kiến. Giải phóng XH châu
Âu, giải phóng khỏi quan niệm duy tâm tôn giáo về mặt thế giới quan. Nhưng sự
giải phóng đó không triệt để vì nó chuyển từ hình thức bốc lột thống trị này sang
hình thức bốc lột thống trị khác và trong quá trình giải phóng chỉ có một giai cấp
được hưởng lợi, tự do đó là GCTS
Đối với CNXH quá trinh giải phóng là Toàn diện, khi nào con người tự do thì khi đó
Công cuộc giải phóng mới hoàn thiện, chấm dứt

NỘI DUNG ÔN THI CHỦ NGHĨA XÃ HỘI KHOA HỌC 22


Là thuộc tính bản chất của CNXH vì ở trong CNXH nhân dân là chủ thể XH thực
hiện quyền làm chủ của mình một cách toàn diện đầy đủ trên mọi lĩnh cực. Khác
với CNTB trong học thuyết nhà nước PQ Tam quyền phân lập nhà nước PQ khẳng
định ND là chủ thể quyền lực tối cao của NN là chủ thể quyền lực tối cao của XH.
Trên thực tế các nhf nước châu âu đang vận hành theo học thuyết Tam quyền phân
lập, học thuyết khế ước xã hội thì Người dân không là chủ thể tối cao như trong lý
thuyết. Còn trong NN XHCN thì NDLĐ là chủ thể tối cao của quyền lực nhà nước
và của XH và tính chủ thể này không chỉ biểu hiện trên lý luận lý thuyết, quy định
trong hiến pháp mà còn được khẳng định đề cao trong mọi lĩnh vực thực tiễn hàng
ngày của XH

Lenin đưa ra quan điểm phát triển kinh tế của XH bằng cách lấy những cái tốt của

nước ngoài gồm chính quyền Xooviet trật tự đường sắt phổ…” chủ nghĩa Xã hội

NỘI DUNG ÔN THI CHỦ NGHĨA XÃ HỘI KHOA HỌC 23


phải ra đời trên cơ sở kế thừa những thành tựu phát triển thành tựu kinh tế chính trị
văn hóa của XH

→ Nhà nước chuyên chính vô sản. Nhà nước kiểu cũ là NN mang bản chất GCTS
đại diện cho ý chí quyền lực của giai cấp tư sản

→ VH: Văn hóa là nền tảng tinh thần của xã hội, mục tiêu, động lực của phát triển
XH

→ Hội nhập không hòa tan phải có nền tảng văn hóa vững mạnh bản sắc ngôn
ngữ, tính cách tư duy cội nguồn văn hóa qua đó các cá nhân dân tộc mới có ý thức
sâu sắc hơn về lãnh thổ, chủ quyền dân tộc của mình như vậy các cá nhân dân tộc
mới giữ vững được ý thức độ lập tự chủ

2. Thời kỳ quá độ lên CNXH

NỘI DUNG ÔN THI CHỦ NGHĨA XÃ HỘI KHOA HỌC 24


Nếu gọi CNTB là một chất hay nói cách khác là chất cũ, CNXH là chất mới, để
chuyển từ chất cũ sang chất mới thì phải có quá trình tích lũy về lượng. Vậy muốn
chuyển từ XHTBCN lên XH XHCN thì phải có quá trình tích lũy về lượng được gọi
bằng khái niệm quá độ. Quá độ là giai đoạn tích lũy về lượng để chuyển từ TBCN
lên XHCN trên các lính vực Kinh tế, chính trị văn hóa XH. Quá trình tích lũy chính là
quá trình: 4 ý trên slide

Chỉ có ở những nước từ TBCN quá độ lên CNXH mới có TKQĐ


hay là ở trong các XH trước đó cũng có những thời kỳ quá độ?
→ Bất kỳ giai đoạn chuyển tiếp nào từ giai đoạn này sang giai
đoạn kia cũng đều có TKQĐ: chiếm hữu nô lệ→ PK; từ PK→
TBCN (kéo dài từ khi CMTS Anh thành công XVII tới cuối XIX).

Tại sao VN đang trong thời kỳ QĐ lên CNXH chưa hoàn


thành→ Vì tích lũy chưa đủ về lượng nên chưa thể hoàn thành

NỘI DUNG ÔN THI CHỦ NGHĨA XÃ HỘI KHOA HỌC 25


Quá độ trực tiếp là quá độ từ những nước TBCN lên CNXH

Quá độ gián tiếp là quá độ ở những nước tiền TBCN (chưa qua CNTB) lên
CNXH

Hình thức quá độ gián tiếp dài hơn và phức tạp hơn vì những
nước đã phát triển qua TBCN đã có sẵn một cơ sở hạ tầng phát
triển một nền kinh tế CN hiện đại, và để QĐ lên XHCN ở các
nước này chỉ cần thời gian sửa đổi các quan hệ kinh tế. Còn
những nước chưa qua TBCN-chưa có cơ sở hạ tầng hiện đại vì
vậy quá độ gián tiếp ở những nước này diễn ra lâu hơn cam go
hơn vì phải XD CSHT mới và những mối quan hệ kinh tế mới

VN bắt đầu QĐ lên XHCN vào thời điểm nào?→ Cả nước bắt
đầu quá độ sau năm 1975 tới thời điểm hiện tại là 47 năm. Mà
xuất phát điểm của VN là một nước bị chiến tranh tàn phá, lại
tiếp tục với chiến tranh biên giới và việc cấm vận của của nước
phát triển đang áp dụng sau 47 năm đã đạt được thành tựu như
ngày hôm nay

NỘI DUNG ÔN THI CHỦ NGHĨA XÃ HỘI KHOA HỌC 26


“ Thời kỳ quá độ là thời kỳ những cơn đau đẻ kéo dài”: thời kỳ diễn ra những
cuộc đấu tranh, xung đột quyết liệt trong nội bộ của quốc gia dân tộc đang tiến
hành thời kỳ quá độ đó. Thứ hai có một ý nghĩa quan trong đó là thời kỳ quá độ
là thời kỳ mà cái mới đã xuất hiện chớm nở nhưng chưa thực sự trưởng thành
cái mới ở trong lòng của dân tộc quốc gia đó đã mân nha xuất hiện, đang trong
quá trình hình thành nhưng chưa hoàn thiện, cái cũ các lạc hậu đã bị đánh đối
nhưng chưa mất hẳn giữa cái mới và cái cũ đang xung đột đấu tranh với nhau
quyết liệt

1. Tại sao trong TKQĐ tồn tại nền kinh tế nhiều thành phần.→
Do LLSX trong thời kì quá độ còn ở trình độ thấp và phát triển
không đồng đều vì vậy phải phát triển nền kinh tế nhiều thành
phần để tạo ra sự tương thích so với sự PT không đồng đều
của LLSX đồng thời tạo ra CSHT hiện đại. thứ hai LLSX còn ở
trình độ thấp phải phát triển nền kinh tế nhiều thành phần để tạo
ra sự tương thích nhằm giải phóng sức lao động XH

NỘI DUNG ÔN THI CHỦ NGHĨA XÃ HỘI KHOA HỌC 27


2. Trên phương diện chính trị tại sao tồn tại nhà nước chuyên
chính vô sản→ Trong thời kì Quá độ lên CNXH vẫn tồn tại sự
phân chia đối với các giai cấp tầng lớp khác nhau. Trong đó tồn
tại cả giai cấp tư sản và các giai cấp khác nhau. Vì tồn tại nhiều
tầng lớp giai cấp khác nhau cho nên trong thời kỳ quá độ vẫn
còn có sự phản kháng chống đối lại công cuộc xây dựng XH
XHCN ở các giai cấp đối lập. Do đó cần có sự tồn tại của NN
CCVS để bảo vệ những thành quả của GCCN và NDLĐ đồng
thời trấn áp sự chống phá của những GC chống phá công cuộc
XD đổi mới

3. Trên phương diện xã hội tại sao tồn tại nhiều giai cấp tầng
lớp khác nhau→ Trong thời kì quá độ lên CNXH nền kinh tế
nhiều thành phần thì tất yếu xuất hiện cơ cấu XH nhiều giai cấp.
Thứ hai bên cạnh những GC vốn đã tồn tại trong XH cũ thì bây
giờ trong điều kiện xã hội mới kinh tế mới tất nhiên sẽ xuất hiện
tầng lớp mới giai cấp mới từ đó tạo nên cơ cấu XH đa dạng
phong phú.

4. Văn hóa tư tưởng nhiều yếu tố tư tưởng văn hóa khác nhau
—> trong thời kỳ quá độ lên CNXH xuất hiện nhiều hệ tư tưởng
VH mới vì xuất hiện nền kinh tế mới với nhiều GC tầng lớp khác
nhau thì tất yếu sẽ xuất hiện nhiều văn hóa, đặc trưng văn hóa
khác nhau.

Vì đặc điểm như vậy nên có những nhiệm vụ cụ thể như sau:(slide)

NỘI DUNG ÔN THI CHỦ NGHĨA XÃ HỘI KHOA HỌC 28


4. QUÁ ĐỘ LÊN CHỦ NGHĨA XÃ HỘI Ở VN
(QUÁ ĐỘ LÊN CNXH BỎ QUA CHẾ ĐỘ
TBCN VÀ NHỮNG ĐẶC TRƯNG CỦA CNXH
Ở VN HIỆN NAY)

NỘI DUNG ÔN THI CHỦ NGHĨA XÃ HỘI KHOA HỌC 29


Bắt đầu sau năm 1975 trong bối cảnh hết sức đặc biệt xuất phát từ một nước NN lạc
hậu chưa có nền tảng kinh tế kỹ thuật hiện đại. Chịu sự sự tác động thường xuyên của
các cuộc chiến tranh. Đi qua chiến tranh đối mặt với việc bị cấm vận của các nước phát
triển. Các lực lượng thù địch không ngừng công kích phá hoại nền kinh tế, chính trị văn
hóa. Chịu sự tác động sâu sắc của quá trình toàn cầu hóa phải nổ lực gấp đôi gấp ba
các nước khác

Trong thời kỳ quá độ lên CNXH ở VN hiện nay còn biêu hiện của
QHSX TBCN, sự tồn tại của KTTT TBCN không?→ Còn tồn tại
nhưng không ở vị trí thống trị. Biểu hiện của sự tồn tại QhSX TBCN
trong nền kinh tế chúng ta biểu hiện ở việc tồn tại nhiều thành phần

NỘI DUNG ÔN THI CHỦ NGHĨA XÃ HỘI KHOA HỌC 30


kinh tế, kinh tế tư nhân, kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài, có nhiều
hình thức sở hữu tư nhân (một biểu hiện của hình thái TBCN).

Ở VN hiện nay còn quan hệ bốc lột giá trị thặng dư không?→ Có
đó là biểu hiện của QHSX TBCN. Có biểu hiện của KTTT TBCN
còn có nhưng quan điểm tư tưởng phản ánh ý chí của GCTS
nhưng không là hệ tư tưởng thống trị. Nhiều Thành phần kinh tế
nhưng không giữ vị trí thống trị, có sở hữu tư nhân nhưng không ở
vị trí tưởng. Hệ tư tưởng của GCTS không thống trị mà là hệ tư
tưởng macxit của GCCN

NỘI DUNG ÔN THI CHỦ NGHĨA XÃ HỘI KHOA HỌC 31


5. DÂN CHỦ VÀ DÂN CHỦ XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA, MỐI QUAN HỆ GIỮA DÂN CHỦ XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VÀ NN XHCN

NỘI DUNG ÔN THI CHỦ NGHĨA XÃ HỘI KHOA HỌC 32


KN DC ra đời vào khoản thế kỷ thứ 7 đến thế kỷ thứ 6 TCN ở Hy Lạp trong NN chiếm
hữu nô lệ. Sau đó các nhà chính trị học đã tiếp thu và dịch thoát nghĩa ra là quyền lực
thuộc về nhân dân. Nghĩa đen là ND cai trị. HCM hiểu đơn giản DC là Dân là chủ và
Dân làm chủ

Dân chủ là quyền lực thuộc về nhân dân vậy quyền làm chủ của nhân dân gồm quyền
làm chủ NN, làm chủ XH, làm chủ chính bản thân mình được biểu hiện trên các
phương diện: quyền về kinh tế, chính trị, văn hóa và tư tưởng. Trong đó quyền về kinh
tế giữ vai trò quyết định vì chính quyền về kinh tế chi phối quyền về chính trị văn hóa tư

NỘI DUNG ÔN THI CHỦ NGHĨA XÃ HỘI KHOA HỌC 33


tưởng. Xét trong một gốc độ cá nhân nếu cá nhân nào có quyền tự chủ về kinh tế họ sẽ
có quyề tự chủ quyết định các vấn đề khác liên quan đến cuộc sống
Đồng thời quyền về KT; CT cũng là cơ sở để hình thành nên Nhân quyền và Dân
quyền.

Phân biệt nhân quyền và dân quyền. Nhân quyền là quyền con
người nói chung phản ánh những giá trị mang tính phổ quát của
nhân loại. Dân quyền là quyền của con người được đặt trong từng
bối cảnh quốc gia dân tộc cho nên còn được gọi là quyền công
dân. Quyền công dân một mặt phổ quát quyền của nhân loại một
mặt khác chịu sự chi phối bởi pháp luật, phong tục tập quán, tôn
giáo của các quốc gia dân tộc cụ thể

Trong thời kỳ cổ đại dân chủ được hiểu là quyền lực thuộc về nhân dân gồm 4 quyền
trên. Quan điểm đó trong thời kỳ hiện nay giống và khác nhau như sau:

Giống quyền lực thuộc về nhân dân: Ở hiện đại bao hàm cả làm chủ quyền lực nhà
nước , làm chủ xã hội và làm chủ chính bản thân

Khác nhau: Sự khác nhau trong tính chất sở hữu quyền lực công cộng: vào thời kỳ
cổ đại dân chủ thuộc về nhân dân và ở thời kỳ này nhân dân chủ yếu thể hiện

NỘI DUNG ÔN THI CHỦ NGHĨA XÃ HỘI KHOA HỌC 34


quyền làm chủ của mình thông qua hình thức dân chủ gián tiếp (mô hình NN dân
chủ chủ nô). Trong thực tế khi người dân thể hiện quyền lực thông qua cơ chế dân
chủ đại diện thì thực tế quyền lực của người dân đã thoát ly ra khỏi họ, nhân dân bị
mất quyền; trong thời kỳ hiện nay sở hữu quyền lực công cộng được biểu hiện qua
hai hình thức là dân chủ trực tiếp và gián tiếp, người dân cơ bản không mất quyền,
và quyền đó được hiện thực hóa đến mức nào thì tùy vào từng chế độ. Hai là, sự
khác nhau trong nội hàm của khái niệm nhân dân: thời kỳ cổ đại trong nền dân chủ
chủ nô dân chủ được hiểu là quyền lực thuộc về nhân dân nhưng nhân dân ở đây
được hiểu là vua, tầng lớp quý tộc, thương nhân, tăng lữ, thợ thủ công, quan lại,…
còn nô lệ không được coi là nhân dân nên nô lệ không có quyền. Trong khi đó số
lượng nô lệ trong xã hội được ước tính lên tới 80% họ không có quyền; trong thời
kỳ hiện đại ngày nay nhân dân là KN được áp dụng chung cho tất cả mọi chủ thể
đang sinh sống trong quốc gia lãnh thổ nhất định về mặt lý luận mọi chủ thể đều có
quyền như nhau

Tiến hành phân tích khái niệm:

NỘI DUNG ÔN THI CHỦ NGHĨA XÃ HỘI KHOA HỌC 35


DC được gọi một hệ giá trị XH bởi nó phản ánh những nhu cầu khách quan, những giá
trị nhân văn thông qua những quyền cơ bản của con người. Quyền của con người
được mở rộng đến đâu đảm bảo trong hiện thực như thế nào hoàn toàn phụ thuộc vào
chính hoạt động thực tiễn của con người.
DC là thành quả đấu tranh lâu dài của nhân loại chống lại áp bức có nghĩa là khi XH
loài người bắt đầu có sự phân chia GCC thì các GC thống trị trong lịch sử luôn tìm cách
để kìm hãm quyền của số đông nhân nhân mặc dù quyền của họ là khách quan tự
nhiên. Vì nếu giai cấp thông trị tạo ra sự bình đẳng sẽ ảnh hưởng đến quyền của họ
cho nên mới kìm hãm o ép, thậm chí triệt hạ quyền của QCND để đảm bảo phát huy
quyền của lợi ích riêng của họ. Vì vậy quyền của nhân dân của người lao động trong
các xã hội phân chia giai cấp phụ thuộc vào thành quả đấu tranh lâu dài của nhân loại
chống lại áp bức, chống giai cấp thống trị. Hoạt động đấu tranh càng mạnh mẽ quyền
càng được mở rộng. Thông qua đó sẽ nhân thức được nhân dân và người lao động
trong xã hội đó có trình độ phát triển như thế nào (Phản ánh trình độ phát triển của cá
nhân và cộng đồng XH)

Có 2 học thuyết về quyền cơ bản: Học thuyết về quyền tự nhiên là


cơ sở về quyền con người hình thành bởi văn hóa, pháp luật của
từng nước và học thuyết về quyền pháp lý. Ảnh hưởng nhiều nhất,

NỘI DUNG ÔN THI CHỦ NGHĨA XÃ HỘI KHOA HỌC 36


sâu sắc nhất là Học thuyết về quyền tự nhiên nhấn mạnh về yếu tố
giáo dục, gia đình xã hội. Khi xây dựng các học thuyết rất biện
chứng

Khi xem xét DC với tư cách là một phạm trù CT thì dân chủ bao giờ cũng được thể hiện
với hình thức một thể chế nhà nước, một chế độ nhà nước nhất định. Luôn gắn với
từng giai cấp chủ thể nhât định vì vậy không có DC chung chung, phi lợi ích, phi giai
cấp nghĩa là khi xem xét DC với tư cách dưới chế độ một NN thì không có NN nào cho
tất cả mọi người, NN luôn mang bản chất giai cấp vì vậy DC cũng mang bản chất GC.
Trong NN DCCN có nghĩa là trong nhà nước CN mọi người dân đều có quyền, mọi chế
độ CT luôn phản ánh của GC cầm quyền vì vậy trong nhà nước đó DC bao giờ cũng
hướng tới lợi ích quyền lợi, quyền lực của GC thống trị. Trong nền DCXHCN không là
DC cho tất cả mọi người

Trong khái niệm dân chủ cũng bao hàm sự mất dân chủ

NỘI DUNG ÔN THI CHỦ NGHĨA XÃ HỘI KHOA HỌC 37


Việc xét làm tư cách là một phạm trù chính trị thì cũng là một phạm trù lịch sử vì Với tư
cách là một PT chính trị DC được biểu hiện qua các hình thức nhà nước và các hình
thức NN cũng chỉ tồn tại trong một giai đoạn lịch sử nhất định à không tồn tại vĩnh viễn
vì chừng nào trong XH còn tồn tại tình trạng mất dân chủ thì NN dân chủ cần tồn tại để
thiết lập dân chủ cho số đông khi dân chủ đã thiết lập đầy đủ thì nhà nước dân chủ sẽ
têu vong đi

Hiểu theo 3 phương diện:

NỘI DUNG ÔN THI CHỦ NGHĨA XÃ HỘI KHOA HỌC 38


Khi xem xét ở Phương diện quyền lực thì QL thuộc về nhân dân nhân dân là chủ thể tối
cao của NN
Phương diện chế độ XH và trong lĩnh vực CT: DC biểu hiện dưới hình thức Tổ chức NN
là Chính thể dân chủ chế độ dân chủ
Phương diện tổ chức và quản lý XH nguyên tắc hoạt động của các tổ chức CT-XH:
Nguyên tắc tập trung dân chủ

Tập trung dân chủ: tự do thảo luận nhưng tập trung và thống nhất trong

hành động . Giúp thực hiện các công việc chung dù bao hàm hạn chế là
tước quyền của thiểu số

Nền DC chủ nô—> Nên DC tư sản—> Nền DC XHCN

NỘI DUNG ÔN THI CHỦ NGHĨA XÃ HỘI KHOA HỌC 39


Chưa có nền DC vì DC chưa được phát triển thành 1 NN, 1 thể chế chính trị, nhưng có
những biểu hiện sơ khai của DC. Thời kỳ CXNT có tồn tại nền DC nhưng chỉ là DC sơ
khai chưa phát triển đến trình độ cao được biểu hiện ở chỗ các thành viên trong công
xã thị tộc có quyền biểu quyết giơ tay hoặc phủ quyết trong việc chọn ra những người
lãnh đạo dưới hình thức giơ tay. Với hình thức sơ khai chưa tồn tại dưới dạng thể chế
nên gọi là hình thức dân chủ nguyên thủy hay còn gọi là dân chủ quân sự

NỘI DUNG ÔN THI CHỦ NGHĨA XÃ HỘI KHOA HỌC 40


Giai đoạn đánh dấu lần đầu tiên trong lịch sử loài người dân chủ được thiết lập dưới
dạng một thể chế chính trị một chế độ chính trị đó là chế độ DCCN với hình thức biểu
hiện đó là NN DCCN. Đây là giai đoạn DC phát triển lên cấp độ tự giác và có trình độ
phát triển cao vì DC được tổ chức thành NN, thông qua việc ND bầu ra nhà nước và
ND ủy quyền cho hệ thống công quyền để thực thi quyền vốn có của họ tuy nhiên bản
chất nền DCCN vẫn là NN dân chủ dành cho thiểu số chứ không danh cho đa số vì khái
niệm ND bó hẹp ND được xem là quý tộc, thương nhân quan lại, cơ sở KTXH của nhà
nước DCCN của chế độ chiếm hữu nô lệ là tư hữu TLSX cho nên chỉ những người nào
thực sự sở hữu tư liệu SX thì mới có quyền

NỘI DUNG ÔN THI CHỦ NGHĨA XÃ HỘI KHOA HỌC 41


Trong chế độ PK các thành tựu về DC mà nhân loại sáng tạo nên thời kỳ chiếm hữu NL
đã bị xóa bỏ. Thay thế cho chế độ DCCN là chế đọ QCCCPK - quyền lực tập trung vào
tay vua những người dưới vua đều không có quyền

NỘI DUNG ÔN THI CHỦ NGHĨA XÃ HỘI KHOA HỌC 42


Sự ra đời của PTTBCN kéo theo sự ra đời của GCTS. Sau cuộc CMTB Anh thành công
thì CNTB bắt đầu xác lập trên toàn lãnh thổ châu âu- thời điểm ra đời của nên DCTS là
một bước tiến rất lớn so với DCCN trong lịch sử. Việc DCTS ra đời là một thành tựu
quan trọng trong lịch sử Xây dưng và phát triển Dân chủ của nhân loại vì lần đầu tiên
trong lịch sử rất nhiều quyền cơ bản của con người và công dân được ghi nhận trong
hiến pháp pháp luật đồng thời đã được hiện thực hóa 1 phần trong thực tiễn, tạo ra
những cơ chế thiết chế để đảm bảo thực thi. Nhưng nền DCTS về bản chất vẫn là nền
DC dành cho thiểu số bởi vì CSKT -XH cũng như nền DCCHNL được thiết lập trên nền
tảng sỡ hữu tư nhân về TLSX nên chưa có DC tuyệt đối trong XHTBCN cho tất cả mọi
cá nhân giai cấp tầng lớp

Sau cuộc CMT10 nga 1917 chế độ XHCN ra đời ở Nga và phát triển thành một hệ
thống trên toàn thế giới. Là sự khởi đầu của nền DC thứ 3 trong lịch sử nền DCXHCN.
So với nền DCTS và DCCHNL thì DC XHCN có nhiều điểm ưu viêt: DC dành cho đa
số, đảm bảo thực hiện 1 cách toàn diện trên lý luận và thực tiễn, nguyên nhân cơ bản

là cơ sở kinh tế- chế độ công hữu về TLSX Nền dân chủ thực hiện quyền lực của đa
số NDLĐ

Trong nền DCXHCN đã có DC tuyệt đối cho tất cả mọi người.


Không dành cho tất cả vì có nhưng tầng lớp, giai cấp lực lượng đi

NỘI DUNG ÔN THI CHỦ NGHĨA XÃ HỘI KHOA HỌC 43


ngược lại với lợi ích của GCCN và NDLĐ chống phá công cuộc xây
dựng CNXH thì những đối tượng đó sẽ là đối tượng bị trấn áp và
không hưởng dân chủ

Nền DCXHCN bắt đầu sau thắng lợi của CMT10 Nga 1917 khi NN Liên Xô ra đời thì đó
cũng là thời điểm nền DCXHCN được xác lập

NỘI DUNG ÔN THI CHỦ NGHĨA XÃ HỘI KHOA HỌC 44


Mầm mống của nền DCXHCN bắt đầu từ thực tiễn đấu tranh GC ở Pháp và trong PT
CX Pari

Tại sao lại nói Mầm mống của nền DCXHCN bắt đầu từ thực tiễn
đấu tranh GC ở Pháp và trong PT CX Pari. Vì PT công xã Parris
đánh dấu sự trỗi dậy mạnh mẽ của GCCN nhưng đương nhiên
GCCN thất bại tuy nhiên chính từ phong trào này đã tạo ra tiền đề
đưa đến DCXHCN vì mục tiêu của phong trào này là thiết lập một
chính quyền công nông do công nhân và nhân dân lao động. Tiền
đề này đã gợi mở cho nhân dân và ĐCS Nga để xác lập chính
quyền của dân do dân vì dân

NỘI DUNG ÔN THI CHỦ NGHĨA XÃ HỘI KHOA HỌC 45


Nền DCXHCN mang Bản chất GCCN có tính nhân dân rộng rãi và tính dân tộc sâu sắc
vì GCCN là GC đại diện cho ND dân tộc để lãnh đạo nền dân chủ thông qua ĐCS để
thỏa mãn và phục vụ lợi ích cho toàn thể nhân dân cho toàn thể dân tộc vì vậy Bản chất
của nền DCXHCN có tính nhân dân rộng rãi và tính dân tộc sâu sắc. Đương nhiên về
BCCT nền DCXH chủ nghĩa khác với nền DCTS về Bản chất GC, cơ chế nhất nguyên
và đa nguyên; bản chất nhà nước. Nền DCXH mang Bản chất GCCN có tính nhân dân
rộng rãi và tính dân tộc sâu sắc còn Nền DCTS mang Bản chất của GCTS. Nền
DCXHCN được vận hành theo cơ chế nhất nguyên chính trị và nhất đảng lãnh đạo còn
DCTS vận hành theo cơ chế đa nguyên chính trị và đa đảng lãnh đạo. NNXHCN mang
bản chất của GCCN và NDLĐ còn NNTS mang bản chất của GCTS

NỘI DUNG ÔN THI CHỦ NGHĨA XÃ HỘI KHOA HỌC 46


Nền DCXHCN dụa trên chế độ công hữu về TLSX chủ yếu nhằm đảm bảo quyền làm
chủ của nhân dân đối với TLSX tư bản đồng thời để đáp ứng sự phát triển ngày càng
cao của LLSX

Tại sao bc kinh tế của Nền DCXH được thiết lập trên nền tảng chế
độ công hữu về TLSX là chủ yếu→ Vì chỉ có chế độ CH về TLSX
chủ yếu mới đảm bảo tính chủ thể của nhân dân về mặt chính trị và
xã hội, Hơn nữa lý luận về DC DC là quyền lực thuộc về nhân gồm
quyền làm chủ NN, làm chủ XH, làm chủ chính bản thân mình
được biểu hiện trên các phương diện: quyền về kinh tế, chính trị,
văn hóa và tư tưởng. Trong đó quyền về kinh tế giữ vai trò quyết
định đối với quyền CT, VH TT vì vậy đảm bảo quyền của nhân về
TLSX đảm bảo quyền chủ thể của NN về mặt kinh để đồng thời là
chủ thể của CT, VH,XH

Nền DCXHCN mang bản chất của hệ tư tưởng M.L đòng thời kế thừa những giá trị tư
tưởng VH nhân loại nhằm mục đích giải phóng con người triệt để và phát triển con
người cá nhân một cách toàn diện

NỘI DUNG ÔN THI CHỦ NGHĨA XÃ HỘI KHOA HỌC 47


Nền DCTS đã giải phóng con người khỏi những tư tưởng thần quyền
Giải phóng con người dưới gốc độ XH thông qua thể chế hóa PL hóa nhiều quyền cơ
bản của con người quyền về KT CT VH TT tạo ra động lực để thúc đẩy sự PT của
PTSX LLSX
Xây dựng nhà nước PQ tư sản với cơ cấu Tam quyền Phân lập rõ nét và giá trị cơ bản
của cơ cấu đó là tăng cường kiểm soát quyền lực ngăn ngừa tình trạng tha hóa quyền
lực

NỘI DUNG ÔN THI CHỦ NGHĨA XÃ HỘI KHOA HỌC 48


Hình thức dành cho mọi người dân thực chất chỉ có hữu sản mới có thực quyền đa
phần nhân dân không có quyền. Quyền của người dân được mở rộng nhưng không
đồng nghĩa là quyền cơ bản được nâng cao

NỘI DUNG ÔN THI CHỦ NGHĨA XÃ HỘI KHOA HỌC 49


Là mối quan hệ tác động qua lại gọi là mối quan hệ biện chứng trong đó DCXHCN là cơ
sở nền tảng cho việc hoạt động xây dựng NNXHCN Thứ nhất, vì NNXHCN là nhà
nước của dân do dân vì dân nhân dân là chủ thể của mọi hoạt động của NN là cơ sở
nguồn gốc cho sự ra đời phát triển tồn tại của NN vì vậy chỉ khi người dân được phát
huy các quyền cơ bản của mình về KT,CT, VH,XH thì NN mới có thể tồn tại và phát triển
bền vững. ND là chủ thể của NN được tự do phát triển, tự do kinh doanh, tham gia
đóng góp ý kiến vào đường lối chủ trương xây dựng nhà nước có như vậy nhà nước
mới tiến bộ phát triển đi lên. Thứ hai, DCXHCN cũng là một công cụ phương tiện để
kiểm soát hiệu quả quyền lực của NN, ngăn chặn sự tha hóa quyền lực NN. Dân chủ là
quyền lực của ND và trong Trường hợp này dân chủ trực tiếp là một phương thức,
công cụ phương tiện để kiểm soát hiệu quả quyền lực của NN, ngăn chặn sự tha hóa
quyền lực NN. Trong một XH một NN mà người dân có quyền được biết, bàn, làm,
kiểm tra thì sự tha hóa quyền lực ở hệ thống công quyền sẽ được kiểm soát ở mức độ
tối đa.
Trong chiều hướng ngược lại thì NNXHCN chính là Công cụ cho việc thực thi quyền
làm chủ của người dân vì người dân muốn hiện thực hóa quyền của mình muốn quyền
của mình được đảm bảo thì cần có NN và PL. Ngoài ra Người dân muốn hoạt động SX
kinh doanh thì cần có một môi trường XH ổn định phải có sự hỗ trợ từ phía cộng đồng
XH, muốn có được môi trường XH ổn định, có sự hỗ trợ tối đa thì cần có tổ chức đứng
ra đảm bảo môi trường xã hội huy động các nguồn lực đó chính là nhà nước

NỘI DUNG ÔN THI CHỦ NGHĨA XÃ HỘI KHOA HỌC 50


6. BẢN CHẤT CỦA NỀN DCXHCN Ở VN,
ĐẶC ĐIỂM CỦA NHÀ NƯỚC PQ XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VN
Xem giáo trình

7. CƯƠNG LĨNH DÂN TỘC CỦA CHỦ NGHĨA


M.L; ĐẶC ĐIỂM QUAN HỆ DÂN TỘC VÀ TÔN
GIÁO Ở VN
Xem giáo trình

NỘI DUNG ÔN THI CHỦ NGHĨA XÃ HỘI KHOA HỌC 51

You might also like