Professional Documents
Culture Documents
Lớp: TT1901
Hình 1. Giao diện danh sách đồng Hình 1. Giao diện danh sách đồng hồ
Hình 2.
Hình 2 Giao
Giaodiện
diện chi
chi tiết
tiết sản
sản phẩm
Hình 3. Giao diện thêm sản phẩm vào giỏ Hình 3. Giao diện thêm sản phẩm vào giỏ
- Thông tin lưu trữ:
Tên sản phẩm
Mã số sản phẩm
Giới tính của sản phẩm
Chất liệu sản phẩm
Chất liệu dây của sản phẩm
- Chức năng:
Thêm sản phẩm vào giỏ hàng
Tiếp tục mua những sản phẩm khác
Thanh toán
Trở về trang chi tiết sản phẩm
Hình
Hình4.4.Giao
Giaodiện
diệnthanh
thanhtoán
Hình
Hình5.5.Giao
Giaodiện
diệnthông
thôngtin
tinđặt
đặthàng
hànghoàn
hoàntất
Hình
Hình6.6.Giao
Giaodiện
diệndanh
danhsách
sáchđồng
đồnghồ
Hình
Hình9.9.Giao
Giaodiện
diệnđặt
đặthàng
hàngthành
thànhcông
WordPress là một phần mềm nguồn mở (Open Source Software 1) được viết bằng
ngôn ngữ lập trình website PHP và sử dụng hệ quản trị cơ sở dữ liệu MySQL; cũng
là bộ đôi ngôn ngữ lập trình website thông dụng nhất hiện tại. WordPress được ra
mắt lần đầu tiên vào ngày 27/5/2003 bởi tác giả Matt Mullenweg và Mike Little.
Hiện nay WordPress được sở hữu và phát triển bởi công ty Automattic có trụ sở tại
San Francisco, California thuộc hợp chủng quốc Hoa Kỳ.
WordPress là một mã nguồn mở bằng ngôn ngữ PHP để hỗ trợ tạo blog cá nhân, và
nó được rất nhiều người sử dụng ủng hộ về tính dễ sử dụng, nhiều tính năng hữu
ích. Qua thời gian, số lượng người sử dụng tăng lên, các cộng tác viên là những lập
trình viên cũng tham gia đông đảo để phát triển mã nguồn WordPress có thêm
những tính năng tuyệt vời. Và cho đến thời điểm viết bài này là 2015, WordPress
đã được xem như là một hệ quản trị nội dung (CMS – Content Management System
2
) vượt trội để hỗ trợ người dùng tạo ra nhiều thể loại website khác nhau như blog,
website tin tức/tạp chí, giới thiệu doanh nghiệp, bán hàng – thương mại điện tử,
thậm chí với các loại website có độ phức tạp cao như đặt phòng khách sạn, thuê xe,
đăng dự án bất động sản,…vâng…vâng…Hầu như mọi hình thức website với quy
mô nhỏ và vừa đều có thể triển khai trên nền tảng WordPress.
Nhưng như thế không có nghĩa là WordPress chỉ thích hợp với các dự án nhỏ, mà
hiện nay có tới khoảng 25% website trong danh sách 100 website lớn nhất thế giới
sử dụng mã nguồn WordPress. Ví dụ như trang tạp chí TechCrunch, Mashable,
CNN, BBC America, Variety, Sony Music, MTV News, Bata, Quartz,…rất nhiều
không thể kể hết được.
2.2 Lịch sử hình thành của WordPress
Theo thông tin từ WordPress.org, WordPress là sự kế thừa chính thức từ một công
cụ viết blog được phát triển bởi lập trình viên người Pháp Michel Valdrighi có tên
là b2/cafelog, ra mắt lần đầu tiên vào năm 2001.
Đến ngày 27 tháng 5 năm 2003, WordPress mới chính thức được phát hành phiên
bản đầu tiên bởi Matt Mullenweg và Mike Little.
Đến nay, đã có hơn 75 triệu trang web sử dụng nền tảng WordPress, trong đó có
các website nổi tiếng thế giới như: Coca Cola, CNN, BBC America, Sony Music,
MTV News,...
WordPress được ra mắt vào năm 2003 và bắt đầu như một công cụ cho các blogger.
Qua thời gian WordPress đã nhanh chóng phát triển, thu hút các doanh nghiệp đến
các lập trình viên có ít kinh nghiệm đến với nền tảng này.
Ngày nay, có không ít các hệ thống CMS mới mọc lên, nhưng vị trí của WordPress
cũng không bị lung lay. Có đến gần 500 trang web mới được tạo ra mỗi ngày bằng
WordPress.
Hiển thị một danh sách các bài viết trong đoạn trích hoặc hình thức đầy đủ
Bao gồm wp_link_pages () để hỗ trợ chuyển hướng các liên kết trong bài
viết.
Bình luận (comments.php), Tìm kiếm (search.php)
Đây là các template chức năng, dùng khi cần sử dụng các chức năng này
Footer (footer.php)
Chứa các mã liên quan tới menu footer, đóng dấu bản quyền v.v…. hiển
thị ở chân trang web.
Chứa thẻ đóng </body> và </html>. Gọi ra bởi hàm có sẵn của wordpress
là wp_get_footer().
Các Widget sẵn có (Available Widgets): Tức là các kiểu loại widget mà
theme cung cấp, ngoài các widget phổ biến thì sẽ có rất nhiều widget khác
nữa, nhất là các giao diện bạn đi mua sẽ có nhiều widget hơn hẳn đa số các
theme miễn phí khác.
Vị trí của Widget: Tức là widget sẽ được đặt ở vị trí nào, thường thì là cột
bên tay phải (sidebar) và phía chân trang (footer). Đôi khi sẽ là cột bên tay
trái nếu thiết kế đặt nội dung chính ở bên tay phải. Các widget cũng thường
không bị giới hạn vị trí, chẳng hạn, nếu theme cung cấp 3 vị trí, thì bất kỳ
widget nào cũng có thể được đặt ở bất kỳ vị trí nào trong 3 nơi đó.
Widget không sử dụng (Inactive Widgets): Nếu có widget nào bạn đang sử
dụng, rồi vì lý do nào đó bạn không muốn dùng nữa thì bạn nên đưa nó vào
khu vực này. WordPress sẽ giữ các thiết lập của nó, và bất cứ khi nào bạn
muốn sử dụng lại chỉ cần kéo nó từ khu vực này tới vị trí mong muốn, và
bạn sẽ không phải mất côngchỉnh sửa các thiết lập. Ví dụ như fanpage, khi
bạn tạo widget cho nó, bạn sẽ cần thiết lập đường link, chiều cao, chiều
rộng. Nếu bạn
bỏ nào phần Inactive Widgets này thì lần sau khi cần dùng lại, bạn sẽ không
mất công thiết lập lại các thông tin đó nữa.
Menus
Menu nghĩa là thanh trình đơn hiển thị các liên kết trên Theme, tùy vào mỗi Theme
mà bạn sẽ có bao nhiêu menu, hiển thị ở trên hay ở dưới, bên trái hay bên phải chứ
không phải chúng ta muốn cho nó hiển thị ra đâu cũng được.chúng ta có thể tạo ra
nhiều menu nhưng chúng ta chỉ có thể chỉ định một menu được hiển thị ra trên mỗi
Menu Location. Có nhiều Theme hỗ trợ nhiều Menu Location (Vị trí hiển thị một
trong các Menu mà bạn đang có) khác nhau nhưng ở theme mặc định thì thường chỉ
có một location.
Editor
Editor trong WordPress giúp bạn thay đổi lại mã nguồn của giao diện theo nhu cầu.
Mục đích chính của Plugins là mở rộng chức năng cho WordPress. Chỉ bằng cách
cài đặt và kích hoạt plugin, bạn có thể thêm các tính năng mới vào trang web mà
không cần biết lập trình. Có hàng ngàn plugin miễn phí và tính phí được xây dựng
cho các mục đích khác nhau: Từ chia sẻ truyền thông xã hội sang bảo mật,… . Vì
vậy, bạn chắc chắn sẽ tìm thấy một plugin phù hợp với nhu cầu của bạn.
WordPress được phát triển nhằm phục vụ đối tượng người dùng phổ thông, không
có nhiều kiến thức về lập trình website nâng cao. Các thao tác trong WordPress rất
đơn giản, giao diện quản trị trực quan giúp bạn có thể nắm rõ cơ cấu quản lý một
website WordPress trong thời gian ngắn. Về cách cài đặt lại càng dễ hơn, bạn có
thể tự cài đặt một website WordPress trên host (máy chủ) riêng của mình và tự vận
hành nó sau vài cú click.
Hình
Hình19.
19.Các
Cácloại
loạihình
hìnhwebsite
websitecủa
củaWordPress
WordPress cung cấp một nền tảng thân thiện với người dùng trong
việc cài đặt, sử dụng và phát triển mà không cần biết quá nhiều
kiến thức về PHP cũng như các ngôn ngữ lập trình khác.
WordPress cung cấp hàng loạt các blog với bố cục khác nhau, nơi
bạn có thể tùy chọn mọi thứ theo sở thích của mình.
Các tùy chọn menu được cung cấp trong WordPress đơn giản và
hiệu quả hơn nhiều so với hầu hết các CMS khác.
Back-end mạnh mẽ của WordPress cho phép bạn nhanh chóng cập
nhật bất kỳ nội dung nào của trang web của mình và thêm tất cả
thông tin sau đó (nếu cần thiết).
Bạn có thể dễ dàng chọn một giao diện cho blog của mình từ một
số lượng không giới hạn các giao diện có sẵn dành cho WordPress.
Đây là một lợi thế rất lớn, có một không hai – thư
viện WordPress plugins phong phú có sẵn giúp làm cho công việc
của bạn trở nên dễ dàng và hiệu quả hơn.
Lợi thế cộng đồng mà WordPress mang lại cho người dùng là vô
cùng lớn, bạn có thể thưởng thức, học hỏi các mẹo vặt và thủ thuật
dành cho WordPress từ những người khác.
WordPress cung cấp cho bạn nhiều lợi thế về SEO (Search Engine
Optimization) thông qua plugin, giúp nội dung của bạn có thứ hạng
tốt hơn trên bảng kết quả tìm kiếm của các công cụ như Google
MySQL là hệ quản trị cơ sở dữ liệu tự do nguồn mở phổ biến nhất thế giới
và được các nhà phát triển rất ưa chuộng trong quá trình phát triển ứng dụng.
Vì MySQL là cơ sở dữ liệu tốc độ cao, ổn định và dễ sử dụng, có tính khả
chuyển, hoạt động trên nhiều hệ điều hành cung cấp một hệ thống lớn các
hàm tiện ích rất mạnh. Với tốc độ và tính bảo mật cao, MySQL rất thích hợp
cho các ứng dụng có truy cập CSDL trên internet. MySQL miễn phí hoàn
toàn cho nên bạn có thể tải về MySQL từ trang chủ. Nó có nhiều phiên bản
cho các hệ điều hành khác nhau: phiên bản Win32 cho các
hệ điều hành dòng Windows, Linux, Mac OS X, Unix, FreeBSD,
NetBSD, Novell NetWare, SGI Irix, Solaris, SunOS,…
MySQL được sử dụng cho việc bổ trợ PHP, Perl, và nhiều ngôn ngữ khác, nó
làm nơi lưu trữ những thông tin trên các trang web viết bằng PHP hay Perl,…
Hình 20. sever của MySQL
2.9 Lịch sử hình thành và phát triển của MySQL
Quá trình hình thành và phát triển của MySQL được tóm tắt như sau:
Công ty Thuy Điển MySQL AB phát triển MySQL vào năm 1994.
Phiên bản đầu tiên của MySQL phát hành năm 1995
Công ty Sun Microsystems mua lại MySQL AB trong năm 2008
Năm 2010 tập đoàn Oracle thâu tóm Sun Microsystems. Ngay lúc đó, đội
ngũ phát triển của MySQL tách MySQL ra thành 1 nhánh riêng gọi
là MariaDB. Oracle tiếp tục phát triển MySQL lên phiên bản 5.5.
2013 MySQL phát hành phiên bản 5.6
2015 MySQL phát hành phiên bản 5.7
MySQL đang được phát triển lên phiên bản 8.0
MySQL hiện nay có 2 phiên bản miễn phí (MySQL Community Server) và có
phí (Enterprise Server).
Cách vận hành chính trong môi trường MySQL như sau:
MySQL tạo ra bảng để lưu trữ dữ liệu, định nghĩa sự liên quan giữa các
bảng đó.
Client sẽ gửi yêu cầu SQL bằng một lệnh đặc biệt trên MySQL.
Ứng dụng trên server sẽ phản hồi thông tin và trả về kết quả trên máy client.
Hình
Hình26.
26.User
Usercase
casekhách
kháchhàng
3.2 Thiết kế
Giao diện các màn hình chính:
Giao diện trang chủ:
Hình
Hình34.
34.Giao
Giaodiện
diệntrang
trangchủ
[3] https://codeinform.com/flatsome-theme-customization/.