You are on page 1of 5

Chương 4: Kiểm soát nội bộ và

kiểm toán gian lận


Bài tập trắc nghiệm

Case study

Kiểm soát nội bộ (Internal control)

💡 Kiểm soát nội bộ là một quy trình được thiết kế và thực thi bởi toàn bộ ban
giám đốc, những nhà quản lý và những nhân viên trong đơn vị nhằm cung
cấp một sự đảm bảo hợp lý về việc đạt được những mục tiêu sau đây của
đơn vị:
- Sự tin cậy của các BCTC
- Sự hữu hiệu và hiệu quả của các hoạt động
- Sự tuân thủ luật pháp, những quy định

→ KSNB là một quy trình


→ quy trình có sự tham gia của con người, con người đóng vai trò chủ đạo
→ chỉ cung cấp sự đảm bảo hợp lý (reasonable assurance), không phải sự đảm bảo
tuyệt đối

Mục tiêu: ngăn ngừa → phát hiện → sửa chữa các sai sót trọng yếu (material
misstatements)

HĐ kiểm toán tạo ra giá trị gia tăng cho doanh nghiệp = thư kiểm toán

Vai trò của kiểm soát nội bộ:

Đối với đơn vị được kiểm toán:

Nhằm bảo vệ tài sản, sổ sách và thông tin

Nhằm thúc đẩy việc tuân thủ nội quy và quy định

Chương 4: Kiểm soát nội bộ và kiểm toán gian lận 1


Tăng cường tính hiệu lực, hiệu quả trong việc điều hành và sử dụng các
nguồn lực

Đảm bảo sự đầy đủ, tin cậy và kịp thời của các thông tin phục vụ cho mục
đích quản lý (trong đó cả việc lập BCTC)

Đối với KTV và công ty kiểm toán:

Giúp KTV đưa ra đánh giá chung về độ tin cậy của thông tin trên BCTC

Giúp xác định nội dung, phạm vi và thời gian thực hiện kiểm toán nói chung
và phần hành kiểm toán KSNB nói riêng.

DR = AAR/(IRxCR)

Các bộ phận cấu thành kiểm soát nội bộ

Môi trường kiểm soát:

Định nghĩa: Môi trường kiểm soát là những nhận thức, quan điểm, sự quan
tâm và hoạt động của thành viên HĐQT, BGĐ đối với hệ thống kiểm soát
nội bộ và vai trò của hệ thống kiểm soát nội bộ trong đơn vị.

Vai trò: Môi trường kiểm soát là nền tảng cho toàn bộ các cơ cấu phần của
hệ thống kiểm soát nội bộ, bao gồm cơ cấu tổ chức, cơ chế phân cấp,
phân quyền, các chính sách, thông lệ và nguồn nhân lực, đạo đức nghề
nghiệp, năng lực, cách thức quản trị, điều hành của các cấp lãnh đạo.

Môi trường kiểm soát bao gồm các nội dung cơ bản: Quan điểm, cách thức
điều hành của lãnh đạo, công tác kế hoạch, tính trung thực và giá trị đạo
đức, cơ cấu tổ chức bộ máy, hệ thông chính sách, quy chế, quy trình, thủ
tục kiểm soát, chính sách về nhân sự phản ánh quan điểm toàn diện của
người quản lý cấp cao nhất.

Đánh giá rủi ro:

Hình thành

KTV phải sử dụng xét đoán chuyên môn để xác định quy trình đánh giá rủi
ro của đơn vị có phù hợp hay không

Đơn vị nhỏ thường không có quy trình đánh giá rủi ro được thiết lập một
cách chính thức (BGĐ thường phát hiện rủi ro thông qua việc trực tiếp

Chương 4: Kiểm soát nội bộ và kiểm toán gian lận 2


tham gia vào công việc kinh doanh. KTV phỏng vấn về các rủi ro được phát
hiện…)

Hệ thống thông tin (hệ thống kế toán đóng vai trò chủ đạo)

HTTT của đơn vị bao gồm:

Httt liên quan đến việc lập và trình bày BCTC, trong đó có hệ thống kế
toán

Các quy trình kinh doanh có liên quan (tất cả mn hiểu được mình đang
làm gì trong tổ chức)

Trao đổi thông tin

Các đơn vị nhỏ có sự tham gia tích cực của BGĐ có thể không cần những
hướng dẫn kế toán quá chi tiết, hệ thống kế toán phức tạp hoặc các chính
sách bằng văn bản.

Khi kiểm toán đơn vị nhỏ, KTV có thể dễ dàng tìm hiểu về hệ thống và các
quy trình, đồng thời dựa nhiều vào thủ tục phỏng vấn thay cho soát xét tài
liệu. Việc trao đổi thông tin cũng ít phức tạp và dễ hơn do có ít cấp quản lý
và khả năng tiếp cận BGĐ dễ hơn.

Các hoạt động kiểm soát:

Các hoạt động kiểm soát là các chính sách và thủ tục nhằm đảm bảo rằng
các chỉ đạo của BGĐ đc thực hiện

Dù trong hệ thống công nghệ thông tin hay thủ công thì các hoạt động kiểm
soát đều có những mục tiêu đa dạng và được áp dụng ở các cấp độ tổ
chức và chức năng khác nhau của đơn vị.

Các thủ tục kiểm soát: Ví dụ về các hoạt động kiểm soát cụ thể bao gồm
các hoạt động kiểm soát liên quan đến: phê duyệt, đánh giá hoạt động, xử
lý thông tin, các kiểm soát vật chất.

Giám sát các kiểm soát:

Các nguyên tắc kiểm soát: Phân công, phân nhiệm; bất kiêm nhiệm; phê
chuẩn, ủy quyền

Là quy trình đánh giá hoạt động của KSNB trong từng giai đoạn, bao gồm
việc đánh giá tính hiệu quả của các kiểm soát một cách kịp thời và tiến

Chương 4: Kiểm soát nội bộ và kiểm toán gian lận 3


hành các biện pháp khắc phục.

BGĐ thực hiện việc giám sát thông qua các hoạt động liên tục (bao gồm
các hoạt động quản lý và giám sát thường xuyên) các đánh giá riêng biệt
hoặc kết hợp cả hai.

Nguyên nhân gây ra hạn chế tiềm tàng của KSNB: (CR không thể = 0 vì hệ thống
kiểm soát nội bộ sẽ có những hạn chế tiềm tàng (defficiency))

Mối quan hệ giữa chi phí và lợi ích (chốt kiểm soát: control gate); chọn đúng
người có khả năng thực hiện

Phần lớn thủ tục kiểm soát thường chỉ thiết kế cho hoạt động thường xuyên,
lặp đi lặp lại hơn là các nghiệp vụ không thường xuyên.

Sai sót do con người trong quá trình thiết kế và/hoặc thực thi KSNB (thiếu năng
lực, không hiểu rõ yêu cầu kiểm toán)

Có sự thông đồng với nhau để qua mặt KSNB

Khả năng người thực hiện kiểm soát lạm dụng đặc quyền

Thủ tục kiểm soát trở nên không phù hợp khi có sự thay đổi trong hoặc ngoài tổ
chức.

Sai sót trong báo cáo tài chính (misstatement)

💡 Sai sót là sự khác biệt giữa giá trị, cách phân loại, trình bày hoặc thuyết
minh của một khoản mục trên BCTC với giá trị, cách phân loại, trình bày
hoặc thuyết minh của khoản mục đó theo khuân khổ về lập và trình bày
BCTC được áp dụng

Các sai sót trong BCTC có thể phát sinh từ gian lận hoặc nhầm lẫn.

Căn cứ vào hệ thống chuẩn mực kế toán VN, thông tư 200, chuẩn mực kiểm toán
VN.

Căn cứ để phân biệt giữa gian lận hay nhầm lẫn là cần xem xét xem hành vi dẫn
đến sai sót trong BCTC là cố hay không cố ý.

Gian lận: cố ý, có sự thông đồng, hậu quả nghiêm trọng.

Chương 4: Kiểm soát nội bộ và kiểm toán gian lận 4


Các yếu tố dẫn đến rủi ro có gian lận:

Động cơ hoặc áp lực thực hiện hành vi gian lận.

Cơ hội để thực hiện hành vi gian lận

Khả năng có thể biện hộ cho hành vi gian lận

Gian lận là một khái niệm pháp lý rất rộng, KTV chỉ phải quan tâm đến những
gian lận dẫn đến sai sót trọng yếu trên BCTC.

Mặc dù KTV có thể có nghi ngờ hoặc trong một số ít trường hợp xác định được
gian lận xảy ra nhưng KTV không được đưa ra quyết định pháp lý về việc có
gian lận thực sự hay không.

soft bank - vision fund 2

Nhầm lẫn:
search inside yourself -google

hệ thống kiểm soát nội bộ hợp lý


Được xây dựng phù hợp với doanh nghiệp

Chương 4: Kiểm soát nội bộ và kiểm toán gian lận 5

You might also like