Professional Documents
Culture Documents
Tài liệu1
Tài liệu1
Cơ khí:
- Thiết kế các khâu của tay máy bằng tôn dập hay nhôm ống.
- Thiết kế tay kẹp.
- Thiết kế truyền động các khớp với động cơ qua đai răng.
- Sử dụng nguồn truyền động là động cơ bước.
Điện tử:
Lập trình:
- Điều khiển tay máy bằng tay và hiển thị thông tin các khớp qua máy tính.
- Hướng dẫn vận hành
- Tay máy gắp được sản phẩm đặt vào các vị trí khác nhau.
Thời gian thực hiện từ ngày:
Thời gian nộp đề tài ngày :
Tay máy scara có kết cấu cơ khí gồm 3 khâu. Trong đó, khâu 0 là khâu cố định (đế) các
khâu 1, 2, 3 là các khâu động.
Hình 2.2: Bộ truyền của tay máy
Các kích thước của các khâu:
+a1= 200 mm
+a2 = 150 mm
+d3 = 150 mm
Bảng 2.1: Bảng thông số kỹ thuật
Số bậc tự do 3 bậc
Tải nâng 100g
Biến khớp tịnh tiến 1 (khớp 3)
Biến khớp quay 2 (khớp 1 và khớp 2)
Bán kính làm việc lớn nhất350mm
Tầm cao 300mm
Cơ cấu truyền động 4 động cơ bước
Khâu 1: 2
Tỷ số truyền Khâu 2: 2.53
Khâu 3: 2.17
Trọng lượng tay máy 5,8 kg
Thông tin phản hồi Số xung cấp cho từng động cơ
1.2.2/ Tính toán các thông số truyền động của tay máy scara:
1.2.2.1/Cơ cấu truyền động:
Trên các khâu chính giữ vai trò truyền động cho các khâu là động cơ bước, tuy
nhiên các động cơ này không tạo chuyển động trực tiếp cho các khâu mà phải thông các
bộ truyền, từ các bộ truyền này với 1 tỷ số truyền i sẽ tạo được chuyển động tương ứng
cho các khâu.
Khớp 1,2,3: cơ cấu truyền bánh đai + dây đai+bánh răng
-Tay gắp được điều khiển bởi một động cơ bước được đặt trên khâu 3. Tay gắp
được chế tạo đơn giản, bao gồm một trục vít và 2 bánh vít, mỗi bánh vít được giữ bởi 2
thanh đỡ và 2 thanh kẹp. Khi động cơ quay theo chiều thuận thì thực hiện kẹp vật, ngược
lại thì thực hiện nhả vật. Ngoài ra trên má của tay gắp còn gắng một công tất hành trình
để có thể gắp được vật với kích thước khác nhau mà vẫn chính xác.
Hình 2.3 : Tay gắp
1.2.2.2/ Tính toán cơ cấu truyền động của tay máy:
Nguồn dẫn động của tay máy được thiết kế là các động cơ bước. Các động cơ này
được gắn trực tiếp lên các cơ cấu và liên kết với khâu điều khiển bằng bộ truyền dây
đai,bánh răng cùng hệ thống các bánh răng và vít me với tỷ số truyền tương ứng với mỗi
khớp khác nhau. Khi điều khiển chính xác tay máy thì ta phải tính được vị trí của vật cần
di chuyển, để từ đó ta tính được góc quay và độ dịch chuyển của từng khâu và sau đó ta
sẽ tính được số xung cần cấp cho từng động điều khiển.
Bộ truyền ở đế:
Hình 2.4 : sơ đồ bộ truyền ở phần đế
Các thông số chế tạo
Giai thích các thông số:
- Z :số răng
- a : khoảng cách giữa hai trục
- ha: chiều cao đỉnh răng ha= m
- hf: chiều cao chân răng hf = 1,25m
- h : chiều cao răng : h = ha +hf = 2,25m ( m là modul)
- da1, da2 đường kính vòng đỉnh răng bánh dẫn và bị dẫn.
da1 =d1 + 2ha = m (z1 + 2)
da2 =d2 + 2ha = m (z2 + 2)
- hf1 , hf2 đường kính vòng chân răng bánh dẫn và bị dẫn
hf1= m( z1 – 2,5)
hf2= m( z2 – 2,5)
- d1, d2: đường kính vòng chia dẫn, bánh bị dẫn.
- sd: chiều rộng răng của bánh đai.
- hd: chiều cao răng của bánh đai.
- α1 : góc ôm bánh đai dẫn.
+ Bánh trụ răng thẳng Z11 : z =48, m = 0.8, da1 = 40 mm, h= 1.8 mm.
+ Bánh trụ răng thẳng Z12 : z =24, m = 0.8, da2 = 20.8 mm, h= 1.8 mm.
Khoảng cách giữa hai trục: A = m/2( z1 + z2)= 0.8/2( 48 + 24)= 28.8 mm.
Tỉ số truyền ở phần đế: i=
Bộ truyền ở khớp 1:
Hình 2.5 : sơ đồ bộ truyền ở khớp 1
Khâu 2 hoạt động được nhờ bộ truyền: bánh răng z21, z22 và bộ truyền đai.
Trong bộ truyền đai, đai được sử dụng là đai răng, bề rộng của dây đai là B=10 mm.
Các thong số chế tạo của bộ truyền:
+ Bánh trụ răng thẳng Z21 : z =18, m = 1.1, da1 = 22 mm, h= 2.5 mm.
+ Bánh trụ răng thẳng Z22 : z =52, m = 1.1, da2 = 59.5 mm, h= 2.5 mm.
+ Bánh đai ZD21: ZD21= 15, m= 1.5, da21= 25.5 mm, h= 3.34 mm
+ Bánh đai ZD22: ZD22= 38, m= 1.5, da22= 60 mm, h= 3.34 mm
+ Chọn loại đai theo bảng (5-13)
Gỉa thuyết vận tốc đai v > 0.2 (m/s) ta chọn loại đai O
Kích thước tiết diện đai axh (mm): 10x6 (bảng 5-11)
+ Góc ôm bánh đai dẫn: a’1= p-(da22-da21)/a
= 180o- (da22 – da21)x57o/a
= 180o-(60-25.5)x57o/200= 170.2o
+ Góc ôm bánh đai bị dẫn: a’2= p+(da22-da21)/a
= 180o+ (da22 – da21)x57o/a
= 180o+(60-25.5)x57o/200= 189.8o
Vận tốc: Bánh dẫn: v1=pxd1n1/60.000 = πx25.5x60/60000= 0.08(m/s)
V1 < VMAX= 0.2(m/s)
Bánh bị dẫn: v2=pd2n2/60.000= π x 60x 40/60000= 0.125(m/s)
V2 < VMAX= 0.2(m/s)
+ Chiều dài đai L theo khoảng cách trục A:
L= = = 535mm
Lấy L theo tiêu chuẩn bảng (5-12): L= 530 mm
Tỉ số truyền toàn bộ cơ cấu ở khớp 1:
i= =
Bộ truyền ở khớp 2:
Hình 2.6: sơ đồ bộ truyền ở khớp 2
Các thông số của bộ tryuền :
+ Bánh đai ZD31: ZD31= 52, m= 0.8, da31= 43.2 mm, h= 1.8 mm
+ Bánh đai ZD32: ZD32= 24, m= 0.8, da32= 20.8 mm, h= 1.8 mm
+ Chọn loại đai theo bảng (5-13)
Gỉa thuyết vận tốc đai v > 0.2 (m/s) ta chọn loại đai O
Kích thước tiết diện đai axh (mm): 10x6 (bảng 5-11)
+ Góc ôm bánh đai dẫn: a’1= p-(da32-da31)/a
= 180o- (da32 – da31)x57o/a
= 180o-(43.2-20.8)x57o/150= 171.5o
+ Góc ôm bánh đai bị dẫn: a’2= p+(da32-da31)/a
= 180o+ (da32 – da31)x57o/a
= 180o+(43.2-20.8)x57o/150= 188.5o
Vận tốc: Bánh dẫn: v1=pxd1n1/60.000 = πx25.5x20/60000= 0.02(m/s)
V1 < VMAX= 0.2(m/s)
Bánh bị dẫn: v2=pd2n2/60.000= π x 60x 20/60000= 0.06(m/s)
V2 < VMAX= 0.2(m/s)
+ Chiều dài đai L theo khoảng cách trục A:
L= = = 401mm
Lấy L theo tiêu chuẩn bảng (5-12): L= 500 mm
Tỉ số truyền toàn bộ cơ cấu ở khớp 2:
Khâu 3 được điều khiển bởi một động cơ bước (DC) thông qua bộ truyền là dây đai
với tỷ số truyền 5.48.
Sơ đồ lực tác dụng
Trong đó:
Khối lượng thanh AB : mAB = 1,5kg
Khối lượng thanh BC: mBC = (mkhop2 + mkhop3 )=1,3 kg
Trọng lực :
P3 trọng lượng của khâu 3 và tay kẹp, điểm đặt lực trùng với P2 nên P2=P3
Khâu 1:
Xét ở điều kiện lý tưởng , vật liệu sử dụng đồng nhất ta có sơ đồ phân bố lực như sau
(phân tích lực ở trạng thái cực đại).
ÜMoment tại điểm A
Khâu 2 :
Xét ở điều kiện lý tưởng , vật liệu sử dụng đồng nhất ta có sơ đồ phân bố lực như
sau(phân tích lực ở trạng thái cực đại)
ÜMoment tại điểm B
1.3.2/ Tính toán lực và công suất trên khâu đế:
Toàn bộ khâu 1, 2 và 3 được truyền động bởi động cơ bước DC1 có hộp số thông
qua cơ cấu truyền động bao gồm 2 bánh trụ răng thẳng ăn khớp với nhau với tỉ số truyền
i= 2. Động cơ bước hoạt động sẽ mang toàn phần thân phía trên của tay máy quay
quanh ổ bi lắp trên trục T.
Để khâu đế hoạt động tốt thì momen của động cơ bước phải đủ lớn để thắng được
momen quán tính của phần trên tay máy và lực ma sát của ổ bi.
Momen quán tính của phần trên tay máy tác dụng lên khâu đế được tính như sau:
J = J1 + J2
Trong đó:
J: là momen quán tính tổng cộng lớn nhất ứng vơi lúc khâu 1, và khâu 2 đang duỗi
thẳng.
J1: là momen quán tính do khâu 1 gây ra.
J2: là momen do khâu 2 và 3 gây ra.
J1 = 1,5(Kg)* [0.1(m)]2 = 0,015 kg.mm2
J2 = 1,3(Kg)* [0.075(m)]2 = 7,31x10-3 kg.mm2
J= J1 + J2 = 0.022 kg.mm2
Lực ma sát của ổ bi là nhỏ nên ta có thể bỏ qua. Ta cần tính momen do momen quán
tính J ở trên gây ra. Trước hết, khi khâu 1 được sự truyền động của động cơ DC1 thì khâu
1 bắt đầu tăng gia tốc cho đến khi đạt được vận tốc gốc: w=2.p/ 2=3.14 (rad/s) thì
khâu1 sẽ quay đều. Thời gian để đạt được vận tốc đó được tính là: t = 2 lần cấp xung cho
DC1*tỷ số truyền: t = 2*0.0192*2= 0.08(s)
Gia tốc cấp cho khâu 1 là:
w = t*g
Suy ra: g = w / t = 3.14/ 0.08 = 39.25rad/s 2
Momen xoay khâu 1 là:
M = g*J = 39,25* 0.022 = 0.86[N.m]
M= 860 [N.mm}.
Momen tác dụng lên động cơ 1 là:
T1= M /tỷ số truyền =860/2= 430 [N.mm].
Hình 2.7 : các hệ trục trên tay máy scara
Việc xây dựng các phương trình động học thuận của robot được tiến hành tuầntự theo
các bước sau:
Bước 1:
Xác định các hệ toạ độTa sử dụng quy ước Denavit-Hartenberg để mô tả đầy đủ vị trí
của của toànthân robot công nghiệp. Hình trên mô tả các hệ trục toạ độ gắn với các
khúc tay củarobot Scara.
Bước 2:
Xây dựng bảng thông số DH:
Bảng 2.2: Tham số Denavit – Hartenberg của robot Scara 3 bậc tự do
Khâuθi αi ai di
1 θ1 0 a1 0
2 θ2 180o a2 0
3 0 0 0 d3
Bước 3: xác định các ma trận A.
Ma trận Ai có dạng :
Ai=
Ta viết tắt các hàm lượng giác sau:
C1= ; C2= ; S1= ; S2= ; S12= ; C12=
Thay các thông số DH của các khâu vào ma trận Ai, ta có:
A1=
A2= ; A3=
= A3 ; = A2 . ; T3 = A1. = A1.A2.A3
T3 =
T3 =
Ta có:
T3=
Trong đó:
Và hệ phương trình xác định vị trí của điểm tác động cuối như sau:
X=
Y=
Z=
1.4.2/ Động học ngược:
Động học ngược: xác định các biến khớp khi biết vị trí tay.
Trong đó:
L1 : chiều dài khâu 1
L2 :chiều dài khâu 2.
X1, y1 tọa độ trong không gian của tay máy.
Ta có phương trình :
X =l1cos+ l2cos () (1)
y =l1sin+ l2sin () (2)
bình phương hai vế phương trình (1) và (2)
x2 = (3)
y2 = (4)
tổng bình phương 2 phuong trình (3) và (4):
x2 + y2 = )
=>cos => (6)
Thay vào phương trình (1):
x= ()
đặt : a= x; b= (); c= ,
ó a= b + c
ta có công thức: ; (7)
ó (a + b)t2 – 2ct +(a-b) =0 (8)
Giải phương trình (8): t= thay t vào pt (7) ta tìm được .
1.5/ Diễn biến công việc và những kinh nghiệm rút ra:
Diễn biến công việc:
Tìm hiểu những tay máy SCARA công nghiệp trên thực tế từ đó chọn ra mẫu thiết kế
phù hợp với đề tài.
Lựa chọn các thông số phù hợp tiến hành thiết kế mô hình trên bản vẽ 3D.
Lựa chọn vật liệu, loại động cơ phương án tryền động để tiến hành thi công.
Tính toán các thông số tiến hành vẽ bản vẽ 2D các chi tiết vỏ trước khi gia công.
Gia công các chi tiết nhỏ theo bản vẽ và kích thước đã định thay đổi các thông số
nếu thấy cần thiết.
Tiến hành lắp ghép các chi tiết các cơ cấu truyền động hệ thống đỡ v..v.
Test thử hệ thống truyền động các cơ cấu nếu chưa phù hợp tiếp tục chỉnh sửa.
Sơn các cụm chi tiết và lắp ráp hoàn chỉnh.
Những kinh nghiệm rút ra:
Chọn vật liệu có khối lượng cũng như kích cở phù hợp để có thể dễ dàng trong quá
trình truyền động về sau bởi vì mô hình có kích thước lớn nên đòi hỏi giảm thiểu tối đa
khối lượng để động cơ có thể hoạt động tốt.
Tìm hiểu kĩ các loại động cơ trước khi thực hiện để có thể tìm đúng loại có
momen xoắn cũng như vận tốc phù hợp trong điều khiển.
Với khối lượng các khâu lớn nên khi thiết kế các cơ cấu truyền động phải chú ý
đến tỷ số truyền và các cơ cấu đó phải đảm bảo độ chính xác , độ cứng vững cao.
Nên sử dụng các bộ truyền động trục vít bánh vít trong các loại chuyển động này
vì nó vừa có tỷ số tuyền lớn và có khả năng tự hãm cho cơ cấu.
Vì điều khiển động cơ bước ở tốc độ cao cùng yêu cầu momen xoắn lớn để có thể
tạo chuyển động cho cơ cấu nên đòi hỏi phải sử dụng bộ nguồn có dòng lớn mới đáp
ứng kịp do đó ta dùng khối nguồn máy tính có dòng 13A để điều khiển động cơ bước.
Hình 2.9: Nguồn máy tính
2.1.3/Khối vi điều khiển:
Động cơ bước là một loại động cơ điện có nguyên lý và ứng dụng khác biệt với đa
số các động cơ điện thông thường. Chúng thực chất là một động cơ đồng bộ dùng để
biến đổi các tín hiệu điều khiển dưới dạng các xung điện rời rạc kế tiếp nhau thành các
chuyển động góc quay hoặc các chuyển động của rôto có khả năng cố định rôto vào các
vị trí cần thiết.
Hình 2.11: động cơ bước
CẤU TẠO VÀ PHÂN LOẠI
Cấu tạo : Về cấu tạo, động cơ bước có thể được coi là tổng hợp của hai loại động
cơ: Động cơ một chiều không tiếp xúc và động cơ đồng bộ giảm tốc công suất nhỏ.
Cấu tạo của động cơ bước gồm roto là một nam châm vĩnh cữa,có xẻ rảnh xen
cực nam và cực bắc phía đáy cũng có xẻ ranh tương ứng như trên roto.Stato là các tấm
sắt cỡ một ly gắp lại với nhau,trên Stator các cuộn dây sẽ được quấn để tạo ra từ trường
quay roto,các cuộn dây sẽ được nối ra ngoài với các màu tương ứng
Stato Roto Hình 2.12: Stato và roto
Phân loại:
Về cơ bản có ba loại động cơ bước biến từ trở, nam châm vĩnh cửu và hybrid.ngày nay
động cơ bước hybrid được sử dụng rộng rải nhất.
Biến từ trở Hybrid
Nam châm vĩnh cửu
Hình 2.13: các loại động cơ bước
Phân loại theo pha thì có 3 loại động cơ bước là: động cơ 2 pha, động cơ 3 pha,
động cơ 5 pha. Pha của động cơ bước là số cuộn dây của Stato.
Loại được dung phổ biến hiện nay là loại 2 pha, loại 2 pha còn được chia làm 2 loại nửa
là Bipolar Winding và Unipolar Winding.
Bipolar Winding Unipolar Winding
Bipolar Winding cấu tạo gồm 2 cuộn dây trên một pha. Còn Unipolar Winding thì chỉ có
một dây trên một pha. Sử dụng Bipolar Winding thì đơn giản hơn nhưng moment sẽ quay
yếu hơn 30%. Trong thực tế động cơ Bipolar thường được sử dụng rộng rải hơn.
NGUYÊN LÝ HOẠT ĐỘNG CỦA ĐỘNG CƠ BƯỚC :
Động cơ bước không quay theo cơ chế thông thường, chúng quay theo từng bước
nên có độ chính xác rất cao về mặt điều khiển học. Chúng làm việc nhờ các bộ chuyển
mạch điện tử đưa các tín hiệu điều khiển vào stato theo thứ tự và một tần số nhất định.
Tổng số góc quay của rôto tương ứng với số lần chuyển mạch, cũng như chiều quay và
tốc độ quay của rôto phụ thuộc vào thứ tự chuyển đổi và tần số chuyển đổi
FULL STEPPING:
-Phương pháp kích từng pha một ( nghĩa là trong một lúc chi có một pha được kích:”one
phase on” )
Từ trường của cuộn dây tác động lên roto làm roto quay theo chiều từ trường của cuộn
dây
Hình 2.14: chế độ full stepping của động cơ bước
-Phương pháp kích cả 2 pha: (“two phase on”)
Khi kích động cơ bằng phương pháp kích 2 pha cùng lúc sẽ làm tang ngẫu lực của động
cơ lên 41,4% so với phương pháp kích một pha,nhưng công suất sẽ tăng gấp đôi.
HAFL STEPPING:
Ta có thể chia đôi bước của động cơ bằng cách chèn them một trạng thái tắt giữa sự
dịch chuyển pha của 2 cuộn dây.
Hình 2.15: chế độ half stepping
MICRO STEPPING: Là phương pháp điều khiển dòng điện trong động cơ để chia nhỏ
số vị trí giữa 2 cực.vi bước thường được sử dụng trong các ứng dụng đòi hỏi phải định vị
chính xác và độ phân giải tốt trong một phạm vi tốc độ rộng.
Ứng dụng:
Trong điều khiển chuyển động kỹ thuật số, động cơ bước là một cơ cấu chấp hành
đặc biệt hữu hiệu bởi nó có thể thực hiện trung thành các lệnh đưa ra dưới dạng số.
Động cơ bước được ứng dụng nhiều trong ngành Tự động hoá, chúng được ứng
dụng trong các thiết bị cần điều khiển chính xác. Ví dụ: Điều khiển robot, điều khiển tiêu
cự trong các hệ quang học, điều khiển định vị trong các hệ quan trắc, điểu khiển bắt,
bám mục tiêu trong các khí tài quan sát, điều khiển lập trình trong các thiết bị gia công
cắt gọt, điều khiển các cơ cấu lái phương và chiều trong máy bay...
Trong công nghệ máy tính, động cơ bước được sử dụng cho các loại ổ đĩa cứng, ổ
đĩa mềm, máy in...
2.1.5/Truyền thông nối tiếp RS232 :
2.1.5.1/ Cấu trúc cổng nối tiếp :
Cổng nối tiếp được sử dụng để truyền dữ liệu hai chiều giữa máy tính và ngoại vi,
có các ưu điểm như:
Khoảng cách truyền xa hơn truyền song song, số dây kết nối ít, có thể truyền
không dây dùng hồng ngoại, có thể ghép nối với vi điều khiển hay PLC (Programmable
Logic Device),cho phép nối mạng, tháo lắp thiết bị trong lúc máy tính đang làm việc,
dùng cung cấp nguồn cho các mạch điện đơn giản.
Các đặc tính kỹ thuật của chuẩn RS-232 như sau:
Các tốc độ truyền dữ liệu thông dụng trong cổng nối tiếp là: 1200 bps, 4800 bps,
9600bps và 19200 bps.
Hình 2.16: Cổng COM
2.1.5.2 Phần mềm lập trình VISUAL BASIC 6.0:
Mô tả :Việc truyền thông nối tiếp trên Windows được thực hiện thông qua một ActiveX
có sẵn là Microsoft Comm Control.. Nó được lưu trong file MSCOMM32. OCX. Quá trình
này có hai khả năng thực hiện điều khiển trao đổi thông tin:
- Điều khiển sự kiện:
Truyền thông điều khiển sự kiện là phương pháp tốt nhất trong quá trình điều khiển
việc trao đổi thông tin. Quá trình điều khiển thực hiện thông qua sự kiện OnComm.
- Hỏi vòng:
Quá trinh điều khiển bằng phương pháp hỏi vòng thực hiện thông qua kiểm tra các giá
trị của thuộc tính CommEvent sau một chu kỳ nào đó để xác định xem có sự kiện nào
xảy ra hay không. Thông thường phương pháp này dùng cho các chương trình nhỏ.
ActiveX MsComm được bổ sung vào một Visual Basic Project thông qua menu Project
> Components:
Hình 2.17: Bổ sung đối tượng MsComm vào VBP
Biểu tượng của MsComm: và các thuộc tính cơ bản mô tả như sau:
Các thuộc tính
+ Settings:
Xác định các tham số cho cổng nối tiếp. Cú pháp:
1. Settings = ParamString
...............
CHƯƠNG III: KẾT QUẢ VÀ HƯỚNG PHÁT
TRIỂN
1/ Kết quả đạt được:
1.1/Phần cơ khí:
Thiết kế, chế tạo tay máy scara 3 bậc tụ do bao gồm: 2 khớp xoay và một khớp tịnh
tiến, một tay ghắp.
Các động cơ bước hoạt động hiệu quả, không xảy ra hiện tượng trượt bước nhờ sử
dụng các cơ cấu giảm tốc và đối trọng trên khâu 2 và khâu 3 (làm giảm đi momen tác
dụng lên trục động cơ khi động cơ hoạt động và loại bỏ lực tác dụng ngược khi động cơ
ở trạng thái tĩnh ).
Tay ghắp được thực hiện nhờ động cơ bước truyền động qua trục vít tạo nên chuyển
động kẹp của tay kẹp.
Các khớp quay cũng như toàn bộ hệ thống hoạt động khá êm nhờ sử dụng các ổ bi
cùng các cơ cấu truyền hợp lí.
Tay máy được thiết kế khá hoàn chỉnh, đảm bảo cho tay máy hoạt động linh hoạt và
việc tháo lắp tay máy khá dễ dàng.