You are on page 1of 25

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN

CỤC QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG NÔNG LÂM SẢN VÀ THỦY SẢN

NAFIQAD

PHỔ BIẾN, CẬP NHẬT QUY ĐỊNH, YÊU CẦU


CỦA MỘT SỐ THỊ TRƯỜNG NHẬP KHẨU
THỦY SẢN TRỌNG ĐIỂM

Hà Nội, tháng 9/2022


NỘI DUNG

PHẦN 1: BỐI CẢNH, TÌNH HÌNH CHẤT LƯỢNG, ATTP THỦY


SẢN 8 THÁNG ĐẦU NĂM 2022
PHẦN 2: PHỔ BIẾN, CẬP NHẬT QUY ĐỊNH, YÊU CẦU CỦA
MỘT SỐ THỊ TRƯỜNG NHẬP KHẨU THỦY SẢN TRỌNG
ĐIỂM
I. BỐI CẢNH 8 THÁNG ĐẦU NĂM 2022

1. Kim ngạch xuất khẩu thủy sản (Nguồn: VASEP)

Tính đến 31/7 năm 2022


Thị trường Tỷ trọng (%) So sánh cùng kỳ 2021 (%)
(triệu USD)
CPTPP 1.691,298 25,4 30,4
Hoa Kỳ 1.477,249 22,2 29,9
Trung Quốc và Hồng Kông 1.042,820 15,6 71,6
EU 818,423 12,3 37,2
Hàn Quốc 543,801 8,2 24,4
Anh 176,001 2,6 -4,7
Đài Loan 88,478 1,3 37,1
Nga 77,837 1,2 -24,0
Thị trường khác 489,313 7,3 36,9
Tổng 6.668,320 100 34,0
I. BỐI CẢNH 8 THÁNG ĐẦU NĂM 2022
2. Kết quả kiểm tra, chứng nhận (khối lượng)

Hoa kỳ (cá da trơn)


11% Khác
Braxin 4% EU+3
2% 23%
Liên minh kinh tế Á-Âu
3%
Hàn Quốc
9%

Trung Quốc
48%
I. BỐI CẢNH 8 THÁNG ĐẦU NĂM 2022
3. KẾT QUẢ GIÁM SÁT ĐIỀU KIỆN BẢO ĐẢM ATTP CƠ SỞ CHẾ BIẾN

Kết quả xếp hạng điều kiện đảm bảo


- Số cơ sở trong danh sách ưu tiên: 587 (78%), tăng 2,1% so với năm ATTP 8 tháng đầu năm 2022
2021
- Tỷ lệ cơ sở xếp hạng 1, 2: 87,8%; hạng 3, 4: 12,2%
- Số cơ sở hiện ngừng hoạt động đến 8/2022: 74 cơ sở (tỷ lệ: 8,9%
Hạng 3 Hạng 4
trong tổng số cơ sở đang được công nhận đủ điều kiện ATTP là 824) 11.6% 0.5% Hạng 1
20.9%

Số cơ sở Số cơ sở Số cơ sở Số cơ sở Tổng số cơ sở
Khu vực
hạng 1 hạng 2 hạng 3 hạng 4 đang hoạt động
Hạng 2
66.9%
Bắc bộ 1 34 14 3 52
Trung bộ
23 98 21 0 142

Nam bộ 133 370 52 1 556


Tổng số 157 502 87 4 750
I. BỐI CẢNH 8 THÁNG ĐẦU NĂM 2022
4. KẾT QUẢ GIÁM SÁT ĐIỀU KIỆN BẢO ĐẢM ATTP CƠ SỞ CHẾ BIẾN

Số cơ sở
Thị trường
2021 Tháng 8/ 2022
Hoa Kỳ (cá da trơn) 13 25
EU 631 659
Hàn Quốc 809 842
Trung Quốc 781 785
Liên bang Nga 73 83
Ả rập xê út (thủy sản khai thác) 12 38
Braxin 160 165
Argentina 206 206
Panama 28 28
Đài Loan (HS: 03, 1604, 1605) 691 691
Đủ điều kiện bảo đảm ATTP 847 824
II. PHỔ BIẾN, CẬP NHẬT QUY ĐỊNH, YÊU CẦU CỦA MỘT SỐ THỊ TRƯỜNG NHẬP
KHẨU THỦY SẢN TRỌNG ĐIỂM

1. Thị trường Trung Quốc:

I. Thông báo số 58.2022 của Tổng cục hải quan TQ (GACC) về kiểm soát Covid-19
1. Phạm vi
Lô hàng thực phẩm chuỗi đông lạnh nhập khẩu vào Trung Quốc.
2. Thời điểm hiệu lực: từ ngày 08/7/2022 (Thông báo số 103.2020 bị bãi bỏ)
2. Nội dung cần lưu ý:
- GACC sẽ kiểm tra trực tuyến đối với DN có lô hàng bị cảnh báo phát hiện virus SARS-CoV-
2 trong vòng 01-02 tuần kể từ ngày có thông báo cảnh báo. DN sẽ bị GACC xem xét dừng
thông quan lô hàng nhập khẩu và hủy bỏ tư cách đăng ký xuất khẩu nếu không bố trí kiểm
tra trực tuyến theo thời hạn
- Khi kiểm tra phát hiện tồn tại, GACC sẽ yêu cầu thực hiện các biện pháp khắc phục có thời
hạn, tạm ngừng xuất khẩu hoặc hủy bỏ tư cách đăng ký xuất khẩu của DN.
1. Thị trường Trung Quốc:

Kết quả triển khai Thông báo số 58.2022 và Thông báo 103.2020 đến nay cho thấy:
- GACC đã kiểm tra trực tuyến đối với 27 DN, có 05 DN đã bị GACC đình chỉ nhập khẩu do
không đáp ứng yêu cầu về đảm bảo vệ sinh ATTP và phòng chống Covid-19.
Một số điểm không phù hợp của DN được GACC ghi nhận khi kiểm tra trực tuyến:
* Về kiểm soát ATTP
- Thực hành và giám sát thực hành vệ sinh trong quá trình sản xuất.
- Xử lý nước thải trên bàn chế biến (chảy trực tiếp xuống nền phân xưởng)
- Bố trí các khu vực sản xuất có khả năng gây nhiễm chéo
- Kiểm soát chất lượng nước chế biến (kiểm soát thiếu chỉ tiêu theo quy định của TQ tại GB 5749-
2006 )
- Kiểm soát nhiệt độ kho lạnh
- Nồng độ chất khử trùng chưa phù hợp
1. Thị trường Trung Quốc:

* Về kiểm soát Covid-19


- Biện pháp kiểm soát công tác phòng chống Covid-19 của các cơ sở cung cấp nguyên
liệu/bán thành phẩm
- Kiểm soát việc bố trí ăn trưa cho công nhân trong khuôn viên nhà máy (lối vào, lối ra, bố trí
rửa tay)
- Biện pháp cách ly đối với công nhân bị nhiễm/nghi nhiễm Covid-19
- Quy trình, thao tác khử khuẩn bao bì, bán thành phẩm, xe vận chuyển
- Tần suất lấy mẫu test Covid-19 bằng phương pháp PCR (đánh giá nguy cơ và tỷ lệ lấy mẫu
giám sát tương ứng chưa phù hợp); chưa lấy mẫu thẩm tra SARS-CoV-2 trên bao bì
- Chưa có quy trình/thủ tục triệu hồi, xử lý lô hàng bị phát hiện SARS-CoV-2 trả về (quy định
cách thức khử trùng, thay bao bì, cách ly nhân viên khử trùng)
1. Thị trường Trung Quốc:

II. Đăng ký DN xuất khẩu trên Hệ thống CIFER


1. Hướng dẫn đăng ký
Doanh nghiệp cần nghiên cứu kỹ các văn bản hướng dẫn của Cục (CV 1591, 1760, 626 và
90)
2. Kết quả triển khai đăng ký:
- Đến nay, GACC đã phê duyệt 06 hồ sơ đăng ký mới, phê duyệt 01 hồ sơ thay đổi thông tin
(cập nhật mã HS) và điều chỉnh thông tin về địa chỉ cho 09 DN do sai lỗi dịch thuật, thay
đổi địa giới hành chính.
- Cục đang tích cực liên hệ, trao đổi với GACC đề nghị khẩn trương phê duyệt cho các cơ sở
khác.
1. Thị trường Trung Quốc:

II. Đăng ký DN xuất khẩu trên Hệ thống CIFER


3. Một số lưu ý :
- Khai báo đầy đủ các nội dung bắt buộc (có dấu *);
- Các hồ sơ, văn bản gửi kèm phải là bản gốc và kèm theo bản dịch công chứng (nếu bản gốc là tiếng
Việt);
- Thông tin của doanh nghiệp (tên, địa chỉ,..) trên các giấy tờ phải trùng khớp nhau;
- Người ký xác nhận các giấy tờ liên quan như: bản cam kết của doanh nghiệp, Checklist,.. phải là
người đại diện pháp luật nêu tại Giấy đăng ký kinh doanh.
- Sản phẩm thủy sản sống không thuộc đối tượng phải đăng ký
- Sản phẩm đăng ký phải thuộc danh mục sản phẩm/nhóm sản phẩm được thẩm định, chứng nhận và
nằm trong Danh mục 128 sản phẩm được Hải quan TQ cho phép nhập khẩu.
- Khi chuyển địa điểm sản xuất, thay đổi người đại diện pháp luật hoặc mã số cơ sở do Cục cấp thì
không thực hiện đăng ký sửa đổi thông tin mà thực hiện đăng ký mới trên Hệ thống CIFER (Điều
19, Lệnh 248).
1. Thị trường Trung Quốc:

II. Đăng ký DN xuất khẩu trên Hệ thống CIFER


4. Thời hạn đăng ký:
- Trong thời hạn từ 3-6 tháng trước khi hết thời hạn đăng ký thì doanh nghiệp phải nộp hồ sơ
gia hạn đăng ký trên Hệ thống CIFER:
- Thời hạn đăng ký của doanh nghiệp có thể tra cứu tại địa chỉ:
https://ciferquery.singlewindow.cn
- Đa số thời hạn đăng ký của các DN là đến 30/6/2023
2. Thị trường EU

- Hướng dẫn mẫu chứng thư: Cục có công văn số 453/QLCL-CL1 ngày
14/4/2021; 496/QLCL-CL1 ngày 22/4/2021; 1100/QLCL-CL1 ngày
23/8/2021; 1511/QLCL-CL1 ngày 115/11/2021; 365/QLCL-CL1 ngày
25/3/2022; 911/QLCL-CL1 ngày 19/7/2022.
- EU ban hành mẫu chứng thư đối với lô hàng transit qua EU (cả đối với sản
phẩm thủy sản và sản phẩm composite) theo Quy định (EU) số 2021/1471
ngày 18/8/2021; số 2022/1219 ngày 14 tháng 7 năm 2022.
2. Thị trường EU

Lưu ý:
- Đối với mẫu chứng thư transit qua EU: thực hiện theo văn bản số 5553/BNN-
QLCL ngày 22/8/2022 của Bộ Nông nghiệp và PTNT.
- Đối với sản phẩm composite: Theo phản ánh của Cơ quan cửa khẩu Đan Mạch:
đề nghị cấp mẫu FISH-CRUST MODEL cho sản phẩm tôm tẩm bột chiên sơ (HS
1605) (hiện nay một số lô hàng cấp chứng thư theo mẫu MODEL COMPOSITE)
2. Thị trường EU

Dự kiến tháng 10/2022, đoàn thanh tra DG MARE của EU sẽ sang thanh tra về IUU
tại Việt Nam
 Đề nghị các doanh nghiệp: cập nhật, lưu hồ sơ, rà soát chương trình quản lý chất
lượng; Quy định nội bộ, biện pháp quản lý/giám sát đối với nguồn nguyên liệu trong
nước và nhập khẩu; Hồ sơ nguồn gốc, xuất xứ nguyên liệu khai thác nhập khẩu (Giấy
CNKD, HC, CC); Hồ sơ giám sát sản xuất lô hàng; Hồ sơ giám sát theo dõi sử dụng
nguyên liệu trong quá trình sản xuất
3. Thị trường Nhật Bản:

Quy định để ngăn chặn các sản phẩm khai thác IUU nhập khẩu:
• Thời điểm áp dụng: từ 01/12/2022
• Đối tượng áp dụng: mực ống và mực nang (Squid, Cuttle fish), cá Thu đao (Pacific saury,
Cololabis spp.), cá Thu (Mackerel, Scomber spp) và cá Trích (Sardine, Sardinops spp)
• Tổ chức triển khai:
+ Các DN: khi có nhu cầu xác nhận lô hàng được chế biến từ nguyên liệu NK thuộc 04 loài
thủy sản, lập đầy đủ hồ sơ đề nghị theo Khoản 1 Điều 12 Thông tư 21/2018/TT-BNNPTNT gửi
về Trung tâm vùng để được thẩm định, xác nhận.
+ Các Trung tâm vùng: thẩm định hồ sơ truy xuất nguồn gốc, xác nhận cam kết nguyên liệu
thủy sản khai thác nhập khẩu để chế biến XK theo yêu cầu thị trường Nhật Bản.
(Cục đã có hướng dẫn cụ thể tại công văn số 1157/QLCL-CL1 ngày 7/9/2022)
4. Thị trường Hàn Quốc

 Hoạt động thanh tra của Bộ Thực phẩm và Dược phẩm Hàn Quốc (MFDS) và Cục Quản lý
Chất lượng thủy sản (NFQS), Bộ Hải dương và Thủy sản Hàn Quốc (MOF) đối với các DN
chế biến xuất khẩu thủy sản vào Hàn Quốc:
- MFDS/NFQS đã thống nhất sẽ tổ chức thanh tra trực tuyến/ trực tiếp tại hiện trường đối
với các cơ sở sau khi thống nhất kế hoạch với Cục.
- Cục sẽ thông báo tới các doanh nghiệp, đồng thời cử đại diện cùng tham gia (nếu cần thiết)
để ghi nhận các sai lỗi, tồn tại của các cơ sở (nếu có) và yêu cầu khắc phục, chấn chỉnh.
 Về xuất khẩu cá bò khô tẩm gia vị của Việt Nam sang Hàn Quốc:
- Cục đang tiếp tục làm việc với MFDS đề nghị đánh giá hệ thống kiểm soát ATTP của Việt
Nam và kiểm tra đại diện một số cơ sở để công nhận toàn bộ các cơ sở đăng ký xuất khẩu
cá bò khô tẩm gia vị vào Hàn Quốc theo đúng thông lệ quốc tế, thay vì MFDS chỉ chấp
thuận các cơ sở xếp hạng 1 như hiện nay.
- Cục sẽ có văn bản thông báo tới các DN sau khi nhận được ý kiến thống nhất của MFDS.
5. Thị trường Braxin

 Quy định mới về đăng ký doanh nghiệp: Bộ Nông nghiệp, Chăn nuôi và Cung
ứng thực phẩm Braxin (MAPA) ban hành kèm theo Quy định số
G/SPS/N/BRA/1184.Add.2/Corr.3 hệ thống biểu mẫu đăng ký mới thay thế
cho biểu mẫu trước đây.
 NAFIQAD đã tổ chức làm việc với ĐSQ Braxin tại Việt Nam làm rõ quy định
này, cụ thể một số điểm lưu ý :
- Do chuyển đổi sang Hệ thống CSDL mới (từ hệ thống SIGSIF sang hệ thống
PGA-SIGSIF), MAPA đề nghị Cục rà soát Danh sách được phép XK vào
Braxin để đăng ký bổ sung, sửa đổi thông tin và đưa tên ra khỏi DS (đối với
các cơ sở không XK vào Braxin trong thời gian 05 năm trở lại đây)
5. Thị trường Braxin

- Ngoài tên, mã số, địa chỉ cơ sở, phải có thêm thông tin: Postal code;
tỉnh/thành phố; loại hình sản xuất; mục đích sử dụng; khu vực nuôi/đánh bắt;
tên khoa học của loài; phương thức nuôi/đánh bắt
- Danh sách phải được gửi qua đường ngoại giao (ĐSQ Braxin tại Việt Nam sẽ
hỗ trợ rà soát DS trước khi gửi chính thức cho MAPA);
(Cục đã có hướng dẫn cụ thể tại công văn số 1135/QLCL-CL1 ngày 5/9/2022)
5. Thị trường Braxin

 Tình hình cảnh báo của thị trường 8 tháng đầu năm 2022:
- Tổng số lô bị cảnh báo: 60 (năm 2021: 21).
- Số DN bị cảnh báo: 13 doanh nghiệp (chủ yếu DN chế biến, XK cá tra đông
lạnh),
- Chỉ tiêu cảnh báo: E.coli/Salmonella (30); mạ băng dày, làm tăng khối lượng
SP (27); nhiệt độ, bảo quản không phù hợp, đăng ký nhãn, quy trình sản xuất
không phù hợp (4).
- Hiện nay, có 05 cơ sở đang bị MAPA tạm thời đình chỉ xuất khẩu do chưa chấp
thuận BC điều tra nguyên nhân, biện pháp khắc phục; có 16 cơ sở đang bị
MAPA thực hiện kiểm tra tăng cường 10 lô hàng NK liên tiếp.
5. Thị trường Braxin

Một số lưu ý sau khi điều tra nguyên nhân:


• Về nhiễm vi sinh: Thực hành sản xuất và biện pháp kiểm soát vệ sinh trong quá trình sản xuất chưa chặt
chẽ. Do vậy, cần rà soát, điều chỉnh (SSOP, đào tạo lại, tăng tần suất giám sát,…)
• Về mạ băng, ghi nhãn và quy trình SX không phù hợp với quy định của Braxin:
- Thiết lập và thực hiện Quy phạm sản xuất (GMP) sản phẩm cá tra phi lê đông lạnh chưa phù hợp: sản
phẩm đông block có bổ sung nước châm khuôn dẫn đến lớp mạ băng dày đối với toàn bộ block và khoảng
xen kẽ giữa các miếng phi lê; sản phẩm đông IQF có tỷ lệ mạ băng vượt mức so với Tiêu chuẩn CODEX
STAN 165-1989;
- Nước rửa có nồng độ Chlorine dư quá cao (Braxin quy định nồng độ Chlorine dư tối đa cho phép trong
nước uống/nước sử dụng để chế biến thực phẩm là 2,0 mg/L-2ppm)
- Đăng ký với MAPA/DIPOA về quy trình sản xuất, tỷ lệ mạ băng, tên thương mại, tên khoa học, mẫu nhãn
chưa phù hợp,…trên Hệ thống PGA-SIGSIF.
6. Thị trường Honduras

- Honduras là thị trường không yêu cầu thẩm định, chứng nhận bởi Cục theo quy định
tại Thông tư 48
- Theo yêu cầu của Cơ quan thẩm quyền Honduras, Cục đã phối hợp với các cơ quan
có liên quan cung cấp Bản trả lời câu hỏi đánh giá hệ thống kiểm soát ATTP và dịch
bệnh thủy sản tới phía bạn từ năm 2020.
- Theo thông báo của Cơ quan thẩm quyền Honduras: “trong thời gian xem xét, đánh
giá Bản trả lời câu hỏi, sản phẩm thủy sản Việt Nam vẫn được cho phép xuất khẩu
vào Honduras”.
- Thực tế thời gian vừa qua đã có trường hợp doanh nghiệp xuất khẩu vào thị trường
này và không được cho phép nhập khẩu. Do vậy, đề nghị các DN lưu ý trao đổi,
thống nhất với nhà nhập khẩu/khách hàng trước khi SX, XK vào thị trường này để
tránh rủi ro, thiệt hại kinh tế.
7. Thị trường Panama

- Theo quy định tại Phụ lục VIIA.Thông tư 48, Panama là thị trường có yêu cầu
lập danh sách đối với sản phẩm cá (cá da trơn, cá ngừ), nhuyễn thể; lô hàng cá
(cá da trơn, cá ngừ) và nhuyễn thể xuất khẩu sang Panama phải được CQTQ
Việt Nam kiểm tra, cấp chứng thư
- NAFIQAD đã nhiều lần có văn bản, đề nghị bổ sung thêm DN, tuy nhiên Cơ
quan thẩm quyền Panama (AUPSA) thông báo sẽ chỉ xem xét, bổ sung thêm cơ
sở xuất khẩu vào thị trường này, sau khi tổ chức, đánh giá thực tế điều kiện bảo
đảm ATTP tại Việt Nam (Hiện có 29 DN được Panama đưa vào danh sách cho
phép xuất khẩu).
(Cục đã phối hợp với các cơ quan có liên quan trả lời Bản trả lời câu hỏi đánh
giá hệ thống kiểm soát ATTP và dịch bệnh thủy sản để cung cấp theo yêu cầu
của Cơ quan thẩm quyền Panama từ năm 2019)
8. Thị trường Đài Loan

- Cơ quan thẩm quyền Đài Loan chỉ cho phép nhập khẩu các sản phẩm mã HS
Code 03, 1604, 1605. Các sản phẩm có mã số HS khác chỉ được xem xét, xuất
khẩu vào Đài Loan sau khi cơ quan thẩm quyền Đài Loan sang Việt Nam thanh
tra hệ thống kiểm soát ATTP thủy sản (Công văn số 1928/QLCL-CL1 ngày
21/10/2019 của Cục).
- Cơ quan thẩm quyền Đài Loan thông báo sẽ chỉ xem xét, cho phép bổ sung
doanh nghiệp vào danh sách được phép xuất khẩu sau khi sang Việt Nam thanh
tra hệ thống kiểm soát ATTP thủy sản (dự kiến trong năm 2022).
TRÂN TRỌNG CẢM ƠN !

You might also like