You are on page 1of 33

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG CƠ SỞ II

THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

TIỂU LUẬN NHÓM


MÔN ĐẦU TƯ QUỐC TẾ

VẤN ĐỀ QUẢN LÝ VÀ TRIỂN KHAI VỐN ODA


TẠI VIỆT NAM
Giảng viên bộ môn: Th.S Nguyễn Hạ Liên Chi
Lớp: K60D Nhóm: 3
Danh sách thành viên:
1. Nguyễn Hoàng Anh 2111113017
2. Lương Ngọc Ngân Anh 2111113016
3. Lê Quỳnh Anh 2111113014
4. Nguyễn Trần Nguyên Bân 2111113034
5. Đoàn Hữu Lê Hoan 2111113084
6. Nguyễn Hoàng Phương Linh 2111113137
7. Đặng Thị Hồng Mai 2111113156
8. Hoàng Thiên Nhật 2111113190
9. Lê Huỳnh Yến Nhi 2111113193
10. Chu Thị Hoài Thanh 2114113146
11. Nguyễn Ngọc Nhã Quyên 2111113226
ii

MỨC ĐỘ
HỌ VÀ TÊN MSSV NHIỆM VỤ HOÀN
THÀNH
Nguyễn Hoàng Anh 2111113017 Phần 4.1, thuyết trình 100%
Lương Ngọc Ngân Anh 2111113016 Phần 3.1 100%
Lê Quỳnh Anh 2111113014 Phần 1.1, 1.2 100%
Phần 1.3, 1.4,
Nguyễn Trần Nguyên Bân 2111113034 100%
thuyết trình
Đoàn Hữu Lê Hoan 2111113084 Phần 2.1 100%
Nguyễn Hoàng Phương Linh 2111113137 Phần 2.2 100%
Đặng Thị Hồng Mai 2111113156 Phần 3.1 100%
Hoàng Thiên Nhật 2111113190 Phần 3.2, thuyết trình 100%
Lê Huỳnh Yến Nhi 2111113193 Phần 4.2, thuyết trình 100%
Chu Thị Hoài Thanh 2114113146 Phần 2.3 100%
Nguyễn Ngọc Nhã Quyên 2111113226 Phần 3.2 100%
iii

MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU 1
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN VỀ NGUỒN VỐN ODA 2
1.1 Khái niệm 2
1.2 Đặc điểm và phân loại 2
1.2.1 Đặc điểm 2
1.2.1.1 Vốn ODA mang tính ưu đãi 2
1.2.1.2 Vốn ODA mang tính ràng buộc 3
1.1.1.1 Nguồn vốn ODA luôn chứa đựng cả tính ưu đãi cho nước tiếp nhận và lợi ích của nước viện
trợ 3
1.2.1.3 ODA là nguồn vốn có khả năng gây nợ 3
1.2.2 Phân loại 3

1.3 Nguyên nhân cung cấp và tiếp nhận ODA 4


1.4 Xu hướng vận động ODA trong những năm gần đây 4
CHƯƠNG 2. HỆ THỐNG QUẢN LÝ NGUỒN VỐN ODA TẠI VIỆT NAM 6
2.1 Các nghị định, pháp luật, chính sách trong quản lý ODA 6
2.2 Các cơ quan quản lý nguồn vốn ODA 9
2.3 Quy trình tiếp nhận, quản lý và sử dụng vốn ODA tại Việt Nam 11
CHƯƠNG 3. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ VÀ TRIỂN KHAI NGUỒN VỐN ODA TẠI
VIỆT NAM 16
3.1 Thực trạng về huy động và sử dụng nguồn vốn ODA tại Việt Nam 16
3.1.1 Tình hình huy động vốn của nước ta giai đoạn 2011 - 2020. 16
3.1.2 Tình hình giải ngân ODA tại Việt Nam giai đoạn 2007 - 2021 18

3.2 Đánh giá hiệu lực và hiệu quả của hoạt động sử dụng vốn ODA 20
3.2.1 Đánh giá hiệu lực và hiệu quả 20
3.2.2 Tổng quan về Dự án Cảng Quốc tế Cái Mép - Thị Vải 21
3.2.2.1 Đánh giá hiệu quả sử dụng vốn ODA 22

CHƯƠNG 4. ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ CHO VIỆC QUẢN LÝ
VÀ SỬ DỤNG NGUỒN VỐN ODA TẠI VIỆT NAM 24
3.1 Dự đoán khó khăn trong việc thu hút và sử dụng nguồn vốn ODA trong thời gian tới 24
3.2 Biện pháp quản lý và sử dụng vốn ODA 25
KẾT LUẬN 27
iv

DANH MỤC BẢNG VÀ HÌNH ẢNH

Danh mục bảng:


Bảng 3-1: Tình hình giải ngân ODA và vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài trong
Kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2016 – 2021 (Đơn vị: Tỷ Đồng) 16
Danh mục hình ảnh:
Hình 1-1: Phân bổ ODA theo khu vực năm 2019 - 2020 3
Hình 1-2: Phân bổ ODA theo nhóm thu nhập năm 2020 3
Hình 1-3: Biểu đồ thể hiện xu hướng phát triển ODA 4
Hình 2-1: Định hướng phân bổ vốn ODA và vay ưu đãi theo ngành, lĩnh vực 7
Hình 2-2: Định hướng phân bổ vốn ODA và vay ưu đãi theo vùng, địa bàn lãnh thổ 7
Hình 3-1: ODA được ký kết và giải ngân trong giai đoạn 2016 - 2020 14
Hình 3-2: Thứ tự xếp hạng các nhà tài tài trợ nguồn vốn ODA cho Việt Nam giai đoạn
2019-2020 14
Hình 3-3: Cơ cấu thu hút vốn ODA của Việt Nam trong hai giai đoạn 15
Hình 3-4: Tình hình giải ngân ODA tại Việt Nam giai đoạn 2007 - 2020 15
1

LỜI MỞ ĐẦU

Vốn và sử dụng vốn vẫn luôn là một vấn đề được các nước quan tâm, bởi nó là
nhân tố quan trọng trong việc phát triển kinh tế - xã hội của một quốc gia. Chính vì thế,
việc sử dụng vốn một cách hiệu quả luôn được mọi quốc gia quan tâm và chú trọng.

Trong suốt quá trình phát triển và cải cách kinh tế của Việt Nam, nguồn vốn ODA
đã góp một vai trò không hề nhỏ trong việc phát triển, đầu tư vào cơ sở hạ tầng, các dự
án phát triển và giúp đỡ cộng đồng. Tuy nhiên, bên cạnh những thành tựu ấy, việc sử
dụng nguồn vốn ODA tại Việt Nam vẫn còn gặp nhiều bất cập. Chính vì vậy, nhóm
chúng em quyết định nghiên cứu và thực hiện tiểu luận đề tài “Vấn đề quản lý và triển
khai vốn ODA tại Việt Nam” để làm rõ hơn về vấn đề này
2

CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN VỀ NGUỒN VỐN ODA

1.1 Khái niệm

Hỗ trợ phát triển chính thức (ODA - Official Development Assistance), là một hình
thức đầu tư nước ngoài, do Chính phủ các nước phát triển, các tổ chức liên chính phủ
hoặc liên quốc gia, các tổ chức phi chính phủ (NGO), các tổ chức thuộc hệ thống Liên
hợp quốc (UN), các tổ chức tài chính quốc tế như IMF, WB, ADB,... tài trợ cho các
nước đang và chậm phát triển, nhằm giúp các nước này thúc đẩy phát triển kinh tế, giảm
nghèo và cải thiện môi trường sinh thái thiên thiên.
Vốn ODA bao gồm: viện trợ không hoàn lại; cho vay ưu đãi, kỳ hạn dài, lãi suất
thấp hoặc không lãi suất. Vốn ODA được thực hiện thông qua các hình thức như: hỗ trợ
ngân sách; tín dụng thương mại với các điều khoản “mềm”; viện trợ chương trình; hỗ
trợ dự án, phi dự án...

1.2 Đặc điểm và phân loại

1.2.1 Đặc điểm

1.2.1.1 Vốn ODA mang tính ưu đãi

- Vốn ODA có thời gian cho vay (hoàn trả vốn) dài, có thời gian ân hạn dài (chỉ
trả lãi, chưa trả nợ gốc) và có thành tố viện trợ không hoàn lại (cho không) với
một tỷ lệ nhất định.
- Có hai điều kiện cơ bản nhất để các nước đang và chậm phát triển có thể nhận
được ODA:
+ Tổng sản phẩm quốc nội (GDP) bình quân đầu người thấp.
+ Mục tiêu sử dụng vốn ODA của nước nhận phải phù hợp với chính sách ưu tiên
cấp ODA của nhà tài trợ.
3

1.2.1.2 Vốn ODA mang tính ràng buộc

- Vốn ODA luôn đi kèm với những ràng buộc một cách chặt chẽ của nhà tài trợ về
cách thức sử dụng nguồn vốn này đối với các nước nhận viện trợ, đó có thể là
ràng buộc một phần và cũng có thể là ràng buộc toàn bộ về kinh tế, xã hội và
thậm chí cả ràng buộc về chính trị.

1.2.1.3 Nguồn vốn ODA luôn chứa đựng cả tính ưu đãi cho nước tiếp nhận và lợi ích
của nước viện trợ

- Mục tiêu thứ nhất: thúc đẩy tăng trưởng bền vững và giảm nghèo ở các nước
đang phát triển.
- Mục tiêu thứ hai: tăng cường vị thế chính trị của các nước tài trợ. Các nước phát
triển sử dụng ODA như một công cụ lợi hại để thiết lập, duy trì lợi ích kinh tế và
vị thế chính trị của mình tại các nước tiếp nhận ODA.

1.2.1.4 ODA là nguồn vốn có khả năng gây nợ

- Khi tiếp nhận và sử dụng vốn ODA có khả năng để lại gánh nặng nợ nần cho các
quốc gia nhận viện trợ, do các lĩnh vực đầu tư ODA thường là những lĩnh vực
không sinh lợi nhuận, các chủ đầu tư không trực tiếp tham gia điều hành quản lý
dự án nên hiệu quả sử dụng vốn thấp.

1.2.2 Phân loại

Theo tính Theo mục Theo điều kiện Theo nhà Theo mục đích
chất tài trợ đích sử dụng cung cấp

- ODA không - Hỗ trợ cơ bản - ODA không - ODA song - Hỗ trợ dự án


hoàn lại - Hỗ trợ kỹ ràng buộc nước phương - Hỗ trợ phi dự án
- ODA có hoàn thuật nhận - ODA đa - Hỗ trợ cán cân
lại (ODA vốn - ODA có ràng phương thanh toán
vay) buộc nước nhận - Hỗ trợ trả nợ
- ODA hỗn - ODA có ràng - Viện trợ chương
hợp buộc một phần trình
4

1.3 Nguyên nhân cung cấp và tiếp nhận ODA

- Nước cung cấp: Các nước phát triển khi cho vay vốn ODA đều có mục đích của
họ: mở rộng thị trường, mở rộng mối quan hệ hợp tác, theo đuổi mục tiêu chính
trị, an ninh quốc phòng.
- Các nước tiếp nhận ODA để có nguồn vốn phát triển kinh tế, xây dựng cơ sở hạ
tầng phục vụ an sinh xã hội, giải quyết sự thiếu hụt của nguồn vốn trong nước,
cải thiện đời sống xã hội.

1.4 Xu hướng vận động ODA trong những năm gần đây

Hình 1-1: Phân bổ ODA theo khu vực năm 2020 - 2021
Nguồn: DAC
Top 10 các nước tiếp nhận ODA năm 2021:

Hình 1-2: Phân bổ ODA theo nhóm thu nhập năm 2021
Nguồn: DAC

Theo thống kê của DAC, các nước được nhận viện trợ ODA phần lớn là các
nước ở khu vực châu Phi, châu Á, các nước kém phát triển, hoặc các nước có thu
nhập trung bình thấp. ODA tập trung nhiều vào các dự án giáo dục, y tế, môi trường
sinh thái...
5

Hình 1-3: Biểu đồ thể hiện xu hướng phát triển ODA


Nguồn: OECD
Hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) từ các nhà tài trợ chính thức đã tăng lên
mức cao nhất mọi thời đại là 178,9 tỷ USD vào năm 2021, tăng 4,4% về giá trị
thực so với năm 2020 khi các nước phát triển tăng cường hỗ trợ các nước đang
phát triển đối mặt với cuộc khủng hoảng COVID-19.
ODA cung cấp vào năm 2021 bao gồm 6,3 tỷ USD chi cho việc cung cấp vắc
xin COVID-19 cho các nước đang phát triển, tương đương với 3,5% tổng vốn
ODA.
Viện trợ nhân đạo lên tới 18,8 tỷ USD. Giảm nợ vẫn ở mức thấp 545 triệu
USD. ODA chi cho người tị nạn ở các nước tài trợ là 9,3 tỷ USD vào năm 2021.
Như vậy, ODA hiện nay vẫn tiếp tục gia tăng, đặc biệt trong bối cảnh dịch
bệnh Covid thì các nguồn ODA nhân đạo có xu hướng tăng cao để giúp đỡ các
quốc gia sau dịch bệnh ổn định kinh tế, cũng như cung cấp vắc xin cho các quốc
gia.
6

CHƯƠNG 2. HỆ THỐNG QUẢN LÝ NGUỒN VỐN ODA TẠI VIỆT NAM

2.1 Các nghị định, pháp luật, chính sách trong quản lý ODA

Luật Đầu tư công (sửa đổi năm 2019) được ban hành ngày 13/06/2019 và có hiệu
lực từ 01/01/2019. Đây là khung pháp lý quan trọng để thực hiện quản lý đầu tư công
tại Việt Nam, trong đó có nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA). Luật sửa đổi
nhằm nâng cao hiệu quả và hiệu suất đầu tư công tại Việt Nam, đặc biệt trong các lĩnh
vực phát triển cơ sở hạ tầng, phát triển nguồn nhân lực và đổi mới công nghệ. Nó quy
định các nguyên tắc, điều kiện và thủ tục phân bổ, quản lý và sử dụng vốn đầu tư công,
bao gồm cả vốn ODA. Một số quy định chính của Luật Đầu tư công (sửa đổi năm 2019)
liên quan đến quản lý vốn ODA:
- Nguyên tắc quản lý vốn ODA: Luật nhấn mạnh nguyên tắc minh bạch, trách
nhiệm giải trình, hiệu quả trong công tác quản lý các dự án ODA.
- Thủ tục lập và thẩm định dự án ODA: Luật hướng dẫn chi tiết thủ tục lập và
thẩm định dự án ODA, bao gồm các yêu cầu về nghiên cứu tính khả thi, đánh giá
tác động môi trường và đánh giá tác động xã hội của dự án.
- Phân bổ vốn ODA: Luật quy định thủ tục phân bổ vốn ODA cho các lĩnh vực,
khu vực và dự án khác nhau dựa trên các ưu tiên và nhu cầu của đất nước.
- Thực hiện dự án ODA: Luật yêu cầu cơ quan chuyên môn quản lý đầu tư công
theo dõi, kiểm tra từng dự án ODA. Luật cũng đặt ra các thủ tục giám sát, đánh
giá tiến độ và kết quả của các dự án ODA.
- Sự tham gia và giám sát của công chúng: Luật yêu cầu sự tham gia và giám sát
của công chúng trong việc quản lý và thực hiện các dự án ODA, bao gồm công
bố thông tin, tham vấn với các bên liên quan và điều trần công khai.
Nhìn chung, Luật Đầu tư công (sửa đổi năm 2019) là khung pháp lý quan trọng đưa
ra các hướng dẫn và quy định quản lý các dự án ODA tại Việt Nam. Luật nhằm mục
đích thúc đẩy tính minh bạch, trách nhiệm giải trình và hiệu quả trong việc sử dụng vốn
ODA. Luật cũng nhằm đảm bảo các dự án ODA góp phần phát triển bền vững và giảm
nghèo trong nước.
7

* Nghị định số 114/2021/NĐ-CP


Nghị định 114/2021/NĐ-CP và Luật Đầu tư công (sửa đổi năm 2019) đều hướng
dẫn quản lý nguồn Hỗ trợ Phát triển Chính thức (ODA) tại Việt Nam, nhưng khác nhau
về phạm vi và mức độ chi tiết.
Luật Đầu tư công (sửa đổi năm 2019) là đạo luật tổng thể điều chỉnh mọi khía
cạnh của đầu tư công tại Việt Nam, trong đó có quản lý vốn ODA. Nó cung cấp một
khuôn khổ cho việc lập kế hoạch, thực hiện và giám sát các dự án và chương trình đầu
tư công, bao gồm cả những dự án và chương trình được tài trợ bằng vốn ODA. Luật quy
định các nguyên tắc, thủ tục, tiêu chí lựa chọn, thẩm định, phê duyệt và giám sát các dự
án, chương trình đầu tư cũng như hướng dẫn quản lý vốn đầu tư, bảo đảm tính minh
bạch và đánh giá hiệu quả của dự án.
Mặt khác, Nghị định 114/2021/NĐ-CP cung cấp hệ thống quy định cụ thể hơn,
tập trung vào việc quản lý vốn ODA một cách cụ thể. Nghị định cung cấp hướng dẫn
chi tiết về thủ tục lựa chọn, thẩm định, phê duyệt và thực hiện các dự án và chương trình
ODA. Nghị định cũng bao gồm các vấn đề liên quan đến tài trợ vốn ODA, giám sát dự
án và các yêu cầu trong việc báo cáo với mục đích tăng cường quản lý và sử dụng hiệu
quả nguồn vốn ODA, đồng thời nâng cao tính minh bạch và trách nhiệm giải trình trong
việc thực hiện các dự án ODA.
Nhìn chung, Luật Đầu tư công (sửa đổi năm 2019) cung cấp một khuôn khổ tổng
quát để quản lý tất cả các khoản đầu tư công, bao gồm cả vốn ODA. Trong khi đó, Nghị
định 114/2021/NĐ-CP đưa ra các hướng dẫn và thủ tục cụ thể hơn để quản lý các dự án
và chương trình ODA. Cả hai đều là công cụ quan trọng để đảm bảo sử dụng hiệu quả
nguồn vốn ODA ở Việt Nam

* Quyết định 2109/QĐ-TTg 2021


Để đáp ứng các kế hoạch phân bổ vốn ODA và các khoản vay ưu đãi từ các nhà tài
trợ nước ngoài theo các định hướng khác nhau trong giai đoạn 2021 - 2025, quyết định
đề ra các giải pháp trong quản lý, sử dụng nguồn vốn.
- Rà soát, cập nhật, sửa đổi bổ sung hoàn thiện cơ chế, chính sách, giảm thiểu các
thủ tục nhằm tạo điều kiện sử dụng nguồn vốn ODA cũng như thực hiện các dự
án đầu tư nhanh chóng, đạt hiệu quả cao.
8

- Đưa ra các giải pháp phối hợp, trao đổi với nhà tài trợ nước ngoài nhằm nâng cao
hiệu quả thu hút và sử dụng nguồn vốn ODA, vốn vay ưu đãi từ các nhà tài trợ
nước ngoài. Thực hiện đầu tư có trọng tâm, không phân tán, dàn trải, đúng các
mục tiêu, định hướng phát triển kinh tế - xã hội đã được Quốc hội thông qua.
- Nâng cao hiệu lực, hiệu quả của Ban chỉ đạo quốc gia về ODA, năng lực thực
hiện dự án của các bộ cơ quan trung ương và địa phương, thường xuyên đôn đốc,
giám sát xử lý các vấn đề gây tắc nghẽn trong đầu tư công.
- Thúc đẩy quá trình hoàn thiện thủ tục đầu tư, nghiệm thu, quyết toán nhanh chóng
các công trình, áp dụng công nghệ thông tin trong công tác giải ngân ODA
- Gia tăng chất lượng tổ chức thực hiện các dự án, đảm bảo phù hợp với thực tế,
tối thiểu hóa các điều chỉnh, kiểm soát phạm vi lĩnh vực và mục tiêu đầu tư của
dự án. Nâng cao năng lực của cơ quan chủ quản, chủ đầu tư và ban quản lý dự
án. Có chế tài xử lý nghiêm khắc các tổ chức, cá nhân cố tình cản trở, tiến độ giải
ngân vốn đầu tư công.

Hình 2-1: Định hướng phân bổ vốn ODA và vay ưu đãi theo ngành, lĩnh vực
9

Hình 2-2: Định hướng phân bổ vốn ODA và vay ưu đãi theo vùng, địa
bàn lãnh thổ

2.2 Các cơ quan quản lý nguồn vốn ODA

Theo Nghị định 114/2021/NĐ-CP, các cơ quan quản lý nguồn vốn ODA có quyền
hạn và nhiệm vụ như sau:
* Chính phủ (Điều 6, Khoản 2)
- Thống nhất quản lý nhà nước về vốn ODA trên cơ sở bảo đảm hiệu quả sử dụng
vốn và khả năng trả nợ.
- Thực hiện phân cấp gắn với trách nhiệm, quyền hạn, năng lực của bộ, cơ quan
trung ương, địa phương.
- Bảo đảm sự phối hợp quản lý, giám sát và đánh giá của các cơ quan có liên quan
theo quy định hiện hành của pháp luật.
* Bộ Kế hoạch và Đầu tư (Điều 91)
- Chủ trì soạn thảo chiến lược, chính sách hợp tác phát triển; trình ban hành các
văn bản pháp lý và trình Thủ tướng xem xét về các chủ trương, đề xuất, đưa ra
quyết định đối với dự án đầu tư và ký kết các khung, các điều ước quốc tế.
- Phối hợp với cơ quan nhà nước có liên quan để xây dựng các điều ước quốc tế,
xác định thành tố ưu đãi và đánh giá tác động của khoản vay mới theo quy định
của pháp luật.
- Chủ trì xác định nhu cầu vốn cho đầu tư phát triển từ nguồn vốn ODA.
10

- Thực hiện giám sát, kiểm tra, thanh tra và làm đầu mối giải quyết các vướng mắc
trong quá trình thực hiện dự án với các cơ quan liên quan.
- Làm đầu mối giải quyết khó khăn, vướng mắc trong quá trình thực hiện chương
trình, dự án để đảm bảo tiến độ thực hiện và thúc đẩy giải ngân vốn ODA.
* Bộ Tài chính (Điều 92)
- Phối hợp với Bộ KH&ĐT xây dựng chiến lược, thẩm định nguồn vốn và khả
năng cân đối vốn cho các dự án.
- Chủ trì chuẩn bị các nội dung về điều kiện sử dụng vốn, xác định thành tố ưu đãi
và quản lý tài chính các dự án.
- Đại diện chính thức cho “bên vay” đối với các khoản vốn vay ODA, vốn vay ưu
đãi nhân danh Nhà nước hoặc Chính phủ với nhà tài trợ nước ngoài.
* Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (Điều 93)
- Phối hợp xây dựng chiến lược, chính sách để thu hút, quản lý, sử dụng và đánh
giá mức độ hiệu quả sử dụng vốn ODA.
- Phối hợp thẩm định nguồn vốn và khả năng cân bằng các nguồn vốn; trình cấp
có thẩm quyền về việc ký kết các điều ước quốc tế, thỏa thuận khung và thỏa
thuận cụ thể.
- Cho ý kiến về ngân hàng đủ điều kiện làm ngân hàng phục vụ cho chương trình,
dự án sử dụng vốn vay ODA, vốn vay ưu đãi.
* Bộ Tư pháp (Điều 94)
- Thẩm định dự thảo điều ước quốc tế về vốn ODA.
- Tham gia đàm phán, góp ý xây dựng nội dung dự thảo điều ước quốc tế, thỏa
thuận về vốn ODA.
- Thẩm định về pháp luật Văn kiện dự án hỗ trợ kỹ thuật, phi dự án hợp tác với
nhà tài trợ nước ngoài thuộc thẩm quyền phê duyệt của Thủ tướng Chính phủ.
- Cho ý kiến đối với các báo cáo đề xuất, văn bản, văn kiện, dự thảo hợp tác liên
quan đến pháp luật.
* Bộ Ngoại giao (Điều 95)
- Tham gia đàm phán, góp ý kiến đối với dự thảo điều ước quốc tế, thỏa thuận về
vốn ODA, vốn vay ưu đãi; tham gia ý kiến đề xuất ký kết điều ước quốc tế, thỏa
thuận về vốn ODA, vốn vay ưu đãi.
11

- Thực hiện các thủ tục đối ngoại về việc ký kết và thực hiện điều ước quốc tế, cấp
ủy quyền ký thỏa thuận về vốn ODA, vốn vay ưu đãi.
- Phối hợp với các cơ quan có liên quan vận động vốn ODA
* Bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ (Điều 96)
- Xây dựng Đề xuất chương trình, dự án, Báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư hoặc
Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi, Văn kiện dự án, phi dự án trình cấp có thẩm
quyền quyết định hoặc phê duyệt theo thẩm quyền.
- Thực hiện chức năng quản lý nhà nước đối với vốn ODA, vốn vay ưu đãi theo
ngành, lĩnh vực phụ trách theo quy định của pháp luật.
- Bảo đảm công khai, minh bạch và chịu trách nhiệm về tổ chức thực hiện, giải
ngân chương trình, dự án, hiệu quả sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi của chương
trình, dự án do mình trực tiếp quản lý và thực hiện.
* Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh (Điều 97)
- Chịu trách nhiệm chỉ đạo, tổ chức thực hiện việc thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ
và tái định cư cho chương trình, dự án trên địa bàn theo quy định của pháp luật,
điều ước quốc tế về vốn ODA, vốn vay ưu đãi mà nước Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam là thành viên.
- Bố trí vốn trả nợ ngân sách trung ương đầy đủ, đúng hạn để trả nợ nước ngoài
đối với chương trình, dự án áp dụng cơ chế ngân sách trung ương cho ngân sách
cấp tỉnh vay lại vốn ODA, vốn vay ưu đãi.

2.3 Quy trình tiếp nhận, quản lý và sử dụng vốn ODA tại Việt Nam

Các quy trình, trình tự liên quan đến việc quản lý và sử dụng vốn ODA đã được
quy định theo từng trường hợp trong Nghị định Số: 114/2021/NĐ-CP về quản lý và sử
dụng vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) và vốn vay ưu đãi của nhà tài trợ nước
ngoài. Cụ thể:
12

a) Đối với các chương trình, dự án sử dụng vốn vay ODA, vốn vay ưu đãi:

Ngoài các chương trình mục tiêu quốc gia, dự án quan trọng quốc gia và các
chương trình khác được Thủ tướng Chính phủ quyết định đầu tư được trình bày cụ thể
trong hình, các chương trình khác theo từng nhóm khác nhau sẽ có các bước thực hiện
cụ thể khác nhau.
13

Ngoài ra, các chương trình, dự án sử dụng vốn theo cơ chế hòa trộn cũng có quy
trình thực hiện như trên. Bên cạnh đó, các chương trình, dự án đầu tư sử dụng vốn ODA
không hoàn lại; dự án hỗ trợ kỹ thuật sử dụng vốn ODA không hoàn lại chuẩn bị dự án
đầu tư có thể thực hiện thủ tục rút gọn bằng các bước 3, 4, 5, 6, 7, 8 theo mô hình
b) Đối với các dự án hỗ trợ kỹ thuật, phi dự án sử dụng vốn ODA không hoàn lại:

Trong đó, các dự án, phi dự án không phải do Thủ tướng Chính phủ chỉ đạo đầu tư
sẽ có những quy trình thực hiện bước “Thẩm định Văn kiện dự án, phi dự án” như sau:

- Cơ quan chủ quản chủ trì thẩm định; có văn bản gửi lấy ý kiến Bộ Kế hoạch và
Đầu tư, Bộ Tài chính, các cơ quan có liên quan kèm theo Văn kiện dự án, phi dự
án và các tài liệu liên quan khác (nếu có);
14

- Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, các cơ quan được lấy
ý kiến có văn bản góp ý về những nội dung của Văn kiện dự án, phi dự án và
những vấn đề cần thiết có liên quan
- Căn cứ kết quả thẩm định, người đứng đầu cơ quan chủ quản quyết định phê
duyệt Văn kiện dự án, phi dự án;
- Trường hợp dự án, phi dự án có quy mô vốn ODA không hoàn lại từ 200.000 đô
la Mỹ trở xuống, người đứng đầu cơ quan chủ quản phê duyệt Văn kiện dự án,
phi dự án và không bắt buộc phải lấy ý kiến của các cơ quan liên quan.
c) Đối với các khoản hỗ trợ ngân sách:
15

Bên cạnh đó, đối với khoản hỗ trợ ngân sách trung ương cho Chương trình mục tiêu
quốc gia được cấp có thẩm quyền phê duyệt sẽ có các trình tự thực hiện bước "Quyết
định chủ trương tiếp nhận khoản hỗ trợ ngân sách" phức tạp hơn và được quy định một
cách cụ thể trong khoản 2 điều 9 của nghị định Số: 114/2021/NĐ-CP
d) Với các dự án khẩn: trình tự thủ tục các bước được tinh giản hơn nhiều và được
quy định cụ thể trong điều 42 luật đầu tư công. Có thể tóm tắt quy trình thực hiện
như sau: Tổ chức khảo sát, lập báo cáo đề xuất dự án → Thẩm định dự án →
Hoàn chỉnh báo cáo đề xuất dự án trình cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định.
Người đứng đầu Bộ, cơ quan trung ương, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp sẽ
chủ trì giao công việc cho các cơ quan chuyên môn và chỉ đạo việc quyết định
đầu tư.
16

CHƯƠNG 3. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ VÀ TRIỂN KHAI NGUỒN VỐN


ODA TẠI VIỆT NAM

3.1 Thực trạng về huy động và sử dụng nguồn vốn ODA tại Việt Nam

3.1.1 Tình hình huy động vốn của nước ta giai đoạn 2011 - 2020.

Trung bình trong các năm 2011 đến 2019, vốn ODA và vốn vay ưu đãi đã đóng
góp 6,9% tổng vốn đầu tư toàn xã hội, 34,09% vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước và
chiếm khoảng 2,4% tổng GDP Việt Nam. Tính đến năm 2019, Việt Nam đã tiếp nhận
trên 85 tỷ USD vốn ODA và vốn vay ưu đãi. Trong đó, 7 tỷ USD là vốn viện trợ không
hoàn lại (chiếm 8% tổng vốn ODA và vốn vay ưu đãi), trên 70 tỷ USD là vốn vay với
lãi suất dưới 2% (tương đương 90% tổng vốn ODA và vốn vay ưu đãi) và 1,7 tỷ USD
vốn vay kém ưu đãi nhưng lãi suất vẫn thấp hơn vốn vay thương mại (chiếm 2%).

Hình 3-1: ODA được ký kết và giải ngân trong giai đoạn 2016 - 2020
(nguồn: Bộ Kế hoạch và Đầu tư)
Bộ Kế hoạch và Đầu tư cho biết, một trong những yếu tố đóng góp quan trọng
vào tăng trưởng kinh tế giai đoạn 2016 - 2020 là vốn ODA. Nền kinh tế tăng trưởng
6,8% trong giai đoạn 2016-2019 và 5,99% trong giai đoạn 2016-2020. Con số này cao
hơn tốc độ tăng trưởng 5,91% của giai đoạn 2011-2015.
Sau khi Việt Nam trở thành quốc gia có thu nhập trung bình, chính sách hợp tác
phát triển của các nhà tài trợ đã được sửa đổi, theo đó giảm dần hoặc thậm chí dừng hẳn
các khoản ODA không hoàn lại, các khoản vay có điều kiện ưu đãi chuyển dần sang các
khoản vay có điều kiện kém ưu đãi hơn. Tổng vốn ODA và vốn vay ưu đãi của các nhà
17

tài trợ nước ngoài dành cho Việt Nam giai đoạn 2016 - 2020 là 12,99 tỷ USD, giảm 51%
so với giai đoạn 2011 - 2015. Giai đoạn 2016 - 2020, tổng vốn ODA và vốn vay ưu đãi
giải ngân ước đạt 13,6 tỷ USD, giảm 41% so với giai đoạn 2011 - 2015.

Hình 3-2: Thứ tự xếp hạng các nhà tài tài trợ nguồn vốn ODA cho Việt Nam
giai đoạn 2019-2020
(nguồn: OECD)
Theo số liệu của bộ kế hoạch và đầu tư, khoảng 80% nguồn vốn ODA của Việt
Nam được huy động từ 6 ngân hàng, gồm: Ngân hàng thế giới (WB), Ngân hàng Phát
triển châu Á (ADB), Cơ quan hợp tác quốc tế Nhật Bản (JICA), Ngân hàng Xuất nhập
khẩu Hàn Quốc (KEXIM), Cơ quan phát triển Pháp (AFD) và Ngân hàng Tái thiết Đức
(KfW).

Hình 3-3: Cơ cấu thu hút vốn ODA của Việt Nam trong hai giai đoạn
2011-2015 và 2016-2020
Nguồn: Bộ Kế hoạch và Đầu tư
Các lĩnh vực thu hút vốn ODA nhất bao gồm giao thông vận tải, môi trường và
phát triển đô thị, năng lượng và công nghiệp, nông nghiệp và phát triển nông thôn, xóa
đói giảm nghèo. Theo đó, những mục tiêu sử dụng vốn ODA đề ra đảm bảo các chỉ số
nợ công, nợ chính phủ và mức bội chi ngân sách nhà nước trong giới hạn an toàn cho
phép.
18

3.1.2 Tình hình giải ngân ODA tại Việt Nam giai đoạn 2007 - 2021

Hình 3-4: Tình hình giải ngân ODA tại Việt Nam giai đoạn 2007 - 2021
Nguồn: Bộ Kế hoạch và Đầu tư
Từ năm 2007 đến năm 2014, lượng vốn ODA được giải ngân có xu hướng tăng
dần qua từng năm, đỉnh điểm là năm 2014 với 5, 655 tỷ USD. Thế nhưng, kể từ năm sau
năm 2015 thì số vốn ODA giải ngân giảm mạnh, chạm đáy ở năm 2020 với 0,424 tỷ
USD, tuy năm 2021 có tăng nhẹ trở lại nhưng không đáng kể. Nhìn chung, xuyên suốt
15 năm (2007 - 2021), tổng số vốn ODA đã giải ngân đạt 48,28 tỷ USD. Trong đó, giai
đoạn 2010 - 2015 có tổng số vốn ODA giải ngân cao nhất, khoảng 26,766 tỷ USD, chiếm
55,44% trên tổng số vốn ODA đã giải ngân từ năm 2007 đến năm 2021.

Kế hoạch Thủ
Kế hoạch Giải Tỷ lệ (so với kế hoạch Thủ
Năm tướng Chính phủ
Quốc hội giao ngân tướng Chính phủ giao)
giao

2016 50.000 45.517 46.232 96,4%

2017 74.033 72.194 57.344 79,4%

2018 60.000 54.965 33.600 61,1%

2019 60.000 52.206 16.979 32,5%


19

2020 60.000 60.738 30.951 50,9%

2021 34.800 51.550 13.797 26,77%

2016 -
338.833 337.170 198.903 57,85%
2021

Bảng 3-1: Tình hình giải ngân ODA và vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước
ngoài trong Kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2016 – 2021
(Đơn vị: Tỷ Đồng)

Từ số liệu ở bảng trên ta có thể thấy trong suốt 6 năm (2016 - 2021), không năm
nào nguồn vốn ODA được giải ngân hoàn toàn. Hơn thế nữa, tỷ lệ vốn ODA giải ngân
so với kế hoạch Thủ tướng Chính phủ giao có xu hướng giảm mạnh qua các năm, ước
tính khoảng chênh lệch về tỷ lệ giữa năm cao nhất (2016) và năm thấp nhất (2021) là
gấp 3,6 lần. Không khó để lý giải được độ lệch lớn như thế là vì năm 2020, 2021 nước
ta chịu ảnh hưởng của cuộc suy thoái kinh tế toàn cầu. Do đó, việc giải ngân vốn ODA
gặp nhiều khó khăn. Mặc dù các con số về lượng vốn ODA được ký kết trong những
năm qua ở nước ta khá ấn tượng nhưng theo thống kê về tỷ lệ giải ngân như trên cho
thấy có sự tăng giảm không đều giữa các năm, điều này chứng tỏ khả năng sử dụng vốn
và năng lực quản lý chưa tương xứng. Có một số nguyên nhân chính gây ra tình trạng
này, cụ thể như sau:
- Thứ nhất, quy trình, quy định về việc sử dụng vốn ODA còn hạn chế. Về quy trình,
chính phủ đứng ra vay vốn và trả lãi rồi phân phát miễn phí cho địa phương nên địa
phương không phải chịu nhiều áp lực, dẫn tới việc lãng phí nguồn tài trợ. Về quy
định, khu vực tư nhân khó tiếp cận được nguồn vốn này do vướng nhiều khuôn khổ,
hạn mức pháp lý, làm giảm hiệu quả sử dụng vốn.
- Thứ hai, các dự án được ký kết và sử dụng vốn ODA thường bị chậm tiến độ và đội
vốn do Việt Nam chưa phân bố hợp lý, kịp thời vốn đối ứng; thủ tục pháp lý còn
phức tạp và chính sách, cơ chế hay thay đổi, thiếu nhất quán.
- Thứ ba, sự phối hợp nội bộ giữa các ngành, giữa trung ương với địa phương và với
các nhà tài trợ còn kém, một số nơi chưa thực sự nghiêm túc trong việc triển khai
các dự án và sử dụng nguồn vốn ODA.
20

- Thứ tư, công tác đào tạo về kỹ năng quản lý dự án chưa được quan tâm, chú trọng
đúng mức, dẫn tới trình độ của đội ngũ cán bộ quản lý dự án còn hạn chế và thường
xuyên thay đổi nhân sự, gây mất ổn định trong quá trình hoạt động.
- Thứ năm, kể từ khi Việt Nam gia nhập nhóm nước có thu nhập trung bình thì cơ cấu
nguồn vốn ODA thay đổi, cụ thể là chuyển sang gói vay có ưu đãi kém hơn, nhiều
nhà tài trợ cũng rút khỏi Việt Nam.

3.2 Đánh giá hiệu lực và hiệu quả của hoạt động sử dụng vốn ODA

3.2.1 Đánh giá hiệu lực và hiệu quả

Nhằm sử dụng hiệu quả nguồn vốn ODA, đồng thời với nhiệm vụ quản lý nợ
công nói chung, khung pháp luật và cơ chế quản lý, sử dụng vốn ODA của Việt Nam
liên tục được bổ sung, hoàn thiện và ngày càng phù hợp với các chuẩn mực quốc tế, đặc
biệt từ năm 2009 đến nay. Cùng với Luật Quản lý nợ công số 29/2009/QH12 ban hành
ngày 17.6.2009 và Nghị định 79/2010/NĐ-CP ngày 14.7.2010 hướng dẫn nghiệp vụ
quản lý nợ công, Nghị định 38/2013/NĐ-CP về quản lý và sử dụng nguồn vốn ODA và
nguồn vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ đã cụ thể hoá vai trò, chức năng, trách nhiệm
của Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Ngân hàng Nhà nước và nhiều bộ/ngành,
chính quyền địa phương…Từ khâu hoạch định chủ trương đến những khâu khác của
quá trình quản lý, giám sát, đánh giá và báo cáo kết quả thực hiện các chương trình, dự
án ODA được quy định chặt chẽ bảo đảm hiệu quả cao nhất, hướng nguồn vốn đến với
các chương trình, các dự án trên từng địa phương và giúp thúc đẩy tăng trưởng KT-XH
của Việt Nam.
Giai đoạn Việt Nam thành quốc gia đang phát triển có mức thu nhập trung bình
(2011 - 2015), tỷ lệ giải ngân/ký kết có nhiều tiến triển 88,84% so với tỷ lệ trung bình
72,83% của cả giai đoạn 1993 - 2015. Sang giai đoạn 2016 - 2018, để kịp tiến độ giải
ngân, Quyết định số 251/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án "Định
hướng thu hút, quản lý và sử dụng nguồn vốn ODA và vốn vay ưu đãi” đã dự báo tốc
độ giải ngân thời kỳ 2016 - 2020 khoảng 26 - 30 tỷ USD, đạt bình quân 5 - 6 tỷ
USD/năm. Thực tế, năm 2016 giải ngân 3.695 tỷ USD, năm 2017 giải ngân đạt 2,490 tỷ
USD, tuy nhiên tổng giải ngân giai đoạn 2016 - 2017 vẫn thấp hơn kế hoạch. Tỷ lệ giải
21

ngân tại Việt Nam giảm từ mức cao 23,1% năm 2014 xuống còn 11,2% trong năm 2018,
trong khi tỷ lệ giải ngân toàn cầu của Ngân hàng Phát triển châu Á (ADB) và Ngân hàng
Thế giới (WB) năm 2018 lần lượt là 21% và 20,2%.
Tuy nhiên, luật Đầu tư công năm 2019, Nghị định số 56/2020/NĐ-CP còn phức
tạp, khó khăn thực hiện trong thực tế... làm ảnh hưởng đến quá trình điều chỉnh chủ
trương, điều chỉnh dự án, ký kết Hiệp định. Việc lập dự toán xây dựng dự án phải thực
hiện theo các Thông tư của Bộ Xây dựng, đã làm kéo dài thời gian triển khai thực hiện,
ảnh hưởng tiến độ khởi công và giải ngân kế hoạch vốn đã được giao. Chính phủ đã ban
hành Nghị định 15/2001/NĐ-CP ngày 03/3/2021 quy định chi tiết một số nội dung về
quản lý dự án đầu tư xây dựng để thay thế Nghị định số 59/2015/NĐ-CP ngày 18/6/2015,
tuy nhiên Thông tư hướng dẫn triển khai cụ thể các nội dung của Nghị định 15/2021/NĐ-
CP vẫn chưa được ban hành. Trong năm 2021, hàng loạt các chính sách pháp luật mới
của nhà nước đã được sửa đổi, bổ sung như Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
Xây dựng, Nghị định số 06/2021/NĐ-CP, Nghị định số 10/2001/NĐ-CP, Nghị định số
15/2021/NĐ-CP... Theo các quy định sửa đổi, bổ sung thẩm quyền thẩm định, phê duyệt
hồ sơ thiết kế điều chỉnh và một số thủ tục khác đã thay đổi, gây khó khăn trong quá
trình triển khai thực hiện ở địa phương làm ảnh hưởng đến tiến độ duyệt hồ sơ, tiến độ
thi công và tiến độ giải ngân của các dự án. Có thể thấy mặc dù đã có nhiều sửa đổi và
bổ sung liên tục cho phù hợp với thực trạng, nhưng những văn bản pháp luật hiện hành
về ODA còn nhiều thiếu sót, gây khó khăn cho vốn ODA “bị nghẽn”, khó khăn trong
việc giải ngân. Điển hình là dự án xây dựng quy hoạch Đồng bằng sông Cửu Long (vay
vốn ODA của Bộ KHĐT) không giải ngân được. Bởi vì theo như Nghị định
114/2021/NĐ-CP về quản lý, sử dụng vốn ODA, nguồn vốn này không được sử dụng
cho chi thường xuyên. Do đó dự án bị thiếu vốn, phải tạm dừng trong thời gian dài chờ
giải quyết.

3.2.2 Tổng quan về Dự án Cảng Quốc tế Cái Mép - Thị Vải

Dự án phát triển Cảng quốc tế Cái Mép - Thị Vải được đầu tư tại huyện Tân
Thành, với tổng mức đầu tư 12.891 tỷ đồng, bằng vốn vay của Cơ quan hợp tác quốc tế
Nhật Bản và vốn đối ứng của Việt Nam được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt vào ngày
24/6/2004. Dự án được chính thức khởi công năm 2008, gồm 6 gói thầu xây lắp và 2 gói
22

thầu dịch vụ tư vấn. Trong đó, quan trọng nhất là gói thầu số 1 xây dựng Cảng Container
Cái Mép (TCOT) với tổng mức đầu tư là 291.491.000 USD (6.071.169.000.000 VND).

3.2.2.1 Đánh giá hiệu quả sử dụng vốn ODA

• Giá trị dự án:

Lợi thế dự án là nằm ở sát chân hàng ở các vùng kinh tế năng động nhất nước
như Bà Rịa - Vũng Tàu, TPHCM, Đồng Nai, Bình Dương... Những năm gần đây, nhiều
nhà đầu tư lớn chọn nơi đây để xây dựng nhà máy sản xuất lớn, trị giá 1-5 tỷ USD/dự
án. Cụ thể, mới đây nhất là dự án trung tâm logistics Cái Mép Hạ được UBND tỉnh Bà
Rịa - Vũng Tàu phê duyệt quy hoạch phân khu xây dựng với diện tích 891,17 ha, tổng
mức đầu tư dự án là 154.391 tỷ đồng.
Dự án là nơi giao thương giữa các quốc gia trên thế giới và chuỗi cung ứng toàn
cầu. Đây còn là cửa ngõ ra biển cho cả vùng Đông Nam Bộ, thông hàng hóa của đồng
bằng sông Cửu Long, miền Trung, giúp hàng của Campuchia, Lào đi xuất khẩu.
Cảng Cái Mép - Thị Vải là một trong 23 cảng trên thế giới có thể tiếp nhận tàu
có trọng tải đến 250.000 tấn; thuộc nhóm 50 cảng biển có sản lượng khai thác container
cao nhất thế giới; hằng năm đóng góp cho ngân sách Trung ương hơn 20.000 tỷ đồng
thuế xuất nhập khẩu. Năm 2021, tuy có ảnh hưởng dịch bệnh nhưng tổng sản lượng hàng
thông qua cảng Cái Mép - Thị Vải là 79 triệu tấn, tăng 4%, trong đó hàng container bằng
tàu biển tăng 16,8%.
Quá trình thực hiện dự án đã góp phần chuyển giao công nghệ, kỹ thuật trong
lĩnh vực xây dựng cảng giữa Nhật Bản - Việt Nam. Đây là cơ hội để đội ngũ kỹ sư, công
nhân lao động của Việt Nam tiếp cận với hệ thống công nghệ xây dựng cảng biển tiên
tiến của Nhật Bản nhằm hiện đại hóa hạ tầng giao thông đất nước.
Dự án góp phần đẩy mạnh thu hút các nhà đầu tư nước ngoài, các hãng vận tải
biển lớn của thế giới từ Mỹ, Đan Mạch, Singapore... tạo điều kiện mở rộng thông thương
quốc tế, đưa hàng hóa xuất nhập khẩu của Việt Nam đi trực tiếp tới các cảng châu Âu,
châu Mỹ.
23

• Hạn chế:

Khó khăn trong vấn đề giải ngân vì sẽ ảnh hưởng nghiêm trọng đến tiến độ dự
án. Theo Bộ Kế Hoạch và Đầu Tư, dự án cảng quốc tế Cái Mép - Thị Vải là một trong
các dự án giải ngân ODA thấp (2,57%). Nguyên nhân dẫn tới giải ngân chậm ODA là
do cơ chế, chính sách trong lĩnh vực đầu tư, xây dựng còn nhiều bất hợp lý, năng lực
của cả cơ quan chủ quản và các nhà thầu còn hạn chế, cơ chế bố trí vốn đối ứng chưa
hợp lý.
Chính sách và thực thi giải phóng mặt bằng còn chậm do sự thay đổi trong chính
sách đền bù giải phóng mặt bằng của Nhà nước. Thậm chí, người dân không có sự nhất
quán, nghiêm túc trong quá trình thực hiện yêu cầu giải phóng mặt bằng.
Tác động của thị trường đơn giá xây dựng và nguyên vật liệu trong nước do lạm
phát cao đã khiến cho các nhà thầu và tư vấn gặp khó khăn trong việc thực hiện các gói
thầu.
Quy trình xét duyệt khối lượng và thanh toán phức tạp vì phải qua nhiều khâu.
Điều này dẫn đến thời gian thanh toán thường khá dài, gây khó khăn trong việc lập kế
hoạch và điều phối tài chính, hàng hóa xây dựng cảng của các nhà thầu tham gia dự án.
Tóm lại, Cảng Quốc tế Cái Mép – Thị Vải là một trong những dự án phát triển
cơ sở hạ tầng quan trọng nhất của JICA tại Việt Nam và là một mô hình tiêu biểu của
hợp tác công tư, có sự tham gia của khối tư nhân cùng với đầu tư cơ sở hạ tầng của nhà
nước. Tuy nhiên, trong quá trình triển khai dự án, vẫn tồn đọng nhiều thiếu sót. Nguyên
nhân dẫn đến những thiếu sót này xuất phát từ việc quản lý, giám sát và quá trình phê
duyệt các khâu dự án còn diễn ra khá dài so với dự tính. Bên cạnh đó, quá trình giải
ngân, giải phóng mặt bằng cũng ảnh hưởng đến tiến độ xây dựng công trình. Do đó, để
nâng cao việc sử dụng vốn ODA một cách hiệu quả, Nhà nước ban hành các chính sách
ưu đãi, thi hành hệ thống pháp luật chặt chẽ và cải thiện hơn trong việc quản lý, giám
sát dự án.
24

CHƯƠNG 4. ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ CHO VIỆC
QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG NGUỒN VỐN ODA TẠI VIỆT NAM

3.1 Dự đoán các khó khăn trong việc thu hút và sử dụng nguồn vốn ODA trong
thời gian tới

Kể từ tháng 7/2017, Việt Nam chính thức không còn nằm trong danh sách được
cấp vốn viện trợ IDA (vốn vay ưu đãi từ Hiệp hội Phát triển Quốc tế được cấp với mục
đích việc hỗ trợ tăng trưởng kinh tế) đến từ Ngân hàng Thế giới, vì vậy nguồn vốn được
Chính phủ Việt Nam sử dụng vào việc phát triển kinh tế, nâng cấp cơ sở hạ tầng và an
sinh xã hội chủ yếu đến từ các khoản vay thương mại và các thỏa thuận vay vốn ODA
song phương. Đây là các khoản vay không mang tính chất ưu đãi hoặc có những ràng
buộc đi kèm theo tạo ra áp lực lớn cho các nhà hoạch định chính sách trong việc vạch
ra hướng đi hợp lý trong việc giải quyết tình hình vốn ODA trong thời gian tới. Cùng
với đó là việc Việt Nam được dự báo sẽ trở thành quốc gia thuộc nhóm nước có thu
nhập trung bình cao vào năm 2030, đồng nghĩa với việc thành tố ưu của các khoản vay
ODA song phương và đa phương sẽ suy giảm. Từ đó, nhóm nghiên cứu đã đánh giá và
tổng hợp được những khó khăn mà Việt Nam sẽ gặp phải trong việc thu hút và sử dụng
nguồn vốn ODA trong trung và dài hạn:
Các địa phương dần có xu hướng không muốn tiếp nhận nguồn vốn ODA: ĐếnDo
những bất cập trong thủ tục thẩm định, ký kết hợp đồng cho vay lại và tiến độ giải ngân
vốn ODA do các quy định về vay vốn còn phức tạp kết hợp với các ràng buộc ngày càng
khắt khe từ các nhà tài trợ dẫn đến tình trạng các dự án bị kéo dài, đội vốn, không mang
lại hiệu quả như mong cùng với áp lực trả lãi vay tạo khó khăn cho việc cân đối ngân
sách của từng địa phương. Chính vì thế, hiện nay đã xuất hiện tình trạng nhiều địa
phương xin trả lại vốn ODA gây cản trở cho việc triển khai các dự án trọng điểm phát
triển kinh tế vùng, kinh tế địa phương.
Tác động tiêu cực của dịch COVID-19 đến việc quản lý và sử dụng nguồn vốn
ODA: Dịch COVID-19 đã đem đến nhiều hệ lụy đối với nền kinh tế, theo Ngân hàng
Thế giới, tốc độ tăng trưởng kinh tế trung bình của Việt Nam từ 7% một năm trong giai
đoạn 2016 - 2019 đã bị dịch bệnh kiềm hãm xuống chỉ ở mức 2,6% và 2,9% vào những
năm 2020 và 2021. Việc này đã đặt yêu cầu ngày càng lớn lên việc quản trị nguồn vốn
25

ODA như thế nào để đạt được hiệu quả cao nhất nhằm góp phần vào tiến trình phục hồi
kinh tế sau đại dịch. Thách thức với các nhà hoạch định chính sách đó chính là việc tái
cấu trúc và tái phân bổ nguồn vốn ODA với mục tiêu phát triển các ngành kinh tế mũi
nhọn mới, mang lại giá trị cao, nâng cấp các cơ sở hạ tầng phụ trợ và đảm bảo phát triển
bền vững, bình đẳng đảm bảo an sinh xã hội cho toàn dân.

3.2 Biện pháp quản lý và sử dụng vốn ODA

Thứ nhất, tiếp tục hoàn thiện cơ chế, chính sách về thể chế. Thực hiện rà soát các
cơ chế, chính sách, quy định pháp luật liên quan đến các quy trình thủ tục, để kịp thời
sửa đổi, bổ sung theo thẩm quyền hoặc báo cáo cấp có thẩm quyền theo quy định. Hoàn
thiện khung pháp lý cho hoạt động huy động vốn nước ngoài, đảm bảo hiệu lực, hiệu
quả tuân thủ pháp luật trong nước nhưng vẫn đảm bảo tính hài hòa với chính sách của
nhà tài trợ, các thông lệ quốc tế trên thị trường vốn;
Thứ hai, đối với Bộ KH& ĐT, với vai trò là cơ quan chủ trì đầu mối trong việc
quản lý và sử dụng vốn ODA, chỉ mới tập trung sức lực ở khâu thu hút và vận động
nguồn vốn ODA cho đầu tư phát triển, do đó đòi hỏi sự quan tâm thoả đáng đến khâu
theo dõi, kiểm tra tình hình thực hiện các dự án ODA, đề xuất được hệ thống các biện
pháp và cơ chế thích hợp để nâng cao hiệu quả quản lý và sử dụng nguồn vốn ODA.
Ngoài ra, không chỉ dừng lại ở việc tập trung khâu giải ngân theo tiến độ đã thoả thuận
với các nhà tại trợ mà còn cần đi sâu đánh giá chất lượng, hiệu quả các dự án đầu tư
bằng nguồn vốn ODA;
Thứ ba, cần xem xét kỹ các yếu tố của khoản vay: kỳ hạn, lãi suất, tỷ giá, và các
điều kiện khác có liên quan. Bước đầu tiên trong quản lý tốt vốn ODA là lựa chọn nguồn
vốn ODA phù hợp. Vì nếu ODA không được sử dụng hiệu quả, không thúc đẩy quá
trình phát triển kinh tế - xã hội thì ODA sẽ có tác dụng ngược, dễ rơi vào bẫy ODA và
vay ưu đãi.
Thứ tư, tăng cường công tác thanh tra, giám sát minh bạch, rõ ràng, ngăn ngừa
tình trạng tham nhũng, thất thoát tài sản. Vốn ODA thường được cấp từ chính phủ nước
này sang chính phủ nước nhận, bất kỳ rủi ro gì xảy ra đều do nhà nước chịu trách nhiệm.
Tuy nhiên, quá nhiều cơ quan, phòng ban liên quan dẫn đến khó truy xuất, giải quyết
triệt để vấn đề tham nhũng. Việc điều tra, thanh tra, giám sát hoạt động quản lý và sử
26

dụng vốn ODA cần được quy định và giám sát chặt chẽ hơn theo hướng công khai hóa,
minh bạch hóa giúp cho cơ quan giám sát và nhân dân dễ dàng nắm bắt tình hình và kịp
thời phát hiện, xử lý vấn đề.
27

KẾT LUẬN

Việc thu hút và sử dụng hiệu quả vốn ODA vẫn còn là một bài toán đối với Việt
Nam, đặc biệt trong bối cảnh khi Việt Nam đã tốt nghiệp vốn ODA của Ngân hàng thế
giới. Đây là thách thức không chỉ của các cấp chính quyền, mà còn là trách nhiệm chung
của các nhà thầu và các bên liên quan trong khâu thu hút, sử dụng và giải ngân. Qua đó,
chúng ta thấy được tầm quan trọng của việc đầu tư vốn đối với sự phát triển kinh tế, xã
hội của một đất nước. Đây là vấn đề tất yếu, cần được gấp rút tìm ra giải pháp để huy
động và sử dụng vốn ODA một cách hiệu quả, dần khắc phục những hạn chế còn tồn tại
trong bối cảnh hội nhập ngày nay.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1] DAC, 2021, Financing sustainable development, Truy cập tại:
https://www.oecd.org/dac/financing-sustainable-development/development-finance-
data/
[2] Luật số 39/2019/QH14 của Quốc hội: Luật đầu tư công, ban hành ngày 13/06/2019.
https://vanban.chinhphu.vn/?pageid=27160&docid=197308
[3] Nghị định số 114/2021/NĐ-CP của Chính phủ: Về quản lý và sử dụng vốn hỗ trợ phát
triển chính thức (ODA) và vốn vay ưu đãi của nhà tài trợ nước ngoài, ban hành ngày
16/12/2021. https://vanban.chinhphu.vn/?pageid=27160&docid=204701&classid=1
&orggroupid=2
[4] Quyết định số 2109/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ: Phê duyệt Đề an Định hướng
thu hút, quản lý và sử dụng vốn ODA và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước
ngoài giai đoạn 2021 - 2025, ban hành ngày 15/12/2021.
https://vanban.chinhphu.vn/default.aspx?pageid=27160&docid=204692
[5] Nghị định Số: 114/2021/NĐ-CP về quản lý và sử dụng vốn hỗ trợ phát triển chính
thức (ODA) và vốn vay ưu đãi của nhà tài trợ nước ngoài
[6] Luật đầu tư công Số: 39/2019/QH14
[7] Bộ Kế hoạch và Đầu tư, 2021, TỔNG QUAN VỀ ODA VÀ VỐN VAY ƯU ĐÃI,
Truy cập tại: https://tailieuhoinghi.monre.gov.vn/Data/files/2022/Vu%20HTQT/9-
9%20B%C3%A0i%20tr%C3%ACnh%20b%C3%A0y%20ODA-
2022_Chuy%C3%AAn%20%C4%91%E1%BB%81%201.pdf
[8] Viện Chiến lước và chính sách tài chính, 2016, Huy động vốn ODA phục vụ phát
triển kinh tế - xã hội Việt Nam, Truy cập tại:
https://mof.gov.vn/webcenter/portal/vclvcstc/pages_r/l/chi-tiet-
tin?dDocName=MOF150553
[9] Ths. Nguyễn Quốc Khánh, 2022, Hiệu quả sử dụng nguồn vốn ODA ở Việt Nam,
Truy cập tại:
https://sti.vista.gov.vn/tw/Lists/TaiLieuKHCN/Attachments/337729/CVv266S0320
22022.pdf
[10] Tạp chí Ngân hàng, 2019, Việt Nam trước tác động của suy giảm vốn ODA, Truy
cập tại: https://tapchinganhang.gov.vn/viet-nam-truoc-tac-dong-cua-suy-giam-von-
oda.htm
[11] Công thông tin điện tử Quốc hội nước Cộng Hòa Xã Hội Chủ Nghĩa Việt Nam,
2022, GIÁM SÁT THỰC HÀNH TIẾT KIỆM, CHỐNG LÃNG PHÍ: NHIỀU ĐỊA
PHƯƠNG KHÔNG MẶN MÀ VỚI VỐN VAY ODA, Truy cập tại:
https://quochoi.vn/tintuc/Pages/tin-hoat-dong-giam-sat.aspx?ItemID=67867
[12] Tạp chí Tài chính, 2021, Giải pháp thu hút, quản lý và sử dụng vốn ODA, vốn
vay ưu đãi nước ngoài giai đoạn 2021-2025, Truy cập: https://tapchitaichinh.vn/giai-
phap-thu-hut-quan-ly-va-su-dung-von-oda-von-vay-uu-dai-nuoc-ngoai-giai-doan-
2021-2025.html

You might also like