You are on page 1of 20

BỘ CÔNG THƯƠNG

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP HÀ NỘI


---------------

TIỂU LUẬN
KINH TẾ HỌC VĨ MÔ

Đề tài:
THỰC TRẠNG LẠM PHÁT VÀ THẤT NGHIỆP Ở VIỆT NAM
GIAI ĐOẠN 2018-2020

Sinh viên thực hiện: Nguyễn Văn Khương


Ngô Thị Lan Anh
Nguyễn Phương Linh
Trịnh Thị Linh
Đỗ Thị Trang
GVHD: TS. Hà Thành Công

Hà Nội, Ngày 20 Tháng 11 Năm 2021


Lời mở đầu
Trong bối cảnh nền kinh tế nước ta hiện nay, mục tiêu kiểm soát lạm phát phát
và tạo việc làm giảm tỷ lệ thất nghiệp luôn là những mục tiêu kinh tế vĩ mô hàng
đầu. Đó là hai vấn đề cơ bản của kinh tế vĩ mô, ảnh hưởng trực tiếp đến thành
quả của quá trình phát triển kinh tế trong nhiều thập kỷ qua ra và trong hiện tại
lẫn tương lai của mỗi đất nước sau này. Mối quan hệ giữa hai vấn đề này thu hút
sự quan tâm của nhiều nhà nghiên cứu kinh tế. Tuy nhiên sự tác động của ảnh
hưởng qua lại giữa lạm phát và thất nghiệp là hết sức phức tạp không phải lúc
nào cũng tuân theo nguyên tắc kinh tế. Ở mỗi giai đoạn khác nhau sẽ có mức
lạm phát và thất nghiệp khác nhau trong nền kinh tế. Trong từng thời kỳ tùy vào
những điều kiện cụ thể chính phủ cần đưa ra các chính sách kinh tế đúng đắn
phù hợp để thực hiện tốt và hài hòa cả hai mục tiêu kiểm soát lạm phát và giảm
thất nghiệp. Nếu chính phủ thực hiện tốt được hai mục tiêu này sẽ đảm bảo kinh
tế Việt Nam phát triển bền vững, đảm bảo an sinh xã hội, thực hiện xóa đói giảm
nghèo.
Vì vậy, trong quá trình phát triển kinh tế của mỗi quốc gia đặc biệt là nước ta
đang trên đà hội nhập và phát triển như hiện nay, việc tìm hiểu về mối quan hệ
giữa lạm phát và thất nghiệp là vô cùng quan trọng.
Xuất phát từ tầm quan trọng của hai vấn đề lạm phát và thất nghiệp nên chúng
tôi muốn chọn đề tài “Thực trạng lạm phát và thất nghiệp ở Việt Nam giai đoạn
2018 – 2020” để làm chủ đề nghiên cứu cho bài tiểu luận của mình
Mục tiêu nghiên cứu: hoàn thiện, hệ thống hóa và làm rõ hơn những vấn đề lý
luận về mối quan hệ giữa thất nghiệp và lạm phát, đồng thời trên cơ sở số liệu
thực tế phản ánh thực trạng về các vấn đề xoay quanh lạm phát và thất nghiệp
trong thời gian gần đây.
Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:
+ Đối tượng nghiên cứu: Thực trạng lạm phát và thất nghiệp
+ Phạm vi nghiên cứu: Trong 3 năm gần đây ở Việt Nam (2018-2020)
Phương pháp nghiên cứu: Quan sát, mô tả, thống kê, mô hình hóa hóa, phân tích
tổng hợp.
2
NỘI DUNG
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ VỀ LÝ LUẬN VỀ LẠM PHÁT VÀ THẤT
NGHIỆP
1. Một số khái niệm
Khái niệm thất nghiệp:
- Thất nghiệp là tình trạng những người trong độ tuổi lao động, có sức khỏe
nhưng hiện đang chưa có việc làm, đang tích cực tìm kiếm việc làm hoặc
đang chờ đợi trở lại việc làm.
- Một người bị coi là thất nghiệp khi:
 Trong độ tuổi lao động
 Có khả năng lao động
 Tìm việc
 Không có việc làm
Thiếu 1 trong 4 điều kiện này thì không phải là người thất nghiệp.

- Đo lường tỉ lệ thất nghiệp (u)


số người thất nghiệp
u(%) = lực lượng lao động xã hội

Trong đó: Lực lượng lao động xã hội= số người có việc làm + số người thất
nghiệp
3
Nguyên nhân
- Thất nghiệp tạm thời: bao gồm những người đang đi tìm việc, xuất thân từ
những người bỏ việc đi tìm việc mới, mới gia nhập hoặc quay lại thị trường
lao động.
- Thất nghiệp cơ cấu: xảy ra do sự không ăn khớp giữa cơ cấu của cung và cầu
lao động về kỹ năng, ngành nghề, địa điểm,…
- Thất nghiệp do thiếu cầu: xảy ra khi mức cầu chung về lao động giảm.
Nguyên nhân chính là do sự suy giảm tổng cầu trong nền kinh tế và gắn với
thời kì suy thoái của chu kì kinh tế. Thất nghiệp này xảy ra trên toàn bộ thị
trường lao động.
- Thất nghiệp theo lý thuyết cổ điển: xảy ra khi tiền lương được ấn định cao
hơn mức lương cân bằng thực tế của thị trường lao động. Loại thất nghiệp
này do các yếu tố chính trị xã hội tác động.
1.1.3 Tác động của thất nghiệp
 Tiêu cực
- Đối với hiệu quả kinh tế
+ Nền kinh tế hoạt động kém hiệu quả
+ Các nguồn nhân lực sử dụng bị lãng phí
+ Quy luật Okun “ khi GDP giảm 2% so với GDP tiềm năng thì mức thất
nghiệp tăng 1%”
- Đối với xã hội
+ Sản lượng nền kinh tế giảm sút
+ Chính phủ phải tăng chi tiêu cho trợ cấp
+ Tệ nạn xã hội, tội phạm gia tăng
- Đối với cá nhân và gia đình người bị thất nghiệp
+ Giảm thu nhập
+ Kỹ năng chuyên môn bị mai một
+ Hạnh phúc gia đình bị đe dọa
 Tích cực

4
- Thất nghiệp trong ngắn hạn giúp người lao động tìm được công việc ưng ý và
phù hợp với nguyện vọng và năng lực làm tăng hiệu quả xã hội.
- Thất nghiệp mang lại thời gian nghỉ ngơi và sức khỏe
- Làm cho việc phân bố các nguồn lực một cách hiệu quả hơn và góp phần làm
tăng tổng sản lượng của nền kinh tế trong dài hạn.
1.1.2. Khái niệm lạm phát
- Lạm phát là sự tăng lên của mức giá trung bình theo thời gian ( hay đó là tình
trạng phát hành tiền quá mức).
- Các thước do lạm phát:
 Chỉ số giá: biểu hiện của lạm phát thông qua chỉ số giá, được xác định theo
công thức :
Ip = Σip*d
Trong đó: IP: chỉ số giá chung
Ip: chỉ số giá cá thể của từng loại hàng, nhóm hàng.
d: tỷ trọng mức tiêu dùng của từng loại, từng nhóm hàng ( Σ d = 1)
- Một số chỉ tiêu đại diện cho chỉ số giá:
 CPI ( chỉ số giá tiêu dùng)
 PPI ( chỉ số giá sản xuất)
 D ( chỉ số giảm phát)
- Tỷ lệ lạm phát (gp hay ): là chỉ tiêu phản ánh sự biến động của chỉ số giá chung
giữa hai thời kì

Trong đó: gp: tốc độ tăng trưởng của mức giá chung
Ip1: chỉ số giá chung của thời kỳ này
Ip0: chỉ số giá chung của thời kỳ trước
Nguyên nhân:
- Lạm phát cầu kéo:

5
 Xảy ra khi chính phủ ấn định chỉ tiêu thất nghiệp quá thấp ( theo đuổi mục
tiêu tăng trưởng cao), Chính phủ nới lỏng các chính sách kinh tế vĩ mô làm
AD tăng, đẩy AD dịch chuyển sang phải và P tăng.
Mối quan hệ giữa lạm phát và thất nghiệp
1. Trong ngắn hạn
a, Đường phillips ban đầu
- Đường phillips có dạng: gp= -β x (u-u*)

Trong đó:
 u: tỉ lệ thất nghiệp thực tế
 u*: tỉ lệ thất nghiệp tự nhiên
 β: độ dốc đường phillips
- Nhận xét
+ gp=0 khi u=u*
+ β càng lớn cho thấy lạm phát biến động càng nhiều thì thất nghiệp biến động
càng ít -> hi sinh thất nghiệp để kiềm chế lạm phát
+ Đường cong phillips cho thấy tỉ lệ lạm phát cao hơn kéo theo tỉ lệ thất nghiệp
thấp hơn và ngược lại
 Một nước có thể giảm tỉ lệ thất nghiệp nếu sẵn sàng chấp nhận tỉ lệ lạm phát
+ Tỉ lệ thất nghiệp thực tế giảm do áp dụng chính sách tài khóa và chính sách
tiền tệ mở rộng sẽ dẫn đến tổng cầu tăng, thu nhập quốc dân tăng và tỉ lệ lạm
phát dự kiến cũng sẽ tăng
+ Nếu tỉ lệ lạm phát dự kiến giảm do áp dụng chính sách tài khóa và chính sách
tiền tệ mở rộng thì sẽ dẫn đến tổng cầu tăng, thu nhập quốc dân giảm và tỉ lệ thất
nghiệp thực tế tăng
b, Đường phillips mở rộng
- Đường cong Phillips mở rộng khi có tỉ lệ lạm phát dự kiến. Lúc này
đường cong Phillips có dạng:
gp= gp² -β( u x u*). Trong đó, gp² là tỉ lệ lạm phát dự kiến

6
- Đường này gọi là Phillips ngắn hạn ứng với thời kì mà tỉ lệ lạm phát dự
kiến chưa hề thay đổi. Trong thời kì này nếu có những cú sốc cầu, giả sử AD
tăng nhanh , nền kinh tế đi dọc đường Phillips lên phía trên, lạm phát tăng và
thất nghiệp giảm
- Nếu lạm phát do “cầu kéo”: tổng cầu tăng sẽ dẫn đến thu nhập quốc dân
tăng, khi đó tỉ lệ lạm phát cũng sẽ tăng, tỉ lệ thất nghiệp thực tế giảm và ngược
lại. Điều đó chứng minh rằng có sự đánh đổi giữa lạm phát và thất nghiệp
- Nếu lạm phát do chi phí đẩy: chi phí sản xuất tăng sẽ dẫn đến giá cả tăng,
khi đó tỉ lệ lạm phát giảm, thu nhập quốc dân giảm thì tỉ lệ thất nghiệp thực tế
giảm. Ngược lại cú sốc cung thuận lợi sẽ làm tỉ lệ lạm phát giảm. Điều này
chứng minh không có sự đánh đổi giữa lạm phát và thất nghiệp
2. Trong dài hạn
- Trong dài hạn tỉ lệ lạm phát thực tế bằng tỉ lệ lạm phát dự kiến nên tỉ lệ
thất nghiệp thực tế bằng tỷ lệ thất nghiệp tự nhiên do dù tỷ lệ lạm phát thay đổi
như thế nào, do đó đường phillips trong dài hạn là một đường thẳng đứng

7
- Trong ngắn hạn có sự đánh đổi tạm thời giữa lạm phát và thất nghiệp
trong thời gian nền kinh tế đang tự điều chỉnh bởi do lạm phát “ cầu kéo”
nhưng không có sự đánh đổi bởi lạm phát do “ chi phí đẩy”
- Trong dài hạn về cơ bản không tồn tại mối quan hệ giữa lạm phát và thất
nghiệp
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG VỀ MỐI QUAN HỆ GIỮA LẠM
PHÁT VÀ THẤT NGHIỆP Ở VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 2018-
2020
1. Thực trạng nền kinh tế của Việt Nam giai đoạn 2018-2020

Năm 2018 2019 2020


CPI (%) 3.54 2.79 3.23
Bảng 1: Chỉ số lạm phát trung bình nam của Việt Nam giai đoạn 2018-
2020 ( Nguồn Tổng cục thống kê Việt Nam)
 Nhận xét:
 Có thể thấy từ những số liệu trên lạm phát Việt Nam giai đoạn này không
ổn định có sự tăng giảm qua các năm, cao nhất là năm 2018 với tỷ lệ 3.54% và
thấp nhất là năm 2019 với tỷ lệ 2.79%
 Mặc dù tỷ lệ lạm phát không ổn định qua các năm nhưng vẫn giữ ở mức
dưới 4%, đạt được mục tiêu kiểm soát lạm phát mà Quốc Hội đưa ra
 Giai đoạn 2018-2020, lạm phát liên tục tăng giảm và tốc độ tăng trưởng
GDP thời kì này cũng không ổn định. Năm 2018-2019 tốc độ tăng trưởng GDP
thời điểm này rất ổn định đạt mục trên 6% và cao nhất năm 2018 với 7,08%.
Tuy nhiên năm 2020 do ảnh hưởng của dịch bệnh và thiên tai tốc độ tăng trưởng
GDP chỉ đạt 2,91%, thấp nhất trong các năm gần đây thế nhưng vẫn có một
8
điểm sáng trong bức tranh kinh tế năm 2020 là xuất khẩu vượt khó trong tình
hình dịch bệnh, duy trì tăng trưởng dương đạt mục tiêu kép mà chính phủ đề ra.
( Số liệu tăng trưởng GDP của tổng cục thống kê)
2. Thực trang thấp nghiệp ở Việt Nam giai đoạn 2018-2020

2018 2019 2020


Tỷ lệ thất Chung 1,46 2,17 2,48
nghiệp trong
Thành thị 0,69 3,11 3,88
độ tuổi lao
động (%) Nông thôn 1,85 1,69 1,75

Tỷ lệ thiếu Chung 2,19 1,50 2,51


việc lam
trong độ Thành thị 3,10 0,76 1,68

tuổi lao
Nông thôn 1,74 1,87 2,93
động (%)

Bảng 2: Tỷ lệ thất nghiệp ở Việt Nam giai đoạn 2018-2020 (Nguồn tổng cục
thống kê)
 Nhận xét: Nhìn chung tỷ lệ thất nghiệp trong độ tuổi lao động ở Việt Nam
có sự biến động theo từng giai đoạn.
+Giai đoạn 2018-2019 nhìn chung tỷ lệ thất nghiệp tuổi lao động giảm đặc biết
là năm 2018 tỷ lệ thất nghiệp chỉ còn 1,46% thấp nhất trong những năm gần đây.
+Giai đoạn 2018-2019, tỉ lệ thất nghiệp trong độ tuổi lao động ở khu vực thành
thị của nước ta là 0,69%. Đây là tỷ lệ thất nghiệp ở mức thấp nhất trong vòng
nhiều năm so với các giai đoạn trước đây.
+Năm 2020 do biến động của dịch bệnh và thiên tai tỷ lệ thất nghiệp ở Việt Nam
tăng lên 2,48% cao nhất trong năm năm gần đây. Tỷ lệ thất nghiệp trong độ tuổi
lao động nhìn chung đều tăng cả ở thành thị và nông thông
 Mặc dù có sự biến dộng xong nước ta vẫn là 1 trong 10 quốc gia có tỷ lệ
thất nghiệp thấp nhất thế giới

9
3. Mối quan hệ giữa lạm phát và thất nghiệp ở Việt Nam Giai đoạn 2018-
2020
a) Thực trạng:
 Từ bảng 1 và bảng 2 ta có:
-Trong ngắn hạn, mối quan hệ giữa lạm phát và thất nghiệp ở Việt Nam luôn
đúng với lý thuyết đường cong Phillips cho rằng quan hệ lạm phát và thất
nghiệp là mối quan hệ đánh đổi trong ngắn hạn. Minh chứng là giai đoạn đầu
năm 2018 khi lạm phát tăng tới 3,54% thì tỷ lệ thất nghiệp cũng giảm xuống
1,46% thấp nhất trong những năm gần đây
b) Đánh giá tổng quan về mối quan hệ giữa lạm phát và thất nghiệp ở Việt
Nam giai đoạn 2018-2020
-Trong những năm gần đây nền kinh tế Việt Nam ngày càng phát triển mạnh mẽ
hơn. Tốc độ tăng trưởng kinh tế duy trì ở mức độ khá cao, giai đoạn 2018-2019
tăng trưởng đạt 6,8%/năm, năm 2020 tốc độ tăng trường đạt 2,91% do dịch bệnh
CoVid-19, bình quân giai đoạn 2018-2020 đạt 4,85%/năm
-Kinh tế vĩ mô ổn định vững chắc hơn, lạm phát được kiểm soát ở mức thấp
-Tỷ lệ thất nghiệp vẫn được kiểm soát ở mức thấp
CHƯƠNG 3: Một số giải pháp giảm thiểu thất nghiệp và kiềm
chế lạm phát

Sau khi phân tích và tìm hiểu thực trạng thất nghiệp của Việt Nam qua các năm
từ 2018 đến 2020, ta thấy rằng thất nghiệp là vấn đề đáng báo động và cần có
những phương hướng giải quyết nhanh chóng, hợp lí. Dưới dây là một số biện
pháp mà chính phủ Việt Nam đã áp dụng nhằm giảm thiểu tỷ lệ thất nghiệp
trong những năm qua
3.1 Giải pháp để giảm thiểu thất nghiệp
3.1Hạ thấp tỉ lệ thất nghiệp theo lý thuyết:

Đối với loại thất nghiệp tự nguyện:

10
- Cấu tạo ra nhiều công ăn việc làm và có mức tiền lương tốt hơn để tại mỗi mức
lương thu hút được nhiều lao động hơn.

- Tăng cường hoàn thiện các chư ơng trình dạy nghề, đào tạo lại, tổ chức tốt thị
trường lao động.

Đối với loại thất nghiệp chu kỳ:

- Cần áp dụng chính sách tài khoá, tiền tệ để làm gia tăng tổng cầu nhằm kích
thích các doanh nghiệp mở rộng quy mô sản xuất, theo đó thu hút được nhiều
lao động.

- Thất nghiệp chu kỳ thư ờng là một thảm hoạ đối với nền kinh tế vì nó xảy ra
trên quy mô lớn. Tổng cầu và sản lượng suy giảm, đời sống người lao động bị
thất nghiệp gắp nhiều khó khăn. Gánh nặng này thường dồn vào những người
nghèo, bất công xã trong hội cũng tăng lên. Các chính sách tài chính, tiền tệ mở
rộng nhằm tăng tổng cầu và sản lượng sẽ dẫn đến p hục hội nền kinh tế tăng số
việc làm t hì mới có t hể giảm bớt được tỷ lệ thất nghiệp chu kỳ.

3.2 Việc đầu tư hay nói đúng hơn là kích cầu

- Việc “bơm vốn” và áp dụng các chính sách ưu đãi cho khu vực doanh nghiệp
này trước hết là nhằm kích thích sản xuất, từ đó tạo ra việc làm. Bên cạnh đó,
kích cầu bằng việc đầu tư vào phát triển và hoàn thiện cơ sở hạ tầng đang được
đánh giá là giải p háp tối ưu hơn cả.

- Đẩy mạnh đầu tư xây dựng cơ bản, thực hiện kích cầu các ngành thép , vật liệu
xây dựng, giấy , hóa chất; …; sản xuất hàng tiêu dùng nội địa; ưu tiên hỗ trợ các
ngành hàng sản xuất có lợi thế thay thế hàng nhập khẩu, sử dụng nhiều lao động;

- Tăng đầu tư, hỗ trợ p hát triển khu vực nông nghiệp – nông thôn: nâng cấp hệ
thống cơ sở hạ tầng p hục vụ phát triển nông nghiệp; hỗ trợ đầu vào, p hân p hối
và chế biến cho các mặt hàng nông sản, thủy sản; tìm kiếm thị trường tiêu thụ,
hỗ trợ vốn vay cho các làng nghề, xã nghề tiểu thủ công nghiệp,Đầu tư, xây

11
dựng các khu công nghiệp phù hợp với từng vùng, tạo lực kéo cho các ngành
khác phát triển cũng là giảm tình trạng thất nghiệp .

- Ưu đãi đối với các doanh nghiệp thuộc mọi thành p hần kinh tế tham gia đầu tư
các dự án, công trình có quy mô lớn, tạo nhiều việc làm; hỗ trợ các doanh
nghiệp thông qua việc giảm thuế, hoãn thuế, khoanh nợ song song với cam kết
phải duy trì việc làm cho số lao động hiện tại và thu hút thêm lao động nếu có
thể; hỗ trợ vốn vay cho các doanh nghiệp gặp khó khăn để duy trì sản xuất, bảo
đảm việc làm cho người lao động.

- Phát triển kinh tế nhiều thành p hần, thu hút vốn đầu tư nước ngoài vào các
khu công nghiệp các dự án kinh tế. giúp tăng trưởng kinh tế và tạo việc làm cho
công nhân. Đa dạng hóa các hoạt động kinh tế nông thôn. Mở rộng và tích cực
tham gia vào thị trường xuất khẩu lao động. Cần đẩy mạnh công tác nghiên cứu
thị trường lao động trên thế giới để từ đó đưa ra các chính sách p hù hợp cho
xuất khẩu lao động sang các nước.

3.3 Tạo mọi điều kiện cho lao động mất việc

Lao động bị mất việc cũng có tác động không nhỏ đến đời sống kinh tế xã hội
Tổng liên đoàn lao động các tỉnh, thành phố giúp đỡ người lao động sớm tìm
được việc làm mới thong qua trung tâm tư vấn việc làm. Trung tâm dịch vụ việc
làm là một đơn vị sự nghiệp hoạt động vì mục tiêu xã hội. Nó là chiếc cầu rất
quan trọng và không thể thiếu giữa cung và cầu lao động. Chức năng cơ bản của
nó là tư vấn cung cấp thong tin cho người lao động và sử dụng lao động, học
nghề việc làm về những vấn để có lien quan đến tuy ển dụng và sử dụng lao
động, giới thiệu việc làm cung ứng lao động dạy nghề gắn vs việc làm t ổ chức
sảng xuất ở quy mô thích hợp để tận dụng năng lực thiết bị thực hành. Nó còn là
cách nhà nước thong qua cung và cầu việc làm lao động. chình vì lẽ đó, cần phát
triển năng cao chất lượng hoạt đông j của hệ thống trung tâm dịch vụ việc làm.

Các trường dạy nghề của tổ chức công đoàn có nhiệm vụ nâng cao tay nghề cho
người lao động hoặc thu hút người lao động vào học nghề, tranh thủ lúc không

12
có việc. Bên cạnh việc giải quyết việc làm thì đầu tư cho công tác dạy nghề cũng
là biện pháp kích cầu không kém phần quan trọng. Trong bối cảnh lực lượng lao
động mất việc làm tăng nhanh như hiện nay, hằng năm chúng ta phải giải quyết
tối thiểu cho khoảng 1,2 triệu việc làm mới, khoảng trên 1 triệu lao động chuy
ển từ khu vực nông thôn ra thành thị thì sức ép giải quyết việc làm càng trở nên
nặng nề hơn.

Bổ sung nguồn vốn vay cho Quỹ Quốc gia giải quyết việc làm (dự kiến 500 tỷ
đồng) để hỗ trợ tạo việc làm cho lao động bị mất việc làm và đẩy mạnh tạo việc
làm trong khu vực phi chính thức; Những người lao động mất việc do suy thoái
kinh tế sẽ được vay vốn để họ có thu nhập giải quy ết khó khăn trước mắt. Ngoài
ra, ở một số tình, thành phố con có thêm quỹ trợ vốn cho lao động nghèo. Quỹ
này cũng cho người lao động mất việc làm vay vốn để tạo công việc. Điều này
đã mang lại hiệu quả tương đối tốt, giúp người lao động ổn định cuộc sống.
Tăng cường thu thập thông tin liên quan đến lao động bị mất việc làm, thiếu việc
làm, thu thập thông tin thị trường lao động, kết nối cung cầu lao động thông qua
hệ thống các trung tâm giới thiệu việc làm, các p hương tiện thông tin đại chúng.
Thông tin tuy ên truyền sâu rộng trong các cấp , các ngành và người dân về các
chính sách nhằm hạn chế tác động tiêu cực của khủng hoảng đối với việc làm.
Hoàn thiện hệ thống bảo hiểm thất nghiệp và an sinh xã hội: Bảo hiểm thất
nghiệp là một chính sách của Đảng và Nhà nư ớc mới đư ợc ban hành, nhằm
hoàn thiện hệ thống các chính sách an sinh xă hội ở nước ta. M ục tiêu của chính
sách bảo hiểm thất nghiệp là bù đắp một p hần thu nhập cho người lao động khi
bị mất việc làm hoặc chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc, đồng thời
tạo điều kiện để họ có cơ hội t́m kiếm được việc làm mới thích hợp và ổn định
trong thời gian sớm nhất. Bảo hiểm thất nghiệp ra đời sẽ góp phần ổn định đời
sống và hỗ trợ cho người lao động được học nghề và tìm việc làm, sớm đưa họ
trở lại làm việc. Chính sách bảo hiểm thất nghiệp ở nư ớc ta có hiệu lực từ
01/01/2009 như ng theo thống kê của ILO, Việt Nam là nư ớc thứ 2 ở Đông
Nam Á thực hiện chế độ bảo hiểm thất nghiệp. Các nội dung của chính sách bảo

13
hiểm t h ấ t nghiệp ở nước ta đư ợc quy định trong Luật BHXH được thông qua
tại kỳ họp thứ 9, Quốc hội Khoá XI, Nghị định số 127/2008/NĐ-CP ngày
12/12/2008 của Chính p hủ và được Bộ Lao động – Thương binh và Xă hội
hướng dẫn tại Thông tư số 04/2009/TT-BLĐTBXH ngày 22/01/2009. Từ 1-1-
2009, lao động sẽ được hỗ trợ 60%
3.2. Giải pháp kiềm chế lạm phát

3.2.1 Những biện pháp tình thể:


Những biện pháp này được áp dụng với mục tiêu giảm tức thời “cơn sốt lạm
phát”, trên cơ sở đó áp dụng các biện pháp ổn định tiền tệ lâu dài. Các biện pháp
này thường được áp dụng khi nền kinh tế lâm vào tình trạng siêu lạm phát.
Các biện pháp tình thế được Chính phủ các nước áp dụng, trước hết là phải giảm
lượng tiền giấy trong nền kinh tế như ngừng phát hành tiền và lưu thông. Biện
pháp này còn gọi là chính sách đóng băng tiền tệ. Tỷ lệ lạm phát tăng cao, ngay
lập tức ngân hàng trung ương phải dùng các biện pháp có thể đưa đến tăng cung
ứng tiền tệ như ngừng thực hiện các nghiệp vụ chiết khấu và tái chiết đối với các
tổ chức tín dụng, dùng mua vào các chứng khoán ngắn hạn trên thị trường tiền
tệ, không phát hành tiền bù đắp bội chi ngân sách Nhà nước.
Áp dụng các biện pháp giảm lượng tiền cung ứng trong nền kinh tế như: ngân
hàng trung trong bán mcác chứng khoán ngắn hạn trên thị trường tiền tô bán
ngoại tệ và vay phát hành các công cụ nợ của Chính phủ để vay tiền trong nền
kinh tế bù đắp cho bội chỉ ngân sách Nhà nước,, tăng lãi suất tiền gửi đặc biệt là
lãi suất tiền gửi tiết kiệm dân cư Các biện pháp này rất có hiệu lực vị trong một
thời gian ngắn nó có thể giảm bớt được một khối lượng khá lớn tiền nhàn rỗi
trong nền kinh tế quốc dân, do đó giảm được sức ép lên giá cả hàng hoá và dịch
vụ trên thị trường.
Thực thi chính sách “Tài chính thất chặt" như cắt giảm những khoản chi chưa
cần thiết trong nền kinh tế, cân đối lại ngân sách và cắt giảm chỉ tiêu đến mức có
thể được.

14
Tăng quý hàng hoá tiêu dùng để cân đối với số lượng tiền có trong lưu thông
bằng cách khuyến khích tự do mậu dịch, giảm nhẹ thuc quan và các biện pháp
cần thiết khác để thu hút hàng hoá từ nước ngoài vào. Đi vay và xin viện trợ từ
nước ngoài.
Cải cách tiền tệ. Đây là biện pháp cuối cũng phải xử lý khi tỷ lệ lạm phát quá
cao mà các biện pháp trên đầy chưa mang lại hiệu quả mong muốn.
31.2. Những biện pháp chiến lược
Đây là những biện pháp có tác động lâu dài đến sự phát triển của nền kinh tế
quốc dân. Tổng hợp các biện pháp này sẽ tạo ra sức mạnh kinh tế lâu dài của đất
nước, làm cơ sở cho sự ổn định tiền tệ một cách bền vững. Các biện pháp chiến
lược thường được áp dụng:
- Thúc đẩy phát triển sản xuất hàng hoá và mở rộng lưu thông hàng hoá.
- Kiện toàn bộ máy hành chính, cắt giảm biên chế quản lý hành chính. Thực hiện
tốt biện pháp này sẽ góp phần to lớn vào việc giảm chi tiêu thường xuyên của
ghân sách Nhà nước trên cơ sở đó giảm bội chi ngân sách Nhà nước.
- Tăng cường công tác quản lý điều hành ngân sách Nhà nước một cách hợp lý,
chống thất thu, đặc biệt là thất thu về thuế, nâng cao hiệu quả của các khoản chi
ngân sách Nhà nước.
Ngoài những chính sách để làm giảm lạm phát và thắt chặt lạm pháp đó chính
phủ cần phải thực hiện những chính sách đồng bộ như:
- Đầu tiên phải khống chế tỷ lệ bội chi ngân sách ở dưới mức 5% GDP. Bởi và
bội chi ngân sách là một nhân tố quan trọng gây ra sự mất cân đối giữa cung và
cầu.
-Phải nâng cao sản lượng hàng hoá trên cơ sở đẩy mạnh phát triển sản xuất
công, nông nghiệp, cụ thể là tạo ra nhiều lương thực, thực phẩm, một số hàng
hoá là tư liệu sản xuất và các loại hàng hoá là nhiên liệu, năng lượng. Mặt khác
cần tiếp tục đổi mới cơ cấu kinh tế và cải tiến công nghệ, cải tiến kỹ thuật đảm
bảo từng bước giảm chi phí sản xuất.
Về ngân hàng có vai trò rất quan trọng trong việc kiểm chế lạm phát nên ngân
hang cần phải thực hiện những bước sau:
15
- Nếu cao hiệu quả hoạt động tín dụng trên cơ sở tích cực huy động vốn và cho
vay hiện qua các dự án.
- Tăng cường hiệu quả công tác thanh tra đối với các ngân hàng thương mại
-Xử lý tốt mối quan hệ ngân hang nhà nước, phát triển vốn và súc tiến nhanh thị
trường chứng khoáng tại việt nam để hòa nhập thị trường này vào cộng đồng
kinh tế, mà việt nam còn là thành viên thứ 7 của ASIAN nên cần thu hút nhiều
nguồn vốn nước ngoài hơn nữa để phát triển đất nước
Nói tóm lại nhà nước cần có sự phối hợp chặt chẽ giữa các bộ ngành, các cấp
thực hiện thực sự hiệu quả các chính sách kinh tế vi mô và vĩ mô (giải quyết tốt
vấn đề về thâm hụt ngân sách chấn chỉnh hoạt động xuất nhập khẩu ,điều hành
tốt giá cả và lưu thong hang hóa ...) để có thể đảm bảo được vừa phát triển kinh
tế tốt nhất mà vừa kiểm soát được lạm pháp một cách hiệu quả.
3.2.Giải pháp về chính sách tiền tệ
Chính sách tiền tệ là việc thực hiện tổng thể các biện pháp, sử dụng các công cụ
của Ngân hàng Trung ương nhằm góp phần đạt được các mục tiêu của chính
sách kinh tế vĩ mô thông qua việc chi phối dòng chu chuyển tiền và khối lượng
tiền như lãi suất chiết khẩu, lãi suất tái chiết khấu, dự trữ bắt buộc...
Trong thời gian từ năm 2017 đến nay ngân hàng nhà nước cho biết trên cơ sở
của mục tiêu chính phủ và quốc hội cùng nhiệm vụ trọng tâm của ngành , Ngân
hàng Nhà nước điều hành chính sách tiền tệ chủ động , linh hoạt phối hợp chặt
chẽ với chính sách tài khóa và các chích sách kinh tế vĩ mô khác để ổn định vĩ
mô và kiểm soát lạm phát
Giải pháp đầu tiên được thực hiện là theo dõi sát diễn biến vĩ mô, thị trường tiền
tệ trong và ngoài nước để chủ động, kịp thời thực hiện các giải pháp điều hành
phù hợp. Điều hành đồng bộ, linh hoạt các công cụ chính sách tiền tệ nhằm ổn
định thị trường tiền tệ, tạo thuận lợi cho quá trình tái cơ cấu thị trường chứng
khoán và thị trường vốn, ổn định thị trường ngoại tệ, kiểm soát tốc độ tăng tổng
phương tiện thanh toán, tín dụng theo định hướng đề ra.
Thứ hai, điều hành lãi suất phù hợp với diễn biến kinh tế vĩ mô, lạm phát và thị
trường tiền tệ nhằm ổn định mặt bằng lãi suất. Tiếp tục chỉ đạo các tổ chức tín
16
dụng tiết kiệm chi phí và nâng cao hiệu quả kinh doanh để ổn định lãi suất huy
động và có điều kiện phấn đấu giảm lãi suất cho vay nhằm chia sẻ khó khăn với
khách hàng vay nhưng đảm bảo an toàn tài chính trong hoạt động.
Thứ ba, tiếp tục điều hành tỷ giá trung tâm linh hoạt, phối hợp đồng bộ các giải
pháp và các công cụ chính sách tiền tệ nhằm hỗ trợ ổn định tỷ giá, cân nhắc thận
trọng việc bán can thiệp thị trường ngoại tệ trong trường hợp cung cầu ngoại tệ
mất cân đối để đảm bảo tỷ giả không biến động quá mức. gây tâm lý bất ổn trên
thị trường, hạn chế các yếu tố đầu cơ, găm giữ ngoại tệ làm ảnh hưởng đến mục
tiêu ổn định giá trị đồng tiền và kinh tế vĩ mô.

Thứ tư, tiếp tục chỉ đạo các tổ chức tín dụng tập trung vốn tín dụng đối với các
lĩnh vực ưu tiên, lĩnh vực sản xuất kinh doanh hiệu quả theo chỉ đạo của Chính
phủ; Tiếp tục chỉ đạo thực hiện các chương trình tín dụng đặc thù của Chính phủ
như lúa gạo, cà phê, thủy sản....; Triển khai cho vay khuyến khích phát triển
nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, nông nghiệp sạch và nghiên cứu sửa đổi...
Đồng thời, Ngân hàng Nhà nước chỉ đạo các tổ chức tín dụng tiếp tục triển khai
các chính sách nhằm tháo gỡ khó khăn, tạo điều kiện cho doanh nghiệp, người
dân tiếp cận nguồn vốn tín dụng để phát triển sản xuất kinh doanh, đặc biệt đối
với ngành chăn nuôi lợn, sản xuất thức ăn chăn nuôi và sản xuất thuốc thú y...
Thứ năm, tiếp tục phối hợp chặt chẽ với chính sách tài khóa cũng như với các
chính sách kinh tế vĩ mô khác để thực hiện mục tiêu kiểm soát lạm phát, ổn định
kinh tế vĩ mô, hỗ trợ tăng trưởng hợp lý.
3.3.Chính sách thắt chặt tài khóa.
Chính sách tài khóa là chính sách chi tiêu của chính phủ hay còn gọi là chính
sách ngân sách như thuế, phát trái phiếu, tín phiếu kho bạc. Để bớt lượng tiền
lưu thông bộ tài chính cần đưa ra một số giải pháp sau:
-Giảm chi ngân sách đó là giảm chi tiêu thường xuyên và cắt giảm đầu tư công.
- Tăng tiền thuế tiêu dùng nhằm giảm bớt chi tiêu trong xã hội.
-Phấn đấu tăng thu ngân sách khoảng 7-8% so với dự toán đã được quộc hội
thông qua cắt giảm bội chi nhân sách xuống 5% GDP.
17
-Giám sát chặt chẽ và rà soát lại nợ chính phủ, quốc gia và không mở rộng nợ do
chính phủ bảo lãnh.
-Đối với đầu tư công: Chính phủ quyết định giảm xuống 10% lượng vốn theo kế
hoạch đầu tư từ ngân sách.
3.4.Cân bằng cung cầu trong nên kinh tế.
Thủ tướng yêu cầu cán bộ các cấp ngành phải cân đói cung cầu các mặt hàng
thiết yếu nhằm phục vụ nhu cầu của người tiêu dùng như xăng, gạo, sắt, thép,
gắn liền với kiểu soát chặt chẽ giá cả thủ tướng chính phủ chỉ đạo cần thủ để sản
xuất kinh doanh để tăng trưởng kinh tế phấn đấu với tinh thần cao nhất để giải
quyết vốn cho các doanh nghiệp nhất là vốn lưu động.
Ổn định giá cả thị trường: Thủ tướng kêu gọi các doanh nghiệp có trách nhiệm
với đất nước không chuộc lợi và tăng giá các mặt hàng. Chính phủ đã xác định
nguyên tắt ưu tiên này để kiềm chế lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô, tạo được an
sinh xã hội. nhất là các loại mặt hàng thiết yếu như xăng dầu, xi măng, phân
bón...
Đẩy mạng xuất khẩu để giảm nhập siêu: Nên đẩy mạnh các mặt hàng có lợi thế
cạnh tranh như thủy sản, dệt may, giày da,...

18
PHẦN KẾT LUẬN
Trong bối cảnh nền kinh tế cũng như chính trị Việt Nam hiện nay chúng ta có
rất nhiều vấn đề cần được quan tâm. Xong có lẽ vấn đề nóng bỏng nhất hiện nay
không chỉ có Việt Nam chúng ta quan tâm mà nó được cả thế giới quan tâm đó
là vấn đề lạm phát và thất nghiệp. Từ những phân tích ở trên cũng như tình hình
thực tế ở Việt Nam hiện nay có thể thấy được tầm quan trọng của việc quản lý
nhà nước đối với các chính sách như ngày nay. Có được điều đó là phụ thuộc
vào mỗi con người chúng ta, những chủ nhân tương lai của đất nước. Đất nước
ta đang trông chờ vào thế hệ trẻ phải nên phải luôn trau dồi kiến thức tận dụng
thời gian và nâng cao năng lực để theo kịp với sự tiến triển của nền kinh tế đất
nước đang trong thời kỳ đổi mới một thế giới mới thế giới của văn minh giàu có
và công bằng.

19

You might also like