Professional Documents
Culture Documents
Ninhvietnam Chuong12
Ninhvietnam Chuong12
- Máy móc thiết bị dây chuyền sản xuất, dây chuyền sản xuất chuyên dùng…
- Máy móc thiết bị xây dựng, y tế, nông nghiệp, công nghệ thông tin, môi
trường, các vật tư, trang thiết bị….
- Máy móc thiết bị gia dụng, máy móc thiết bị điện tử, điện gia dụng, điện
công nghiệp.
Dịch vụ thẩm định giá doanh nghiệp, quyền sở hữu trí tuệ, tài sản vô hình
- Định giá giá trị tài sản vô hình, giá trị thương hiệu, lợi thế kinh doanh
- Xây dựng phương án xác định giá trị doanh nghiệp, cổ phần hóa.
- Số lượng chi nhánh của Công ty được phép ký phát hành chứng thư thẩm định
giá.
Công ty Cổ phần Giám định và Thẩm định tài sản Việt Nam hiện có 03 chi
nhánh được phép ký phát hành chứng thư thẩm định giá là:
+ Chi nhánh Hà Nội
Địa chỉ: T5(LK11B*-5), khu đô thị Mỗ Lao, phường Mỗ Lao, quận Hà Đông,
Thành phố Hà Nội.
+ Chi nhánh tại Thành phố Hồ Chí Minh
Địa chỉ : Số 77 Điện Biên Phủ, Phường Đa Kao, Quận 1, TP Hồ Chí Minh.
+ Chi nhánh tại Miền Nam
Địa chỉ: 49 Bùi Đình Túy, Phường 24, Quận Bình Thạnh, Thành phố Hồ Chí
Minh
Và 29 văn phòng đại diện ở cả nước, và tiếp tục mở rộng các chi nhánh, văn
phòng trên địa bàn toàn quốc.
Cácyêu cầu
Phân tích
C
Kế hoạch ĐG
Ngiên cứu hồ sơ và lựa chọn
phương pháp Thị trường
Chuyên gia
Thu thập thông tin
2, Tổng quan về công tác thẩm định giá bất động sản thếTài liệu pháp lý
chấp
Lập báo cáo thẩm định giá
2.1, Khái quát về bất động sản thế chấp Dữ liệu công ty
Không
2.1.1, Khái niệm bất động sản và thị trường bất động sản
đạt
Dữ liệu khác
Trình phòng tổng hợp kiểm soát
Bất động sản là tàichất
sản lượng
lớn có giá trị của cả quốc gia. Bất động sản được hiểu
theo nghĩa là đất đai và tài sản gắn liền với đất không thể di dời hoặc di dời
Không Đạt
tương đạtví dụ
đối như nhà cửa, công trình kiến trúc, mỏ khoáng chất ... nằm trên
Trình
mảnh đất đó.lãnh
Tuyđạo
vậy,vàvới
thẩm định
công viênngày nay càng ngày càng tiến bộ, thì việc
nghệ
di dời những tài sản được coi là cố định đã có thể thực hiện được. Người sử
Đạt
dụng bất động sản được quyền sở hữu, cho thuê, thế chấp, mua bán và chuyển
nhượng.Phát
Bấthành
độngbáo
sảncáo
đóng vai tròthư
và chứng quan trọng trong nền kinh tế thị trường
thông qua việc mua bán. Nó có mối quan hệ mật thiết với thị trường vốn và thị
trường tài chính.
Tiếp nhận phản hồi của KH
Thị trường bất động sản được hiểu là hoạt động mua bán, trao đổi, cho thuê, thế
chấp, nhận chuyển nhượng quyền sử dụng bất động sản dựa trên luật pháp và sự
quản lý của Kết
Nhàthúc quáThị
nước. trình TĐG bất động sản không phải chỉ là thị trường
trường
giao dịch bản thân bất động sản mà nội dung chủ yếu của nó là thị trường giao
dịch quyền và lợi ích chứa trong bất động sản. Bởi lẽ bất động sản là hàng hóa
đặc biệt nên thị trường của nó mang nhiều nét đặc trưng riêng. Thực tế thị
trường bất động sản là thị trường tiềm năng sinh lợi rất cao nhờ lợi nhuận lớn
hơn so với gửi lãi suất của ngân hàng. Điều này đã tác dụng sâu sắc tới thị
trường tín dụng. Thị trường bất động sản luôn là thị trường nóng nhất và cạnh
tranh cao nhất trong nền kinh tế xã hội.
Bất động sản thế chấp là dùng bất động sản để làm tài sản đảm bảo để mục đích
vay vốn ngân hàng hoặc một tổ chức tín dụng nào đó nhằm thỏa mãn nhu cầu
của chủ sở hữu bất động sản. Bất động sản thế chấp giống như khái niệm bất
động sản là những tài sản không thể di dời do vậy nên đó là những tài sản như là
nhà cửa, cơ sở kinh doanh và các tài sản khác gắn liền với đất.
Bất động sản là tài sản lớn nên vào thời điểm thế chấp thì giá trị của bất động
sản luôn nhỏ hơn giá trị của giá trị thị trường để nhằm đảm bảo sự an toàn cho
bên phía ngân hàng hoặc các tổ chức tín dụng.
Bất động sản có những loại đa dạng và phong phú về hình thức cũng như tính
năng tác dụng, chính vì vậy cần phải có những tiêu chuẩn được đề ra để có thể
định mức được mức cho vay vốn của ngân hàng.
Thứ nhất: Bất động sản thế chấp phải được người vay vốn sở hữu hoặc do bên
thứ ba quản lý bảo lãnh. Để làm rõ tiêu chuẩn này thì cần phải có giấy tờ chứng
minh quyền sở hữu bất động sản đó.
Thứ hai: Bất động sản được phép giao dịch trên thị trường, tức là bất động sản
này có đủ khả năng để giao dịch chuyển nhượng, mua bán, chuyển đổi, bán
tặng, cầm cố, thế chấp, cho thuê theo quy định của Nhà nước.
Thứ ba: Tại thời điểm thế chấp, bất động sản không xảy ra tranh chấp giữa các
bên, khách hàng cần phải ký kết văn bản giữa các tổ chức tín dụng cho vay và
cam kết bất động sản không bị tranh chấp, nếu không sẽ chịu hoàn toàn trước
pháp luật.
Thứ tư: Bất động sản mà pháp luật quy định phải bảo hiểm thì khách hàng vay
phải mua bảo hiểm trong thời hạn bảo hiểm tiền vay.
Bất động sản thế chấp là công cụ để cho người sở hữu có thể vay vốn ngân hàng
hoặc các tổ chức tín dụng. Trong trường hợp, người vay vốn không đủ khả năng
chi trả thì bất động sản thế chấp sẽ được bù vào khoản vay đó. Nó là căn cứ để
xác định mức vay và tài sản đảm bảo cho sự ổn định của ngân hàng đề phòng
rủi ro. Bất động sản thế chấp làm tăng dòng tiền của ngân hàng và đẩy nhanh
tốc độ chu chuyển vốn.
Thẩm định giá bất động sản là sự ước tính giá trị của các quyền sở hữu tài sản
cụ thể bằng một hình thái tiền tệ cho một mục đích đã được định sẵn – theo giáo
sư W.Seabrooke – Viện Đại học Porstmouth, Vương quốc Anh.
Theo khoản 2 điều 4 Pháp lệnh giá số 40/2002/PL-UBTVQH thì thẩm định giá
là việc đánh giá hoặc đánh giá lại giá trị tài sản phù hợp với thị trường tại một
thời điểm, thời điểm nhất định theo tiêu chuẩn Việt Nam hoặc thông lệ quốc tế.
Thẩm định bất động sản là sự ước tính giá trị của cá quyền sở hữu tài sản cụ thể
bằng một hình thái tiền tệ cho một mục đích đã được định sẵn. Thẩm định giá
bất động sản thế chấp là một công việc không hề đơn giản, nó vừa mang tính kỹ
thuật vừa mang tính khoa học đòi hỏi người thẩm định giá phải có kiến thức
chuyên môn tốt và sự nhạy cảm đối với thị trường.
2.2.2, Nguyên tắc thẩm định giá bất động sản thế chấp
Giá trị của bất động sản được hình thành từ nhiều yếu tố khác nhau như sự thay
đổi của thị trường, khan khiếm, nhu cầu khả năng thanh toán... vì thế người
thẩm định giá cần phải tuân thủ các nguyên tắc sau của định giá bất động sản để
giảm thiếu rủi ro cần thiết:
Bảo đảm bất động sản có giá trị cao nhất, đạt được mức hữu dụng cao nhất, cho
phép về kỹ thuật và phù hợp với quy hoạch, pháp luật.
- Bất động sản có mục đích tương tự như nhau, có thể thay thế cho nhau.
- Giá trị của bất động sản được xác định bởi sự qua lại lẫn nhau của bất
động sản thay thế.
- Giá trị của bất động sản có xu hướng được thiết lập bởi chi phí mua một
bất động sản thay thế cần thiết tương đương, với điều kiện không có sự
chậm trễ quá mức làm ảnh hưởng sự thay thế.
- Giá trị của bất động sản được xác định bởi mối quan hệ cung cầu về tài
sản trên thị trường đó.
- Giá trị của tài sản cũng tác động đến quan hệ cung cầu trên thị trường.
- Sự khác biệt về vật lý và kinh tế - xã hội của bất động sản cũng được
phản ánh trong quan hệ cung cầu về giá của bất động sản.
- Mức độ của mỗi bộ phận bất động sản đóng góp vào tổng thu nhập của
bất động sản đó.
- Sự có mặt hoặc thiếu vắng của một bộ phận cấu thành có thể làm ảnh
hưởng đến giá trị của bất động sản đó.
- Bất cứ sự mất cân bằng nào xảy ra đều làm cho giá trị của bất động sản
giảm đáng kể.
- Sự cân bằng được thể hiện giữa đất đai và tài sản gắn liền trên nó.
- Các yếu tố cấu thành đều phải cân bằng để bất động sản đạt được độ hữu
dụng cao nhất.
- Giá trị của bất động sản thay đổi theo các yếu tố kinh tế - xã hội.
- Thay đổi theo thị hiếu tiêu dùng.
- Thay đổi do thời gian sử dụng, khấu hao của công trình.
- Bất động sản phù hợp với cảnh quan môi trường xung quanh.
- Bất động sản phải được đặt ở nơi mà nó có tính hữu dụng cao nhất.
- Giá trị bất động sản có thể được xác định bằng việc xác định khả năng
sinh lời trong tương lai
2.2.3, Các phương pháp thẩm định giá bất động sản thế chấp
Cách thẩm định giá bằng phương pháp tiếp cận thị trường là cách thức xác định
giá trị của tài sản thẩm định giá thông qua việc so sánh tài sản thẩm định giá với
các tài sản giống hệt hoặc tương tự đã có các thông tin về giá trên thị trường.
Cách tiếp cận từ thị trường có thể dùng để xác định giá trị tài sản theo cơ sở thị
trường hoặc phi thị trường theo Tiêu chuẩn Thẩm định giá Việt Nam.
Để xác định giá trị thị trường, việc tiếp cận từ thị trường cần phản ánh được
quan điểm của các đối tượng thông thường tham gia thị trường tài sản thẩm định
giá, căn cứ vào mức giá giao dịch của các tài sản so sánh sau khi đã điều chỉnh
mức độ tác động đến giá của các yếu tố khác biệt.
Giá trị của tài sản thẩm định giá cần được ước lượng, đánh giá trên cơ sở nhu
cầu của đối tượng thông thường tham gia thị trường tài sản thẩm định, không
dựa trên các đặc điểm đặc biệt chỉ có giá trị đối với một số cá biệt đối tượng
tham gia thị trường tài sản thẩm định giá.
Đối với giá phi thị trường, thẩm định viên cần xác định giá trị tài sản thẩm định
giá trên cơ sở các điểm đặc biệt của tài sản thẩm định giá, nhóm khách hàng
(hoặc nhà đầu tư) cá biệt có nhu cầu sử dụng các đặc điểm đặc biệt đó của tài
sản. Từ đó khảo sát các giá giao dịch của các tài sản so sánh có các đặc điểm
đặc biệt tương tự với đối tượng tham gia thị trường là các khách hàng (hoặc nhà
đầu tư) cá biệt, có nhu cầu sử dụng các đặc điểm đặc biệt trên của tài sản thẩm
định giá.
Phương pháp tiếp cận bằng chi phí
Cách tiếp cận từ chi phí là cách thức xác định giá trị của tài sản thẩm định giá
thông qua chi phí tạo ra một tài sản có chức năng, công dụng giống hệt hoặc
tương tự với tài sản thẩm định giá và hao mòn của tài sản thẩm định giá.
- Phương pháp chi phí tái tạo là phương pháp thẩm định giá xác định giá
trị của tài sản thẩm định giá dựa trên cơ sở chênh lệch giữa chi phí tái tạo
ra tài sản giống hệt với tài sản thẩm định giá theo giá thị trường hiện
hành và giá trị hao mòn của tài sản thẩm định giá. Phương pháp chi phí
tái tạo thuộc cách tiếp cận từ chi phí.
- Phương pháp chi phí thay thế là phương pháp thẩm định giá xác định giá
trị của tài sản thẩm định giá dựa trên cơ sở chênh lệch giữa chi phí thay
thế để tạo ra một tài sản tương tự tài sản thẩm định giá có cùng chức
năng, công dụng theo giá thị trường hiện hành và giá trị hao mòn của tài
sản thẩm định giá. Phương pháp chi phí thay thế thuộc cách tiếp cận từ
chi phí.
Phương pháp thu nhập là phương pháp thẩm định giá dựa trên cơ sở chuyển đổi
các dòng thu nhập ròng trong tương lai có thể nhận được từ việc khai thác tài
sản thành giá trị hiện tại của tài sản ( quá trình chuyển đổi này còn được gọi là
quá trình vốn hóa thu nhập ) để ước tính giá trị thị trường của tài sản cần thẩm
định giá. Cách tiếp cận từ thu nhập gồm hai phương pháp: Phương pháp vốn
hóa trực tiếp và phương pháp dòng tiền chiết khấu:
- Phương pháp vốn hóa trực tiếp là phương pháp thẩm định giá xác định
giá trị của tài sản thẩm định giá dựa trên cơ sở quy đổi dòng thu nhập
thuần ổn định hàng năm dự kiến có được từ tài sản về giá trị hiện tại
thông qua việc sử dụng tỷ suất vốn hóa phù hợp. Phương pháp vốn hóa
trực tiếp thuộc cách tiếp cận từ thu nhập.
- Phương pháp dòng tiền chiết khấu là phương pháp thẩm định giá xác
định giá trị của tài sản thẩm định giá dựa trên cơ sở quy đổi các dòng tiền
trong tương lai dự kiến có được từ tài sản về giá trị hiện tại thông qua
việc sử dụng tỷ suất chiết khấu phù hợp. Phương pháp dòng tiền chiết
khấu thuộc cách tiếp cận từ thu nhập.Phương pháp chiết trừ
Phương pháp phương pháp thẩm định giá xác định giá trị quyền sử dụng đất của
thửa đất có tài sản gắn liền với đất bằng cách loại trừ phần giá trị tài sản gắn liền
với đất ra khỏi tổng giá trị bất động sản (bao gồm giá trị quyền sử dụng đất và
giá trị tài sản gắn liền với đất).
Phương pháp chiết trừ và phương pháp thặng dư được xây dựng trên cơ sở kết
hợp cách tiếp cận từ thị trường, cách tiếp cận từ chi phí và cách tiếp cận từ thu
nhập. (Tiêu chuẩn thẩm định giá số 11 – Thẩm định giá bất động sản).
Là phương pháp thẩm định giá xác định giá trị của bất động sản có tiềm năng
phát triển dựa trên cơ sở lấy giá trị ước tính của phát triển giả định của tài sản
(tổng doanh thu phát triển) trừ đi tất cả các chi phí dự kiến phát sinh (bao gồm
lợi nhuận nhà đầu tư) để tạo ra sự phát triển đó.
V = DT – CP
2.2., Quy trình thẩm định giá bất động sản thế chấp
Quy trình thẩm định giá bất động sản thế chấp theo những quy trình sau theo
tiêu chuẩn thẩm định giá Việt Nam số 05, 2015.
Bước 1: Xác định tổng quát về tài sản cần thẩm định giá và xác định giá trị thị
trường hoặc phi thị trường làm cơ sở thẩm định giá.
Bước 2: Lập kế hoạch thẩm định giá. Việc lập kế hoạch một cuộc thẩm định giá
nhằm xác định rõ những bước công việc phải làm và thời gian thực hiện từng
bước công việc cũng như toàn bộ thời gian cho cuộc thẩm định giá.
Bước 3: Khảo sát hiện trường, thu thập thông tin. Quan trọng là các thông tin
phục vụ cho quá trình thẩm định giá như thông tin khách hàng cung cấp, thông
tin từ các giao dịch mua bán trên thị trường.
Bước 4: Phân tích thông tin. Phân tích toàn bộ các thông tin thu thập được có
liên quan như tính pháp lý của tài sản, thông tin về chi phi, giá bán, lãi suất, yếu
tố cung – cầu của thị trường, v.v.
Bước 5: Xác định giá trị tài sản cần thẩm định giá. Thẩm định viên phải nêu rõ
các phương pháp được áp dụng để xác định mức giá trị của tài sản cần thẩm
định giá và cần phân tích rõ mức độ phù hợp của 01 hoặc nhiều phương pháp
trong thẩm định giá được sử dụng với đặc điểm kinh tế kỹ thuật của tài sản và
với mục đích thẩm định giá. Ngoài ra thẩm định viên cần nêu rõ trong báo cáo
thẩm định phương pháp thẩm định giá nào được sử dụng làm căn cứ chủ yếu,
phương pháp thẩm định giá nào được sử dụng để kiểm tra chéo, từ đó đi đến kết
luận cuối cùng về giá trị thẩm định.
Bước 6: Lập báo cáo kết quả thẩm định giá, chứng thư thẩm định giá và gửi cho
khách hàng, các bên có liên quan.
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH GIÁ BẤT ĐỘNG
SẢN PHỤC VỤ CHO MỤC ĐÍCH VAY THẾ CHẤP TẠI NGÂN HÀNG
1, Các văn bản pháp lý và tài liệu liên quan tới công tác thẩm định giá bất
động sản phục vụ cho mục đích vay thế tại ngân hàng
2, Kết quả hoạt động kinh doanh gần đây và mục tiêu phát triển trong
tương lai
3, Thực trạng công tác thẩm định giá tại công ty cổ phần giám định và
thẩm định Việt Nam
3.1, Cơ sở pháp lý
3.2, Vận dụng thẩm định giá một số bất động sản thế chấp tại công ty Vae
3.3, Đánh giá chung về hoạt động thẩm định bất động sản thế chấp tại Vae