You are on page 1of 17

Phần 1: Lý thuyết (5 điểm)

1. Trình bày nội dung thẩm định tín dụng ngắn hạn đối với khách hàng doanh
nghiệp và gợi ý một số giải pháp nâng cao chất lượng thẩm định KHDN ở các
NHTM Việt Nam
Thẩm định tín dụng ngắn hạn đối với doanh nghiệp
1. Mục tiêu và đối tượng thẩm định tín dụng ngắn hạn
o Mục tiêu thẩm định tín dụng ngắn hạn: đánh giá một cách chính xác và trung
thực khả năng thu hồi nợ đối với khoản cho vay ngắn hạn
2.Đối tượng thẩm định tín dụng ngắn hạn:
o Tư cách pháp nhân của doanh nghiệp
o Phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp
o Tính chất khả thi của phương án sản xuất kinh doanh
o Tài sản đảm bảo nợ vay
3. Các nội dung cần thẩm định
o Thẩm định tư cách pháp nhân của khách hàng
o Thẩm định tổ chức và năng lực quản lý của người điều
hành doanh nghiệp
o Thẩm định tình hình tài chính của doanh nghiệp
o Thẩm định tính khả thi của phương án vay vốn
o Thẩm định uy tín của khách hàng
4. Thẩm định tình hình tài chính doanh nghiệp
Thẩm định mức độ tin cậy của các báo cáo tài chính
Phân tích các báo cáo tài chính doanh nghiệp
Đánh giá tình hình tài chính doanh nghiệp
Thẩm định mức độ tin cậy của các báo cáo tài chính gồm có
 Báo cáo tài chính doanh nghiệp bao gồm:
o Bảng cân đối kế toán
o Báo cáo kết quả kinh doanh
o Báo cáo lưu chuyển tiền tệ
o Thuyết minh báo cáo tài chính
o Nghiên cứu kỹ số liệu của báo cáo tài chính
o Sử dụng kiến thức kế toán tài chính và kỹ năng phân tích để phát hiện những
điểm đáng nghi ngờ hay những bất hợp lý trong các báo cáo tàichính.
o Xem xét bảng thuyết minh để hiểu rõ hơn về những điểm đáng nghi ngờ trong
báo cáo tài chính
o Mời khách hàng đến thảo luận, phỏng vấn và yêu cầu giải thích về những điểm
đáng nghi ngờ phát hiện được
o Thăm doanh nghiệp để quan sát và nếu cần tận mắt xem lại tài liệu kế toán và
chứng từ gốc làm căn cứ lập các báo cáo tài chính
o Kết luận sau cùng về mức độ tin cậy của các báo cáo tài chính do doanh nghiệp
cung cấp
 Phân tích các báo cáo tài chính doanh nghiệp
Bảng cân đối kế toán:
o Tổng tài sản: Tài sản lưu động, Tài sản cố định
o Tổng nguồn vốn: Vốn chủ sở hữu và nợ phải trả
Báo cáo kết quả kinh doanh:
o Doanh thu thuần
o Giá vốn hàng bán
o Lãi gộp
o Chi phí lãi vay
o Lợi nhuận trước thuế và lợi nhuận sau thuế
Mục tiêu của phân tích báo cáo tài chính là để thẩm định tình hình tài chính của
doanh nghiệp.
o Nhóm chỉ tiêu đánh giá khả năng thanh khoản
o Nhóm chỉ tiêu đánh giá cơ cấu tài sản và nguồn vốn của DN
o Nhóm chỉ tiêu đánh giá khả năng hoạt động của doanh nghiệp
o Nhóm chỉ tiêu đánh giá khả năng sinh lời của doanh nghiệp
o Nhóm chỉ tiêu đánh giá khả năng phát triển của doanh nghiệp
Các bước thực hiện phân tích tỷ số tài chính:
o Bước 1: Xác định đúng công thức đo lường chỉ tiêu cầnphân tích
o Bước 2: Xác định đúng số liệu từ các báo cáo tài chính để lắp vào công thức tính
o Bước 3: Giải thích ý nghĩa của tỷ số vừa tính toán
o Bước 4: Đánh giá tỷ số vừa tính toán (cao, thấp, hay phù hợp)
o Bước 5: Rút ra kết luận về tình hình tài chính của doanh nghiệp
Những hạn chế của phân tích tỷ số tài chính
o Thứ nhất: Mức độ tin cậy của số liệu trong các báo cáo tài chính
o Thứ hai: Không có đầy đủ thông tin về các tỷ số bình quân của ngành để làm cơ
sở so sánh
Đánh giá tình hình tài chính doanh nghiệp thông qua phân tích tỷ số tài chính
o So với 1
o So với các tỷ số của những thời kỳ trước
o So với các tỷ số của doanh nghiệp khác có hoàn cảnh
tương đồng
o So với các tỷ số bình quân ngành
• Căn cứ vào BCTC năm…. Đã kiểm toán/chưa kiểm toán của doanh nghiệp để
đánh giá về:
• Cơ cấu nguồn vốn và tài sản (Đánh giá sự hợp lý, cân đối/mất cân đối nguồn vốn)
• Khả năng tự chủ về tài chính (Vốn CSH/Tổng nguồn vốn)
• Khả năng thanh toán: (Khả năng thanh toán ngắn hạn, khả năng thanh toán
nhanh)
• Hệ số sinh lời
• Đánh giá lưu chuyển tiền của doanh nghiệp
• Các vấn đề khác như: quản lý tiền mặt, hàng tồn kho, vòng quay vốn lưu động…
của doanh nghiệp
5. Thẩm định phương án sản xuất kinh doanh
• Thẩm định phương án kinh doanh ( Các BCTC, Phương án/Kế hoạch sản xuất
kinh doanh, kế hoạch tài chính trong năm, Bảng kê các loại công nợ tại các ngân
hàng, tổ chức tín dụng trong và ngoài nước, Bảng kê các khoản phải thu, phải trả,
Các hợp đồng kinh tế, Kế hoạch vay trả, nguồn trả nợ…)
• Thẩm định dự báo các khoản mục chi phí đầu vào (Danh sách nguyên vật liệu
chính, Nguồn cung cấp nguyên vật liệu đầu vào do doanh nghiệp tự cung cấp hay
phải cung cấp bởi các nhà cung ứng trong và ngoài nước, Phương thức mua, điều
kiện trả chậm, các chính sách được ưu đãi., Số lượng, tên các nhà cung cấp các
nguyên liệu chính, hàng hoá chủ yếu và mức độ tập trung, phụ thuộc vào nhà cung
cấp, Quản lý chi phí..)
•Thẩm định dự báo kết quả kinh doanh đầu ra (Tổng nhu cầu hiện tại và dự kiến
tương lai về sản phẩm, dịch vụ đầu ra của phương án, Sản lượng nhập khẩu trong
những năm qua, dự kiến khả năng nhập khẩu trong thời gian tới; Tình hình sản
xuất, tiêu thụ các sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ thay thế thời điểm hiện tại….)
2. Trình bày nội dung thẩm định tín dụng trung dài hạn đối với khách hàng
doanh nghiệp và gợi ý một số giải pháp nâng cao chất lượng thẩm định
KHDN ở các NHTM Việt Nam
Một dự án đầu tư thường bao gồm các nội dung chính sau đây:
o Giới thiệu chung về khách hàng vay vốn và về dự án
o Phân tích sự cần thiết phải đầu tư dự án
o Phân tích tính khả thi về mặt tài chính của dự án
o Phân tích các yếu tố kinh tế xã hội của dự án
1. Mục tiêu, đối tượng thẩm định trung bà dài hạn
Để thấy được sự khả thi về tài chính của dự án, khách hàng phải nêu bật được
những căn cứ như sau:
o Phân tích và đánh giá tình hình nhu cầu thị trường và giá cả tiêu thụ để làm căn
cứ dự báo doanh thu từdự án
o Phân tích và đánh giá tình hình thị trường và giá cả chi phí để làm căn cứ dự báo
chi phí đầu tư ban đầu và chi phí trong suốt quá trình hoạt động của dự án.
o Phân tích và dự báo dòng tiền ròng thu được từ dự án
o Phân tích và dự báo chi phí huy dộng vốn cho dự án
o Xác định các chỉ tiêu (NPV, IRR, PI) dùng để đánh giá và quyết định sự khả thi
về tài chính của dự án
o Nếu dự án lớn và phức tạp cần có thêm các phân tích về rủi ro thực hiện dự án
như phân tích dộ nhạy, phân tích tình huống và phân tích mô phỏng.
 Đối tượng cần thẩm định khi cho vay dự án đầu tư: là tính khả thi của dự án
về mặt tài chính
 Mục tiêu thẩm định: đánh giá một cách chính xác và trung thực khả năng
sinh lời của một dự án, qua đó, xác định được khả năng thu hồi nợ khi ngân
hàng cho vay để đầu tư vào dự án đó.
2. Các nội dung thẩm định
2.1 THẨM ĐỊNH CÁC THÔNG SỐ DỰ BÁO THỊ TRƯỜNG VÀ DOANH THU
o Dự báo tăng trưởng của nền kinh tế
o Dự báo tỷ lệ lạm phát
o Dự báo tỷ giá hối đoái
o Dự báo kim ngạch xuất nhập khẩu
o Dự báo tốc độ tăng giá
o Dự báo nhu cầu thị trường về loại sản phẩm dự án sắp đầu tư
o Ước lượng thị phần của doanh nghiệp
Để có thể thẩm định tốt các thông số dự báo thị trường và doanh thu nhân viên
thẩm định cần thực hiện những bước sau:
o Nhận thẩm đinh dự án thuộc ngành nào mà mình có kiến thức và am hiểu kỹ về
tình hình thị trường của ngành đó.
o Tổ chức tốt cơ sở dữ liệu lưu trữ những thông tin liên quan đến ngành mà mình
phụ trách
o Liên hệ các thông số của dự án đang thẩm định với các thông số tương ứng ở các
dự án đã triển khai hoặc cơ sở sản xuất tương tự đang hoạt động
o Viếng thăm, quan sát, thảo luận và trao đổi thêm với các bộ phận liên quan của
doanh nghiệp để có thêm thông tin hình thành kỳ vọng hợp lý về các thông số đang
thẩm định.
2.2 THẨM ĐỊNH CÁC THÔNG SỐ XÁC ĐỊNH CHI PHÍ
Các thông số dùng để làm cơ sở xác định chi phí thường thấy bao gồm:
o Công suất máy móc thiết bị
o Định mức tiêu hao năng lượng, nguyên vật liệu, sử dụng lao động…
o Đơn giá các loại chi phí như lao động, nguyên vật liệu, nhiên liệu, năng lượng …
o Phương pháp khấu hao, tỷ lệ khấu hao
Để có thể thẩm định tốt các thông số dự báo chi phí hoạt động của dự án, nhân viên
thẩm định cần thực hiện những việc sau:
o Nhận thẩm định dự án thuộc những ngành nào mà mình có kiến thức và am hiểu
kỹ về tình hình chi phí hoạt động của ngành đó.
o Tổ chức tốt cơ sở dữ liệu lưu trữ những thông tin liên quan đến chi phí hoạt động
của ngành mà mình phụ trách.
o Liên hệ các thông số của dự án đang thẩm định với các thông số tương ứng với
các dự án đã triển khai hoặc cơ sở sản xuất tương tự đang hoạt động
o Viếng thăm, quan sát, thảo luận và trao đổi thêm với các bộ phận liên quan của
doanh nghiệp để có thêm thông tin hình thành kỳ vọng hợp lý về các thông số đang
thẩm định.
2.3 THẨM ĐỊNH DÒNG TIỀN HAY NGÂN LƯU CỦA DỰ ÁN
o Khái niệm về ngân lưu: Ngân lưu hay dòng tiền tệ là bảng dự toán thu chi trong
suốt thời gian tuổi thọ của dự án, nó bao gồm những khoản thực thu (dòng tiền
vào) và thực chi (dòng tiền ra) của dự án tính theo từng năm.
o Lợi nhuận không phản ánh chính xác thời điểm thu và chi tiền của dự án, vì vậy
không phản ánh chính xác tổng lợi ích của dự án theo thời giá tiền tệ.
o Thẩm định cách thức xử lý các loại chi phí khi ước lượng dòng
tiền
o Thẩm định cách thức xử lý lạm phát
o Tách biệt quyết định đầu tư và quyết định tài trợ
2.4 THẨM ĐỊNH TÍNH KHẢ THI CỦA DỰ ÁN
o Thẩm định chỉ tiêu giá trị hiện tại ròng (Net present value-NPV)
oThẩm định tỷ suất sinh lời nội bộ (Internal rate of Return -IRR)
o Tính thời gian hoàn vốn ( Pay back Period- PBP)
oChỉ số lãi dự án đầu tư (Profitability Index- PI)
3. Phân tích quy trình tín dụng và nội dung thẩm định tín dụng khách hàng cá
nhân. Ví dụ minh họa.

Đối tượng áp dụng: ◦Cá nhân


◦Hộ gia đình
◦Cơ sở sản xuất
CÓ ĐẦY ĐỦ NĂNG LỰC PHÁP LÝ VÀ HÀNH VI DÂN SỰ, PHƯƠNG ÁN
VAY VỐN HIỆU QUẢ
Nguyên tắc cho vay
◦ SỬ DỤNG ĐÚNG MỤC ĐÍCH
◦ HOÀN TRẢ ĐẦY ĐỦ VỐN GỐC VÀ LÃI
Điều kiện cho vay
◦Có năng lực pháp luật dân sự, hành vi dân sự
◦Có khả năng tài chính đảm bảo khoản vay
◦ Sử dụng vốn hợp pháp
◦ Phương án sản xuất kinh doanh, đầu tư khả thi
◦ Thực hiện các quy định về bảo đảm tiền vay
Các sản phẩm tín dụng cá nhân (theo mục đích)
SP1 • Cho vay mua sắm tài sản
SP2 • Cho vay sản xuất kinh doanh, tài trợ dự án đầu tư
SP3 • Cho vay tiêu dùng: du học, thanh toán, tiêu dùng khác...
Các sản phẩm tín dụng cá nhân (theo hình thức vay)
Cho vay từng lần (cho vay trả góp, cho vay theo món)
Cho vay theo hạn mức (thấu chi, thẻ tín dụng)
Các sản phẩm tín dụng cá nhân (theo TSĐB)
◦Có TSBĐ
◦Không có TSBĐ
Các sản phẩm tín dụng cá nhân (theo thời gian)
◦Cho vay ngắn hạn (dưới 1 năm)
◦Cho vay trung hạn (1-5 năm)
◦Cho vay dài hạn (Trên 5 năm)
Nội dung chính
◦Đánh giá năng lực pháp lý của Khách hàng.
◦ Đánh giá vị thế xã hội, các mối quan hệ của Khách hàng.
◦ Đánh giá phương án cho vay.
◦ Đánh giá khả năng trả nợ của Khách hàng và những người
đồng trả nợ với Khách hàng.
◦ Đánh giá tài sản đảm bảo
Thẩm định tín dụng theo tiêu chuẩn 5C
◦ Character – Uy tín, đạo đức khách hàng: Đánh giá thái độ của khách hàng để
có thể phê duyệt một khoản vay nhỏ hay không. Đa số ngân hàng sẽ lưu ý về sự
hợp tác của khách hàng trong quá trình giao dịch. Tuy nhiên, trình độ học vấn,
phẩm chất hay kinh nghiệm kinh doanh cũng là một yếu tố được cân nhắc.
◦ Capacity – Năng lực Đây có thể nói là chỉ tiêu quan trọng nhất của mô hình 5C
trong thẩm định tín dụng. Phía ngân hàng sẽ dựa trên thu nhập, lịch sự tài chính và
hoạt động kinh doanh của khách hàng hiện tại có tính khả thi về việc chi trả nợ vay
trong tương lai. Tóm lại, đây là bước giúp ngân hàng biết được khách hàng sẽ trả
nợ bằng cách nào một cách chính xác nhất.
◦ Capital – Vốn Tăng mức độ tin cậy của ngân hàng nếu khách hàng có vốn tự có
lớn, đảm bảo trạng thái cân bằng cho các khoản vay tín chấp ngân hàng.
◦ Collateral – Tài sản đảm bảo Có thể hiểu theo nghĩa khác đây là tài sản thế chấp
để đảm bảo với phía ngân hàng. Khi khách hàng phá sản, không có khả năng chi
trả thì ngân hàng sẽ xử lý phần tài sản này để quy ra giá trị và thanh toán các khoản
nợ còn thiếu
Thẩm định năng lực pháp lý
◦Công dân từ 18 tuổi trở lên
◦Có hộ khẩu thường trú, giấy đăng ký tạm trú
◦CMND/CCCD
◦ Không bị truy cứu trách nhiệm hình sự, dân sự
◦ Giấy phép hành nghề/ Giấy phép kinh doanh
Thẩm định năng lực tài chính
◦ Nguồn thu nhập ổn định
◦ Tài sản: nhà đất, xe cộ, tiền gửi ngân hàng, giấy tờ có giá, vàng bạc
◦ Nguồn tài chính khác: góp vốn, đầu tư
◦Bảo lãnh
◦ Nghĩa vụ nợ
Một số lưu ý khi thẩm định KHCN
◦ Phương án cho vay phải phù hợp với quy định của pháp luật và quy định cho vay
tín dụng cá nhân của ngân hàng
◦ Nhu cầu vay vốn phù hợp nhu cầu thực tế, khả năng trả nợ của KH
◦ Tập trung đánh giá năng lực tài chính của Khách hàng, đảm bảo Khách hàng có
nguồn tiền ổn định, đủ khả năng trả nợ (cả nợ gốc và lãi) đúng theo lộ trình.
◦ Đối với tín dụng cá nhân, khi cho vay cần thiết phải có tài sản đảm bảo. Đánh giá
về tính khả mại của tài sản đảm bảo, đảm bảo dễ dàng phát mại trong trường hợp
khách hàng không có khả năng trả nợ do nguồn trả nợ dự kiến ban đầu bị biến
động
◦ Yêu cầu KH có vốn tự có tham gia, quyết định cho vay không quá phụ thuộc vào
TSBĐ

Ví dụ minh họa.
4. Phân tích quy trình tín dụng và nội dung thẩm định tín dụng khách hàng
doanh nghiệp. Ví dụ minh họa.

Nội dung thẩm định tín dụng khách hàng doanh nghiệp

5. Trình bày các biện pháp bảo đảm của ngân hàng. Khi thẩm định tài sản
bảo đảm ngân hàng cần chú trọng các nguyên tắc gì?
CÁC BIỆN PHÁP BẢO ĐẢM PHỔ BIẾN
1. Thế chấp:
Khái niệm: Thế chấp tài sản là hình thức đảm bảo tín dụng mà tài sản thế chấp là
tài sản do người được cấp tín dụng hoặc người thứ 3 (bảo lãnh) trực tiếp nắm giữ,
còn TCTD chỉ giữ giấy tờ sở hữu và văn thư thế chấp tài sản.
Tài sản thế chấp: Đối tượng của thế chấp tài sản là tài sản “không thể di dời
được” như đất đai, nhà cửa trên đất,… Những tài sản này nếu có tham gia bảo
hiểm thì giá trị hợp đồng bảo hiểm cũng thuộc tài sảnthế chấp
Đặc điểm của thế chấp tài sản: Người thế chấp không chuyển giao TSBĐ cho
người nhận thế chấp, mà chỉ chuyển giao giấy tờ sở hữu và văn thư thế chấp tàisản:
Người thế chấp chuyển giao giấy tờ sở hữu TSBĐ cùng văn thư thế
chấp cho TCTD.
Người thế chấp chuyển giao quyền sở hữu TSBĐ cùng văn thư thế
chấp cho TCTD.
2. Cầm cố:
Khái niệm: Cầm cố tài sản là hình thức đảm bảo tín dụng mà tài sản cầm cố được
“giao nộp” cho TCTD và đồng thời TCTD giữ giấy tờ sở hữu và văn thư cầm cố
tài sản này.
Tài sản cầm cố: Đối tượng của cầm cố tài sản là tài sản “có thể di dời được/mang
đi được” như MMTB, xe hơi,… Những tài sản này nếu có tham gia bảo hiểm thì
giá trị hợp đồng bảo hiểm cũng thuộc tài sảncầm cố.
Đặc điểm của cầm cố tài sản: Người cầm cố chuyển giao TSBĐ cho người nhận
cầm cố, đồng thời chuyển giao giấy tờ sở hữu và văn thư cầm cố tài sản.
3. Bảo lãnh: là việc bên thứ 3 cam kết với bên cấp tín dụng sẽ thực hiện nghĩa vụ
thay cho bên được cấp tín dụng (người được bảo lãnh), nếu khi đến thời hạn mà
người được bảo lãnh không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ
4. Tín chấp: hình thức cấp tín dụng không bảo đảm.
NGUYÊN TẮC THẨM ĐỊNH TSBĐ
Một số nguyên tắc thẩm định TSBĐ:
• Thực hiện đồng thời 2 hình thức thẩm định: trực tiếp và gián
tiếp
• Chọn mức thấp nhất nếu có mâu thuẫn giữa thực tế và chứng
từ sở hữu tài sản.
• Phải tuân thủ các tiêu chuẩn đạo đức khi thẩm định
• Phải tuân thủ các tiêu chuẩn về trình độ chuyên môn khi thẩm
định
Nguyên tắc: phải tuân thủ các tiêu chuẩn đạo đức khi thẩm định,
một số tiêu chuẩn:
• Độc lập
• Chính trực
• Khách quan
• Bí mật
• Công khai, minh bạch
Người thẩm định (NVTĐ) phải là người có đạo đức tốt, có năng lực chuyên môn
và kinh nghiệm cần thiết để tiến hành thẩm định giá tài sản.

Nguyên tắc: Phải tuân thủ các tiêu chuẩn đạo đức khi thẩm định
• Độc lập: trong quá trình thẩm định giá (TĐG) người thẩm định không bị
chi phối hoặc bị tác động bởi bất kỳ lợi ích vật chất hoặc tinh thần nào
làm ảnh hưởng đến sự trung thực, khách quan của việc TĐG.
• Chính trực:
NVTĐ phải thẳng thắn, trung thực và có chính kiến rõ ràng trong việc
phân tích các yếu tố tác động khi TĐG;
NVTĐ phải từ chối TĐG khi xét thấy không đủ điều kiện hoặc bị chi phối
bởi những ràng buộc có thể làm sai lệch kết quảTĐG.
Nguyên tắc: phải tuân thủ các tiêu chuẩn đạo đức khi thẩm định
• Khách quan: NVTĐ phải công bằng, tôn trọng sự thật và không được thành kiến,
thiên vị trong việc thu thập tài liệu và sử dụng tài liệu để phân tích các yếu tố tác
động khiTĐG.
• Bí mật: NVTĐ không được tiết lộ những thông tin, dữ liệu thực tế của khách
hàng hay kết quả TĐG với bất kỳ người nào, trừ trường hợp được khách hàng hoặc
pháp luật cho phép.
Nguyên tắc: phải tuân thủ các tiêu chuẩn đạo đức khi thẩm định
• Công khai, minh bạch: NVTĐ phải công khai những điều kiện hạn chế và những
điều kiện loại trừ theo thỏa thuận với khách hàng trong báo cáo kết quả TĐG. Báo
cáo kết quả TĐG cũng phải nêu rõ các điều kiện ràng buộc về công việc, phạm vi
công việc, điều kiện hạn chế, giả thiết đặt ra của NVTĐ. Mọi tài liệu thể hiện tính
pháp lý và đặc điểm kỹ thuật của tài sản và kết quả TĐG phải được thể hiện đầy
đủ, rõ ràng trong báo cáo kết quả TĐG.
Nguyên tắc: Phải tuân thủ các tiêu chuẩn về trình độ chuyên môn khi thẩm định,
một số tiêu chuẩn:
• Năng lực chuyên môn và tính thận trọng
• Tư cách nghề nghiệp
• Tuân thủ các tiêu chuẩn chuyên môn
Người thẩm định phải là người có đạo đức tốt, có năng lực chuyên môn và kinh
nghiệm cần thiết để tiến hành thẩm định giá tàisản.
Nguyên tắc: Phải tuân thủ các tiêu chuẩn về trình độ chuyên môn khi thẩm
định
• Năng lực chuyên môn và tính thận trọng:
NVTĐ phải thực công việc TĐG với đầy đủ năng lực chuyên môn
cần thiết.
NVTĐ phải có tinh thần làm việc chuyên cần.
NVTĐ phải cân nhắc đầy đủ các dữ liệu thu thập được trước khi
đề xuất ý kiến chính thức.
Nguyên tắc: Phải tuân thủ các tiêu chuẩn về trình độ chuyên môn khi thẩm
định
• Tư cách nghề nghiệp: NVTĐ phải bảo vệ uy tín nghề nghiệp, không được có
những hành vi làm giảm uy tín nghề nghiệp TĐG. NVTĐ có quyền tham gia Hiệp
hội thẩm định viên về giá.
Nguyên tắc: Phải tuân thủ các tiêu chuẩn về trình độ chuyên môn khi thẩm
định
• Tuân thủ các tiêu chuẩn chuyên môn: NVTĐ phải thực hiện công việc TĐG theo
những kỹ thuật và tiêu chuẩn chuyên môn đã quy định trong hệ thống tiêu chuẩn
TĐG Việt Nam và các quy định pháp luật hiện hành.
Người thẩm định phải là người có đạo đức tốt, có năng lực chuyên môn và kinh
nghiệm cần thiết để tiến hành thẩm định giá tài sản
(TĐGVN 03)
6. Trình bày các nội dung đánh giá rủi ro hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp. Nêu ví dụ minh họa.
- Đánh giá môi trường kinh doanh (PESTEL)
PESTEL bao gồm 6 yếu tố: Chính trị, Kinh tế, Xã hội, Công Nghệ, Môi
trường, Pháp lý.
Môi trường kinh doanh:
+ Dự báo tăng trưởng của nền kinh tế
+ Dự báo tỷ lệ lạm phát
+ Dự báo tỷ giá hối đoái
+ Dự báo kim ngạch xuất nhập khẩu
+ Dự báo tốc độ tăng giá
+ Dự báo nhu cầu thị trường về loại sản phẩm dự án sắp đầu tư
+ Ước lượng thị phần của doanh nghiệp
- Đánh giá rủi ro ngành, thị trường đầu vào, thị trường tiêu thụ sản
phẩm của doanh nghiệp
+ Thẩm định rủi ro ngành:
 Chu kỳ tăng trưởng ngành
 Mức độ cạnh tranh
 Sức ép sản phẩm thay thế
 Cơ cấu chi phí
 Độ biến động giá
 Rào cản công ty mới
 Khung quản lý pháp luật
=> Đánh giá chung rủi ro ngành
+ Đánh giá rủi ro kinh doanh
 Đầu vào: Tập trung, tính sẵn có, tính chất giá, sản xuất, tài sản cố
định và công nghệ, nguồn lực con người, quy trình sản xuất.
 Đầu ra: Tầm quan trọng của sản phẩm, sự đa dạng hóa của sản phẩm,
Tính khác biệt của sản phẩm, vị thế cạnh tranh, cơ sở khách hàng,
tính chất hu cầu khách hàng, tính chất giá, thu hồi nợ, khả năng kiểm
soát, tính linh hoạt.
- Đánh giá năng lực pháp lý: thu thập các thông tin niêm yết đầy đủ,
minh bạch?
+ Mục tiêu: Thu thập, phân tích thông tin liên quan đến điều kiện pháp lý
của khách hàng để làm cơ sở ra quyết định tín dụng. Tạo cơ sở pháp lý
giải quyết các tranh chấp và cập nhật theo dõi giám sát khách hàng.
+ Khách hàng cá nhân: Năng lực pháp luật dân sự và năng lực hành vi
dân sự
+ Khách hàng doanh nghiệp: Tên DN, loai hình, địa chỉ, QĐ thành lập,
DKKD, Người đại diện, Vốn điều lệ, Cơ quan quản lý
- Đánh giá năng lực quản trị điều hành của doanh nghiệp: Quy mô,
số lượng lao động, trình độ chuyên môn, đội ngũ lãnh đạo, chính sách
tuyển dụng, lương thưởng, công nghệ…
- Đánh giá tình hình tài chính của doanh nghiệp: kết quả hoạt động
kinh doanh và các chỉ tiêu tài chính cơ bản (khả năng thanh toán, cơ
cấu tài sản nguồn vốn, hệ số sinh lời khoảng 9-10 chỉ tiêu)
+ Phân tích các báo cáo tài chính doanh nghiệp
Bảng cân đối kế toán:
+ Tổng tài sản: Tài sản lưu động, Tài sản cố định
+ Tổng nguồn vốn: Vốn chủ sở hữu và nợ phải trả
Báo cáo kết quả kinh doanh:
+ Doanh thu thuần
+ Giá vốn hàng bán
+ Lãi gộp
+ Chi phí lãi vay
+ Lợi nhuận trước thuế và lợi nhuận sau thuế
Mục tiêu của phân tích báo cáo tài chính là để thẩm định tình hình tài chính
của doanh nghiệp:
+ Nhóm chỉ tiêu đánh giá khả năng thanh khoản
+ Nhóm chỉ tiêu đánh giá cơ cấu tài sản và nguồn vốn của DN
+ Nhóm chỉ tiêu đánh giá khả năng hoạt động của doanh nghiệp
+ Nhóm chỉ tiêu đánh giá khả năng sinh lời của doanh nghiệp
+ Nhóm chỉ tiêu đánh giá khả năng phát triển của doanh nghiệp

You might also like