Professional Documents
Culture Documents
bào chế 2
bào chế 2
B. THUỐC ĐẶT
Thuốc đặt trực tràng
Ưu điểm
- An toàn
- 50-70% dược chất được hấp thu vào hệ tuần hoàn, tránh bị chuyển hóa lần
đầu ở gan
- Thích hợp với DC có mùi khó c hịu; kích ứng niêm mạc; NSAID; bị phân
hủy bởi dịch dạ dày hoặc chuyển hóa nhanh ở gan; hấp thu bất thường
- Thích hợp với phụ nữ có thai, trẻ nhỏ, bệnh nhân hôn mê
- Tăng hiệu quả điều trị tại chỗ, trẻ nhỏ, bệnh nhân hôn mê
- Tăng hiệu quả điều trị tại chỗ: viêm như viêm đại tràng, trĩ hoặc giảm phơi
nhiễm toàn thân với tá dược không mong muốn
- Bệnh nhân có thể tự sử dụng thuốc dễ dàng theo hướng dẫn của thầy thuốc
Nhược điểm
- Viên thuốc có thể bị dịch chuyển khỏi vị trí đặt
- Hấp thu thuốc qua thường chậm và biến thiên khó dự đoán. Chất thải có thể
ảnh hưởng đến cả mức độ và tốc độ hấp thu thuốc
- Thuốc đặt có thể bị rò rỉ hoặc đẩy ra ngoài sau khi đặt
- Thuốc có thể gây ra tác dụng phụ tại chỗ
- Sản xuất thường phức tạp hơn các dạng thuốc thông thường khác
Thuốc đặt âm đạo
Ưu điểm
- Có thể được sử dụng với mục đích tác dụng tại chỗ cũng như toàn
thân.Thuận lợi trong hấp thu các thuốc gồm các protein và peptid
- Thích hợp với trường hợp bệnh nhân gặp khó khăn khi uống thuốc: bị nôn,
một số trường hợp sau phẫu thuật
- Tránh tương tác với dịch tiêu hóa khi uống và tránh chuyển hóa lần đầu qua
gan
- Là đường thuận lợi đưa thuốc tác dụng tại tử cung như progesterol và
danazol
- Bệnh nhân có thể tự sử dụng thuốc dễ dàng theo hướng dẫn của thầy thuốc
Nhược điểm
- Là đường chỉ định thuốc đặc trưng theo giới tính
- Chu kỳ kinh nguyệt và sự thay đổi hormone có ảnh hưởng đến tốc độ và
mức độ hấp thu thuốc
- Thuốc đặt có thể bị rò rỉ ra ngoài sau khi đặt
- Môi trường pH acid sinh lý của âm đạo có thể làm tăng chuyển hóa một số
thuốc. Sự thay đổi pH sinh lý do nhiễm khuẩn có thể bị tác động đến độ ổn
định, giải phóng thuốc và hiệu quả điều trị
- Hấp thu thuốc có thể xảy ra với một số thuốc được chỉ định với tác dụng tại
chỗ
- Không thuận lợi khi bệnh nhân đi lại, vận động nhiều, ảnh hưởng bởi thói
quen, quan niệm
Thành phần thuốc đặt
1. Dược chất
- Được hấp thu đạt nồng độ điều trị (có thể SD chất tăng thấm)
- Hấp thu kém, kích ứng niêm mạc tiêu hóa, bị chuyển hóa, kháng sinh gây
mất cân bằng hệ VK đường ruột
- Chú ý các tính chất: độ tan, lỏng, rắn, KT tiểu phân, ảnh hưởng đến nhiệt độ
đông đặc của hỗn hợp dược chất và tá dược, tỷ trọng (hệ phân tán) và hệ số
thay thế với tá dược
Độ tan của DC quyết định
- Trạng thái phân tán của chế phẩm- nồng độ tối đa của DC trong niêm dịch
trực tràng, quyết định tốc độ hấp thu thuốc
- DC có hệ số phân bố tá dược/nước cao, có xu hướng bị giữ lại trong dung
dịch TD, tốc độ GPDC khỏi dạng thuốc vào niêm dịch trực tràng sẽ chậm và
không thuận lợi
- Yếu tố ảnh hưởng đến độ tan của Dchat
Độ tan của tá dược và lựa chọn tá dược
Khả năng hòa tan của dược chất Chọn tá dược
Trong dầu Trong nước
Thấp Cao Tá dược thân dầu
Cao Thấp Tá dược thân nước
Thấp Thấp Khó xác định (nên dùng
DC dạng bột siêu mịn)
2. Tá dược
+ Phù hợp với tính chất của DC, yêu cầu trong BC, SX
+ Các nhà sx TD thuốc đặt thường đáp ứng các yêu cầu đa dạng về tá dược. Ví
dụ: Witepsol, Suppocire,..
+ Yêu cầu
- Thể rắn khi bảo quản, mềm, chảy lỏng hoặc hòa tan trong niêm dịch khi đặt
thuốc để GPDC
- Không: tương kị với DC, kích ứng niêm mạc, ổn định
- Không kích ứng niêm mạc nơi đặt thuốc, không gây độc và tác dụng dược lý
riêng
- Co thể tích khi đông đặc
- Có khoảng nóng chảy-đông đặc và độ nhớt thích hợp
- Không mềm, biến dạng trong quá trình vận chuyển, bảo quản
- GPDC tốt tại vị trí hấp thu
3 nhóm
- Các TD béo: chảy lỏng ở thân nhiệt để GPDC
VD: bơ cacao, witepsol, estarium, suppocire, agrasup A,H
- Các TD thân nước: hòa tan/ niêm dịch để GPDC
VD: Myji 51, PEG
- Các TD nhũ hóa: hút niêm dịch, chảy lỏng GPDC
VD: Tween 61, Monolen
2.1. Các tá dược thân dầu
- Bơ cacao: là hỗn hợp este của glycerin với các acid béo cao no và chưa no
như: acid palmitic, stearic, oleic, linoleic, chủ yếu là glycerin tripalmitat
- Hạn chế
+ nhiệt độ nóng chảy thấp: có thể kết hợp với tỷ lệ thích hợp tá dược có nhiệt độ
nóng chảy cao như sáp ong, parafin, acid stearic, alcol béo
+ Khả năng nhũ hóa kém, kết hợp với span, cholesterol
+ có hiện tượng đa hình: bơ cacao tồn tại dưới 4 dạng kết tinh có nhiệt độ nóng
chảy và đông rắn khác nhau
- Triglycerid bán tổng hợp: thủy phân dầu thức vật (dầu dừa, cọ)
VD: glycerid thực vật hydrogen hóa, Hard fat, massa estarinum, massupol,
suppocire, witepsol)
Cần lưu ý
+ Đắc điểm nóng chảy: các tá dược béo trên thị trường thường có phạm vi nhiệt
độ nóng chảy rộng. Tá dược có nhiệt độ nóng chảy cao thường kết hợp với DC
tan trong dầu hoặc ở vùng khí hậu nóng và ngược lại
+ Phản ứng hóa học: TD có chỉ số hydroxyl thấp ít có nguy cơ tương tác hóa
học nhưng thường đàn hồi kém hơn dễ rạn nứ khi làm lạnh nhanh, có liên quan
đến tính thân nước, khả năng GP và haaos thu thuốc
+ Tính chất lưu biến: độ nhớt của TD khi chảy lỏng ảnh hưởng đến khả năng
phân tán đều DC rắn, khả năng GP và hấp thu thuốc ở trực tràng
+ TD phối hợp khác: được đưa vào sẵn trong TD thương mại hoặc thêm vào khi
thiết kế công thức thuốc
Witepsol H: nhiệt độ nóng chảy thấp, khoảng cách giữa nhiệt độ nóng chảy và
nhiệt độ đông đặc nhỏ
Witepsol W: khoảng cách giữa nhiệt độ nóng chảy và nhiệt độ đông đặc lớn, độ
nhớt cao
Witepsol S: nhiệt độ nóng chảy thấp, khi chảy có độ nhớt cao
Witepsol E: nhiệt độ nóng chảy cao
- Dầu lạc hydrogen hóa (Astrafat)
- Dầu bông hydrogen hóa (Xalomat)
- Dầu dừa hydrogen hóa (Suppositol)
- Tá dược gelatin glycerin: gồm gelatin, glycerin, nước, có thể thêm chất bảo
quản như methyl parapen, propyl paraben; có khả năng hút ẩm
Cách bào chế; ngâm gelatin vào nước cho trương nở, đun cách thủy glycerin lên
55-60 độ, đổ gelatin đã ngâm vào và khuấy cho tan hoàn toàn, lọc nhanh qua
gạc
Lưu ý: không đun hỗn hợp quá 60 độ, bào chế khi dùng ngay hoặc chỉ dùng một
vài ngày; tỷ lệ có thể thay đổi
- Polyethylen glycol (Macrogol, PEG, Lutrol E)
Ưu điểm
+ Có nhiệt độ nóng chảy cao hơn thân nhiệt nên có độ bền cơ học cao hơn
+ Thích hợp để bào chế thuốc đặt có chứa các dược chất ít tan trong nước
+ Có khả năng bảo quản và chống thủy phân dược chất
Nhược điểm
+ Độ cứng lớn nên thg gây đau nếu chỗ đặt bị tổn thương, do d dó k dùng thuốc
đạn chữa trĩ hậu môn, rò hậu môn
+ Có tính hút ẩm nên dễ gây khó chịu, kích ứng nhu động, thg làm ẩm viên
thuốc trk khi đặt
+ khả năng làm tăng độ ta của dược chất nên có thể gây tương tác giữa dược
chất và tá dược
+ Độ tan của DC trong tá dược rắn có thể thay đổi trong điều kiện và thời gian
bảo quản dẫn đến dược chất bị kết tinh trở lại
2.3. Tá dược nhũ hóa
Chỉ sử dụng các chất nhũ hóa có nhiệt độ nóng chảy thấp hơn thân nhiệt
Thuốc đặt tác dụng tại chỗ: tá dược nhũ hóa kiểu nhũ tương N/D, toàn thân-
D/N
Ưu điểm:
- Giải phóng dược chất nhanh
- Sau khi được giải phóng, Dc tiếp xúc nhanh với niêm mjac để phát huy tác
dụng tại chỗ hoặc tác dụng trên toàn thân
+ Monolen: là chất rắn, trơn mịn giống bơ cacao, nhưng độ bền cơ học cao hơn,
chảy ở nhiệt độ 36-37 độ
Ưu điểm
- Thích hợp với nhiều loại dược chất hay được dùng để bào chế thuốc đặt
- Không có tác dụng dược lý riêng và dịu với niêm mạc nơi đặt
- Bền vững trong quá trình bảo quản
- Dễ đổ khuôn và dễ lóc khuôn
- Có thể dùng một mình hoặc phối hợp với nhiều tá dược khác để điều chỉnh
thể chất
+ Tween 61 (polyethylen glycol 1- sorbitan monostearat)
I. Thuốc bột
- Tá dược độn: đảm bảo khối lượng hoặc thay đổi một số đặc tính cơ lý ( như
độ trơn chảy, độ xốp) của dạng bào chế. Ví dụ: tinh bột, lactose
- Tá dược trơn: đảm bảo độ trơn chảy của khối bột, đảm bảo đồng đều khối
lượng khi đóng gói. VD: Talc, magnesi stearat, silic dioxyd keo khan…
- Tá dược hút: khi tp thuốc bột chứa chất lỏng, mềm, hay chất dễ giải phóng
nước kết tinh để đảm bảo độ khô tơi
VD: calci carbonat, magnesi carbonat, silic dioxyd keo khan
- Tá dược cách ly: cách ly các tiểu phân tương kỵ
VD: bột talc dùng để cách ly các tiểu phân menthol và camphor
- Tá dược sủi bọt: acid hữu cơ và muối carbonat hoặc hydrocarbonat. Tạo khí
carbon dioxyd làm các thành phần trong thuốc hòa tan nhanh, khí bão hòa
trong nước còn giúp tăng nhu động đường tiêu hóa, đẩy nhanh thuốc từ dạ
dày xuống ruột non
II. Thuốc cốm
- Tá dược độn hay dùng là các loại đường
- Tá dược dính: siro, dung dịch povidon, dung dịch carboxy methyl cellulose
III. Pellet
Trong bào chế pellet, tá dược được sử dụng nhằm hai mục tiêu sau:
- Làm cho việc sản xuất dạng thuốc được thuận lợi
- Tạo cho dạng thuốc những đặc tính, tính chất như mong muốn
Tá dược:
- Tá dược độn: làm tăng khối lượng pellet khi khối lượng dược chất nhỏ và
giúp cho quá trình tạo pellet được thuận lợi hơn
- Tá dược dính: giúp cho các tiểu phân kết tụ được với nhau và giữ cho pellet
nguyên vẹn trong quá trình sản xuất
- Tá dược rã: ra nhanh trong dịch tiêu hóa để gphong dược chất
- Tá dược tạo cầu: giúp cho quá trình tạo hình pellet được thuận lợi hơn, đắc
biệt là khi bào chế pellet bằng phương pháp đùn-tạo cầu hoặc bồi dần từ bột.
Ví dụ: cellulose vi tinh thể, hydroxy propyl methyl cellulose, hydroxy ethyl
cellulose, crospovidon
- Tá dược chống dính và tá dược trơn: làm giảm lực liên kết giữa bề mặt
pellet với nhau và với thiết bị. VD: calci stearat, magnesi stearat, talc, silic
dioxyd keo khan
- Tá dược đệm: tăng độ tan và độ ổn định của dược chất. VD: muối citrat,
muối phosphat
- Tá dược điều chỉnh gphong dược chất: ethyl celulose, natri carboxy methyl
celulose, các chất diện hoạt
D. VIÊN NÉN
I. Tá dược độn: đảm bảo khối lượng cần thiết của viên hoặc để cải thiện
tính chất cơ lý của dược chất ( tăng độ trơn chảy, độ chịu nén,…) làm cho
quá trình dập viên được dễ dàng hơn
Khi dược chất có hàm lượng nhỏ, tá dược độn chiếm tỷ lệ lớn và ảnh
hưởng nhiều đến độ bền cơ học và giải phóng dược chất của viên
Yêu cầu: lựa chọn sau cùng, càng ít hút ẩm càng tốt và trơ
Phân loại
Không tan trong nước Tan trong nước
Calci sulfat dihydrat Lactose- các loại đường ưu tiên
cho viên hòa tan như viên sủi
Dicalci phosphat Sucrose
Tricalci phosphat Dextrose
Calci carbonat Mannitol
Tinh bột Sorbitol
Tinh bột biến tính
Cellulose vi tinh thể
Ngoài ra một số tá dược rã khác cũng được dùng như nhôm magnesi silicat,
calci silicat, nhựa trao đổi ion (Amberlit), polysacarid đậu nành (Emcosoy)
- Tá dược rã sinh khí: acid hữu cơ như acid citric, tartaric hoặc muối acid
như mononatri citrat, natri hydrophosphat… và muối kiềm như natri
carbonat, natri hydrocarbonat, magnesi carbonat
+ Xát riêng hạt acid và hạt kiềm, dùng dung môi khan nước; dập viên trong điều
kiện độ ẩm không khí thấp
+ Lương tá dược sinh khí phải đáp ứng hai yêu cầu cơ bản: đảm bảo năng lực
sủi bọt của viện và tạo ra pH thích hợp cho dung dịch hoặc hỗn hợp sau khi
viên hòa tan hoặc phân tán hoàn toàn
+ không dùng cho ng kiêng muối, bn suy thân. Một số trường hợp, viên sủi bọt
gây kiềm hóa máu, làm thay đổi hấp thu một số dược chất dùng kém, nên thận
trọng
IV. Tá dược trơn
Tác dụng: chống ma sát, chống dính, điều hòa sự chảy, làm cho mặt viên bóng
đẹp
2 cơ chế: làm trơn do chảy lỏng và làm trơn do chất rắn ở phân cách bề mặt
Phần lớn là những chất sơ nước, làm cho viên khó thấm nước, xu hướng kéo dài
thời gian rã của viên. Để tránh ảnh hưởng cho một tỷ lệ nhỏ chất diện hoạt
2 nhóm: nhóm không tan trong nước, tan trong nước
NHÓM TÁ DƯỢC TRƠN KHÔNG TAN TRONG NƯỚC
- Acid stearic và muối: giảm ma sát và chống dính. Muối calci stearat và
magnesi stearat, tỷ lệ 0,25-1% so với hạt khô, sơ nước, xu hướng kéo dài
thời gian rã của viên
Magnesi stearat có thể tạo ra vi môi trường pH kiềm, tác động đến ổn định
của một số dược chất như aspirin
- Talc: làm trơn, điều hòa sự chảy, ít sơ nước, nên không ảnh hưởng nhiều đến
thời gian rã của viên
- Silic dioxyd (silica): dùng silic dioxyd keo
Tên thương mại:: Aerosil, Cab-O-Sil, Syloid.
Loại sơ nước dùng cho các viên dễ hút ẩm hoặc chứa dược chất nhạy cảm
với với ẩm, tăng độ ổn định cho viên
- Tinh bột: điều hòa sự chảy, đồng thời làm cho viên dễ ra. Dùng trong
phương pháp xát hạt khô và dập thẳng, tỷ lệ 5-10% và phải sấy khô trướng
khi dùng
Ngoài ra: dầu parafin, dầu thực vật hydrogen hóa, triglycerid, ester của acid
béo