You are on page 1of 12

TRƯỜNG ĐẠI HỌC HÀNG HẢI VIỆT NAM

KHOA KINH TẾ
CHUYÊN NGÀNH LOGISTICS

BÀI TẬP LỚN LOGISTICS CẢNG BIỂN

MÃ ĐỀ: 22

HỌ TÊN SINH VIÊN : Phạm Nhật Huy - 88788


Nguyễn Xuân Hùng - 86826
LỚP : LQC61ĐH
NHÓM : N04
NGƯỜI HƯỚNG DẪN : Phạm Thị Yến

HẢI PHÒNG – 2022


MỤC LỤC

MỤC LỤC............................................................................................................................................1
LỜI MỞ ĐẦU......................................................................................................................................2
CHƯƠNG 1: CẢNG SAVANNAH, HOA KỲ...................................................................................3
I. GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CẢNG.........................................................................................3
II. THÔNG TIN CHUNG VỀ CẢNG......................................................................................4
III. SẢN LƯỢNG THÔNG QUA TRONG NHỮNG NĂM GẦN ĐÂY.................................5
IV. CƠ SỞ VẬT CHẤT.............................................................................................................6
V. MỘT SỐ HÌNH ẢNH CỦA CẢNG........................................................................................8
CHƯƠNG 2: BÀI TẬP TÌNH HUỐNG...........................................................................................10
I. THÔNG TIN VỀ HÀNG HÓA CỦA CHỦ HÀNG.............................................................10
II. CÁC YẾU TỐ CẠNH TRANH.........................................................................................10

1
LỜI MỞ ĐẦU

Hiện nay trên thế giới có đến 80% khối lượng hàng hóa trao đổi thương mại giữa
các quốc gia là do vận tải biển đảm nhận. Còn ở Việt Nam 90% lượng hàng hóa xuất
nhập khẩu của cả nước được thông qua hệ thống cảng biển. Điều này cho thấy, cảng
biển có một vị trí vô cùng quan trọng và là cửa ngõ giao thông trong việc lưu thông
hàng hóa. Ngoài ra, cảng biển còn là đầu mối chuyển đổi các phương thức vận tải góp
phần làm tăng sản lượng hàng hóa, giúp Việt Nam sớm phát triển kinh tế, hiện thực
hóa mục tiêu đưa nước ta trở thành quốc gia mạnh về biển, làm giàu từ biển.
Bên cạnh đó, Việt Nam còn là một trong những quốc gia được sở hữu đường bờ
biển dài 3260km cùng nhiều bán đảo, vũng vịnh kín, độ sâu tự nhiên lớn. Do vậy, đây
cũng là tiềm năng thế mạnh để phát triển hệ thống cảng biển. Không chỉ hạ tầng, quy
mô được quan tâm đầu tư, nâng cấp mà chất lượng dịch vụ khai thác cũng ngày một
được nâng cao và ngày càng hoàn thiện.
Để khai thác hiệu quả tiềm năng thế mạnh của quốc gia thì chúng ta phải lựa
chọn những cách xây dựng và khai thác bến cảng một cách tối ưu nhất, để đem lại lợi
nhuận cao nhất. Và đây cũng chính là đề tài được giao của bài tập lớn học phần
Logistics cảng biển. Nhóm chúng em đã tìm hiểu, nghiên cứu, và tổng hợp các kiến
thức thông qua nội dung 4 chương của bài báo cáo như sau:
Chương 1: Tìm hiểu các thông tin về cảng Savannah, Hoa Kỳ bao gồm: tên,
quốc gia, mã cảng Port Code, mã quốc gia Country Code.
Chương 2: Giải quyết tình huống giả định. Từ đó tính toán và so sánh giữa một
số yếu tố để tìm ra bến cảng mà chủ hàng sẽ lựa chọn để vận chuyển hàng hóa một
cách tối ưu nhất.
Chương 3: Thu thập số liệu và giải quyết yêu cầu đề bài theo tình huống.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng song kiến thức thực tế còn hạn chế nên bài tập lớn
của nhóm em không tránh khỏi những sai sót. Do vậy, em mong được sự góp ý của Cô
Phạm Thị Yến để nhóm em có thể hoàn thành tốt hơn. Em xin chân thành cảm ơn!

2
CHƯƠNG 1: CẢNG SAVANNAH, HOA KỲ

I. GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CẢNG

SAVANNAH là một trong số những cảng chính trong hệ thống cảng tại
Hoa Kỳ nằm tại Savannah, tiểu bang Georgia. Vào năm 2021, Savannah đã trở
thành một trong bốn cảng “bận rộn” nhất tại Mỹ. Những trang thiết bị tại cảng
được bố trí để phục vụ cho tàu bè qua lại hai bên của dòng sông Savannah với
tổng chiều dài xấp xỉ 18 dặm (29 km) từ biển Atlantic. Cảng được điều hành bởi
Georgia Ports Authority (GPA), trực tiếp trở thành đối thủ với cảng
Charleston ở Charleston, South Carolina ở phía Tây Bắc, và
cảng Jacksonville ở Jacksonville, Florida ở phía Nam. GPA cũng đang điều
hành một cảng ở khu vực biển Atlantic cũng nằm ở tiểu bang Georgia, cảng
Brunswick. Bang cũng quản lý ba cảng nội địa liên kết với Vịnh Mexico: Cảng
Bainbridge, Cảng Columbus và một cơ sở tại Cordele, Georgia được kết nối
bằng đường sắt với Cảng Savannah. Vào những năm 1950, Cảng Savannah là

3
cơ sở duy nhất chứng kiến sự gia tăng thương mại trong khi đất nước này trải
qua sự sụt giảm thương mại 5%. Nó được chủ trì và lãnh đạo bởi kỹ sư Tiến sĩ
Blake Van Leer (người cũng lãnh đạo Quân đoàn Công binh Hoa Kỳ).

II. THÔNG TIN CHUNG VỀ CẢNG

Tên cảng Savannah

Port code USSAV

3-letter code SAV

Country United States (US)

Country code +1

Vị trí địa lý:

4
III. SẢN LƯỢNG THÔNG QUA TRONG NHỮNG NĂM GẦN ĐÂY

Cảng Savannah đã xếp dỡ 4,75 triệu TEU trong mười tháng đầu của năm tài
chính 2022, tăng 8% so với cùng kỳ năm trước và gần 500.000 TEU trong tháng 4.

Chỉ tính riêng từ năm 2000 đến năm 2005, Cảng Savannah là cảng biển phát
triển nhanh nhất ở Hoa Kỳ, với tốc độ tăng trưởng kép hàng năm là 16,5% (mức trung
bình quốc gia là 9,7%). Vào ngày 30 tháng 7 năm 2007, GPA thông báo rằng Cảng
Savannah đã có một năm kỷ lục trong năm tài chính 2007, trở thành cảng container
bận rộn thứ tư và phát triển nhanh nhất ở Hoa Kỳ Tính đến năm 2021, cảng này là
cảng biển bận rộn thứ ba ở Hoa Kỳ. Điểm trung bình đã xử lý hơn 2,3 triệu đơn vị
tương đương hai mươi feet (TEU) lưu lượng container trong năm tài chính 2007 –
tăng 14,5% và một kỷ lục mới đối với các container được xử lý tại Cảng Savannah.

5
Trong năm năm , lưu lượng container của cảng đã tăng 55% từ 1,5 triệu TEU được xử
lý trong năm tài chính 2003 lên 2,3 triệu TEU trong năm tài chính 2007. Đến năm
2014, lưu lượng container lên tới 3 triệu TEU. Năm 2018, Cảng đã xử lý kỷ lục 4,35
triệu TEU, tăng 7,5% so với năm 2017.

IV. CƠ SỞ VẬT CHẤT

Có hai nhà ga chính hiện nay dưới sự bảo trợ của Cơ quan Cảng Georgia: Bên
cảng thành phố Garden và Bến cảng Ocean. Các kết nối đường cao tốc giữa các tiểu
bang cung cấp quyền truy cập vào các địa điểm chính trên khắp phía đông nam và
trung tây trong vòng 24 đến 48 giờ. Hệ thống giao thông đường sắt CSX và Norfolk
miền Nam kết nối các bến cảng với các cơ sở vận chuyển hàng hóa ở Atlanta,
Birmingham, Charlotte, Memphis và Orlando.

Khi quy mô của các tàu quốc tế đã tăng lên, nhu cầu tạo ra một cảng có khả
năng xử lý chúng cũng tăng theo. Với Dự án Mở rộng Cảng Savannah (SHEP), Cảng
Savannah sẽ thuận tiện đáp ứng tiêu chuẩn tăng trưởng tàu mới cho vận tải biển toàn
cầu. Dự án sẽ được hoàn thành vào năm 2022, đã đào sâu Cảng Savannah từ độ sâu 42
feet đến 47 feet và cũng mở rộng kênh vào thêm 7 dặm và đào sâu bến cảng bên ngoài
khoảng 18.5 dặm vào Đại Tây Dương. Việc đào sâu này cho phép các tàu container
lớn hơn, hiệu quả hơn sử dụng Cảng Savannah với ít hạn chế về trọng lượng và thủy
triều hơn. Công việc cảng bên trong cũng bao gồm xây dựng ba điểm cong (góc rẽ)
vào cảng, hai khu vực giao nhau và mở rộng Lưu vực quanh đảo Kings tại bến cảng
Thành phố Garden.

Cảng Savannah không thể đáp ứng sự phát triển hơn nữa của các bến cảng,
điều này khiến ban lãnh đạo phải quyết định phát triển các cơ sở cảng vệ tinh và phân
phối nội địa. Các cơ sở này bao gồm:

 Bến cảng tại thành phố Garden: Được sở hữu và điều hành bởi GPA, Garden
City Terminal là một cảng container chuyên dụng, được bảo đảm, là cảng
container một nhà khai thác lớn nhất ở Bắc Mỹ. Cơ sở rộng 1,345 mẫu Anh (5
km2) có 9,693 feet (2,955 m) bến liên tục và hơn 1.1 triệu feet vuông (104,000

6
m2) kho chứa có mái che. Nhà ga được trang bị ba mươi sáu cần cẩu container
tốc độ cao (30 siêu sau Panamax và 6 sau Panamax), cũng như một kho thiết bị
xử lý sân bãi rộng rãi.
 Bên cảng Ocean: Cũng được sở hữu và điều hành bởi GPA, Ocean Terminal là
một cơ sở vận chuyển hàng có kích thước cồng kềnh một cách an toàn, chuyên
dụng chuyên xử lý nhanh chóng và hiệu quả một loạt các sản phẩm gỗ rừng và
rắn, thép, RoRo (Roll-on / Roll-off), vận chuyển dự án và hàng nặng. Cơ sở
rộng 200.8 mẫu Anh (0.8 km2) có 3,599 feet (1,099 m) bến cảng nước sâu,
khoảng 1.425 triệu feet vuông (133,000 m2) lưu trữ có mái che và 99 mẫu Anh
(401,000 m2) lưu trữ mở, linh hoạt. 2,000 feet khu vực đường sắt được phục vụ
bởi CSX và Norfolk Southern.
 Khu phức hợp cảng công nghiệp SeaPoint: Vào năm 2014, Dulany Industries,
Inc. có trụ sở tại Savannah đã đạt được thỏa thuận với Greenfield
Environmental Savannah Trust LLC để mua lại khu đất cũ rộng 1.600 mẫu Anh
của Kerr McGee và Tronox ngoài đường East President, để phát triển Khu
phức hợp SeaPoint, một khu phức hợp công nghiệp đa năng bền vững với bến
thương mại thuộc sở hữu tư nhân đầu tiên trên kênh vận chuyển chính của sông
Savannah.
 Target Corporation Facility: Vào ngày 21 tháng 9 năm 2005, Thống đốc Sonny
Perdue thông báo rằng Target Corporation đã quyết định xây dựng một kho
nhập khẩu rộng hai triệu foot vuông tại Công viên Thương mại Quốc tế Sông
Savannah, nằm cách Nhà ga Thành phố Garden tại Cảng Savannah bốn dặm (6
km). Kho nhập khẩu mở cửa vào ngày 8 tháng 6 năm 2007, và xử lý hàng hóa
và hàng hóa ở nước ngoài cho các cửa hàng Đông Nam của Target
Corporation.
 Cơ sở IKEA: Vào ngày 13 tháng 12 năm 2005, Perdue và IKEA sẽ xây dựng
một trung tâm phân phối rộng 1.700.000 foot vuông (160.000 m2) trên diện
tích 115 mẫu Anh (0,5 km2) tại Công viên Thương mại Quốc tế Sông
Savannah. Giai đoạn đầu tiên của dự án bao gồm một cơ sở rộng 685,000 foot
vuông (63,600 m2), được khai trương vào ngày 27 tháng 7 năm 2007. Công ty

7
cũng có kế hoạch mở rộng cơ sở ban đầu thêm khoảng 975.000 feet vuông
(90.600 m2) trong tương lai.
 Cơ sở Heineken Hoa Kỳ: Heineken USA đã mở một trung tâm phân phối vào
tháng 2 năm 2008 sẽ xử lý 4,000 container mỗi năm, chuyển từ các nhà máy
bia ở Hà Lan sang các nhà phân phối ở Georgia, Nam Carolina, Bắc Carolina,
Tennessee, Kentucky và Alabama. Cơ sở này sẽ xử lý 7 triệu thùng đồ uống
thương hiệu Heineken và Amstel mỗi năm.
 Nhà ga Savannah Port, một tuyến đường sắt kết nối các cơ sở nhà ga với đường
sắt Genesee & Wyoming.

V. MỘT SỐ HÌNH ẢNH CỦA CẢNG

8
9
CHƯƠNG 2: BÀI TẬP TÌNH HUỐNG

I. THÔNG TIN VỀ HÀNG HÓA CỦA CHỦ HÀNG


- Khối lượng hàng hóa của chủ hàng: 120 tấn
- Giá trị của hàng hóa của chủ hàng: 750$/tấn

Tổng giá trị của hàng hóa: 750 x 120 = 90.000$

- Chi phí tồn trong 1 năm = 20% x 90.000= 18.000$


- Hàng hóa được đóng trong container 20’, 20 tấn/container

Số lượng container: 120/20 = 6 container

II. CÁC YẾU TỐ CẠNH TRANH

Cảng của đối thủ cạnh


Yếu tố cạnh tranh Cảng của mình
tranh

Chi phí vận tải đường bộ


300$/container 200$/container
từ kho của chủ hàng đến
300 x 6 = 1800$ 200 x 6 = 1200$
cảng của bạn (đối thủ)

Thời gian vận chuyển từ


3 ngày 2 ngày
kho của chủ hàng đến cảng

Thời gian chờ đợi để xếp 1 ngày 3 ngày


container

(18.000/365) x 3 =
Chi phí tồn trữ 18.000/365 = 49,315$
147,945$

Tổng chi phi nâng, hạ chủ


150 x 6 = 900$ 150 x 6 = 900$
hàng phải chi trả

1800 + 49,315 + 900 = 1200 + 147,945 + 900 =


TỔNG CHI PHÍ
2749,315$ 2247,945$

TỔNG THỜI GIAN 4 ngày 5 ngày

10
Chi phí luôn là một trong những vấn đề chính được cả các nhà khai thác cảng
và khách hàng sử dụng dịch vụ cảng quan tâm. Qua bảng 2.1 tính toán chi phí và thời
gian cạnh tranh giữa cảng của mình và cảng của đối thủ cạnh tranh, chúng ta có thể
thấy tổng chi phí bao gồm chi phí vận tải đường bộ từ kho của chủ hàng đến cảng,
tổng chi phi nâng, hạ chủ hàng phải chi trả và chi phí tồn trữ của cảng đối thủ cạnh
tranh thấp hơn khá nhiều so với cảng của mình (2247,945$ < 2749,315$ ) . Do vậy, rất
có khả năng khách hàng sẽ lựa chọn sử dụng dịch vụ tại cảng đối thủ cạnh tranh.

Tuy nhiên, yếu tố thời gian cũng là một trong những nhân tố góp phần vào sự
lựa chọn của khách hàng, có thể thấy rằng cảng của mình có tổng thời gian liên quan
đến việc làm hàng ít hơn hẳn cảng của đối thủ (4 ngày < 5 ngày). Với một số loại mặt
hàng, yếu tố thời gian chính là một trong những yếu tố quyết định tới chất lượng của
hàng hóa. Không chỉ vậy, việc khách hàng có thể nhận hàng đúng như họ yêu cầu
hoặc sớm hơn cũng sẽ nâng cao được uy tín. Trên thực tế cũng có rất nhiều chủ hàng
sẵn sàng trả thêm chi phí để hàng của họ có thể đến tay khách hàng được nhanh hơn.
Vì vậy, nếu chủ hàng đặt yếu tố thời gian lên đầu thì họ sẽ chọn cảng của mình thay vì
cảng của đối thủ.

Qua những lập luận trên, có thể thấy, khi đặt yếu tố chi phí lên hàng đầu, chủ
hàng có thể chọn làm hàng tại cảng của đối thủ. Còn khi quan tâm đến yếu tố thời
gian, cảng của mình là lựa chọn hàng đầu đối với khách hàng.

11

You might also like