You are on page 1of 24

1.

Tác giả
Họ và tên: Cầm Thị Linh
Chức vụ: Giáo viên
Đơn vị công tác: Trường TH & THCS Thị trấn Bắc Yên
Lớp: Bồi dưỡng chức danh nghề nghiệp giáo viên tiểu học hạng 3 khóa 1
năm 2023
2. Giới thiệu:
Bản thân tôi là một giáo viên tiểu học văn hóa hiện nay đang công tác tại
Trường TH & THCS Thị Trấn Bắc Yên. Tôi luôn chấp hành mọi chủ trương
chính sách của Đảng và nhà nước. Tận tâm với công việc yêu nghề mếm trẻ.
Trong công việc, tôi luôn tự học hỏi để nâng cao nghiệp vụ chuyên môn. Trong
quan hệ đồng nghiệp,luôn hòa nhã, quan tâm những người xung quanh.Tham gia
tích cực các hoạt động trong nhà trường.
3. Nội dung:
Trong lĩnh vực giáo dục phổ thông nhằm nâng cao năng lực chuyên môn,
nghiệp vụ, thực hiện tốt các nhiệm vụ của viên chức giảng dạy, đáp ứng các tiêu
chuẩn chức danh nghề nghiệp cho giáo viên tiểu học hạng III. Đồng thời nhằm
bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp giáo viên tiểu học hạng III và
thi thăng hạng chức danh nghề nghiệp giáo viên tiểu học hạng III. Với những lí
do trên, được Phòng giáo dục và đào tạo Huyện Mộc Châu tổ chức lớp học bồi
dưỡng theo tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp cho giáo viên 3 cấp: Mầm non,
Tiểu học, THCS. Tôi đã đăng kí tham gia lớp học bồi dưỡng theo tiêu chuẩn
chức danh nghề nghiệp cho giáo viên tiểu học hạng III.
Qua quá trình được học tập và nghiên cứu cũng như sự hướng dẫn, truyền
đạt của các thầy, cô giáo phụ trách giảng dạy Chương trình bồi dưỡng theo tiêu
chuẩn chức danh nghề nghiệp giáo viên tiểu học ở hạng III, tôi nắm bắt được các
nội dung như sau:
Nắm bắt xu hướng phát triển của giáo dục, tinh thần đổi mới căn bản và
toàn diện giáo dục, các mô hình trường học mới. Những mặt được và mặt hạn
chế của các mô hình trường học đó. Vận dụng sáng tạo và đánh giá được việc
vận dụng những kiến thức về giáo dục học và tâm sinh lý lứa tuổi vào thực tiễn
giáo dục học sinh tiểu học của bản thân và đồng nghiệp. Chủ động, tích cực phối
họp với đồng nghiệp, cha mẹ học sinh và cộng đồng để nâng cao chất lượng
giáo dục học sinh tiểu học.
Nắm vững và vận dụng tốt chủ trương, đường lối, chính sách, pháp luật của
Đảng, Nhà nước, quy định và yêu cầu của ngành, địa phương về giáo dục tiểu
học; chủ động tuyên truyền và vận động đồng nghiệp cùng thực hiện tốt chủ
trương của Đảng và pháp luật của Nhà nước về giáo dục nói chung và giáo dục
tiểu học nói riêng. Hiểu rõ chương trình và kế hoạch giáo dục tiểu học; hướng
dẫn được đồng nghiệp cùng thực hiện chương trình và kế hoạch giáo dục tiểu
học.

Bản thân tôi khi tham gia lớp Bồi dưỡng theo chuẩn chức danh nghề nghiệp
tiểu học hạng 3 được tiếp thu 10 chuyên đề, những kiến thức cần thiết phục vụ
1
cho vị trí việc làm hiện nay mà tôi đang đảm nhiệm, trong đó tập trung kiến thức
chủ yếu về chính trị, về quản lí nhà nước và các kĩ năng chung gồm 4 chuyên
đề; kiến thức, kĩ năng nghề nghiệp chuyên ngành và đạo đức nghề nghiệp gồm 6
chuyên đề:
3.1. Nội dung các chuyên đề.
- Chuyên đề 1. Lý luận về nhà nước và hành chính nhà nước
- Chuyên đề 2. Chiến lược và chính sách phát triển giáo dục và đào tạo
Cuộc cách mạng khoa học và công nghệ tiếp tục phát triển mạnh mẽ, làm
nền tảng cho sự phát triển kinh tế tri thức. Sự phát triển của khoa học công nghệ
làm thay đổi mạnh mẽ nội dung, phương pháp giáo dục trong các nhà trường
đồng thời đòi hỏi phải cung cấp được nguồn nhân lực có trình độ cao.
Toàn cầu hoá và hội nhập quốc tế vừa là quá trình hợp tác để phát triển vừa
là quá trình đấu tranh của các nước đang phát triển để bảo vệ quyền lợi quốc gia
Cạnh tranh kinh tế giữa các quốc gia ngày càng trở nên quyết liệt, đòi hỏi các
nước phải đổi mới công nghệ để tăng năng suất lao động, đặt ra vị trí mới của
giáo dục. Các nước đều xem phát triển giáo dục là nhiệm vụ trọng tâm của chiến
lược phát triển kinh tế xã hội, dành cho giáo dục những đầu tư ưu tiên, đẩy mạnh
cải cách giáo dục nhằm dành ưu thế cạnh tranh trên trường quốc tế. Quá trình
toàn cầu hoá cũng chứa đựng những nguy cơ chảy máu chất xám ở các nước
đang phát triển khi mà các nhân lực ưu tú có nhiều khả năng bị thu hút sang các
nước giàu có.
Giáo dục trong thế kỉ XXI phải thực hiện được sứ mệnh nhân văn hoá
quá trình toàn cầu hoá, biến toàn cầu hoá thành điều có ý nghĩa đối với từng con
người, với tất cả các quốc gia.
Giáo dục đóng vai trò quan trọng trong việc chuẩn bị nguồn nhân lực có
chất lượng của mỗi đất nước và tạo cơ hội học tập cho mỗi người dân. Giáo dục
suốt đời trở thành đòi hỏi và cam kết của mỗi quốc gia. | Hệ thống giáo dục,
chương trình và phương pháp giáo dục của các quốc gia tiếp tục được thay đổi
nhằm xoá bỏ những ngăn cách trong các nhà trường, cung cấp các tri thức hiện
đại, đáp ứng được yêu cầu mới phát sinh của nền kinh tế.
Thời đại cũng đang chứng kiến vị thế nổi bật của giáo dục đại học. Hầu
hế các trường đại học trên thế giới đang tiến hành những cải cách toàn diện để
"g thành những trung tâm đào tạo, nghiên cứu khoa học, sản xuất, chuyển giao
cô nghệ và xuất khẩu tri thức.
Công nghệ thông tin và truyền thông được ứng dụng trên quy mô rộng ".
mọi lĩnh vực của đời sống xã hội, đặc biệt trong giáo dục. Với việc kết nối Tự
các công nghệ, tri thức không chỉ tồn tại ở các địa điểm xa xôi, cách trở
hoặc khó tiếp cận hoặc chỉ giới hạn với một số ít người. .
Giáo dục từ xa đã trở thành một thế mạnh của thời đại, tạo nên một nền
giáo dục nở, phi khoảng cách, thích ứng với nhu cầu của từng người học. Đây là
hình thức giáo dục ở mọi lúc, mọi nơi và cho mọi người, trở thành giải pháp
hiệu quả nhất để đáp ứng các yêu cầu ngày càng cao về giáo dục. | Sự phát triển
của các phương tiện truyền thông, mạng viễn thông, công nghệ tin học tạo thuận
lợi cho giao lưu và hội nhập văn hoá, nhưng cũng tạo điều kiện cho sự du nhập
2
những giá trị xa lạ ở mỗi quốc gia. Đang diễn ra cuộc đấu tranh gay gắt để bảo
tồn bản sắc văn hoá dân tộc, ngăn chặn những yếu tố ảnh hưởng đến an ninh của
mỗi Nhà nước
Quan điểm chỉ đạo phát triển giáo dục của nhà nước Việt Nam
1 - Giáo dục và đào tạo là quốc sách hàng đầu, là sự nghiệp của Đảng, Nhà
nước và của toàn dân. Đầu tư cho giáo dục là đầu tư phát triển, được ưu tiên
trước trong các chương trình, kế hoạch phát triển kinh tế – xã hội.
2 - Đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo là đổi mới những vấn
đề lớn, cốt lõi, cấp thiết, từ quan điểm, tư tưởng chỉ đạo đến mục tiêu, nội dung,
phương pháp, cơ chế, chính sách, điều kiện bảo đảm thực hiện; đổi mới từ sự
lãnh đạo của Đảng, sự quản lí của Nhà nước đến hoạt động quản trị của các cơ
sở giáo dục - đào tạo và việc tham gia của gia đình, cộng đồng, xã hội và bản
thân người học; đổi mới ở tất cả các bậc học, ngành học.
Trong quá trình đổi mới, cần kế thừa, phát huy những thành tựu, phát triển
những nhân tố mới, tiếp thu có chọn lọc những kinh nghiệm của thế giới; kiên
quyết chân chính những nhận thức, việc làm lệch lạc. Đổi mới phải bảo đảm tính
hệ thống, tầm nhìn dài hạn, phù hợp với từng loại đối tượng và cấp học; các giải
pháp phải đồng bộ, khả thi, có trọng tâm, trọng điểm, lộ trình, bước đi phù hợp.
3 - Phát triển giáo dục và đào tạo là nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi
dưỡng nhân tài. Chuyển mạnh quá trình giáo dục từ chủ yếu trang bị kiến thức
sang phát triển toàn diện năng lực và phẩm chất người học. Học đi đôi với hành;
lí luận gắn với thực tiễn; giáo dục nhà trường kết hợp với giáo dục gia đình và
giáo dục xã hội.
4 - Phát triển giáo dục và đào tạo phải gắn với nhu cầu phát triển kinh tế -
xã hội và bảo vệ Tổ quốc; với tiến bộ khoa học và công nghệ; phù hợp quy luật
khách quan. Chuyển phát triển giáo dục và đào tạo từ chủ yếu theo số lượng
sang chú trọng chất lượng và hiệu quả, đồng thời đáp ứng yêu cầu số lượng.
5 – Đổi mới hệ thống giáo dục theo hướng mở, linh hoạt, liên thông giữa
các bậc học, trình độ và giữa các phương thức giáo dục, đào tạo. Chuẩn hoá,
hiện đại hoá giáo dục và đào tạo.
6 - Chủ động phát huy mặt tích cực, hạn chế mặt tiêu cực của cơ chế thị
trường, bảo đảm định hướng xã hội chủ nghĩa trong phát triển giáo dục và đào
tạo. Phát triển hài hoà, hỗ trợ giữa giáo dục công lập và ngoài công lập, giữa các
vùng, miền. Ưu tiên đầu tư phát triển giáo dục và đào tạo đối với các vùng đặc
biệt khó khăn, vùng dân tộc thiểu số, biên giới, hải đảo, vùng sâu, vùng xa và
các đối tượng chính sách. Thực hiện dân chủ hoá, xã hội hoá giáo dục và đào
tạo.
7 – Chủ động, tích cực hội nhập quốc tế để phát triển giáo dục và đào tạo,
đồng thời giáo dục và đào tạo phải đáp ứng yêu cầu hội nhập quốc tế để phát
triển đất nước.
Mục tiêu của giáo dục phổ thông là giúp học sinh phát triển toàn , đạo
đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mĩ và các kĩ năng cơ bản, phát triển năn cá nhân, tính
năng động và sáng tạo, hình thành nhân cách con người Việt N. xã hội chủ
nghĩa, xây dựng tự cách và trách nhiệm công dân; chuẩn bị học sinh tiếp tục lọc
3
lên hoặc đi vào cuộc sống lao động, tham gia xây dựng bảo vệ Tổ quốc. Giáo
dục tiểu học nhằm giúp học sinh hình thành những cơ sở ban đầu . sự phát triển
đúng đắn và lâu dài về đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mĩ và cả kĩ năng cơ bản
để học sinh tiếp tục học trung học cơ sở.
Trong Nghị quyết trung ương số 29: "Chiến lược phát triển giáo dục giai đoạn
2011 - 2020" có nêu:
- Tăng cường hỗ trợ phát triển giáo dục đối với các vùng khó khăn, dân
tộc | thiểu số và đối tượng chính sách xã hội.
- Xây dựng và thực hiện các chính sách nhằm đảm bảo bình đẳng về cơ
hội học tập, hỗ trợ và ưu tiên phát triển giáo dục và đào tạo nhân lực cho vùng |
đồng bào dân tộc thiểu số, vùng khó khăn, các đối tượng chính sách xã hội,
người nghèo.
- Có chính sách ưu đãi đối với nhà giáo, cán bộ quản lý giáo dục ở vùng dân
tộc thiểu số, vùng khó khăn.
- Phát triển giáo dục từ xa, giáo dục nghề nghiệp, mở rộng hệ thống dự bị
đại học. Phát triển hệ thống cơ sở giáo dục đặc biệt dành cho người khuyết tật,
trẻ em bị ảnh hưởng bởi HIV và trẻ em lang thang đường phố, các đối tượng khó
khăn khác.
- Tăng đầu tư cho giáo dục đặc biệt; có chính sách đãi ngộ đối với giáo viên
giáo dục đặc biệt và học sinh khuyết tật.
- Chuyên đề 3. Quản lý giáo dục và chính sách phát triển giáo dục
trong cơ chế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa (XHCN)
Quản lý nhà nước về giáo dục và đào tạo
Quản lý nhà nước (QLNN) về giáo dục và đào tạo là việc nhà nước thực
hiện quyền lực công để điều hành, điều chỉnh toàn bộ các hoạt động giáo dục và
đào tạo trong phạm vi toàn xã hội nhằm thực hiện mục tiêu giáo dục của Nhà
nước.
Quản lý nhà nước về giáo dục và đào tạo là sự tác động có tổ chức và điều
chỉnh bằng quyền lực nhà nước đối với các hoạt động giáo dục và đào tạo do các
cơ quan quản lí có trách nhiệm về giáo dục của Nhà nước từ Trung ương đến cơ
sở tiến hành để thực hiện chức năng, nhiệm vụ theo quy định của Nhà nước
nhằm phát triển sự nghiệp giáo dục và đào tạo, duy trì kỉ cương và thoả mãn nhu
cầu giáo dục và đào tạo của nhân dân, thực hiện mục tiêu giáo dục của nhà
nước.
– Những yếu tố chủ yếu trong quản lý nhà nước về giáo dục và đào tạo:
+ Chủ thể của quản lý nhà nước về giáo dục và đào tạo.
+ Khách thể của quản lý nhà nước về giáo dục và đào tạo.
+ Mục tiêu giáo dục và đào tạo.
Trong khái niệm quản lý nhà nước về giáo dục và đào tạo còn phải kể tới
hai yếu tố quan trọng trong việc điều hành, điều chỉnh các hoạt động giáo dục là:
công cụ và phương pháp trong quản lý hành chính nhà nước về giáo dục và đào
tạo. Như vậy, có thể hiểu khái niệm quản lý nhà nước về giáo dục và đào tạo là
Sự quản lí của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền, của Bộ Giáo dục và Đào
tạo, từ Trung ương đến cơ sở lên hệ thống giáo dục quốc dân và các hoạt động
4
giáo dục của xã hội nhằm nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài
cho da nước và hoàn thiện nhân cách cho công dân. Kiểm soát kinh tế giáo dục
trên cơ sở nghiên cứu tính hiệu quả của dự báo cho giáo dục, điều kiện môi
trường cho phát triển giáo dục. Kiểm soát hoạt động dạy và học.
+ Quản lý nhà nước về giáo dục đảm bảo hiệu quả tính cạnh tranh:
(1) Nhà nước cần có luật pháp, chính sách phát triển giáo dục phù hợp với
chính sách phát triển kinh tế - xã hội trong nền kinh tế thị trường định hướng xã
hội chủ nghĩa.
(2) Vận hành quyền lực quản lý nhà nước về giáo dục trên cơ sở có nghiên
cứu, khảo sát, điều tra hiện trạng giáo dục, để tránh tuỳ tiện, chủ quan VỜI ý
thức là phát triển giáo dục như thế nào thì có lợi nhất cho nội lực đất nước và
cho cạnh tranh quốc tế.
+ Đầu tư cho giáo dục:
Giáo dục là ngành sản xuất phi vật chất, nhưng giáo dục sản xuất và tài sản
xuất năng lực lao động cho xã hội. Do vậy, Nhà nước phải quản lí được nguồn
vốn cho giáo dục, có nghĩa là tạo cơ chế để có nguồn vốn đa dạng và phân chia
sử dụng nguồn vốn hợp lí và có hiệu quả. Nhu cầu học tập của con người là vô
hạn, mà nguồn kinh phí cho giáo dục là hữu hạn. Nguồn kinh phí này cần được
phân phối hợp lí và có hiệu quả trước hết đối với các trình độ, bậc học trong hệ
thống giáo dục quốc dân, với phát triển giáo dục các địa phương, với cơ cấu
ngành nghề, trường học.
Mô hình quản lí công áp dụng trong giáo dục đào tạo và vấn đề cải cách
hành chính trong giáo dục đào tạo
Hình thành và phát triển mô hình quản lí công mới, với bản chất là đặt sự
vận động và phát triển của các lĩnh vực dịch vụ công trong mối tương tác giữa
Nha nước – thị trường - xã hội.
Cơ chế tổng quát phát triển giáo dục là: Nhà nước đóng vai trò chủ đạo kết
hợp với cơ chế thị trường, cơ chế tự chủ của các cơ sở giáo dục và vai trò của xã
hội để vận hành hệ thống giáo dục hoạt động thông suốt, bảo đảm đáp ứng yêu
cầu của nhà nước, của xã hội và của cá nhân người học.
+ Biểu hiện của vai trò chủ đạo của nhà nước.
+ Biểu hiện của vai trò quan trọng của cơ chế thị trường.
+ Biểu hiện của vai trò của xã hội ngày càng tăng.
+ Trong điều kiện kinh tế thị trường và hội nhập quốc tế ngày càng sâu
giáo dục đang phát triển mạnh xu hướng “hợp tác công - tư”.
Chính sách phát triển giáo dục
+ Phổ cập giáo dục
Phổ cập giáo dục nhằm tạo nền tảng dân trí vững chắc để phát triển nguồn
nhân lực chất lượng cao, góp phần thực hiện thành công một trong ba khâu đi
phá trong Chiến lược phát triển kinh tế – xã hội giai đoạn 2011 – 2020.
Nhà nước ưu tiên đầu tư, tạo điều kiện cho các cơ sở giáo dục thuộc hệ
thống giáo dục quốc dân nhằm thực hiện nhiệm vụ phổ cập giáo dục, khuyến
khích và tạo điều kiện cho các tổ chức quốc tế, người nước ngoài, người Việt
Nam định cư ở nước ngoài tham gia vào việc thực hiện phổ cập giáo dục, xoá
5
mù chữ ở Việt Nam theo quy định của pháp luật.
Nhà nước thực hiện chính sách hỗ trợ cho các đối tượng được miễn, giảm
học phí và hỗ trợ chi phí học tập khi tham gia các chương trình phổ cập giáo dục
theo quy định.
Cá nhân tham gia tổ chức, quản lí, dạy học và các công việc khác để thực
hiện phổ cập giáo dục được hưởng thù lao theo quy định của Nhà nước.
- Mục tiêu tổng quát của phổ cập giáo dục: Nâng cao trình độ dân trí một
cách toàn diện. Thực hiện phổ cập giáo dục tiểu học đúng độ tuổi và trung học
cơ sở với chất lượng và hiệu quả ngày càng cao, tiến tới phổ cập giáo dục trung
học ở những nơi có điều kiện; cơ bản xoá mù chữ và ngăn chặn tái mù chữ ở
người lớn đẩy mạnh công tác phân luồng học sinh sau trung học cơ sở đi đôi với
phát triển mạnh và nâng cao chất lượng giáo dục nghề nghiệp và giáo dục phổ
thông gắn với dạy nghề nhằm đáp ứng yêu cầu phát triển và nâng cao chất lượng
nguồn nhân lực của đất nước.
- Mục tiêu cụ thể của phổ cập giáo dục: Năm 2020, huy động được 99,170
6 tuổi vào học lớp 1, tỉ lệ lưu ban và bỏ học ở tiểu học dưới 0,5%, 100% do cấp
tỉnh, 100% đơn vị cấp huyện và 99,5% đơn vị cấp xã phổ cập giáo dụ học đúng
độ tuổi theo quy định của Chính phủ. Tỉ lệ trẻ hoàn thành chưO- tiểu học vào
lớp 6 đạt 99,8%; tỉ lệ lưu ban và bỏ học ở bậc trung " dưới 1%; phấn đấu có ít
nhất 30% học sinh sau khi tốt nghiệp trung học học nghề, xoá mù chữ cho 1
triệu người từ 36 tuổi đến hết tuổi lao động:
+ Chính sách tạo cơ hội bình đẳng về học tập cho các nhóm đối tượng đặc
thù và các vùng miền
Học tập là quyền và nghĩa vụ của công dân. Mọi công dân không phân biệt
dân tộc, tôn giáo, tín ngưỡng, nam nữ, nguồn gốc gia đình, địa vị xã hội, hoàn
cảnh kinh tế đều bình đẳng về cơ hội học tập.
Nhà nước thực hiện công bằng xã hội trong giáo dục, tạo điều kiện để ai
cũng được học hành. Nhà nước và cộng đồng giúp đỡ để người nghèo được học
tập, tạo điều kiện để những người có năng khiếu phát triển tài năng.
Nhà nước ưu tiên, tạo điều kiện cho con em dân tộc thiểu số, con em gia
đình vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn, đối tượng được
hưởng chính sách ưu đãi, người tàn tật, khuyết tật và đối tượng được hưởng
chính sách xã hội khác thực hiện quyền và nghĩa vụ học tập của mình. (Theo
Điều 10, Luật Giáo dục năm 2005)
+ Chính sách đảm bảo chất lượng trong quản lý giáo dục
Đảm bảo chất lượng giáo dục được hiểu là một cơ chế quản lí nhằm duy trì
các chuẩn mực và không ngừng cải tiến, nâng cao chất lượng giáo dục. Trong
mấy năm qua, nước ta đã có nhiều nỗ lực để hình thành hệ thống đảm bảo chất
lượng giáo dục trong cả nước. Trong xu thế quốc tế hoá và toàn cầu hoá, chủ đề
này càng đang được quan tâm và thúc đẩy phát triển.
Việc xây dựng một hệ thống đảm bảo và kiểm định chất lượng giáo dục ở
cấp quốc gia có ý nghĩa hết sức quan trọng trong việc duy trì các chuẩn mực và
không ngừng nâng cao chất lượng giáo dục ở Việt Nam. Đối với các cơ sở giáo
dục, đảm bảo sẽ tổ chức đào tạo có chất lượng và có hiệu quả tương xứng với
6
các điều kiện hiện có của nhà trường, đảm bảo học sinh, sinh viên đại học, trung
cấp chuyên nghiệp khi tốt nghiệp sẽ đáp ứng yêu cầu của thị trường lao động.
Đối với Nhà nước, trước hết, hệ thống này sẽ giúp chúng ta hiểu rõ hơn
thực trạng giáo dục trong cả nước, đồng thời đảm bảo quyền lợi cho người học;
đảm bảo rằng hệ thống giáo dục sẽ cung cấp được một lực lượng lao động có
năng lực cần thiết để đáp ứng yêu cầu của thị trường lao động. Hệ thống đảm
bảo và kiểm định chất lượng giáo dục cũng sẽ cung cấp các cơ sở để Nhà nước
đưa ra các chính sách đầu tư hiệu quả cho hệ thống giáo dục. Người học có thể
biết được khi tốt nghiệp đại học, cao đẳng, trung cấp chuyên nghiệp sẽ có nhiều
cơ hội việc làm, với kết quả đạt được có thể tiếp tục được học cao hơn. Các nhà
tuyển dụng yên tâm khi quyết định tuyển chọn nhân lực lao động.
Việc phát triển hệ thống đảm bảo và kiểm định chất lượng giáo dục bao
gồm cả việc phát triển hệ thống văn bản quy phạm pháp luật về kiểm định chất
lượng giáo dục, xây dựng mô hình phát triển và triển khai thực hiện, tranh thủ sự
hỗ trợ của quốc tế vì đây là một công việc còn non trẻ nên cần có những bước đi
căn bản từ ban đầu.
Những định hướng phát triển hệ thống đảm bảo và kiểm định chất lượng
giáo dục ở Việt Nam.
+ Chính sách xã hội hoá và huy động các lực lượng xã hội tham gia vào
quá trình giáo dục
Xã hội hoá giáo dục là quá trình mà cả cộng đồng và xã hội cùng tham gia
vào giáo dục. Trong đó, mọi tổ chức, gia đình và công dân có trách nhiệm chăm
lo sự nghiệp giáo dục, phối hợp với nhà trường thực hiện mục tiêu giáo dục, xây
dựng môi trường giáo dục lành mạnh và an toàn.
Quan điểm xã hội giáo dục đã được thể hiện và thể chế hoá trong Luật Giáo
dục 2005 ở Điều 12 – về xã hội hoá sự nghiệp giáo dục: Xã hội hoá giáo dục
nhằm “huy động toàn bộ xã hội làm giáo dục, động viên các tầng lớp nhân dân
góp sức xây dựng nền giáo dục quốc dân dưới sự quản lí của Nhà nước”. “Phát
triển giáo dục, xây dựng xã hội học tập là sự nghiệp của Nhà nước và của toàn
dân. Nhà nước giữ vai trò chủ đạo trong phát triển sự nghiệp giáo dục; thực hiện
đa dạng hoá các loại hình trường và các hình thức giáo dục; khuyến khích, huy
động và tạo điều kiện để tổ chức, cá nhân tham gia phát triển sự nghiệp giáo
dục. Mọi tổ chức, gia đình và công dân có trách nhiệm chăm lo sự nghiệp giáo
dục phối hợp với nhà trường thực hiện mục tiêu giáo dục, xây dựng môi trường
thực hiện mục tiêu giáo dục, xây dựng môi trường giáo dục lành mạnh và an
toàn”.
- Chuyên đề 4. Giáo viên với công tác tư vấn học sinh trong trường
tiểu học
Tuổi tiểu học là lứa tuổi của sự phát triển hồn nhiên bằng phương thức
lĩnh hội”. Thông qua việc tiếp thu, lĩnh hội một hệ thống tri thức có tính khoa
học thông qua hệ thống các môn học, trẻ em được học cách học, học kĩ năng
sống trong môi trường học đường và môi trường xã hội. Cùng với sự tác động
của môi trường giáo dục gia đình, quan hệ bạn bè cùng độ tuổi, cùng lớp và
trường học, học sinh tiểu học tiếp nhận và lĩnh hội các chuẩn mực và quy tắc
7
đạo đức của hành vi. Kết quả là tạo ra những biến đổi cơ bản trong sự phát triển
tâm lí của học sinh tiểu học. Chúng không chỉ đảm bảo cho các em thích ứng
được với cuộc sống nhà trường và hoạt động học, mà còn chuẩn bị cho các em
những bước ngoặt quan trọng trong cuộc sống ở giai đoạn tiếp theo, lứa tuổi
thiếu niên – lứa tuổi có xu thế vươn lên làm người lớn. Khẳng định điều này,
trong tác phẩm Các khả năng trí tuệ và lứa tuổi, N.X. Leytex (1971) nhận xét:
“Tuổi tiểu học là thời kì của sự nhập tâm và tích luỹ tri thức, thời kì mà sự lĩnh
hội chiếm ưu thế. Chức năng trên được thực hiện thắng lợi nhờ các đặc điểm đặc
trưng của lứa tuổi này, sự tuân thủ tuyệt đối vào những người có uy tín với các
em (đặc biệt là thầy, cô giáo), sự mẫn cảm, sự lưu tâm, đặc biệt là thái độ vui
chơi và ngây thơ đối với các đối tượng mà các em được tiếp xúc.”
- Học sinh tiểu học là lứa tuổi sống và phát triển trong nền văn minh nhà
trường theo hai cấp độ. Cấp độ thứ nhất gồm các lớp 1, lớp 2 và lớp 3, trong cấp
độ này thì lớp 1 là lớp đặc biệt, lớp đầu vào của cấp Tiểu học, được nhiều người
cho là “Cửa ải lớp 1”. Cấp độ thứ hai gồm lớp 4 và lớp 5, lớp đầu ra của cấp
Tiểu học. Hai cấp độ này tuy có sự khác nhau về mức độ phát triển tâm lí và
trình độ thực hiện hoạt động học tập, nhưng không có sự thay đổi đột biến,
không có sự phát triển theo chiều hướng mới. Dù ở cấp độ nào thì học sinh tiểu
học cũng là nhân vật trung tâm của trường tiểu học. Ở đó, trẻ từng ngày, từng
giờ tự hình thành cho mình những năng lực người ở trình độ sơ đẳng nhưng rất
cơ bản, như năng lực sử dụng tiếng mẹ đẻ, năng lực tính toán, đặc biệt là năng
lực làm việc trí óc – năng lực tạo ra các năng lực khác. Cùng với các năng lực
trên là sự hình thành tình cảm, thái độ và cách ứng xử phù hợp với dân tộc và
văn minh nhân loại. Học sinh tiểu học ngày nay là những chủ thể đang trở thành
chính mình bằng hoạt động của mình dưới sự tổ chức, hướng dẫn của người lớn
theo phương thức của nhà trường hiện đại.
Các nhà tâm lí học đều khẳng định rằng, mặc dù hoạt động học tập đi theo
học sinh suốt quãng đời đi học, nhưng chỉ với học sinh tiểu học, vai trò chủ đạo
của nó mới được thể hiện rõ nhất bởi hoạt động học của học sinh tiểu học có đầy
đủ các dấu hiệu của một hoạt động chủ đạo: là hoạt động có đối tượng lần đầu
tiên xuất hiện trong tiến trình phát triển của trẻ; khi được hình thành, hoạt động
học tồn tại mãi, không tự thủ tiêu; hoạt động học quy định những biến đổi căn
bản trong đời sống tâm lí của học sinh tiểu học. TH Trong hoạt động học, những
phẩm chất tâm lí đặc trưng cho lứa tuổi tiểu học được hình thành bao gồm: (1)
Tính chủ định là khả năng xác định được mục đích của hành động và sự tập
trung sức lực để đạt nó. Ở tuổi mẫu giáo, mọi hành động của trẻ được quyền
diễn ra một cách tuỳ hứng nhưng khi đến trường phổ thông, vào lớp 1, vận hành
cuộc sống theo những giờ học, trẻ phải tuân thủ những yêu cầu nhất định và làm
theo những điều chỉ dẫn của giáo viên. Nghĩa là trẻ phải điều khiển sự chú ý của
mình theo các yêu cầu của giờ học. Việc tuân thủ thường xuyên các nguyên tắc,
yêu cầu của lớp học khiến trẻ phải điều khiển hành vi của mình, đó chính là điều
kiện để hình thành tính chủ định ở trẻ; (2) Kĩ năng làm việc trí óc là khả năng
lập kế hoạch và thực hiện hành động cho mình ở bên trong. Khi tiến hành hoạt
động học và giải quyết các nhiệm vụ học tập ở các môn học, trẻ phải tìm kiếm,
8
so sánh và lựa chọn các phương án hành động, sắp xếp trật tự hành động vào
một trật tự nhất định và lựa chọn các phương tiện thực hiện chúng. Người ta
thấy rằng, trẻ càng hình dung ra được nhiều các bước hành động và phương án
hành động thì càng kiểm tra một cách chặt chẽ quá trình giải quyết nhiệm vụ học
tập. Chính quá trình vạch ra các bước hành động của mình như vậy và sự cần
thiết của kiểm tra, tự kiểm tra trong quá trình học đã làm nảy sinh ở trẻ khả năng
làm việc trí óc (kĩ năng tiến hành các thao tác trí tuệ). Đây chính là một trong
những thành tựu cần phải đạt được của sự phát triển tâm lí trong giai đoạn này,
là cơ sở hình thành kiểu tư duy lí luận ở học sinh tiểu học; (3) Sự phản tỉnh là
khả năng phân tích một cách hợp lí và khách quan những phán đoán và hành vi
của mình có phù hợp với ý định và điều kiện hoạt động hay không. Một trong
những yêu cầu quan trọng của hoạt động học là trẻ phải lập luận một cách đầy
đủ, tỉ mỉ, đúng đắn các ý kiến và hành động của mình, tức là xem xét và đánh
giá các suy nghĩ, hành động của mình. Đó chính là cơ sở của sự phản tỉnh. | Rõ
ràng hoạt động học đã quy định sự xuất hiện của các phẩm chất tâm lí mới, cơ
bản của lứa tuổi tiểu học và sự xuất hiện của chúng lại làm biến đổi toàn bộ đời
sống tâm lý của trẻ, cho phép trẻ tự tin hơn, chủ động hơn và chủ động hơn và
linh hoạt hơn trong học tập cũng như trong cuộc sống. Bốn là, hoạt động học
của học sinh tiểu học được hình thành và phát triển trong suốt quá trình phát
triển của học sinh. Một hoạt động học đầy đủ đòi hỏi người học phải có động cơ
học, được cụ thể hoá bởi các mục đích học và được hiện thực hoá bởi các hành
động học, tức là người học phải xác định được các nhiệm vụ học tập trong các
tình huống cụ thể và phải có các thao tác thực hiện nhiệm vụ gắn với các
phương tiện dạy học. Các yếu tố này chưa xuất hiện đầy đủ ngay từ những ngày
tháng đầu trẻ em đi học, mà được hình thành và phát triển dần trong quá trình
học sinh học ở nhà trường, đặc biệt là các lớp đầu tiểu học. Vì vậy, vấn đề quan
trọng bậc nhất đối với dạy học sinh tiểu học (nhất là các lớp đầu cấp) không phải
là cung cấp cho học sinh kiến thức khoa học, mà là các thành tố của hoạt động
học. Cụ thể là hình thành cho các em học sinh cách tổ chức hoạt động nhận thức
khoa học, trước hết là giúp các em có phương tiện học cơ bản, ban đầu hình
thành mục đích học cho các em, tiếp đến phát triển trở thành động cơ học tập.
Đặc trưng nổi bật trong hoạt động nhận thức của trẻ tiểu học là khả năng tổ
chức và kiểm soát các hành động nhận thức một cách có ý thức. Trước tuổi tiểu
học, hành động nhận thức của các em đã phát triển và đạt đến mức độ tinh tế
nhất định. Tuy nhiên, do tính chủ định chưa phát triển, nên khả năng phối hợp,
huy động, tổ chức các hành động vào giải quyết nhiệm vụ và kiểm soát các hành
động một cách có ý thức còn hạn chế. Ví dụ, nếu yêu cầu trẻ em đầu lớp 1 quan
sát bình hoa và vẽ lên giấy. Các em thường quan sát rất nhanh, gọi tên nó và
ngay lập tức chăm chú vẽ lọ hoa theo các biểu tượng riêng của mình mà quên
nhiệm vụ chính là phải quan sát, phân tích màu sắc, hình dáng, kích thước lọ hoa
để vẽ giống như bình hoa thật. Nhìn chung, nhận thức và hành động của trẻ em
còn mang tính ngẫu hứng và chịu sự chi phối của các hình ảnh trị giác và các |
biểu tượng đã có. Ở giai đoạn tiểu học, hoạt động học đã mang lại bước phát
triển mới trong nhận thức của các em. Học sinh tiểu học đã có khả năng tổ chức
9
các hành động nhận thức của mình một cách có ý thức nhằm thực hiện các
nhiệm vụ học tập theo hai phương diện: Tổ chức các hành động nhận thức có
hiệu quả. Học sinh lý học đã biết cách tổ chức các hành động quan sát, ghi nhớ
có chủ định, tập trung.
Tình cảm của học sinh tiểu học mang tính cụ thể trực tiếp và luôn gắn liền
với những sự vật, hiện tượng, việc làm, con người sinh động, cụ thể mà trẻ đã
từng nhìn thấy hoặc đã tiếp xúc. Đồng thời, trẻ tiểu học có tính xúc cảm cao,
giàu cảm, song khả năng kiềm chế cảm xúc của trẻ còn nhiều hạn chế: trẻ dễ xúc
động, đã cười, dễ khóc và cũng dễ nổi giận... Tình cảm của học sinh tiểu học
chưa bền vững, chưa sâu sắc và có nhiều thay đổi. Đời sống tình cảm của học
sinh tiểu học có vị trí đặc biệt đối với hoạt động nhận thức, hành động và đặc
biệt là sự phát triển năng khiếu của trẻ (như thơ, ca, hội hoạ, kĩ thuật, khoa
học...). Cha mẹ và giáo viên cần phát hiện và có những biện pháp bồi dưỡng kịp
thời.
Tư vấn học đường trong nhà trường phổ thông là hoạt động tư vấn cho các
học sinh, nhằm đảm bảo mỗi em có được sự khoẻ mạnh và ổn định về khoẻ thể
chất và tinh thần, tạo điều kiện tốt nhất để các em tham gia học tập, rèn luyện và
phát triển nhân cách. Công tác tư vấn học đường góp phần chuẩn bị tâm thể sẵn
sàng của học sinh trước các hoạt động giáo dục trong nhà trường (theo cả nghĩa
hẹp và nghĩa rộng).
- Tư vấn học đường trong nhà trường bao gồm các nội dung cụ thể sau đây:
(1) Đánh giá, dự báo và xác định những vấn đề tâm lí có thể xảy ra ở từng
giai đoạn tuổi (trong bối cảnh xã hội, văn hoá và phát triển tâm sinh lí lứa tuổi).
trên cơ sở đó xây dựng và thực hiện các chương trình phòng ngừa cho toàn bộ
học sinh trong nhà trường (chương trình khám phá, trải nghiệm và học tập kiến
thức. kĩ năng trong TLHĐ, ví dụ: giá trị sống - kĩ năng sống, trải nghiệm...).
(2) Đánh giá, nhận diện, phát hiện sớm những trường hợp có nguy cơ hoặc
bắt đầu có khó khăn, khủng hoảng/rối nhiễu tâm lí (trong học tập/nhận thức,
hành vi, cảm xúc hoặc xã hội)... để phòng ngừa và can thiệp kịp thời (tham vấn
cá nhân hoặc nhóm, tư vấn gia đình, tư vấn nhà trường...).
(3) Đánh giá và thực hiện tham vấn, tư vấn hướng nghiệp cho học sinh.
(4) Đánh giá và thực hiện hoạt động tư vấn cho gia đình, nhà trường đào
tạo, tập huấn...).
(5) Nghiên cứu, xây dựng và lượng giá các chương trình phòng ngừa và
can thiệp.
(6) Giám sát thực hành TLHĐ trong nhà trường phổ thông.
Nói một cách khái quát, hoạt động tư vấn học đường nhằm làm mạnh môi
trường học tập cho học sinh trong trường học, giúp các em có tâm thế và khả
năng duy trì hoạt động TP tập ổn định của mình, phát huy tối đa tiềm năng cá
nhân
Vai trò và ý nghĩa của hoạt động tư vấn học đường
Hoạt động tư vấn học đường có vai trò và ý nghĩa rất thiết thực đối với bản
thân học sinh, gia đình, nhà trường và xã hội. (1) Đối với bản thân học sinh:
Nhờ có hoạt động tư vấn học đường có được hình thành năng lực khám phá bản
10
thân, các em được tham gia các hộ động rèn luyện kĩ năng tự chăm sóc và ứng
phó với các khó khăn tâm lí ở từng giai đoạn lứa tuổi. Các em được trang bị kiến
thức, kĩ năng để nhận diện những dấu hiệu bất thường về sức khoẻ tâm lí và biết
cách tìm nơi trợ giúp hoặc báo với gia đình, giáo viên, bạn bè. (2) Đối với mỗi
gia đình và nhà trường: Hoạt động tư vấn học đường là cầu nổi giữa học sinh,
giáo viên, bạn bè và gia đình. Hoạt động tư vấn học đường chuyển tải những
thông tin, những hiểu biết thống nhất về đặc điểm tâm lí đặc trưng của học sinh;
hướng tới sự hợp tác mang tính ổn định, có nguyên tắc, có đạo đức giữa nhiều
lực lượng trong tất cả các hoạt động hỗ trợ tâm lí cho học sinh. Hoạt động tư vấn
học đường còn hướng vào việc tư vấn cho ban giám hiệu của nhà trường về định
hướng các hoạt động giáo dục trong nhà trường thông qua việc cung cấp những
thông tin khảo sát thực trạng, những kết quả thực chứng từ các nghiên cứu tại
mỗi lớp. Các hoạt động tư vấn học đường góp phần tạo tiếng nói chung, kết nối
nguồn lực trong toàn nhà trường trong định hướng giáo dục học sinh. (3) Đối
với xã hội: Hoạt động tư vấn học đường trong nhà trường cũng góp phần tạo
động lực và củng cố thái độ cho học sinh trong việc triển khai nhiều hoạt động
cộng đồng/xã hội. Đồng thời góp phần ngăn chặn, hạn chế và xoá bỏ các tệ nạn
xã hội, giảm chi phí của xã hội trong giáo dục trên cơ sở trợ giúp học sinh kịp
thời tránh hoặc can thiệp sớm các khó khăn, rối nhiều tâm lí.
Mục tiêu của hoạt động tư vấn học đường: Hoạt động hỗ trợ tâm lí học
đường trong trường học trên thế giới tập trung vào ba mảng nội dung: phòng
ngừa, phát hiện sớm, can thiệp; với 03 cấp độ hoạt động. Đây cũng là xu hướng
chính trong hoạt động tư vấn học đường tại nhiều trường phổ thông hiện nay ở
nước ta. Mà Cấp độ 1 – các hoạt động dịch vụ phổ biến: Tác động đến tất cả
hoặc là một số lượng lớn học sinh trong trường học (khoảng 80% học sinh). Các
dịch vụ ở cấp độ này mang tính chất phòng ngừa và làm lành mạnh hoá môi
trường trường học để giảm thiểu những vấn đề khó khăn học sinh có thể gặp
phải. Nếu chuyên viên tâm lí, giáo viên và nhà trường làm tốt các hoạt động có
tính chất phòng ngừa ở cấp độ này thì có thể giúp giảm bớt thách thức và khó
khăn ở các cấp độ hỗ trợ cao hơn. Cấp độ 2 các hoạt động hỗ trợ tâm lí dành cho
nhóm mục tiêu: Nhóm học sinh này có thể nằm trong khoảng từ 10 – 20%, là
những học sinh mà các dịch vụ phổ biến có tính phòng ngừa đã không gây được
ảnh hưởng một cách tích cực; các em này cần được can thiệp (tham vấn/trị liệu
trực tiếp). Những học sinh này có thể khả năng tập trung, thái độ cư xử không
bình thường. Có những khó khăn trong học tập như: thành quả thấp, thiếu khả
năng chú ý, thiệu động cơ học tập; hoặc có những vấn đề liên quan đến thái đ.
hành vi không thích hợp. Cấp độ 3 - hoạt động hỗ trợ tâm lí chuyên sâu: Dịch vụ
ở cấp độ - trung vào những học sinh có nhu cầu và cần thiết phải có những can
thiệp , sâu. Nhóm này có thể chiếm từ 1- 7%, là những học sinh có các vấn đề
khó 1 nghiêm trọng về sức khoẻ tâm thần hoặc có những hành vi quá mức như
bắt, tấn công, phá hoại người hoặc tài sản của nhà trường. Chính vì vậy hoạt
động vấn tâm lí học đường trong nhà trường cần có những thông tin về các tổ
cung cấp dịch vụ can thiệp và trị liệu tâm lí chuyên sâu ngoài nhà trường có tính
chuyên nghiệp.
11
- Chuyên đề 5. Tổ chức hoạt động dạy học, xây dựng và phát triển kế
hoạch giáo dục ở trường tiểu học
Chức năng của tổ chuyên môn và yêu cầu đối với tổ trưởng chuyên môn ở
trường tiểu học:
Chức năng: Giúp Hiệu trưởng điều hành các hoạt động nghiệp vụ chuyên
môn liên quan đến dạy và học; Trực tiếp quản lý giáo viên trong tổ theo nhiệm
vụ quy định. Tổ chuyên môn là đầu mối để Hiệu trưởng quản lý nhiều mặt,
nhưng chủ yếu vẫn là hoạt động chuyên môn, tức là hoạt động dạy học trong
trường.
Yêu cầu đối với tổ trưởng chuyên môn ở trường tiểu học: Tổ trưởng
chuyên môn phải là người có khả năng xây dựng kế hoạch; điều hành tổ chức,
hoạt động của tổ theo kế hoạch giáo dục, phân phối chương trình môn học của
Bộ Giáo dục và Đào tạo và kế hoạch năm học của nhà trường; tổ chức bồi
dưỡng chuyên môn cho giáo viên trong tổ; đánh giá, xếp loại và đề xuất khen
thưởng, kỉ luật giáo viên thuộc tổ mình quản lý. Tổ trưởng chuyên môn phải là
người có phẩm chất đạo đức tốt; có năng lực, trình độ, kinh nghiệm chuyên
môn; có uy tín đối với đồng nghiệp, học sinh. Tổ trưởng chuyên môn phải là
người có khả năng tập hợp giáo viên trong tổ, biết lắng nghe, tạo sự đoàn kết
trong tổ, gương mẫu, công bằng, kiên trì, khéo léo trong giao tiếp, ứng xử.
Xây dựng và thực hiện kế hoạch dạy học và giáo dục là năng lực cốt lõi
của giáo viên theo chuẩn nghề nghiệp.
Kế hoạch dạy học là một bản thiết kế và hướng dẫn cụ thể cho việc thực
hiện giảng dạy một môn học hay một bài học, bao gồm các nội dung: Xác định
mục tiêu giảng dạy, dự kiến các nguồn lực học tập, thiết kế các hoạt động học
tập, kiểm tra, đánh giá kết quả thực hiện dạy học.
Kế hoạch giáo dục: Là một bản thiết kế và hướng dẫn cụ thể việc thực
hiện hoạt động giáo dục cho một năm học, một tháng hay một hoạt động giáo
dục cụ thể. Nội dung của bản kế hoạch giáo dục bao gồm: Xác định mục tiêu
giáo dục, các nội dung/hoạt động/nguồn lực giáo dục, khung thời gian, kết quả
dự kiến và kiểm tra, đánh giá kết quả thực hiện hoạt động giáo dục.
Quy trình thực hiện:
(1) Nghiên cứu tài liệu và điều kiện
Đối với kế hoạch dạy học: Nghiên cứu nhiệm vụ trọng tâm của năm học
the chỉ đạo của Bộ GD&ĐT; Sở GD&ĐT, Phòng GD&ĐT; khung kế hoạch năm
học; chuẩn kiến thức và kỹ năng môn học, các nội dung giáo dục có thể tích hợp
vào môn học/bài học; khả năng dạy học phân hóa trong các đối tượng học sinh
khác nhau; cơ sở vật chất hiện có; năng lực của bản thân giáo viên.
Đối với kế hoạch giáo dục: Nghiên cứu nhiệm vụ trọng tâm của năm học,
theo chỉ đạo của cấp trên; khung kế hoạch năm học, nhiệm vụ giáo dục từng
tháng ở từng khối lớp, đặc điểm học sinh, năng lực giáo viên, cơ sở vật chất.
(2) Xây dựng kế hoạch năm học, kế hoạch giáo dục năm học
KẾ HOẠCH DẠY HỌC
Năm học.....
Giáo viên ............................................. Môn: .........................Lớp.........
12
1. Mục tiêu
2. Nội dung
Tháng Chương/bài Hoạt động Nguồn Đánh giá và
Mục tiêu giáo viên - học sinh lực điều chỉnh
Tháng 1
......
Ngày tháng năm
Ký tên
KẾ HOẠCH GIÁO DỤC
Năm học.....
Giáo viên ............................................. Môn: .........................Lớp.........
1. Mục tiêu
2. Nội dung

Tháng Mục tiêu - Hoạt động giáo dục Thời gian - Đánh giá - điều
Nguồn lực chỉnh
Tháng 1
......
Ngày tháng năm
Ký tên
(3) Tổ chức thực hiện kế hoạch dạy học và giáo dục
- Triển khai kế hoạch dạy học và giáo dục theo dự kiến.
- Kiểm tra và đánh giá tiến độ và hiệu quả thực hiện kế hoạch.
- Tiến hành điều chỉnh kế hoạch khi cần thiết.
- Đánh giá tổng kết việc thực hiện và rút ra bài học kinh nghiệm.
- Quản lí hoạt động học của học sinh ở trường tiểu học:
Nội dung quản lí hoạt động học của học sinh: Quản lí lớp học là việc
theo dõi và điều chỉnh không khí lớp học của giáo viên nhằm hỗ trợ tốt nhất cho
việc học tập, giảm thiểu các hành vi của học sinh ảnh hưởng đến hoạt động
giảng dạy và học tập, thu hút học sinh tham gia vào nhiệm vụ học tập và tự giác
thực hiện nhiệm vụ học tập. quản lí hoạt động học tập là một nội dung quan
trọng của quản lí lớp học. Quản lí hoạt động học tập bao gồm:
+ Quản lí nề nếp học tập và thực hiện các nội quy, quy dịnh của nhà
trường.
+ Quản lí việc thực hiện các hoạt động ngoại khóa và trải nghiệm.
+ Quản lí việc bồi dưỡng học sinh giỏi và học sinh yếu.
+ Quản lí việc tự học của học sinh.
- Quản lí nề nếp học tập và thực hiện nội quy, quy định của nhà trường:
Theo dõi, kiểm tra nề nếp học tập và thực hiện nội quy, quy định.của nhà
trường. Dự giờ của GV, xem xét vở ghi của HS. Khảo sát, Đánh giá kết quả học
tập của học sinh. Trong quản lí chú ý hình thành động cơ học tập đối với HS.
Giáo viên cần xây dựng các quy định và chỉ dẫn cụ thể có tính nhất quán. Trong
việc quản lí GV có thể sử dụng các phương phấp khen thưởng, trách phạt đối
với học sinh.
13
- Quản lí việc thực hiện các hoạt động ngoại khóa và trải nghiệm: Hoạt
động ngoại khóa và trải nghiệm là HĐGD quan trọng và phát huy được vai trò
của tất cẩ các lực lượng giáo dục. Quản lí hoạt động ngoại khóa nhằm đạt mục
tiêu phát triển toàn diện .cho học sinh. Quản lí hoạt động và trải nghiệm bao
gồm: KH, TC, LĐ và KT. Chú ý đến đặc điểm tâm sinh lý, đối tượng học sinh
khá giỏi, học sinh yếu kém.
- Chuyên đề 6. Phát triển năng lực nghề nghiệp giáo viên tiểu học hạng III
Thông tư 02/2021/TT-BGDĐT (có hiệu lực từ ngày 20/3/2021) quy định
tiêu chuẩn giáo viên tiểu học các hạng III: Tiêu chuẩn Giáo viên tiểu học hạng
III - Mã số V.07.03.29
1. Nhiệm vụ
- Xây dựng kế hoạch giảng dạy, giáo dục học sinh; tham gia xây dựng kế
hoạch giảng dạy, giáo dục học sinh của tổ chuyên môn theo mục tiêu, chương
trình giáo dục cấp tiểu học;
- Thực hiện chương trình giáo dục phổ thông cấp tiểu học và kế hoạch
giáo dục của nhà trường;
- Thực hiện các phương pháp dạy học và giáo dục theo hướng phát triển
phẩm chất, năng lực học sinh; tham gia phát hiện, bồi dưỡng học sinh năng
khiếu; tham gia nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng và làm đồ dùng, thiết bị
dạy học cấp tiểu học;
- Hoàn thành đầy đủ các khóa đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ
theo quy định; tự học tập, rèn luyện để nâng cao trình độ chính trị, chuyên môn,
nghiệp vụ; tham gia các hoạt động chuyên môn theo yêu cầu; tham gia phổ cập
giáo dục, giáo dục bắt buộc và xóa mù chữ, giáo dục hòa nhập;
- Phối hợp với cha mẹ học sinh và các lực lượng xã hội trong giáo dục học
sinh, thực hiện công tác tư vấn học sinh tiểu học;
- Thực hiện các nhiệm vụ khác do hiệu trưởng phân công.
2. Tiêu chuẩn về đạo đức nghề nghiệp
- Chấp hành các chủ trương, đường lối chính sách của Đảng, pháp luật
của Nhà nước, các quy định của ngành và địa phương về giáo dục tiểu học;
- Thường xuyên trau dồi đạo đức, nêu cao tinh thần trách nhiệm, giữ gìn
phẩm chất, danh dự, uy tín của nhà giáo; gương mẫu trước học sinh;
- Thương yêu, đối xử công bằng và tôn trọng nhân cách của học sinh; bảo
vệ các quyền và lợi ích chính đáng của học sinh; đoàn kết, giúp đỡ đồng nghiệp;
- Thực hiện nghiêm túc các quy định về đạo đức nhà giáo; quy định về
hành vi, ứng xử và trang phục.
3. Tiêu chuẩn về trình độ đào tạo, bồi dưỡng
- Có bằng cử nhân trở lên thuộc ngành đào tạo giáo viên đối với giáo viên
tiểu học.
Trường hợp môn học chưa đủ giáo viên có bằng cử nhân thuộc ngành đào
tạo giáo viên thì phải có bằng cử nhân chuyên ngành phù hợp và có chứng chỉ
bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm dành cho giáo viên tiểu học theo chương trình do
Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành;

14
- Có chứng chỉ bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp giáo
viên tiểu học hạng III (đối với giáo viên tiểu học mới được tuyển dụng vào giáo
viên tiểu học hạng III thì phải có chứng chỉ trong thời gian 36 tháng kể từ ngày
được tuyển dụng).
4. Tiêu chuẩn về năng lực chuyên môn, nghiệp vụ
- Nắm được chủ trương, đường lối, chính sách, pháp luật của Đảng, Nhà
nước, quy định và yêu cầu của ngành, địa phương về giáo dục tiểu học và triển
khai thực hiện vào các nhiệm vụ được giao;
- Thực hiện giảng dạy, giáo dục bảo đảm chất lượng theo chương trình
giáo dục, kế hoạch giáo dục của nhà trường;
- Vận dụng được kiến thức về giáo dục học và tâm sinh lý lứa tuổi vào
thực tiễn giáo dục học sinh;
- Có khả năng áp dụng được các phương pháp dạy học và giáo dục phát
triển phẩm chất, năng lực cho học sinh;
- Có khả năng phối hợp với đồng nghiệp, cha mẹ học sinh và cộng đồng
để nâng cao hiệu quả giáo dục cho học sinh;
- Thường xuyên tự học, tự bồi dưỡng để phát triển năng lực chuyên môn
bản thân; biết áp dụng các kết quả nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng vào
thực tế giảng dạy, giáo dục; hướng dẫn học sinh tự làm được đồ dùng dạy học;
- Có khả năng ứng dụng công nghệ thông tin trong thực hiện các nhiệm
vụ của giáo viên tiểu học hạng III và có khả năng sử dụng ngoại ngữ hoặc tiếng
dân tộc thiểu số trong một số nhiệm vụ cụ thể được giao.Để đáp ứng được yêu
cầu của các tiêu chuẩn giáo viên tiểu hạng III, người giáo viên cần có kế hoạch
tự học, tự bồi dưỡng để tích lũy đủ tiêu chuẩn về trình độ đào tạo bồi dưỡng;
đồng thời chủ động tích cực tự bồi dưỡng năng lực chuyên môn, nghiệp vụ của
bản thân, thực hiện có hiệu quả kế hoạch, chương trình và các nhiệm vụ giáo
dục được giao. Tích cực tham gia hoạt động giảng dạy, đổi mới PPDH, tham gia
viết sáng kiến kinh nghiệm, sản phẩm nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng
cấp trường trở lên...được hội đồng sư phạm nhà trường đánh giá cao về năng lực
chuyên môn, nghiệp vụ.
- Chuyên đề 7. Dạy học theo định hướng phát triển năng lực học sinh
ở trường tiểu học
So sánh dạy học theo định hướng nội dung và dạy học theo định hướng phát
triển năng lực ở trường tiểu học
Chương trình định hướng Chương trình định hướng phát
nội dung triển năng lực
Mục Mục tiêu dạy học được mô tả Kết quả học tập cần đạt được mô tả
tiêu không chi tiết và không nhất chi tiết và có thể quan sát, đánh giá
giáo thiết phải quan sát, đánh giá được; thể hiện được mức độ tiến bộ
dục được của HS một cách liên tục
Nội Việc lựa chọn nội dung dựa Lựa chọn những nội dung nhằm đạt
dung vào các khoa học chuyên môn, được kết quả đầu ra đã quy định,
giáo không gắn với các tình huống gắn với các tình huống thực tiễn.

15
dục thực tiễn. Nội dung được quy Chương trình chỉ quy định những
định chi tiết trong chương nội dung chính, không quy định chi
trình. tiết.
Phươn GV là người truyền thụ tri - GV chủ yếu là người tổ chức, hỗ
g pháp thức, là trung tâm của quá trợ HS tự lực và tích cực lĩnh hội tri
dạy trình dạy học. HS tiếp thu thụ thức. Chú trọng sự phát triển khả
học động những tri thức được quy năng giải quyết vấn đề, khả năng
định sẵn. giao tiếp,…;
- Chú trọng sử dụng các quan điểm,
phương pháp và kỹ thuật dạy học
tích cực; các phương pháp dạy học
thí nghiệm, thực hành
Hình Chủ yếu dạy học lý thuyết trên Tổ chức hình thức học tập đa dạng;
thức lớp học chú ý các hoạt động xã hội, ngoại
dạy khóa, nghiên cứu khoa học, trải
học nghiệm sáng tạo; đẩy mạnh ứng
dụng công nghệ thông tin và truyền
thông trong dạy và học.
Đánh Tiêu chí đánh giá được xây Tiêu chí đánh giá dựa vào năng lực
giá kết dựng chủ yếu dựa trên sự ghi đầu ra, có tính đến sự tiến bộ trong
quả nhớ và tái hiện nội dung đã quá trình học tập, chú trọng khả
học tập học. năng vận dụng trong các tình huống
của HS thực tiễn.

Chuyên đề 8. Thanh tra kiểm tra và một số hoạt động đảm bảo chất
lượng trường tiểu học
* Sự giống nhau giữa thanh tra và kiểm tra
- Kiểm tra và thanh tra đều giống nhau ở mục đích. Thông qua kiểm tra,
thanh tra để nhằm phát huy những nhân tố tích cực, phát hiện hoặc phòng ngừa
những vi phạm, góp phần thúc đẩy và hoàn thành nhiệm vụ trong hoạt động
quản lí, từ đó tạo điều kiện để từng bước hoàn thiện cơ chế quản lí, tăng cường
pháp chế xã hội chủ nghĩa, bảo vệ lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp
pháp của tổ chức và cá nhân.
- Thanh tra, kiểm tra giống nhau ở hình thức cùng là kiểm tra, phát hiện,
phân tích đánh giá một cách chính xác, khách quan, trung thực, làm đúng, sai,
tìm nguyên nhân dẫn đến sai phạm, từ đó đề xuất biện pháp khắc phục và xử tí
vi phạm.
* Sự khác nhau của thanh tra và kiểm tra
- Khác nhau về nội dung
- Khác nhau về chủ thể
- Khác nhau về trình độ nghiệp vụ
- Khác nhau về phạm vi hoạt động
- Khác nhau về thời gian tiến hành
16
Mục tiêu chất lượng giáo dục bậc tiểu học phải thỏa mãn 3 yêu cầu sau:
Là các hoạt động, các công việc cụ thể của hoạt động chất lượng để đạt được
mục tiêu giáo dục bậc tiểu học; Đo lường được; Xác định trong một khoảng thời
gian cụ thể.
- Chuyên đề 9. Sinh hoạt tổ chuyên môn và công tác bồi dưỡng giáo
viên trong trường tiểu học
Trong NCKHSPƯD có sử dụng cả hai phương pháp nghiên cứu định tính và
định lượng, tuy nhiên nhấn mạnh đến nghiên cứu định lượng nhiều hơn vì nó có
một số lợi ích sau:
- Kết quả nghiên cứu được giải nghĩa một cách rõ ràng; điều này giúp
người đọc hiểu rõ hơn về nội dung và kết quả nghiên cứu.
- Tạo cho giáo viên có cơ hội được đào tạo một cách hệ thống về kỹ năng
giải quyết vấn đề, phân tích và đánh giá.
- Thống kê được sử dụng theo các tiêu chuẩn quốc tế.
Theo Từ điển Tiếng Việt:
Sáng kiến: Ý kiến mới, có tác dụng làm cho công việc tiến hành tốt hơn.
Kinh nghiệm: Điều hiểu biết có được do tiếp xúc với thực tế, do từng trải.
Như vậy, sáng kiến kinh nghiệm là những điều hiểu biết mới, những ý
kiến mới có được do từng trải, do tiếp xúc với tài liệu và với thực tế làm cho
công việc tiến hành tốt hơn.
Sự giống nhau và khác nhau giữa Nghiên cứu khoa học sư phạm ứng
dụng và sáng kiến kinh nghiệm. Giống nhau: Về mục đích là cải tiến làm thay
đổi hiện trạng, mang lại hiệu quả cao. Khác nhau:
Nghiên cứu khoa học sư
Nội dung Sáng kiến kinh nghiệm
phạm ứng dụng
Xuất phát từ thực tiễn, được Xuất phát từ thực tiễn, được
1. Căn cứ lý giải bằng lý lẽ mang tính lý giải bằng các căn cứ mang
chủ quan cá nhân. tính khoa học.
Tuỳ thuộc vào quy trình của Quy trình đơn giản mang tính
2. Quy trình mỗi cá nhân khoa học, tính phổ biến quốc
tế, áp dụng cho GV/CBQL.
Mang tính định tính chủ Mang tính định tính/ định
3. Kết quả
quan lượng khách quan

Nghiên cứu khoa học ứng dụng không phải là một hoạt động riêng rẽ. Kết
thúc một NCKH ứng dụng có thể là mở đầu cho một hoạt động NCKH ứng dụng
mới. Chu trình nghiên cứu khoa học ứng dụng bao gồm tư duy, thử nghiệm và
kiểm tra: Tư duy: Theo dõi vấn đề và tìm ra hoạt động thay thế; Thực
nghiệm:Đưa các hoạt động thay thế vào lớp/trường; Kiểm tra:Tìm hiểu xem các
hoạt động thay thế có tác dụng ở mức độ nào.
Các bước tiến hành nghiên cứu KHSPUD:
1. Hiện trạng: Phát hiện các điểm yếu/ vấn đề nảy sinh trong giảng dạy/
hoạt động của nhà trường.

17
2. Giải pháp thay thế: Tìm hoạt động thay thế có thể giải quyết vấn đề và
đưa vào ứng dụng.
3. Vấn đề nghiên cứu: Xác định các vấn đề cần nghiên cứu (dưới dạng câu
hỏi) và nêu các giả thuyết.
4. Thiết kế: Thiết kế các cách thu thập dữ liệu.
5. Đo lường: Thu thập dữ liệu trong các giai đoạn khác nhau.
6. Phân tích: Phân tích và giải thích các dữ liệu đã thu thập (sử dụng công
cụ thống kê)
7. Kết quả: Đưa ra các kết luận
Trong SH chuyên môn, việc tạo lập môi trường tự học, tự bồi dưỡng và
hợp tác chia sẻ có ý nghĩa rất quan trọng, có tính chất quyết định đến việc nâng
cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ của GV
Đối với người GV năng lực tự học, tự bồi dưỡng là một trong những yếu
tố quan trọng nhất, có tính chất quyết định đến việc nâng cao trình độ chuyên
môn nghiệp vụ của GV.Nếu tạo lập được một môi trường tự học, tự bồi dưỡng,
đề cao sự hợp tác và chia sẻ sẽ giúp GV có thêm động lực để tự mình nâng cao
trình độ bản thân.
Một trong những chức năng quan trọng của tổ chuên môn là bồi dưỡng,
nâng cao trình độ giảng dạy, giáo dục, hoàn thiện nhân cách nhà giáo nhằm đạt
được các mục tiêu mà nhà trường đã đề ra. Muốn nâng cao chất lượng GV phải
nâng cao hiệu quả sinh hoạt chuyên môn bằng cách tạo môi trường hợp tác chia
sẻ giữa các thành viên, phát động và quản lý phong trào tự học, tự bồi dưỡng
trong các hoạt động của tổ chuyên môn.
Xây dựng môi trường khuyến khích mọi người làm việc sẽ giúp các cá
nhân tích cực tuân thủ kế hoạch đã đề ra, nêu cao tinh thần hợp tác và chia sẻ.
Muốn vậy hoạt động của tổ chuyên môn cần có sự dân chủ công bằng, đánh giá
đúng năng lực và sự cống hiến của mỗi GV, thừa nhận sự khác biệt cá nhân,
cùng theo đuổi mục tiêu chung.
Biện pháp để tạo lập môi trường tự học, tự bồi dưỡng trong tổ chuyên
môn: Phát động phong trào tự học tự bồi dưỡng trong đội ngũ GV, tạo điều kiện
thuận lợi để GV tự học tự nghiên cứu. Tổ chuyên môn cần nghiên cứu đề xuất
với lãnh đạo trường có chế độ hỗ trợ thỏa đáng về vật chất và tinh thần nhằm tạo
động lực để GV phấn đấu nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ của mình,
góp phần nâng cao chất lượng giáo dục của nhà trường.Động viên, khuyến khích
GV NCKH, viết sáng kiến kinh nghiệm. Đặc biệt coi trọng và đề cao những
năng lực riêng biệt của GV trong giảng dạy, giáo dục.Chia sẻ tầm nhìn, sứ
mạng, những mục tiêu và cam kết của nhà trường cũng như kế hoạch phát triển
nhà trường với GV để họ hiểu và cộng đồng trách nhiệm thực hiện.Phát triển các
mối quan hệ theo chiều ngang để đảm bảo sự cộng tác, hợp tác giữa các GV với
tổ chuyên môn, giữa các tổ chuyên môn trong nhà trường trong thực hiện nhiệm
vụ giảng dạy, giáo dục.Thực hiện tốt việc chia sẻ, truyền thông, cung cấp, trao
đổi thông tin giữa các GV để mọi người có cơ hội lựa chọn những thông tin cần
thiết cho công việc của mình.Xây dựng văn hóa của tổ chuyên môn, của nhà

18
trường với các định hướng cụ thể để mọi người cùng hướng tới.Tổ trưởng
chuyên môn phải là tấm gương về sự tự học, tự bồi dưỡng.
- Chuyên đề 10 . Xây dựng mối quan hệ trong và ngoài nhà trường để
nâng cao chất lượng giáo dục và phát triển trường tiểu học
Các kiến thức cần đề cập là công tác Xã hội hóa giáo dục, các con
đường thực hiện xã hội hóa giáo dục : Dân chủ hóa quá trình tổ chức và quản lý
giáo dục; Đa dạng hóa hình thức giáo dục; Xây dựng và đẩy mạnh hoạt động các
môi trường giáo dục; Củng cố hoạt động của hội cha mẹ học sinh trong trường
học. Và xây dựng xã hội học tập, Xây dựng môi trường giáo dục. Xác định
được những phương thức tổ chức phối hợp: với chính quyền các cấp ở địa
phương, giáo viên với cộng đồng, với cha mẹ học sinh, với cộng đồng nghề
nghiệp và với các cơ sở giáo dục khác, với việc hợp tác, giao lưu trong nước và
quốc tế. Từ đó có kỹ năng tổ chức, khảo sát tiểm năng của các lực lượng xã hội.
Lập được kế hoạch ngắn, dài hạn, điều chỉnh kế hoạch phối hợp với các lực
lượng. Có kỹ năng giao tiếp ứng xử, giải quyết các tình huống sư phạm hợp lí
với các đối tượng khác nhau.
Mục đích của xã hội hoá giáo dục: Xã hội hoá giáo dục là huy động sự
tham gia của toàn xã hội vào giáo dục nhằm nâng cao hơn nữa chất lượng giáo
dục, nâng cao mức hưởng thụ về giáo dục của người dân.
Nội dung của xã hội hóa giáo dục: XHHGD chứa đựng hai nội dung:Giáo
dục đối với xã hội và xã hội đối với giáo dục. Hai nội dung (hai nhiệm vụ) này
quan hệ với nhau, tương tác lẫn nhau và hỗ trợ cho nhau. Ta xét từng mặt của
hai nội dung này :
- Nội dung của giáo dục đối với xã hội
+ Tạo ra phong trào học tập sâu rộng trong toàn xã hội theo nhiều hình
thức, vận động toàn dân, trước hết là những người trong độ tuổi lao động thực
hiện học tập suốt đời để làm việc tốt hơn, thu nhập cao hơn và có cuộc sống tốt
đẹp hơn, làm cho xã hội ta trở thành xã hội học tập.
   + Vận động toàn dân chăm sóc thế hệ trẻ, tạo môi trường giáo dục tốt
lành, phối hợp chặt chẽ giữa giáo dục trong nhà trường với giáo dục ở gia đình
và ngoài xã hội;
- Nội dung của xã hội đối với giáo dục
+ Tăng cường trách nhiệm của cấp uỷ đảng, Hội đồng nhân dân, Uỷ ban
nhân dân, các đoàn thể quần chúng, các doanh nghiệp… đối với sự nghiệp giáo
dục. 
+ Nâng cao ý thức trách nhiệm và sự tham gia của toàn dân, của mỗi
người đối với giáo dục nhằm củng cố, tăng cường hiệu quả của hệ thống giáo
dục để phục vụ tốt việc học tập của nhân dân.
Các biện pháp sau đây cần được xem xét và tiến hành đồng bộ để tăng
cường mối quan hệ nhà trường và cộng đồng nhằm nâng cao chất lượng giáo
dục và phát triển cộng đồng:
(1). Tổ chức tốt công tác tuyên truyền cho cộng đồng và bản thân nhà
trường

19
Bằng nhiều con đường, nhiều biện pháp, hình thức tác động đến nhận thức
của lực lượng cộng đồng, đó là :
-  Tổ chức tốt công tác tuyên truyền vận động, cung cấp thông tin cho các
lực lượng công đồng về vị trí vai trò của Giáo dục tiểu học cũng như về
XHHGD
-  Thông qua Đại hội giáo dục các cấp để nâng cao nhận thức cho lãnh đạo
và nhân dân về vị trí, vai trò của Giáo dục – Đào tạo nói chung và của giáo dục
tiểu học nói riêng.
-  Tổ chức tham quan học tập, trao đổi kinh nghiệm với những địa phương
có phong trào giáo dục tiểu học tốt.
(2) Xây dựng kế hoạch phối hợp hoạt động với cộng đồng
-  Nhà trường giữ vai trò chủ động tạo ra sự phối hợp giữa các cấp quản lý
giáo dục. Xây dựng kế hoạch phối hợp, thành lập bộ tham mưu tư vấn gồm các
giáo viên giỏi, có kinh nghiệm quản lý giáo dục để tham mưu
-  Các ban ngành, tổ chức đoàn thể  xã hội có sự phối hợp mang tính thống
nhất cùng làm cùng chịu trách nhiệm. Duy trì sự phối hợp này giúp các ban
ngành đoàn thể, các lực lượng cộng đồng hiểu nhau hơn nắm được thực trạng
khó khăn, cùng chia sẻ và tìm biện pháp tháo gỡ
(3) Phát huy vai trò của giáo viên chủ nhiệm
(4) Tận dụng những kinh nghiệm và kiến thức của phụ huynh, vận động
họ tham gia vào các hoạt động của nhà trường và cộng đồng.
(5) Phát huy tác dụng của nhà trường trong việc phát triển cộng đồng
3.2. Phân tích, chỉ rõ cách vận dụng kiến thức, kỹ năng đó vào công
việc hiện nay của bản thân.
Chuyên đề 1:
Trong năm học 2022 - 2023 tôi được giao nhiệm vụ làm giáo viên bộ
môn. Sau khi học xong lớp bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp
cho giáo viên tiểu học hạng III, tôi nhận thấy ở chuyên đề 1 giúp cho tôi hiểu
hơn về quản lí nhà nước, về cách thức quản lí từ trung ương đến địa phương,
qua đó nhắc nhở tôi cần chấp hành tốt hơn các chủ trương, đường lối chính sách
của Đảng và nhà nước.
Trong quá trình giảng dạy, tôi nhận thấy mình cần có trách nhiệm phối
kết hợp với các ban ngành đoàn thể của xã và nhà trường , Hội cha mẹ học sinh,
để giáo dục tư tưởng đạo đức, lối sống cho các em học sinh thông qua mỗi tiết
học, các hoạt động để học sinh hiểu và chấp hành pháp luật đúng đắn.
Chuyên đề 2:
Là một giáo viên trong nhà trường, tôi nhận thấy rõ tác dụng của việc biết
được chiến lược, và chính sách phát triển giáo dục và đào tạo đó là tất cả trẻ em
ở độ tuổi tiểu học đều được đến trường, đó là bình đẳng giới không chỉ cho các
em học sinh mà qua đây tôi cũng nâng cao hơn quyền bình đẳng giới của mình
nơi làm việc và tại địa phương, gia đình và xã hội.
Đối với nhiệm vụ của tôi được phân công, tôi cần chủ động nâng cao
năng lực chuyên môn, nghiệp vụ của mình. Trong nhiệm vụ cần đối xử công
bằng với tất cả đồng nghiệp, và học sinh, làm đúng theo chức năng và nhiệm vụ
20
của mình, giữ gìn bản sắc văn hóa của dân tộc. Truyền đạt cho học sinh ý thức
tự lĩnh hội kiến thức, tự chủ động trong các hoạt động học tập và trong xã hội,
để có đủ năng lực và bản lĩnh thích ứng với những biến đổi nhanh chóng của thế
giới tránh nguy cơ xói mòn bản sắc dân tộc.
Chuyên đề 3:
Trong bộ ngành chịu sự chỉ đạo theo hệ thống, người đứng đầu là Thủ
tướng chính phủ sau đó là- Bộ GD&ĐT- Sở GD&ĐT- Phòng GD&ĐT- Hiệu
trưởng- Tổ trưởng chuyên môn.
Trong công việc xác định rõ mục tiêu của giáo dục là phát triển đạo đức,
trí tuệ, thể chất, thẩm mĩ và các kĩ năng cơ bản, phát triển năng lực cá nhân, tính
năng động và sáng tạo, hình thành nhân cách cho học sinh, xây dựng tư cách và
trách nhiệm công dân; chuẩn bị cho học sinh tiếp tục học lên hoặc đi vào cuộc
sống lao động, tham gia xây dựng và bảo vệ tổ quốc. Trong công việc cần sáng
tạo để thúc đẩy các hoạt động của nhà trường, và đẩy mạnh ứng dụng CNTT để
cập nhật kịp thời với xu thế của thế giới.
Chuyên đề 4:
Tôi đã dựa vào các văn bản chỉ đạo của phòng giáo dục và lên kế hoạch
cụ thể về công tác tư vấn học đường.
Đối với nghề giáo viên việc nắm bắt tâm lí trẻ là một điều hết sức cần
thiết và có hiệu quả to lớn trong việc áp dụng các phương pháp giảng dạy cho
từng tiết học, từng môn học.
Xác định rõ mục tiêu dạy học là tạo cho học sinh có được tâm lí thoải
mái, thư giãn sau những giờ học căng thẳng. Đồng thời tạo cho học sinh các kĩ
năng như tự tin trước đám đông, mạnh dạn thể hiện năng khiếu của mình, cách
hoạt động nhóm…Mặt khác nắm bắt tâm lí học sinh tiểu học đặc biệt là vùng
nông thôn còn nhút nhát, rụt rè vì thế trong mỗi tiết học , hoặc trong các hoạt
động tập thể của nhà trường, tôi thường kết hợp các hoạt động biểu diễn cá
nhân, nhóm, các hình thức chia sẻ giữa các học sinh để các em mạnh dạn hơn,
hiểu nhau hơn, yêu quý và đoàn kết vơi nhau hơn nữa.
Chuyên đề 5:
Đầu năm học, căn cứ vào nhiệm vụ năm học của phòng giáo dục, căn cứ
vào các văn bản chỉ đạo của cấp trên, căn cứ kế hoạch chỉ đạo của Ban giám
hiệu nhà trường để xây dựng kế hoạch nhiệm vụ năm học của lớp để duyệt với
tổ chuyên môn.
Dựa vào Kế hoạch của nhà trường, những điểm mạnh, điểm yếu, của bản
thân, các điều kiện, cơ hội cũng như thách thức tại trường và địa phương tôi đã
xây dựng cho mình bản kế hoạch cá nhân để xác định được mục tiêu, phương
pháp làm việc của bản thân phải làm trong năm học này.
Chuyên đề 6:
Nhận thức tư tưởng chính trị với trách nhiệm của một công dân, một nhà
giáo đối với nhiệm vụ xây dựng và bảo vệ tổ quốc.
Chấp hành pháp luật, chính sách của nhà nước.
Chấp hành quy chế của ngành, quy định của trường, kỉ luật lao động.

21
Đạo đức, nhân cách và lối sống lành mạnh, trong sáng của nhà giáo; tinh
thần đấu tranh chống các biểu hiện tiêu cực; ý thức phấn đấu vươn lên trong
nghề nghiệp; sự tín nhiệm của đồng nghiệp, HS và cộng đồng.
Trung thực trong công tác; đoàn kết trong quan hệ đồng nghiệp; phục vụ
nhân dân và HS.
Vận dụng các kiến thức cơ bản, nắm vững mục tiêu, nội dung cơ bản của
chương trình, SGK của các môn được phân công.
Vận dụng kiến thức tâm lí sư phạm và tâm lí lứa tuổi, giáo dục học tiểu
học vào trong môn học để nâng cao hiệu quả giờ dạy.
Tích cực bồi dưỡng kiến thức chuyên môn, nghiệp vụ, kiến thức phổ
thông về chính trị, xã hội và nhân văn, kiến thức về ứng dụng CNTT, ngoại ngữ,
tiếng dân tộc.
Tham gia đầy đủ các lớp bồi dưỡng về tình hình chính trị, kinh tế, văn
hóa, xã hội và các nghị quyết của địa phương nơi mình công tác.
Lập được kế hoạch dạy học; biết cách soạn giáo án theo hướng đổi mới.
Trên lớp tổ chức và thực hiện các hoạt động phát huy tính năng động sáng
tạo của học sinh.
Chuyên đề 7:
Là giáo viên chủ nhiệm tôi nhận thấy rằng để phát triển năng lực cho HS
Tiểu học thì cần phải tạo mối quan hệ tốt với HS, tạo cho các em tâm trạng thoải
mái nhất khi giao tiếp với thầy cô giáo.
Cần tạo dựng lớp học như một cộng đồng học tập đoàn kết, thân thiện và
sẵn sàng chia sẻ.
Bên cạnh đó giữa GV - nhà trường - phụ huynh - cộng đồng cần có sự kết
hợp nhằm khuyến khích, giúp đỡ các em tự học, trải nghiệm, tạo điều kiện cho
các em áp dụng kiến thức kĩ năng vào thực tiễn.
Điều quan trọng giáo viên phái xác định mục tiêu của bài học: Các kiến
thức, kĩ năng, thái độ, những năng lực mà HS cần đạt được thông qua các bài
học.
Quyết định lựa chọn nội dung bài học, xây dựng hệ thống câu hỏi, bài tập
hướng dẫn HS học tập để đạt mục tiêu đã xác định.
Đánh giá quá trình và kết quả học tập của HS; hướng dẫn và tổ chức cho
HS đánh giá và tự đánh giá; sử dụng kết quả vào việc tác động lại quá trình đào
tạo.
Tích cực áp dụng một số PPDH phát triển năng lực của HS như: Dạy học
giải quyết vấn đề, Dạy học thông qua hoạt động trải nghiệm, Dạy học kiến tạo…
Chuyên đề 8:
Là một giáo viên nói chung , tôi xác định rõ mục tiêu, kế hoạch ngày từ
đầu năm học, vì vậy tôi cố gắng phát triển một số vấn đề như:
+ Kế hoạch, nội dung, phương pháp, biện pháp thực hiện nhiệm vụ được
giao.
+ Tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống luôn chấp hành chính sách, pháp
luật của nhà nước; chấp hành quuy chế của ngành, quy định của cơ quan, đơn vị;
đảm bảo số lượng, chất lượng ngày- giờ công lao động.
22
+ Đạo đức, nhân cách, lối sống, ý thức đấu tranh chống các biểu hiện tiêu
cực; sự tín nhiệm trong đồng nghiệp, HS và nhân dân; tinh thần đoàn kết; tính
trung thực trong công tác; quan hệ đồng nghiệp; thái độ phục vụ nhân dân và
HS.
+ Thực hiện quy chế chuyên môn; dự giờ lên lớp; kết quả giảng dạy; thực
hiện nhiệm vụ khác được giao.
+ Tăng cường bồi dưỡng nâng cao trình độ đáp ứng quy định về chuẩn
nghề nghiệp của GV.
Chuyên đề 9:
Trước các buổi sinh hoạt chuyên môn tôi thường nghiên cứu kĩ tài liệu
liên quan đến chuyên môn cần thiết để liệt kê danh sách dự kiến những nội
dung, vấn đề, khó khăn, trăn trở, cách giải quyết những vấn đề trong nội dung
sinh hoạt.
Cần tập trung trong các buổi sinh hoạt chuyên môn nhằm có hiệu quả và
chất lượng vì vậy ngoài việc nghiên cứu tài liệu, đưa ra các ý kiến, tôi còn chia
sẻ kinh nghiệm tự học, tự tìm hiểu, xây dựng tài liệu chuyên môn.
Ngoài đưa ra các ý kiến để cùng nhau trao đổi sinh hoạt chuyên môn nên
tổ chức dự giờ, thông qua việc quan sát hoạt động dạy học của đồng nghiệp
cùng nhau trao đổi về tính hợp lí hoặc những băn khoăn cần trao đổi thêm khi
giảng dạy trong thực tế.
Chuyên đề 10:
Tích cực tham gia công tác xã hội hóa ở trường và địa phương.
Tạo điều kiện cho HS có cơ hội học tập và tham gia các hoạt động học tập
ở trường, lớp và địa phương.
Ủng hộ khả năng tự học, tự bồi dưỡng tích lũy tri thức của học sinh,
những cá nhân trong cộng đồng.
Tôn trọng học sinh, đồng nghiệp, những cá nhân có mong muốn học tập,
chia sẻ kiến thức với mọi người, giúp đỡ những cá nhân không có điều kiện
được tiếp cận với kiến thức.
Trong giờ học tích cực tổ chức các hoạt động giáo dục nhằm giáo dục đạo
đức, cũng như trách nhiệm công dân cho HS.
3.3. Dự kiến hiệu quả việc vận dụng trong thực tiễn:
- Trên tất cả các mặt của đời sống xã hội nhà nước ta cần nghiêm khắc thực
thi quyền lực, thực hiện đúng hiệu quả cho lợi ích chung của cộng đồng.
- Cần thống nhất cách thức, chương trình, nội dung, phương pháp dạy và
học trong đổi mới ở tất cả cấp bậc.
- Nội dung chương trình của các cấp học có sự nối tiếp logic và phát triển,
tránh lặp lại nội dung của các cấp học dưới.
- Thực hiện kiểm định chất lượng giáo dục ở tất cả các cấp bậc.
- Xây dựng môi trường giáo dục lành mạnh, công bằng.
- Có sự liên hệ và phối hợp chặt chẽ giữa nhà trường, gia đình và xã hội.
- Chú trọng phát triển tốt nhất tiềm năng, khả năng sáng tạo của mỗi cá
nhân; yêu gia đình, yêu tổ quốc, yêu đồng bào; sống tốt và làm việc hiệu quả.

23
- Thực hiện dân chủ hóa, phân cấp quản lí, giao quyền tự chủ để phát huy
tính chủ động sáng tạo.
- Giao việc đúng người có năng lực, làm được.
- Chức năng giám sát, kiểm tra, quản lí cần công khai, công bằng và minh
bạch. Nội dung giáo dục phù hợp với đối tượng và thời lượng dạy học.
- Mỗi trường cần có một phòng tư vấn tâm lí học đường và nên phát triển
rộng tư vấn tâm lí học đường.
- Nhà trường cần xây dựng nội quy, quy chế của trường học sát với thực tế
trường mình.
- Sinh hoạt tổ chuyên môn cần hiệu quả và chất lượng, tránh hình thức.
- Cần có các hoạt động kết hợp hoạt động của Giáo viên – học sinh – phụ
huynh tạo sự gắn kết giữa gia đình, nhà trường, thầy cô và học sinh- phụ huynh.
- Với các bộ môn cần kết hợp các tiết học lồng ghép những kĩ năng đã học
của học sinh như: Thuyết trình, biểu diễn cá nhân, nhóm,…
- Công tác thanh tra, kiểm tra nên từ tập trung chủ yếu về chuyên môn sang
thanh tra quản lí. Thanh tra, kiểm tra cần minh bạch và công bằng.
4. Kết luận:
Kết thúc khóa học bồi dưỡng chuẩn chức danh nghề nghề giáo viên Tiểu
học hạng II, tôi thấy việc học tập và bồi dưỡng chức danh nghề nghiệp ngoài
việc nâng cao năng lực chuyên môn, nghiệp vụ, phát triển năng lực nghề nghiệp,
thực hiện tốt các nhiệm vụ được giao mà còn nghiên cứu chung toàn ngành về
nhiệm vụ, tiêu chuẩn về đạo đức nghề nghiệp, tiêu chuẩn về trình độ đào tạo, bồi
dưỡng và tiêu chuẩn về năng lực chuyên môn, nghiệp vụ thực tế, khả năng thăng
tiến nghề nghiệp và định hướng phát triển đội ngũ nhà giáo trong tương lai. Vì
vậy, với cương vị là một giáo viên bản thân luôn phải là người gương mẫu trong
mọi hoạt động. Đặc biệt là quá trình tham gia bồi dưỡng, tự nghiên cứu học hỏi
để đảm bảo đầy đủ các quy định chung của nhà nước. Ngoài ra bản thân còn có
trách nhiệm tuyên truyền, triển khai tất cả các văn bản có liên quan đến toàn thể
cán bộ, giáo viên một cách chính xác và kịp thời nhất. Đồng thời qua lớp bồi
dưỡng này bản thân nhận thấy cần phải học tập nhiều hơn nữa thì mới có thể đáp
ứng được yêu cầu hiện nay đối với ngành Giáo dục nói chung và bản thân nói
riêng. Tuy nhiên do thời gian nghiên cứu chưa được nhiều, kinh nghiệm bản
thân còn có hạn do đó dù đã cố gắng rất nhiều nhưng bài viết này chắc chắn còn
những hạn chế, rất mong được sự đóng góp ý kiến của Quý thầy cô giáo để bài
viết được hoàn chỉnh hơn.
Xin trân trọng cảm ơn quý thầy cô giáo trường Cao đẳng Sơn La đã dành
hết tâm huyết truyền giảng lại nội dung kiến thức và kinh nghiệm quý báu cho
chúng tôi được học hỏi, mở mang kiến thức về chuyên môn nghiệp vụ để áp
dụng vào cuộc sống./.
5. Tài liệu tham khảo
Bộ Giáo dục và Đào tạo (2017) - Tài liệu Bồi dưỡng theo chuẩn chức
danh nghề nghiệp giáo viên tiểu học hạng III – Nxb Đại học sư phạm.

24

You might also like