You are on page 1of 39

TÓM TẮT CÔNG THỨC

ĐO LƯỜNG SẢN LƯỢNG QUỐC GIA


1. Chỉ tiêu thực và danh nghĩa
- Giá hiện hành dùng để tính chỉ tiêu danh nghĩa (chứa đựng biến động giá)
- Giá cố định dùng để tính chỉ tiêu thực (đã loại trù biến động giá)
Chỉ số giá (t) = Chỉ tiêu danh nghĩa / chỉ tiêu thực

- Tăng trưởng kinh tế:


2. Cách tính GDP
a. Thông qua luồng hàng hóa

b. Thông qua luồng tiền


- Phương pháp giá trị gia tăng:
+ Giá trị gia tăng = Giá trị xuất lượng – Chi phí đầu vào (Chi phí về hàng hóa
trung gian mua ngoài)
+ GDP = Tổng các giá trị gia tăng
- Phương pháp thu nhập

+ W: Tiền lương + : Lợi nhuận


+ R: Tiền thuê + De: Khấu hao
+ i: Tiền lãi + Ti: Thuế gián thu
- Phương pháp chi tiêu

+ C: Chi tiêu hộ gia đình


+ I: Chi tiêu cho đầu tư của doanh nghiệp
+ G: Chi ngân sách mua hàng hóa và dịch vụ
+ X: Chi tiêu nước ngoài mua hàng hóa và dịch vụ trong nước (Xuất khẩu)
+ M: Chi tiêu nước ngoài mua hàng hóa và dịch vụ của nước ngoài (Nhập)
3. Các chỉ số khác
GNP (hay GNI) = GDP + NIA
Với NIA là thu nhập ròng từ nước ngoài
NIA = Thu nhập từ nước ngoài chuyển vào – thu nhập từ trong nước chuyển ra

LÝ THUYẾT XÁC ĐỊNH SẢN LƯỢNG


1. Xác định sản lượng cân bằng
- Nền kinh tế đóng cửa, không chính phủ

+ C: Chi tiêu hộ gia đình


+ I: Chi tiêu cho đầu tư của doanh nghiệ
2. Thu nhập khả dụng

+ Yd: Thu nhập khả dụng


+ Y: Tổng thu nhập (GNP hay GNI)
+ Tx: Tổng số thuế (Tx = Td + Ti)
+ Tr: Chi chuyển nhượng (Trợ cấp)
+ T: Thuế ròng

3. Hàm số tiêu dùng và hàm số tiết kiệm

+ C0: Tiêu dùng tự định (tiêu dùng tối thiểu)


+ S0: Tiết kiệm tự định
+ Cm: Tiêu dùng biên
+ Sm: Tiết kiệm biên
a. Tiêu dùng biên và tiết kiệm biên
b. Mối quan hệ giữa hàm tiêu dùng và hàm tiết kiệm

4. Hàm đầu tư

+ I0: Đầu tư tự định


+ Im: Đầu tư biên

5. Phương pháp xác định sản lượng cân bằng


- Theo quan hệ tổng cung / tổng cầu

- Theo quan hệ đầu tư / tiết kiệm

Chú ý: Nền Kinh tế không chính phủ Y=Yd

6. Mô hình số nhân của tổng cầu

+ k: Số nhân của tổng cầu

+ : Lượng thay đổi của SL quốc gia

+ : Lượng thay đổi của tổng cầu

TỔNG CẦU TRONG NỀN KINH TẾ MỞ


VÀ CHÍNH SÁCH TÀI KHÓA

1. Các thành phần trong nền kinh tế mở

+ C: Chi tiêu hộ gia đình


+ I: Chi tiêu cho đầu tư của doanh nghiệp
+ G: Chi ngân sách mua hàng hóa và dịch vụ
+ X: Chi tiêu nước ngoài mua hàng hóa và dịch vụ trong nước (Xuất khẩu)
+ M: Chi tiêu nước ngoài mua hàng hóa và dịch vụ của nước ngoài (Nhập)
2. Hàm số thuế

3. Hàm chi ngân sách và hàm chi chuyển nhượng

4. Hàm thuế ròng và thuế ròng biên

+ T0: Thuế ròng tự định


+ Tm: Thuế ròng biên

5. Hàm chi tiêu và đầu tư

6. Tác động của thuế ròng đến tiêu dùng của hộ gia đình
- Trong nền kinh tế không chính phủ: Yd = Y
- Trong nền kinh tế có chính phủ: Yd = Y - T
7. Tình trạng ngân sách của chính phủ
TTNS = Tổng thu – Tổng chi
= (Tx – Tr) – G
=T–G
Ba trạng thái: Thặng dư, Thâm hụt, Cân bằng
8. Xuất khẩu, nhập khẩu
a. Hàm xuất khẩu X = X0

b. Hàm nhập khẩu


+ M0: Nhập khẩu tự định

+ Mm: Nhập khẩu biên


9. Cán cân thương mại
CCTM = XK – NK = X – M
Ba trạng thái của cán cân ngoại thương (xuất khẩu ròng)
+ X – M >0: Thặng dư (Xuất siêu)
+ X – M <0: Thâm hụt (Nhập siêu)
+ X – M =0: Cân bằng
10. Xác định sản lượng cân bằng trong nền kinh tế mở
- Theo quan hệ tổng cung / tổng cầu

- Xác định sản lượng cân bằng khi ngân sách cân bằng

Với T = G
Phương trình cân bằng Bơm vào = rò rỉ I+G+X=S+T+M
11. Giá trị sản lượng cân bằng
C = C0 + CmYd I = I0 + ImY
G = G0 T = T0 + TmY
X = X0 M = M0 + MmY

12. Số nhân của tổng cầu

+ k: Số nhân của tổng cầu

+ : Lượng thay đổi của SL quốc gia

+ : Lượng thay đổi của tổng cầu


Trường hợp đặc biệt (Kinh tế mở cửa, có chính phủ)

Số nhân cá biệt
- kc = kI = kG = kX = -kM = k
- kTx = -k.Cm
- kTr = k.Cm
- kT = -k.Cm
- Ngân sách cân bằng
kT=G = k.(1-Cm)
13. Chính sách tài khóa
- Kinh tế suy thoái: Áp dụng chính sách tài khóa mở rộng – Giảm T , Tăng G
- Kinh tế lạm phát cao: Áp dụng chính sách tài khóa thu hẹp – Tăng T , Giảm G

TIỀN TỆ, NGÂN HÀNG VÀ CHÍNH SÁCH TÀI KHÓA


1. Thành phần của cung tiền tệ
- Cơ số tiền = Tiền mặt ngoài ngân hàng + Tiền mặt dành cho dự trữ trong ngân
hang M0 = Cm + Rm
- Tiền giao dịch = Tiền mặt ngoài ngân hàng + Tiền gửi không kỳ hạn để sử dụng
chi phiếu M 1 = Cm + Dm
- M2 = M1 + tiền gởi có kỳ hạn
2. Số nhân tiền tệ

hay
- Cách tính

+ Trong điều kiện lý tưởng:

+ Trong điều kiện thực tế (M1): với


3. Hàm cầu tiền tệ

Với Hệ số nhạy cảm


4. Tác động của lãi suất đến đầu tư
- Tác động của lãi suất đến đầu tư

- Tác động của sản lượng và lãi suất đến đầu tư

5. Tác động của lãi suất đến tiêu dùng


- Tác động của lãi suất đến tiêu dùng

- Tác động của sản lượng và lãi suất đến tiêu dùng

6. Chính sách tiền tệ


- Kinh tế suy thoái: Áp dụng chính sách tiền tệ mở rộng :
Giảm dbb , Giảm rck , Mua TPCP

- Kinh tế lạm phát cao: Áp dụng chính sách tiền tệ thu hẹp :
Tăng dbb , Tăng rck , Bán TPCP

TÓM TẮT KIẾN THỨC


CHƯƠNG 10: ĐO LƯỜNG THU NHẬP QUỐC GIA

I. THU NHẬP VÀ CHI TIÊU CỦA NỀN KINH TẾ


Mục tiêu: Hiệu quả, ôn định, công bằng, tăng trưởng
Các công cụ điều tiết vĩ mô:

- Chính sách tài khóa: thuế và ngân sách


- Chính sách tiền tệ: thay đổi lượng cung tiền và lãi suất
- Chính sách ngoại thương: thuế xuất nhập khẩu, quota, trợ cấp xuất nhập khẩu và tỉ
giá hối đoái
- Chính sách thu nhập: chính sách giá và lương
II. TỔNG SẢN PHẨM QUỐC NỘI (GDP):
- Đo lường thu nhập của mọi người trong nền kinh tế.
- Đo lường chi tiêu vào toàn bộ sản lượng hàng hóa và dịch vụ của một nền kinh tế
Đối với nền kinh tế tổng thể: Thu nhập = Chi tiêu
Sơ đồ chu chuyển:

Chi Doanh
tiêu Thị trường HH thu
Cầu HH & & DV Cung HH &
DV DV
Doanh
Hộ gia đình
nghiệp

Cung Cầu
YTSX Thị trường YTSX
Thu YTSX Chi phí YTSX
nhập

Có 2 cách tính GDP:


- Cộng toàn bộ chi tiêu của các hộ gia đình
- Cộng toàn bộ thu nhập được trả bởi các doanh nghiệp

III. ĐO LƯỜNG TỔNG SẢN PHẨM QUỐC NỘI


Khái niệm:
- Giá trị thị trường của tất cả hàng hóa và dịch vụ cuối cùng.
- Được sản xuất trong phạm vi một nước.
- Trong một giai đoạn thời gian, thường là một năm.
Đặc điểm:
1. GDP là giá thị trường: GDP được tính theo giá thị trường.
2. GDP ... của tất cả: GDP bao gồm tất cả các mặt hàng được sản xuất trong nền kinh tế
và được bán hợp pháp trên các thị trường.
Ngoại trừ:
- Các mặt hàng được sản xuất và bán một cách trái phép như thuốc phiện...
- Được sản xuất và sử dụng tại nhà không bao giờ được đưa ra thị trường.
1. ... hàng hóa dịch vụ: GDP bao gồn những hàng hóa hữu hình như: thực phẩm, áo
quần... và dịch vụ vô hình: khám sức khỏe, các tóc...
2. GDP ... cuối cùng...: GDP chỉ bao gồm giá trị của các hàng hóa cuối cùng.
3. ... được sản xuất: GDP bao gồm những hàng hóa và dịch vụ được sản xuất. Không bao
gồm các giao dịch liên quan đến những hàng hóa được sản xuất trước đây.
4. ... trong phạm vi một quốc gia: Hàng hóa và dịch vụ được sản xuất trong nước bất kể
quốc tịch của nhà sản xuất.
5. ... trong một khoảng thời gian nhất định: đo lường giá trị sản xuất trong một khoảng
thời gian cụ thể thông thường là một năm hay một quý.

IV. CÁC THÀNH PHẦN CỦA GDP:

Trong đó:
Y: GDP
Y = C + I + G + NX C: tiêu dùng
I: đầu tư
G: mua hàng hóa và dịch
Tiêu dùng Đầu tư Mua sắm chính Xuất khẩu ròng
phủ

- Gồm các chi tiêu - Là việc mua hàng - Bao gồm chi tiêu NX = Xuất khẩu –
về hàng hóa và dịch hóa nhằm sử dụng cho các hàng hóa Nhập khẩu
vụ của các hộ gia trong tương lai để dịch vụ bởi chính
đình. sản xuất thêm hàng quyền địa phương và
hóa và dịch vụ. Trung ương.
- Không bao gồm
việc mua nhà ở. - Gồm: + Tiền lương cho
CNVC nhà nước.
+ Chi tiêu vào
MMTB, xây dựng + Chi đầu tư khu vực
nhà xưởng,... công cộng.
+ Mua sắm nhà ở + Chi cho quốc
mới hộ gia đình phòng.
+ Tích lũy hàng tồn Không bao gồm: chi
kho chuyển nhượng

V. GDP THỰC VÀ GDP DANH NGHĨA:


Để đo lường giá trị hàng hóa và dịch vụ mà nền kinh tế đang sản xuất ra nhưng không bị ảnh
hưởng bởi giá cả các nhà kinh tế sử dụng: chỉ tiêu GDP thực.

1. GDP thực và GDP danh nghĩa:

Giá hiện hành là sử dụng giá cả hàng hóa và Giá cố định là sử dụng giá cả hàng hóa tại
dịch vụ ở tại thời điểm nào đó để tính giá trị một thời điểm làm gốc để tính giá trị sản
sản lượng cho năm đó. lượng cho các năm khác.

Chỉ tiêu danh nghĩa: chỉ tiêu giá trị sản lượng Chỉ tiêu thực: chỉ tiêu tính theo giá cố định.
tính theo giá hiện hành.

Ở năm cơ sở: GDP danh nghĩa = GDP thực

VI. GDP CÓ PHẢI LÀ THƯỚC ĐO TỐT VỀ PHÚC LỢI


KINH TẾ
GDP không phải là thước đo hoàn hảo về phúc lợi cuộc sống.Vì, nó không bao gồm:
- Thời gian nghỉ ngơi, giải trí.
- Giá trị của hầu hết của tất cả các hoạt động mà thực hiện bên ngoài của thị trường.
- Chất lượng của môi trường
- Không nói về phần phối của thu nhập

VII. NHỮNG THƯỚC ĐO THU NHẬP:


GNP GDP + TN công dân kiếm được từ nước ngoài - TN do công dân kiếm được ở trong nước

NNP GNP – Khấu hao

NI NNP

PI NNP - Thu nhập giữ lại - Thuế gián thu - Thuế thu nhập doanh nghiệp - Đóng
BH + Trợ cấp

DI PI - Thuế thu nhập cá nhân


CHƯƠNG 11: ĐO LƯỜNG CHI PHÍ SINH HOẠT.

I. CHỈ SỐ GIÁ TIÊU DÙNG (CPI):


Khái niệm: Là thước đo chi phí tổng quát của các hàng hóa và dịch vụ được mua bởi một
người tiêu dùng điển hình.

Cách tính toán CPI: (5 BƯỚC)

B1. Cố định giỏ hàng:

- Xác định giá cả của hàng hóa nào là quan trọng nhất đối với người tiêu dùng điển hình

B2. Xác định giá cả:

- Xác định giá cả của từng hàng hóa và dịch vụ trong giỏ hàng tại từng thời điểm

B3. Tính toán chi phí của giỏ hàng:

- Sử dụng số liệu về giá cả để tính toán chi phí của giỏ hàng hóa và dịch vụ tại các thời
điểm khác nhau.

B4. Chọn năm gốc và tính toán chỉ số:

- Chỉ định một năm làm năm gốc hay năm cơ sở

CPI =

B5. Tính toán tỷ lệ lạm phát:

- Tỷ lệ lạm phát: phần trăm thay đổi của chỉ số giá so với kỳ trước.

- Công thức tính tỷ lệ lạm phát giữa 2 năm liên tiếp:

Tỷ lệ lạm phát trong năm 2 =


GDP CPI
Phản ánh giá tất cả hàng Được sản xuất trong nước Được người tiêu dùng mua
hóa và dịch vụ
Các hàng hóa và dịch vụ
hiện đang được sản xuất với Một giỏ hàng hóa và dịch
So sánh giá giá của cũng hàng hóa và vụ cố định với giá của giỏ
dịch vụ đó trong năm gốc hàng hóa đó trong năm gốc

GDP so với CPI:


Các vấn đề trong đo lường chi phí sinh hoạt:
CPI không phải là một thước đo hoàn hảo về chi phí sinh hoạt
VẤN ĐỀ
II. khó giải quyết

Thiên vị thay thế Sự giới thiệu hàng hóa


Giá của một hàng hóa mới
thay đổi người tiêu Khi giới thiệu hàng hóa
dùng thay thế bằng các mới, người có thêm lựa
loại hàng hóa ít tốn chọn
kém hơn Sự thay đổi về mặt chất
lượng mà không đo
Chỉ số giá được tính dựa lường được
Chỉ số giá được tính trên 1 giỏ hàng hóa cố
dựa trên 1 giỏ hàng hóa định nên nó không phản
cố định , thì bỏ qua khả ánh sự gia tăng trong giá
năng thay thế do đó trị mỗi đô la phát sinh từ
phóng đại sự gia tăng giới thiệu hàng hóa mới
chi phí qua các năm

ĐIỀU CHỈNH CÁC BIẾN SỐ KINH TẾ DO ẢNH HƯỞNG CỦA


LẠM PHÁT
1. Chuyển đổi số đô la từ những thời điểm khác nhau:
- Công thức chuyển đổi số đô la trong năm T thành số đô la trong ngày hôm nay:
M ứ c giá ng à y hô mnay
Số đô la ngày hôm nay = X S ố đô latrong n ă mT
M ứ c gi á trong n ă m T

2. Chỉ số hóa:
- Là sự điều chỉnh tự động theo luật pháp hay hợp đồng cho một số tiền trước tác động của
lạm phát.
- Chỉ số hóa cũng là một đặc điểm của nhiều luật
3. Lãi suất danh nghĩa và lãi suất thực:
- Lãi suất danh nghĩa: lãi suất thường được công bố mà không có sự điều chỉnh tác động của
lạm phát. Cho biết số tiền trong tài khoản của bạn tăng như thế nào qua thời gian.
- Lãi suất thực: lãi suất đã điều chỉnh tác động của lạm phát. Cho biết sức mua từ tài khoản
ngân hàng của bạn tăng như thế nào qua thời gian.

Lãi suất thực = Lãi suất danh nghĩa - Lạm phát

CHƯƠNG 12: SẢN XUẤT VÀ TĂNG TRƯỞNG


I. NĂNG SUẤT
Khái niệm: Số lượng hàng hóa & dịch vụ được sản xuất ra từ mỗi đơn vị nhập lượng lao
động.
Vai trò: quyết định mức sống của một quốc gia.
Các yếu tố quyết định năng suất:
- Vốn nhân lực: Kiến thức và kỹ năng người công nhân có được thông qua giáo
dục,đào tạo.
- Vốn vật chất: Trữ lượng máy móc thiết bị,cấu trúc cơ sở hạ tầng sử dụng sản xuất
HH & DV.
- Tài nguyên thiên nhiên: Mặc dù quan trọng nhưng không phải là yếu tố cần thiết để
nền kinh tế đạt năng suất cao.
- Kiến thức công nghệ: Sự hiểu biết của xã hội với sự vận động của thế giới.

II. TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ VÀ CHÍNH SÁCH CÔNG


Tăng trưởng kinh tế: Sự thịnh vượng kinh tế đo bằng GDP/ đầu người.
Chính sách công:
- Tiết kiệm và đầu tư: Đối với xã hội,để đầu tư nhiều vốn hơn,phải tiêu dùng ít đi
và tiết kiệm nhiều hơn.(hi sinh tiêu dùng hiện tại để có hưởng thụ trong tương
lai).
- Sinh lợi giảm dần và hiệu ứng đuổi kịp:
● Sinh lợi giảm dần: Khi trữ lượng vốn tăng lên, sản lượng tăng thêm sẽ giảm dần.
● Hiệu ứng đuổi kịp: Đặc tính ở các quốc gia khởi đầu nghèo khó có xu hướng tăng
trưởng nhanh hơn quốc gia giàu có hơn.
- Đầu tư nước ngoài:
● Đầu tư trực tiếp nước ngoài:Vốn đầu tư được sở hữu và điều hành hoạt động bởi
tổ chức nước ngoài.
● Đầu tư gián tiếp : Tài trợ bởi tiền nước ngoài nhưng được điều hành trong nước.
- Giáo dục
- Sức khỏe và dinh dưỡng
- Quyền sở hữu và ổn định chính trị
- Thương mại tự do: Thương mại quốc tế có thể cải thiện phúc lợi kinh tế của người
dân quốc gia đó
- Nghiên cứu và phát triển
- Tăng trưởng dân số
- Dàn trải tài nguyên thiên nhiên
- Dàn mỏng trữ lượng vốn
- Thúc đẩy tiến bộ công nghệ

CHƯƠNG 13: TIẾT KIỆM, ĐẦU TƯ VÀ HỆ THỐNG


TÀI CHÍNH
Các định chế tài chính
- Hệ thống tài chính: nhóm các định chế trong nền kinh tế.
- Giúp kết nối tiết kiệm của người này với đầu tư của người khác: di chuyển các nguồn
lực khan hiếm của nền kinh tế từ những người tiết kiệm đến những người đi vay.
- Các định chế tài chính gồm: các thị trường tài chính và các trung gian tài chính.

Các thị trường tài chính (Những người tiết kiệm có thể cung cấp trực tiếp các nguồn quỹ
đến những người đi vay). Bao gồm:
- Thị trường trái phiếu (trái phiếu - giấy chứng nhận nợ).
- Thị trường cổ phiếu (cổ phiếu - quyền để sở hữu một phần của một công ty).

Các trung gian tài chính (Những người tiết kiệm có thể cung cấp trực tiếp các nguồn quỹ
đến những người đi vay). Bao gồm:
- Các ngân hàng
- Các quỹ tương hỗ (định chế mà nó bán cổ phần ra công chúng)

Quy tắc của hạch toán thu nhập quốc gia


Tổng thu nhập: tổng sản phẩm quốc nội (GDP) –Tổng chi tiêu
Y = C + I + G + NX
Y= tổng sản phẩm quốc nội GDP
C = tiêu dùng
G = chi mua của chính phủ
NX = xuất khẩu ròng
- Nền kinh tế đóng: không tương tác với các nền kinh tế khác (NX = 0)
- Nền kinh tế mở: tương tác với các nền kinh tế khác (NX ≠ 0)
Giả định: nền kinh tế đóng: NX = 0 Y = C + I + G
Tiết kiệm quốc gia (tiết kiệm), S: tổng thu nhập trong một nền kinh tế mà được giữ lại sau khi
dùng cho tiêu dùng và chi mua của chính phủ.
⇨ Y–C–G=I
⇨ S=Y–C-G
⇨ S=I
⇨ T = thuế trừ thanh toán chuyển nhượng
⇨ S=Y–C–G
⇨ S = (Y – T – C) + (T – G)
● Tiết kiệm tư nhân, Y – T – C: thu nhập mà các hộ gia đình để lại sau khi trả thuế và
tiêu dùng.
● Tiết kiệm chính phủ, T – G: doanh thu thuế mà chính phủ để lại sau khi chi tiêu
● Thặng dư ngân sách: T – G > 0: doanh thu thuế lớn hơn chi tiêu chính phủ
● Thâm hụt ngân sách: T – G < 0: doanh thu thuế nhỏ hơn chi tiêu chính phủ
Thị trường vốn vay
- Cung vốn: những người muốn tiết kiệm
- Cầu vốn: những người mà họ muốn vay để đầu tư
- Đầu tư: giá của một khoản cho vay = lãi suất thực
- Khi lãi suất tăng: lượng cầu giảm, lượng cung tăng, đường cầu dốc xuống, đường
cung dốc lên
Chính sách chính phủ có thể tác động đến tiết kiệm và đầu tư của nền kinh tế
Chính sách 1: Các khuyến khích tiết kiệm
- Tác động bên cung vốn vay –Tăng cung -> đường cung dịch phải
- Cân bằng mới: lãi suất thấp hơn và lượng vốn vay cao hơn –> đầu tư cao hơn
Chính sách 2: Các khuyến khích đầu tư
- Tác động bên cầu vốn vay
- Tăng cầu -> đường cầu dịch phải
- Cân bằng mới: lãi suất cao hơn và lượng vốn vay cao hơn –> tiết kiệm nhiều hơn
Chính sách 3: Thâm hụt/thặng dư ngân sách
- Chính phủ: khởi đầu với ngân sách cân bằng –> rồi bắt đầu thâm hụt ngân sách
- Thay đổi cung vốn vay: giảm cung –> đường cung dịch trái
- Cân bằng mới: lãi suất cao hơn; lượng vốn vay nhỏ hơn
- Chính phủ thâm hụt ngân sách: lãi suất tăng; đầu tư giảm
- Chính phủ thặng dư ngân sách: tăng cung vốn vay, giảm lãi suất –> kích thích đầu tư

CHƯƠNG 14: CÁC CÔNG CỤ CƠ BẢN CỦA TÀI


CHÍNH

I. GIÁ TRỊ HIỆN TẠI: ĐO LƯỜNG GIÁ TRỊ CỦA TIỀN TỆ


THEO THỜI GIAN
- Một đồng ở hiện tại có giá trị hơn một đồng ở tương lai.
- Nếu r là lãi xuất, To là số tiền hiện tại, Tn là số tiền có được sau n năm

Tn=To.(1+r)n
- Ứng dụng:
Định giá các dự án đầu tư.
Một công ty đang cân nhắc xây dựng một nhà máy mới có giá 100 triệu tại thời điểm hiện nay
và sẽ có giá trị 200 triệu trong 10 năm. Bạn có đầu tư không nếu lãi xuất trong thời gian này
là 6%, 8% ?
- Lãi xuất 6%: số tiền nhận được sau 10 năm 100.(1+0,06)10=179,08 => không đầu tư
- Lãi xuất 8%: số tiền nhận được sau 10 năm 100.(1+0,08)10=215,9 => đầu tư
Quy tắc 70: nếu một biến tăng trưởng với tốc độ x%/năm thì biến đó sẽ tăng gấp đôi trong
70/x năm.

II. QUẢN LÍ RỦI RO


Tính không thích rủi ro: Nhiều người không chấp nhận rủi ro xảy ra, nỗi đau từ việc mất
mát lớn hơn nhiều so với việc nhận được niềm vui khác.
Độ thỏa dụng biên giảm dần: của cải càng nhiều độ thỏa dụng từ việc nhận thêm 1đ sẽ ít đi.
=> Giảm rủi ro bằng cách mua bảo hiểm
Thị trường bảo hiểm:
- Đối phó với rủi ro: mua bảo hiểm. Người mua đóng tiền cho công ty bảo hiểm, đổi lại
công ty sẽ chịu một phần hoặc tất cả rủi ro.
- Trong hầu hết các năm, bạn sẽ phải trả phí bảo hiểm mà không nhận được gì ngoài sự
an tâm.
- Bảo hiểm không loại bỏ rủi ro mà giúp chúng phân tán một cách hiệu quả hơn.
- Hai vấn đề cản trở thị trường bảo hiểm phân tán rủi ro: Lựa chọn ngược và rủi ro đạo
đức
Đa dạng hóa rủi ro doanh nghiệp có tính đặc thù
- Đa dạng hóa rủi ro: giảm rủi ro đạt được bằng cách thay thế một rủi ro đơn lẻ bằng
một số lượng lớn các rủi ro nhỏ hơn không liên quan với nhau.
- Đa dạng hóa rủi ro có thể loại bỏ rủi ro doanh nghiệp có tính đặc thù nhưng không thể
loại bỏ rủi ro thị trường.
-
Đánh đổi giữa rủi ro và sinh lợi :Một người chọn càng nhiều cổ phiếu thì mức độ sinh lợi
cao, đồng nghĩa với việc người đó cũng đối mặt với rủi ro cao.

III. ĐỊNH GIÁ TÀI SẢN


Phân tích cơ bản
- Khi xác định giá trị của cổ phiếu, nhà phân tích dựa trên yếu tố: giá trị cổ phiếu, khả
năng sinh lợi của cổ phiếu đó
- Các cách để chọn một doanh mục chứng khoán đầu tư: thực hiện tât cả các nghiên cứu
cần thiết cho minh, dựa vào lời khuyên của các nhà phân tích, mua một quỹ ủy thác
đầu tư.
Giải quyết thị trường hiệu quả
Giá trị của một tài sản tương đương với giá trị hiện tại của dòng tiền mà chủ sở hữu sẽ nhận
được Theo giả thuyết thị trường hiệu quả, thị trường tài chính luôn xử lí thông tin có sẵn một
cách hợp lí do giá cổ phiếu luôn luôn bằng với ước tính tốt nhất về giá trị cơ bản của các
doanh nghiệp.
Tính phi lí của thị trường
- Thị trường chứng khoán thường di chuyển theo những cách khó giải thích rằng tin tức
có thể làm thay đổi việc định giá hợp lí.
- Các yếu tố tâm lí không hợp lí cũng tác động đến giá của tài sản.

CHƯƠNG 15: THẤT NGHIỆP


- Người trưởng thành có thể nằm trong ba nhóm: Có việc làm, thất nghiệp và không
nằm trong lực lượng lao động
- Tỉ lệ thất nghiệp là tỉ lệ phần trăm những người muốn làm việc mà không có việc làm.
S ố ng ư ờ i t h ấ t ng h i ệ p
- Tỷ lệ thất nghiệp = x 100
Lự c l ư ợ n g lao đ ộ ng
- Tỉ lệ tham gia lực lượng lao động là phần trăm lực lượng lao động trong dân số trưởng
thành
Lự c lư ợ ng lao đ ộ ng
- Tỷ lệ tham gia lực lượng lao động = x 100
d â n s ố tr ư ở ng t h à n h
- Thất nghiệp và tham gia lực lượng lao động thay đổi khác nhau theo nhóm nhân khẩu
học.
- Tỉ lệ thất nghiệp tự nhiên là tỉ lệ thất nghiệp thông thường mà tỉ lệ thất nghiệp dao
động quanh nó. Thất nghiệp chu kỳ là chênh lệch của tỉ lệ thất nghiệp và tỉ lệ thất
nghiệp tự nhiên, và liên quan đến dao động kinh tế ngắn hạn.
- Tỉ lệ thất nghiệp tự nhiên bao gồm thất nghiệp tạm thời và thất nghiệp cơ cấu.
- Thất nghiệp tạm thời xảy ra khi lao động tốn thời gian để tìm kiếm công việc thích
hợp. Thất nghiệp này tăng do bảo hiểm thất nghiệp, là chính sách chính phủ thiết kế
để bảo vệ thu nhập cho người lao động.
- Thất nghiệp cơ cấu xảy ra khi lương cao hơn mức cân bằng, gây ra thặng dư lao động.
Lượng thặng dư lao động là lượng thất nghiệp.
- Ba lý do lương cao hơn mức cân bằng gồm luật lương tối thiểu, công đoàn và lương
hiệu quả.
CHƯƠNG 16: HỆ THỐNG TIỀN TỆ

1. Ý NGHĨA CỦA TIỀN

Trong nền kinh tế, tiền có 3 chức năng chính:


- Trung gian trao đổi: Là thứ mà người mua đưa cho người bán khi họ mua hàng hóa và
dịch vụ.
� Ví dụ: Bạn dùng tiền của mình để mua hàng hóa, tiền của bạn sẽ đóng vai trò
là trung gian trao đổi ở các giao dịch đó.
- Đơn vị tính toán: Là một thước đo con ngời sử dụng để niêm yết giá và ghi nhận nợ.
� Ví dụ: Khi chúng ta muốn đo lường hoặc ghi nhận giá trị kinh tế của 1 mặt
hàng, chúng ta sử dụng tiền như một đơn vị tính toán.
- Phương tiện lưu giữ giá trị: Là thứ mà con người có thể dùng để chuyển sức mua từ
hiện tại sang tương lai.
� Ví dụ: Khi ngưới bán nhận được tiền từ người mua, họ có thể để dành và trở
thành người mua ở một thời điểm khác trong tương lai.

Tính thanh khoản: Mô tả sự dễ dàng chuyển đổi thành trung gian trao đổi của nền kinh tế
mà một tài sản có thể thực hiện được.

Các loại tiền tệ:


- Khi tiền ở dưới dạng hàng hóa có giá trị thực chất, nó được gọi là tiền hàng hóa
- Tiền mà không có giá trị thực chất được gọi là tiền pháp định

Hai chỉ tiêu đo lường lượng tiền của nền kinh tế Hoa Kì:
- M1: Tiền gửi không kì hạn, séc du lịch, tiền gửi có thể viết séc, tiền mặt.
- M2: Tiền gửi tiết kiệm, tiền gửi có kì hạn, quỹ tương hỗ, M1.

2. HỆ THỐNG DỰ TRỮ LIÊN BANG


FED có 2 nhiệm vụ gắn bó với nhau:
- Điều hành các ngân hàng và đảm bảo sự lành mạnh cho hệ thống ngân hàng.
- Kiểm soát lượng tiền trong nền kinh tế ( cung tiền ).

3. HỆ THỐNG NGÂN HÀNG VÀ CUNG TIỀN


Ngân hàng dự trữ 100%: Ngân hàng nhận được các khoản tiền gửi nhưng giữ lại, không
cho vay ra bên ngoài. Nếu ngân hàng giữ toàn bộ các khoản tiền gửi dưới dạng dự trữ thì họ
sẽ không tác động tới cung tiền.
Ngân hàng dự trữ một phần: một hệ thống ngân hàng mà ở đó các ngân hàng chỉ nắm giữ
một tỷ phần nhỏ tiền gửi dưới dạng dự trữ.

Số nhân tiền: Số tiền mà hệ thống ngân hàng tạo ra được từ mỗi đô la dự trữ

Vốn tự có của ngân hàng: Các nguồn lực mà những người chủ sở hữu của một ngân hàng
cùng góp vào định chế này.
Đòn bẩy: Sử dụng tiền vay để bổ sung cho các dòng tiền hiện hữu nhằm mục đích đầu tư. Tỷ
số đòn bẩy: là tỷ số tổng tài sản trên vốn tự có của ngân hàng.

Kiểm soát tiền tệ, cách mà FED tác động đến lượng dự trữ:
- Nghiệp vụ thị trường mở: Hoạt động mua và bán trái phiếu chính phủ Hoa Kì do FED
thực hiện.
- FED cho các ngân hàng thương mại vay: FED cho cho các ngân hàng vay khoản dự
trữ với lãi suất chiết khấu mà FED đặt ra cho các ngân hàng.
Kiểm soát tiền tệ, cách mà FED tác động đến tỷ lệ dự trữ:
- Yêu cầu dự trữ bắt buộc: FED đặt ra các quy định về mức dự trữ tối thiểu mà các ngân
hàng thương mại phải giữ lại từ các khoản tiền gửi.
- Trả lãi cho dự trữ: Khi một ngân hàng có dự trữ tại FED, FED sẽ trả lãi cho các ngân
hàng trên khoản tiền gửi này.

CHƯƠNG 17: TĂNG TRƯỞNG TIỀN VÀ LẠM PHÁT

1. Cân bằng tiền tệ


- Cung tiền: do Fed kiểm soát. Đường cung tiền thẳng đứng
- Cầu tiền: phụ thuộc vào giá cả hàng hóa và dịch vụ. P tăng, lượng cầu tiền tăng - đường cầu
tiền dốc xuống.
- Trong dài hạn, mức giá điều chỉnh để đưa cung và cầu tiền về mức cân bằng.

2. Lạm phát.
Fed tăng cung tiền làm tăng cầu hàng hóa và dịch vụ, tuy nhiên khả năng cung ứng của nền
kinh tế không thay đổi nên sẽ thúc đầy giá hàng hóa và dịch vụ tăng lên. Sự gia tăng mức giá
này sẽ làm tăng lượng cầu tiên. Cuôi cùng nền kinh tế đạt được điểm cân bằng mới với mức
giá cao hơn mức giá tại điểm cân bằng cũ. Lạm phát đa xảy ra.

3. Phân đổi cổ điển và sự trung lập của tiền


- Thay đổi cung tiền, theo phân tich cổ điển, chỉ ảnh hưởng đến các biến danhh nghĩa không
ảnh hưởng đến biến thực.
- Việc thay đổi cung tiền không làm ảnh hưởng đến biến thực được gọi là tính trung lập của
tiền.
- Tính trung lập của tiền đúng trong nền kinh tế dài hạn. Trong thời kì ngắn hạn (1 đến 2
năm) thay đổi tiền tệ ảnh hưởng đến các biến thực.

Phương trình số lượng tiền


Trong đó:
M: lượng tiền
V: vòng quay của tiền M*V=P*Y
P: mức giá
Y: sản lượng

Thuế lạm phát


- Là nguồn thu có được do chính phủ in tiền để phục vụ chi tiêu.
- Việc in tiền để phục vụ chi tiêu này sẽ dẫn đến lạm phát và lạm phát này sẽ chỉ chấm dứt khi
chính phủ cắt giảm chi tiêu.

Hiệu ứng Fisher


Lãi suất thực = lãi suất danh nghĩa - tỷ lệ lạm phát
Tiền có tính trung lập trong dài hạn nên lãi suất thực không bị ảnh hưởng. Do vậy, khi Fed
tăng tỷ lệ tăng trưởng tiền thì cả tỷ lệ lạm phát và lãi suất danh nghĩa cùng tăng trong dài hạn.
Điều chỉnh này của lãi suất danh nghĩa theo tỷ lệ lạm phát được gọi là Hiệu ứng Fisher.

1. Chi phí của lạm phát.


- Lạm phát thì bản thân nó không làm giảm sức mua của con người.
- Chi phí mòn giày: nguồn lực bị lãng phí khi lạm phát khuyến khích người ta giảm
việc nắm giữ tiền của họ.
- Chi phí thực đơn: chi phí do thay đổi giá cả
- Sự gia tăng biến động của mức giá tương đối
- Những thay đổi không dự tính trước đối với nghĩa vụ thuế
- Sự nhầm lẫn và bất tiện
- Chi phí đặc biệt của lạm phát ngoài dự kiến: tái phân phối lại của cải.
● Lạm phát làm giảm giá trị thực của khoản nợ vay.→ người đi vay có lợi , người cho
vay bất lợi.
● Giảm phát làm tăng giá trị của thực của khoản nợ vay→ người cho vay có lợi, người
đi vay bất lợi.
- Lạm phát là xấu nhưng giam phát còn xấu hơn. ( chi phí thực đơn, tái phân phối lại
của cải theo hướng có lợi cho chủ nợ, bất lợi cho con nợ).
CHƯƠNG 18: KINH TẾ HỌC VĨ MÔ CỦA NỀN KINH
TẾ MỞ: CÁC KHÁI NIỆM CƠ BẢN.

- Nền kinh tế đóng: Nền kinh tế không tương tác với các nền kinh tế trên thế giới.
- Nền kinh tế mở: Nền kinh tế tương tác tự do với các nền kinh tế trên thế giới.

I. CÁC DÒNG HÀNG HÓA VÀ DÒNG VỐN QUỐC


TẾ.
1. Dòng hàng hóa: Xuất khẩu, nhập khẩu, xuất khẩu ròng.
- Xuất khẩu: là những hàng hóa và dịch vụ sản xuất trong nước và được bán ra nước ngoài.
XK = X(T, P*, P, NER, Y*)
Y : Thu nhập.
NER: Tỷ giá hối đoái.

- Nhập khẩu: là những hàng hóa và dịch vụ sản xuất ở nước ngoài và được bán trong nước.
NK( M)= (T, P*, P, NER, Y)
- Xuất khẩu ròng (Cán cân thương mại – NX ): là chênh lệch giữa giá trị xuất khẩu và giá trị
nhập khẩu của một quốc gia.
Xuất khẩu ròng = Giá trị xuất khẩu – Giá trị nhập khẩu
� Xuất khẩu ròng > 0: Thặng dư thương mại.
� Xuất khẩu ròng < 0: Thâm hụt thương mại.
� Xuất khẩu ròng = 0: Cân bằng thương mại.

Các nhân tố liên quan đến xuất khẩu, nhập khẩu và xuất khẩu ròng:

∙ Sở thích của người tiêu dùng.

∙ Giá cả của hàng hóa trong nước và nước ngoài.

∙ Tỷ giá hối đoái.

∙ Thu nhập của người tiêu dùng trong nước và nước ngoài.

∙ Chi phí vận chuyển hàng hóa từ nước này sang nước khác.

∙ Các chính sách của chính phủ đối với thương mại quốc tế.

� Tổng giá trị thương mại quốc tế thay đổi.

2. Lưu chuyển các nguồn lực tài chính: Dòng vốn ra ròng.
- Dòng vốn ra ròng ( NCO): Mua sắm tài sản nước ngoài của cư dân trong nước – mua sắm
tài sản trong nước bởi người nước ngoài.
� NCO > 0: Cư dân nội địa mua nhiều tài sản nước ngoài hơn người nước ngoài mua tài
sản nội địa -> dòng vốn ra.
� NCO < 0: Cư dân nội địa mua ít tài sản nước ngoài hơn người nước ngoài mua tài sản
nội địa - > dòng vốn vào.
- Đầu tư trực tiếp nước ngoài: nắm quyền quản lý việc đầu tư.
- Đầu tư gián tiếp nước ngoài: Không nắm quyền quản lý.
- Các biến số ảnh hưởng đến dòng vốn ra ròng:

∙ Lãi suất thực được trả cho tài sản nước ngoài.

∙ Lãi suất thực được trả cho tài sản trong nước.

∙ Rủi ro về kinh tế và chính trị nhận biết được khi năm giữ tài sản nước ngoài.

∙ Rủi ro về kinh tế và chính trị nhận biết được khi năm giữ tài sản trong nước.

∙ Các chính sách của chính phủ về việc nắm giữ tài sản nước ngoài.

3. Sự ngang bằng giữa xuất khẩu ròng và dòng vốn ra ròng.


⇨ NX > 0, NCO > 0: Có thặng dư thương mại và Dòng vốn đang ra.
⇨ NX < 0, NCO < 0: Thâm hụt thương mại và Dòng vốn đang vào.

4. Tiết kiệm, đầu tư và mối quan hệ với các dòng vốn quốc tế.
- Trong nền kinh tế mở: Y = C + I + G + NX
Y: Tổng sản phẩm quốc nội, GDP.
C: Tiêu dùng.
I: Đầu tư.
G: Mua sắm của chính phủ.
NX: xuất khẩu ròng.
- Tiết kiệm quốc gia:
S=Y–G–C
Y – G – C = I + NX
⇨ S = I + NX
- Xuất khẩu ròng = Dòng vốn ra ròng:
NX = NCO và S = I + NCO
⇨ S > I à NX > 0, NCO > 0
⇨ S < I à NX < 0, NCO < 0
⇨ S = I à NX = 0, NCO = 0
II. GIÁ CỦA CÁC GIAO DỊCH QUỐC TẾ:
Tỷ giá hối đoái danh nghĩa và tỷ giá hối đoái thực.
1. Tỷ giá hối đoái danh nghĩa ( NER).
( Tỷ giá hối đoái danh nghĩa được thể hiện dưới dạng 1 nội tệ = X ngoại tệ. )
- Là giá cả tương đối của đồng tiền hai quốc gia, mức ngoại tệ để mua 1 đơn vị nội tệ.
- Sự lên giá của nội tệ: Cần nhiều ngoại tệ hơn để mua được 1 đơn vị nội tệ và Đồng nội tệ
mạnh lên.
- Sự giảm giá của nội tệ: Cần ít ngoại tệ hơn để mua được 1đơn vị nội tệ và Đồng nội tệ yếu
đi.

2. Tỷ giá hối đoái thực ( RER).


- Là giá tương đối của hàng hóa và dịch vụ giữa hai quốc gia
NERxP∗¿
RER = ¿
P

NER: Tỷ giá hối đoái danh nghĩa.


RER: Tỷ giá hối đoái thực.
P: Giá cả trong nước.
P*: Giá cả nước ngoài.
Khi nghiên cứu một nền kinh tế ở mức tổng thể, các nhà khoa học vĩ mô căn cứ vào các mức
giá tổng quát hơn là giá của các món hàng cụ thể. Bằng cách đo lường giá của một rổ hàng
hóa và dịch vụ sẵn có trong nước với nước ngoài.
exp
RER=
P∗¿ ¿

P: Chỉ số giá trong nước.


P*: Chỉ số giá nước ngoài.
e: tỷ giá hối đoái danh nghĩa.
� Tỷ giá hối đoái thực là nhân tố quan trọng xác định xuất khẩu ròng của một quốc gia.

III. LÝ THUYẾT ĐẦU TIÊN VỀ XÁC ĐỊNH TỶ GIÁ HỐI


ĐOÁI: NGANG BẰNG SỨC MUA.
- Ngang bằng sức mua: Lý thuyết về tỷ giá hối đói theo đó một đơn vị của bất kỳ loại tiền tệ
cho trước nào sẽ mua được cùng một lượng hàng hóa ở tất cả các quốc gia.
1. Logic cơ bản của ngang bằng sức mua.
- Quy luật một giá: Một hàng hóa phải được bán cùng một giá ở tất cả các địa điểm.
- Ngang bằng sức mua: Một đơn vị tiền tệ phải có cùng giá trị thực ( cùng sức mua) ở mọi
quốc gia.

2. Hàm ý của ngang bằng sức mua.


exp
NERxP
P∗¿= ¿
P∗¿=1¿

Nếu ngang bằng sức mua tồn tại:


- Tỷ giá hối đoái thực – giá tương đối của hàng hóa nội địa và nước ngoài không thay đổi.
- Tỷ giá hối đoái danh nghĩa giữa các đồng tiền của hai quốc gia phải thể hiện các mức giá ở
hai quốc gia này.
- Khi ngân hàng trung ương in ra một lượng lớn tiền tệ, số tiền đó bị mất giá đúng bằng số
lượng hàng hóa và dịch vụ mà số tiền này có thể thu được và lượng ngoại tệ nó có thể trao
đổi.
3. Những hạn chế của ngang bằng sức mua.
- Có nhiều hàng hóa không thể trao đổi ngoại thương một cách dễ dàng.
- Các hàng hóa không thể thay thế hoàn toàn cho nhau do thị hiếu.

CHƯƠNG 19: LÝ THUYẾT KINH TẾ VĨ MÔ CỦA NỀN


KINH TẾ MỞ

I. CUNG VÀ CẦU VỐN VAY


Thị trường vốn vay
Tất cả những người tiết kiệm đến thị trường này để ký gửi số tiền tiết kiệm của họ, và tất cả
những người đi vay đến thị trường này để vay nợ. Trên thị trường này có một mức lãi suất mà
nó đồng thời là sinh lợi của tiết kiệm và chi phí của việc đi vay.

S = I + NCO
Tiết kiệm = Đầu tư nội địa + Dòng vốn ra ròng
Cung vốn vay đến từ tiết kiệm quốc gia (S), và cầu vốn vay đến từ đầu tư nội địa (I) và dòng
vốn ra ròng (NCO).
Vốn vay nên được diễn giải như là lưu lượng nguồn lực sẵn có được hình thành trong nước
dùng cho việc tích lũy vốn. Việc mua tài sản vốn cộng thêm vào cầu vốn vay, bất kể tài sản
này đặt tại nước nhà (I) hay nước ngoài (NCO).
⇨ NCO>0 quốc gia đang có dòng vốn ra ròng; mua vốn nước ngoài ròng cộng thêm vào
cầu vốn vay hình thành trong nước.
⇨ NCO < 0, quốc gia đang trải qua dòng vốn vào ròng nguồn lực vốn đến từ nước ngoài
làm giảm cầu vốn vay tạo ra trong nước.
Lượng cung và lượng cầu vốn vay phụ thuộc vào lãi suất thực:

Tại mức lãi suất cân bằng, tổng cung vốn mà những người muốn tiết kiệm cân bằng một cách
chính xác với lượng cầu vốn cho đầu tư nội địa và dòng vốn ra ròng mong muốn.
Thị trường ngoại hối

NCO = NX
Dòng vốn ra ròng = Xuất khẩu ròng

Đồng nhất thức này tuyên bố rằng khoảng mất cân bằng giữa mua và bán tài sản vốn nước
ngoài (NCO) bằng với khoảng mất cân bằng giữa xuất và nhập khẩu hàng hóa và dịch vụ
(NX).
Tỷ giá hối đoái thực được xác định bởi cung và cấu ngoại hối. Cung đô la được trao đổi với
các đồng tiền nước khác đến từ dòng vốn ra ròng.

Bởi vì dòng vốn ra ròng không phụ thuộc vào tỷ giá hối đoái thực, đường cung dốc đứng. Cầu
đô la đến từ xuất khẩu ròng. Bởi vì tỷ giá hối đoái thực càng thấp sẽ kích thích xuất khẩu ròng
( và vì vậy mà gia tăng lượng cầu đô la để thanh toán cho việc xuất khẩu ròng này), đường
cầu dốc xuống. Tại mức tỷ giá hối đoái thực cân bằng, số đô la mà người dân cung để mua tài
sản nước ngoài chính xác bằng với số cầu đô la mà người dân dùng mua xuất khẩu ròng.

II. CÂN BẰNG CỦA NỀN KINH TẾ MỞ

S = I + NCO
NCO = NX

⇨ Trong thị trường vốn vay, dòng vốn ra ròng là một phần của cầu vốn vay.
Cân bằng đồng thời cả hai thị trường:
Hình này chỉ ra cách thức thị trường vốn vay và thị trường ngoại hối cùng nhau xác định các
biến số kinh tế vĩ mô quan trọng của một nền kinh tế mở. Ở hình (a), cung và cầu vốn vay xác
định lãi suất thực. Ở hình (b), lãi suất xác định dòng vốn ra ròng, mà nó cung cấp cung đô la
cho thị trường ngoại hối. Ở hình (c), cung và cầu đô la trên thị trường ngoại hối xác định tỷ
giá hối đoái thực.

III. CÁCH THỨC CÁC CHÍNH SÁCH VÀ CÁC SỰ KIỆN TÁC


ĐỘNG ĐẾN MỘT NỀN KINH TẾ MỞ
Thâm hụt ngân sách chính phủ
Thâm hụt ngân sách chính phủ thể hiện tiết kiệm chính phủ là con số âm, nó làm giảm tiết
kiệm quốc gia => làm giảm cung vốn vay, tăng lãi suất và lấn át đầu tư.
Khi chính phủ bị thâm hụt ngân sách thì làm giảm cung vốn vay từ S1 sang S2 trong hình (a).
Lãi suất tăng từ r1 lên r2 để cân bằng cung cầu trên thị trường vốn vay. Ở hình (b), lãi suất
cao hơn làm giảm dòng vốn ra ròng. Dòng vốn ra ròng giảm, đến lượt nó làm giảm cung đô la
gây nên sự lên giá của tỷ giá hối đoái thực từ E1 đến E2. Sự lên giá của tỷ giá hối đoái đẩy
cán cân thương mại rơi vào thâm hụt.
Chính sách thương mại
Là một chính sách của chính phủ có ảnh hưởng trực tiếp đến số lượng hàng hóa và dịch vụ
mà một quốc gia xuất khẩu hay nhập khẩu.
Hai chính sách phổ biến:
Thuế quan: một loại thuế đánh vào hàng hóa nhập khẩu
Hạn ngạch nhập khẩu: một giới hạn hàng hóa sản xuất ở nước ngoài có thể được bán trong
nước.
Nếu người dân quyết định rằng Mexico là nơi rủi ro cho việc nắm giữ tiết kiệm của họ, họ sẽ
di chuyển vốn của mình đến những thiên đường an toàn hơn như Hoa Kỳ chẳng hạn, kết quả
là tạo ra dòng vốn ra ròng ở Mexico. Do đó cầu vốn vay ở Mexico tăng lên từ D1 sang D2,
được thể hiện trong hình (a), và điều này làm tăng lãi suất thực ở Mexico từ r1 sang r2. Bởi vì
dòng vốn ra ròng cao hơn ứng với mỗi mức lãi suất, cho nên đường này cũng dịch chuyển
sang phải từ NCO1 sang NCO2 trong hình (b). Cùng lúc đó, trên thị trường ngoại hối, chung
peso tăng từ S1 sang S2 được thể hiện trong hình (c). Sự gia tăng này của cung peso gây nên
sự giảm giá của peso từ E1 sang E2 vì vậy peso trở nên ít có giá trị so với các đồng tiền khác.

CHƯƠNG 20: TỔNG CẦU VÀ TỔNG CUNG

I. BIẾN ĐỘNG KINH TẾ:


1. Ba dữ liệu quan trọng về biến động kinh tế

- Biến động kinh tế là bất thường và không thể dự báo


● Những biến động của nền kinh tế được gọi là chu kì kinh tế
● GDP thực tăng nhanh thì hoạt động kinh doanh có lợi nhuận, giá cả tăng, tỷ lệ thất
nghiệp giảm. GDP thực giảm thì hoạt động kinh doanh thâm hụt, tỷ lệ thất nghiệp
tăng.
- Các đại lượng kinh tế vĩ mô cùng biến động
- Sản lượng giảm thì thất nghiệp tăng

2. Biến động kinh tế trong ngắn hạn:


Sự phân đôi cổ điển và tính trung lập của tiền
Theo lý thuyết kinh tế vĩ mô cố điển thì những thay đổi của cung tiền tác động đến các biến
danh nghĩa chứ không tác động đến các biến số thực.
Thực tiễn của những biến động ngắn hạn
Trong ngắn hạn, các biến số thực và danh nghĩa sẽ không tách bạch với nhau mà có thể đan
xen chặt chẽ với nhau. Khi đó, những thay đổi của cung tiền có thể tạm thời đẩy GDP thực
chệch khỏi xu hướng dài hạn của nó.

II. MÔ HÌNH TỔNG CẦU VÀ TỔNG CUNG


Thứ nhất là sản lượng hàng hóa và dịch vụ của nền kinh tế, được đo lường bằng GDP thực.
Thứ hai là mức giá bình quân, đo bằng CPI hay chỉ số giảm phát. Điều này đi ngược lại với
giả định cổ điển là biến số thực và danh nghĩa tách bạch với nhau.

III. ĐƯỜNG TỔNG CẦU


Đường tổng cầu thể hiện lượng cầu hàng hóa và dịch vụ trong nền KT ở một mức giá bất kỳ.
1. Đường AD dốc xuống:
AD = C + I + G + NX
2. Ba tác động /hiệu ứng – giải thích độ dốc hướng xuống của đường AD:
Hiệu ứng của cải:
– Giá trị danh nghĩa của tiền là cố định, giá trị thực của tiền là không cố định. Nếu mức giá
giảm thì tăng giá trị thực của tiền, người tiêu dùng khấm khá hơn, gia tăng chi tiêu tiêu dùng (
C ), lãi suất giảm – kích thích cầu hàng hóa đầu tư I, đồng tiền mất giá – kích thích cầu xuất
khẩu ròng NX từ đó tăng lượng cầu HH&DV (AD) . tương tự với mức giá tăng.
Hiệu ứng lãi suất:
- Khi mức giá thấp hơn, hộ gia đình không cần giữ nhiều tiền để mua hàng hóa và dịch vụ cần
thiết, do đó họ giảm bớt số tiền nắm giữ bằng việc cho vay bớt đi hoặc gửi tiền tiết kiệm vào
ngân hàng, điều đó có nghĩa hộ gia đình cố gắng chuyển một phần tiền của họ thành các tài
sản sinh lời từ đó họ tạo ra áp lực khiến lãi suất giảm xuống. Khi đó lãi suất thấp sẽ khuyến
khích chi tiêu nhiều hơn hàng hóa đầu tư và do đó làm tăng lượng cầu hàng hóa và dịch vụ.
(ngược lại)
Hiệu ứng tỷ giá hối đoái:
- Mức ở 1 quốc gia thấp làm cho lãi suất ở quốc gia đó cũng thấp, khi đó các nhà đầu tư trong
nước sẽ đầu tư ra nước ngoài. Khi đó, giá của đồng tiền trong nước so với các quốc gia khác
sẽ sụt giảm dẫn đến một sự thay đổi tỷ giá hối đoái thực.
3. Sự dịch chuyển của đường AD:
a. Thay đổi trong tiêu dùng, C
Những sự kiện làm thay đổi tiêu dùng của người dân ứng với một mức giá cho trước như thay
đổi thuế, thay đổi của cải. Khi tăng chi tiêu tiêu dùng, C thì tổng cầu AD tăng do đó đường
AD dịch chuyển sang phải và ngược lại.
b. Thay đổi đầu tư, I
Những sự kiện làm thay đổi đầu tư của các doanh nghiệp ứng với một mức giá cho trước:
Công nghệ tốt hơn, chính sách thuế, cung tiền Tăng đầu tư => tổng cầu AD tăng => đường
AD dịch chuyển sang phải.
c. Thay đổi chi tiêu của chính phủ, G
Khi chính phủ đầu tư cho hoạt động quốc phòng, ngân sách sẽ bị cắt giảm bớt. Khi đó lượng
cầu hàng hóa và dịch vụ giảm với mọi mức giá, đường tổng cầu dịch Bộ đề cương Ôn tập
Kinh tế Vĩ mô 2017 27 sang trái. Khi chính phủ đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng thì lượng cầu
hàng hóa và dịch vụ cao hơn ở mọi mức giá, đường tổng cầu dịch sang phải.
d. Thay đổi xuất khẩu ròng, NX
Những sự kiện làm thay đổi xuất khẩu ròng ứng với một mức giá cho trước
- Suy thoái KT ở nước ngoài ( Mỹ, Châu Âu)
- Những nhà đầu cơ quốc tế làm thay đổi tỷ giá hối đoái
Tăng xuất khẩu ròng => Tổng cầu AD tăng => Đường AD dịch chuyển sang phải

IV. ĐƯỜNG TỔNG CUNG:


Khác với đường tổng cầu đường tổng cung luôn có độ dốc đi xuống, trong dài hạn, đường
tổng cung có dạng dốc đứng nhưng trong ngắn hạn, đường tổng cung dốc lên.
1. Tổng cung dài hạn LAS
Trong dài hạn, sản lượng HH&DV cung ứng ( GDP thực ) của nền kinh tế phụ thuộc vào
nguồn lực SX của nền KT: nguồn vốn, nguồn lao động, nguồn tài nguyên & công nghệ sẵn có
mà không phụ thuộc vào mức giá chung (P) nên đường LAS thẳng đứng tại mức sản lượng
tiềm năng ( tự nhiên) Yp (vì mức giá không ảnh hưởng đến các yếu tố dài hạn)
2. Nguyên nhân làm cho đường tổng cung dài hạn dịch chuyển
Bất kỳ sự thay đổi nào của nền kinh tế làm thay đổi mức sản lượng tự nhiên đều sẽ làm dịch
chuyển đường tổng cung dài hạn. Vì sản lượng trong mô hình cổ điển phụ thuộc vào lao
động, vốn, tài nguyên thiên nhiên và trình độ công nghệ, ta có thể phân loại những chuyển
dịch của đường tổng cung dài hạn xuất phát từ bốn nguồn này.
a. Những dịch chuyển xuất phát từ thay đổi của lao động
Nếu nguồn lao động tăng => đường AS dịch chuyển sang phải
Tỷ lệ thất nghiệp tự nhiên tăng => đường LAS dịch chuyển sang trái
b. Những dịch chuyển xuất phát từ thay đổi của vốn
Nếu trữ lượng vốn của nền kinh tế tăng → tăng năng suất lao động, tăng tổng lượng cung về
hàng hóa và dịch vụ → Đường LAS dịch chuyển sang phải (Vốn bao gồm vốn vật chất & vốn
nhân lực)
c. Những dịch chuyển xuất phát từ thay đổi của tài nguyên thiên nhiên
Khám phá ra nguồn lực tự nhiên mới, nguồn lực tự nhiên hiện hữu tăng lên→Tổng cung dịch
chuyển sang phải
d. Những dịch chuyển xuất phát từ thay đổi trình độ công nghệ
Với việc khám phá ra công nghệ sản xuất mới tiên tiến hơn, cho năng suất cao hơn và áp
dụng thành công thì sẽ gia tăng sản lượng sản xuất được, do đó đường tổng cung dài hạn sẽ
dịch sang phải.
3. Sử dụng tổng cầu và tổng cung để minh họa tăng trưởng trong dài hạn và lạm phát:
Trong dài hạn: cả AD và LAS dịch chuyển chủ yếu do 2 nhân tố quan trọng tác động:
● Tiến bộ công nghệ liên tục
● Chính sách tiền tệ
4. Nguyên nhân đường tổng cung trong ngăn hạn có độ dốc hướng lên:
Lý thuyết tiền lương kết dính:
Tiền lương danh nghĩa - chậm điều chỉnh trước những điều kiện kinh tế đang thay đổi
Tiền lương danh nghĩa - dựa vào mức giá kỳ vọng =>không đáp lại nhanh chóng mức giá
thực tế – khác với những gì được kỳ vọng
Lý thuyết giá cả kết dính:
Giá cả của một số hàng hóa và dịch vụ điều chỉnh rất chậm trước những điều kiện kinh tế
đang thay đổi. Sự điều chỉnh chậm chạp này của giá cả xảy ra một phần vì có phát sinh chi
phí khi điều chỉnh giá, gọi là chi phí thực đơn.
Lý thuyết về sự ngộ nhận:
– Thay đổi mức giá chung
⇨ Có thể gây nên sự hiểu nhầm tạm thời của các nhà sản xuất
– Về sự thay đổi của các thị trường riêng lẻ
– Thay đổi giá tương đối
Các nhà sản xuất– đáp lại sự thay đổi mức giá
– Thay đổi lượng cung HH&DV
⇨ Tóm lại: Cả 3 lý thuyết đều cho rằng sản lượng cung ứng trong ngắn hạn sẽ lệch khỏi
sản lượng tiềm năng khi mức giá thực tế lệch khỏi mức giá kỳ vọng
- Sản lượng cung ứng = Mức sản lượng tự nhiên + a (Mức giá thực tế – Mức giá kỳ vọng)
- Với a : hệ số phản ảnh sự thay đổi của sản lượng trước sự thay đổi ngoài dự kiến của mưc
giá
- Hàm tổng cung có dạng:

Y= Yp + a(P-Pe)

5. Đường tổng cung ngắn hạn dịch chuyển: (SAS)


- Sự thay đổi về tiềm năng sản xuất: nguồn vốn, nguồn lao động, nguồn tài nguyên, trình độ
công nghệ.
- Sự thay đổi mức giá kỳ vọng/dự kiến => Đường SAS dịch chuyển sang trái.
- Tiềm năng SX tăng => SAS dịch chuyển sang phải

V. HAI NGUYÊN NHÂN GÂY BIẾN ĐỘNG KINH TẾ


1. Sự dịch chuyển của tổng cầu:
- Trong ngắn hạn, ngững dịch chuyển của tổng cầu gây ra biến động sản lượng hàng hóa và
dịch vụ của nền kinh tế.
- Trong dài hạn, những chuyển dịch của tổng cầu tác động lên mức giá chung nhưng không
ảnh hưởng đến sản lượng.

2. Sự dịch chuyển tổng cung


- Những dịch chuyển của tổng cung có thể gây nên tình trạng đình lạm, là những hiện tượng
kết hợp giữa suy thoái ( sản lượng giảm) và lạm phát (giá cả tăng)
- Các nhà hoạch định chính sách có khả năng tác động lên tổng cầu có thể giảm thiểu tác
động bất lợi này lên sản lượng nhưng với cái giá là đẩy lạm phát cao hơn.

CHƯƠNG 21: TÁC ĐỘNG CỦA CHÍNH SÁCH TIỀN


TỆ VÀ CHÍNH SÁCH TÀI KHÓA ĐẾN TỔNG CẦU

I. TÁC ĐỘNG CỦA CHÍNH SÁCH TIỀN TỆ LÊN TỔNG CẦU:


- Đường tổng cầu (AD) xuống dốc do 3 tác động đồng thời: Hiệu ứng của cải, lãi suất, tỷ giá
hối đoái.
- Khi mức giá giảm dẫn đến tổng lượng cầu hàng hóa và dịch vụ tăng và ngược lại
1. Lý thuyết ưa thích thanh khoản:
- Lý thuyết của Keynes:
Lãi suất điều chỉnh: để cân bằng cung tiền và cầu tiền
Lãi suất thực = Lãi suất danh nghĩa – Lạm phát kì vọng
- Cả 2 loại lãi suất này sẽ được sử dụng để giải thích lý thuyết ưa thích thanh khoản.
Cung tiền Ms (Money supply)
- Là tổng lượng tiền trong nền kinh tế (chấm xanh)
- Ngân hàng trung ương (NHTW) kiểm soát lượng cung tiền: Lượng cung tiền không đổi,
không phụ thuộc vào lãi suất, đường cung tiền thẳng đứng
- NHTW làm thay đổi cung tiền, thông qua các công cụ: Nghiệp vụ thị trường mở, lãi suất
chiết khấu, tỷ lệ dự trữ bắt buộc
- Khi cung tiền tăng → Đường cung tiền dịch chuyển sang phải

Cầu tiền, Md (Money demand):


- Là lượng tiền mà mọi người cần có;
- Có 3nguyênnhân người ta cần giữ tiền: Cầu tiền giao dịch, cầu tiền dự phòng, cầu tiền đầu

- Các nhân tố ảnh hưởng đến cầu tiền:
Sản lượng Y↑ → Md↑
Mức giá chung P↑→ Md↑
Lãi suất r↑→ Md↓
- Lãi suất: là chi phí cơ hội của việc giữ tiền
⇨ Khi lãi suất tăng : Chi phí cơ hội của việc giữ tiền tăng, Lượng cầu tiền giảm, Đường
cầu tiền dốc xuống.
- Nếu lãi suất > lãi suất cân bằng
⇨ + Lượng cầu tiền người dân muốn nắm giữ ít hơn lượng cung tiền
⇨ + Lượng tiền thừa người dân sẽ:
Mua tài sản sinh lời → Lãi suất giảm → Người dân chuyển sang giữ tiền nhiều hơn cho
đến khi đạt lãi suất cân bằng
- Nếu lãi suất < lãi suất cân bằng
⇨ + Lượng cầu tiền người dân muốn giữ cao hơn lượng cung tiền
⇨ + Người dân – tăng nắm giữ tiền:

Bán – tài sản sinh lời → Lãi suất tăng → Lượng cầu tiền giảm cho đến khi đạt lãi suất
cân bằng

2. Độ dốc của đường tổng cầu:


- Độ dốc âm của đường AD
● Một mức giá cao hơn → Cầu tiền cao hơn, cung tiền không đổi → lãi suất cân bằng
tăng lên
● Lãi suất tăng → Đầu tư I và tiêu dùng C giảm →Tổng lượng cầu HH& DV giảm
- Tăng lượng cầu HH&DV: Đường AD dịch sang phải
- Giảm lượng cầu HH&DV: Đường AD dịch sang trái
- Lãi suất liên ngân hàng (Federal funds rate)
● Lãi suất
● Các ngân hàng tính lẫn nhau
● Đối với các khoản cho vay ngắn hạn

⇨ Tóm lại: NHTW áp dụng CS tiền tệ mở rộng/nới lỏng :


● Nhằm mục tiêu mở rộng tổng cầu (AD dịch chuyển sang phải)
● Tăng cung tiền , giảm lãi suất - NHTW áp dụng CS tiền tệ thu hẹp/thắt chặt
● Nhằm mục tiêu thu hẹp tổng cầu (AD dịch chuyển sang trái)
● Giảm cung tiền, tăng lãi suất

II. TÁC ĐỘNG CỦA CHÍNH SÁCH TÀI KHÓA LÊN TỔNG
CẦU:
1. Chính sách tài khóa trong ngắn hạn:
– Các nhà hoạch định chính sách của chính phủ
– Thay đổi:
● Mức chi tiêu chính phủ G
● Thuế T
=> Tổng cầu dịch chuyển do 2 tác động:
– Tác động số nhân
– Tác động lấn át

Tác động số nhân:


– Đáp ứng của chi tiêu tiêu dùng
– Đáp ứng của chi tiêu đầu tư
Gia tốc đầu tư (Investment accelerator)
– Cầu chính phủ cao hơn
– Cầu hàng hóa đầu tư cao hơn
– Sự phản hồi tích cực từ cầu đầu tư
Công thức số nhân chi tiêu:
- Số nhân (k) (multiplier):là hệ số phản ánh sự thay đổi trong sản lượng (∆Y ) khi tổng cầu
ban đầu (∆AD0) thay đổi 1 đơn vị.

∆Y = k.∆AD0
k > 1 do tác động lan truyền trong nền kinh tế
- Khuynh hướng tiêu dùng biên, MPC (Marginal propensity to consume) là hệ số phản ánh
tiêu dùng tăng thêm của các hộ gia đình khi thu nhập khả dụng tăng thêm 1 đơn vị.
- Công thức tính số nhân ( multiplier):

Số nhân chi tiêu: k=

Tác động lấn át:


- Sự bù trừ diễn ra trong tổng cầu
- Kết quả khi chính sách tài khóa mở rộng làm tăng lãi suất
- Vì vậy làm giảm chi tiêu đầu tư.
- Tăng chi ngân sách G → tăng tổng cầu
- →AD dịch sang phải - → Thu nhập quốc gia Y tăng
- → Cầu tiền MD tăng - → Lãi suất tăng
- → Đầu tư giảm → tổng cầu giảm
- →AD dịch sang trái
- Tăng chi ngân sách G sẽ làm giảm đầu tư tư nhân I:
- G↑ →AD↑ → Y↑→ MD↑→ r↑→I ↓
2. Thay đổi thuế:
- Khi Chính phủ giảm thuế thu thập cá nhân
- Thu nhập khả dụng của hộ gia đình tăng
- Tiêu dùng tăng, tổng cầu tăng: AD dịch sang phải
- Tác động số nhân
Tổng cầu – tăng => Tác động lấn át

Tổng cầu – giảm


⇨ Giảm thuế lâu dài : tác động lớn đến AD
⇨ Giảm thuế tạm thời : tác động nhỏ đến AD

III. SỬ DỤNG CHÍNH SÁCH ĐỂ BÌNH ỔN NỀN KINH TẾ:


1. Ủng hộ chính sách bình ổn chủ động
- Một sự thay đổi của tổng cầu
● Chính phủ: sử dụng chính sách tài khóa
● NHTW: sử dụng chính sách tiền tệ
● Để bình ổn nền kinh tế
- Phản ứng của CS tiền tệ trước sự thay đổi của CS tài khóa, thể hiện việc sử dụng các CS
KTvĩ mô để ổn định AD, ổn định sản lượng sản xuất và việc làm
- Quan điểm của John Maynard Keynes
● Nhấn mạnh vai trò chính yếu của AD trong việc giải thích những biến động kinh tế
ngắn hạn
● Chính phủ nên can thiệp một cách chủ động vào AD
● Khi AD không đủ mạnh để duy trì sản xuất ở mức toàn dụng nhân công, Keynes cho
rằng:
AD biến động chủ yếu là do làn sóng bi quan hay lạc quan không có cơ sở, mang “tâm lý bầy
đàn” (Animal spirits)
Để bình ổn nền kinh tế ở Yp:
- Khi nền KT suy thoái: Y↓:
● CPhủ nên chủ động áp dụng CSTK mở rộng
● Và/hoặc NHTW áp dụng CSTT mở rộng → AD↑→ Y↑, P↑, U↓
- Khi nền KT có lạm phát cao Y↑, P↑:
● CPhủ nên áp dụng CSTK thu hẹp
● Và/hoặc NHTW áp dụng CSTT thu hẹp → AD↓→ Y↓, P↓, U↑
2. Trường hợp phản đối chính sách bình ổn chủ động
- Các nhà kinh tế cho rằng nên sử dụng các CS tài khóa và CS tiền tệ để đạt được các mục
tiêu dài hạn, như tăng trưởng kinh tế nhanh và lạm phát thấp.
- Trong ngắn hạn, không nên sử dụng CSTK & CSTT, mà nên để nền KT tự điều chỉnh với
những biến động ngắn hạn.
3. Các nhân tố ổn định tự động
Có 2 nhân tố ổn định tự động:
- Thuế
- Bảo hiểm thất nghiệp

CHƯƠNG 22: SỰ ĐÁNH ĐỔI NGẮN HẠN GIỮA LẠM


PHÁT VÀ THẤT NGHIỆP

I. ĐƯỜNG PHILLIPS
1. Nguồn gốc của đường phillips
- Phillips đã chỉ ra mối tương quan nghịch biến giữa tỷ lệ thất nghiệp và tỉ lệ lạm phát.
Họ cho rằng, mối tương quan này là do thất nghiệp thấp đi kèm với tổng cầu cao, tạo
áp lực đẩy giá cả và tiền lương tăng cao trên khắp nền kinh tế.
- Đường Phillips là đường biểu diễn sự đánh đổi ngắn hạn giữa lạm phát và thất nghiệp.
2. Tổng cầu, tổng cung và đường Phillips
Đường Phillips thể hiện những kết hợp giữa lạm phát và thất nghiệp xuất hiện trong ngắn hạn
khi sựchuyển dịch của đường tổng cầu đẩy nền kinh tế dọc theo đường tổng cung ngắn hạn.
Vì chính sách tiền tệ và chính sách tài khóa có thể dịch chuyển đường tổng cầu, chúng cũng
làm dịch chuyển nền kinh tế dọc theo đường Phillips.

Những đợt tăng cung tiền, tăng chi tiêu của chính phủ hoặc giảm thuế sẽ mở rộng tổng cầu và
đẩy nền kinh tế đến một điểm trên đường Philipps tại đó thất nghiệp thấp hơn và lạm phát cao
hơn. Ngược lại, giảm cung tiền, cắt giảm chi tiêu của chính phủ hoặc tăng thuếsẽ thu hẹp tổng
cầu và đẩy nền kinh tế đến một điểm trên đường Philipps mà tại đó thất nghiệp cao hơn và
lạm phát thấp hơn.
II. SỰ CHUYỂN DỊCH CỦA ĐƯỜNG PHILLIPS: VAI TRÒ KỲ
VỌNG
- Đường Phillips dài hạn: lý thuyết cổ điển cho rằng tăng trưởng cung tiền là yếu tố hàng đầu
quyết
định lạm phát
- Ý nghĩa của từ “tự nhiên”:
● Tỷ lệ thất nghiệp tự nhiên không nhất thiết là tỷ lệ thất nghiệp mong đợi về mặt xã
hội, và tỷ lệ thất nghiệp tự nhiên cũng không bất biến theo thời gian.
● Một thay đổi chính sách làm giảm tỷ lệ thất nghiệp tự nhiên sẽ đẩy đường Philipps dài
hạn sang trái.
- Khớp với lý thuyết bằng chứng: lạm phát kỳ vọng đo sự kỳ vọng về mức giá chung sẽ thay
đổi bao nhiêu của người dân.
- Đưởng Philipps ngắn hạn:
● Tỷ lệ thất nghiệp = Tỷ lệ thất nghiệp tự nhiên – ax (lạm phát thực tế - lạm phát kỳ vọng)
● Phương trình này về bản chất thì đây là một cách thể hiện khác của phương trình tổng
cung. Trong ngắn hạn, lạm phát kỳ vọng là cho trước, do đó lạm phát thực tế cao hơn
sẽ đi kèm với thất nghiệp lớn hơn. Trong dài hạn, người dân sẽ dân sẽ dần kỳ vọng bất
kỳ tỷ lệ lạm phát nào, mà Fed tạo ra, do đó lạm phát thực tế sẽ bằng với lạm phát kỳ
vọng, và thất nghiệp đạt mức tự nhiên

- Thí nghiệm tự nhiên về giả thuyết tỷ lệ tự nhiên:


Giả thuyết tỷ lệ tự nhiên: quan điểm cho rằng thất nghiệp sau cùng rồi cũng sẽ trở về mức
thông
thường, hoặc tự nhiên của nó, bất kể tỷ lệ lạm phát là bao nhiêu

III. SỰ DỊCH CHUYỂN CỦA ĐƯỜNG PHILIPPS: VAI TRÒ


CỦA CÁC CÚ SỐC CUNG
- Cú sốc cung: sự kiện trực tiếp làm thay đổi chi phí và giá cả của doanh nghiệp, làm dịch
chuyển đường tổng cung của nền kinh tế và đường Philipps.
- Do sự dịch chuyển của tổng cung dẫn đến thất nghiệp và lạm phát cao hơn. Đánh đổi ngắn
hạn giữa lạm phát và thất nghiệp sẽ dịch chuyển sang phải.
- Trước sự bất lợ của tổng cung, các nhà hoạch định chính sách đứng trước lựa chọn giữa
chống lạm phát và chống thất nghiệp. Nếu họ thu hẹp tổng cầu để chống lạm phát, họ sẽ tăng
thất nghiệp hơn nữa. Nếu họ mở rộng tổng cầu để chống thất nghiệp, họ sẽ đẩy lạm phát cao
hơn. Họ phải chấp nhận tỷ lệ lạm phát cao hơn đối với tỷ lệ thất nghiệp cho trước, hoặc tỷ lệ
thất nghiệp cao hơn ứng với tỷ lệlạm phát cho trước, hoặc một số kết hợp vừa thất nghiệp cao
hơn lẫn lạm phát cao hơn.
IV. CÁI GIÁ CỦA VIỆC GIẢM LẠM PHÁT
- Tỷ lệ hy sinh:
● Nếu một quốc gia muốn giảm lạm phát, họ phải chấp nhận giai đoạn thất nghiệp cao
và lạm phát thấp.
● Tỷ lệ hy sinh là số điểm phần trăm tổn thất sản lượng hàng năm trong quá trình cắt
giảm 1 điểm phần trăm lạm phát.
- Kỳ vọng hợp lý và khả năng giảm lạm phát không phải trả giá
⇨ Kỳ vọng hợp lý: lý thuyết cho rằng người dân sử dụng một cách tối ưu thông tin họ có
được để dự báo về tương lai, bao gồm thông tin về chính sách của chính phủ
- Chính sách giảm lạm phát của Volcker
- Kỷ nguyên Greenspan

You might also like