Professional Documents
Culture Documents
4. Hàm đầu tư
6. Tác động của thuế ròng đến tiêu dùng của hộ gia đình
- Trong nền kinh tế không chính phủ: Yd = Y
- Trong nền kinh tế có chính phủ: Yd = Y - T
7. Tình trạng ngân sách của chính phủ
TTNS = Tổng thu – Tổng chi
= (Tx – Tr) – G
=T–G
Ba trạng thái: Thặng dư, Thâm hụt, Cân bằng
8. Xuất khẩu, nhập khẩu
a. Hàm xuất khẩu X = X0
- Xác định sản lượng cân bằng khi ngân sách cân bằng
Với T = G
Phương trình cân bằng Bơm vào = rò rỉ I+G+X=S+T+M
11. Giá trị sản lượng cân bằng
C = C0 + CmYd I = I0 + ImY
G = G0 T = T0 + TmY
X = X0 M = M0 + MmY
Số nhân cá biệt
- kc = kI = kG = kX = -kM = k
- kTx = -k.Cm
- kTr = k.Cm
- kT = -k.Cm
- Ngân sách cân bằng
kT=G = k.(1-Cm)
13. Chính sách tài khóa
- Kinh tế suy thoái: Áp dụng chính sách tài khóa mở rộng – Giảm T , Tăng G
- Kinh tế lạm phát cao: Áp dụng chính sách tài khóa thu hẹp – Tăng T , Giảm G
hay
- Cách tính
- Tác động của sản lượng và lãi suất đến tiêu dùng
- Kinh tế lạm phát cao: Áp dụng chính sách tiền tệ thu hẹp :
Tăng dbb , Tăng rck , Bán TPCP
Chi Doanh
tiêu Thị trường HH thu
Cầu HH & & DV Cung HH &
DV DV
Doanh
Hộ gia đình
nghiệp
Cung Cầu
YTSX Thị trường YTSX
Thu YTSX Chi phí YTSX
nhập
Trong đó:
Y: GDP
Y = C + I + G + NX C: tiêu dùng
I: đầu tư
G: mua hàng hóa và dịch
Tiêu dùng Đầu tư Mua sắm chính Xuất khẩu ròng
phủ
- Gồm các chi tiêu - Là việc mua hàng - Bao gồm chi tiêu NX = Xuất khẩu –
về hàng hóa và dịch hóa nhằm sử dụng cho các hàng hóa Nhập khẩu
vụ của các hộ gia trong tương lai để dịch vụ bởi chính
đình. sản xuất thêm hàng quyền địa phương và
hóa và dịch vụ. Trung ương.
- Không bao gồm
việc mua nhà ở. - Gồm: + Tiền lương cho
CNVC nhà nước.
+ Chi tiêu vào
MMTB, xây dựng + Chi đầu tư khu vực
nhà xưởng,... công cộng.
+ Mua sắm nhà ở + Chi cho quốc
mới hộ gia đình phòng.
+ Tích lũy hàng tồn Không bao gồm: chi
kho chuyển nhượng
Giá hiện hành là sử dụng giá cả hàng hóa và Giá cố định là sử dụng giá cả hàng hóa tại
dịch vụ ở tại thời điểm nào đó để tính giá trị một thời điểm làm gốc để tính giá trị sản
sản lượng cho năm đó. lượng cho các năm khác.
Chỉ tiêu danh nghĩa: chỉ tiêu giá trị sản lượng Chỉ tiêu thực: chỉ tiêu tính theo giá cố định.
tính theo giá hiện hành.
NI NNP
PI NNP - Thu nhập giữ lại - Thuế gián thu - Thuế thu nhập doanh nghiệp - Đóng
BH + Trợ cấp
- Xác định giá cả của hàng hóa nào là quan trọng nhất đối với người tiêu dùng điển hình
- Xác định giá cả của từng hàng hóa và dịch vụ trong giỏ hàng tại từng thời điểm
- Sử dụng số liệu về giá cả để tính toán chi phí của giỏ hàng hóa và dịch vụ tại các thời
điểm khác nhau.
CPI =
- Tỷ lệ lạm phát: phần trăm thay đổi của chỉ số giá so với kỳ trước.
2. Chỉ số hóa:
- Là sự điều chỉnh tự động theo luật pháp hay hợp đồng cho một số tiền trước tác động của
lạm phát.
- Chỉ số hóa cũng là một đặc điểm của nhiều luật
3. Lãi suất danh nghĩa và lãi suất thực:
- Lãi suất danh nghĩa: lãi suất thường được công bố mà không có sự điều chỉnh tác động của
lạm phát. Cho biết số tiền trong tài khoản của bạn tăng như thế nào qua thời gian.
- Lãi suất thực: lãi suất đã điều chỉnh tác động của lạm phát. Cho biết sức mua từ tài khoản
ngân hàng của bạn tăng như thế nào qua thời gian.
Các thị trường tài chính (Những người tiết kiệm có thể cung cấp trực tiếp các nguồn quỹ
đến những người đi vay). Bao gồm:
- Thị trường trái phiếu (trái phiếu - giấy chứng nhận nợ).
- Thị trường cổ phiếu (cổ phiếu - quyền để sở hữu một phần của một công ty).
Các trung gian tài chính (Những người tiết kiệm có thể cung cấp trực tiếp các nguồn quỹ
đến những người đi vay). Bao gồm:
- Các ngân hàng
- Các quỹ tương hỗ (định chế mà nó bán cổ phần ra công chúng)
Tn=To.(1+r)n
- Ứng dụng:
Định giá các dự án đầu tư.
Một công ty đang cân nhắc xây dựng một nhà máy mới có giá 100 triệu tại thời điểm hiện nay
và sẽ có giá trị 200 triệu trong 10 năm. Bạn có đầu tư không nếu lãi xuất trong thời gian này
là 6%, 8% ?
- Lãi xuất 6%: số tiền nhận được sau 10 năm 100.(1+0,06)10=179,08 => không đầu tư
- Lãi xuất 8%: số tiền nhận được sau 10 năm 100.(1+0,08)10=215,9 => đầu tư
Quy tắc 70: nếu một biến tăng trưởng với tốc độ x%/năm thì biến đó sẽ tăng gấp đôi trong
70/x năm.
Tính thanh khoản: Mô tả sự dễ dàng chuyển đổi thành trung gian trao đổi của nền kinh tế
mà một tài sản có thể thực hiện được.
Hai chỉ tiêu đo lường lượng tiền của nền kinh tế Hoa Kì:
- M1: Tiền gửi không kì hạn, séc du lịch, tiền gửi có thể viết séc, tiền mặt.
- M2: Tiền gửi tiết kiệm, tiền gửi có kì hạn, quỹ tương hỗ, M1.
Số nhân tiền: Số tiền mà hệ thống ngân hàng tạo ra được từ mỗi đô la dự trữ
Vốn tự có của ngân hàng: Các nguồn lực mà những người chủ sở hữu của một ngân hàng
cùng góp vào định chế này.
Đòn bẩy: Sử dụng tiền vay để bổ sung cho các dòng tiền hiện hữu nhằm mục đích đầu tư. Tỷ
số đòn bẩy: là tỷ số tổng tài sản trên vốn tự có của ngân hàng.
Kiểm soát tiền tệ, cách mà FED tác động đến lượng dự trữ:
- Nghiệp vụ thị trường mở: Hoạt động mua và bán trái phiếu chính phủ Hoa Kì do FED
thực hiện.
- FED cho các ngân hàng thương mại vay: FED cho cho các ngân hàng vay khoản dự
trữ với lãi suất chiết khấu mà FED đặt ra cho các ngân hàng.
Kiểm soát tiền tệ, cách mà FED tác động đến tỷ lệ dự trữ:
- Yêu cầu dự trữ bắt buộc: FED đặt ra các quy định về mức dự trữ tối thiểu mà các ngân
hàng thương mại phải giữ lại từ các khoản tiền gửi.
- Trả lãi cho dự trữ: Khi một ngân hàng có dự trữ tại FED, FED sẽ trả lãi cho các ngân
hàng trên khoản tiền gửi này.
2. Lạm phát.
Fed tăng cung tiền làm tăng cầu hàng hóa và dịch vụ, tuy nhiên khả năng cung ứng của nền
kinh tế không thay đổi nên sẽ thúc đầy giá hàng hóa và dịch vụ tăng lên. Sự gia tăng mức giá
này sẽ làm tăng lượng cầu tiên. Cuôi cùng nền kinh tế đạt được điểm cân bằng mới với mức
giá cao hơn mức giá tại điểm cân bằng cũ. Lạm phát đa xảy ra.
- Nền kinh tế đóng: Nền kinh tế không tương tác với các nền kinh tế trên thế giới.
- Nền kinh tế mở: Nền kinh tế tương tác tự do với các nền kinh tế trên thế giới.
- Nhập khẩu: là những hàng hóa và dịch vụ sản xuất ở nước ngoài và được bán trong nước.
NK( M)= (T, P*, P, NER, Y)
- Xuất khẩu ròng (Cán cân thương mại – NX ): là chênh lệch giữa giá trị xuất khẩu và giá trị
nhập khẩu của một quốc gia.
Xuất khẩu ròng = Giá trị xuất khẩu – Giá trị nhập khẩu
� Xuất khẩu ròng > 0: Thặng dư thương mại.
� Xuất khẩu ròng < 0: Thâm hụt thương mại.
� Xuất khẩu ròng = 0: Cân bằng thương mại.
�
Các nhân tố liên quan đến xuất khẩu, nhập khẩu và xuất khẩu ròng:
∙ Thu nhập của người tiêu dùng trong nước và nước ngoài.
∙ Chi phí vận chuyển hàng hóa từ nước này sang nước khác.
∙ Các chính sách của chính phủ đối với thương mại quốc tế.
2. Lưu chuyển các nguồn lực tài chính: Dòng vốn ra ròng.
- Dòng vốn ra ròng ( NCO): Mua sắm tài sản nước ngoài của cư dân trong nước – mua sắm
tài sản trong nước bởi người nước ngoài.
� NCO > 0: Cư dân nội địa mua nhiều tài sản nước ngoài hơn người nước ngoài mua tài
sản nội địa -> dòng vốn ra.
� NCO < 0: Cư dân nội địa mua ít tài sản nước ngoài hơn người nước ngoài mua tài sản
nội địa - > dòng vốn vào.
- Đầu tư trực tiếp nước ngoài: nắm quyền quản lý việc đầu tư.
- Đầu tư gián tiếp nước ngoài: Không nắm quyền quản lý.
- Các biến số ảnh hưởng đến dòng vốn ra ròng:
∙ Lãi suất thực được trả cho tài sản nước ngoài.
∙ Lãi suất thực được trả cho tài sản trong nước.
∙ Rủi ro về kinh tế và chính trị nhận biết được khi năm giữ tài sản nước ngoài.
∙ Rủi ro về kinh tế và chính trị nhận biết được khi năm giữ tài sản trong nước.
∙ Các chính sách của chính phủ về việc nắm giữ tài sản nước ngoài.
4. Tiết kiệm, đầu tư và mối quan hệ với các dòng vốn quốc tế.
- Trong nền kinh tế mở: Y = C + I + G + NX
Y: Tổng sản phẩm quốc nội, GDP.
C: Tiêu dùng.
I: Đầu tư.
G: Mua sắm của chính phủ.
NX: xuất khẩu ròng.
- Tiết kiệm quốc gia:
S=Y–G–C
Y – G – C = I + NX
⇨ S = I + NX
- Xuất khẩu ròng = Dòng vốn ra ròng:
NX = NCO và S = I + NCO
⇨ S > I à NX > 0, NCO > 0
⇨ S < I à NX < 0, NCO < 0
⇨ S = I à NX = 0, NCO = 0
II. GIÁ CỦA CÁC GIAO DỊCH QUỐC TẾ:
Tỷ giá hối đoái danh nghĩa và tỷ giá hối đoái thực.
1. Tỷ giá hối đoái danh nghĩa ( NER).
( Tỷ giá hối đoái danh nghĩa được thể hiện dưới dạng 1 nội tệ = X ngoại tệ. )
- Là giá cả tương đối của đồng tiền hai quốc gia, mức ngoại tệ để mua 1 đơn vị nội tệ.
- Sự lên giá của nội tệ: Cần nhiều ngoại tệ hơn để mua được 1 đơn vị nội tệ và Đồng nội tệ
mạnh lên.
- Sự giảm giá của nội tệ: Cần ít ngoại tệ hơn để mua được 1đơn vị nội tệ và Đồng nội tệ yếu
đi.
S = I + NCO
Tiết kiệm = Đầu tư nội địa + Dòng vốn ra ròng
Cung vốn vay đến từ tiết kiệm quốc gia (S), và cầu vốn vay đến từ đầu tư nội địa (I) và dòng
vốn ra ròng (NCO).
Vốn vay nên được diễn giải như là lưu lượng nguồn lực sẵn có được hình thành trong nước
dùng cho việc tích lũy vốn. Việc mua tài sản vốn cộng thêm vào cầu vốn vay, bất kể tài sản
này đặt tại nước nhà (I) hay nước ngoài (NCO).
⇨ NCO>0 quốc gia đang có dòng vốn ra ròng; mua vốn nước ngoài ròng cộng thêm vào
cầu vốn vay hình thành trong nước.
⇨ NCO < 0, quốc gia đang trải qua dòng vốn vào ròng nguồn lực vốn đến từ nước ngoài
làm giảm cầu vốn vay tạo ra trong nước.
Lượng cung và lượng cầu vốn vay phụ thuộc vào lãi suất thực:
Tại mức lãi suất cân bằng, tổng cung vốn mà những người muốn tiết kiệm cân bằng một cách
chính xác với lượng cầu vốn cho đầu tư nội địa và dòng vốn ra ròng mong muốn.
Thị trường ngoại hối
NCO = NX
Dòng vốn ra ròng = Xuất khẩu ròng
Đồng nhất thức này tuyên bố rằng khoảng mất cân bằng giữa mua và bán tài sản vốn nước
ngoài (NCO) bằng với khoảng mất cân bằng giữa xuất và nhập khẩu hàng hóa và dịch vụ
(NX).
Tỷ giá hối đoái thực được xác định bởi cung và cấu ngoại hối. Cung đô la được trao đổi với
các đồng tiền nước khác đến từ dòng vốn ra ròng.
Bởi vì dòng vốn ra ròng không phụ thuộc vào tỷ giá hối đoái thực, đường cung dốc đứng. Cầu
đô la đến từ xuất khẩu ròng. Bởi vì tỷ giá hối đoái thực càng thấp sẽ kích thích xuất khẩu ròng
( và vì vậy mà gia tăng lượng cầu đô la để thanh toán cho việc xuất khẩu ròng này), đường
cầu dốc xuống. Tại mức tỷ giá hối đoái thực cân bằng, số đô la mà người dân cung để mua tài
sản nước ngoài chính xác bằng với số cầu đô la mà người dân dùng mua xuất khẩu ròng.
S = I + NCO
NCO = NX
⇨ Trong thị trường vốn vay, dòng vốn ra ròng là một phần của cầu vốn vay.
Cân bằng đồng thời cả hai thị trường:
Hình này chỉ ra cách thức thị trường vốn vay và thị trường ngoại hối cùng nhau xác định các
biến số kinh tế vĩ mô quan trọng của một nền kinh tế mở. Ở hình (a), cung và cầu vốn vay xác
định lãi suất thực. Ở hình (b), lãi suất xác định dòng vốn ra ròng, mà nó cung cấp cung đô la
cho thị trường ngoại hối. Ở hình (c), cung và cầu đô la trên thị trường ngoại hối xác định tỷ
giá hối đoái thực.
Y= Yp + a(P-Pe)
Bán – tài sản sinh lời → Lãi suất tăng → Lượng cầu tiền giảm cho đến khi đạt lãi suất
cân bằng
II. TÁC ĐỘNG CỦA CHÍNH SÁCH TÀI KHÓA LÊN TỔNG
CẦU:
1. Chính sách tài khóa trong ngắn hạn:
– Các nhà hoạch định chính sách của chính phủ
– Thay đổi:
● Mức chi tiêu chính phủ G
● Thuế T
=> Tổng cầu dịch chuyển do 2 tác động:
– Tác động số nhân
– Tác động lấn át
∆Y = k.∆AD0
k > 1 do tác động lan truyền trong nền kinh tế
- Khuynh hướng tiêu dùng biên, MPC (Marginal propensity to consume) là hệ số phản ánh
tiêu dùng tăng thêm của các hộ gia đình khi thu nhập khả dụng tăng thêm 1 đơn vị.
- Công thức tính số nhân ( multiplier):
I. ĐƯỜNG PHILLIPS
1. Nguồn gốc của đường phillips
- Phillips đã chỉ ra mối tương quan nghịch biến giữa tỷ lệ thất nghiệp và tỉ lệ lạm phát.
Họ cho rằng, mối tương quan này là do thất nghiệp thấp đi kèm với tổng cầu cao, tạo
áp lực đẩy giá cả và tiền lương tăng cao trên khắp nền kinh tế.
- Đường Phillips là đường biểu diễn sự đánh đổi ngắn hạn giữa lạm phát và thất nghiệp.
2. Tổng cầu, tổng cung và đường Phillips
Đường Phillips thể hiện những kết hợp giữa lạm phát và thất nghiệp xuất hiện trong ngắn hạn
khi sựchuyển dịch của đường tổng cầu đẩy nền kinh tế dọc theo đường tổng cung ngắn hạn.
Vì chính sách tiền tệ và chính sách tài khóa có thể dịch chuyển đường tổng cầu, chúng cũng
làm dịch chuyển nền kinh tế dọc theo đường Phillips.
Những đợt tăng cung tiền, tăng chi tiêu của chính phủ hoặc giảm thuế sẽ mở rộng tổng cầu và
đẩy nền kinh tế đến một điểm trên đường Philipps tại đó thất nghiệp thấp hơn và lạm phát cao
hơn. Ngược lại, giảm cung tiền, cắt giảm chi tiêu của chính phủ hoặc tăng thuếsẽ thu hẹp tổng
cầu và đẩy nền kinh tế đến một điểm trên đường Philipps mà tại đó thất nghiệp cao hơn và
lạm phát thấp hơn.
II. SỰ CHUYỂN DỊCH CỦA ĐƯỜNG PHILLIPS: VAI TRÒ KỲ
VỌNG
- Đường Phillips dài hạn: lý thuyết cổ điển cho rằng tăng trưởng cung tiền là yếu tố hàng đầu
quyết
định lạm phát
- Ý nghĩa của từ “tự nhiên”:
● Tỷ lệ thất nghiệp tự nhiên không nhất thiết là tỷ lệ thất nghiệp mong đợi về mặt xã
hội, và tỷ lệ thất nghiệp tự nhiên cũng không bất biến theo thời gian.
● Một thay đổi chính sách làm giảm tỷ lệ thất nghiệp tự nhiên sẽ đẩy đường Philipps dài
hạn sang trái.
- Khớp với lý thuyết bằng chứng: lạm phát kỳ vọng đo sự kỳ vọng về mức giá chung sẽ thay
đổi bao nhiêu của người dân.
- Đưởng Philipps ngắn hạn:
● Tỷ lệ thất nghiệp = Tỷ lệ thất nghiệp tự nhiên – ax (lạm phát thực tế - lạm phát kỳ vọng)
● Phương trình này về bản chất thì đây là một cách thể hiện khác của phương trình tổng
cung. Trong ngắn hạn, lạm phát kỳ vọng là cho trước, do đó lạm phát thực tế cao hơn
sẽ đi kèm với thất nghiệp lớn hơn. Trong dài hạn, người dân sẽ dân sẽ dần kỳ vọng bất
kỳ tỷ lệ lạm phát nào, mà Fed tạo ra, do đó lạm phát thực tế sẽ bằng với lạm phát kỳ
vọng, và thất nghiệp đạt mức tự nhiên