Professional Documents
Culture Documents
Lê thành Phương-2051130182-Tìm hiểu các loại cảm biến sử dụng trong hệ thống điện động cơ PDF
Lê thành Phương-2051130182-Tìm hiểu các loại cảm biến sử dụng trong hệ thống điện động cơ PDF
HỒ CHÍ MINH
1
MỤC LỤC
2
a. Cấu tạo
Có hai loại cảm biến luu long khí nap kiêu cánh, chúng khác nhau vê
mach diên. Môt loai diên áp VS giam khi luong khí nap lón, con loai kia täng
khi luong khí nap täng
3
Hình 1.2. Sơ đồ mạch điện của cảm biến đo gió cánh
trượt loại điện áp giảm
Loại điện áp giảm: Trong loại này ECU được thiết kế trong một mạch điện áp
không đổi, luôn cung cấp điện áp 5V đến cực VC. Điện áp ra VS thay đổi chỉ
định chính xác góc mở của cánh đo tức là chỉ định chính xác lượng gió hút vào.
Dấu hiệu: động cơ chạy không êm, không đều hoặc không chạy được, công suất động
cơ kém, xe chạy tốn nhiên liệu hơn, chết máy,…
1.1.2. Cảm biến đo gió loại Karman
4
a. Cấu tạo
5
b. Nguyên lý hoạt động
Dòng xoáy Karman đi theo dòng hướng làm rung một màng mỏng bằng kim loại
làm thay đổi hướng chiếu sáng của đèn led, từ đó một transistor quang sẽ cảm nhận sự
thay đổi này tạo ra một xung tín hiệu có tần số f.
Nhờ đo tần số f này ECU sẽ xác định được lượng gió nạp vào động cơ, khi lượng
gió vào ít tấm kim loại rung ít tầng số f thấp, khi lượng khí vào nhiều tấm kim loại rung
nhiều tầng số f cao.
c. Sơ đồ mạch điện
6
Hình 1.7. Cấu tạo cảm biến đo gió loại dây nhiệt
Hình 1.8. Sơ đồ mạch điện của cảm biến đo gió loại dây sấy
Trong cảm biến lưu lượng khí nạp thực tế, một dây sấy được ghép mạch cầu.
Mạch cầu này có đặc tích là các điện thế tại điểm A và B bằng nhau khi tích của điện
trở theo đường chéo nhau bằng nhau.
Khi dây sấy (Rh) được làm mát bằng không khí nạp, điện trở tăng lên dần dẫn
đến sự hình thành độ chênh lệch giữa các điện thế của các điểm A và B. Một bộ khuếch
đại xử lý phát hiện chênh lệch này và làm tăng điện áp đặt vào mạch này (làm tăng dòng
điện chạy qua dây sấy). Khi thực hiện việc này, nhiệt độ của dây sấy lại tăng lên dẫn
đến việc tăng tương ứng trong điện trở cho đến khi điện thế của các điểm A và B trở
nên bằng nhau. Bằng cách sử dụng các đặc tính của loại mạch cầu này, cảm biến lưu
7
lượng khí nạp có thể đo được khối lượng không khí nạp bằng cách phát hiện điện áp ở
điểm B.
Hình 1.9. Cấu tạo của cảm biến áp suất khí nạp
Cảm biến áp suất đường ống nạp được cấu tạo từ một buồng chân không có gắn
một con chip silicon, lưới lọc, đường ống dẫn và giắc cắm.
8
c. Sơ đồ mạch điện
Hình 1.10. Sơ đồ mạch điện của cảm biến áp suất khí nạp
Cảm biến áp suất đường ống nạp có 3 chân, 1 chân nhận nguồn 5V – VC, 1 chân
mass E2 và 1 chân tín hiệu PIM.
3. Dùng một Vôn kế, hãy đo điện áp giữa các cực VC và E2 của giắc nối phía dây
điện.
Nếu kết quả không như tiêu chuẩn, hãy kiểm tra dây điện hoặc ECM.
4. Tắt khóa điện.
5. Nối giắc nối của cảm biến áp suất.
Hình 1.11. Cấu tạo của cảm biến nhiệt độ khí nạp
9
Cảm biến nhiệt độ khí nạp có 1 biến trở nhiệt có trị số điện trở âm (điện trở sẽ
tăng khi nhiệt độ thấp và ngược lại) được gắn trong bộ đo gió hoặc trên đường ống nạp.
Mật độ khí sẽ thay đổi theo nhiệt độ.
Hình 1.12. Sơ đồ mạch điện của cảm biến nhiệt độ khí nạp
Cảm biến hư do đứt dây hoặc dây cảm biến chạm nhau (dây cảm biến chạm dương
hoặc chạm mass).
Đo bằng cách dùng máy sấy tóc hơ vào cảm biến, lấy đồng hồ đo sự thay đổi điện
trở của cảm biến:
Nếu kim đồng hồ đo có sự thay đổi, chứng tỏ cảm biến đang hoạt động tốt.
Nếu kim đồng hồ không có sự thay đổi thì có thể cảm biến đã bị hư hỏng.
a. Cấu tạo
Thường là trụ rỗng có ren ngoài, bên trong có gắn một điện trở có hệ thống số
nhiệt điện âm (NTC). Khi nhiệt độ nước thấp, tín hiệu thông báo cho ECU biết động cơ
10
đang lạnh. ECU sẽ tăng lượng xăng phun cải thiện tính năng hoạt động khi động cơ
lạnh. Khi nhiệt độ nước cao thì ECU sẽ giảm lượng xăng phun.
Sự thay đổi giá trị điện trở làm thay đổi giá trị dòng điện được gởi đến bởi ECU.
Theo mạch ta có: Một tính hiệu điện áp 5V qua điện trở giới hạn dòng (điện trở
này có giá trị không đổi) tới cảm biến rồi trở về ECU về max. Nối song song với cảm
biến là một bộ chuyển đổi tín hiệu tương tự thành số(gọi là bộ chuyển đổi A/D). Bộ
chuyển đổi A/D sẽ đo điện áp rơi (sụt áp) trên cảm biến.
Khi nhiệt độ nước làm mát thấp, giá trị điện trở cảm biến cao và điện áp đặt giữa
hai đầu của bộ biến đổi A/D cao. Tín hiệu điện áp cao sẽ thông báo cho ECU biết động
cơ đang lạnh. Khi nước làm mát nóng, giá trị điện trở cảm biến giảm điện áp đặt giảm.
Tín hiệu điện áp giảm sẽ báo cho ECU biết là động cơ đang nóng lên. Các loại cảm biến
nhiệt độ hoạt động cùng nguyên lý trên nhưng mức hoạt động và sự thay đổi nhiệt độ
có khác nhau.
11
c. Sơ đồ mạch điện
Hình 2.2. Sơ đồ mạch điện của cảm biến nhiệt độ nước làm mát
Hình 2.4. Mạch điện và dạng xung của cảm biến điện từ
a. Cấu tạo
Thông thường cảm biến Hall đặt ở bộ chia điện. Nó gồm một nam châm vĩnh cửu
với một khe từ nhỏ đặt đối diện với vật liệu Hall. Một van xoay gắn đồng trục với bộ
chia trên van xoay là các cánh chắn. Khi van xoay các cánh chắn sẽ chắn vào khe hở
giữa nam châm và vật liệu Hall nhưng không chạm vào chúng.
13
c. Sơ đồ mạch điện
a. Cấu tạo Cảm biến quang gồm một diode phát quang (đèn LED), một transistor
cảm quang.
A B
Hình 2.7. Cấu tạo của cảm biến quang
A. Cảm biến quang khi mở B. Cảm biến quang khi tắt
14
c. Sơ đồ mạch điện
a. Cấu tạo
Cấu tạo cảm biến trục khuỷu tùy thuộc vào từng loại cảm biến. Cảm biến trục
khuỷu loại cảm biến từ bao gồm cuộn cảm ứng, nam châm vĩnh cửu và vành răng tạo
xung. Trong khi đó với loại cảm biến Hall, ở đầu cảm biến có phần tử Hall, bên trong
có lõi nam châm vĩnh cửu và IC.
Cảm biến này bị lỗi hoặc hư hỏng sẽ gây ảnh hưởng đến khả năng vận hành của
động cơ như khó khởi động, tốc độ cầm chừng hoặc tăng tốc không ổn định, rung lắc
bất thường do đánh lửa sai và hao xăng. Trường hợp xấu hơn, xe sẽ không thể nổ máy.
a. Cấu tạo
Cảm biến trục cam thường có 2 loại: cảm biến hiệu ứng điện từ và cảm biến hiệu
ứng Hall.
Loại cảm biến hiệu ứng điện từ có cấu tạo chính là một cuộn dây điện từ và một nam
châm vĩnh cửu, nó như 1 máy phát điện mini, khi hoạt động nó tạo ra 1 xung điện
áp hình sin gửi về ECU.
16
Hình 2.11, Cấu tạo của cảm biến Hall
1. Vỏ cảm biến 2. Dây tín hiệu ra 3. IC 4. Nam châm
vĩnh cửu 5. Phần tử Hall 6. Bánh răng kích từ G. Khe
hở không khí
Phân loại dạng xung sinh ra của cảm biến trục cam:
Cảm biến trục cam loại Điện từ: Tạo ra loại xung có dạng hình sin, Xung này có
điện áp từ 0,5-4,5V.
Cảm biến trục cam loại Hall: Tạo ra loại xung có dạng vuông.
17
c. Sơ đồ mạch điện
Khi cảm biến này bị lỗi, đèn kiểm tra động cơ (Check Engine) sẽ bật sáng
để báo cho tài xế đem xe đến trung tâm sửa chữa ô tô kiểm tra.
Khi cảm biến này bị lỗi, đèn kiểm tra động cơ (Check Engine) sẽ bật sáng
để báo cho tài xế đem xe đến trung tâm sửa chữa ô tô kiểm tra.
a. Cấu tạo
Cảm biến kích nổ thường được dùng là một bộ gia tốc kế áp điện. Nó sẽ cảm
nhận xung kích nổ phát sinh trong động cơ và gửi tín hiệu đến bộ xử lý. Thành phần áp
điện thường là thủy tinh, thạch anh là những vật liệu khi chịu áp lực sẽ sinh ra được điện
áp.
18
b. Nguyên lý hoạt động
Khi động cơ hoạt động, vì lý do nào đó dẫn tới có tiếng gõ (tự kích nổ, động cơ
nóng quá, va đập cơ khí….) cảm biến sẽ tạo ra 1 tín hiệu điện áp gửi về ECU và ECU
sẽ điều chỉnh trễ góc đánh lửa lại để giảm tiếng gõ.
Cụ thể: Các phần tử áp điện của cảm biến kích nổ được thiết kế có kích thước
với tần số riêng trùng với tần số rung của động cơ khi có hiện tượng kích nổ để xảy ra
hiệu ứng cộng hưởng (f = 6KHz – 13KHz).
Như vậy, khi động cơ có xảy ra hiện tượng kích nổ, tinh thể thạch anh sẽ chịu áp
lực lớn nhất và sinh ra một điện áp. Tín hiệu điện áp này có giá trị nhỏ hơn 2,5V. Nhờ
tín hiệu này, ECU động cơ nhận biết hiện tượng kích nổ và điều chỉnh giảm góc đánh
lửa cho đến khi không còn kích nổ. ECU động cơ có thể điều chỉnh thời điểm đánh lửa
sớm trở lại.
c. Sơ đồ mạch điện
a. Cấu tạo
Cấu tạo của cảm biến bướm ga khá đơn giản nên sẽ phân loại theo từng đời xe
qua các dấu hiệu sau:
Loại cảm biến bướm ga động cơ đời thấp sử dụng 2 tiếp điểm IDL và PSW.
Loại thế hệ cao hơn 1 chút sử dụng một mạch tuyến tính ( bằng trở than) và vẫn
có tiếp điểm IDL.
Loại sau này chỉ còn dùng 1 mạch tuyến tính, không sử dụng tiếp điểm IDL nữa,
với loại không có công tắc thì ECM sẽ tự động chuyển chế độ không tải khi điện
áp tín hiệu báo về ECM xuống thấp.
19
Các thế hệ động cơ đời mới sử dụng bướm ga điện tử sẽ có 2 tín hiệu cảm biến
bướm ga để tăng độ tin cậy, và cb bướm ga cũng không sử dụng loại mạch tuyến
tính trở than nữa mà sử dụng loại hiệu ứng Hall để tăng độ bền.
Loại tuyến tính + tiếp điểm(còn ít): Bao gồm 4 chân (+, -, signal, IDLE).
Loại tuyến tính (giống 1 biến trở): Cảm biến được cấp nguồn Vc (5V) và mát ,
cấu tạo gồm 1 mạch trở than và 1 lưỡi quét trên mạch trở than đó, khi trục của cánh
bướm xoay (đóng mở bướm ga) thì sẽ làm cho lưỡi quét thay đổi vị trí trên mạch trở
than làm thay đổi điện áp đầu ra (chân signal).
Loại hall (đời mới): cb bướm ga có 2 tín hiệu, điện áp của cảm biến cũng thay
đổi theo độ mở của bướm ga nhưng dựa trên nguyên lý hiệu ứng Hall (có 2 loại):
A B
20
Hình 3.3. Sơ đồ mạch điện của các loại cảm biến vị trí
bướm ga A. Loại tuyến tính B. Loại tiếp điểm C. Loại
điện tử
d. Hư hỏng và sửa chữa
Cảm biến vị trí bướm ga bị lỗi có thể khiến tốc độ không
tải không ổn định, tăng tốc kém, tăng mức tiêu hao nhiên
liệu và khiến nồng độ CO, HC trong khí thải tăng cao.
a. Cấu tạo
Hiện nay, có 2 loại cảm biến oxy thường gặp là loại nung nóng (heated) và không nung
nóng (unheated).
- Cảm biến nung nóng (heated): Loại này được lắp đặt một điện trở bên trong có công
dụng sấy nóng bộ phận cảm biến. Điều này giúp nhanh chóng đưa thiết bị vào nhiệt độ
làm việc, từ 600 - 650 độ F và từ 315 - 343 độ C. Sau đó, điện trở trong phát sinh điện
thế lập tức và truyền về ECU.
- Cảm biến không nung nóng (unheated): Loại này được lắp đặt có không điện trở và
phải tự làm nóng tới khi đạt mức nhiệt độ làm việc. Do đó, với các dòng xe sử dụng loại
cảm biến này, xe khi mới bắt đầu chạy sẽ phải hoạt động với lượng hòa khí nhiên liệu
thấp, phải mất một thời gian lâu sau để xe đạt được lượng hòa khí tiêu chuẩn.
21
- Khí xả từ động cơ sẽ lần lượt đi qua đường ống đã lắp đặt cảm biến oxy, tiếp xúc với
đầu dò cảm biến. Lúc này, thiết bị phát sinh ra dòng điện thế có tỷ lệ nghịch với lượng
oxy có trong khí thải và truyền tín hiệu về ECU.
- Khi lượng oxy thải ra cao, dòng điện thế sẽ đạt mức 0.1V. Trong khi đó, lượng oxy
thải ra thấp thì dòng điện sẽ đạt mức 0.9V. Khi có số liệu cụ thể của dòng điện, ECU sẽ
tự động điều chỉnh thời gian phun nhiên liệu hợp lý để lượng xăng đạt mức độ lý tưởng.
Từ đó nâng cao hiệu suất làm việc của động cơ.
c. Sơ đồ mạch điện
22