Professional Documents
Culture Documents
Hình 2. 19. Kết cấu cảm biến khí nạp kiểu dây sấy
1.Nhiệt điện trở; 2. Dây sấy
Dòng điện chạy vào dây sấy làm cho nó nóng lên. Khi dòng điện đi qua
dây sấy được làm nguội tương ứng với khối lượng không khí nạp nhờ cách
điều chỉnh dòng điện chạy vào dây sấy để giữ cho nhiệt độ dây sấy không đổi,
dòng điện tỉ lệ thuận với lượng không khí nạp, bằng cách xác định dòng điện
đó ta
2
xác định được lượng không khí nạp. Trong trường hợp này, dòng điện có thể
được thay đổi thành và đưa trở lại ECU động cơ.
Cảm biến lưu lượng khí nạp có một bộ phận hợp nhất được ghép nối với
mạch cầu. Mạch cầu này có tính chất là tại các điểm A và B bằng nhau khi
điện trở của đường chéo bằng * R1-Rh * R2.
Dây sấy được làm mát bằng không khí nạp do đó điện trở tăng lên dẫn
đến sự hình thành độ chênh giữa các điện thế của các điểm A và B. Bộ khuếch
đại xử lý nhận biết sự khác biệt này và tăng điện áp đặt vào mạch này. Khi
điều này được thực hiện, nhiệt độ của dây tăng lên, làm cho tăng điện trở
tương ứng cho đến khi điện thế của điểm và B trở nên bằng nhau. Sử dụng các
đặc tính của loại mạch cầu này, cảm biến lưu lượng khí nạp đo khối lượng khí
nạp bằng cách phát hiện điện áp tại điểm.[6]
Hình 2. 20. Sơ đồ mạch điều khiển cảm biến lưu lượng khí nạp[6]
1.Bộ khuyếch đại; 2. Nhiệt điện trở; 3. Bộ sấy
Nhiệt độ của dây sấy được duy trì liên tục ở nhiệt độ không đổi cao hơn
nhiệt độ của không khí nạp, nhờ sử dụng nhiệt điện trở . Do khối lượng không
khí nạp có thể được chính xác mặc dù có sự thay đổi về nhiệt độ không khí do
đó ECU động cơ không cần điều chỉnh nhiệt độ nhiên liệu phun cho nhiệt độ
không khí.
Ngoài ra, khi nhiệt độ không khí giảm ở độ cao, công suất làm mát
không khí giảm ngay cả thể tích không khí được hút vào nên mức làm nguội
cho dây
3
sấy này giảm xuống. Vì khối lượng không khí nạp được phát hiện bị giảm,
nên không cần để hiệu chỉnh phần cắt độ cao.
Khi ECU phát hiện rằng cảm biến lưu lượng có một mã nhất định, ECU
sẽ chuyển sang chế độ nghỉ. Ở chế độ nghỉ, thời điểm đánh lửa được tính toán
bằng ECU, dựa trên tốc độ động cơ và ga qua các cảm biến.
Dấu hiệu hư hỏng
trở được gắn trong ECU động cơ làm sao cho điện áp của tín hiệu được phát
hiện bởi ECU động cơ sẽ thay đổi theo các thay đổi của nhiệt điện trở này, khi
nhiệt độ của khí nạp thấp, điện trở của nhiệt điện trở lớn sẽ tạo một tín hiệu
điện áp cao trong tín hiệu THA.
Cảm biến vị trí bướm ga có 2 tín hiệu ra VTA và VTA2. VTA có chức
năng để phát hiện góc mở bướm ga VTA2 được sử dụng để phát hiện hư hỏng
trong VTA. Điện áp cung cấp cho VTA và VTA2 thay đổi từ 5 V, tỷ lệ với
góc bướm ga. ECU thực hiện một số thử nghiệm để xác định cảm biến vị trí
bướm ga hoạt động thích hợp và VTA. ECU đánh giá góc mở thực tế của
bướm ga từ các tín hiệu này thông qua các đầu cuối VTA và VTA2, và điều
khiển động cơ tiết lưu , điều khiển góc bướm ga. Mở bướm ga để khớp với
đầu vào nhận được từ người lái xe.
Hình 2. 28. Sơ đồ mạch điện cảm biến nước làm mát động cơ
Cảm biến vị trí trục khuỷu chịu trách nhiệm về tín hiệu tốc độ trục
khuỷu, vị trí của trục khuỷu được gửi đến ECU và ECU sử dụng tín hiệu này
để tính toán góc đánh lửa trước cơ sở và cơ sở thời gian cấp nhiên liệu cho
động cơ.
Cảm biến vị trí trục khuỷu được cấu tạo bởi một cảm biến cố định, để từ
trường không đổi luôn luôn. Khi trục khuỷu quay, các chân thép quay theo từ
trường. Điều này dẫn đến dao động trong từ trường. Và tạo ra tín hiệu dòng
điện xoay chiều mà bộ điều khiển động cơ sử dụng để tính toán tốc độ. Dao
động từ tính rất hữu ích để xác định tốc độ, vị trí của trục cam.
Thành phần áp điện của cảm biến kích nổ được cấu tạo từ tinh thể thạch
anh, một vật liệu tạo ra điện áp dưới áp suất.
Phần tử áp điện của cảm biến kích nổ được thiết kế dùng để đo kích
thước với tần số tự nhiên trùng với độ rung của động cơ khi có kích nổ nhằm
tạo ra hiệu ứng cộng hưởng. Vì vậy, khi có kích nổ, tinh thể thạch anh chịu áp
suất lớn nhất và sẽ tạo ra điện áp. Tín hiệu điện áp này có giá trị nhỏ hơn
2,5V. Bằng tín hiệu này, ECU động cơ phát hiện và giảm góc đánh lửa cho
đến khi không còn nổ nữa. ECU động cơ điều chỉnh thời điểm đánh lửa trở
lại.
Ắc quy
ECM
Động cơ quay khởi động bình Mạch điều khiển bơm nhiên liệu
thường nhưng khó khởi động
Bơm nhiên liệu
Hệ thống nạp
Bugi
Áp suất nén
Hệ thống nạp
Xảy ra hiện tượng cháy
ngắt quãng không hoàn
Mạch vòi phun nhiên liệu
toàn
Cụm vòi phun nhiên liệu
Hệ thống nạp
Tốc độ động cơ thấp ( chạy Mạch điều khiển bơm nhiên liệu
Hệ thống nạp
Áp suất nén
Bugi
Hệ thống nạp
Cụm mô tơ bướm ga
Bugi
3.2. Một số kiểm tra cơ bản và cách khắc phục hư hỏng. [4][5]
Khi không thể xác định được lỗi trong mã DTC, thì chẩn đoán phải được
thực hiện cho tất cả các mạch có khả năng gây ra lỗi để điều tra nguyên nhân
của lỗi. Trong hầu hết các trường hợp , bằng cách thực hiện kiểm tra cơ bản
động cơ như quy trình bên dưới, mức độ nguyên nhân của lỗi có thể được xác
định nhanh chóng. Do đó, việc sử dụng kiểm tra này là cần thiết khi sửa chữa
hư hỏng động cơ.
- Nếu NG thì sửa lỗi liên quan về tốc độ không tải và chuyển đến bước
tiếp theo.[5]