Professional Documents
Culture Documents
=> Giai cấp công nhân tạo tiền đề vật chất – kỹ thuật cho sự ra đời của xã hội mới.
Tính chất xã hội hóa cao của lực lượng sản xuất đòi hỏi một quan hệ sản
xuất mới, phù hợp với chế độ công hữu về tư liệu sản xuất, là nền tảng tiêu
biểu cho lợi ích của toàn xã hội.
+ Giai cấp công nhân đại biểu cho lợi ích chung của xã hội.
+ Giai cấp công nhân là giai cấp duy nhất không có lợi ích riêng với nghĩa là
tư hữu, phấn đấu cho lợi ích chung của toàn xã hội.
- Ở các nước xã hội chủ nghĩa, giai cấp công nhân thông qua quá trình công nghiệp
hóa và thực hiện “một kiểu tổ chức xã hội mới về lao động” để tăng năng suất lao
động và thực hiện các nguyên tắc sở hữu, quản lý và phân phối phù hợp với nhu
cầu phát triển sản xuất, thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội.
Trên thực tế, hầu hết các nước xã hội chủ nghĩa lại ra đời từ phương thức
phát triển rút ngắn, bỏ qua chế độ tư bản chủ nghĩa.
=> Giai cấp công nhân đóng vai trò nòng cốt trong quá trình giải phóng lực
lượng sản xuất (vốn bị kìm hãm, lạc hậu, chậm phát triển trong quá khứ), thúc đẩy
lực lượng sản xuất phát triển.
=> Kết luận: thực chất SMLS của GCCN chính là nhiệm vụ của giai cấp
công nhân đc thể hiện trên các lĩnh vực về đời sống vật chất và đời sống tinh thần.
+ Thứ nhất, giai cấp công nhân là bộ phận quan trọng nhất, cách mạng nhất
Trong nền sản xuất hiện đại, giai cấp công nhân vừa là chủ thể trực tiếp, vừa là sản phẩm
căn bản nhất. Tất cả các giai cấp khác đều suy tàn và tiêu vong cùng với đại công nghiệp,
còn giai cấp công nhân lại là sản phẩm của nền đại công nghiệp. Giai cấp công nhân hiện
đại có xu hướng ngày càng được tri thức hóa. Điều này có được là do yêu cầu khách quan
của sự phát triển công nghiệp trong thời đại mà khoa học và công nghệ đã và đang trở
thành lực lượng sản xuất trực tiếp.
+ Thứ hai, do không có tư liệu sản xuất nên giai cấp công nhân phải bán sức lao động của
mình
GCCN bị nhà tư bản chiếm đoạt giá trị thặng dư, họ bị lệ thuộc hoàn toàn trong quá trình
phân phối các kết quả lao động của chính mình. Do vậy, về mặt lợi ích giai cấp công nhân
là giai cấp đối kháng trực tiếp với giai cấp tư sản. Xét về bản chất, họ là giai cấp cách
mạng triệt để nhất chống lại chế độ áp bức, bóc lột tư bản chủ nghĩa.
+ Thứ ba, giai cấp công nhân có lợi ích căn bản thống nhất với lợi ích của toàn thể nhân
dân lao động.
Họ có thể tập hợp, đoàn kết, lãnh đạo đông đảo quần chúng đi theo làm cách mạng chống
lại giai cấp tư sản.
=> Địa vị KT-XH của GCCN là yếu tố quan trọng nhất quy định nên SMLS của GCCN
bởi nếu k có địa vị về ktế là người đại diện cho LLSX tiến bộ, không có địa vị về xh là bị
giai cấp tư sản bóc lột thì sẽ không có động lực về chính trị để thực hiện cuộc cách mạng
xóa bỏ CNTB để xây dựng CNXH.
● Do địa vị chính trị-xã hội của giai cấp công nhân
- Thứ nhất, GCCN là giai cấp tiên tiến nhất.
+ GCCN là sản phẩm của nền sx ĐCN, phát triển cùng với sự phát triển của nền sx ĐCN
nên nền sx có trình độ phát triển cao đòi hỏi GCCN cần phải tiếp thu các kiến thức khoa
học để vận hành đc dây chuyền này.
+ GCCN đại diện cho LLSX tiên tiến thể hiện ở nhiệm vụ xóa bỏ QHSX dựa trên chế độ
tư hữu về TLSX thiết lập quan hệ sx mới tiến bộ hơn.
+ GCCN được trang bị lí luận của chủ nghĩa Mác Lê Nin là lí luận cách mạng khoa học
và tiến bộ. Để tiếp thu và vận dụng lí luận này đòi hỏi GCCM cần có trình độ lí luận nhất
định.
- Thứ hai, giai cấp công nhân có ý thức tổ chức kỷ luật cao.
+ Môi trường làm việc của giai cấp công nhân là sản xuất tập trung cao và có trình độ kỹ
thuật ngày càng hiện đại, có cơ cấu tổ chức ngày càng chặt chẽ, làm việc theo dây chuyền
buộc giai cấp công nhân phải luôn tuân thủ nghiêm ngặt kỷ luật lao động.
+ Do yêu cầu của cuộc đấu tranh giai cấp chống lại giai cấp tư sản - là một giai cấp có
tiềm lực về kinh tế - kỹ thuật nên giai cấp công nhân phải đấu tranh bằng phẩm chất kỷ
luật của mình.
- Thứ ba, GCCN có tinh thần cách mạng triệt để nhất.
Cách mạng của GCCN hướng tới mục tiêu cuối là giải phóng giai cấp, giải phóng dân
tộc, giải phóng con người, thể hiện ở sự xóa bỏ mọi tình trạng áp bức bóc lột, nô dịch cả
về vật chất lẫn tinh thần. GCCN vừa phải giành chính quyền, vừa sử dụng chính quyền để
thực hiện mục tiêu đó.
- Thứ tư, giai cấp công nhân có bản chất quốc tế.
+ Giai cấp công nhân ở tất cả các nước đều có chung một mục đích là giải phóng mình
đồng thời giải phóng xã hội khỏi áp bức bóc lột và họ đều có chung một kẻ thù là giai cấp
tư sản. + Do yêu cầu của cuộc đấu tranh giai cấp, để chống lại chủ nghĩa tư bản, giai cấp
tư sản khi mà chúng đã liên kết với nhau thành tập đoàn tư bản, chủ nghĩa đế quốc, vì vậy
mà giai cấp công nhân càng phải nêu cao tinh thần quốc tế của giai cấp mình, cùng nhau
thực hiện SMLS.
=> ĐK khách quan quy định SMLS của GCCN thể hiện ở 2 nội dung : 1 về địa vị kt-xh
của gccn và thứ 2 là địa vị về chính trị xã hội của gccn và chính điều kiện khách quan này
là 1 trong các yếu tố để gccn hoàn thành SMLS của mình.
❖ Điều kiện chủ quan để GCCN thực hiện SMLS của mình ./62
● Sự phát triển của giai cấp công nhân cả về số lượng và chất lượng
- Sự phát triển về số lượng phải gắn với sự phát triển về chất lượng, đảm bảo cho giai cấp
công nhân thực hiện được sứ mệnh lịch sử của mình. Chất lượng giai cấp công nhân thể
hiện:
+ Trình độ trưởng thành về ý thức chính trị của một giai cấp chính trị, tức là tự giác nhận
thức được vai trò và trọng trách của mình đối với lịch sử, do đó giai cấp công nhân phải
được giác ngộ về lý luận khoa học, cách mạng của chủ nghĩa Mac - Lenin.
+ Năng lực và trình độ làm chủ khoa học kĩ thuật và công nghệ hiện đại, nhất là trong
điều kiện hiện nay.
-Hai biện pháp cơ bản để phát triển về số lượng và chất lượng:
+ Phát triển công nghiệp - "tiền đề thực tiễn tuyệt đối cần thiết".
+ Sự trưởng thành của Đảng cộng sản - hạt nhân chính trị quan trọng của GCCN
=> Chỉ với sự phát triển về số lượng và chất lượng, đặc biệt về chất lượng, giai cấp công
nhân mới có thể thực hiện được sứ mệnh lịch sử giai cấp của mình.
● Đảng Cộng sản là nhân tố chủ quan quan trọng nhất để giai cấp công nhân thực
hiện thắng lợi sứ mệnh lịch sử của mình.
- Đảng Cộng sản - đội tiên phong của giai cấp công nhân ra đời và đảm nhận vai trò lãnh
đạo cách mạng là dấu hiệu về sự trưởng thành của giai cấp công nhân với tư cách là giai
cấp cách mạng.
- Giai cấp công nhân là cơ sở xã hội và nguồn bổ sung lực lượng quan trọng nhất của
Đảng, làm cho Đảng mang bản chất giai cấp công nhân trở thành đội tiên phong. Đảng
Cộng sản đại biểu trung thành cho lợi ích của giai cấp công nhân, của dân tộc và xã hội.
- Đảng Cộng sản đề ra đường lối, tuyên truyền đưa đường lối vào thực tiễn; tổ chức thực
hiện và gương mẫu thực hiện đường lối.
- Quy luật chung, phổ biến cho sự ra đời của Đảng Cộng sản là sự kết hợp giữa chủ nghĩa
xã hội khoa học, tức chủ nghĩa Mac-lenin và phong trào công nhân.
● Sự liên minh giai cấp giữa giai cấp công nhân với giai cấp nông dân và các tầng
lớp lao động khác (trí thức, tiểu thương,...)
Giai cấp công nhân thông qua đội tiên phong của nó là Đảng Cộng sản lãnh đạo.
=> Chỉ duy nhất giai cấp công nhân có sứ mệnh lịch sử xóa bỏ chủ nghĩa tư bản, từng
bước xây dựng chủ nghĩa xã hội, chủ nghĩa cộng sản trên phạm vi toàn thế giới.
c. Ý nghĩa SMLS của GCCN trong giai đoạn hiện nay. /66
Trong giai đoạn hiện nay, các nước TBCN đang có những bước phát triển mới. Các nước
XHCN, khi giai cấp công nhân và nhân dân lao động giành được chính quyền, tiếp tục
thực hiện công cuộc cải tạo XH cũ, xây dựng CNXH. Sứ mệnh lịch sử của giai cấp công
nhân biểu hiện ở những nội dung khác nhau:
- Về kinh tế: Ở các nước TBCN: giai cấp công nhân cải tạo quan hệ sản xuất tư nhân
tư bản chủ nghĩa, xây dựng quan hệ sản xuất mới -XHCN. Ở các nước XHCN, giai
cấp công nhân tiếp tục củng cố và xây dựng quan hệ sản xuất XHCN và phát triển
lực lượng sản xuất, xây dựng cơ sở vật chất, kỹ thuật cho CNXH.
- Về chính trị-xã hội: Ở các nước TBCN: mục tiêu đấu tranh trước mắt của giai cấp
công nhân là chống bất công và bất bình đẳng xã hội, đòi quyền dân sinh dân chủ
và tiến bộ XH. Điều đó, được nêu rõ trong cương lĩnh chính trị của các Đảng cộng
sản ở các nước TBCN hiện nay. Ở XHCN: Dưới sự lãnh đạo của ĐCS, giai cấp
công nhân tiếp tục sự nghiệp cải cách, đổi mới để xây dựng CNXH, xây dựng
Đảng cầm quyền trong sạch, vững mạnh, thực hiện thành công sự nghiệp công
nghiệp hóa, hiện đại hóa, đẩy mạnh cuộc đấu tranh chống CNTB, chống CN đế
quốc và CN thực dân, chống sự áp đặt và can thiệp của các nước lớn vì độc lập chủ
quyền quốc gia dân tộc, vì sự tiến bộ XH và CNXH.
- Về văn hóa tư tưởng: Đấu tranh ý thức hệ giữa hệ giá trị của giai cấp công nhân
với hệ giá trị của giai cấp tư sản, Đấu tranh để bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng
CS, giáo dục nhận thức và củng cố niềm tin khoa học đối với lý tưởng, mục tiêu
của CNXH cho giai cấp công nhân và nhân dân lao động, giáo dục thực hiện CN
quốc tế chân chính của giai cấp công nhân trên cơ sở phát huy CN yêu nước và
tinh thần dân tộc.
d. Liên hệ nội dung SMLS của giai cấp công nhân Việt Nam hiện nay./76
- Về kinh tế:
+ Với số lượng đông đảo và chất lượng ngày một được nâng cao về kỹ thuật và công
nghệ, GCCN sẽ là nguồn nhân lực lao động chủ yếu tham gia phát triển nền KT
hiện đại định hướng XHCN, lấy khoa học- công nghệ làm động lực tăng năng suất
lao động, tăng hiệu quả chất lượng. Đồng thời, đảm bảo bảo tăng trưởng KT đi đôi
với thực hiện tiến bộ và công bằng XH, hài hòa lợi ích cá nhân và tập thể.
+ GCCN phát huy vai trò là lực lượng đi đầu trong sự nghiệp đẩy mạnh CNH, HDH
đất nước. Với thắng lợi CNH, HDH, nước ta sẽ trở thành nước công nghiệp hiện
đại, định hướng XHCN tầm nhìn đến giữa thế kỉ XXI.
+ Thực hiện SMLS của giai cấp công nhân gắn liền với thực hiện đoàn kết, xây dựng
và phát triển khối liên minh công-nông–trí thức để tạo ra những động lực phát
triển nông nghiệp- nông thôn và nông dân ở nước ta theo hướng phát triển bền
vững, hiện đại hóa, chủ động hội nhập quốc tế.
- Về chính trị- XH:
+ Có nhiệm vụ giữ vững và tăng cường sự lãnh đạo của Đảng và “giữ vững bản chất
giai cấp công nhân, vai trò tiên phong gương mẫu của cán bộ, đảng viên” cũng
như tăng cường chỉnh đốn đảng, ngăn chặn sự suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo
đức, lối sống “Tự diễn biến’, “Tự chuyển hóa” trong nội bộ. -> cán bộ Đảng viên
nêu cao trách nhiệm tiên phong đi đầu, góp phần củng cố và phát triển cơ sở chính
trị-xã hội quan trọng của Đảng.
+ GCCN thông qua hệ thống công đoàn, chủ động tham gia tích cực xây dựng, chỉnh
đốn Đảng, bảo vệ chế độ XHCN để bảo vệ nhân dân.
- Về văn hóa, tư tưởng.
+ Xây dựng và phát triển nền VH VN tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc -> nội dung
cốt lõi: xây dựng con người mới XHCN, giáo dục đạo đức CM, rèn luyện tác
phong công nghiệp văn minh, hiện đại.
+ Tham gia đấu tranh trên lĩnh vực tư tưởng lý luận để bảo vệ sự trong sáng của CN
Mác lênin và tư tưởng HCM -> GCCN cần thường xuyên được giáo dục qua các
thế hệ về ý thức giai cấp, bản lĩnh lĩnh chính trị, CN yêu nước, CN quốc tế. Đồng
thời, củng cố mối liên hệ mật thiết giữa giai cấp công nhân và dân tộc, đoàn kết
giai cấp gắn với đoàn kết dân tộc và đoàn kết quốc tế.
- Trong Tác phẩm Tuyên ngôn của Đảng Cộng sản, khi dự báo về xã hội tương lai, xã hội
cộng sản chủ nghĩa, C.Mác và Ph.Ăngghen đã khẳng định:
“Thay thế cho xã hội tư sản cũ với các giai cấp và những sự đối lập giai cấp của nó sẽ là
một khối liên hiệp, trong đó sự phát triển tự do của mỗi người là điều kiện của sự phát
triển tự do của tất cả mọi người ” khi đó, “con người, cuối cùng làm chủ tồn tại xã hội
của chính mình thì cũng do đó làm chủ tự nhiên, làm chủ cả bản thân mình, trở thành
người tự do.”
Đánh giá: Đây là sự khác biệt về chất giữa hình thái kinh tế - xã hội cộng sản chủ nghĩa
so với các hình thái kinh tế - xã hội ra đời trước, thể hiện ở bản chất nhân văn, nhân đạo,
vì sự nghiệp giải phóng giai cấp, giải phóng xã hội, giải phóng con người.
- C. Mác đã coi giải phóng con người, phát triển con người toàn diện, “phát triển sự
phong phú của bản chất con người” là “mục đích tự thân” của sự phát triển và tiến bộ xã
hội.
- Giải phóng con người, phát triển con người toàn diện cùng với phát triển lực lượng sản
xuất, phát triển “nền sản xuất xã hội” vì sự phồn vinh của xã hội là “phương hướng duy
nhất” để không chỉ “làm tăng thêm nền sản xuất xã hội” mà còn để “sản xuất ra những
con người phát triển toàn diện” và hơn nữa, còn là “một trong những biện pháp mạnh
nhất” để cải biến xã hội hiện tồn, đưa cả cộng đồng nhân loại đi vào quỹ đạo của chủ
nghĩa xã hội.
- Lê-nin đã cho rằng, mục đích cao nhất, cuối cùng của những cải tạo xã hội chủ nghĩa là
thực hiện nguyên tắc: Làm theo năng lực, hưởng theo nhu cầu.
- Lê-nin khẳng định, mục đích cao cả của chủ nghĩa xã hội cần đạt đến là xóa bỏ sự phân
chia xã hội thành giai cấp, biến tất cả thành viên trong xã hội thành người lao động, tiêu
diệt cơ sở của mọi tình trạng người bóc lột người.
- Lê-nin còn chỉ rõ, giai cấp công nhân dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản phải hoàn
thành nhiều nhiệm vụ của các giai đoạn khác nhau, trong đó có mục đích, nhiệm vụ cụ
thể của thời kỳ xây dựng chủ nghĩa xã hội – tạo ra các điều kiện về cơ sở vật chất – kỹ
thuật và đời sống tinh thần để thiết lập xã hội cộng sản.
Phân tích quan điểm: "Chủ nghĩa xã hội có nền kinh tế phát triển cao dựa trên lực lượng
sản xuất hiện đại và chế độ công hữu về tư liệu sản xuất chủ yếu."
- Đây là đặc trưng về phương diện kinh tế của chủ nghĩa xã hội. Mục tiêu cao nhất của
chủ nghĩa xã hội là giải phóng con người trên cơ sở điều kiện kinh tế - xã hội phát triển,
mà xét đến cùng là trình độ phát triển cao của lực lượng sản xuất.
- Chủ nghĩa xã hội là xã hội có nền kinh tế phát triển cao, với lực lượng sản xuất hiện đại,
quan hệ sản xuất dựa trên chế độ công hữu về tư liệu sản xuất, được tổ chức quản lý có
hiệu quả, năng suất lao động cao và phân phối chủ yếu theo lao động.
- Cùng với việc từng bước xác lập chế độ công hữu về tư liệu sản xuất, để nâng cao năng
suất lao động cần phải tổ chức lao động theo một trình độ cao hơn, tổ chức chặt chẽ và
lao động kỉ luật nghiêm, nghĩa là phải tạo ra quan hệ sản xuất tiến bộ, thích ứng với trình
độ phát triển của lực lượng sản xuất.
- Phải kế thừa, đón nhận những thành tựu nước ngoài, nhân loại để xây dựng xã hội chủ
nghĩa. Lenin chỉ rõ, những nước chưa trải qua chủ nghĩa tư bản đi lên chủ nghĩa xã hội
cần thiết phải học hỏi kinh nghiệm từ các nước phát triển.
- Chủ nghĩa xã hội đặt ra yêu cầu trong việc thực hiện sứ mệnh lịch sử của giai cấp công
nhân: xây dựng và hoàn thiện nền kinh tế phát triển cao để đáp ứng nhu cầu ngày càng
cao về vật chất của nhân dân lao động.
⇒ Như vậy, chủ nghĩa xã hội sẽ là một quá trình biến đổi toàn diện, sâu sắc trên tất cả
các đặc trưng nhưng có một điều kiện, đặc trưng không thể thiếu đó là nền kinh tế phát
triển cao dựa trên lực lượng sản xuất hiện đại và chế độ công hữu về tư liệu sản xuất chủ
yếu.
Một là, giữa CNTB (và các chế độ xã hội bóc lột khác...) và CNXH là hai kiểu chế độ xã
hội khác nhau về bản chất...cần thiết phải có một thời gian nhất định để GCCN cùng với
NDLĐ từng bước xóa bỏ chế độ kinh tế chủ yếu dựa trên chế độ sở hữu tư nhân sang nền
kinh tế mới chủ yếu dựa trên chế độ sở hữu công cộng về các tư liệu sản xuất.
Hai là, tiền đề kinh tế của CNXH phải được hình thành trên cơ sở của LLSX hiện đại,
tính chất xã hội hóa cao hơn nhiều lần so với những LLSX tiên tiến nhất của các nền kinh
tế tư bản hiện tại GCCN và NDLĐ sau cuộc CM XHCN thành công ở giai đoạn một cần
có một thời gian nhất định để tổ chức sắp xếp lại hoạt động của nền sản xuất, từng bước
đưa trình độ của nền sản xuất mới lên cao.
Ba là, các quan hệ kinh tế, xã hội của CNXH không tự nảy sinh một cách tự giác trong
lòng CNTB, chúng chỉ có thể là kết quả của quá trình xây dựng và cải tạo một cách tự
phát kiên trì và lâu dài dưới chế độ XHCN.
Bốn là, công cuộc xây dựng CNXH là một công việc mới mẻ, khó khăn và phức tạp. Với
tư cách là người chủ của xã hội mới, GCCN và NDLĐ không thể ngay lập tức có thể đảm
đương được công việc ấy, nó cần phải có thời gian nhất định.
b. So sánh DCXHCN với dân chủ tư sản (DCTS) (chép 2 cái XH cuối thôi)
Hình thức
Chế độ
c. Vai trò của ĐCS nói chung trong nền xây dựng DCXHCN./140
Tổng kết kinh nghiệm lịch sử của các cuộc cách mạng xã hội, chủ nghĩa Mác- Lênin chỉ
rõ vấn đề nhà nước là vấn đề cơ bản của mọi cuộc cách mạng xã hội. Nhà nước xã hội
chủ nghĩa cũng là vấn đề cơ bản của cách mạng xã hội chủ nghĩa, là một trong những
thiết chế quan trọng bậc nhất của quá trình thực hiện sứ mệnh lịch sử của giai cấp công
nhân.
- Tính tất yếu của nhà nước xã hội chủ nghĩa còn bắt nguồn từ mối quan hệ biện
chứng giữa thời kỳ quá độ từ chủ nghĩa tư bản lên chủ nghĩa xã hội và chuyên
chính vô sản (tức nhà nước xã hội chủ nghĩa). Bản chất của thời kỳ quá độ ấy là
quá độ về chính trị, vì vậy, chuyên chính vô sản là bản chất của thời kỳ quá độ. Do
đó, thời kỳ quá độ tất yếu như thế nào thì chuyên chính vô sản tất yếu như thế.
- Tính tất yếu phải có Nhà nước xã hội chủ nghĩa còn được luận giải bằng thực tiễn
của thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội.
+ Trong thời kỳ này, các giai cấp bóc lột tuy đã bị xóa bỏ về phương diện
chính trị, nhưng chưa bị xoá bỏ hoàn toàn về mặt giai cấp. Chúng vẫn còn
có những âm mưu hoạt động chống sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã hội.
Điều này đòi hỏi giai cấp công nhân và nhân dân lao động cần phải nắm
vững công cụ chuyên chính là Nhà nước xã hội chủ nghĩa để trấn áp mọi sự
phản kháng của các thế lực đi ngược lại lợi ích của giai cấp công nhân và
nhân dân lao động.
+ Trong thời kỳ quá độ cũng còn các giai cấp, tầng lớp trung gian khác. Do
địa vị kinh tế-xã hội của mình, các giai cấp, tầng lớp này không thể tự mình
đi lên chủ nghĩa xã hội. Nhà nước xã hội chủ nghĩa đóng vai trò là thiết chế
cần thiết đảm bảo sự lãnh đạo của giai cấp công nhân đối với toàn xã hội,
đảm bảo cho lực lượng xã hội to lớn này thành lực lượng có tổ chức.
+ Để mở rộng dân chủ, chống lại mọi hành vi ngược lại những chuẩn mực
dân chủ, vi phạm những giá trị dân chủ của nhân dân, cũng đòi hỏi phải có
một thiết chế nhà nước phù hợp.
Chương 5: Cơ cấu XH giai cấp & liên minh giai cấp trong thời kì quá độ
1. Liên minh giai cấp
Quan niệm của Mac-Angghen, Lenin, ĐCS VN
- Mac-Angghen: Công nhân + nông dân (bạn đồng minh tự nhiên) + tầng lớp khác
- Lenin: Công nhân + nông dân + tầng lớp lao động khác => liên minh đặc biệt =>
nguyên tắc cao nhất của chuyên chính vô sản.
2. Vai trò của liên minh giai cấp
- Động lực của CNXH
Chương 6: Vấn đề dân tộc và tôn giáo trong thời kì quá độ lên CNXH
1. Dân tộc
a. Đ/n dân tộc
Dân tộc được hiểu theo 2 nghĩa rộng và nghĩa
- Theo nghĩa rộng, dân tộc - quốc gia ./196
- Theo nghĩa hẹp, dân tộc - tộc người ./199
b. Đặc trưng (DT tộc người, DT quốc gia)
- Dân tộc - quốc gia (5 đặc trưng) ./197
+ Có chung 1 vùng lãnh thổ nhất định
+ Có chung 1 phương thức sinh hoạt kinh tế
+ Có chung ngôn ngữ làm công cụ giao tiếp
+ Có chung 1 nền văn hoá và tâm lí
+ Có chung 1 nhà nước (nhà nước dân tộc)
- Dân tộc - tộc người (3 đặc trưng) ./200
+ Cộng đồng về ngôn ngữ
+ Cộng đồng về văn hoá
+ Ý thức tự giác tộc người
c. Các nguyên tắc giải quyết vấn đề dân tộc ./204
Cương lĩnh dân tộc của chủ nghĩa Mac-Lenin, có 3 nguyên tắc
- Các dân tộc hoàn toàn bình đẳng
- Các dân tộc có quyền tự quyết
- Liên hiệp công nhân tất cả các dân tộc
d. Dân tộc và quan hệ dân tộc ở Việt Nam
● Đặc điểm dân tộc Việt Nam (6 đặc điểm) ./206
- Có sự chênh lệch về số dân giữa các dân tộc
- Các dân tộc cư trú xen kẽ nhau
- Các dân tộc thiểu số ở VN phân bố chủ yếu ở địa bàn có vị trí chiến lược quan
trọng
- Các dân tộc VN có trình độ phát triển k đều
- Các dân tộc VN có truyền thống đoàn kết, gắn bó lâu đời trong cộng đồng dân tộc
- quốc gia thống nhất
- Mỗi dân tộc có bản sắc văn hoá riêng, góp phần tạo nên sự phong phú, đa dạng
của nền văn hoá VN thống nhất
● Quan điểm của Đảng về vấn đề dân tộc (5 quan điểm) ./210
● Chính sách của Đảng ./211
- Về chính trị: thực hiện bình đẳng, đoàn kết, tôn trọng, giúp nhau cùng phát triển
- Về kinh tế: chủ trương, chính sách phát triển kinh tế - xã hội miền núi, vùng đồng
bào các dân tộc thiểu số, từng bước khắc phục khoảng cách chênh lệch giữa các
vùng.
- Về văn hoá: xây dựng nền văn hoá tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc
- Về xã hội: đảm bảo an sinh xã hội trong vùng đồng bào các dân tộc thiểu số
- Về AN-QP: bảo vệ tổ quốc trên cơ sở ổn định chính trị
2. Tôn giáo
a. Đ/n tôn giáo
Tôn giáo là tiếng thở dài của chúng sinh bị áp bức; là trái tim của thế giới không có trái
tim; là tinh thần của những hiện thực trống rỗng. Tôn giáo là thuốc phiện của nhân dân.
b. Bản chất (3 bản chất) ./214
- Hình thái ý thức xã hội: phản ánh hư ảo hiện thực khách quan
- Là một thực thể xã hội:
+ Có niềm tin sâu sắc vào đấng siêu nhiên, đấng tối cao, thần linh
+ Có hệ thống giáo thuyết phản ánh thế giới quan, nhân sinh quan, đạo đức, lễ
nghi
+ Có hệ thống cơ sở thờ tự
+ Có tổ chức nhân sự, quản lí điều hành việc đạo
+ Có hệ thống tín đồ đông đảo
- Là hiện tượng văn hoá - xã hội do con người tạo ra
c. Các nguyên tắc giải quyết vấn đề tôn giáo: 4 nguyên tắc ./219
—-------------------------------------------------
—------------------------------------------------------
Câu 1 Khẳng định: Giai cấp CN TK 21 vẫn tiếp tục nắm giữ sứ mệnh lịch sử
- Giải thích:
+ Khái niệm và đặc điểm giai cấp công nhân
+ Giai cấp công nhân TK21 có đặc điểm khác giai cấp công nhân TK 19 ( về số lượng, về chất lượng
=> lực lượng nòng cốt hiện nay là Công nhân trí thức white collar)
+ Giai cấp công nhân TK.21 có đặc điểm giống GC CNTK.19 ( Một là, xem xét ở địa vị kinh tế trong
hệ thống sản xuất xã hội => xét trên 3 quan hệ: quan hệ sở hữu về tư liệu sản xuất chủ yếu, quan hệ
tổ chức và quản lý lao động và quan hệ phân phối ( chú ý lấy các số liệu, thông tin thực tế từ ILO, từ
các báo cáo về lương và thu nhập của người lao động được công bố trên các trang web tin tức đáng
tin cậy. Hai là, vẫn là lực lượng nòng cốt tạo ra giá trị của cải xã hội VD: Phân tích cái Iphone => bao
phần công sức tạo thuộc về nhà tư bản, bao phần thuộc về người lao động))
→Tuy nhiên, vẫn bị bóc lột giá trị thặng dư, thậm chí tỷ suất giá trị thặng dư còn rất cao trong nền
kinh tế tri thức gắn với cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 + Tình cảnh đời sống của người lao động
hiện nay: Cập nhật các tin tức mới nhất về các cuộc đình công, biểu tình, về tình hình người lao động
không đủ tiền cho những nhu yếu phẩm hàng ngày, thậm chí cả tầng lớp trung lưu cũng đang rơi vào
tình trạng ko đủ chi tiêu cho nhu cầu căn bản hàng ngày của cuộc sống ( dẫn chứng trên báo chí nước
ngoài trong giai đoạn hiện nay) → GCCN hiện nay vẫn tiếp tục bị bóc lột bởi các nhà tư bản và vẫn
là lực lượng chịu thiệt thòi nhất khi xã hội có những biến động..
Câu 2:
- Giải thích phù hợp với quy luật khách quan ( học thuyết hình thái kinh tế - xã hội đã chỉ ra tính
khách quan của sự phát triển lịch sử xã hội dưới sự tác động cả 2 quy luật căn bản là Quy luật về mối
quan hệ biện chứng giữa LLSX và QHSX và Quy luật về mối quan hệ biện chứng giữa cơ sở hạ tầng
và kiến trúc thượng tầng. => tính tất yếu ra đời của chủ nghĩa xã hội
- Giải thích phù hợp với thực tiễn Việt Nam ( Cách mạng Tháng 8 – lực lượng, tổ chức lãnh đạo, điều
kiện quốc tế, lịch sử phát triển của dân tộc Việt Nam....=> không chọn con đường TBCN, lựa chọn
bỏ qua Chế độ TBCN
- Giải thích phù hợp với xu thế thời đại (Thời đại ngày nay là thời kỳ quá độ lên CNXH...)
- Phân tích bỏ qua chế độ tư bản chủ nghĩa, xây dựng chủ nghĩa xã hội: bỏ qua việc xác lập vị trí
thống trị của QHSX TBCN và KTTT TBCN đối với toàn xã hội; kế thừa thành tựu nhân loại đã đạt
được trong CNTB
- Đặc điểm: Dài lâu, khó khăn, phức tạp, cần có quyết tâm cao...
- Liên hệ thành tựu Đổi mới cho đến nay
Câu 3
Tính tất yếu của thời kỳ quá độ => cải biến trên tất cả các phương diện của đời sống xã hội
- Đặc điểm của thời kỳ quá độ đối với những nước chưa trải qua chủ nghĩa tư bản => cần học hỏi
kinh nghiệm từ các quốc gia phát triển, kế thừa những yếu tố tích cực, cải biến/ vượt bỏ những yếu tố
hạn chế của chủ nghĩa tư bản => dài lâu, phức tạp....
+ Đặc trưng trên phương diện kinh tế của chủ nghĩa xã hội: Chủ nghĩa xã hội có nền kinh tế phát
triển cao dựa trên lực lượng sản xuất hiện đại và chế độ công hữu về tư liệu sản xuất chủ yếu => Cần
phải có bước chuyển ( bắc những chiếc cầu nhỏ) bằng cách:
+ Phát triển lực lượng sản xuất = công nghiệp hóa hiện đại hóa gắn với khoa học kỹ thuật và công
nghệ hiện đại => nâng cao năng suất lao động, xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật cho chủ nghĩa xã hội
+ Xây dựng quan hệ sản xuất: quan hệ sở hữu => dần thực hiện công hữu về TLSX; từng bước thay
đổi quan hệ tổ chức phân công lao động, lao động trên cơ sở hiệp tác và tự nguyện; quan hệ phân
phối cần phải kết hợp hài hòa các nhóm lợi ích.
Câu 4
- So sánh trên các phương diện kinh tế, chính trị, văn hóa xã hội => khẳng định tính ưu việt của nền
dân chủ xã hội chủ nghĩa
- Vì: Bởi lẽ nhờ nắm vững hệ tư tưởng cách mạng và khoa học của chủ nghĩa Mác – Lênin và đưa nó
vào quần chúng, Đảng mang lại cho phong trào quần chúng tính tự giác cao trong quá trình xây dựng
nền dân chủ xã hội chủ nghĩa; thông qua công tác tuyên truyền, giáo dục của mình, Đảng nâng cao
trình độ giác ngộ chính trị, trình độ văn hóa dân chủ của nhân dân để họ có khả năng thực hiện hữu
hiệu những yêu cầu dân chủ phản ánh đúng quy luật phát triển xã hội. Chỉ dưới sự lãnh đạo của Đảng
Cộng sản, nhân dân mới đấu tranh có hiệu quả chống lại mọi mưu đồ lợi dụng dân chủ vì những động
cơ đi ngược lại lợi ích của nhân dân.
Đề năm trước
Câu 1: A ./54
Giải thích:
Câu 2: C
Câu 3: C
Câu 4:
● Cơ sở lí luận
- GCCN là gì
- SMLS của GCCN là gì
● -