You are on page 1of 19

CHỦ NGHĨA XÃ HỘI KHOA HỌC

Chương 1: Nhập môn CNXH


Giai đoạn từ sau khi Lenin mất đến
- VN: đổi mới năm 1986, đạt được nhiều thành công => QL của CMVN: Độc lập
dân tộc gắn liền với CNXH
- TQ: đạt được nhiều thành tựu (thành tựu gì)
- Liên Xô: cải tổ nhưng thất bại (thất bại ntn)

Chương 2: Sứ mệnh lịch sử của Giai cấp công nhân (GCCN)


1. Giai cấp công nhân (GCCN)
a. Định nghĩa GCCN ./55
b. 2 phương diện của GCCN ./53
- Về phương diện Kinh tế - Xã hội: giai cấp công nhân là những người lao động trực
tiếp hay gián tiếp vận hành công cụ sản xuất có tính chất công nghiệp, ngày càng
hiện đại và xã hội hoá cao. Đây cũng là tiêu chí cơ bản để phân biệt người công
nhân hiện đại với người thợ thủ công thời trung cổ hay người thợ trong công
trường thủ công.
- Về phương diện Chính trị - Xã hội: giai cấp công nhân là những người không có
tư liệu sản xuất, phải bán sức lao động cho nhà tư bản và bị nhà tư bản bóc lột giá
trị thặng dư. Chính thuộc tính này đã biến giai cấp công nhân trở thành giai cấp
đối kháng với giai cấp tư sản và dựa vào đây mà C.Mác và Ph.Ănghen còn gọi giai
cấp công nhân là giai cấp vô sản trong xã hội tư bản.
c. Đặc điểm của GCCN ./56
- Lao động bằng phương thức công nghiệp với đặc trưng công cụ lao động là máy
móc, năng suất lao động cao, quá trình lao động mang tính chất xã hội hóa cao.
- Là sản phẩm của nền đại công nghiệp, là chủ thể của quá trình sản vật chất hiện
đại, đại biểu cho LLSX tiên tiến, cho PTSX hiện đại.
- Có những phẩm chất đặc biệt về tính tổ chức, kỷ luật lao động, tinh thần hợp tác
và tâm lý lao động công nghiệp, có tinh thần cách mạng triệt để.
2. Sứ mệnh lịch sử của GCCN
a. Nội dung ./57
● Sứ mệnh lịch sử
- Giai cấp công nhân là giai cấp lãnh đạo đấu tranh nhằm thực hiện bước chuyển từ
chủ nghĩa tư bản lên chủ nghĩa xã hội và chủ nghĩa cộng sản.
- Sứ mệnh lịch sử: trong mỗi một giai đoạn chuyển từ XH này sang XH khác cao
hơn, bao giờ cũng có 1 giai cấp đứng ở vị trí trung tâm hay nói cách khác là có
một giai cấp có sứ mệnh lịch sử. Giai cấp này có nhiệm vụ xóa bỏ xã hội cũ và xây
dựng xã hội mới cao hơn.
- Nội dung sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân chính là những nhiệm vụ mà giai
cấp công nhân cần phải thực hiện với tư cách là giai cấp tiên phong, là lực lượng
đi đầu trong cuộc cách mạng xác lập hình thái kinh tế - xã hội cộng sản chủ nghĩa.
- Sứ mệnh lịch sử tổng quát của giai cấp công nhân: Thông qua chính Đảng tiền
phong, giai cấp công nhân tổ chức, lãnh đạo nhân dân lao động đấu tranh xóa bỏ
các chế độ người bóc lột người, xóa bỏ chủ nghĩa tư bản, giải phóng GCCN, nhân
dân lao động khỏi mọi sự áp bức, bóc lột, nghèo nàn, lạc hậu, xây dựng xã hội
cộng sản chủ nghĩa văn minh.
● Thể hiện trên 3 nội dung:
➢ Nội dung kinh tế
- Ở các nước TBCN, giai cấp công nhân là nhân tố hàng đầu của lực lượng sản xuất
xã hội hóa cao, giai cấp công nhân cũng là đại biểu cho quan hệ sản xuất mới, sản
xuất ra của cải vật chất ngày càng nhiều đáp ứng nhu cầu ngày càngtăng của con
người và xã hội.

=> Giai cấp công nhân tạo tiền đề vật chất – kỹ thuật cho sự ra đời của xã hội mới.

Tính chất xã hội hóa cao của lực lượng sản xuất đòi hỏi một quan hệ sản
xuất mới, phù hợp với chế độ công hữu về tư liệu sản xuất, là nền tảng tiêu
biểu cho lợi ích của toàn xã hội.

+ Giai cấp công nhân đại biểu cho lợi ích chung của xã hội.
+ Giai cấp công nhân là giai cấp duy nhất không có lợi ích riêng với nghĩa là
tư hữu, phấn đấu cho lợi ích chung của toàn xã hội.
- Ở các nước xã hội chủ nghĩa, giai cấp công nhân thông qua quá trình công nghiệp
hóa và thực hiện “một kiểu tổ chức xã hội mới về lao động” để tăng năng suất lao
động và thực hiện các nguyên tắc sở hữu, quản lý và phân phối phù hợp với nhu
cầu phát triển sản xuất, thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội.

Trên thực tế, hầu hết các nước xã hội chủ nghĩa lại ra đời từ phương thức
phát triển rút ngắn, bỏ qua chế độ tư bản chủ nghĩa.

=> Giai cấp công nhân đóng vai trò nòng cốt trong quá trình giải phóng lực
lượng sản xuất (vốn bị kìm hãm, lạc hậu, chậm phát triển trong quá khứ), thúc đẩy
lực lượng sản xuất phát triển.

➢ Nội dung chính trị-xã hội


- Giai cấp công nhân cùng với nhân dân lao động dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng
Sản, tiến hành cách mạng để lật đổ quyền thống trị của giai cấp tư sản. Thiết lập
nhà nước kiểu mới mang bản chất của giai cấp công nhân, xây dựng nền dân chủ
xã hội chủ nghĩa.
- Giai cấp công nhân và nhân dân lao động sử dụng nhà nước của mình, do mình
làm chủ như một công cụ có hiệu lực để cải tạo xã hội cũ và xây dựng xã hội mới,
phát triển kinh tế văn hóa, xây dựng nền chính trị dân chủ - pháp quyền, thực hiện
dân chủ, công bằng, bình đẳng và tiến bộ xã hội.
➢ Nội dung văn hóa, tư tưởng
- Giai cấp công nhân trong tiến trình cách mạng cải tạo xã hội cũ và xây dựng xã
hội mới trên lĩnh vực văn hóa, tư tưởng cần phải tập trung xây dựng hệ giá trị mới:
lao động, công bằng, dân chủ, bình đẳng và tự do.
- Để thực hiện được điều này, giai cấp công nhân phải thực hiện một cuộc cách
mạng về văn hóa, tư tưởng.
+ Cải tạo cái cũ lỗi thời, lạc hậu, xây dựng cái mới, tiến bộ trong lĩnh vực ý
thức tư tưởng, trong tâm lý, lối sống và trong đời sống tinh thần xã hội.
+ Xây dựng và củng cố ý thức hệ tiên tiến của giai cấp công nhân, đó là chủ
nghĩa Mác - Lênin, đấu tranh để khắc phục ý thức hệ tư sản và các tàn dư
còn sót lại của các hệ tư tưởng cũ.

=> Kết luận: thực chất SMLS của GCCN chính là nhiệm vụ của giai cấp
công nhân đc thể hiện trên các lĩnh vực về đời sống vật chất và đời sống tinh thần.

b. Tại sao GCCN có sứ mệnh lịch sử ấy


❖ Điều kiện khách quan quy định Sứ mệnh lịch sử của GCCN ./60
● Do địa vị kinh tế-xã hội của giai cấp công nhân:

+ Thứ nhất, giai cấp công nhân là bộ phận quan trọng nhất, cách mạng nhất

Trong nền sản xuất hiện đại, giai cấp công nhân vừa là chủ thể trực tiếp, vừa là sản phẩm
căn bản nhất. Tất cả các giai cấp khác đều suy tàn và tiêu vong cùng với đại công nghiệp,
còn giai cấp công nhân lại là sản phẩm của nền đại công nghiệp. Giai cấp công nhân hiện
đại có xu hướng ngày càng được tri thức hóa. Điều này có được là do yêu cầu khách quan
của sự phát triển công nghiệp trong thời đại mà khoa học và công nghệ đã và đang trở
thành lực lượng sản xuất trực tiếp.

+ Thứ hai, do không có tư liệu sản xuất nên giai cấp công nhân phải bán sức lao động của
mình

GCCN bị nhà tư bản chiếm đoạt giá trị thặng dư, họ bị lệ thuộc hoàn toàn trong quá trình
phân phối các kết quả lao động của chính mình. Do vậy, về mặt lợi ích giai cấp công nhân
là giai cấp đối kháng trực tiếp với giai cấp tư sản. Xét về bản chất, họ là giai cấp cách
mạng triệt để nhất chống lại chế độ áp bức, bóc lột tư bản chủ nghĩa.

+ Thứ ba, giai cấp công nhân có lợi ích căn bản thống nhất với lợi ích của toàn thể nhân
dân lao động.

Họ có thể tập hợp, đoàn kết, lãnh đạo đông đảo quần chúng đi theo làm cách mạng chống
lại giai cấp tư sản.

=> Địa vị KT-XH của GCCN là yếu tố quan trọng nhất quy định nên SMLS của GCCN
bởi nếu k có địa vị về ktế là người đại diện cho LLSX tiến bộ, không có địa vị về xh là bị
giai cấp tư sản bóc lột thì sẽ không có động lực về chính trị để thực hiện cuộc cách mạng
xóa bỏ CNTB để xây dựng CNXH.

● Do địa vị chính trị-xã hội của giai cấp công nhân
- Thứ nhất, GCCN là giai cấp tiên tiến nhất.

+ GCCN là sản phẩm của nền sx ĐCN, phát triển cùng với sự phát triển của nền sx ĐCN
nên nền sx có trình độ phát triển cao đòi hỏi GCCN cần phải tiếp thu các kiến thức khoa
học để vận hành đc dây chuyền này.

+ GCCN đại diện cho LLSX tiên tiến thể hiện ở nhiệm vụ xóa bỏ QHSX dựa trên chế độ
tư hữu về TLSX thiết lập quan hệ sx mới tiến bộ hơn.

+ GCCN được trang bị lí luận của chủ nghĩa Mác Lê Nin là lí luận cách mạng khoa học
và tiến bộ. Để tiếp thu và vận dụng lí luận này đòi hỏi GCCM cần có trình độ lí luận nhất
định.

- Thứ hai, giai cấp công nhân có ý thức tổ chức kỷ luật cao.

+ Môi trường làm việc của giai cấp công nhân là sản xuất tập trung cao và có trình độ kỹ
thuật ngày càng hiện đại, có cơ cấu tổ chức ngày càng chặt chẽ, làm việc theo dây chuyền
buộc giai cấp công nhân phải luôn tuân thủ nghiêm ngặt kỷ luật lao động.

+ Do yêu cầu của cuộc đấu tranh giai cấp chống lại giai cấp tư sản - là một giai cấp có
tiềm lực về kinh tế - kỹ thuật nên giai cấp công nhân phải đấu tranh bằng phẩm chất kỷ
luật của mình.

- Thứ ba, GCCN có tinh thần cách mạng triệt để nhất.

Cách mạng của GCCN hướng tới mục tiêu cuối là giải phóng giai cấp, giải phóng dân
tộc, giải phóng con người, thể hiện ở sự xóa bỏ mọi tình trạng áp bức bóc lột, nô dịch cả
về vật chất lẫn tinh thần. GCCN vừa phải giành chính quyền, vừa sử dụng chính quyền để
thực hiện mục tiêu đó.

- Thứ tư, giai cấp công nhân có bản chất quốc tế.

+ Giai cấp công nhân ở tất cả các nước đều có chung một mục đích là giải phóng mình
đồng thời giải phóng xã hội khỏi áp bức bóc lột và họ đều có chung một kẻ thù là giai cấp
tư sản. + Do yêu cầu của cuộc đấu tranh giai cấp, để chống lại chủ nghĩa tư bản, giai cấp
tư sản khi mà chúng đã liên kết với nhau thành tập đoàn tư bản, chủ nghĩa đế quốc, vì vậy
mà giai cấp công nhân càng phải nêu cao tinh thần quốc tế của giai cấp mình, cùng nhau
thực hiện SMLS.

=> ĐK khách quan quy định SMLS của GCCN thể hiện ở 2 nội dung : 1 về địa vị kt-xh
của gccn và thứ 2 là địa vị về chính trị xã hội của gccn và chính điều kiện khách quan này
là 1 trong các yếu tố để gccn hoàn thành SMLS của mình.

❖ Điều kiện chủ quan để GCCN thực hiện SMLS của mình ./62
● Sự phát triển của giai cấp công nhân cả về số lượng và chất lượng
- Sự phát triển về số lượng phải gắn với sự phát triển về chất lượng, đảm bảo cho giai cấp
công nhân thực hiện được sứ mệnh lịch sử của mình. Chất lượng giai cấp công nhân thể
hiện:

+ Trình độ trưởng thành về ý thức chính trị của một giai cấp chính trị, tức là tự giác nhận
thức được vai trò và trọng trách của mình đối với lịch sử, do đó giai cấp công nhân phải
được giác ngộ về lý luận khoa học, cách mạng của chủ nghĩa Mac - Lenin.

+ Năng lực và trình độ làm chủ khoa học kĩ thuật và công nghệ hiện đại, nhất là trong
điều kiện hiện nay.

-Hai biện pháp cơ bản để phát triển về số lượng và chất lượng:

+ Phát triển công nghiệp - "tiền đề thực tiễn tuyệt đối cần thiết".

+ Sự trưởng thành của Đảng cộng sản - hạt nhân chính trị quan trọng của GCCN

=> Chỉ với sự phát triển về số lượng và chất lượng, đặc biệt về chất lượng, giai cấp công
nhân mới có thể thực hiện được sứ mệnh lịch sử giai cấp của mình.

● Đảng Cộng sản là nhân tố chủ quan quan trọng nhất để giai cấp công nhân thực
hiện thắng lợi sứ mệnh lịch sử của mình.

- Đảng Cộng sản - đội tiên phong của giai cấp công nhân ra đời và đảm nhận vai trò lãnh
đạo cách mạng là dấu hiệu về sự trưởng thành của giai cấp công nhân với tư cách là giai
cấp cách mạng.

- Giai cấp công nhân là cơ sở xã hội và nguồn bổ sung lực lượng quan trọng nhất của
Đảng, làm cho Đảng mang bản chất giai cấp công nhân trở thành đội tiên phong. Đảng
Cộng sản đại biểu trung thành cho lợi ích của giai cấp công nhân, của dân tộc và xã hội.

- Đảng Cộng sản đề ra đường lối, tuyên truyền đưa đường lối vào thực tiễn; tổ chức thực
hiện và gương mẫu thực hiện đường lối.

- Quy luật chung, phổ biến cho sự ra đời của Đảng Cộng sản là sự kết hợp giữa chủ nghĩa
xã hội khoa học, tức chủ nghĩa Mac-lenin và phong trào công nhân.

● Sự liên minh giai cấp giữa giai cấp công nhân với giai cấp nông dân và các tầng
lớp lao động khác (trí thức, tiểu thương,...)

Giai cấp công nhân thông qua đội tiên phong của nó là Đảng Cộng sản lãnh đạo.

=> Chỉ duy nhất giai cấp công nhân có sứ mệnh lịch sử xóa bỏ chủ nghĩa tư bản, từng
bước xây dựng chủ nghĩa xã hội, chủ nghĩa cộng sản trên phạm vi toàn thế giới.
c. Ý nghĩa SMLS của GCCN trong giai đoạn hiện nay. /66

Trong giai đoạn hiện nay, các nước TBCN đang có những bước phát triển mới. Các nước
XHCN, khi giai cấp công nhân và nhân dân lao động giành được chính quyền, tiếp tục
thực hiện công cuộc cải tạo XH cũ, xây dựng CNXH. Sứ mệnh lịch sử của giai cấp công
nhân biểu hiện ở những nội dung khác nhau:
- Về kinh tế: Ở các nước TBCN: giai cấp công nhân cải tạo quan hệ sản xuất tư nhân
tư bản chủ nghĩa, xây dựng quan hệ sản xuất mới -XHCN. Ở các nước XHCN, giai
cấp công nhân tiếp tục củng cố và xây dựng quan hệ sản xuất XHCN và phát triển
lực lượng sản xuất, xây dựng cơ sở vật chất, kỹ thuật cho CNXH.
- Về chính trị-xã hội: Ở các nước TBCN: mục tiêu đấu tranh trước mắt của giai cấp
công nhân là chống bất công và bất bình đẳng xã hội, đòi quyền dân sinh dân chủ
và tiến bộ XH. Điều đó, được nêu rõ trong cương lĩnh chính trị của các Đảng cộng
sản ở các nước TBCN hiện nay. Ở XHCN: Dưới sự lãnh đạo của ĐCS, giai cấp
công nhân tiếp tục sự nghiệp cải cách, đổi mới để xây dựng CNXH, xây dựng
Đảng cầm quyền trong sạch, vững mạnh, thực hiện thành công sự nghiệp công
nghiệp hóa, hiện đại hóa, đẩy mạnh cuộc đấu tranh chống CNTB, chống CN đế
quốc và CN thực dân, chống sự áp đặt và can thiệp của các nước lớn vì độc lập chủ
quyền quốc gia dân tộc, vì sự tiến bộ XH và CNXH.
- Về văn hóa tư tưởng: Đấu tranh ý thức hệ giữa hệ giá trị của giai cấp công nhân
với hệ giá trị của giai cấp tư sản, Đấu tranh để bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng
CS, giáo dục nhận thức và củng cố niềm tin khoa học đối với lý tưởng, mục tiêu
của CNXH cho giai cấp công nhân và nhân dân lao động, giáo dục thực hiện CN
quốc tế chân chính của giai cấp công nhân trên cơ sở phát huy CN yêu nước và
tinh thần dân tộc.
d. Liên hệ nội dung SMLS của giai cấp công nhân Việt Nam hiện nay./76
- Về kinh tế:
+ Với số lượng đông đảo và chất lượng ngày một được nâng cao về kỹ thuật và công
nghệ, GCCN sẽ là nguồn nhân lực lao động chủ yếu tham gia phát triển nền KT
hiện đại định hướng XHCN, lấy khoa học- công nghệ làm động lực tăng năng suất
lao động, tăng hiệu quả chất lượng. Đồng thời, đảm bảo bảo tăng trưởng KT đi đôi
với thực hiện tiến bộ và công bằng XH, hài hòa lợi ích cá nhân và tập thể.
+ GCCN phát huy vai trò là lực lượng đi đầu trong sự nghiệp đẩy mạnh CNH, HDH
đất nước. Với thắng lợi CNH, HDH, nước ta sẽ trở thành nước công nghiệp hiện
đại, định hướng XHCN tầm nhìn đến giữa thế kỉ XXI.
+ Thực hiện SMLS của giai cấp công nhân gắn liền với thực hiện đoàn kết, xây dựng
và phát triển khối liên minh công-nông–trí thức để tạo ra những động lực phát
triển nông nghiệp- nông thôn và nông dân ở nước ta theo hướng phát triển bền
vững, hiện đại hóa, chủ động hội nhập quốc tế.
- Về chính trị- XH:
+ Có nhiệm vụ giữ vững và tăng cường sự lãnh đạo của Đảng và “giữ vững bản chất
giai cấp công nhân, vai trò tiên phong gương mẫu của cán bộ, đảng viên” cũng
như tăng cường chỉnh đốn đảng, ngăn chặn sự suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo
đức, lối sống “Tự diễn biến’, “Tự chuyển hóa” trong nội bộ. -> cán bộ Đảng viên
nêu cao trách nhiệm tiên phong đi đầu, góp phần củng cố và phát triển cơ sở chính
trị-xã hội quan trọng của Đảng.
+ GCCN thông qua hệ thống công đoàn, chủ động tham gia tích cực xây dựng, chỉnh
đốn Đảng, bảo vệ chế độ XHCN để bảo vệ nhân dân.
- Về văn hóa, tư tưởng.
+ Xây dựng và phát triển nền VH VN tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc -> nội dung
cốt lõi: xây dựng con người mới XHCN, giáo dục đạo đức CM, rèn luyện tác
phong công nghiệp văn minh, hiện đại.
+ Tham gia đấu tranh trên lĩnh vực tư tưởng lý luận để bảo vệ sự trong sáng của CN
Mác lênin và tư tưởng HCM -> GCCN cần thường xuyên được giáo dục qua các
thế hệ về ý thức giai cấp, bản lĩnh lĩnh chính trị, CN yêu nước, CN quốc tế. Đồng
thời, củng cố mối liên hệ mật thiết giữa giai cấp công nhân và dân tộc, đoàn kết
giai cấp gắn với đoàn kết dân tộc và đoàn kết quốc tế.

Chương 3: CNXH và Thời kỳ quá độ lên CNXH


1. Đặc trưng của CNXH (mục tiêu, bản chất, kinh tế, chính trị, văn hoá & xã hội)
● CNXH:
- Chủ nghĩa xã hội (CNXH) là một trong ba ý thức hệ chính trị lớn hình thành trong
thế kỷ 19. Khi các quốc gia tìm kiếm cho mình một cách thức hợp lý trong phát
triển và xây dựng nhà nước bên cạnh chủ nghĩa tự do và chủ nghĩa bảo thủ. Trong
tính chất lựa chọn đối với mức độ và tính chất chi phối trong hoạt động quản lý
nhà nước. Nó bao gồm một loạt các định hướng chính trị. Chủ nghĩa xã hội ở Việt
Nam gắn liền với đường lối lãnh đạo của Đảng cộng sản Việt nam.
- Đây được coi là cách thức và hình thái chính trị phù hợp và tiến bộ nhất. Những
hiệu quả trong công tác quản lý nhà nước được phản ánh với sự lãnh đạo và dẫn
dắt của một tầng lớp lãnh đạo, vạch ra những chính sách, hoạch định và đường lối
cho phát triển, ổn định kinh tế, chính trị, xã hội. Bên cạnh các phối hợp, phân chia
quyền lực và thực thi, mang đến sự đảm bảo cho công bằng, dân chủ và văn minh,
các công dân được đảm bảo cho các quyền lợi bên cạnh những nghĩa vụ cơ bản
với nhà nước. Trong đó, các quyền lợi vừa mang đến lợi ích cho phát triển nền
kinh tế nói chung.
● Đặc trưng (6 đặc trưng) /93
- CNXH giải phóng giai cấp, giải phóng dân tộc, giải phóng xã hội, giải phóng con
người, tạo điều kiện cho con người phát triển toàn diện. (mục tiêu)
- CNXH là thể chế xã hội do nhân dân làm chủ (bản chất)
- CNXH có nền kinh tế phát triển cao dựa trên LLSX hiện đại và chế độ công hữu
về TLSX chủ yếu (kinh tế)
- CNXH có nhà nước kiểu mới mang bản chất GCCN, đại biểu cho lợi ích, quyền
lực và ý chí của nhân dân lao động (chính trị)
- CNXH có nền văn hoá phát triển cao, kế thừa và phát huy những giá trị của văn
hoá dân tộc và tinh hoa văn hoá nhân loại (văn hoá)
- CNXH đảm bảo bình đẳng, đoàn kết giữa các dân tộc và có quan hệ hữu nghị, hợp
tác với nhân dân các nước trên thế giới (xã hội)
❖ Phân tích quan điểm: CNXH giải phóng dân tộc, giải phóng xã hội, giải
phóng con người, tạo điều kiện để con người phát triển toàn diện và CNXH
có nền kinh tế phát triển cao dựa trên lực lượng sản xuất hiện đại và chế độ
công hữu về tư liệu sản xuất chủ yếu.

Quan điểm của Mác và Ăngghen

- Trong Tác phẩm Tuyên ngôn của Đảng Cộng sản, khi dự báo về xã hội tương lai, xã hội
cộng sản chủ nghĩa, C.Mác và Ph.Ăngghen đã khẳng định:

“Thay thế cho xã hội tư sản cũ với các giai cấp và những sự đối lập giai cấp của nó sẽ là
một khối liên hiệp, trong đó sự phát triển tự do của mỗi người là điều kiện của sự phát
triển tự do của tất cả mọi người ” khi đó, “con người, cuối cùng làm chủ tồn tại xã hội
của chính mình thì cũng do đó làm chủ tự nhiên, làm chủ cả bản thân mình, trở thành
người tự do.”

Đánh giá: Đây là sự khác biệt về chất giữa hình thái kinh tế - xã hội cộng sản chủ nghĩa
so với các hình thái kinh tế - xã hội ra đời trước, thể hiện ở bản chất nhân văn, nhân đạo,
vì sự nghiệp giải phóng giai cấp, giải phóng xã hội, giải phóng con người.

- C. Mác đã coi giải phóng con người, phát triển con người toàn diện, “phát triển sự
phong phú của bản chất con người” là “mục đích tự thân” của sự phát triển và tiến bộ xã
hội.

- Giải phóng con người, phát triển con người toàn diện cùng với phát triển lực lượng sản
xuất, phát triển “nền sản xuất xã hội” vì sự phồn vinh của xã hội là “phương hướng duy
nhất” để không chỉ “làm tăng thêm nền sản xuất xã hội” mà còn để “sản xuất ra những
con người phát triển toàn diện” và hơn nữa, còn là “một trong những biện pháp mạnh
nhất” để cải biến xã hội hiện tồn, đưa cả cộng đồng nhân loại đi vào quỹ đạo của chủ
nghĩa xã hội.

Quan điểm của Lê-nin

- Lê-nin đã cho rằng, mục đích cao nhất, cuối cùng của những cải tạo xã hội chủ nghĩa là
thực hiện nguyên tắc: Làm theo năng lực, hưởng theo nhu cầu.

- Lê-nin khẳng định, mục đích cao cả của chủ nghĩa xã hội cần đạt đến là xóa bỏ sự phân
chia xã hội thành giai cấp, biến tất cả thành viên trong xã hội thành người lao động, tiêu
diệt cơ sở của mọi tình trạng người bóc lột người.

- Lê-nin còn chỉ rõ, giai cấp công nhân dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản phải hoàn
thành nhiều nhiệm vụ của các giai đoạn khác nhau, trong đó có mục đích, nhiệm vụ cụ
thể của thời kỳ xây dựng chủ nghĩa xã hội – tạo ra các điều kiện về cơ sở vật chất – kỹ
thuật và đời sống tinh thần để thiết lập xã hội cộng sản.

Phân tích quan điểm: "Chủ nghĩa xã hội có nền kinh tế phát triển cao dựa trên lực lượng
sản xuất hiện đại và chế độ công hữu về tư liệu sản xuất chủ yếu."

- Đây là đặc trưng về phương diện kinh tế của chủ nghĩa xã hội. Mục tiêu cao nhất của
chủ nghĩa xã hội là giải phóng con người trên cơ sở điều kiện kinh tế - xã hội phát triển,
mà xét đến cùng là trình độ phát triển cao của lực lượng sản xuất.

- Chủ nghĩa xã hội là xã hội có nền kinh tế phát triển cao, với lực lượng sản xuất hiện đại,
quan hệ sản xuất dựa trên chế độ công hữu về tư liệu sản xuất, được tổ chức quản lý có
hiệu quả, năng suất lao động cao và phân phối chủ yếu theo lao động.

- Cùng với việc từng bước xác lập chế độ công hữu về tư liệu sản xuất, để nâng cao năng
suất lao động cần phải tổ chức lao động theo một trình độ cao hơn, tổ chức chặt chẽ và
lao động kỉ luật nghiêm, nghĩa là phải tạo ra quan hệ sản xuất tiến bộ, thích ứng với trình
độ phát triển của lực lượng sản xuất.

- Phải kế thừa, đón nhận những thành tựu nước ngoài, nhân loại để xây dựng xã hội chủ
nghĩa. Lenin chỉ rõ, những nước chưa trải qua chủ nghĩa tư bản đi lên chủ nghĩa xã hội
cần thiết phải học hỏi kinh nghiệm từ các nước phát triển.

- Chủ nghĩa xã hội đặt ra yêu cầu trong việc thực hiện sứ mệnh lịch sử của giai cấp công
nhân: xây dựng và hoàn thiện nền kinh tế phát triển cao để đáp ứng nhu cầu ngày càng
cao về vật chất của nhân dân lao động.

⇒ Như vậy, chủ nghĩa xã hội sẽ là một quá trình biến đổi toàn diện, sâu sắc trên tất cả
các đặc trưng nhưng có một điều kiện, đặc trưng không thể thiếu đó là nền kinh tế phát
triển cao dựa trên lực lượng sản xuất hiện đại và chế độ công hữu về tư liệu sản xuất chủ
yếu.

2. Thời kì quá độ lên CNXH


a. Tính tất yếu khách quan của thời kì quá độ lên CNXH ./104

Một là, giữa CNTB (và các chế độ xã hội bóc lột khác...) và CNXH là hai kiểu chế độ xã
hội khác nhau về bản chất...cần thiết phải có một thời gian nhất định để GCCN cùng với
NDLĐ từng bước xóa bỏ chế độ kinh tế chủ yếu dựa trên chế độ sở hữu tư nhân sang nền
kinh tế mới chủ yếu dựa trên chế độ sở hữu công cộng về các tư liệu sản xuất.

Hai là, tiền đề kinh tế của CNXH phải được hình thành trên cơ sở của LLSX hiện đại,
tính chất xã hội hóa cao hơn nhiều lần so với những LLSX tiên tiến nhất của các nền kinh
tế tư bản hiện tại GCCN và NDLĐ sau cuộc CM XHCN thành công ở giai đoạn một cần
có một thời gian nhất định để tổ chức sắp xếp lại hoạt động của nền sản xuất, từng bước
đưa trình độ của nền sản xuất mới lên cao.

Ba là, các quan hệ kinh tế, xã hội của CNXH không tự nảy sinh một cách tự giác trong
lòng CNTB, chúng chỉ có thể là kết quả của quá trình xây dựng và cải tạo một cách tự
phát kiên trì và lâu dài dưới chế độ XHCN.

Bốn là, công cuộc xây dựng CNXH là một công việc mới mẻ, khó khăn và phức tạp. Với
tư cách là người chủ của xã hội mới, GCCN và NDLĐ không thể ngay lập tức có thể đảm
đương được công việc ấy, nó cần phải có thời gian nhất định.

b. Đặc điểm thời kì quá độ lên CNXH: 4 đặc điểm ./107


- Trên lĩnh vực kinh tế: Thời kỳ quá độ từ CNTB lên CNXH tất yếu tồn tại nền kinh
tế nhiều thành phần, trong đó có thành phần đối lập.
- Trên lĩnh vực chính trị: Thời kỳ quá độ từ CNTB lên CNXH là thời kỳ thống trị về
mặt chính trị của GCCN với chức năng thực hiện dân chủ đối với nhân dân, tổ
chức xây dựng và bảo vệ chế độ mới, chuyên chính đối với những phần tử thù
địch, cống lại nhân dân; là tiếp tục đấu tranh giữa hai GCVS đã chiến thắng nhưng
chưa phải đã toàn thắng với GCTS đã thất bại nhưng chưa phải đã thất bại hoàn
toàn.
- Trên lĩnh vực tư tưởng – văn hoá: Trong TKQĐ lên CNXH còn tồn tại nhiều tư
tưởng khác nhau, chủ yếu là tư tưởng vô sản và tư tưởng vô sản. GCCN thông qua
đội tiền phong của mình là Đảng Cộng sản từng bước xây dựng văn hoá vô sản,
nền văn hoá mới XHCN, tiếp thu giá trị văn hoá dân tộc và tinh hoa văn hoá nhân
loại, đảm bảo đáp ứng nhu cầu văn hoá – tinh thần ngày càng cao của nhân dân.
- Trên lĩnh vực xã hội: Do kết cấu kinh tế nhiều thành phần quy định nên trong
TKQĐ lên CNXH còn tồn tại nhiều giai cấp, tầng lớp và sự khác biệt giữa các
tầng lớp xã hội. Các giai cấp, tầng lớp vừa hợp tác vừa đấu tranh với nhau. Trong
thời kỳ này còn khác biệt giữa thành thị và nông thôn, giữa lao động trí óc và lao
động chân tay.
● Lenin: Tại sao phải bắc những chiếc cầu nhỏ vững chắc xuyên qua…
=> Tính tất yếu khách quan của thời kì quá độ lên CNXH

3. Mô hình CNXH ở Việt Nam (Cương lĩnh xây dựng … )


● Có 2 cương lĩnh: năm 1991 và sửa đổi, bổ sung năm 2011 => Có mấy đặc trưng,
mô hình có gì thay đổi, khác nhau giữa 2 năm ntn? ./113
Năm 1991: 6 đặc trưng
Năm 2011: 8 đặc trưng ./114

4. Con đường đi lên CNXH ở VN


● Cơ sở lý luận
- Theo lý luận Macxit thì: “Quá độ lên CNXH là sự chuyển tiếp quá độ bằng
Cách mạng để phủ định một trật tự của xã hội cũ sang một trật tự xã hội mới
với phương thức sản xuất mới, quan hệ sản xuất và chế độ sở hữu mới mang
tính chất xã hội chủ nghĩa, với Nhà nước kiểu mới mà chủ thể quyền lực là giai
cấp công nhân và nhân dân lao động”.
● Cơ sở thực tiễn
- Xuất phát từ thực tiễn thế giới:
+ CMT10 Nga thành công
+ Thời đại hiện nay, trong bối cảnh toàn cầu hóa, hội nhập kinh tế được đẩy mạnh,
các nước hợp tác tạo thành liên minh kinh tế, cùng tồn tại và thúc đẩy sự cạnh
tranh lành mạnh vì lợi ích quốc gia, dân tộc.
+ Ngoài ra, trước bối cảnh ấy, dù đạt được nhiều thành tựu phát triển nhưng
những mâu thuẫn cơ bản của CNTB, đặc biệt là mâu thuẫn giữa tính chất xã
hội hóa ngày càng cao của lực lượng sản xuất với chế độ chiếm hữu tư nhân tư
bản chủ nghĩa, cùng với đó là bản chất bóc lột của CNTB đã và đang trở nên
ngày càng sâu sắc, được thể hiện rất rõ khi đại dịch COVID-19 bùng phát là
không nhắm tới sức khỏe, hạnh phúc của đại đa số nhân dân lao động.
- Xuất phát từ thực tiễn VN
+ Quay về với Việt Nam, nước ta đã thực hiện cuộc cách mạng dân tộc
(CMT8), dân chủ gắn liền với cách mạng xã hội chủ nghĩa. Ngoài ra có nguồn
lao động dồi dào với truyền thống lao động cần cù và thông minh, sử dụng các
thành tựu khoa học và công nghệ tiên tiến của thế giới. Nước ta có nguồn tài
nguyên đa dạng, vị trí địa lý thuận lợi và những cơ sở vật chất - kỹ thuật đã
được xây dựng là những yếu tố hết sức quan trọng để tăng trưởng kinh tế. Và
với việc gia nhập ASEAN (7 - 1995), ký Hiệp định khung về hợp tác kinh tế
với EU (7 - 1995), tham gia APEC (11- 1998), Tổ chức thương mại thế giới
WTO (2007) thì Việt Nam đã và đang từng bước vững chắc hội nhập sâu rộng
vào nền kinh tế khu vực và thế giới.
● Tính đúng đắn: VN đi lên CNXH vì:
+ Trở về với Việt Nam, cách mạng Việt Nam phát triển theo con đường độc lập
dân tộc gắn liền với chủ nghĩa xã hội. Nhờ đi con đường ấy, nhân dân ta đã làm
Cách mạng Tháng Tám thành công, đã tiến hành thắng lợi hai cuộc kháng
chiến hoàn thành sự nghiệp giải phóng dân tộc.
+ Ngày nay, chỉ có đi lên CNXH mới giữ vững được độc lập, tự do cho dân tộc,
mới thực hiện được mục tiêu: dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ,
văn minh. Sự lựa chọn con đường độc lập dân tộc và CNXH của nhân dân ta,
như vậy là sự lựa chọn của chính lịch sử dân tộc lại vừa phù hợp với xu thế của
thời đại.

Chương 4: Dân chủ XHCN và Nhà nước XHCN


1. Dân chủ XHCN
a. Thế nào là DC XHCN và bản chất của DCXHCN
● Khái niệm DCXHCN ./134
● Bản chất ./136
- Bản chất chính trị:
+ Mang bản chất giai cấp công nhân
+ Do đảng Cộng sản lãnh đạo
+ Thừa nhận chủ thể quyền lực của nhà nước là nhân dân, nhân dân xây dựng
nhà nước
- Bản chất kinh tế
+ Sở hữu tư liệu sản xuất chủ yếu thuộc về nhân dân thông qua nhà nước
+ Chủ thể phát triển lực lượng sản xuất và thụ hưởng lợi ích là nhân dân
- Bản chất tư tưởng văn hóa xã hội
+ Hệ tư tưởng chủ đạo là chủ nghĩa Mác-Lênin (của giai cấp công nhân)
+ Kế thừa và phát huy tinh hoa văn hóa dân tộc
+ Con người được giải phóng và phát triển toàn diện
● Tính tất yếu của việc xây dựng nền DCXHCN
- Theo các nhà kinh điển của chủ nghĩa Mác-Lênin, mục tiêu và động lực của quá
trình phát triển xã hội, của quá trình xây dựng chủ nghĩa xã hội là dân chủ.
- Việc xây dựng nền dân chủ xã hội chủ nghĩa nhằm mở rộng dân chủ, tạo điều kiện
để liên tục phát triển nhân cách, phát triển ý thức xã hội, nâng cao tính tích cực
chính trị-xã hội của quần chúng, làm bộc lộ và huy động các năng lực tổ chức, trí
tuệ của nhân dân.
- Xây dựng nền dân chủ xã hội chủ nghĩa là quy luật của sự hình thành và tự hoàn
thiện của hệ thống chính trị xã hội chủ nghĩa.
- Xây dựng nền dân chủ xã hội chủ nghĩa là quá trình tất yếu diễn ra nhằm xây
dựng, phát triển, hoàn thiện dân chủ, đáp ứng nhu cầu của nhân dân. Trước hết nó
trở thành điều kiện, tiền đề thực hiện quyền lực, quyền làm chủ của nhân dân, là
điều kiện cần thiết và tất yếu để mỗi công dân được sống trong bầu không khí thực
sự dân chủ.
- Xây dựng nền dân chủ xã hội chủ nghĩa cũng chính là quá trình vận động và thực
hành dân chủ, biến dân chủ từ khả năng thành hiện thực trong mọi lĩnh vực của
đời sống xã hội, là quá trình đưa các giá trị, chuẩn mực, nguyên tắc của dân chủ
vào thực tiễn xây dựng cuộc sống mới, chống các biểu hiện của dân chủ cực đoan,
vô chính phủ, ngăn ngừa mọi hành vi coi thường kỷ cương, pháp luật.

b. So sánh DCXHCN với dân chủ tư sản (DCTS) (chép 2 cái XH cuối thôi)

TBCN (DCTS) (DCXHCN

Hình thức

Chế độ
c. Vai trò của ĐCS nói chung trong nền xây dựng DCXHCN./140

2. Nhà nước XHCN


● Khái niệm, bản chất, chức năng./143
● Tính tất yếu của xây dựng nhà nước XHCN

Tổng kết kinh nghiệm lịch sử của các cuộc cách mạng xã hội, chủ nghĩa Mác- Lênin chỉ
rõ vấn đề nhà nước là vấn đề cơ bản của mọi cuộc cách mạng xã hội. Nhà nước xã hội
chủ nghĩa cũng là vấn đề cơ bản của cách mạng xã hội chủ nghĩa, là một trong những
thiết chế quan trọng bậc nhất của quá trình thực hiện sứ mệnh lịch sử của giai cấp công
nhân.

- Tính tất yếu của nhà nước xã hội chủ nghĩa còn bắt nguồn từ mối quan hệ biện
chứng giữa thời kỳ quá độ từ chủ nghĩa tư bản lên chủ nghĩa xã hội và chuyên
chính vô sản (tức nhà nước xã hội chủ nghĩa). Bản chất của thời kỳ quá độ ấy là
quá độ về chính trị, vì vậy, chuyên chính vô sản là bản chất của thời kỳ quá độ. Do
đó, thời kỳ quá độ tất yếu như thế nào thì chuyên chính vô sản tất yếu như thế.
- Tính tất yếu phải có Nhà nước xã hội chủ nghĩa còn được luận giải bằng thực tiễn
của thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội.
+ Trong thời kỳ này, các giai cấp bóc lột tuy đã bị xóa bỏ về phương diện
chính trị, nhưng chưa bị xoá bỏ hoàn toàn về mặt giai cấp. Chúng vẫn còn
có những âm mưu hoạt động chống sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã hội.
Điều này đòi hỏi giai cấp công nhân và nhân dân lao động cần phải nắm
vững công cụ chuyên chính là Nhà nước xã hội chủ nghĩa để trấn áp mọi sự
phản kháng của các thế lực đi ngược lại lợi ích của giai cấp công nhân và
nhân dân lao động.
+ Trong thời kỳ quá độ cũng còn các giai cấp, tầng lớp trung gian khác. Do
địa vị kinh tế-xã hội của mình, các giai cấp, tầng lớp này không thể tự mình
đi lên chủ nghĩa xã hội. Nhà nước xã hội chủ nghĩa đóng vai trò là thiết chế
cần thiết đảm bảo sự lãnh đạo của giai cấp công nhân đối với toàn xã hội,
đảm bảo cho lực lượng xã hội to lớn này thành lực lượng có tổ chức.
+ Để mở rộng dân chủ, chống lại mọi hành vi ngược lại những chuẩn mực
dân chủ, vi phạm những giá trị dân chủ của nhân dân, cũng đòi hỏi phải có
một thiết chế nhà nước phù hợp.

Chương 5: Cơ cấu XH giai cấp & liên minh giai cấp trong thời kì quá độ
1. Liên minh giai cấp
Quan niệm của Mac-Angghen, Lenin, ĐCS VN
- Mac-Angghen: Công nhân + nông dân (bạn đồng minh tự nhiên) + tầng lớp khác
- Lenin: Công nhân + nông dân + tầng lớp lao động khác => liên minh đặc biệt =>
nguyên tắc cao nhất của chuyên chính vô sản.
2. Vai trò của liên minh giai cấp
- Động lực của CNXH

Chương 6: Vấn đề dân tộc và tôn giáo trong thời kì quá độ lên CNXH
1. Dân tộc
a. Đ/n dân tộc
Dân tộc được hiểu theo 2 nghĩa rộng và nghĩa
- Theo nghĩa rộng, dân tộc - quốc gia ./196
- Theo nghĩa hẹp, dân tộc - tộc người ./199
b. Đặc trưng (DT tộc người, DT quốc gia)
- Dân tộc - quốc gia (5 đặc trưng) ./197
+ Có chung 1 vùng lãnh thổ nhất định
+ Có chung 1 phương thức sinh hoạt kinh tế
+ Có chung ngôn ngữ làm công cụ giao tiếp
+ Có chung 1 nền văn hoá và tâm lí
+ Có chung 1 nhà nước (nhà nước dân tộc)
- Dân tộc - tộc người (3 đặc trưng) ./200
+ Cộng đồng về ngôn ngữ
+ Cộng đồng về văn hoá
+ Ý thức tự giác tộc người
c. Các nguyên tắc giải quyết vấn đề dân tộc ./204
Cương lĩnh dân tộc của chủ nghĩa Mac-Lenin, có 3 nguyên tắc
- Các dân tộc hoàn toàn bình đẳng
- Các dân tộc có quyền tự quyết
- Liên hiệp công nhân tất cả các dân tộc
d. Dân tộc và quan hệ dân tộc ở Việt Nam
● Đặc điểm dân tộc Việt Nam (6 đặc điểm) ./206
- Có sự chênh lệch về số dân giữa các dân tộc
- Các dân tộc cư trú xen kẽ nhau
- Các dân tộc thiểu số ở VN phân bố chủ yếu ở địa bàn có vị trí chiến lược quan
trọng
- Các dân tộc VN có trình độ phát triển k đều
- Các dân tộc VN có truyền thống đoàn kết, gắn bó lâu đời trong cộng đồng dân tộc
- quốc gia thống nhất
- Mỗi dân tộc có bản sắc văn hoá riêng, góp phần tạo nên sự phong phú, đa dạng
của nền văn hoá VN thống nhất
● Quan điểm của Đảng về vấn đề dân tộc (5 quan điểm) ./210
● Chính sách của Đảng ./211
- Về chính trị: thực hiện bình đẳng, đoàn kết, tôn trọng, giúp nhau cùng phát triển
- Về kinh tế: chủ trương, chính sách phát triển kinh tế - xã hội miền núi, vùng đồng
bào các dân tộc thiểu số, từng bước khắc phục khoảng cách chênh lệch giữa các
vùng.
- Về văn hoá: xây dựng nền văn hoá tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc
- Về xã hội: đảm bảo an sinh xã hội trong vùng đồng bào các dân tộc thiểu số
- Về AN-QP: bảo vệ tổ quốc trên cơ sở ổn định chính trị
2. Tôn giáo
a. Đ/n tôn giáo
Tôn giáo là tiếng thở dài của chúng sinh bị áp bức; là trái tim của thế giới không có trái
tim; là tinh thần của những hiện thực trống rỗng. Tôn giáo là thuốc phiện của nhân dân.
b. Bản chất (3 bản chất) ./214
- Hình thái ý thức xã hội: phản ánh hư ảo hiện thực khách quan
- Là một thực thể xã hội:
+ Có niềm tin sâu sắc vào đấng siêu nhiên, đấng tối cao, thần linh
+ Có hệ thống giáo thuyết phản ánh thế giới quan, nhân sinh quan, đạo đức, lễ
nghi
+ Có hệ thống cơ sở thờ tự
+ Có tổ chức nhân sự, quản lí điều hành việc đạo
+ Có hệ thống tín đồ đông đảo
- Là hiện tượng văn hoá - xã hội do con người tạo ra
c. Các nguyên tắc giải quyết vấn đề tôn giáo: 4 nguyên tắc ./219
—-------------------------------------------------
—------------------------------------------------------

Câu 1 Khẳng định: Giai cấp CN TK 21 vẫn tiếp tục nắm giữ sứ mệnh lịch sử

- Giải thích:
+ Khái niệm và đặc điểm giai cấp công nhân

+ Giai cấp công nhân TK21 có đặc điểm khác giai cấp công nhân TK 19 ( về số lượng, về chất lượng
=> lực lượng nòng cốt hiện nay là Công nhân trí thức white collar)

+ Giai cấp công nhân TK.21 có đặc điểm giống GC CNTK.19 ( Một là, xem xét ở địa vị kinh tế trong
hệ thống sản xuất xã hội => xét trên 3 quan hệ: quan hệ sở hữu về tư liệu sản xuất chủ yếu, quan hệ
tổ chức và quản lý lao động và quan hệ phân phối ( chú ý lấy các số liệu, thông tin thực tế từ ILO, từ
các báo cáo về lương và thu nhập của người lao động được công bố trên các trang web tin tức đáng
tin cậy. Hai là, vẫn là lực lượng nòng cốt tạo ra giá trị của cải xã hội VD: Phân tích cái Iphone => bao
phần công sức tạo thuộc về nhà tư bản, bao phần thuộc về người lao động))

→Tuy nhiên, vẫn bị bóc lột giá trị thặng dư, thậm chí tỷ suất giá trị thặng dư còn rất cao trong nền
kinh tế tri thức gắn với cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 + Tình cảnh đời sống của người lao động
hiện nay: Cập nhật các tin tức mới nhất về các cuộc đình công, biểu tình, về tình hình người lao động
không đủ tiền cho những nhu yếu phẩm hàng ngày, thậm chí cả tầng lớp trung lưu cũng đang rơi vào
tình trạng ko đủ chi tiêu cho nhu cầu căn bản hàng ngày của cuộc sống ( dẫn chứng trên báo chí nước
ngoài trong giai đoạn hiện nay) → GCCN hiện nay vẫn tiếp tục bị bóc lột bởi các nhà tư bản và vẫn
là lực lượng chịu thiệt thòi nhất khi xã hội có những biến động..

=> Kết luận: GCCN thế kỷ 21 vẫn mang sứ mệnh lịch sử

Câu 2:

- Giải thích phù hợp với quy luật khách quan ( học thuyết hình thái kinh tế - xã hội đã chỉ ra tính
khách quan của sự phát triển lịch sử xã hội dưới sự tác động cả 2 quy luật căn bản là Quy luật về mối
quan hệ biện chứng giữa LLSX và QHSX và Quy luật về mối quan hệ biện chứng giữa cơ sở hạ tầng
và kiến trúc thượng tầng. => tính tất yếu ra đời của chủ nghĩa xã hội

- Giải thích phù hợp với thực tiễn Việt Nam ( Cách mạng Tháng 8 – lực lượng, tổ chức lãnh đạo, điều
kiện quốc tế, lịch sử phát triển của dân tộc Việt Nam....=> không chọn con đường TBCN, lựa chọn
bỏ qua Chế độ TBCN

- Giải thích phù hợp với xu thế thời đại (Thời đại ngày nay là thời kỳ quá độ lên CNXH...)

- Phân tích bỏ qua chế độ tư bản chủ nghĩa, xây dựng chủ nghĩa xã hội: bỏ qua việc xác lập vị trí
thống trị của QHSX TBCN và KTTT TBCN đối với toàn xã hội; kế thừa thành tựu nhân loại đã đạt
được trong CNTB

- Đặc điểm: Dài lâu, khó khăn, phức tạp, cần có quyết tâm cao...
- Liên hệ thành tựu Đổi mới cho đến nay

Câu 3

Tính tất yếu của thời kỳ quá độ => cải biến trên tất cả các phương diện của đời sống xã hội

- Đặc điểm của thời kỳ quá độ đối với những nước chưa trải qua chủ nghĩa tư bản => cần học hỏi
kinh nghiệm từ các quốc gia phát triển, kế thừa những yếu tố tích cực, cải biến/ vượt bỏ những yếu tố
hạn chế của chủ nghĩa tư bản => dài lâu, phức tạp....

- Giải thích luận điểm của Lênin:

+ Đặc trưng trên phương diện kinh tế của chủ nghĩa xã hội: Chủ nghĩa xã hội có nền kinh tế phát
triển cao dựa trên lực lượng sản xuất hiện đại và chế độ công hữu về tư liệu sản xuất chủ yếu => Cần
phải có bước chuyển ( bắc những chiếc cầu nhỏ) bằng cách:

+ Phát triển lực lượng sản xuất = công nghiệp hóa hiện đại hóa gắn với khoa học kỹ thuật và công
nghệ hiện đại => nâng cao năng suất lao động, xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật cho chủ nghĩa xã hội

+ Xây dựng quan hệ sản xuất: quan hệ sở hữu => dần thực hiện công hữu về TLSX; từng bước thay
đổi quan hệ tổ chức phân công lao động, lao động trên cơ sở hiệp tác và tự nguyện; quan hệ phân
phối cần phải kết hợp hài hòa các nhóm lợi ích.

Câu 4

- So sánh trên các phương diện kinh tế, chính trị, văn hóa xã hội => khẳng định tính ưu việt của nền
dân chủ xã hội chủ nghĩa

- Vì: Bởi lẽ nhờ nắm vững hệ tư tưởng cách mạng và khoa học của chủ nghĩa Mác – Lênin và đưa nó
vào quần chúng, Đảng mang lại cho phong trào quần chúng tính tự giác cao trong quá trình xây dựng
nền dân chủ xã hội chủ nghĩa; thông qua công tác tuyên truyền, giáo dục của mình, Đảng nâng cao
trình độ giác ngộ chính trị, trình độ văn hóa dân chủ của nhân dân để họ có khả năng thực hiện hữu
hiệu những yêu cầu dân chủ phản ánh đúng quy luật phát triển xã hội. Chỉ dưới sự lãnh đạo của Đảng
Cộng sản, nhân dân mới đấu tranh có hiệu quả chống lại mọi mưu đồ lợi dụng dân chủ vì những động
cơ đi ngược lại lợi ích của nhân dân.

Đề năm trước

Câu 1: A ./54
Giải thích:

Câu 2: C
Câu 3: C
Câu 4:
● Cơ sở lí luận
- GCCN là gì
- SMLS của GCCN là gì
● -

You might also like