Professional Documents
Culture Documents
Hà Nhật Anh
Bệnh viện Mỹ Đức
HUMAN PAPILLOMAVIRUS HPV cũng có thể làm giảm tỉ lệ ung thư hầu họng
Human papillomavirus (HPV) có liên quan đến cũng như khả năng lây truyền từ mẹ sang con. HPV
các bệnh lý ung thư đường sinh dục (bao gồm cổ tử ở trẻ sơ sinh có thể gây nên u nhú thanh quản[9].
cung, âm đạo, âm hộ, dương vật, và hậu môn), ung Theo thống kê tại Hoa Kỳ, mặc dù tiêm ngừa vaccine
thu hầu họng, và mụn cóc sinh dục. Có hơn 150 HPV đem lại nhiều lợi ích, nhưng chỉ 41,9% phụ nữ
genotypes HPV trong đó 13 genotypes được cho là và 28,1% nam giới trong độ tuổi khuyến cáo được
gây nên ung thư cổ tử cung. Hầu hết các trường hợp tiêm ngừa đầy đủ (Reagan-Steiner và cs, 2016).
ung thư cổ tử cung đều tìm thấy sự hiện diện của
HPV genotypes 16 và 18. HPV genotypes 16 và 18 HUMAN PAPILLOMAVIRUS VACCINES
hiện diện trong 66% các trường hợp ung thư cổ tử Hiện tại, Cục quản lý thực phẩm và dược phẩm
cung, HPV genotypes 31, 33, 45, 52, và 58 được tìm Hoa Kỳ (FDA) đã công nhân 3 loại vaccine hiệu quả
thấy trong 15% các trường hợp ung thư cổ tử cung phòng ngừa nhiễm HPV, có thể dự phòng được 2, 4
(Saraiya và cs, 2015). Tỉ lệ HPV 16 và 18 được tìm hoặc 9 chủng HPV. Vaccine HPV được khuyến cáo
thấy trong các trường hợp tân sinh trong biểu mô cho lứa tuổi thanh thiếu niên cả nam lẫn nữ trong
cổ tử cung 2+ (CIN) là 50-60%, còn lại 25% các độ tuổi 11-12 cho đến 26 tuổi. Các trường hợp tiêm
trường hợp là do HPV genotypes 31, 33, 45, 52, và ngừa liều đầu tiên trước 15 tuổi thì chỉ cần tiêm hai
58 (Hariri và cs, 2015). Hơn 90% các trường hợp liều là đủ với khoảng cách giữa mũi tiêm đầu tiên
mụn cóc sinh dục là do HPV 6 và 11. Mặc dù có và mũi tiêm thứ hai là 6-12 tháng. Nếu khoảng
các chương trình tầm soát tế bào học, nhưng mỗi cách này dưới 5 tháng thì nên tiêm thêm liều thứ 3.
năm tại Hoa Kỳ số ca được chẩn đoán ung thư cổ tử Khoảng cách dài hơn 12 tháng không được khuyến
cung mỗi năm lên đến 13.000 phụ nữ và gần 4.000 cáo. Nếu đối tượng tiêm ngừa liều đầu tiên ở độ
trường hợp tử vong do ung thư cổ tử cung (American tuổi từ 15 trở lên, cần thiết tiêm đủ cả ba liều với
Cancer Society, 2017). Hầu hết các trường hợp này khoảng cách là 0 (liều đầu), 1-2 tháng sau liều đầu,
do không được khám tầm soát định kỳ. Bệnh lý ung và 6 tháng sau liều đầu (Meites E và cs, 2016).Thời
thư liên quan đến HPV cũng có thể xảy ra ở nam gian bảo vệ của vaccine HPV được theo dõi trong
giới. Trung bình mỗi năm, số trường hợp nam giới nhiều nghiên cứu, và hiện tại chưa có chỉ định cần
ung thư hậu môn sinh dục hoặc hầu họng là 15.793 tiêm nhắc lại sau khi tiêm đủ liệu trình.
ca, trong đó 10.200 (65%) các trường hợp có liên
quan đến HPV 16 hoặc 18 (Viens, 2016). THỜI ĐIỂM TIÊM NGỪA
Tiêm ngừa HPV làm giảm đáng kể tỉ lệ ung thư Ủy ban cố vấn về thực hành tiêm chủng (ACIP:
hậu môn sinh dục và mụn cóc sinh dục. Tiêm ngừa Advisory Committee on Immunization Practices)
con bú bằng sữa mẹ cũng như trẻ (Markowitz và cs, 2. Garland SM, Ault KA, Gall SA, Paavonen J, Sings HL, Ciprero KL, et al. Pregnancy and infant outcomes
in the clinical trials of a human papillomavirus type 6/11/16/18 vaccine: a combined analysis of five
2014). Các đối tượng bị suy giảm miễn dịch như randomized con- trolled trials. Quadrivalent Human Papillomavirus Vaccine Phase III Investigators.
Obstet Gynecol 2009;114:1179–88.
3. Hariri S, Unger ER, Schafer S, Niccolai LM, Park IU, Bloch KC, et al. HPV type attribution in high-grade
những bệnh nhân HIV, ghép tạng không phải là cervical lesions: assessing the potential benefits of vaccines in a population-based evaluation in
the United States. HPV- IMPACT Working Group. Cancer Epidemiol Biomarkers Prev 2015;24:393–9.
chống chỉ định tiêm ngừa HPV. Tuy nhiên, đáp ứng 4. Markowitz LE, Dunne EF, Saraiya M, Chesson HW, Curtis CR, Gee J, et al. Human papillomavirus vacci-
nation: recommendations of the Advisory Committee on Immunization Practices (ACIP). Centers for
miễn dịch có thể ít hiệu quả hơn ở các đối tượng Disease Control and Prevention (CDC) [published erratum appears in MMWR Morb Mortal Wkly Rep
2014;63:1182]. MMWR Recomm Rep 2014;63(RR-05):1–30.
này. Liệu trình 3 mũi tiêm được khuyến cáo cho phụ 5. Meites E, Kempe A, Markowitz LE. Use of a 2-dose schedule for human papillomavirus vaccination—
updated recom- mendations of the Advisory Committee on Immunization Practices. MMWR Morb
Mortal Wkly Rep 2016;65:1405–8.
nữ và đàn ông bị suy giảm miễn dịch. 6. Saraiya M, Unger ER, Thompson TD, Lynch CF, Hernandez BY, Lyu CW, et al. U.S. assessment of
HPV types in cancers: implications for current and 9-valent HPV vaccines. HPV Typing of Cancers
Workgroup. J Natl Cancer Inst 2015.
7. Reagan-Steiner S, Yankey D, Jeyarajah J, Elam-Evans LD, Curtis CR, MacNeil J, et al. National, regional,
KẾT LUẬN state, and selected local area vaccination coverage among adolescents aged 13–17 years—United
States, 2015. MMWR Morb Mortal Wkly Rep 2016;65:850–8.
Việc tiêm ngừa HPV giảm đáng kể tỷ lệ mắc 8. Paavonen J, Naud P, Salmeron J, Wheeler CM, Chow SN, Apter D, et al. Efficacy of human
papillomavirus (HPV)-16/18 AS04-adjuvanted vaccine against cervical infection and precancer
caused by oncogenic HPV types (PATRICIA): final analysis of a double-blind, randomised study in
ung thư sinh dục và mụn cóc sinh dục. Mặc dù tiêm young women. HPV PATRICIA Study Group [published erratum appears in Lancet 2010;376:1054].
Lancet 2009;374:301–14
ngừa HPV đem lại rất nhiều nhiều lợi ích nhưng tỷ 9. Petrosky E, Bocchini JA Jr, Hariri S, Chesson H, Curtis CR, Saraiya M, et al. Use of 9-valent human
papillomavirus (HPV) vaccine: updated HPV vaccination recommenda- tions of the advisory
lệ tiêm ngừa vẫn rất thấp. Cục quản lý Thực phẩm committee on immunization prac- tices. Centers for Disease Control and Prevention (CDC). MMWR
Morb Mortal Wkly Rep 2015;64:300–4.
10. Viens LJ, Henley SJ, Watson M, Markowitz LE, Thomas CC, Thompson TD, et al. Human papillomavirus-
và Dược phẩm Hoa Kỳ (FDA) đã công nhận ba loại associated cancers—United States, 2008–2012. MMWR Morb Mortal Wkly Rep 2016;65:661–6.
website haøng ñaàu veà saûn phuï khoa vaø voâ sinh