Professional Documents
Culture Documents
Toi Uu Phac Do Khang Sinh - TS Hoang Anh - Dhyd Ha Noi
Toi Uu Phac Do Khang Sinh - TS Hoang Anh - Dhyd Ha Noi
Sinh hoạt khoa học, Bệnh viện Sản Nhi Vĩnh phúc, tháng 09/2020
Thách thức với phác đồ kháng sinh trong NK Nhi khoa (1):
gia tăng đề kháng của vi khuẩn gây bệnh
Gia tăng tỷ lệ VK kháng amoxicillin trong viêm tai giữa: dữ liệu từ Legacy
Pediatrics, Rochester, NewYork, 2011-2012
Thách thức với phác đồ kháng sinh trong NK Nhi khoa (2):
gia tăng đề kháng của vi khuẩn gây bệnh
P. aeruginosa tạo biofilm trên niêm mạc mũi xoang (trên), H. influenzae
tại biofilm trong viêm tai giữa (dưới)
▪ Né tránh tác dụng của kháng sinh
▪ Điều biến miễn dịch, kích hoạt phản ứng viêm
▪ Gây chết tế bào: hoại tử, apoptosis
Palmer J. Otolaryngol. Clin. N. Am. 2010; 43: 521-530
Thách thức với phác đồ kháng sinh trong NK Nhi khoa (3):
khả năng thấm vào mô kém và biến thiên lớn giữa các cá thể
Nồng độ amoxicillin trong dịch tai trong ở trẻ 3 tháng-5 tuổi có viêm tai giữa cấp sử dụng
liều 13 hoặc 30 mg/kg. Tình trạng NK cấp làm tăng tưới máu, tăng khả năng thấm. Mủ,
thiếu máu hoạt tử ở 1 số vùng tổn thương giảm khả năng thấm của KS.
So sánh kết quả giữa real-time PCR và nuôi cấy phát hiện tác nhân vi sinh
trong mẫu đờm từ 157 bệnh nhân NKHH dưới cấp tính không cần nhập viện:
nghiên cứu EACRI
Phạm Hùng Vân, Nguyễn Văn Thành, Trần Văn Ngọc và cộng sự. http://hoihohaptphcm.org
Điều trị nhiễm trùng nặng Nhi khoa: phác đồ kháng sinh kinh
nghiệm đóng vai trò quyết định
Lựa chọn kháng sinh hợp lý: Chế độ liều kháng sinh hợp lý
phổ tác dụng, vị trí nhiễm khuẩn theo Dược động học/Dược lực
học (PK/PD)
Cân nhắc căn nguyên vi sinh vật thường gặp trong viêm phổi hoặc
nhiễm trùng hô hấp dưới cấp tính ở trẻ em < 5 tuổi
Tạo ra kháng thuốc ở mức độ trung gian, có thể khắc phục bằng
cách sử dụng liều cao kháng sinh
Nguồn: Mandell, Douglas, Bennett. Principles and practice of infectious diseases. 8th edition
Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị một số bệnh thường gặp ở trẻ em.
Ban hành kèm theo quyết định số 3312/QĐ-BYT ngày 07/8/2015
Phân tầng bệnh nhân nguy cơ nhiễm M. pneumoniae trong
viêm phổi cộng đồng ở trẻ em để sử dụng/bổ sung macrolid
Lựa chọn kháng sinh trong viêm phổi trẻ em: hướng dẫn của
BYT Pháp (2005)
Cân nhắc lợi ích của sử dụng/bổ sung thường qui macrolid
thường qui trong phác đồ kinh nghiệm?
▪ Nghiên cứu tiến cứu, đa trung tâm, VPCĐ Nhi nhập viện (01/01/2010-
30/06/2012) tại 3 bệnh viện Trẻ em Hoa kỳ
▪ 1418 bệnh nhi (tuổi trung bình 27 tháng), 71,9% sử dụng beta-lactam
đơn độc vs 28,1% sử dụng beta-lactam + macrolid
▪ Không có sự khác biệt về thời gian nằm viện và các outcome lâm
sàng khác
▪ Kết luận: phối hợp thêm macrolid trong điều trị kinh nghiệm VPCĐ
trên bệnh Nhi nhập viện không đem lại thêm lợi ích lâm sàng
Và đặc điểm dịch tễ kháng macrolide của M. pneumoniae
Tiếp cận mới trong điều trị nhiễm khuẩn tại bệnh viện
Chuyển đường tiêm/đường uống: cơ sở lý thuyết
Thực tế sử dụng KS tĩnh mạch kéo dài trong VPCĐ Nhi nhập viện
▪ Nhóm 1: Kháng sinh có SKD đường uống cao (>90%), hấp thu tốt và
dung nạp tốt ở liều tương tự liều IV: levofloxacin, moxifloxacin,
linezolid, fluconazol, cotrimoxazol, metronidazol
▪ Nhóm 2: Kháng sinh có SKD đường uống thấp hơn (70-80%) nhưng
có thể bù trừ bằng tăng liều: ciprofloxacin, voriconazol.
Nhóm 1-2 có thể sử dụng ban đầu qua đường uống cho các NK không đe
dọa tính mạng, bệnh nhân có huyết động ổn định và không có vấn đề về
hấp thu, có thể sử dụng trong chuyển tiếp IV/PO nếu đáp ứng điều kiện
lâm sàng
Chuyển đường tiêm/đường uống: chọn kháng sinh
▪ Nhóm 3: Kháng sinh có SKD đường uống cao (>90%), nhưng có liều
tối đa đường uống thấp hơn so với liều IV (do dung nạp tiêu hóa kém):
clindamycin, cephalexin, amoxicillin
▪ Nhóm 4: Kháng sinh có SKD đường uống thấp hơn và liều tối đa
đường uống thấp hơn liều IV: ví dụ oxacillin, cloxacillin, cefuroxim
Nhóm 3-4 có thể sử dụng trong chuyển tiếp IV/PO theo nguyên tắc:
▪ Kết hợp tác dụng kháng sinh với cơ chế đề kháng của hệ miễn dịch
▪ Hiệu quả có thể đạt ở nồng độ thấp sau khi NK cơ bản đã được giải
quyết bằng kháng sinh IV ban đầu
Chuyển đường tiêm/đường uống: bằng chứng lâm sàng
Chuyển IV/PO sớm trong VPCĐ trẻ em: cải thiện lâm sàng sớm và
tại thời điểm kết thúc điều trị
Chuyển IV/PO sớm trong VPCĐ trẻ em: cải thiện nhiệt độ, bạch cầu, CRP
Craig WA, Ebert SC. Scand J Infect Dis Suppl 1990; 74:63–70.
Chế độ liều giãn cách của aminoglycosid
Craig WA, Ebert SC.. Scand J Infect Dis Suppl 1990; 74:63–70.
Làm cách nào để tối ưu T > MIC ?
1. Tăng liều dùng 1 lần?
Nồng độ
MIC
Liều = 1
MIC
Liều = 1
Có vẻ logic hơn …
Nồng độ
MIC
Kháng sinh t1/2 (h) Đường Liều trẻ em (/kg/ngày) Liều sơ sinh
dùng (mg/kg/lần)
Cephalexin Sơ sinh: 5 h PO 25-50 mg chia 3-4 lần
TE: 2.5 h Chuyển IV/PO: 100 mg
Cefuroxim Sơ sinh: 3-6 h PO, PO: 20-30 mg chia 2 lần < 7 ngày: 50 q12h
TE: 1,5-2 h IV/IM IV/IM: 75-150 mg chia 3 8-28 ngày: 50 q8-12h
lần (≤2 kg); 50 q8h (>2 kg)
Cefotaxim Sơ sinh: 2-6 h IV, IM 50-180 mg chia 3-4 lần. < 7 ngày: 30 q12h
TE: 1-1,5 h Viêm màng não: 200-225 8-28 ngày: 50 q8-12h
mg (≤ 2 kg); 50 q8h (> 2
kg)
Viêm màng não: 50 q
6-8h
Ceftriaxon Sơ sinh: 9-19 h IV 50-75 mg chia 1-2 lần 50 q12h
TE: 4-7 h Viêm màng não: 100 mg
Viêm tai giữa: 50 mg IM x
1-3 liều
Cefixim PO 8 mg chia 1-2 lần
MIC
Time (h)
Nhưng, trở ngại lớn nhất: bền vững về hóa học
Mục tiêu: nồng độ kháng sinh tại tổ chức vượt qua MIC của vi
khuẩn tại thời điểm rạch dao và trong suốt thời gian phẫu thuật.
Liều và số lần dùng beta-lactam trong kháng sinh
dự phòng phẫu thuật
Truyền tĩnh mạch kéo dài làm tăng T>MIC: kết quả với meropenem
20 mg/kg q8h truyền 3 h cho phép đạt hiệu quả điều trị 99,9% và 76,5% với
VK có MIC = 4 hoặc 8 mg/L trong khi truyền bolus liều này không đảm bảo
hiệu quả điều trị cho VK có MIC = 1 mg/L
Macrolid là kháng sinh phụ thuộc thời gian, AUC/MIC quyết định hiệu quả
PK/PD TỐI ƯU HÓA CHẾ ĐỘ LIỀU MACROLID
TĂNG LIỀU?
PK/PD TỐI ƯU HÓA CHẾ ĐỘ LIỀU MACROLID
TĂNG LIỀU?
TĂNG LIỀU?
Hiệu quả vi sinh cao hơn rõ rệt khi sử dụng liều 20 mg/kg so với liều 10
mg/kg ở bệnh nhi viêm họng. Tỷ lệ thất bại lâm sàng và gia tăng vi khuẩn
giảm nhạy cảm cũng thấp hơn với chế đô liều 20 mg/kg
TĂNG LIỀU?
Craig WA, Ebert SC.. Scand J Infect Dis Suppl 1990; 74:63–70.
PK/PD TỐI ƯU HÓA CHẾ ĐỘ LIỀU FLUOROQUINOLON
TĂNG LIỀU?
PK/PD TỐI ƯU HÓA CHẾ ĐỘ LIỀU FLUOROQUINOLON
▪ Levofloxacin được dự trữ trong các trường hợp NK nặng không đáp ứng với các KS thông
thường hoặc do VK kháng thuốc còn nhạy cảm hoặc bệnh nhi dị ứng với beta-lactam: viêm
tai giữa, viêm phổi-phế quản phổi, sốt mò, nhiễm khuẩn do Chlamydia
▪ Ciprofloxacin được dự trữ trong lỵ trực khuẩn, thương hàn kháng thuốc, nhiễm trùng nặng
do P. aeruginosa, dự phòng viêm màng não do não mô cầu (trẻ vị thành niên), NK tiết niệu
(viêm bàng quang, viêm thận-bể thận) do VK kháng thuốc
Principles and Practice of Pediatric Infectious Diseases, 4th edition, 2012
Principi N, Esposito S. Int. J. Antimicrob. Agents 2015; 45: 341-346
▪ 92 bệnh nhi từ 25 PICU
▪ P. aeruginosa 67,4%, A. baumannii đa kháng 11,9%, Enterobacteriaceae
kháng carbapenem 13,0%
▪ Liều colistin trung bình 75.000 UI/kg/ngày
▪ Tỷ lệ khỏi lâm sàng 45,9%, tử vong 25%
▪ 22% xuất hiện độc tính trên thận, trẻ lớn hơn 13 tuổi có nguy cơ gấp 7
lần so với trẻ nhỏ hơn.
• injection or infusion (drip) of colistimethate sodium should be
reserved for the treatment of serious infections due to susceptible
bacteria, in patients whose other treatment options are limited.
• colistin should be given with another suitable antibiotic where
possible.
• Critically ill patients should be given a higher starting dose (loading
dose) to provide an effective level of the antibiotic in the body more
quickly.
• recommended dose in adults is 9 million IU daily in 2 or 3
divided doses as a slow intravenous infusion; in critically ill
patients a loading dose of 9 million IU should be given.
• In children, the suggested dose is 75,000 to 150,000 IU/kg daily,
in 3 divided doses.
COLISTIN TRÊN BỆNH NHÂN NẶNG: LỢI ÍCH CỦA LIỀU NẠP
Colistin có t1/2 dài và không đạt đủ nồng độ điều trị trước khi đạt trạng
thái ổn định cần thiết phải dùng liều nạp. Hiện chưa có nghiên cứu
liều nạp trên bệnh Nhi
Karaiskos I et al. Antimicrob. Agents. Chemother. 2015; 59: 7240-7248.
Liều khuyến cáo của colistin cho bệnh Nhi trong
nhiễm khuẩn do VK Gram âm đa kháng
Hsu AJ, Tamma PD. Clin. Infect. Dis. 2014; 58: 1439-1448
Thay đổi thể tích phân bố: PK của colistin ở bệnh nhi sơ sinh
▪ Nghiên cứu PK của colistin trên 7 bệnh nhi sơ sinh nặng nhiễm khuẩn do
VK Gram âm.
▪ Liều 150,000 MIU/kg
▪ t1/2=9,0 (±6,5) h, Vd=7,7 (±9,3) L/kg, Cl=0,6 (±0,3) L/h/kg. Nồng độ
colistin trung bình: 1,1 (±0,4) mg/L.
▪ Nồng độ không đạt mục tiêu gợi ý cần xây dựng lại liều dùng cho bệnh
nhi sơ sinh.
Nakwan N et al. Pediatr. Infect. Dis. J 2016; 35: 1211-1214
Khả năng phân bố hạn chế vào mô là nguyên nhân cần
liều nạp với vancomycin
Vai trò của liều nạp VAN: dữ liệu trên trẻ em
Sử dụng liều nạp VAN trên bệnh nhi không giúp đạt nồng độ đáy
điều trị nhanh hơn so với bệnh nhi không dùng liều nạp
Demirjian A et al. Pediatr Infect Dis J 2013; 32: 1217-1223
PK/PD ÁP DỤNG CHO VANCOMYCIN Ở BỆNH NHÂN NẶNG
• VAN là kháng sinh phụ thuộc AUC24h/MIC
AUC24h / MIC
f T > MIC
MIC
time
0 6 12 18 24
Vancomycin AUC24h in vitro
Mô hình in vitro mô phỏng PK trên bệnh nhân
Dao động
trên BN
(160-783)
Hiệu quả
Cần ít
nhất 400 !
Schumock GT, Thornton JT. Clin. Pharmacol. Ther. 1992; 30: 239-245
Sử dụng ceftriaxon ở bệnh nhi: kết quả khảo sát tại
1 khoa Sơ sinh
Phân loại kháng sinh dựa trên khả năng tranh chấp đẩy
bilirubin ra khỏi liên kết với albumin huyết tương
▪ 9 ca lâm sàng từ dữ liệu báo cáo ADR của FDA (7 ca < 2 tháng tuổi),
trong đó 7 ca tử vong
▪ Liều cao ceftriaxon (150-200 mg/kg/ngày), tiêm tĩnh mạch chậm và
dung 1 lần 1 ngày có thể góp phần tăng nguy cơ
Tương tác thuốc với macrolid
Khác biệt giữa các thuốc trong cùng nhóm: kháng sinh
Ức chế enzym chuyển hóa thuốc
TƯƠNG TÁC THUỐC VỚI KHÁNG SINH
30% số đơn có
levofloxacin (uống)
dùng đồng thời với
ion kim loại hóa trị 2
và hóa trị 3
Tương tác này còn
cần lưu ý với
azithromycin, C3G
đường uống
Barton et al. Control. Hosp.
Epidemiol. 2005; 26: 93-99
Ảnh hưởng của antacid lên sinh khả dụng của ciprofloxacin
Nguồn: Frost et al. Antimicrob. Agents Chemother. 1992; 36: 830 - 832
ADR CÓ PHÒNG TRÁNH ĐƯỢC KHÔNG?
4D = chọn đúng kháng sinh theo phổ tác dụng và vị trí nhiễm
khuẩn, phối hợp kháng sinh hợp lý, liều dùng/chế độ liều phù hợp
(PK/PD), xuống thang đúng lúc và đúng cách
Denny KJ et al. Expert Opin. Drug Saf. 2016; 15: 667-678.