You are on page 1of 29

BÁO CÁO KẾT QUẢ

NGHIÊN CỨU KHOA HỌC


Nhóm 4
Thành viên nhóm: • Đặng Lê Hạnh Nhân
• Nguyễn Minh Nhật
• Lâm Tâm Như
• Vũ Ngọc Anh Phương
• Nguyễn Trần Minh Quang
1
Khảo sát kiến thức về vaccine
ung thư cổ tử cung và tiêm
vaccine ngừa HPV của sinh viên
khoa Y Dược – Đại học Đà Nẵng

2
TABLE OF CONTENTS

01. ĐẶT VẤN ĐỀ 02. PHƯƠNG PHÁP

03. KẾT QUẢ


3
1. Đặt vấn đề
• Ung thư cổ tử cung là một trong những loại ung thư phổ biến nhất ảnh
hưởng đến phụ nữ trên toàn thế giới.
• Vi-rút gây u nhú ở người (HPV) chịu trách nhiệm cho hầu hết các trường
hợp ung thư cổ tử cung và tiêm vắc-xin ngừa HPV là một cách hiệu quả
để ngăn ngừa nhiễm trùng và giảm nguy cơ ung thư cổ tử cung.
• Sinh viên đại học là đối tượng mục tiêu quan trọng của việc tiêm vắc-xin
HPV, vì họ đang ở độ tuổi có thể cân nhắc việc bắt đầu quan hệ tình dục
và có thể có lợi nếu tiêm vắc-xin sớm.

4
2. Phương pháp

• Nghiên cứu cắt ngang


• Đối tượng: sinh viên Khoa Y Dược – Đại học Đà nẵng.
• Một mẫu ngẫu nhiên gồm 169 sinh viên được chọn từ cơ sở
dữ liệu sinh viên của trường đại học và được mời tham gia
khảo sát qua phiếu.
• Dữ liệu sẽ được phân tích bằng thống kê mô tả và phân tích
hồi quy để xác định các yếu tố liên quan đến kiến thức và tình
trạng tiêm chủng.
5
Kết quả

6
Đánh giá kiến thức
của SV về vaccine
HPV
7
Bảng 1: Đặc điểm chung của các đối tượng tham gia nghiên cứu (N=169) 8
• Nữ chiếm đa số với 123 SV
chiếm tỉ lệ 72.8%. Mặc dù việc
tiêm HPV đều được khuyến
cáo ở cả 2 giới.
• Sự chênh lệch ở các nhóm
ngành học trong nghiên cứu
này không quá cao.
• Về trình độ học vấn, SV năm
1 chiếm tỉ lệ cao nhất. Các đối
tượng tham gia nghiên cứu
đều trong độ tuổi khá phù hợp
với nghiên cứu. 9
Tỉ lệ sinh viên biết
về vaccine HPV

10
Biểu đồ 1 : Tỉ lệ (%) SV biết về vaccine HPV

16.6%
Đa số sinh viên đã
có kiến thức về
vacxin HPV
83.4%

Biết về vaccine HPV Không biết về vaccine HPV


11
Các nguồn cung
cấp thông tin về
vaccine HPV cho
sinh viên
12
Biểu đồ 2 : Nguồn cung cấp thông tin về vaccine HPV

Mạng xã hội 70.4

Bạn bè/người
63.9
thân

Báo, đài 60.9

Trường học 49.1

Nhân viên y tế 47.3

0 10 20 30 40 50 60 70 80

13
Tỷ lệ phần trăm
Biểu đồ 2 : Nguồn cung cấp thông
• Đa số các đối tượng nghiên tin về vaccine HPV
cứu cho biết họ biết được
thông tin qua mạng xã hội, Mạng xã hội 70.4
mặc dù độ chính xác không
cao. Bạn bè/người
63.9
thân
• Xếp thứ 2 là báo đài và bạn bè
người thân Báo, đài 60.9
• Thông tin tư vấn về vaccine từ
nhân viên y tế và trường học Trường học 49.1
cung cấp thông tin về vaccine
chiếm tỉ lệ thấp nhất, trong khi Nhân viên y tế 47.3

đây là 2 nguồn thông tin có độ


0 10 20 30 40 50 60 70 80
chính xác và đáng tin cậy nhất.
Tỷ lệ phần trăm 14
Mối liên quan giữa đặc
điểm các đối tượng
nghiên cứu với kiến
thức về vaccine HPV

15
Biết thông tin về
Không biết thông tin OR
Đặc điểm vaccine HPV P-value
về vaccine HPV (%) (KTC 95%)
(%)
Giới tính
• Nam 32 (69.6) 14 (30.4) 1
• Nữ 109 (88.6) 14 (11.4) 0.005 3.41 (1.47 – 7.88)
Ngành học
• Y Đa Khoa 33 (76.7) 10 (23.3) 1
• Răng – Hàm – Mặt 25 (92.6) 2 (7.4) 0.093 3.79 (0.76 - 18.85)
• Dược 56 (88.9) 7 (11.1) 2.42 (0.84 – 6.98)
• Điều Dưỡng 27 (75.0) 9 (25.0) 0.91 (0.32 – 2.56)

Trình độ học vấn


• Năm 1 52 (76.5) 16 (23.5) 1
• Năm 2 27 (75.0) 9 (25.0) 0.04 0.92 (0.36 – 2.36)
• Năm 4 25 (92.6) 2 (7.4) 3.85 (0.82 – 18.04)
• Năm 5 37 (97.4) 1 (2.6) 11.38 (1.45 – 89.66)
Đã từng đi lâm sàng
• Chưa từng 79 (76.0) 25 (24.0) 1
• Đã từng 62 (95.4) 3 (4.6) < 0.01 6.54 (1.89 – 22.66)

16
Bảng 2: Mối liên quan giữa đặc điểm các đối tượng nghiên cứu với kiến thức về vaccine HPV
• Kết quả này cho thấy SV nữ biết về vaccine hpv có odds cao
gấp 3.41 lần so với nam với 95%CI 1.47 đến 7.88 và P<0.05 và
sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê.
• SV đã từng đi lâm sàng biết về vaccine HPV có odds cao gấp
6.54 lần so với SV chưa từng đi lâm sàng, sự khác biệt này có ý
nghĩa thống kê.
• Về trình độ học vấn, nhìn chung các năm càng lớn thì kiến thức
về vaccine HPV càng cao hơn.

17
Tỉ lệ sinh viên
đã tiêm ngừa
HPV
18
Biểu đồ 3: Tỉ lệ sinh viên đã tiêm ngừa HPV
16.60%

83.40%

Đã tiêm ngừa HPV Chưa tiêm ngừa HPV


19
Biểu đồ: Tỉ lệ sinh viên đã
• Theo khảo sát tỉ lệ tiêm tiêm ngừa HPV 16.6
0%
phòng chiếm khá thấp. Mặc
dù đối tượng nghiên cứu là
sinh viên các ngành y dược
nhưng SV lại khá chủ qua về
sức khỏe của bản thân.
• Kết quả này cho thấy tỉ lệ
tiêm vaccine còn rất thấp có
thể do nguồn cung cấp thông 83.4
tin đáng tin cậy còn hạn chế, 0%
Đã tiêm ngừa HPV
đặc biệt từ nhà trường, nhân Chưa tiêm ngừa HPV
viên y tế…. 20
Phân tích đơn
biến về nguyên
nhân không tiêm
ngừa HPV
21
Bảng 3: Phân tích đơn biến về nguyên nhân không tiêm ngừa HPV
Nguyên nhân không tiêm
ngừa HPV N (%) Nam (%) Nữ (%) P-value 95%CI OR

1.35 – 5.54
Giá thành cao 89 (52.7) 34.8 59.3 0.004 2.74
 

Nghĩ rằng nam không cần 0.04


39 (23.1) 65.2 7.3 < 0.001 0.02 – 0.1
tiêm phòng  

Chưa quan hệ tình dục 63 (37.3) 45.7 34.1 0.172 0.31 – 1.23 0.62

Lo sợ tác dụng phụ của vắc


58 (34.3) 23.9 38.2 0.075 0.91 – 4.25 1.97
xin

Hiệu quả của vắc xin 59 (34.9) 28.3 37.4 0.262 0.72 – 3.17 1.52
Sợ tiêm 44 (26.0) 13.0 30.9 0.013 1.16 – 7.63 2.98
Quá nhiều lần tiêm 50 (29.6) 10.9 36.6 <0.001 1.74 – 12.84 4.73

Theo phân tích đơn biến có thể thấy các biến như giá thành cao, nghĩ nam không
cần tiêm, sợ tiêm và quá nhiều lần tiêm có ý nghĩa thồng kê. 22
Phân tích đa biến
về nguyên nhân
không tiêm ngừa
HPV
23
Giới tính

Nguyên nhân không tiêm ngừa HPV  


   
95%CI
OR P-value
 
Giá thành cao
8.63 < 0.001 2.71 - 27.45
 

Nghĩ rằng nam không cần tiêm phòng 0.03 < 0.001 0.01 – 0.1

Chưa quan hệ tình dục 0.35 0.056 0.12 – 1.05

Lo sợ tác dụng phụ của vắc xin 0.75 0.753 0.13 – 4.42

Sợ tiêm 0.82 0.818 0.15 – 4.46

Hiệu quả của vắc xin 1.26 0.791 0.22 – 7.16

Quá nhiều lần tiêm 6.03 0.032 1.03 - 35.25

24
Bảng 4: Phân tích đa biến về nguyên nhân không tiêm ngừa HPV
• Trong tổng số đối tượng chưa tiêm HPV, SV nữ không tiêm HPV do giá thành
thành cao có odds cao gấp 8.63 lần so với nam và điều này có ý nghĩa thống

• Đối với nguyên nhân chưa tiêm HPV do nghĩ rằng nam không cần tiêm của nữ
bằng 0.04 lần so với nam, có ý nghĩa thống kê.
• Tương tự SV nữ không tiêm HPV do quá nhiều lần tiêm có odds cao gấp 6.03
lần so với nam, điều này có ý nghĩa thống kê
• Trong các nguyên nhân chưa tiêm ngừa HPV giá vaccine cao là nguyên nhân
được lựa chọn nhiều nhất với tỉ lệ 52.7%. Kế đến là chưa quan hệ tình dục
chiếm 37.3% và hiệu quả của vaccine là 34.9%, tỉ lệ này cho thấy sinh viên còn
chưa hiểu rõ về thông tin và tính an toàn của vaccine.
25
Mối liên quan giữa giá
thành vaccine, thu
nhâp (tiền gia đình hỗ
trợ và thu nhập thêm)
với đã tiêm HPV
26
Bảng 5: Mối liên quan giữa giá thành vaccine, thu nhâp (tiền gia đình hỗ trợ và thu nhập thêm) với đã tiêm HPV

datiemx2
Biến số
OR P - value 95%CI

Giá thành cao 0 < 0.01 0 - inf

GĐ hỗ trợ hàng tháng 0.74 0.067 0.52 – 1.05

Thu nhập thêm 0.73 0.28 0.41 – 1.31

• Về quan hệ giữa giá thành vaccine với đã tiêm HPV có OR= 0 do không ai trong
dữ liệu “giá thành cao” có tiêm chủng do đó không ước tính được.
• Về thu nhập hàng tháng do gia đình hỗ trợ và thu nhập thêm được tính tách rời vì
theo bảng câu hỏi khảo sát tiền hỗ trợ từ gia đình là hàng tháng còn tiền thu nhập
thêm thì không nên chúng tôi muốn khảo sát mối quan hệ giữa 2 thu nhập này với
tiêm HPV và theo kết quả trên cả 2 đều không có ý nghĩa thống kê 27
Kết luận
• Theo kết quả đã phân tích phần lớn SV đều có kiến thức về vaccine HPV nhưng
nguồn cung cấp kiến thức đa phần ở các trang mạng xã hội với các nguồn thông
tin chưa được kiểm soát chặt chẽ, thông tin về vaccine từ các nguồn uy tín đặc
biệt là trường học còn hạn chế điều đó có thể ảnh hưởng đến kiến thức của SV.
• Tỉ lệ tiêm ngừa HPV còn khá thấp chỉ chiếm 17%, tồn tại nhiều nguyên nhân đặc
biệt là giá thành của vaccine.
• Tại Khoa Y Dược - ĐHĐN nên có sự phối của nhà trường cùng các đoàn - hội
sinh viên thường xuyên tổ chức các buổi hội thảo nâng cao kiến thức về tác hại
của UTCTC cũng như những lợi ích của vaccine HPV và cần có các chương
trình hỗ trợ sinh viên tiêm ngừa HPV.
28
CẢM ƠN CÔ VÀ
CÁC BẠN ĐÃ
LẮNG NGHE

You might also like