You are on page 1of 52

BÁO CÁO NGHIỆM THU ĐỀ TÀI

Khảo sát thực trạng tiêm an toàn tại


Bệnh viện Phong- Da liễu Trung ương
Quy Hòa năm 2017- 2018
Người thực hiện
- Hồ Thị Mai
- Nguyễn Thị Hiệu
- Trần Xuân Việt
Bình Định - 2019
NỘI DUNG BÁO CÁO

ĐẶT VẤN ĐỀ 1

ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP


NGHIÊN CỨU
2

KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN 3

KẾT LUẬN 4

Khảo sát thực trạng tiêm an toàn tại Bệnh viện Phong- Da liễu
Trung ương Quy Hòa năm 2017- 2018
ĐẶT VẤN ĐỀ
 An toàn người bệnh đang được ngành Y tế của thế giới
và Việt Nam rất quan tâm và chú trọng hàng đầu
 WHO: Mũi tiêm an toàn sẽ không làm tổn hại đến người
nhận mũi tiêm, người tiêm và cộng đồng.
 50% các mũi tiêm ở các nước phát triển là không an
toàn,
 Năm 2000, TAT là tác nhân gây bệnh
- 21 triệu ca nhiễm HBV
- 2 triệu ca nhiễm HCV
- 260000 ca nhiễm HIV

Khảo sát thực trạng tiêm an toàn tại Bệnh viện Phong- Da liễu
Trung ương Quy Hòa năm 2017- 2018
ĐẶT VẤN ĐỀ

 Khảo sát năm 2012: 55% NVYT còn chưa cập nhập thông
tin TAT. NVYT chưa tuân thủ quy trình kỹ thuật và các
thao tác kiểm soát nhiễm khuẩn trong thực hành tiêm.
 Bệnh viện Phong - Da liễu Trung Ương Quy Hoà (Bệnh
viện Quy Hoà) thực hiện tiêm an toàn 2013 - 2017.
 Nhưng vẫn còn gặp sự cố bẻ ống thuốc bị mảnh vỡ thuỷ
tinh đâm vào tay.
 Chưa có nghiên cứu về việc thực hiện TAT
để nâng cao chất lượng, an toàn ngưhi bệnh
eạn chế tai biến trong quá trình tiêm thuốc

Khảo sát thực trạng tiêm an toàn tại Bệnh viện Phong- Da liễu
Trung ương Quy Hòa năm 2017- 2018
ĐẶT VẤN ĐỀ

 Vì thế, chúng tôi tiến hành đề tài nghiên cứu:

“Khảo sát thực trạng tiêm an toàn tại Bệnh


viện Phong- Da liễu Trung ương Quy Hòa
năm 2017- 2018”

Khảo sát thực trạng tiêm an toàn tại Bệnh viện Phong- Da liễu
Trung ương Quy Hòa năm 2017- 2018
MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU

2 MỤC TIÊU

Đánh giá tình hình tiêm Các yếu tố liên quan đến thực
truyền và thực hành tiêm an hành TAT của điều dưỡng- hộ
toàn tại các khoa lâm sàng sinh tại các khoa lâm sàng tại
Bệnh viện Phong –Da liễu Bệnh viện Phong- Da liễu
Trung ương Quy Hòa. Trung ương Quy Hòa

Khảo sát thực trạng tiêm an toàn tại Bệnh viện Phong- Da liễu
Trung ương Quy Hòa năm 2017- 2018
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
 1.1. MỘT SỐ KHÁI NIỆM VÀ ĐỊNH NGHĨA
 1.2. TIÊU CHÍ ĐẢM BẢO AN TOÀN CHO MŨI TIÊM
 1.3. TÁC ĐỘNG CỦA CƠ CHẾ THỊ TRƯỜNG
 1.4. CÁC QUAN ĐIỂM VÀ CHÍNH SÁCH VỀ TIÊM AN TOÀN
 1.5. CÁC GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG THỰC HÀNH TIÊM AN
TOÀN
 1.6. NHỮNG NGHIÊN CỨU TÌNH HÌNH, THỰC HÀNH, CÁC
MỐI LIÊN QUAN VỀ TIÊM AN TOÀN TRÊN THẾ GIỚI VÀ
TẠI VIỆT NAM

Khảo sát thực trạng tiêm an toàn tại Bệnh viện Phong- Da liễu
Trung ương Quy Hòa năm 2017- 2018
ĐỐI TƯỢNG VÀ PP NGHIÊN CỨU
2.1. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU
 Các mũi tiêm của điều dưỡng - hộ sinh trực tiếp làm công tác
tiêm truyền tại các khoa lâm sàng thuộc:

Khoa Vảy nến –Tự miễn khoa Da- Tổng hợp

khoa Da- Bệnh nhiệt đới khoa Nội, khoa Nhi

Khoa Ngoại- Tổng hợp Khoa Ngoại- Tạo hình

Khoa Ngoại –KTC Khoa Phụ sản

Khoa HSCC Nội Khoa PT- GMHS

Khảo sát thực trạng tiêm an toàn tại Bệnh viện Phong- Da liễu
Trung ương Quy Hòa năm 2017- 2018
ĐỐI TƯỢNG VÀ PP NGHIÊN CỨU
2.2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
- Thời gian nghiên cứu

 Từ 25 tháng 12 năm 2017 đến khi đủ cỡ mẫu nghiên cứu.

 Địa điểm nghiên cứu

 Bệnh viện Phong – Da liễu Trung ương Quy Hòa

 Thiết kế nghiên cứu

 Nghiên cứu mô tả cắt ngang

Khảo sát thực trạng tiêm an toàn tại Bệnh viện Phong- Da liễu
Trung ương Quy Hòa năm 2017- 2018
ĐỐI TƯỢNG VÀ PP NGHIÊN CỨU
2.3. PHƯƠNG PHÁP CHỌN MẪU
- Mời khoảng 60 Điều dưỡng - Hộ sinh

- Số mũi tiêm cần quan sát: = 384

-- Với 60 điều dưỡng mỗi điều dưỡng 7 mũi = 60 x 7 = 420

- Đề phòng sai sót thông tin chúng tôi lấy thêm 15% cỡ mẫu

- Vì thế n = 484

- Tiêu chuẩn lựa chọn mũi tiêm: 07 - 09 mũi tiêm trong 5


đường tiêm.

Khảo sát thực trạng tiêm an toàn tại Bệnh viện Phong- Da liễu
Trung ương Quy Hòa năm 2017- 2018
ĐỐI TƯỢNG VÀ PP NGHIÊN CỨU
2.4. PHƯƠNG PHÁP THU THẬP SỐ LIỆU
 Điều tra viên là chủ nhiệm đề tài & cộng sự được tập huấn về
tiêu chuẩn đánh giá, phương pháp thu thập số liệu.

 Các mũi tiêm được quan sát nhiều thời điểm khác nhau.

 Số liệu về tình hình người bệnh, tình hình tiêm truyền và


nhân lực điều dưỡng - hộ sinh hàng ngày tại các khoa được
thu thập qua phần mềm quản lý tổng thể BV Hsoft.

Khảo sát thực trạng tiêm an toàn tại Bệnh viện Phong- Da liễu
Trung ương Quy Hòa năm 2017- 2018
ĐỐI TƯỢNG VÀ PP NGHIÊN CỨU
2.5. TIÊU CHUẨN ĐÁNH GIÁ THỰC HÀNH TIÊM AN TOÀN
Gồm các tiêu chuẩn sau:
1. Chuẩn bị phương tiện và dụng cụ tiêm
2. Vệ sinh tay
3. Đảm bảo nguyên tắc vô khuẩn
4. Kỹ thuật tiêm an toàn
5. Không gây nguy hại cho người nhận mũi tiêm
6. Không gây nguy hại cho người tiêm và cộng đồng
- Đánh giá: không thực hiện: 0; thực hiện chưa đầy đủ: 01;
thực hiện tốt: 02 điểm. TAT đạt ≥ 80% tương ứng 48 điểm.

Khảo sát thực trạng tiêm an toàn tại Bệnh viện Phong- Da liễu
Trung ương Quy Hòa năm 2017- 2018
ĐỐI TƯỢNG VÀ PP NGHIÊN CỨU
2.6. XỬ LÝ VÀ PHÂN TÍCH SỐ LIỆU
- Phân tích mô tả, Tính tỉ lệ %.

- Phân tích bằng phần mềm SPSS 16.0. Kiểm định X², p đánh
giá mối liên quan giữa các biến phi tham số.

- 2.7. VẤN ĐỀ ĐẠO ĐỨC TRONG NGHIÊN CỨU

- Thông qua hội đồng Đạo đức nghiên cứu.

- Mọi thông tin về đối tượng nghiên cứu sẽ được giữ kín.

- Kết quả nghiên cứu báo cáo cho BGĐ, cơ sơ nâng cao CL BV.

Khảo sát thực trạng tiêm an toàn tại Bệnh viện Phong- Da liễu
Trung ương Quy Hòa năm 2017- 2018
ĐỐI TƯỢNG VÀ PP NGHIÊN CỨU
2.8. HẠN CHẾ CỦA NGHIÊN CỨU
- Có mặt ĐTV, đối tượng chú ý thực hiện hơn bình thuờng

- Sai số ngẫu nhiên do chọn mẫu là không thể tránh trong


nghiên cứu. Quá trình nhập liệu có thể gặp sai số hệ thống

- 2.9. BIỆN PHÁP KHẮC PHỤC

- Lựa chọn ĐTV nắm vững KT và KN quan sát thực hành TAT.

- Mũi tiêm quan sát không bắt buộc theo thời gian nhất định.

- Nghiên túc thu thập số liệu. Kiểm tra làm sạch bản kiểm.

Khảo sát thực trạng tiêm an toàn tại Bệnh viện Phong- Da liễu
Trung ương Quy Hòa năm 2017- 2018
KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN
3.1 ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH TIÊM TRUYỀN THUỐC
Phân bổ trình độ chuyên môn Điều dưỡng-Hộ
 Trình độ chuyên môn sinh
56.70%
cao nhất là trung cấp
60.00%

chiếm 56,7%, Đại học


50.00%

Phân bố theo Tỷ lệ%


40.00%
cao đẳng là 43,3%. 30.00%
33.10%

 Trước đây điều trị 20.00%

phong, nay điều trị thêm 10.00%


10.20%

đa khoa, nhu cầu trình 0.00%


Trung cấp Cao đẳng Đại học, trên đại học
độ điều dưỡng cao hơn.
So với Đỗ Mọng Long (2015) tại BVĐK Trà vinh là 23,1%
Tô thị Tuyết Mai (2016) tại BVĐK tỉnh BÌnh Định là 32,8%

Khảo sát thực trạng tiêm an toàn tại Bệnh viện Phong- Da liễu
Trung ương Quy Hòa năm 2017- 2018
KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN
3.1 ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH TIÊM TRUYỀN THUỐC

 Điều dưỡng, nữ hộ sinh Đào tạo, tập huấn TAT


được tập huấn TAT: 88,2% Không,
11.80%
 So với Phạm Thị Liên
(2015) tại BVSN Hưng Yên
là 66,7%
Có,
88.20%

Khảo sát thực trạng tiêm an toàn tại Bệnh viện Phong- Da liễu
Trung ương Quy Hòa năm 2017- 2018
KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN
3.1.2 Số lượng mũi tiêm và ĐD-HS trung bình trên ngày.
 1 ĐD-HS Khoa ngoại tổng
Số mũi tiêm truyền TB/ ngày
hợp trung bình tiêm 15,5 18
mũi/ngày. Tiếp theo là khoa 16
14
15 15 15.5

PTGMHS,NKTC với 15 mũi 12 10.5


11.6
10 8.4
 11 Khoa lâm sàng BV trung 6 8
5.9 6
4.4
bình 649 mũi tiêm.
4
4 2.4
2
 Mũi tiêm trung bình của 01 0
khoa lâm sàng trong ngày
ngày là 58,8 mũi tiêm.
 Trung binh 01 ĐD-HS thực
hiện là 8,9 mũi tiêm/ngày
Khảo sát thực trạng tiêm an toàn tại Bệnh viện Phong- Da liễu
Trung ương Quy Hòa năm 2017- 2018
KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN
 3.1.2 Số lượng mũi tiêm và ĐD-HS trung bình trên ngày.
- Tình trạng người bệnh điều trị nội trú đông, ĐD-HS phải thực
hiện tiêm truyền với tần suất cao hơn các bệnh viện khác:

- Bệnh viện Hà Đông năm 2009 là 6,9 mũi tiêm/ ĐD/ ngày,

- Bệnh viện Tim Hà Nội năm 2011 là 3 mũi tiêm/ ĐD/ ngày,

- Chúng ta thì thấp hơn bệnh viên.

Khảo sát thực trạng tiêm an toàn tại Bệnh viện Phong- Da liễu
Trung ương Quy Hòa năm 2017- 2018
KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN
 3.1.2 Số lượng mũi tiêm và ĐD-HS trung bình trên ngày.
- Trung bình khoa NTHình là 4,0 mũi tiêm, Khoa PTGMHS có
15 mũi tiêm. =>
- Bố trí và phân công nhân lực điều dưỡng tại các khoa lâm
sàng và toàn bệnh viện là một yếu tốt quan trọng, vì nhân lực
điều dưỡng không đủ đáp ứng nhu cầu chăm sóc và tiêm
truyền cho người bệnh sẽ làm tăng cường độ làm việc của
điều dưỡng dẫn đến quá tải, thiếu đảm bảo và an toàn cho
người bệnh.

Khảo sát thực trạng tiêm an toàn tại Bệnh viện Phong- Da liễu
Trung ương Quy Hòa năm 2017- 2018
KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN
3.2 ĐÁNH GIÁ THỰC HÀNH TAT CỦA ĐIỀU DƯỠNG- HỘ
SINH TẠI BỆNH VIỆN
90% 82.00%
80% 76%
70%
60%
48.30%
50% 44%
40%
30%
15.10% 18.00%
20% 8.90% 7.60%
10%
0%
Trung cấp Cao đẳng Đại học, trên < 3 năm 3- 5 năm >5 năm Có Không
đại học
Trình độ Thâm niên công tác Tập huấn TAT

Trình độ Trung cấp 76,0% chiếm tỉ lệ cao nhất,


Thâm niên công tác >5 năm chiếm tỉ lệ cao là 48,3%,
Tỷ lệ được tập huấn TAT chiếm tỷ lệ 82%.
Khảo sát thực trạng tiêm an toàn tại Bệnh viện Phong- Da liễu
Trung ương Quy Hòa năm 2017- 2018
KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN
3.2 ĐÁNH GIÁ THỰC HÀNH TAT CỦA ĐIỀU DƯỠNG- HỘ
SINH TẠI BỆNH VIỆN
Số lượng mũi tiêm được khảo sát
60.0% 52.3%
Tỷ lệ tiêm tĩnh mạch là 89,3%. 50.0%
40.0%
29.8%
TM trực tiếp là 29,8%. Tiêm 30.0%
20.0% 10.3%
TM qua kim cánh bướm là 10.0% 0.4%
7.2%

7,2%. Tiêm TM qua 3 chạc


0.0%

Tiêm dưới Tiêm TM Tiêm bắp Tiêm TM Tiêm TM


da bằng kim
là 29,8%. cánh
(trực tiếp) qua chạc
3/catheter
bướm ngoại biên

Kết quả cao hơn với Phan Cảnh Chương (2010) tại BV TW Huế
là 75,9%. Cao hơn so với nghiên cứu của Trần Thị Hạnh (2011)
tại trung tâm y tế thành phố Quy Nhơn là 67,5%. Trần Thị Minh
Phương (2012) tại BVĐK Hà Đông - Hà Nội là 85,1%

Khảo sát thực trạng tiêm an toàn tại Bệnh viện Phong- Da liễu
Trung ương Quy Hòa năm 2017- 2018
KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN
- Hộp chống sốc phản vệ 0,6% chưa đầy đủ (thiếu nước cất và bơm
tiêm). Chuẩn bị gạc bẻ thuốc vô khuẩn chai đựng dung dịch sát khuẩn
tay nhanh trên xe tiêm và khay đậu chưa đầy đủ là 17,1%

Khảo sát thực trạng tiêm an toàn tại Bệnh viện Phong- Da liễu
Trung ương Quy Hòa năm 2017- 2018

1: Không thực hiện; 2: thực hiện không đầy đủ 3: Thực hiện tốt
KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN
 Tỉ lệ tương đương nghiên cứu của Phan Cảnh Chương
(2010) tại BV TW Huế các tiêu chí này đạt từ 96,9 đến 100%.
 Tỷ lệ tại bệnh viện cao hơn của Trần Thị Minh Phượng
(2012) tại BVĐK Hà Đông có
- 97,9% CB xe tiêm có trang thiết bị và dụng cụ kèm theo.
- 99,1% hộp chống sốc có đủ cơ số thuốc cấp cứu,
- 94% có bơm tiêm vô khuẩn,
- 97,7% có hộp đựng vật sẳc nhọn,
- 97,2% có dung dịch sát khuấn tay nhanh ở các vị trí thuận tiện.
- Tuy nhiên chỉ có 86.5% chuấn bị đầy đủ cả 5 phương tiện
và dụng cụ đầy đủ

Khảo sát thực trạng tiêm an toàn tại Bệnh viện Phong- Da liễu
Trung ương Quy Hòa năm 2017- 2018
Quan sát sát khuẩn tay phòng ngừa nhiễm
khuẩn trong TAT
 Theo biểu đồ quan sát sát khuẩn tay phòng ngừa nhiễm khuẩn trong TAT
B1.1 có thực hiện 84,9%. Tương đương NC của Tô Thị Tuyết Mai BVĐK
Tỉnh Bình Định là 84,8%. Cao hơn NC Đỗ Mộng thuỳ Linh (2015) tại BV
ĐK Trà vinh
Là 55,4%.
B1.2. Trước khi
tiêm đạt 67,3% 84,9%
cao hơn BV ĐK
Trà Vinh
40,3%. B1.3
Sau khi kết 67,3%
thúc tiêm hoặc
truyền thực
hiện đạt 77,9%.
77,9%

Khảo sát thực trạng tiêm an toàn tại Bệnh viện Phong- Da liễu
Trung ương Quy Hòa năm 2017- 2018
1: Không thực hiện; 2: thực hiện không đầy đủ 3: Thực hiện tốt
KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN
 Kết quả nghiên cứu cho thấy:
- Tỷ lệ mũi tiêm rửa tay/ SK tay nhanh đạt kết quả cao.
- ĐD tuân thủ đầy đủ, nhận thức rõ về phòng ngừa nhiễm
khuẩn chéo do bàn tay.
- Chiến dịch vệ sinh tay được phát động và triển khai.
- Phương tiện rửa tay và sát khuẩn tay nhanh được trang bị
đầy đủ tại các khoa lâm sàng và cận lâm sàng.
- BV đã có quy trình và phổ biến đến NVYT.
- Chưa tuân thủ rửa tay tốt là do thói quen, dung dịch rửa tay
gây kích ứng, khô da.
- Tình trạng bệnh nhân đông. Nên không RT thuờng xuyên

Khảo sát thực trạng tiêm an toàn tại Bệnh viện Phong- Da liễu
Trung ương Quy Hòa năm 2017- 2018
Thực hiện nguyên tắc vô khuẩn
 B2.2 Không lưu kim trong lọ thuốc, loại bỏ kim tiêm đã chạm vào vùng
không vô khuẩn có thực hiện tỷ lệ cao là 96,9%.
So với NC Quách
Văn Phương
(2015) BVĐK U
Minh không để
kim lấy thuốc lưu
ở lọ thuốc đa liều
là 87,7%.
NC Tô thị Tuyết
Mai (2016) tại BV
ĐK Tỉnh Bình
Định đạt 91%.

Khảo sát thực trạng tiêm an toàn tại Bệnh viện Phong- Da liễu
Trung ương Quy Hòa năm 2017- 2018

1: Không thực hiện; 2: thực hiện không đầy đủ 3: Thực hiện tốt
Tránh tiêm nhầm thuốc, phòng ngừa tại
biến và sốc phản vệ
 Không dùng một kim rút thuốc để rút nhiều thuốc đạt 100%. Cao hơn Phan
Cảnh Chương (2010) Viện TW Huế là 98.5%.
Hỏi tiền sử dị ứng
thuốc của NB và
đặt người bệnh ở
tư thế thích hợp
có thực hiện đạt
98,2%. giải thích
hướng dẫn NB
những điều cần
thiết sau khi tiêm
đạt 96,9%, thực
hiện 5 đúng đạt
99,3%.

Khảo sát thực trạng tiêm an toàn tại Bệnh viện Phong- Da liễu
Trung ương Quy Hòa năm 2017- 2018

1: Không thực hiện; 2: thực hiện không đầy đủ 3: Thực hiện tốt
KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN
 Hiện nay, kỹ năng giao tiếp với người bệnh của điều
dưỡng còn nhiều hạn chế, đây cũng là một tiêu chí quan
trọng đã được lãnh đạo Bệnh viện quan tâm, vì qua giao tiếp
với người bệnh thì người điều dưỡng có thể nắm rõ ràng và
cập nhập đầy đủ hơn các thông tin liên quan người bệnh,
giúp cho việc thực hiện tiêm truyền cho người bệnh được an
toàn, tăng hiệu quả điều trị.

Khảo sát thực trạng tiêm an toàn tại Bệnh viện Phong- Da liễu
Trung ương Quy Hòa năm 2017- 2018
Kỹ thuật tiêm an toàn
 Nghiên cứu của Trần Thị Minh Phượng (2012) về các mũi tiêm được xác
định đúng vị trí tiêm là 97,9% và Tô Thị Tuyết Mai (2016) tại Bệnh viện đa
khoa tỉnh Bình Định là 98,2%
Cao hơn Phan Cảnh
Chương (2010) tại
viện Trung ương
Huế bơm thuốc
chậm (1ml/10 giây)
đạt là 82,3%.

Khảo sát thực trạng tiêm an toàn tại Bệnh viện Phong- Da liễu
Trung ương Quy Hòa năm 2017- 2018

1: Không thực hiện; 2: thực hiện không đầy đủ 3: Thực hiện tốt
Kỹ thuật tiêm an toàn
 Tỷ lệ về kỹ thuật cầm bơm tiêm đuổi khí, căng da, đâm kim đúng góc độ và độ
sâu theo đường tiêm đạt 99,4%, Cao hơn NC Tô Thị Tuyết Mai (2016) là 97,6%
cao hơn so với lệ
trong nghiên cứu tại
Bệnh viện Nam
Đông của Phan Thị
Thanh Thủy, Võ Phi
Long (năm 2010)
cho thấy tỷ lệ sát
khuẩn vùng tiêm
không đúng quy định
là 52,78%

Khảo sát thực trạng tiêm an toàn tại Bệnh viện Phong- Da liễu
Trung ương Quy Hòa năm 2017- 2018

1: Không thực hiện; 2: thực hiện không đầy đủ 3: Thực hiện tốt
Không gây hại cho người tiêm và cộng đồng
 Dùng gạc bọc đầu ống thuốc để bẻ ống thuốc (tránh mảnh vỡ rơi sàn nhà,
bắn vào người, đâm vào tay) thực hiện tốt đạt thấp nhất 38,6%, còn 61,4%
không thực hiện.
Thấp hơn so với
NC của Phan
Cảnh Chương
(2010) tại viện
Trung ương Huế
đạt là 96,4% và
NC của Tô Thị
Tuyết Mai (2016)
tại Bệnh viện đa
khoa tỉnh Bình
Định đạt là 97,8%

Khảo sát thực trạng tiêm an toàn tại Bệnh viện Phong- Da liễu
Trung ương Quy Hòa năm 2017- 2018

1: Không thực hiện; 2: thực hiện không đầy đủ 3: Thực hiện tốt
KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN
 Các mũi tiêm thực hành xử lý chất thải đạt tỷ lệ cao.
 Các mũi tiêm còn tỷ lệ đạt thấp là dùng gạc bọc đầu ống
thuốc bẻ ống thuốc để tránh mảnh vỡ rơi sàn nhà, bắn vào
người, đâm vào tay.
 Nguyên nhân:
- Cường độ làm việc cao, Người bệnh được chỉ định tiêm nhiều
- Điều dưỡng chưa nhận thức đúng nguy cơ tai nạn rủi ro do
bẻ ống thuốc gây ra.
- ĐD thấy việc bọc gạc bẻ ống thuốc là mất thời gian nên
thường bỏ qua bước này.
- Thói quen.

Khảo sát thực trạng tiêm an toàn tại Bệnh viện Phong- Da liễu
Trung ương Quy Hòa năm 2017- 2018
Phòng ngừa nguy cơ đổ lỗi trách nhiệm cho người tiêm
 Giải thích rõ NB hoặc người nhà trước khi tiêm đạt 95,9%.
 Kiểm tra lại y lệnh thuốc trong bệnh án thực hiện là 99,4%
Các tiêu chí khác đạt 100%.
 Cao hơn NC Tô
thị Tuyết Mai
(2016) BVĐK T
Bình Định tỷ lệ
ĐD/HSV thông
báo giải thích rõ
cho người bệnh
biết trước khi
tiêm thuốc là
81,8%

Khảo sát thực trạng tiêm an toàn tại Bệnh viện Phong- Da liễu
Trung ương Quy Hòa năm 2017- 2018

1: Không thực hiện; 2: thực hiện không đầy đủ 3: Thực hiện tốt
KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN
 Tâm lý chung khi chăm sóc người bệnh chỉ chú trọng vào
việc tiêm thuốc và chưa nhận thấy tầm quan trọng đến việc
giải thích, chăm sóc về tinh thần cho người bệnh.

 Qua nghiên cứu, các mũi tiêm đã được điều dưỡng tại Bệnh
viện thực hiện khá tốt, vì họ đã hiểu và nhận thức được tầm
quan trọng của vấn đề phòng ngừa nguy cơ đổ lỗi trách
nhiệm cho người tiêm.

Khảo sát thực trạng tiêm an toàn tại Bệnh viện Phong- Da liễu
Trung ương Quy Hòa năm 2017- 2018
KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN
 Thực hành TAT đạt Phân bố tỉ lệ đạt tiêm an toàn
94,46% cao hơn NC
Quách Văn Phương
(2015) BVĐK U Minh là
50,5%. 5.4%

 Để đảm bảo an toàn cho


người bệnh, NVYT và
cho cộng đồng, lãnh đạo
Bệnh viện và cá nhân
94.6%
các điều dưỡng viên cần
tăng cường hơn trong
việc nâng cao kiến thức
và kỹ năng thực hành Đạt Không đạt
tiêm an toàn.

Khảo sát thực trạng tiêm an toàn tại Bệnh viện Phong- Da liễu
Trung ương Quy Hòa năm 2017- 2018
YẾU TỐ LIÊN QUAN ĐẾN THỰC HÀNH TAT
 không có mối liên quan Phân bố mối liên quan Tiêm an toàn với
giữa trình độ chuyên môn học vấn
với thực hành TAT.
Trung cấp 6.3%
 Đa số điều dưỡng tại BV
thời điểm được NC là có Cao đẳng 4.1%

trình độ trung cấp, chỉ số ít


là cao đẳng, đại học và trên Đại học, trên đại học 0.0%

đại học nên việc thực hành 0% 10% 20% 30% 40% 50% 60% 70% 80% 90% 100%

của họ sẽ không có mối liên Không đạt Đạt


quan đến trình độ chuyên
môn. (p>0,05)

Khảo sát thực trạng tiêm an toàn tại Bệnh viện Phong- Da liễu
Trung ương Quy Hòa năm 2017- 2018
YẾU TỐ LIÊN QUAN ĐẾN THỰC HÀNH TAT
 Thâm niên từ 3 năm trở lên Phân bố Đạt TH TAT với
tại đạt tỉ lệ TAT cao.
Thâm niên
 (p<0,05 có mối liên quan
giữa thâm niên công tác với
> 5 năm 6.40%
thực hành TAT)
 Tương đương NC Nguyễn
Thị Mỹ Linh (2008) cho thấy 3-5 năm 2.80%
có sự liên quan giữa thâm
niên công tác của ĐD HS < 3 năm 13.50%
thâm niên công tác >5 năm
thực hành tiêm tốt hơn 0% 20% 40% 60% 80% 100%
người có thâm niên < 5 Không đạt Đạt
năm

Khảo sát thực trạng tiêm an toàn tại Bệnh viện Phong- Da liễu
Trung ương Quy Hòa năm 2017- 2018
YẾU TỐ LIÊN QUAN ĐẾN THỰC HÀNH TAT
 Mũi tiêm của ĐD được tập Phân bố Đạt TH TAT với
huấn thực hành TAT đạt tỷ lệ là
Tập huấn TAT
95,5%. Mũi tiêm của điều
duỡng chưa được tập huấn thì
thực hành TAT đạt chiếm Có 95.50%
90,8%. sự khác biệt, p=0,081 >
0,05 không có ý nghĩa thống
kê.
 Điều này giống với nghiên cứu Không 90.80%
của Đỗ Mộng Thùy Linh (2015)
0% 20% 40% 60% 80% 100%

Không đạt Đạt

Khảo sát thực trạng tiêm an toàn tại Bệnh viện Phong- Da liễu
Trung ương Quy Hòa năm 2017- 2018
YẾU TỐ LIÊN QUAN ĐẾN THỰC HÀNH TAT
 Mũi tiêm của ĐD được tiêm và Phân bố Đạt TH TAT với
buổi sáng đạt tỷ lệ là 93,0%.
Thời điểm tiêm
Mũi tiêm của điều duỡng tiêm
vào buổi chiều đạt chiếm
99,2%. sự khác biệt, p=0,007 < Chiều 99.20%
0,05 có ý nghĩa thống kê. Có
mối liên quan giữa thời điểm
tiêm với đạt thực hành TAT.
 Giống so với NC của Quách Sáng 93.00%
Văn Phương (2015) p= 0,005 <
0,05, Trần Thị Minh Phượng 0% 20% 40% 60% 80% 100%
(2012) có sự khác biệt có ý
Không đạt Đạt
nghĩa thống kê về tỷ lệ tiêm an
toàn tại các thời điểm tiêm
khác nhau (p <0,001)

Khảo sát thực trạng tiêm an toàn tại Bệnh viện Phong- Da liễu
Trung ương Quy Hòa năm 2017- 2018
YẾU TỐ LIÊN QUAN ĐẾN THỰC HÀNH TAT
Phân bố Đạt TH TAT với đường tiêm
Tiêm dưới da 100.00%
Tiêm bắp 94.00%
Tiêm TM qua chạc 3/catheter ngoại… 94.10%
Tiêm TM bằng kim cánh bướm 97.10%
Tiêm TM (trực tiếp) 95.10%
0% 10% 20% 30% 40% 50% 60% 70% 80% 90% 100%

Không đạt Đạt

 P = 0,0936 > 0,05 , không có mối liên quan giữa đường tiêm và tỷ lệ
tiêm an toàn. lhác với nghiên cứu của Trần Thị Minh Phượng (2012), sự
khác biệt về tỷ lệ tiêm an toàn theo các đường tiêm khác biệt có ý nghĩa
thống kê

Khảo sát thực trạng tiêm an toàn tại Bệnh viện Phong- Da liễu
Trung ương Quy Hòa năm 2017- 2018
KẾT LUẬN
 5.1. Đánh giá tình hình tiêm truyền thuốc tại Bệnh viện Phong
Da liễu Trung ương Quy Hòa:
- Trung cấp: 56,7%; cao đẳng 10,2%, ĐH và trên ĐH: 33,1%
- Người bệnh điều trị nội trú mỗi ngày là 319.
- Số mũi tiêm truyền TB/ngày của 01 khoa LS 58,8 mũi tiêm.
- Trung bình mỗi điều đưỡng mỗi này thực hiện 8,9 mũi tiêm.

Khảo sát thực trạng tiêm an toàn tại Bệnh viện Phong- Da liễu
Trung ương Quy Hòa năm 2017- 2018
KẾT LUẬN
 5.2. Đánh giá thực hành TAT của điều dưỡng- hộ sinh tại
Bệnh viện Phong- Da liễu Trung ương Quy Hòa:
- Mũi tiêm quan sát do điều dưỡng có thâm niên >5 năm
chiếu 48,3%.
- Buồng bệnh sạch sẽ, gọn gàng, không có người nhà có
thực hiện đạt 95,6%.
- Tiêm tĩnh mạch chiếm cao nhất là 89,3%
- Tỷ lệ mũi tiêm được dùng gạc bọc đầu ống thuốc để bẻ ống
thuốc thực hiện đạt thấp chỉ có 37,2%.
- Tỷ lệ thực hành TAT của ĐD-HS trong toàn viện: Tỷ lệ thực
hành TAT của ĐD-HS trong toàn Bệnh viện đạt cao 94,6%.

Khảo sát thực trạng tiêm an toàn tại Bệnh viện Phong- Da liễu
Trung ương Quy Hòa năm 2017- 2018
KẾT LUẬN
 5.3. Các yếu tố liên quan đến thực hành TAT của điều
dưỡng- hộ sinh các khoa lâm sàng tại bệnh viện Phong- Da
liễu Trung ương Quy Hòa.
- Có mối liên quan giữa thực hành TAT với thâm niên công
tác, thời điểm thực hiện tiêm.
- Không có mối liên quan giữa thực hành TAT với trình độ
chuyên môn, tham gia đào tạo tập huấn TAT, đường tiêm

Khảo sát thực trạng tiêm an toàn tại Bệnh viện Phong- Da liễu
Trung ương Quy Hòa năm 2017- 2018
KIẾN NGHỊ
 1. Lãnh đạo bệnh viện:
- Kiểm tra, giám sát việc kê đơn của các bác sĩ. Giúp giảm
chỉ định tiêm không cần thiết.
- Tổ chức và phân bổ nhân lực phù hợp theo từng vị trí.
- Thiết lập và duy trì hệ thống báo cáo sự cố.
- Nên có các nghiên cứu tiếp theo về theo dõi tai nạn thương tích
- Trang bị và bổ sung đầy đủ phương tiện dụng cụ cần thiết
- Bệnh viện nên sử dụng thuốc tiêm bằng ống nhựa nói
chung, nước cất ống nhựa nói riêng.

Khảo sát thực trạng tiêm an toàn tại Bệnh viện Phong- Da liễu
Trung ương Quy Hòa năm 2017- 2018
KIẾN NGHỊ
 2. Phòng điều dưỡng và điều dưỡng trưởng khoa:
- Thường xuyên kiểm tra, giám sát công tác về thực hành
tiêm an toàn
- Tổ chức đào tạo và đào tạo liên tục về tiêm an toàn về
phòng chống sốc phản vệ, phương pháp phòng ngừa và xử
trí phơi nhiễm do vật sắc nhọn cho tất cả các đối tượng
nhân viên y tế làm việc tại Bệnh viện.

Khảo sát thực trạng tiêm an toàn tại Bệnh viện Phong- Da liễu
Trung ương Quy Hòa năm 2017- 2018
KIẾN NGHỊ
 3. Điều dưỡng – Hộ sinh:
- Tăng cường thay đổi nhận thức và hành vi.
- Tham gia đầy đủ các lớp tập huấn về tiêm an toàn
- Thực hành các quy trình kt với ý thức trách nhiệm cao.
- Tăng cường giao tiếp với người bệnh trước, trong và sau
khi tiêm truyền.
- Sử dụng găng hợp lý khi thực hiện tiêm, truyền rất có ý
nghĩa trong việc phòng tránh lây nhiễm cho NB và NVYT.
- Tuân thủ đúng quy định báo cáo và quy trình xử trí khi xảy
ra phơi nhiễm

Khảo sát thực trạng tiêm an toàn tại Bệnh viện Phong- Da liễu
Trung ương Quy Hòa năm 2017- 2018
TIÊU ĐỀ

Thêm chữ Thêm chữ


 Mô tả ngắn gọn  Mô tả ngắn gọn
 Mô tả ngắn gọn  Mô tả ngắn gọn
 Mô tả ngắn gọn  Mô tả ngắn gọn
 Mô tả ngắn gọn  Mô tả ngắn gọn

Khảo sát thực trạng tiêm an toàn tại Bệnh viện Phong- Da liễu
Trung ương Quy Hòa năm 2017- 2018
Dòng chảy quá trình
Thêm hoặc loại bỏ các hình dạng mũi tên
Bước 1 để thay đổi độ dài của quá trình

Bước 2

Bước 3 Bước 4 Bước 5 Bước 6

Bước 7

Bước 11 Bước 10 Bước 9 Bước 8

Khảo sát thực trạng tiêm an toàn tại Bệnh viện Phong- Da liễu
Trung ương Quy Hòa năm 2017- 2018
TIÊU ĐỀ

 Thêm các văn bản ngắn

 Thêm các văn bản ngắn


Nội dung
 Thêm các văn bản ngắn

 Thêm các văn bản ngắn

Khảo sát thực trạng tiêm an toàn tại Bệnh viện Phong- Da liễu
Trung ương Quy Hòa năm 2017- 2018
TIÊU ĐỀ

 Thay thế hình ảnh giả này


bằng hình ảnh của Bạn

 Thêm mô tả nội dung

 Thêm mô tả nội dung

 Thêm mô tả nội dung

Khảo sát thực trạng tiêm an toàn tại Bệnh viện Phong- Da liễu
Trung ương Quy Hòa năm 2017- 2018
TIÊU ĐỀ

 Đây là nội dung giả

 Click 2 lần vào biểu đồ đề


thay đổi số liệu

 Thêm chú thích

 Thêm nội dung

Khảo sát thực trạng tiêm an toàn tại Bệnh viện Phong- Da liễu
Trung ương Quy Hòa năm 2017- 2018
"CẢM ƠN"
http://blogcongdong.com

You might also like