Professional Documents
Culture Documents
I. Đặt Vấn Đề
I. Đặt Vấn Đề
TRỌNG CỦA CÁC TRIỆU CHỨNG TRẦM CẢM VÀ CÁC YẾU TỐ LIÊN
QUAN Ở SINH VIÊN KHOA Y DƯỢC – ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
Đặng Lê Hạnh Nhân, Nguyễn Minh Nhật, Lâm Tâm Như, Vũ Ngọc Anh Phương,
Nguyễn Trần Minh Quang
Tóm tắt: Trầm cảm là tình trạng rất phổ biến trên toàn thế giới. Bài viết này xem xét mức độ trầm cảm ở sinh viên y
khoa và làm sáng tỏ các yếu tố nguy cơ dẫn đến trầm cảm. Bài viết không thể kết luận liệu sinh viên y khoa ở những
nơi khác có trải qua các triệu chứng này phổ biến hơn so với sinh viên Khoa Y Dược – Đại học Đà Nẵng hay không.
Đánh giá hiện tại cung cấp một bức tranh cắt ngang về sức khỏe tâm lý của sinh viên, điều này rất quan trọng để xây
dựng chính sách y tế cho các mục đích phòng ngừa và điều trị.
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Trầm cảm là một rối loạn tâm thần phổ biến. Trên toàn cầu, ước tính có 5%
người trưởng thành mắc chứng rối loạn này, được đặc trưng bởi nỗi buồn dai
dẳng và thiếu hứng thú hoặc niềm vui trong các hoạt động bổ ích hoặc thú vị
trước đây, có thể làm rối loạn giấc ngủ và sự thèm ăn, mệt mỏi và kém tập
trung là phổ biến(1). Các yếu tố rủi ro làm tăng khả năng mắc trầm cảm bao
gồm: Tiền sử cá nhân hoặc gia đình bị trầm cảm, những thay đổi lớn trong
cuộc sống, chấn thương hoặc căng thẳng, một số bệnh về thể chất và thuốc
men(2). Nó là một trong những nguyên nhân gây ra tình trạng khuyết tật trên
toàn thế giới và góp phần lớn vào gánh nặng bệnh tật toàn cầu(3). Ảnh
hưởng của trầm cảm có thể kéo dài hoặc tái phát và có thể ảnh hưởng đáng
kể đến khả năng hoạt động và sống một cuộc sống đáng sống của một người.
Đây cũng là một vấn đề sức khỏe tâm thần phổ biến ở sinh viên y khoa và có
thể gây ra những hậu quả đáng kể đối với thành tích học tập cũng như sức
khỏe cá nhân của họ. Nghiên cứu này tìm cách xác định mức độ phổ biến và
mức độ nghiêm trọng của các triệu chứng trầm cảm ở sinh viên y khoa tại
Khoa Y Dược – Đại học Đà Nẵng, đồng thời xác định các biện pháp can
thiệp tiềm năng có thể giúp giảm căng thẳng và cải thiện sức khỏe tâm thần
tổng thể của nhóm đối tượng này. Bài viết không đại diện cho tỷ lệ mắc trầm
cảm ở các cơ sở giáo dục y tế khác.
II. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
1) Xác định tỷ lệ trầm cảm của sinh viên theo thang PHQ-9(4)
2) Xác định tỷ lệ sinh viên bị trầm cảm theo các mức độ dựa vào thang PHQ-
9(4)
3) Xác định các nguyên nhân căng thẳng và đề xuất các chiến lược để giảm bớt
căng thẳng cho sinh viên y khoa
III. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
1) Đối tượng nghiên cứu
Sinh viên đang học tại Khoa Y Dược – Đại học Đà Nẵng tham gia khảo sát
từ ngày x tháng y năm 2023 đến ngày z tháng t năm 2023
2) Thiết kế nghiên cứu
Đây là một nghiên cứu cắt ngang được thực hiện tại Khoa Y Dược – Đại học
Đà Nẵng
3) Cỡ mẫu:
2 Ρ ( 1−Ρ )
Công thức n = Ζ(1− α )
2 e2
Trong đó n: là cỡ mẫu tối thiểu
P: tỷ lệ trầm cảm dự kiến
e: biên độ sai số cho phép
Z: mức độ tin cậy mong muốn (với α = 0.05, Ζ1− a2 = 1.96), e = 0.05. Về giá
trị của P, theo các tác giả Trần Kim Trang(5), Lisa S Rotenstein(6), M S
Sherina(7), Isra Ahmed(8), Saumik Chakaraborty(9) thì tỷ lệ trầm cảm của
sinh viên y trong các bài nghiên cứu lần lượt là 28.8%, 27.2%, 23%, 28.6%,
45.3% như vậy qua các bài báo tỷ lệ p dao động từ 20% đến 46% nên nghiên
cứu của chúng tôi sẽ chọn p = 30%. Với p = 30% thì n = 324. Vì n = 324 là
cỡ mẫu tối thiểu và chúng tôi dự đoán rằng sẽ có 20% số lượng người từ
chối tham gia khảo sát vì chúng tôi cần khảo sát n = 389 người để thoả điều
kiện cỡ mẫu tối thiểu
4) Phương pháp chọn mẫu:
Ngẫu nhiên đơn. Các lớp sẽ được chọn ngẫu nhiên dựa trên RStudio để đảm
bảo tính khách quan của bài nghiên cứu
5) Tiêu chí đưa vào:
Tất cả sinh viên đang theo học tại Khoa Y Dược – Đại học Đà Nẵng sẽ đủ
điều kiện để đưa vào nghiên cứu.
6) Tiêu chí loại trừ:
Các bài khảo sát sẽ bị loại trừ nếu:
1. Sử dụng các ký hiệu khác để đánh dấu không phải là ký hiệu
2. Chọn nhiều hơn 1 câu trả lời trong cùng 1 câu hỏi
3. Không trả lời hết
4. Sinh viên không chấp nhận tham gia khảo sát
7) Thu thập dữ liệu:
Sử dụng bộ câu hỏi soạn sẵn. Bảng câu hỏi sẽ bao gồm bốn phần:
Thông tin nhân khẩu học
(sử dụng “” để điền vào câu trả lời của bạn, chỉ được chọn 1 câu trả lời
trong mỗi câu hỏi)
Bảng câu hỏi về các biện pháp mà bạn nghĩ rằng có thể làm giảm căng
thẳng cho sinh viên Y
(sử dụng “” để điền vào câu trả lời của bạn, chỉ được chọn 1 câu trả lời
trong mỗi câu hỏi)
Câu hỏi Câu trả lời
Giảm học phí Có ☐ Không ☐
Hạn chế giảng dạy các kiến thức đã Có ☐ Không ☐
cũ, không hợp thời
Nghe nhạc Có ☐ Không ☐
Xem phim Có ☐ Không ☐
Đi chơi với bạn bè Có ☐ Không ☐
Nói chuyện với gia đình Có ☐ Không ☐
Đi gặp bác sĩ tâm lý Có ☐ Không ☐
8) Phương pháp phân tích số liệu:
Số liệu được thu nhập và mã hóa bằng phần mềm Microsoft Excel 365
Phân tích số liệu dựa vào phần mềm Rstudio
9) Đạo đức nghiên cứu
Nghiên cứu đã được sự đồng ý của các sinh viên tham gia nghiên cứu. Đối
tượng nghiên cứu được cung cấp đầy đủ thông tin trước khi tham gia, phiếu
câu hỏi không phải điền họ tên để đảm bảo không ảnh hưởng đến cuộc sống
cá nhân và mọi thông tin nghiên cứu được bảo mật
IV. KẾT QUẢ
Bảng 1: Đặc điểm của của đối tượng tham gia nghiên cứu
Nội dung khảo sát N (%)
Giới tính
Nam
Nữ
Ngành học
Y Đa Khoa
Răng – Hàm – Mặt
Dược
Điều Dưỡng
Trình độ học vấn (Sinh viên năm
mấy)
Năm 1
Năm 2
Năm 3
Năm 4
Năm 5
Năm 6
Đã từng đi lâm sàng
Chưa từng
Đã từng
Mối quan hệ hiện tại
Không có người yêu
Có người yêu
Đã có gia đình
Nhận xét bảng 1: ………………
Bảng 2: Số lượng sinh viên mắc trầm cảm theo PHQ-9
Mức độ trầm cảm N
Bình thường (0 – 4)
Trầm cảm tối thiểu (5 – 9)
Trầm cảm nhẹ (10 – 14)
Trầm cảm trung bình (15-19)
Trầm cảm nặng (>19)
Nhận xét bảng 2:………………
Bảng 3: Liên quan giữa trầm cảm và giới tính (phân tích đơn biến)
Nam Nữ P-value OR
N(%) N(%) (KTC 95%)
Bình thường
Trầm cảm tối thiểu
Trầm cảm nhẹ
Trầm cảm trung bình
Trầm cảm nặng
Nhận xét bảng 3:
Bảng 4: Liên quan giữa các yếu tố nguy cơ và giới tính (phân tích đơn biến)
N (%) Nam (%) Nữ (%) P – value OR
(95%CI)
Áp lực về
điểm số, thi
cử
Khối lượng
kiến thức
nhiều
Tiền học phí
cao
Chi phí sinh
hoạt cao
Không có bạn
bè
Gia đình khó
khăn về tài
chính
Bố mẹ ly
thân/ly dị
Chất lượng
giảng dạy của
giáo viên
kém
Trường học
xa nơi ở
Chia tay
người yêu
Nhận xét bảng 4: …..
Bảng 5: Liên quan giữa các yếu tố nguy cơ và giới tính (phân tích đa biến)
N (%) Nam (%) Nữ (%) P – value OR
(95%CI)
Áp lực về
điểm số, thi
cử
Khối lượng
kiến thức
nhiều
Tiền học phí
cao
Chi phí sinh
hoạt cao
Không có bạn
bè
Gia đình khó
khăn về tài
chính
Bố mẹ ly
thân/ly dị
Chất lượng
giảng dạy của
giáo viên
kém
Trường học
xa nơi ở
Chia tay
người yêu
Nhận xét bảng 5:……
Bảng 6: Liên quan giữa các yếu tố làm giảm căng thẳng và giới tính (phân
tích đơn biến)
N (%) Nam (%) Nữ (%) P – value OR
(95%CI)
Giảm học
phí
Hạn chế
giảng dạy
các kiến
thức đã cũ,
không hợp
thời
Nghe nhạc
Xem phim
Đi chơi với
bạn bè
Nói chuyện
với gia
đình
Đi gặp bác
sĩ tâm lý
Nhận xét bảng 6:………
Bảng 7: Liên quan giữa các yếu tố làm giảm căng thẳng và giới tính (phân
tích đa biến)
N (%) Nam (%) Nữ (%) P – value OR
(95%CI)
Giảm học
phí
Hạn chế
giảng dạy
các kiến
thức đã cũ,
không hợp
thời
Nghe nhạc
Xem phim
Đi chơi với
bạn bè
Nói chuyện
với gia
đình
Đi gặp bác
sĩ tâm lý
Tham gia
các hoạt
động thể
thao
Nhận xét bảng: 7
V. Bàn luận