Professional Documents
Culture Documents
Tùy theo nội dung nghệ thuật của các đoạn trích để
Luận điểm 1: …
xác lập luận điểm chung hay riêng. Dù xác lập luận
Luận điểm 2: … điểm theo cách nào cũng phải có so sánh và đối chiếu
Luận điểm 3: … điểm tương đồng và khác biệt.
(Tìm luận cứ và cách lập luận phù hợp làm sáng tỏ cho luận điểm.)
- So sánh hai đoạn, bài ở các phương diện:
+ Điểm tương đồng, khác biệt về nội dung, nghệ thuật.
+ Lí giải về sự tương đồng khác biệt. (Có sự ảnh hưởng của hoàn cảnh ra đời,
hoàn cảnh xã hội, đời sống vănhóa, thái độ, tình cảm, cách nhìn nhận, dấu ấn riêng
của từng tác giả… hay không?)
- Đánh giá nâng cao:
• Đối với kiểu bài cảm thụ một đoạn, bài thơ, văn là trọng tâm và chỉ liên hệ
với đoạn, bài thơ, văn thứ hai.
Cách làm:
- Cảm thụ về một đoạn, bài thơ, văn thứ nhất trước tiên cần chú ý về các
phương diện nội dung và nghệ thuật.
- Sau đó là phần liên hệ với đoạn, bài thơ, văn thứ hai chỉ cần giới thiệu khái
quát về tác giả, tác phẩm, đoạn trích và cảm thụ ngắn gọn về nội dung nghệ thuật
của đoạn trích (không cần tỉ mỉ chi tiết quá vì dung lượng ở phần này chỉ chiểm
30% của toàn bài viết)
- Từ đó so sánh hai đoạn, bài về các phương diện: Điểm tương đồng và khác
biệt và lí giải lí do
- Đánh giá nâng cao.
Bước 3: Viết thành bài văn cảm thụ.
Dựa vào dàn ý đã lập ở trên để viết thành bài văn hoàn chỉnh.
Ví dụ minh họa:
Cảm nhận của em qua hai đoạn thơ sau:
Đêm nay rừng hoang sương muối
Đứng cạnh bên nhau chờ giặc tới
Đầu súng trăng treo
(Đồng chí - Chính Hữu)
Không có kính không phải vì xe không có kính
Bom giật bom rung kính vỡ đi rồi
Ung dung buồng lái ta ngồi,
Nhìn đất, nhìn trời, nhìn thẳng
(Bài thơ về tiểu đội xe không kính - Phạm Tiến Duật)
Hướng dẫn làm bài
Bước 1. Đọc kĩ đề để xác định
- Vấn đề cần nghị luận: Trình bày cảm nhận về nội dung và nghệ thuật biểu
hiện của hai đoạn thơ, những nét chung và riêng về vẻ đẹp hình tượng người lính
trong hai cuộc kháng chiến chống Pháp và chống Mĩ.
- Phương pháp lập luận: Kết hợp các phương pháp phân tích, bình giảng, so
sánh, đánh giá, tổng hợp.
- Tư liệu: Chủ yếu ở hai đoạn thơ đã cho.
Bước 2. Tìm ý và lập dàn ý
* Tìm ý:
- Tìm điểm tương đồng trong nội dung và bút pháp thể hiện.
- Nét đặc sắc riêng trong bút pháp thể hiện của hai đoạn thơ.
- Nhận xét, đánh giá, tổng hợp vấn đề.
* Lập dàn ý:
a. Đặt vấn đề: Vài nét về đề tài người lính và vị trí hai đoạn trích.
- Viết về người lính là một đề tài chủ yếu của thơ ca cách mạng 1945 - 1975.
Họ được coi là “con người đẹp nhất” trong lịch sử kháng chiến bảo vệ Tổ quốc của
dân tộc.
- Nhiều nhà thơ đã ca hát về vẻ đẹp hào hùng, hào hoa, bi tráng của người lính,
trong đó phải kể đến hai bài thơ nổi tiếng một thời: Đồng chí của Chính Hữu và Bài
thơ về tiểu đội xe không kính của Phạm Tiến Duật.
- Hai đoạn thơ được nghị luận trích trong hai thi phẩm này.
b. Giải quyết vấn đề
Luận điểm 1: Điểm tương đồng và khác biệt trong nội dung
* Nét chung trong hai đoạn thơ: Đều viết về người lính trong chiến tranh từ
những chi tiết chân thực đời thường của cuộc đời người lính. Hình tượng người chiến
sĩ được thể hiện trong hai đoạn thơ đều có chung một hoàn cảnh, một phẩm chất:
+ Họ chiến đấu trong hoàn cảnh vô cùng thiếu thốn, gian khổ, nghiệt ngã của
chiến tranh.
+ Họ có chung một dòng máu yêu nước - truyền thống Lạc Hồng: dũng cảm,
kiên cường, bất khuất trước mọi khó khăn, gian nan, hiểm nguy.
+ Tinh thần lạc quan, tâm hồn yêu đời, lãng mạn, coi thường cái chết.
+ Gắn bó trong tình yêu thương đồng chí đồng đội.
=> Đó là những phẩm chất cao đẹp của người chiến sĩ cách mạng trong thời đại
Hồ Chí Minh và là lí do để các nhà thơ sáng tác…
* Nét đặc sắc riêng trong mỗi đoạn thơ:
- Đoạn thơ thứ nhất nằm ở phần cuối bài thơ Đồng chí của Chính Hữu. Đoạn
thơ viết về người lính trong thời kì kháng chiến chống Pháp. Họ đứng bên nhau chờ
giặc tới trong cảnh “rừng hoang sương muối” lạnh buốt giá rét. Đây là biểu hiện đẹp
nhất của tình đồng chí được kết đọng ở những hình ảnh đặc sắc:
Đêm nay rừng hoang sương muối
Đứng cạnh bên nhau chờ giặc tới
Đầu súng trăng treo
Ba câu thơ tạo nên bức tranh tuyệt đẹp về tình đồng chí của chiến hào truy kích
giặc, khái quát toàn cảnh của chiến trường, thiên nhiên, con người, tinh thần, tâm
hồn của họ.
+ Hình tượng người lính nổi bật trên bức phông nền rừng hoang sương muối-
hoàn cảnh nghiệt ngã của chiến trường. Họ chỉ có manh quần tấm áo rách vá phong
phanh, để chống lại cái giá lạnh thấu xương chỉ có cách tìm hơi ấm trong tình đồng
đội: “Đứng cạnh bên nhau chờ giặc tới”, tạo nên tư thế vững chãi, vượt qua cái
nghiệt ngã của ngoại cảnh, cái căng thẳng chờ giặc của chiến trường.
+ Song bức tranh không sao chụp hiện thực một cách tự nhiên, trần trụi mà
được quyện hòa với bút pháp lãng mạn, đó là cách điểm xuyết một vầng lửng trên
đầu mũi súng, tạo ra ba nhân vật: người lính, cây súng và vầng trăng. Ba nhân vật
quyện hòa tạo nên hình ảnh tuyệt đẹp, thơ mộng: “Đầu súng trăng treo”.
+ Câu thơ có thể được đánh giá là “tuyệt cú”, tạo ra hình ảnh tài hoa, làm nổi
bật và hoàn thiện vẻ đẹp người lính cả về tinh thần, ý chí, nghị lực, lòng quyết tâm
và một tâm hồn đầy yêu thương, lãng mạn.
=> Hình ảnh người lính và vầng trăng giữa chiến trường khốc liệt đã nói lên
tình đồng đội vô cũng cao đẹp, tâm hồn lãng mạn, yêu đời, lạc quan của người lính.
Và đó cũng là sự tài hoa trong bút pháp, tình thần, tâm hồn của cái tôi thi sĩ - Chính
Hữu trong những năm đầu kháng chiến chống thực dân Pháp.
- Đoạn thơ thứ hai thuộc phần mở đầu Bài thơ về tiểu đội xe không kính của
Phạm Tiến Duật. Đoạn thơ viết về người lính lái xe trong thời kì kháng chiến chống
Mĩ. Đây là tư thế ung dung hiên ngang, bình tĩnh tự tin của người họ:
Không có kính không phải vì xe không có kính
Bom giật bom rung kính vỡ đi rồi
Ung dung buồng lái ta ngồi,
Nhìn đất, nhìn trời, nhìn thẳng
+ Nhà thơ vào đề rất tự nhiên, giới thiệu ngay với người đọc hoàn cảnh khốc
kiệt của chiến trường chống Mĩ những năm 1968 - 1970 của dân tộc. Minh chứng
hùng hồn đó là những chiếc xe mang hình hài kì dị, độc đáo, gây “hổng hông hốc”
như những con quái vật ngộ nghĩnh, lạ lẫm. Nhà thơ giải thích: “Không có kính
không phải vì xe không có kính”, nghĩa là nó được sinh ra đầy đủ, hoàn hảo. Nhưng
vì lí do mưa bom bão đạn của kẻ thù làm chúng vỡ đi, biến những chiếc xe trở nên
khác thường như vậy.
+ Giọng thơ không hề giãi bày, ca thán mà hồn hiên, đầy vẻ tự hào vì những
chiếc xe bị chiến tranh tàn phá nhưng nó không vô dụng mà vẫn đầy hữu ích. Ngày
đêm vẫn băng băng lao ra chiến trường, bất chấp hiểm nguy, hoàn thành nhiệm vụ.
+ Song những chiếc xe chỉ là phương tiện, làm nền cho nhà thơ tả con người.
Cái đích chính của nhà thơ là tả người - người lính lái xe trên tuyến đường Trường
Sơn những năm đánh Mĩ gian khổ, oanh liệt. Hai câu thơ “Ung dung buồng lái ta
ngồi / Nhìn đất, nhìn trời, nhìn thẳng” đã khắc họa tư thế ung dung, tinh thần dũng
cảm, hiên ngang, bất khuất của họ.
+ Câu thơ “Nhìn đất, nhìn trời, nhìn thẳng”vừa tạo ra nhịp thơ ngắn, mạnh,
khỏe khoắn, vừa nói lên ý chí kiên cường, tinh thần hiên ngang, bất khuất, vừa có cả
lãng mạn của tâm hồn người lính khi ôm vành tay lái vi vu trên tuyến đường gập
ghềnh đầy lửa đạn
=> Đó là nét đẹp tâm hồn của người lính lái xe giàu lí tưởng, giàu nhiệt huyết,
trái tim thanh xuân gửi trọn cho vành tay lái: tất cả vì miền Nam ruột thịt, thống
nhất đất nước. Và đó cũng chính là nét đẹp trong tâm hồn của cái tôi thi sĩ - Phạm
Tiến Duật trong những năm đánh Mĩ.
Luận điểm 2: Nét chung và riêng trong bút pháp thể hiện của hai đoạn thơ:
- Chính Hữu và Phạm Tiến Duật là hai nhà thơ - chiến sĩ trong hai cuộc kháng
chiến chống Pháp và chống Mĩ. Viết về đề tài người lính ở hai thời điểm khác nhau,
nhưng cả hai nhà thơ đều gặp gỡ nhau ở cách thể hiện, đó là bút pháp hiện thực kết
hợp với bút pháp lãng mạn.
Cả hai nhà thơ đều sử dụng thể thơ tự do và các biện pháp tu từ có hiệu quả.
Chính Hữu sử dụng ngôn ngữ cô đọng, hàm súc, cấu trúc thơ đối ứng thành từng
cặp trong mỗi cặp câu hoặc trong từng câu. Phạm Tiến Duật sử dụng ngôn ngữ tự
nhiên phóng khoáng dí dỏm pha chút ngang tàng của người lính lái xe…
- Sở dĩ có sự tương đồng và khác biệt trong nội dung và nghệ thuật của hai
đoạn thơ là vì:
+ Cả hai nhà thơ đều là chiến sĩ trực tiếp tham gia những cuộc kháng chiến
trường kì của dân tộc. Vì vậy hơn ai hết họ hiểu được cuộc sống gian khổ của người
lính và những nhiệm vụ vinh quang nhưng hết sức nặng nề cùng những phẩm chất
cao đẹp của họ trong chiến tranh.
+ Cả hai nhà thơ đều viết về người lính xuất phát từ hiện thực cuộc sống cùng
với cảm hứng lãng mạn.
+ Tuy nhiên, nhà thơ Chính Hữu viết về bài thơ Đồng chí khi ông đang là chính
trị viên đại đội nên thơ ông mang sự điềm tĩnh, cô đọng, hàm súc. Còn Phạm Tiết
Duật viết về người lính khi ông đang là người lính lái xe nên thơ ông hài hước, dí
dỏm pha chút ngang tàng, ngạo nghễ của người lính lái xe
c. Kết thúc vấn đề:
- Lịch sử chiến tranh đã lùi xa, nhưng hình tượng người lính qua các cuộc
kháng chiến đã tạc vào thế kỉ, trở thành dáng đứng kiên cường, bất khuất Việt
Nam… Hình tượng ấy mãi mãi bất tử trong tâm hồn người Việt.
- Là thế hệ được thừa hưởng cuộc sống yên bình, ấm no, hạnh phúc, ta không
nên lãng quên quá khứ hào hùng và bi tráng của ông cha. Họ đã phải đổ bao máu
xương để có cuộc sống hôm nay. Chúng ta phải biết ơn sâu sắc và có trách nhiệm
xây dựng và bảo vệ thành quả đó ngày một to lớn, đàng hoàng hơn.
Bước 3.Viết bài dựa theo dàn ý.
2. Cảm thụ về nhân vật trong tác phẩm văn học:
2.1. Cảm thụ về nhân vật trong một tác phẩm.
Cách làm
Bước 1: Tìm hiểu khái quát
- Đọc kĩ đề bài để nắm được yêu cầu của đề.
- Xác định đúng nhân vật mà đề bài yêu cầu cảm thụ.
Bước 2: Tìm ý và lập dàn ý
* Tìm ý:
- Nhân vật đề bài yêu cầu cảm thụ là nhân vật nào, đóng vai trò chính hay phụ?
- Nhân vật đó có những đặc điểm gì? (hoàn cảnh sống, làm việc, những vẻ đẹp
của nhân vật như vẻ đẹp ngoại hình, nội tâm hoặc những diễn biến tâm lí… của
nhân vật).
- Số phận của nhân vật (nếu có)
*Lập dàn ý:
a. Đặt vấn đề:
- Giới thiệu vấn đề nghị luận.
- Cảm nhận chung về nhân vật.
b.Giải quyết vấn đề: Tập trung cảm thụ về nhân vật.
(Căn cứ vào các đặc điểm của nhân vật để xác lập thành các luận điểm). Ví dụ:
- Hoàn cảnh sống và làm việc.
- Những vẻ đẹp của nhân vật.
(Vẻ đẹp ngoại hình, tâm hồn, tình cảm, cách sống hoặc diễn biến nội tâm… của
nhân vật)
- Số phận của nhân vật (nếu có).
Tìm các luận cứ và lập luận để làm sáng tỏ luận điểm.
- Đánh giá tổng hợp về nhân vật: Tiêu biểu cho lớp người nào, thời đại, công
việc gì của đất nước…
c. Kết thúc vấn đề:
- Khẳng định lại nhân vật cảm thụ.
- Sự ảnh hưởng của nhân vật với bản thân (hoặc bài học từ nhân vật tới bản thân).
Bước 3: Viết thành bài văn cảm thụ.
Ví dụ minh họa:
Đề bài: Cảm nhận vẻ đẹp anh thanh niên trong truyện Lặng lẽ Sa Pa của
Nguyễn Thành Long.
Hướng dẫn làm bài
Bước 1: Đọc kĩ đề bài để nắm được yêu cầu của đề và xác định:
- Vấn đề cần nghị luận: Cảm thụ về nhân vật anh thanh niên.
+ Nội dung: Nhân vật anh thanh niên
+ Nghệ thuật: Nghệ thuật trần thuật, nghệ thuật xây dựng tình huống, xây dựng
nhân vật, ngôi kể, tình huống truyện.
Bước 2: Tìm ý và lập dàn ý:
* Tìm ý:
- Hoàn cảnh sống và công việc.
- Những vẻ đẹp của nhân vật anh thanh niên.
+ Lòng yêu nghề, tinh thần trách nhiệm cao đối với công việc
+ Biết sắp xếp cuộc sống một cách khoa học, ngăn nắp.
+ Sự chân thành, cởi mở và lòng hiếu khách.
+ Sự khiêm tốn, thành thật.
- Nghệ thuật xây dựng nhân vật: Ngôi kể: ngôi thứ 3, điểm nhìn trần thuật chủ
yếu từ điểm nhìn và ý nghĩ của nhân vật ông họa sĩ. Nhân vật được đặt trong tình
huống đặc sắc:Tình huống truyện là cuộc gặp gỡ tình cờ, ngắn ngủi giữa ông họa sĩ,
cô kĩ sư và anh thanh niên.
* Lập dàn ý:
a. Đặt vấn đề: Giới thiệu tác giả, tác phẩm:
- Nguyễn Thành Long sáng tác từ thời kì kháng chiến chống Pháp và nhanh
chóng trở thành một cây bút tiêu biểu của nền văn xuôi cách mạng Việt Nam.
- Thành công ở truyện ngắn và kí.
- Tác phẩm của Nguyễn Thành Long tập trung phản ánh vẻ đẹp của con người
Việt Nam mới trong lao động và trong chiến đấu.
- Lối viết vừa chân thực, giản dị, vừa giàu chất trữ tình.
- Tác phẩm: Được viết vào mùa hè năm 1970 - là kết quả chuyến công tác lên
Lào Cai của tác giả. Truyện viết về những con người bình thường nhưng đã cống
hiến hết mình cho đất nước. Tiêu biểu là nhân vật anh thanh niên.
- Khái quát về nhân vật anh thanh niên - nhân vật chính của truyện: Anh thanh
niên được miêu tả qua cái nhìn của nhiều nhân vật: bác lái xe, ông họa sĩ, cô kĩ sư…
Từ những điểm nhìn ấy tác giả dần khám phá, khắc họa những vẻ đẹp tiềm ẩn trong
tâm hồn anh.
b, Giải quyết vấn đề
Luận điểm 1: Hoàn cảnh sống và làm việc của nhân vật anh thanh niên
- Hoàn cảnh sống và công việc:
+ Sống và làm việc một mình trên đỉnh Yên Sơn cao 2600m, quanh năm suốt
tháng bốn bề mây mù, lạnh rét. Anh cô độc đến ”thèm người” và luôn ”nhớ người”.
+ Công việc mỗi ngày của anh là: Làm công tác khí tượng thủy văn kiêm vật lí
địa cầu: ”Đo gió, đo mưa, đo nắng, tính mây, đo chấn động mặt đất”, dự báo trước
thời tiết hàng ngày phục vụ sản xuất và chiến đấu => Công việc gian khổ đòi hỏi
phải tỉ mỉ, chính xác và có tinh thần trách nhiệm cao.
Luận điểm 2: Những vẻ đẹp của nhân vật anh thanh niên.
- Lòng yêu nghề, ý thức trách nhiệm cao đối với công việc:
+ Vì lòng yêu nghề nên anh đã vượt qua được khó khăn gian khổ của thời tiết
khắc nghiệt, của sự cô đơn đến mức”thèm người”.
+ Vì ý thức trách nhiệm cao đối với công việc nên hằng đêm anh phải dậy
đúng giờ “ốp” để làm công việc của mình mặc cho đêm rét, mưa, bão tuyết ào ào xô
tới tấn công như chặt từng khúc, như muốn phá tung tất cả nhưng anh vẫn cảm thấy
thoải mái vì hoàn thành công việc.
+ Anh suy nghĩ đúng đắn về công việc của mình, tuy bé nhỏ nhưng góp ích
cho đất nước, cho xã hội và cảm thấy thật hạnh phúc khi biết nhờ vào sự phát hiện
kịp thời của anh về đám mây khô trên bầu trời Hàm Rồng mà đã giúp cho không
quân của ta bắn rơi máy bay Mĩ.
+ Anh nói về công việc và sự cô đơn của mình một cách chân thành và sâu sắc:
“Công việc của cháu gian khổ thế đấy chứ cất nó đi cháu buồn đến chết mất”, “khi
ta làm việc, ta với công việc là đôi sao lại gọi là một mình được”, “người thì ai mà
chả thèm, song mình sinh ra để làm gì? Mình đẻ ở đâu? Mình vì ai mà làm việc?”.
-> Anh thanh niên là người có suy nghĩ và lối sống cao đẹp, một con người
sống có lí tưởng, có mục đích đúng đắn về sự cống hiến cho đất nước.
- Sắp xếp cuộc sống một cách khoa học, ngăn nắp
+ Mặc dù, chỉ có một mình trên đỉnh núi cao, anh vẫn chủ động, sắp xếp cho
mình một cuộc sống ngăn nắp, đầy đủ, phong phú và thơ mộng: trồng hoa, nuôi gà,
đọc sách… Hình ảnh người con trai nhỏ bé đứng giữa vườn hoa thược dược vàng,
tím, đỏ, hồng phấn, tổ ong… thật là đẹp! Con người anh là sự kết hợp hài hòa giữa
nghị lực phi thường và một tâm hồn lãng mạn, một đời sống nội tâm phong phú.
+ Trong cái cuộc sống lẻ loi của mình, ngoài công việc anh còn tìm thấy một
niềm vui khác nữa - đó là đọc sách. Với anh, đọc sách không chỉ là nâng cao kiến
thức mà còn để trò chuyện, để thanh lọc tâm hồn và cũng là một cách để giao tiếp.
- Cởi mở, chân thành, hiếu khách, luôn quan tâm đến người khác
+ Vì “thèm người” mà anh đã đẩy một khúc gỗ ra chắn giữa đường, buộc xe
khách đi qua phải dừng lại. Việc làm ấy thể hiện niềm khao khát được gặp gỡ, được
trò chuyện.
+ Khi biết có khách tới thăm nhà anh đã chuẩn bị, đón tiếp nhiệt tình chu đáo:
Với bác lái xe dường như đã trở thành người bạn thân tình nên anh nhớ việc vợ bác
vừa mới ốm dậy. Anh gửi biếu vợ bác lái xe củ tâm thất vì hôm nọ “bác chẳng bảo
bác gái vừa ốm dậy là gì?”.
+ Anh đón tiếp ông họa sĩ và cô kĩ sư thật thân tình, nồng hậu - đón bằng sự
niềm nở cùng hoa tươi trong vườn, cùng chè pha nước mưa Yên Sơn, rồi cả làn
trứng lúc chia tay để hai người làm thức ăn đi đường. Lòng mến khách của anh đã
khiến ông họa sĩ xúc động: “người con trai ấy đáng yêu thật!”.
- Sự khiêm tốn, thành thật:
+ Công việc vất vả có những đóng góp quan trọng với đất nước như thế, nhưng
anh cảm thấy mình là người bình thường trong muôn vàn những người khác. Bởi
thế, khi ông họa sĩ phác họa bức chân dung anh, anh đã khẩn khoản: “Không, xin
bác đừng mất công vẽ cháu. Cháu không xứng đáng đâu, để cháu giới thiệu với bác
những người khác đáng vẽ hơn”.
-> Chỉ bằng vài nét khắc họa nhẹ nhàng, tác giả đã làm nổi bật anh thanh niên -
bức chân dung với vẻ đẹp tinh thần, tình cảm, lối sống, những suy nghĩ về lí tưởng,
công việc của anh. Thật đáng tiếc! Chính tác giả cũng đã nhận xét truyện ngắn này
là “một bức chân dung” - chân dung được hiện lên ở một số nét đẹp nhưng chưa
được xây dựng thành một tính cách hoàn chỉnh và hầu như chưa có cá tính.
- Đánh giá về nhân vật: Dù còn trẻ tuổi nhưng anh đã thấm thía cái nghĩa, cái
tình của mảnh đất Sa Pa nơi mà mình được sinh ra và lớn lên; thấm thía sự hi sinh
thầm lặng của những con người ngày đêm làm việc và lo nghĩ cho đất nước. Có thể
nói, qua cuộc gặp gỡ và trò chuyện, nhân vật anh thanh niên được khắc họa giản dị,
khiêm nhường, đẹp trong suy nghĩ, trong cách sống và trong tâm hồn. Đó là nét vẽ
đơn sơ, chân dung một con người có tầm vóc nhỏ bé mà nét mặt rạng rỡ.
Luận điểm 3: Nghệ thuật khắc họa nhân vật.
- Ngôi kể: ngôi thứ 3, điểm nhìn trần thuật chủ yếu từ điểm nhìn và ý nghĩ của
nhân vật ông họa sĩ, ngoài ra còn có điểm nhìn của cô kĩ sư và bác lái xe. Khiến cho
câu chuyện về nhân vật trở nên khách quan, chân thực, có cái nhìn nhiều chiều về
nhân vật.
- Nhân vật được đặt trong tình huống đặc sắc: Tình huống truyện là cuộc gặp
gỡ tình cờ, ngắn ngủi giữa ông họa sĩ, cô kĩ sư và anh thanh niên làm công tác khí
tượng trên đỉnh Yên Sơn, Sa Pa. Tạo tình huống ấy khiến tác giả giới thiệu nhân vật
một cách thuận lợi, nhất là để nhân vật ấy hiện lên qua cái nhìn, ấn tượng của các
nhân vật khác. Từ đó làm cho hình tượng của anh thanh niên trở nên khách quan,
chân thực.
- Tác giả không gọi nhân vật bằng tên cụ thể mà gọi nhân vật bằng đặc điểm
giới tính, nghề nghiệp -> nổi bật vẻ đẹp bình dị và khiêm nhường; nổi bật ý nghĩa
điển hình cho lớp trẻ Việt Nam thời kì kháng chiến chống Mỹ: lặng thầm, khao khát
cống hiến cho đất nước.
- Khắc họa nhân vật qua những chi tiết nghệ thuật đặc sắc, giàu sức gợi, tạo ấn
tượng mạnh mẽ cho người đọc.
c, Kết thúc vấn đề
- Khẳng định vấn đề đã nghị luận: Tác phẩm đã khắc họa thành công hình ảnh
những con người lao động bình dị, mà tiêu biểu là anh thanh niên - vẻ đẹp tiêu biểu
của hình tượng người lao động mới trong xã hội chủ nghĩa, ngày đêm lặng thầm
góp sức mình vào công cuộc xây dựng đất nước.
- Bộc lộ cảm xúc của người viết…
- Sự ảnh hưởng tích cực của nhân vật tới bản thân…
Bước 3: Viết thành bài văn cảm thụ theo dàn ý.
2.2. Cảm thụ nhân vật trong nhiều tác phẩm khác nhau (còn gọi là so sánh
nhân vật trong văn học)
Cách làm
Đề 2:
Dựa vào truyện cổ tích “Vợ chàng Trương” nhưng “Chuyện người con gái
Nam Xương” đã khẳng định được những sáng tạo tài hoa của Nguyễn Dữ.
Hãy làm sáng tỏ những sáng tạo của tác giả được thể hiện trong tác phẩm đó.
Đề 3:
Trong tập tiểu luận “Trang giấy trước đèn”, Nguyễn Minh Châu từng viết:
“Nhà văn tồn tại ở trên đời trước hết để làm công việc giống như kẻ nâng
giấc cho những người cùng đường tuyệt lộ, bị cái ác và số phận đen đủi dồn đến
chân tường, để bênh vực cho những con người không còn được ai bênh vực”
Em hiểu ý kiến trên như thế nào? Cảm nhận qua nhân vật Vũ Nương trong
Chuyện người con gái Nam Xương của Nguyễn Dữ, từ đó liên hệ với nhân vật chị
Dậu trong đoạn trích Tức nước vỡ bờ của Ngô Tất Tố để thấy được điểm tương
đồng và khác biệt trong cách thể hiện của mỗi nhà văn.
Đề 4:
Ở truyện ngắn, mỗi chi tiết đều có vị trí quan trọng như mỗi chữ trong bài
thơ tứ tuyệt. Trong đó những chi tiết đóng vai trò đặc biệt như những nhãn tự
trong thơ vậy.
(Nguyễn Đăng Mạnh - Trong cuộc tọa đàm về cuốn sách Chân dung và đối thoại
của Trần Đăng Khoa báo Văn nghệ số 14, 4/1999).
Em hiểu ý kiến trên như thế nào? Bằng việc phân tích ý nghĩa của chi tiết chiếc
bóng trong “Chuyện người con gái Nam Xương” của Nguyễn Dữ để làm rõ ý kiến
trên. Liên hệ với chi tiết chiếc lá trong” Chiếc lá cuối cùng” của O,Henri để thấy
tài năng của mỗi nhà văn trong việc thể hiện chi tiết tác phẩm.
Bài 2
Đề 1:
Sách giáo khoa Ngữ văn 9 tập một viết: “Đoạn thơ “Cảnh ngày xuân” là bức
tranh thiên nhiên, lễ hội mùa xuân tươi đẹp, trong sáng được gợi lên qua từ ngữ,
bút pháp miêu tả giàu chất tạo hình của Nguyễn Du”.
Từ việc cảm nhận của em về đoạn thơ sau, hãy làm sáng tỏ nhận định trên:
Ngày xuân con én đưa thoi,
Thiều quang chín chục đã ngoài sáu mươi.
Cỏ non xanh tận chân trời,
Cành lê trắng điểm một vài bông hoa.
Đề 3
Nói về bút pháp tả người của Nguyễn Du, giáo sư Trần Đình Sử nhận xét: “Cả
vẻ đẹp lẫn tài năng nhân vật, tuy đều vẽ rất khéo léo, bút pháp đa dạng (mỗi nhân
vật có một cách vẽ riêng) nhưng vẫn nằm trong nghệ thuật và tư tưởng thời
trung đại, với những đường nét ước lệ, cao quý, hoàn hảo, lí tưởng […], làm hiện
rõ hai bức chân dung, dự báo số phận về sau của mỗi người.”
Em hãy phân tích đoạn trích Chị em Thúy Kiều (SGK Ngữ văn 9, tập 1, NXB
Giáo dục Việt Nam) để làm sáng tỏ nhận xét trên.
Đề 4
Hoài Thanh từng nhận xét: Nguyễn Du - “một trái tim lớn, một nghệ sĩ lớn”.
Qua việc tìm hiểu tác giả Nguyễn Du và các đoạn trích đã học (SGK Ngữ Văn
9, tập 1, NXB Giáo dục Việt Nam) em hãy làm sáng tỏ ý kiến trên.
Hướng dẫn làm bài
Nội dung Điểm
a. Đảm bảo cấu trúc một bài văn nghị luận: Trình bày đầy đủ các 0,25
phần: Mở bài, Thân bài, Kết bài. Phần Mở bài biết dẫn dắt hợp lí và nêu
được vấn đề; phần Thân bài biết tổ chức thành nhiều đoạn văn liên kết
chặt chẽ với nhau cùng làm sáng tỏ vấn đề; phần Kết bài khái quát được
vấn đề và thể hiện được nhận thức của cá nhân.
b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận: Nguyễn Du - “một trái tim lớn, 0,25
một nghệ sĩ lớn”
c. Triển khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm phù hợp; các 4.0
luận điểm được triển khai theo trình tự hợp lí, có liên kết chặt chẽ; sử
dụng tốt các thao tác lập luận để triển khai các luận điểm. Học sinh có thể
giải quyết vấn đề theo hướng sau:
* Giới thiệu tác giả, tác phẩm và các đoạn trích (Tham khảo đề 1)
- Trích dẫn ý kiến. +0,5
*Giải thích và khẳng định ý kiến: +0,5
- Trái tim lớn: là tâm hồn, tấm lòng cao đẹp, chứa chan tình yêu thương.
- Nghệ sĩ lớn: trí tuệ lớn, tài năng thơ ca trác việt (tài).
Ở Nguyễn Du: Tâm cũng lớn mà tài cũng lớn. Đọc thơ Nguyễn Du, nhất
là Truyện Kiều, người ta thấy “lời lời châu ngọc, hàng hàng gấm thêu”
và cũng thấy rằng tất cả lời ngọc ý vàng ấy đều được viết ra từ một tấm
lòng đau đớn cho thân phận con người, cho thời thế và cho nhân thế.
Ngọc của nghệ thuật Nguyễn Du đúng là kết tinh từ vết thương lòng của
một trái tim từng quặn đau trong biển đời.
Một số đoạn trích trong truyện Kiều của Nguyễn Du đã thể hiện đầy đủ ý
kiến trong đề bài.
* Phân tích, chứng minh: +2,5
1. Trái tim lớn của Nguyễn Du:
1.1 Mang một nỗi đau thời đại, một tình yêu thương sâu rộng con
người - “Người vẫn còn mang vết thương đã lại đi chữa vết thương cho
người khác” (Nguyễn Ngọc Tư)
- Nguyễn Du sống vào nửa cuối TK XVIII - nửa đầu TK XIX trong hoàn
cảnh xã hội có nhiều biến động dữ dội:
+ Chế độ phong kiến Việt Nam khủng hoảng trầm trọng, các tập đoàn
phong kiến tranh giành quyền lực, chém giết lẫn nhau, đời sống nhân dân
vô cùng cực khổ, xã hội loạn lạc, tăm tối.
+ Bão táp phong trào nông dân khởi nghĩa nổi lên khắp nơi, đỉnh cao là
khởi nghĩa Tây Sơn đánh đổ các tập đoàn phong kiến thống trị, quét sạch
hai mươi vạn quân Thanh xâm lược.
- Sống giữa sóng gió ba đào của thời đại ấy, Nguyễn Du đã nếm trải đủ
cay đắng, ngọt bùi trên đời, bất lực, phẫn uất khi chứng kiến xã hội
đương thời đầy những cảnh nhiễu nhương, những điều trái tai gai mắt…
Thế nên các sáng tác của ông là bức tranh sinh động về xã hội, những
cảnh đời trước mắt. Nổi bật nhất trong những sáng tác đó là “Truyện
Kiều” - Tiếng kêu mới của một trái tim rỉ máu:
“Trăm năm trong cõi người ta,
Chữ tài chữ mệnh khéo là ghét nhau.
Trải qua một cuộc bể dâu,
Những điều trông thấy mà đau đớn lòng”.
1.2. Luôn trân trọng, ngợi ca vẻ đẹp, tài năng và phẩm chất cao quý
của con người. (Dựa vào đoạn trích Chị em Thúy Kiều, Cảnh ngày xuân,
Kiều ở lầu Ngưng Bích làm rõ)
- Vẻ đẹp nhan sắc:
+ Vẻ đẹp của Thúy Vân : Đó là vẻ đẹp đoan trang phúc hậu, quí phái khác
thường: Khuôn mặt tròn trịa, đầy đặn như mặt trăng, lông mày sắc nét
đậm như con ngài, miệng cười tươi thắm như hoa, giọng nói trong trẻo
thoát ra từ hàm răng ngà ngọc, mái tóc đen óng nhẹ hơn mây, làn da trắng
mịn màng hơn tuyết. Vẻ đẹp của Thúy vân tạo sự hòa hợp, êm đềm với
xung quanh nên nàng sẽ có cuộc đời bình lặng, suôn sẻ.
+ Vẻ đẹp Thúy Kiều: Vẻ đẹp của Kiều ở đôi mắt “làn thu thủy”: trong
veo, êm dịu, đượm buồn như nước hồ mùa thu, ở đôi mày “nét xuân sơn”:
như nét bút vẽ núi mùa xuân trong bức tranh thủy mặc. Nhan sắc đó: đẹp
như hoa, yểu điệu như liễu nhưng vẻ đẹp vượt trên vẻ đẹp thông thường,
ví như sắc đẹp của người con gái khiến cho quân vương say đắm mà mất
đi quốc gia. Vẻ đẹp của một giai nhân tuyệt mỹ, thế nhưng vẻ đẹp ấy
khiến trời đất ghen tị -> dự báo cuộc đời lênh đênh của nàng sau này.
- Vẻ đẹp tài năng của Kiều: Tất cả tài năng của nàng đều được thiên phú,
nàng am hiểu cả cầm - kỳ - thi - họa -> người con gái lý tưởng trong xã
hội phong kiến “pha nghề thi họa, đủ mùi ca ngâm” nhưng nổi bật nhất là
thi ca, nghề riêng ăn đứt hồ cầm một chương”
- Vẻ đẹp tâm hồn:
+ Cả Thúy Kiều và Thúy Vân đều có đức hạnh đoan trang, đúng mực.
+ Đa sầu đa cảm: Kiều sáng tác khúc đàn bạc mệnh (khúc nhạc khiến ai
cũng phải thương tâm, đau lòng) -> Tiếng lòng của một tâm hồn đa sầu
đa cảm.
+ Những đức tính cao đẹp của Thúy Kiều: Hiếu thảo, thủy chung, son sắt.
Thúy Kiều thật đáng thương khi rơi vào hoàn cảnh gia đình tan tác, nàng
đã phải hy sinh chính hạnh phúc của mình để cứu lấy gia đình, cứu lấy cha
-> Đặt chữ hiếu lên hàng đầu, gạt bỏ tình yêu với Kim Trọng -> Nàng
bán thân mình để chuộc cha. Khi phải phiêu bạt, giam lỏng nơi lầu
Ngưng Bích vẫn luôn nặng lòng xót thương, lo lắng cho cha mẹ, luôn
khẳng định tấm lòng son sắt, thủy chung đối với Kim Trọng dù trên
bước đường đời có phải trải qua bao sóng gió thì tấm lòng son ấy mãi
vẹn nguyên.
1.3. Tấm lòng yêu thương, đồng cảm, xót xa cho những số phận người
phụ nữ tài sắc mà bất hạnh, gặp nhiều bi kịch trong cuộc đời. (Dựa vào
đoạn trích Kiều ở lầu Ngưng Bích làm rõ)
- Đau xót cho cảnh ngộ côi cút, đơn độc nơi lầu Ngưng Bích “khóa
xuân” (6 câu đầu)
- Nguyễn Du nhập thân vào nhân vật để cảm nhận hết nỗi đau của nhân vật,
tác phẩm viết ra như có “máu chảy trên đầu ngọn bút”, thương cảm cho tương
lai bất định, nhiều bất an của Kiều nơi lầu Ngưng Bích (8 câu cuối).
2. Nguyễn Du còn là một nhà nghệ sĩ lớn.
- Ông là người đầu tiên trong lịch sử văn học trung đại đã đưa nghệ thuật
văn học, đặc biệt là nghệ thuật thơ ca Việt Nam lên một đỉnh cao vời vợi
chưa từng thấy.
+ Truyên Kiều là một kiệt tác chứng tỏ nguyễn Du là một ngòi bút thiên
tài, là bậc thầy của nghệ thuật thơ ca ở nhiều phương diện.
- Tài miêu tả, khắc họa tính cách nhân vật: Khắc họa bằng một vài nét
nhưng rất đậm đà sắc sảo, nổi bật lên như chạm khắc.
- Miêu tả thiên nhiên, tâm trạng đặc sắc.
- Nguyễn Du là một bậc thầy về ngôn ngữ.
+ Ngoài ra: thơ chữ Hán, văn chiêu hồn của Nguyễn Du đạt được nhiều
thành tựu đặc sắc về nghệ thuật.
* Đánh giá, tổng hợp: +0,5
- Ý kiến của Hoài Thanh đã đánh giá đúng đắn về Nguyễn Du: Năng
khiếu văn chương, vốn sống phong phú kết tinh ở một trái tim yêu
thương vĩ đại đối với con người trong một bối cảnh lịch sử cụ thể đã tạo
nên thiên tài Nguyễn Du - đại thi hào dân tộc, danh nhân văn hóa thế giới.
- Với một trái tim dạt dào tình người, tình đời, một ngòi bút tài hoa hiếm
thấy, Nguyễn Du và tác phẩm của ông mãi mãi được ca tụng, lưu truyền.
Nguyễn Du xứng đáng được coi là một thiên tài văn học, một danh nhân
văn hoá tầm cỡ nhân loại. Như M.Gorki, Puskin, Lỗ Tấn..., tên tuổi và sự
nghiệp của ông làm rạng danh cho nền văn hoá dân tộc và thế giới.
d. Sáng tạo: Có nhiều cách diễn đạt độc đáo và sáng tạo (Viết câu, sử 0,25
dụng từ ngữ, hình ảnh và các yếu tố biểu cảm..) thể hiện được quan
điểm và thái độ riêng, sâu sắc nhưng không trái với chuẩn mực đạo đức
và pháp luật.
e. Chính tả, dùng từ, đặt câu: Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp, ngữ 0,25
nghĩa Tiếng Việt. Không mắc lỗi chính tả, dùng từ, đặt câu.
Đề 5:
Nhận xét về Truyện Kiều của Nguyễn Du, Mộng Liên Đường Chủ Nhân - Nhà
phê bình văn học nổi tiếng thế kỉ XIX viết:
Nguyễn Du là người “có con mắt trông thấu cả sáu cõi, tấm lòng nghĩ suốt
cả nghìn đời”.
Dựa vào đoạn trích “Kiều ở lầu Ngưng Bích” (Trích Truyện Kiều - Nguyễn Du
- SGK Ngữ văn 9 tập 1 - NXB Giáo dục Việt Nam, 2010, tr 93-94) hãy làm sáng tỏ
ý kiến trên.
Đề 6:
“Hình tượng văn học không chỉ là thế giới sống, mà còn là “thế giới biết nói”.
Bằng hiểu biết về thiên nhiên trong các đoạn trích “Cảnh ngày xuân” “Kiều ở
lầu Ngưng Bích” Truyện Kiều của Nguyễn Du (SGK Ngữ Văn 9, tập 1, NXB Giáo
dục Việt Nam) em hãy làm sáng tỏ ý kiến trên.
Hướng dẫn làm bài
Nội dung Điểm
a. Đảm bảo cấu trúc một bài văn nghị luận: Trình bày đầy đủ các 0,25
phần: Mở bài, Thân bài, Kết bài. Phần Mở bài biết dẫn dắt hợp lí và nêu
được vấn đề; phần Thân bài biết tổ chức thành nhiều đoạn văn liên kết
chặt chẽ với nhau cùng làm sáng tỏ vấn đề; phần Kết bài khái quát được
vấn đề và thể hiện được nhận thức của cá nhân.
b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận: Thiên nhiên trong hai đoạn 0,25
trích “không chỉ là thế giới sống, mà còn là “thế giới biết nói”
c. Triển khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm phù hợp; các luận 4.0
điểm được triển khai theo trình tự hợp lí, có liên kết chặt chẽ; sử dụng tốt
các thao tác lập luận để triển khai các luận điểm. Học sinh có thể giải
quyết vấn đề theo hướng sau:
* Giới thiệu tác giả, tác phẩm, hai đoạn trích
+0,25
Trích dẫn ý kiến.
- Giới thiệu tác gỉa Nguyễn Du: là đại thi hào dân tộc, là danh nhân văn
hóa thế giới.
- Giới thiệu về “Truyện Kiều”: là kiệt tác của Nguyễn Du, là tác phẩm kinh
điển của văn học Việt Nam và được dịch ra nhiều thứ tiếng trên thế giới.
- Giới thiệu vị trí hai đoạn trích và dẫn dắt thiên nhiên trong Truyện Kiều
không chỉ là thế giới sống, mà còn là “thế giới biết nói”.
* Giải thích ý kiến, nhận định: +0,5
- Giải thích:
+ Hình tượng văn học là một thế giới sống: Đó là hình tượng nghệ thuật
được người nghệ sĩ sáng tạo nên từ thế giới hiện thực khách quan một
cách sống động, cụ thể. Hình tượng nghệ thuật tái hiện đời sống nhưng
không sao chép y nguyên mà có chọn lọc, sáng tạo thông qua lăng kính
của nhà văn, nhà thơ.
+ Hình tượng văn học là thế giới biết nói: Người nghệ sĩ sáng tạo hình
tượng văn học trong tác phẩm là để nhận thức và cắt nghĩa đời sống, thể
hiện tư tưởng, tình cảm của mình, gửi gắm một lời nhắn nhủ…về con
người, về cuộc sống. Thông qua hình tượng văn học, người đọc phải suy
nghĩ, nhận thức về con người, cuộc sống…để lựa chọn cho mình một lối
sống đúng đắn. Người đọc có thể tìm thấy tiếng nói đồng điệu trong tác
phẩm mà người nghệ sĩ muốn truyền đạt.
-> Ý kiến trên đã khẳng định đặc trưng của hình tượng trong tác phẩm
văn học: Hình tượng nghệ thuật vừa mang tính khái quát, vừa mang
những nét cụ thể, cá biệt,vừa là thước đo giá trị tài năng của nhà văn và
là tiêu chí đánh giá giá trị của mỗi giai đoạn, mỗi thời kì văn học.
- Lí giải: Vì sao hình tượng văn học không chỉ là thế giới sống, mà còn là
“thế giới biết nói”?
+ Hình tượng nghệ thuật là phương thức giao tiếp đặc biệt giữa nhà văn
và độc giả. Hình tượng là thế giới sống do nhà văn tạo ra bằng sức gợi
ngôn từ. Gọi là hình tượng vì một mặt, nó cũng sống động và hấp dẫn
như y thật, nhưng mặt khác nó chỉ tồn tại trong trí tưởng tượng của con
người, nó không phải là sự thật trăm phần trăm.
+ Hình tượng, một mặt nó vừa mang tính khách quan, mặt khác vừa
mang tính chủ quan của nghệ sĩ. Hình tượng không chỉ là thế giới đời
sống, mà còn là “thế giới biết nói”. Thông qua các chi tiết, nhân vật trong
tác phẩm, nhà văn muốn đối thoại với độc giả về quan niệm nhân sinh
nào đó.
Một số đoạn trích trong đề bài đã thể hiện rõ ý kiến trên…
* Phân tích, chứng minh: +3,0
1. Thiên nhiên trong các đoạn trích “Cảnh ngày xuân” “Kiều ở lầu
Ngưng Bích” là một thế giới sống, được nhìn qua tâm hồn nhạy cảm,
tinh tế, thấm đượm yêu thương của Nguyễn Du.
- Cảnh ngày xuân:
+ Thiên nhiên trong bốn câu thơ đầu là bức tranh thiên nhiên tươi sáng,
khoáng đạt rộng lớn, mang đến không khí trong trẻo, thanh khiết của
mùa xuân.
-> Gợi ra sự vui tươi, náo nhiệt, yêu đời trong tâm hồn con người. (cảnh
chim én bay lượn, cỏ xanh tận chân trời, cành lê trắng).
+ Thiên nhiên trong sáu câu thơ cuối vẫn là cảnh màu xuân thanh thanh,
nhẹ nhàng nhưng bao trùm lên đó là cảm giác trầm lắng, nuối tiếc, mênh
mang sâu rộng trong lòng nhân vật.
-> Thiên nhiên được miêu tả theo sự thay đổi của thời gian chuyển từ
buổi sáng sớm sang buổi hoàng hôn, cảnh vật từ rộng lớn, tươi đẹp sang
nhỏ nhắn, suy tư (Tìm các cảnh vật và từ láy thể hiện điều này).
- Kiều ở lầu Ngưng Bích:
+ Thiên nhiên trong sáu câu thơ đầu là cảnh tượng trước lầu Ngưng Bích
trong tầm mắt Kiều, có thể nói đây là cảnh tượng khách quan đơn thuần,
mang vẻ đẹp tự nhiên, nhưng quá đỗi rộng lớn, trống trải, tạo cảm giác
mênh mang, vô tận và lạnh lẽo (hình ảnh trăng, núi, cồn cát, bụi hồng).
+ Thiên nhiên trong tám câu thơ cuối là bức tranh thiên nhiên nhuốm màu
tâm trạng của Kiều thể hiện sự vận động, thay đổi nhận thức của Kiều.
-> Thể hiện thông qua hệ thống các hình ảnh ước lệ tượng trưng quen
thuộc như thuyền, buồm, cửa bể, hoa, dòng nước, nội cỏ,... và các từ láy
thể hiện sắc thái của cảnh vật đồng thời cũng là của con người (tự liệt kê
và phân tích).
=> Thiên nhiên không chỉ là cái bình phong, là hình thức để Nguyễn Du ngụ
tình, mà thiên nhiên là đối tượng thứ nhất, có vẻ đẹp tự thân, hiện lên chân
thực, có hồn, thể hiện tình yêu cái đẹp và tạo vật của thi hào Nguyễn Du.
2. Thiên nhiên đó còn là thế giới biết nói: Tiếng nói thắm đượm tình người.
- Cảnh ngày xuân: Bức tranh thiên nhiên mùa xuân trong đoạn trích này
là xúc cảm đẹp của nội tâm hai nàng Kiều và cũng là ước vọng của
Nguyễn Du về tuổi trẻ, hạnh phúc, sự bằng an. ( Phân tích làm rõ cách
Nguyễn Du tả hình ảnh chim én, hình ảnh cỏ non, hình ảnh hoa lê trắng,
cảnh lễ hội..., nỗi buồn tan cuộc, cõi lòng vấn vương...một cách đặc biệt
gợi cảm, thấm thía qua đảo ngữ, qua dùng từ láy, dùng các phó từ..., qua
cách chấm phá, điểm xuyết...)
- Kiều ở lầu Ngưng Bích: Thiên nhiên đầy ám ảnh, thấp thỏm, đầy sự
vần vũ, thảng thốt, rợn ngợp để đồng cảm cùng nàng Kiều bé nhỏ, trơ
trọi, kinh hoàng, vô vọng trước biển.
+ Thiên nhiên ở lầu Ngưng Bích (6 câu đầu) dưới tầm mắt của kiều
không chỉ là bức tranh thiên nhiên rộng lớn, bao la, mênh mông hoang vắng
đến rợn người mà còn là thế giới biết nói về tâm trạng rối bời ngổn ngang
trăm mối tơ vò của nàng Kiều: cô đơn đau đớn nhục nhã đến ê chề của nàng
khi vừa mới trải qua nỗi đau đầu đời do Mã Giám Sinh làm nhục…
+ Thiên nhiên ở 8 câu cuối còn là nỗi buồn, lo sợ đến hãi hùng của nàng
Kiều bởi mỗi hình ảnh thiên nhiên là một ẩn dụ cho tâm trạng số phận
của nàng Kiều: “Cánh buồm xa xa” gợi cảnh đời lưu lạc, nỗi nhớ nhà sự
cô đơn lẻ loi. Cảnh “hoa trôi man mác” gợi tâm trạng số phận vô định,
cảnh “nội cỏ, chân mây, mặt đất” là sự rộng lớn của thiên nhiên hay còn
là tâm trạng bi thương tương lai mờ mịt của nàng, cảnh “gió cuốn mặt
duềnh” là sự hãi hùng về cuộc sống đang đe dọa bao quanh nàng cũng là
tiếng kêu dự báo về quãng đời lưu lạc, tủi nhục, cay cực mà nàng phải
trải qua mà đây mới là bước đầu… Mỗi hình ảnh thiên nhiên mỗi từ ngữ
đồng thời là một ẩn dụ về tâm trạng số phận nàng Kiều. Đó chính là thế
giới biết nói thật sống động… (tự liệt kê và phân tích các hình ảnh thiên
nhiên kết hợp các biện pháp tu từ: điệp từ, nhân hóa và sử dụng từ láy…).
->Những bức tranh thiên nhiên trong Truyện Kiều trở thành một thứ bút
pháp (tả cảnh ngụ tình) để Nguyễn Du miêu tả và khắc họa số phận, tính
cách và nhất là nội tâm nhân vật, khiến cho nhân vật của ông hiện lên thật
sinh động, chân thực, đem đến sự đồng cảm sâu sắc.
* Đánh giá, tổng hợp: +0,25
- Thiên nhiên trong Truyện Kiều vừa là đối tượng miêu tả vừa là phương
tiện biểu hiện. Vì thế, có thể khẳng định rằng : Hình tượng thiên nhiên trong
Truyện Kiều không chỉ là thế giới sống, mà còn là “thế giới biết nói”.
- Qua cách miêu tả thiên nhiên, Nguyễn Du cho thấy một tâm hồn thiết
tha yêu sự sống, yêu tạo vật, một linh hồn “mang mang thiên cổ”, một sự
nhạy cảm, tinh tế, tài hoa khác thường.
- Người cầm bút: Sử dụng thiên nhiên như một nét bút pháp đòi hỏi ở
người nghệ sĩ phải có tâm hồn yêu thiên nhiên đằm thắm và sự tài hoa,
tinh tế của ngòi bút.
- Người tiếp nhận: Sáng tác của Nguyễn Du đã dạy người đọc cách mở
rộng lòng mình với tạo hóa, với cái đẹp, dạy chúng ta biết sống yêu đời.
d. Sáng tạo: Có nhiều cách diễn đạt độc đáo và sáng tạo (Viết câu, sử 0,25
dụng từ ngữ, hình ảnh và các yếu tố biểu cảm..) thể hiện được quan điểm
và thái độ riêng, sâu sắc nhưng không trái với chuẩn mực đạo đức và
pháp luật.
e. Chính tả, dùng từ, đặt câu: Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp, ngữ 0,25
nghĩa Tiếng Việt. Không mắc lỗi chính tả, dùng từ, đặt câu.
Đề 7
Nhận xét về nghệ thuật tả cảnh trong Truyện Kiều của Nguyễn Du, giáo sư Lê
Trí Viễn viết:
“Riêng về tả cảnh thì Nguyễn Du cũng theo truyền thống có sẵn trong văn
học Trung Quốc cũng như trong văn học Việt Nam: Cảnh xen vào tâm trạng con
người là để làm nổi bật tâm trạng ấy. Nhiều khi lại không trực tiếp tả tâm trạng
nhân vật mà xuyên qua cảnh vật gợi lên tâm trạng ấy. Chỗ đó là chỗ sở trường
nhất của Nguyễn Du”.
Bằng những câu thơ, đoạn thơ trích trong Truyện Kiều của Nguyễn Du được
học trong chương trình Ngữ Văn lớp 9, em hãy làm sáng tỏ ý kiến trên.
Bài 3
ĐỒNG CHÍ - CHÍNH HỮU
Đề 1:
Cảm nhận về hình ảnh người lính trong đoạn thơ sau:
Ruộng nương anh gửi bạn thân cày
Gian nhà không mặc kệ gió lung lay
Giếng nước gốc đa nhớ người ra lính
Anh với tôi biết từng cơn ớn lạnh
Sốt run người vừng trán ướt mồ hôi
Áo anh rách vai
Quần tôi có vài mảnh vá
Miệng cười buốt giá
Chân không giày
Thương nhau tay nắm lấy bàn tay
Đề 1:
Cảm nhận của em về những kỉ niệm tuổi thơ của nhân vật trữ tình trong
đoạn trích sau:
“Lên bốn tuổi cháu đã quen mùi khói
Năm ấy là năm đói mòn đói mỏi,
Bố đi đánh xe, khô rạc ngựa gầy,
Chỉ nhớ khói hun nhèm mắt cháu
Nghĩ lại đến giờ sống mũi còn cay!
Bài 9
Đề 1:
Nhận định về nghệ thuật truyện ngắn Lặng lẽ Sa Pa của Nguyễn Thành Long,
SGK Ngữ văn 9, tập 1, NXB Giáo dục Việt Nam, 2018 viết:
Truyện đã xây dựng được tình huống hợp lí, cách kể chuyện tự nhiên, có sự
kết hợp giữa tự sự, trữ tình với cách bình luận.
Dựa vào tác phẩm Lặng lẽ Sa Pa của Nguyễn Thành Long hãy làm sáng tỏ
nhận định trên.
Hướng dẫn làm bài
Nội dung Điểm
a. Đảm bảo cấu trúc một bài văn nghị luận: Trình bày đầy đủ các 0,25
phần: Mở bài, Thân bài, Kết bài. Phần Mở bài biết dẫn dắt hợp lí và nêu
được vấn đề; phần Thân bài biết tổ chức thành nhiều đoạn văn liên kết
chặt chẽ với nhau cùng làm sáng tỏ vấn đề; phần Kết bài khái quát được
vấn đề và thể hiện được nhận thức của cá nhân.
b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận: Những thành công về nghệ 0,25
thuật của truyện ngắn Lặng lẽ Sa Pa.
c. Triển khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm phù hợp; các luận 4.0
điểm được triển khai theo trình tự hợp lí, có liên kết chặt chẽ; sử dụng tốt
các thao tác lập luận để triển khai các luận điểm. Học sinh có thể giải
quyết vấn đề theo hướng sau:
* Giới thiệu tác giả, tác phẩm, thành công về nghệ thuật của tác
+0,5
phẩm (Tham khảo đề trước)
Trích dẫn ý kiến
* Giải thích và khẳng định ý kiến: +0,5
- Ý kiến trong đề bài đã khẳng định, kết luận về giá trị nghệ thuật của
truyện ngắn Lặng lẽ Sa Pa của Nguyễn Thành Long. Đây là một ý kiến
hoàn toàn chính xác bởi vì “Truyện đã xây dựng được tình huống hợp lí,
cách kể chuyện tự nhiên, có sự kết hợp giữa tự sự, trữ tình với cách bình
luận”. Thành công về nghệ thuật đã góp phần làm nên thành công chung
cho tác phẩm.
* Phân tích, chứng minh: +2,5
1. Truyện xây dựng được tình huống hợp lí
- Cốt truyện đơn giản: Toàn truyện chỉ có một tình huống đơn giản đời
thường, đó là cuộc gặp gỡ tình cờ giữa bốn nhân vật: bác lái xe, cô kĩ sư,
ông hoạ sĩ và anh thanh niên làm công tác khí tượng thuỷ văn kiêm vật lí
địa cầu trên đỉnh Yên Sơn cao 2600m. Qua cuộc gặp gỡ tiếp xúc chứng
kiến nơi ở, làm việc, được nghe anh thanh niên tâm sự những người
khách đã cảm nhận những điều đáng quý ở anh - một người có tâm hồn,
lối sống, quan niệm về cuộc đời, về lao động thật đúng đắn và đẹp đẽ.
- Tuy cốt truyện đơn giản nhưng tác giả đã làm nổi bật được những công
việc thầm lặng của những con người lao động bình thường đang ngày
đêm cống hiến hết mình cho đất nước. Tạo ra cuộc gặp gỡ ấy tác giả đã
để cho nhân vật chính dần dần hiện lên thông qua cách nhìn, sự đánh giá
của các nhân vật -> Tăng sức khách quan, tạo sự hấp dẫn cho câu chuyện.
2. Truyện có cách kể tự nhiên
- Diễn biến của câu chuyện được kể theo thời gian: cái gì có trước kể
trước, cái gì diễn ra sau kể sau. Các chi tiết đơn giản, bình thường như
cuộc sống: xe dừng, theo lời giới thiệu, gợi ý của bác lái xe mọi người
cùng đi thăm anh thanh niên, gặp gỡ, nói chuyện, trao nhận quà rồi lại lên
xe đi tiếp.
- Truyện không dùng ngôi kể thứ nhất nhưng phần lớn người kể chuyện
lại nhập vai vào nhân vật ông hoạ sĩ và chủ yếu qua cách nhìn, sự suy
nghĩ của ông mà quan sát và miêu tả từ phong cảnh thiên nhiên đến anh
thanh niên - nhân vật chính của truyện.
- Nhân vật anh thanh niên (nhân vật chính của truyện) không xuất hiện
trực tiếp mà thông qua lời giới thiệu của bác lái xe và cách nhìn nhận của
các nhân vật khác. Điều ấy tạo sự hấp dẫn, tò mò cho người đọc và tăng
tính khách quan.
3. Truyện có sự kết hợp tự sự với trữ tình và bình luận
- Phương thức biểu đạt chính của truyện là tự sự vì có cốt truyện, nhân
vật, tình huống, có người kể chuyện thể hiện theo nguyên tắc khách quan.
- Song sức hấp dẫn của Lặng lẽ Sa Pa lại ở chất trữ tình.
+ Chất trữ tình thể hiện trước hết ở nhan đề, tình huống truyện.
Nhan đề gợi cho người đọc những suy nghĩ sâu xa: Lặng lẽ đi với địa
danh Sa Pa gợi cho người đọc về một vùng đất yên tĩnh, thơ mộng với
những chuyến du lịch nghỉ ngơi. Nhưng lặng lẽ còn gợi cho người đọc về
sự cống hiến âm thầm, lặng lẽ của những con người đang ngày đêm hết
lòng cho đất nước.
Tình huống của truyện đơn giản, chỉ là cuộc gặp gỡ tình cờ giữa bốn
nhân vật: bác lái xe, ông họa sĩ, cô kĩ sư với anh thanh niên làm việc trên
đỉnh Yên Sơn cao 2600m trong khoảng thời gian ngắn ngủi 30 phút
nhưng đã để lại ấn tượng sâu sắc.
+ Chất trữ tình thể hiện ở bức tranh thiên nhiên:
Phong cảnh Sa Pa - núi cao với thác đổ trắng xoá, đường núi uốn lượn
quanh co, cây cối rậm rạp cứ chen nhau hiện dần lên bức tranh hấp dẫn:
những rặng đào, những đàn bò lang cổ có đeo chuông ở các đồng cỏ, sự
thanh bình yên ả tạo nên bức tranh lung linh huyền ảo. Nắng ở Sa Pa
cũng thật tuyệt vời: “nắng đã mạ bạc cả con đèo, đốt cháy rừng cây hừng
hực như một bó đuốc lớn. Nắng cháy làm cho bó hoa càng thêm rực rỡ và
càng làm cô gái rực rỡ theo”.
Bức tranh thiên nhiên thu nhỏ nơi mảnh vườn của anh thanh niên: với đủ
các loại hoa, màu sắc rực rỡ: hoa dơn, thược dược, vàng, tím, đỏ, hồng
phấn, tổ ong…
-> Bức tranh phong cảnh thiên nhiên đẹp và thơ mộng của Sa Pa đã góp
phần tạo nên chất trữ tình, chất thơ cho tác phẩm, được miêu tả qua cái
nhìn của người hoạ sĩ già thấm đượm hài hòa giữa vẻ đẹp của tự nhiên,
cuộc sống con người.
+ Chất trữ tình chủ yếu toát ra từ cuộc gặp gỡ tình cờ, từ cuộc sống, tâm
hồn, ý nghĩ, cảm xúc của những con người trong truyện:
Cô kĩ sư hồn nhiên dám bỏ phố phường phồn hoa đến công tác tại miền
núi hẻo lánh.
Ông họa sĩ sắp về hưu nhưng vẫn cháy bỏng khát vọng sáng tạo nghệ
thuật, tâm hồn còn nhạy cảm yêu đời.
Đặc biệt là anh thanh niên một mình sống trên đỉnh Yên Sơn cao 2600m
với công việc vất vả gian khổ nhưng vẫn luôn yêu nghề, có tinh thần
trách nhiệm cao với công việc; suy nghĩ đúng đắn, lạc quan về công việc
và cuộc sống.
Ngoài ra các nhân vật khác như ông kĩ sư ở vườn rau Sa Pa, anh cán bộ
nghiên cứu bản đồ sét… cũng hết lòng vì đất nước.
+ Chất trữ tình còn thể hiện ở những chi tiết giàu chất thi ca: “Cô gái bất
giác đỏ mặt lên, bỗng nhiên lại gặp hoa dơn….”
- Truyện còn có yếu tố bình luận thể hiện ở những câu triết lí sâu sắc của
nhân vật anh thanh niên về cuộc sống, công việc, về sự cô đơn: “Buồn thì
ai mà chả sợ…”, “Khi ta làm việc ta với việc là hai sao lại gọi là một
mình”, “Công việc của cháu gian khổ thế đấy nhưng nếu cất nó đi thì
cháu buồn đến chết…” -> Gợi cho người đọc nhiều suy nghĩ, lẽ sống, suy
nghĩ về sự cống hiến hết mình cho đất nước.
* Đánh giá, tổng hợp: +0,5
Tất cả các yếu tố nghệ thuật trên đã góp phần tạo nên một thiên truyện
hấp dẫn, đầy sức thuyết phục về hình ảnh đẹp của những người lao động
bình dị, thầm lặng. Một bức tranh đẹp về cuộc sống mới cho ta ngẫm
nghĩ và tin yêu. Rõ ràng khi chữ nghĩa đạt đến mức nghệ thuật, thì nghĩa
lí của nó có thể đến với con người một cách rất tự nhiên.
d. Sáng tạo: Có nhiều cách diễn đạt độc đáo và sáng tạo (Viết câu, sử 0,25
dụng từ ngữ, hình ảnh và các yếu tố biểu cảm...) thể hiện được quan điểm
và thái độ riêng, sâu sắc nhưng không trái với chuẩn mực đạo đức và
pháp luật.
e. Chính tả, dùng từ, đặt câu: Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp, ngữ 0,25
nghĩa tiếng Việt. Không mắc lỗi chính tả, dùng từ, đặt câu.
Đề 2:
Nhà văn Nga K. Pau-tôp-xki cho rằng:
Cuộc sống được miêu tả trong văn xuôi không chứa đựng chất thơ sẽ trở
thành thô thiển, thành một thứ chủ nghĩa tự nhiên không cánh, không thúc gọi,
không dẫn dắt ta đi đâu cả.
Em hiểu ý kiến trên như thế nào? Từ việc cảm nhận về tác phẩm Lặng lẽ Sa Pa
của Nguyễn Thành Long em hãy làm sáng tỏ ý kiến trên.
Đề 5:
Văn học làm cho con người thêm phong phú, tạo khả năng cho con người
lớn lên, hiểu được con người nhiều hơn (M. L. Kalinine).
Em hiểu ý kiến trên như thế nào? Bằng hiểu biết của mình về tác phẩm Lặng lẽ
Sa Pa của Nguyễn Thành Long hãy làm sáng tỏ ý kiến trên? Liên hệ với truyện
ngắn Chiếc lá cuối cùng của O. Henri để thấy được giá trị của văn học mà mỗi nhà
nghệ sĩ mang lại cho bạn đọc.
Bài 10
CHIẾC LƯỢC NGÀ - NGUYỄN QUANG SÁNG
Đề 1:
Cảm nhận của em về tình cảm của nhân vật bé Thu dành cho ba trong hai
đoạn trích sau:
“Đến lúc chia tay, mang ba lô lên vai, sau khi bắt tay hết mọi người, anh Sáu
mới đưa mắt nhìn con, thấy nó đứng trong góc nhà.
Chắc anh cũng muốn ôm con, hôn con, nhưng hình như cũng lại sợ nó giẫy lên
lại bỏ chạy, nên anh chỉ đứng nhìn nó. Anh nhìn với đôi mắt trìu mến lẫn buồn rầu.
Tôi thấy đôi mắt mênh mông của con bé bỗng xôn xao.
- Thôi! Ba đi nghe con! - Anh Sáu khe khẽ nói.
Chúng tôi, mọi người - kể cả anh, đều tưởng con bé sẽ đứng yên đó thôi. Nhưng
thật lạ lùng, đến lúc ấy, tình cha con như bỗng nổi dậy trong người nó, trong lúc
không ai ngờ đến thì nó bỗng kêu thét lên:
- Ba...a...a...ba!
Tiếng kêu của nó như tiếng xé, xé sự im lặng và xé cả ruột gan mọi người, nghe
thật xót xa. Đó là tiếng “ba” mà nó cố đè nén trong bao nhiêu năm nay, tiếng “ba”
như vỡ tung ra từ đáy lòng nó, nó vừa kêu vừa chạy xô tới, nhanh như một con sóc,
nó chạy thót lên và dang tay ôm chặt lấy cổ ba nó...
Nó vừa ôm chặt lấy cổ ba nó vừa nói trong tiếng khóc:
- Ba! Không cho ba đi nữa! Ba ở nhà với con!
Ba nó bế nó lên. Nó hôn ba nó cùng khắp. Nó hôn tóc, hôn cổ, hôn vai và hôn
cả vết thẹo dài bên má của ba nó nữa”.
Và:
“Trong lúc đó, nó vẫn ôm chặt lấy ba nó. Không ghìm được xúc động và không
muốn cho con thấy mình khóc, anh Sáu một tay ôm con, một tay rút khăn lau nước
mắt, rồi hôn lên mái tóc con:
- Ba đi rồi ba về với con.
- Không! - Con bé hét lên, hai tay nó siết chặt lấy cổ, chắc nó nghĩ hai tay
không thể giữ được ba nó, nó dang cả hai chân rồi câu chặt lấy ba nó, và đôi vai
nhỏ bé của nó run run.”
(Trích Chiếc lược ngà, Nguyễn Quang Sáng, Ngữ văn 9, tập 1, NXB Giáo dục
Việt Nam).
Từ đó, em hãy liên hệ đến trách nhiệm của con cái đối với cha mẹ của
mình.
Hướng dẫn làm bài
Nội dung Điểm
a. Đảm bảo cấu trúc một bài văn nghị luận: Trình bày đầy đủ các 0,25
phần: Mở bài, Thân bài, Kết bài. Phần Mở bài biết dẫn dắt hợp lí và nêu
được vấn đề; phần Thân bài biết tổ chức thành nhiều đoạn văn liên kết
chặt chẽ với nhau cùng làm sáng tỏ vấn đề; phần Kết bài khái quát được
vấn đề và thể hiện được nhận thức của cá nhân.
b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận: Cảm nhận tình yêu mà bé Thu 0,25
dành cho ba.
c. Triển khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm phù hợp; các luận 4.0
điểm được triển khai theo trình tự hợp lí, có liên kết chặt chẽ; sử dụng tốt
các thao tác lập luận để triển khai các luận điểm. Học sinh có thể giải
quyết vấn đề theo hướng sau:
* Giới thiệu tác giả, tác phẩm, khái quát đoạn trích +0,5
- Nguyễn Quang Sáng sinh năm 1932, quê ở huyện Chợ Mới, tỉnh An
Giang. Tham gia trong hai cuộc kháng chiến chống Pháp và Mĩ. Tác
phẩm của Nguyễn Quang Sáng có nhiều thể loại: truyện ngắn, tiểu thuyết,
kịch bản phim và hầu như chỉ viết về cuộc sống và con người Nam Bộ
trong hai cuộc kháng chiến cũng như sau hoà bình. Lối viết của Nguyễn
Quang Sáng giản dị, mộc mạc, nhưng sâu sắc, đậm đà chất Nam Bộ.
- Truyện ngắn ”Chiếc lược ngà” được viết năm 1966 - khi tác giả hoạt
động ở chiến trường Nam Bộ những năm kháng chiến chống Mĩ và được
đưa vào tập truyện cùng tên.
- Vị trí hai đoạn trích: Nằm ở phần giữa tác phẩm kể về diễn biến tâm
trạng, tình cảm của bé Thu khi nhận ra ông Sáu là ba.
* Phân tích, chứng minh:
1. Nội dung: Diễn biến tâm trạng, tình cảm của bé Thu trong hai đoạn trích +2,0
- Tóm tắt nội dung trước khi dẫn đến hai đoạn được trích.
- Trước khi ông Sáu vào chiến khu, bé Thu được bà giải thích vết thẹo
trên má ông Sáu, con bé lăn lộn suốt đêm không ngủ được, nó ân hận rồi
căm thù giặc và thương ba nó vô hạn.
- Phản ứng không nhận ông Sáu quyết liệt bao nhiêu thì khi nhận ra cha
tình cảm ấy lại càng sâu nặng bấy nhiêu. Trong giờ phút cuối cùng trước
khi cha đi, tình cảm dồn nén bấy lâu nay bùng lên thật mãnh liệt, mạnh
mẽ.
- Nó thét tiếng “ba” xé ruột, xé gan. Đó là tiếng “ba” nó mong chờ bấy
lâu nay, tiếng gọi bị kìm nén suốt tám năm, tiếng gọi chất chứa bao tình
yêu thương thắm thiết. Bao nhiêu mơ ước, khao khát như muốn vỡ òa ra
trong một tiếng gọi cha. Tiếng gọi ấy không chỉ khiến ba nó bật khóc mà
còn mang một giá trị thiêng liêng với nó. Lần đầu tiên nó cảm nhận mơ
hồ về niềm sung sướng của một đứa con có cha.
- Rồi nó nhảy tót lên ôm chặt lấy ông Sáu, hôn vào tóc, vai, mặt, mũi và
cả vết thẹo dài trên mặt ông.
- Thu khóc vì thương cha, vì ân hận đã không phải với cha, vì không
biết đến bao giờ mới được gặp lại cha. Lúc này tất cả hành động của
Thu đều gấp gáp, dồn dập, hối hả, cuống quýt, có xen lẫn cả sự hối
hận, trái hẳn lúc đầu.
- Chân nó quắp chặt lấy ba, như thể không muốn cho ông rời đi.
- Trong tâm hồn cô bé, tình yêu với ba đã có sự thay đổi. Ngoài tình yêu
còn có tình thương rồi cao hơn cả là niềm tự hào vô bờ bến, niềm kiêu
hãnh vô cùng vì người cha chiến sĩ, người cha hy sinh tuổi thanh xuân,
cống hiến cả cuộc đời cho cuộc kháng chiến vĩ đại của dân tộc.
-> Tất cả những hành động ấy cho thấy Thu yêu thương ba vô cùng, một
tình yêu mãnh liệt, chân thành, thắm thiết. Tình yêu đó được bộc lộ một
cách cảm động qua hoàn cảnh éo le của chiến tranh.
2. Nghệ thuật xây dựng tâm trạng nhân vật bé Thu trong hai đoạn trích +1,0
- Tình huống bất ngờ hợp lí, đã bộc lộ tình yêu thương tha thiết bé Thu
dành cho ba của mình.
- Miêu tả tâm lí và xây dựng tính cách nhân vật đặc sắc: Từ chỗ Thu
ngạc nhiên hoảng sợ đến lạnh lùng, cuối cùng là sự bùng nổ những yêu
thương do bị dồn nén. Thể hiện được điều đó chứng tỏ tác giả am hiểu
tâm lí trẻ em, yêu mến, trân trọng những tình cảm trẻ thơ.
- Ngôn ngữ giản dị, đậm chất Nam Bộ.
=> Đánh giá tổng hợp về nhân vật: Nguyễn Quang Sáng đã rất thành
công trong việc xây dựng nhân vật bé Thu - một nhân vật trẻ em có tính
cách cứng cỏi, mạnh mẽ, dứt khoát (đến nỗi, nhìn thoáng qua, người ta có
thể cho là ương ngạnh, bướng bỉnh, khó bảo…) nhưng cũng hết sức hồn
nhiên, đáng yêu, ngoan ngoãn và có tình yêu cha sâu sắc, hơn thế còn ca
ngợi tình cha con thiêng liêng, vĩnh cửu dù trong chiến tranh.
* Liên hệ trách nhiệm của con cái đối với cha mẹ. +0,5
- Khi cha mẹ còn trẻ khỏe, chúng ta có trách nhiệm khiến cha mẹ luôn
vui vẻ, hạnh phúc, không phải phiền lòng. Luôn luôn rèn luyện tu dưỡng
đạo đức, học tập chăm chỉ để cha mẹ yên tâm, có trách nhiệm giúp cha
mẹ san sẻ gánh nặng cuộc sống.
- Trong cuộc sống, có thể vì một lí do đặc biệt nào đó mà cha mẹ chưa
chăm sóc chu đáo được cho ta nhưng ta vẫn phải sống đúng đạo làm con
“tròn chữ hiếu” với cha mẹ…
- Khi cha mẹ già yếu thì có trách nhiệm chăm lo cho cuộc sống của cha
mẹ, thường xuyên thăm hỏi sức khỏe của cha mẹ, nếu cha mẹ ốm đau thì
phải tận tình chăm sóc, đưa đi thăm khám không quản nắng mưa.
- Khi cha mẹ đã già yếu, đầu óc không minh mẫn thì ta lại càng phải ân
cần hơn nữa, không được làm cha mẹ cảm thấy bản thân là gánh nặng của
con cái, phải dốc hết lòng yêu thương, chăm sóc.
- Khi cha mẹ chẳng may qua đời, thì phận là con cái phải có trách nhiệm
lo liệu tang lễ, hậu sự cho thật chu đáo, tỏ rõ tấm lòng đau xót, tiếc
thương, hằng năm cúng giỗ, lễ tết cũng nhất định phải tươm tất đầy đủ.
- Phê phán một số những bất cập trong xã hội hiện tại: Nhẫn tâm bỏ rơi
cha mẹ, không thăm hỏi chăm sóc, đối xử lạnh lùng với cha mẹ. Có kẻ
còn ác tâm hành hạ, đánh đập cha mẹ già.
d. Sáng tạo: Có nhiều cách diễn đạt độc đáo và sáng tạo (Viết câu, sử 0,25
dụng từ ngữ, hình ảnh và các yếu tố biểu cảm...) thể hiện được quan điểm
và thái độ riêng, sâu sắc nhưng không trái với chuẩn mực đạo đức và
pháp luật.
e. Chính tả, dùng từ, đặt câu: Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp, ngữ 0,25
nghĩa tiếng Việt. Không mắc lỗi chính tả, dùng từ, đặt câu.
Đề 2:
Cảm nhận của em về tình cảm của nhân vật ông Sáu dành cho con gái qua
đoạn trích sau đây:
Những đêm rừng, nằm trên võng, mắt chỉ thấy tấm ni lông nóc, lúc nhớ con
anh cứ ân hận sao mình lại đánh con. Nỗi khổ tâm đó cứ giày vò anh.
(...) Tôi hãy còn nhớ buổi chiều hôm đó - buổi chiều sau một ngày mưa rừng,
giọt mưa còn đọng trên lá, rừng sáng lấp lánh. Đang ngồi làm việc dưới tấm ni
lông nóc, tôi bỗng nghe tiếng kêu. Từ con đường mòn chạy lẫn trong rừng sâu, anh
hớt hải chạy về, tay cầm khúc ngà đưa lên khoe với tôi. Mặt anh hớn hở như một
đứa trẻ được quà.
Sau đó anh lấy vỏ đạn hai mươi ly của Mĩ, đập mỏng làm thành một cây cưa
nhỏ, cưa khúc ngà thành từng miếng nhỏ. Những lúc rỗi, anh cưa từng chiếc răng
lược, thận trọng, tỉ mỉ và cố công như người thợ bạc… Mỗi ngày anh cưa được một
vài răng. Không bao lâu sau, cây lược được hoàn thành. Cây lược dài độ hơn một
tấc, bề ngang độ ba phân rưỡi… cây lược chỉ có một hàng răng thưa. Trên sống
lưng có khắc một hàng chữ nhỏ mà anh đã gò lưng, tẩn mẩn khắc từng nét: “Yêu
nhớ tặng Thu con của ba”… Những đêm nhớ con,… anh lấy cây lược ra ngắm
nghía, rồi mài lên tóc cho cây lược thêm bóng, thêm mượt. Có cây lược, anh càng
mong gặp lại con. Nhưng rồi một chuyện không may xảy ra… Anh bị viên đạn của
máy bay Mĩ bắn vào ngực. Trong giờ phút cuối cùng, không còn đủ sức trăng trối lại
điều gì, hình như chỉ có tình cha con là không thể chết được, anh đưa tay vào túi,
móc cây lược, đưa cho tôi và nhìn tôi một hồi lâu. Tôi không đủ lời lẽ để tả lại cái
nhìn ấy, chỉ biết rằng, cho đến bây giờ, thỉnh thoảng tôi cứ nhớ lại đôi mắt của anh.
- Tôi sẽ mang về trao tận tay cho cháu.
Tôi cúi xuống gần anh và khẽ nói. Đến lúc ấy, anh mới nhắm mắt đi xuôi.
(Trích Chiếc lược ngà, Nguyễn Quang Sáng, Ngữ văn 9, tập 1, NXB Giáo dục
Việt Nam)
Từ đó, em hãy liên hệ đến đoạn thơ dưới đây để làm rõ tình yêu thương
của những người cha dành cho con.
Con ơi tuy thô sơ da thịt
Lên đường
Không bao giờ nhỏ bé được
Nghe con.
(Trích Nói với con, Y Phương, Ngữ văn 9, tập 2, NXB Giáo dục Việt Nam)
Đề 4:
Bàn về thơ, nhà thơ Ấn Độ R.Tagore viết:
“Cũng như nụ cười và nước mắt, thực chất của thơ là phản ánh một cái gì
đó hoàn thiện từ bên trong”.
Em hiểu ý kiến trên như thế nào? Hãy làm sáng tỏ ý kiến trên qua đoạn thơ:
Ta làm con chim hót
Ta làm một cành hoa
Ta nhập vào hòa ca
Một nốt trầm xao xuyến.
Một mùa xuân nho nhỏ
Lặng lẽ dâng cho đời
Dù là tuổi hai mươi
Dù là khi tóc bạc.
(Thanh Hải, Mùa xuân nho nhỏ, Ngữ văn 9, tập hai, NXB Giáo dục Việt Nam.)
Liên hệ với đoạn thơ sau:
Gậm một khối căm hờn trong cũi sắt,
Ta nằm dài, trông ngày tháng dần qua,
Khinh lũ người kia ngạo mạn, ngẩn ngơ,
Giương mắt bé giễu oai linh rừng thẳm.
Nay sa cơ, bị nhục nhằn tù hãm,
Để làm trò lạ mắt, thứ đồ chơi,
Chịu ngang bầy cùng bọn gấu dở hơi,
Với cặp báo chuồng bên vô tư lự.
(Thế Lữ, Nhớ rừng, Ngữ văn 8, tập hai, NXB Giáo dục Việt Nam)
Bài 13
SANG THU - HỮU THỈNH
Đề 1:
Cảm nhận của em về hai đoạn thơ sau:
Mọc giữa dòng sông xanh
Một bông hoa tím biếc
Ơi con chim chiền chiện
Hót chi mà vang trời
Từng giọt long lanh rơi
Tôi đưa tay tôi hứng
(Trích Mùa xuân nho nhỏ - Thanh Hải, Ngữ văn 9, tập 2, NXB Giáo dục Việt Nam)
MỤC LỤC