You are on page 1of 87

LÊ NGA - NGUYỄN LÝ TƯỞNG

CÁCH LÀM CÁC DẠNG BÀI


NGHỊ LUẬN VĂN HỌC 9
(Có hệ thống đề thi và đáp án minh họa)
Ôn thi học sinh giỏi
Ôn thi vào lớp 10 THPT và Chuyên
PHẦN 1
PHƯƠNG PHÁP LÀM CÁC KIỂU BÀI NGHỊ LUẬN VĂN HỌC

A. Các kiểu bài nghị luận văn học thường gặp


Nghị luận văn học có rất nhiều kiểu bài khác nhau. Nhưng trong các kì thi học sinh
giỏi, thi vào lớp 10 THPT và thi chuyên học sinh thường gặp một số kiểu bài sau:
I. Kiểu bài cảm thụ văn học:
- Cảm thụ về tác phẩm (hoặc đoạn trích) thơ, văn:
+ Cảm thụ về một bài thơ, đoạn thơ, một tác phẩm truyện hoặc đoạn trích.
+ Cảm thụ về phương diện, khía cạnh trong tác phẩm văn học (có thể nội dung
hoặc nghệ thuật).
+ Cảm thụ về hai đoạn thơ/ đoạn văn trong hai tác phẩm khác nhau (còn gọi là
so sánh văn học)
- Cảm thụ về nhân vật trong tác phẩm văn học:
+ Cảm thụ về nhân vật trong một tác phẩm.
+ Cảm thụ nhân vật trong nhiều tác phẩm khác nhau (từ hai tác phẩm trở lên,
còn gọi là so sánh nhân vật trong tác phẩm văn học).
II. Kiểu bài phân tích, chứng minh cho một ý kiến, nhận định:
- Ý kiến nhận định tổng kết, kết luận về tác phẩm văn học.
- Ý kiến nhận định có lí luận văn học.
B. Phương pháp làm bài cụ thể:
I. Kiểu bài cảm thụ văn học:
1. Cảm thụ về tác phẩm (hoặc đoạn trích) thơ, văn:
1.1. Cảm thụ về một bài thơ, đoạn thơ, một tác phẩm truyện hoặc đoạn trích.
Cách làm
Bước 1: Tìm hiểu khái quát
- Đọc kĩ đề bài để nắm được yêu cầu của đề.
- Đọc kĩ tác phẩm thơ - văn (đoạn thơ, đoạn văn) nắm vững nội dung và nghệ
thuật khái quát của đoạn của bài đó.
Bước 2: Tìm ý và lập dàn ý
* Tìm ý:
- Đoạn thơ - đoạn trích truyện hoặc bài thơ văn ấy có cần phân ý không? (Nếu có
thì phân làm mấy ý? Đặt tiêu đề cho từng ý, mỗi ý tương đương với một luận điểm.)
- Tìm dấu hiệu nghệ thuật của từng ý (từng luận điểm) (còn gọi là điểm sáng
nghệ thuật).
- Điểm sáng nghệ thuật thể hiện ở các phương diện nội dung và nghệ thuật.
+ Nếu là tác phẩm truyện và thơ tự sự (hoặc đoạn trích) thì điểm sáng nghệ
thuật tập trung ở nhân vật, sự việc, nhan đề, cốt truyện, tình huống truyện, cách xây
dựng nhân vật, ngôn ngữ nhân vật, ngôn ngữ nhà văn…
+ Nếu là tác phẩm thơ trữ tình ( hoặc trích thơ) thì điểm sáng nghệ thuật tập
trung ở tình cảm, cảm xúc, thể thơ, hình ảnh, ngôn ngữ, giọng điệu, cách ngắt nhịp,
biện pháp tu từ…
+ Dựa vào các điểm sáng nghệ thuật để nhận xét, đánh giá, phân tích và bình
(thể hiện những tình cảm, cảm xúc của người viết) và sự ảnh hưởng của tác phẩm
văn học của đoạn trích đối với bản thân.
(Trong quá trình cảm thụ có thể tách riêng các tín hiệu nghệ thuật và nội
dung thành các luận điểm hoặc cảm thụ song song).
* Lập dàn ý: Theo bố cục ba phần:
- Đặt vấn đề:
+ Giới thiệu vấn đề nghị luận.
+ Ấn tượng ban đầu
- Giải quyết vấn đề:
+ Tập trung cảm nhận về tác phẩm, đoạn trích trên hai phương diện: nội dung
và hình thức. (Trong quá trình cảm thụ có thể tách riêng nội dung, nghệ thuật thành
từng luận điểm, cũng có thể cảm thụ song song.
- Kết thúc vấn đề:
+ Khẳng định lại vấn đề.
+ Sự ảnh hưởng, tác động của tác phẩm văn học học đối với bản thân.
Bước 3: Viết thành bài văn cảm thụ.
Ví dụ minh họa:
Đề bài: Cảm nhận của em về đoạn thơ sau:
Quê hương anh nước mặn đồng chua
Làng tôi nghèo đất cày lên sỏi đá
Anh với tôi đôi người xa lạ
Tự phương trời chẳng hẹn quen nhau
Súng bên súng, đầu sát bên đầu
Đêm rét chung chăn thành đôi tri kỉ
Đồng chí!
(Trích Đồng chí - Chính Hữu, Ngữ văn 9, Tập 1, tr. 128, NXB Giáo dục Việt Nam)
Hướng dẫn làm bài
Bước 1: Tìm hiểu khái quát
Đọc kĩ đề bài để nắm được yêu cầu của đề và xác định:
- Vấn đề cần nghị luận: Cảm thụ về đoạn thơ trên hai phương diện:
+ Nội dung: Cơ sở của tình đồng chí.
+ Nghệ thuật: thể thơ, ngôn ngữ, cách xưng hô, hình ảnh thơ, cấu trúc các câu thơ,…
Bước 2: Tìm ý và lập dàn ý
* Tìm ý:
- Nội dung: Các cơ sở của tình đồng chí (mỗi cơ sở trình bày thành một luận điểm)
+ Cùng chung cảnh ngộ xuất thân
+ Cùng chung mục đích, lí tưởng chiến đấu.
+ Cùng chia sẻ mọi gian lao, thiếu thốn cũng như niềm vui.
+ Ý nghĩa từ “đồng chí”
- Nghệ thuật biểu biện cơ sở tình đồng chí: thể thơ tự do, ngôn ngữ cô đọng
hàm súc, sử dụng thành ngữ dân gian, cách xưng hô gần gũi thân mật, nghệ thuật
đối xứng, điệp từ…
* Lập dàn ý:
a. Đặt vấn đề
Giới thiệu vấn đề nghị luận: (có thể bằng nhiều cách khác nhau)
Khái quát chung về bài thơ, chuyển sang đoạn thơ (vị trí của đoạn thơ, khái
quát cảm xúc chung của đoạn thơ và ấn tượng với người đọc).
Ví dụ có thể đi từ tác giả, tác phẩm:
Chính Hữu là nhà thơ trưởng thành trong kháng chiến chống Pháp. Từng cầm
súng chiến đấu ->Am hiểu tâm tư, cuộc đời người lính. Bắt đầu sáng tác năm 1947,
chủ yếu viết về đề tài người lính và chiến tranh. Thơ Chính Hữu cảm xúc chân
thành, mãnh liệt, ngôn ngữ giàu hình ảnh chọn lọc hàm súc.
- Hoàn cảnh sáng tác: Mùa xuân năm 1948, được in trong tập “Đầu súng trăng
treo” (1966). Bài thơ thể hiện tình đồng chí, đồng đội thắm thiết sâu nặng của
những người lính cách mạng, đồng thời bài thơ cũng làm hiện lên hình ảnh chân
thực, giản dị và cao đẹp của anh bộ đội trong thời kì đầu của cuộc kháng chiến
chống Pháp còn nhiều khó khăn thiếu thốn.
- Đoạn trích trong đề bài thuộc phần đầu của bài thơ. Bằng những cảm xúc chân
thực, ngôn ngữ giản dị cô đọng, hàm súc nhà thơ đã lí giải hết sức cảm động về cơ
sở của tình đồng chí.
b. Giải quyết vấn đề
* Về nội dung: Cơ sở của tình đồng chí
- Cùng chung cảnh ngộ xuất thân
+ Trong cuộc chiến tranh vệ quốc vĩ đại, những chiến sĩ dũng cảm, kiên cường
chiến đấu bảo vệ Tổ quốc không ai khác chính là những người nông dân mặc áo
lính. Từ giã quê hương, họ ra đi tình nguyện đứng trong đội ngũ những người chiến
đấu cho một lí tưởng chung cao đẹp, đó là độc lập tự do cho dân tộc.
+ Nước mặn đồng chua: Vùng đồng bẳng ven biển ngập mặn, độ chua cao khó
khăn cho việc cày cấy.
+ Đất cày lên sỏi đá: Vùng đồi núi trung du bị đá ong, đá vôi hóa khó canh tác
làm ăn.
=> Hai thành ngữ dân gian nói về cảnh ngộ xuất thân của hai người bạn - hai
người đồng chí đều từ những vùng quê nghèo, khó làm ăn sinh sống.
- Cấu trúc sóng đôi - đối xứng: Quê anh - làng tôi đã tạo cho câu thơ có sự cân
xứng về cảnh ngộ của anh và tôi, thể hiện sự gắn bó bền chặt. Cách xưng hô “ anh -
tôi” thân mật gần gũi của hai người lính - hai người bạn. Giọng điệu thủ thỉ tâm tình
tăng sức biểu cảm cho câu thơ.
- Cùng chung mục đích, lí tưởng chiến đấu:
+ Theo tiếng gọi thiêng liêng của Tổ quốc, hai con người “xa lạ” từ những miền
quê cách xa nhau về vị trí địa lí trở thành quen nhau bởi họ cùng chung một lí tưởng
chiến đấu: Vì độc lập tự do của Tổ quốc vì hạnh phúc của nhân dân.
+ Điệp từ: Súng (tượng trưng cho nhiệm vụ chiến đấu), đầu (tượng trưng cho
mục đích, lí tưởng chiến đấu) có tác dụng nhấn mạnh nhiệm vụ và lí tưởng cao đẹp
của người lính.
- Cùng chia sẻ mọi gian lao, thiếu thốn cũng như niềm vui:
+ Đêm rừng chiến khu Việt Bắc sương muối rơi nhiều lạnh buốt như kim châm,
chăn lại không đủ đắp nhưng chính sự thiếu thốn ấy đã làm cho người lính gắn bó,
thân thiết với nhau hơn.
“Đêm rét chung chăn thành đôi tri kỉ”
Tri kỉ: là cảm thông, thấu hiểu, gắn bó keo sơn
Chính sự thiếu thốn ấy đã làm tình cảm của người lính cách mạng thêm gần gũi
và được phát triển từ xa lạ - quen nhau - tri kỉ và đúc kết thành tình đồng chí ở dòng
thơ thứ bảy:
“Đồng chí!”
+ Dòng thơ có cấu trúc đặc biệt - chỉ một từ gồm hai tiếng và một dấu chấm
than vang lên như một nốt nhấn - một tiếng gọi thân thương của tình đồng chí. Nó
còn có vai trò như một bản lề gắn kết hai phần: cơ sở của tình đồng chí và mở ra
phần sau: Những biểu hiện của tình đồng chí.
=> Lời thơ cô đúc, hàm súc nhưng ý nghĩa sâu xa.
* Về nghệ thuật:
- Thể thơ tự do, ngôn ngữ giản dị, cô đọng, hàm súc.
- Giọng điệu thủ thỉ, tâm tình như lời kể chuyện, tâm sự của hai người đồng đội
nhớ lại kỉ niệm về những ngày đầu tiên gặp gỡ. Họ đều là con em của những vùng
quê nghèo khó, là những nông dân ở nơi “nước mặn đồng chua” hoặc ở chốn “đất
cày lên sỏi đá”.
- Hình ảnh “quê hương anh” và “làng tôi” hiện lên với biết bao nỗi gian lao vất
vả, mặc dù nhà thơ không chú ý miêu tả. Nhưng chính điều đó lại làm cho hình ảnh
vốn chỉ là danh từ chung chung kia trở nên cụ thể đến mức có thể nhìn thấy được,
nhất là dưới con mắt của những người con làng quê Việt Nam.
- Thành ngữ dân gian được tác giả vận dụng rất tự nhiên, nhuần nhuỵ khiến
người đọc có thể dễ dàng hình dung được những miền quê nghèo khổ, nơi sinh ra
những người lính. Khi nghe tiếng gọi thiêng liêng của Tổ quốc, họ sẵn sàng ra đi và
nhanh chóng có mặt trong đoàn quân chiến đấu bảo vệ Tổ quốc.
-> Hai câu thơ đầu theo cấu trúc sóng đôi, đối ứng: “Quê anh - làng tôi” đã diễn
tả sự tương đồng về cảnh ngộ. Và chính sự tương đồng về cảnh ngộ ấy đã trở thành
niềm đồng cảm giai cấp, là cơ sở cho tình đồng chí, đồng đội của người lính.
c, Kết thúc vấn đề
- Đánh giá kết luận vấn đề: Đoạn thơ đã khắc họa chân thực mà sinh động tình
đồng chí gắn bó keo sơn của những lính vệ quốc trong những ngày đầu kháng
chiến, đồng thời thể hiện tài năng nghệ thuật của tác giả.
- Bộc lộ cảm xúc của người viết.
Bước 3: Viết thành bài.
Dựa vào dàn ý đã lập ở trên để viết thành bài văn hoàn chỉnh.
Lưu ý: Khi viết bài văn mỗi luận điểm trình bày ít nhất thành một đoạn văn,
giữa các đoạn văn phải có các từ ngữ, câu văn liên kết để bài văn vừa có sự gắn kết
chặt chẽ vừa có sự mạch lạc.
1.2. Cảm thụ về phương diện, khía cạnh trong tác phẩm văn học (có thể nội
dung hoặc nghệ thuật)
Cách làm
Bước 1: Tìm hiểu khái quát
- Đọc kĩ đề bài để nắm được yêu cầu của đề.
- Đọc kĩ tác phẩm thơ - văn (đoạn thơ, đoạn văn) nắm vững về phương diện mà
đề yêu cầu cảm nhận là gì? (nội dung hay nghệ thuật)
Bước 2: Tìm ý và lập dàn ý
* Tìm ý:
- Phương diện, khía cạnh trong tác phẩm văn học ấy thường đã xuất hiện thành
luận điểm ở đề bài. Vì vậy chỉ cần căn cứ vào đề bài để xác lập luận điểm bằng cách
phân thành các ý, mỗi ý tương đương với một luận điểm.
- Căn cứ vào các luận điểm để tìm luận cứ và cách lập luận cho phù hợp.
- Từ luận điểm và luận cứ để nhận xét, đánh giá, phân tích và bình.
* Lập dàn ý. Căn cứ vào bước tìm ý để lập dàn ý theo bố cục ba phần.
- Đặt vấn đề:
+ Giới thiệu về tác giả tác phẩm (hoặc có thể đi bằng cách khác).
+ Dẫn dắt vào vấn đề nghị luận.
- Giải quyết vấn đề:
+ Căn cứ vào phương diện, khía cạnh mà đề yêu cầu cảm thụ, mỗi ý đề xây
dựng thành một luận điểm:
Luận điểm 1: …
Luận điểm 2: …
Luận điểm 3: …

+ Tìm luận cứ và cách lập luận phù hợp kết hợp với nhận xét, đánh giá, lời
bình… để làm sáng tỏ các luận điểm.
-> Đánh giá tổng hợp chung.
- Kết thúc vấn đề:
+ Khẳng định lại vấn đề.
+ Sự ảnh hưởng của tác phẩm, đoạn trích đối với bản thân.
Bước 3: Viết thành bài văn cảm thụ.
Ví dụ minh họa:
Đề bài: Cảm nhận của em về bức tranh thiên nhiên mùa xuân xứ Huế và khát
vọng dâng hiến của nhà thơ trong bài thơ “Mùa xuân nho nhỏ” của Thanh Hải.
(SGK Ngữ văn 9, tập 2, NXB Giáo dục Việt Nam, 2011)
Hướng dẫn làm bài
Bước 1: Tìm hiểu khái quát
- Đọc kĩ đề bài để nắm được yêu cầu của đề.
- Đọc kĩ tác phẩm thơ - văn ( đoạn thơ, đoạn văn) nắm vững về phương diện
mà đề yêu cầu cảm nhận: bức tranh thiên nhiên mùa xuân xứ Huế và khát vọng
dâng hiến của nhà thơ.
- Phạm vi dẫn chứng: trong bài thơ “Mùa xuân nho nhỏ” của Thanh Hải.
Bước 2: Tìm ý và lập dàn ý
* Tìm ý: Căn cứ vào đề bài để tách thành các ý. Mỗi ý là một luận điểm.
- Bức tranh thiên nhiên mùa xuân xứ Huế.
+Hình ảnh: Dòng sông xanh, bông hoa tím biếc, con chim chiền chiện…
+Âm thanh:Tiếng chim chiền chiện.
+ Từ ngữ:
“Mọc”: Nghệ thuật đảo ngữ
“Giọt”: Giọt sương, giọt mưa của mùa xuân
Giọt âm thanh của tiếng chim chiền chiện -> Ẩn dụ chuyển đổi cảm giác.
“Hứng”: Sự nâng niu, trân trọng của tác giả trước vẻ đẹp của thiên nhiên mùa xuân.
- Khát vọng dâng hiến của nhà thơ:
+ Cống hiến phần đẹp đẽ, tinh túy nhất của cuộc đời cho đất nước, cho dân tộc.
* Lập dàn ý
a. Đặt vấn đề: Giới thiệu vấn đề nghị luận dẫn đến khía cạnh đề yêu cầu cảm thụ.
b. Giải quyết vấn đề: Xác lập luận điểm, tìm luận cứ và cách lập luận phù hợp.
Luận điểm 1: Bức tranh thiên nhiên mùa xuân xứ Huế thể hiện tập trung ở
khổ đầu:
- Không gian cao rộng, thoáng đãng (bầu trời, dòng sông…); màu sắc tươi thắm
(xanh, tím biếc) màu của Huế vừa dịu dàng, tươi tắn tràn đầy sức xuân; có âm thanh
(tiếng chim trong vắt, long lanh như giọt mưa xuân…). Một mùa xuân trong trẻo, rạo
rực sức sống, một mùa xuân đậm đà chất Huế … (Phân tích thơ làm sáng rõ).
- Cảm xúc của thi nhân: ngỡ ngàng, đắm say, trìu mến (đảo từ mọc lên đầu câu
thơ như một phát hiện bất ngờ, thú vị; lời bật thốt tự nhiên Ơi con chim chiền chiện;
tiếng trách yêu Hót chi mà …; Tôi đưa tay tôi hứng đầy nâng niu, trân trọng…).
(Phân tích thơ làm sáng rõ)
Luận điểm 2: Niềm khát khao dâng hiến cuộc đời của nhà thơ trong bài Mùa
xuân nho nhỏ, cần nên được các ý sau:
- Niềm khát khao dâng hiến cuộc đời được khơi gợi từ những cảm nhận về một
mùa xuân mới, mùa xuân của thiên nhiên đất trời, mùa xuân của cuộc sống lao động
và chiến đấu của dân tộc. (Phân tích thơ làm sáng rõ)
- Niềm khát khao dâng hiến cuộc đời được thể hiện một cách khiêm nhường
nhưng rất đỗi chân thành, đó là ước nguyện được hòa nhập, được là một con chim
hót, một cành hoa tỏa ngát hương, một nốt trầm xao xuyến, một mùa xuân nho nhỏ,
… Niềm khát khao ấy càng có ý nghĩa và xúc động khi là ước nguyện của một
người đang nằm trên giường bệnh… (chú ý cách thể hiện: Điệp cấu tứ “ta làm”, “dù
là” chọn các hình ảnh đẹp của thiên nhiên: “con chim”, “cành hoa”, “nốt trầm”. Ẩn
dụ: “Một mùa xuân nho nhỏ” kết hợp đảo từ “lặng lẽ dâng cho đời”->Thể hiện và
nhấn mạnh nguyện ước giản dị, khiêm nhường của nhà thơ. Hoán dụ: “Tuổi hai
mươi”, “khi tóc bạc” - Khi còn trẻ, lúc đã già ->Cống hiến cả cuộc đời. Thay đổi
cách xưng hô “tôi” - “ta” là sự hòa nhập giữa cá nhân với cộng đồng mang tính
nhân sinh).
c. Kết thúc vấn đề:
- Đánh giá khái quát vấn đề.
- Bộc lộ cảm xúc của người viết.
Bước 3: Viết thành bài văn cảm thụ.
Dựa vào dàn ý đã lập ở trên để viết thành bài văn hoàn chỉnh.
1.3. Cảm thụ về hai đoạn, bài văn, thơ trong hai tác phẩm khác nhau (còn
gọi là so sánh văn học)
Cách làm
• Đối với kiểu bài cảm thụ hai đoạn, bài thơ, văn song song:
Bước 1: Tìm hiểu khái quát:
- Giới thiệu vấn đề (có thể bằng nhiều cách nhưng với dạng đề này thì thường
đi từ chủ đề, đề tài).
- Khái quát chung về vấn đề ở hai đoạn trích.
Bước 2: Tìm ý và lập dàn ý:
- Giới thiệu tác giả, tác phẩm, xuất xứ, vị trí hai đoạn trích (nếu phần đặt vấn đề
đi từ tác giả, tác phẩm thì phần tác giả, tác phẩm đưa lên trước, phần này chỉ cần
nêu xuất xứ, vị trí hai đoạn trích).
- Khái quát nội dung, nghệ thuật của hai đoạn trích (có cùng chủ đề, đề tài hay
khác, hình thức thể hiện giống nhau hay khác nhau).
- Xác lập các luận điểm (bằng cách căn cứ vào nội dung, nghệ thuật của hai
đoạn trích để xác lập các luận điểm cho phù hợp).

Tùy theo nội dung nghệ thuật của các đoạn trích để
Luận điểm 1: …
xác lập luận điểm chung hay riêng. Dù xác lập luận
Luận điểm 2: … điểm theo cách nào cũng phải có so sánh và đối chiếu
Luận điểm 3: … điểm tương đồng và khác biệt.

(Tìm luận cứ và cách lập luận phù hợp làm sáng tỏ cho luận điểm.)
- So sánh hai đoạn, bài ở các phương diện:
+ Điểm tương đồng, khác biệt về nội dung, nghệ thuật.
+ Lí giải về sự tương đồng khác biệt. (Có sự ảnh hưởng của hoàn cảnh ra đời,
hoàn cảnh xã hội, đời sống vănhóa, thái độ, tình cảm, cách nhìn nhận, dấu ấn riêng
của từng tác giả… hay không?)
- Đánh giá nâng cao:
• Đối với kiểu bài cảm thụ một đoạn, bài thơ, văn là trọng tâm và chỉ liên hệ
với đoạn, bài thơ, văn thứ hai.
Cách làm:
- Cảm thụ về một đoạn, bài thơ, văn thứ nhất trước tiên cần chú ý về các
phương diện nội dung và nghệ thuật.
- Sau đó là phần liên hệ với đoạn, bài thơ, văn thứ hai chỉ cần giới thiệu khái
quát về tác giả, tác phẩm, đoạn trích và cảm thụ ngắn gọn về nội dung nghệ thuật
của đoạn trích (không cần tỉ mỉ chi tiết quá vì dung lượng ở phần này chỉ chiểm
30% của toàn bài viết)
- Từ đó so sánh hai đoạn, bài về các phương diện: Điểm tương đồng và khác
biệt và lí giải lí do
- Đánh giá nâng cao.
Bước 3: Viết thành bài văn cảm thụ.
Dựa vào dàn ý đã lập ở trên để viết thành bài văn hoàn chỉnh.
Ví dụ minh họa:
Cảm nhận của em qua hai đoạn thơ sau:
Đêm nay rừng hoang sương muối
Đứng cạnh bên nhau chờ giặc tới
Đầu súng trăng treo
(Đồng chí - Chính Hữu)
Không có kính không phải vì xe không có kính
Bom giật bom rung kính vỡ đi rồi
Ung dung buồng lái ta ngồi,
Nhìn đất, nhìn trời, nhìn thẳng
(Bài thơ về tiểu đội xe không kính - Phạm Tiến Duật)
Hướng dẫn làm bài
Bước 1. Đọc kĩ đề để xác định
- Vấn đề cần nghị luận: Trình bày cảm nhận về nội dung và nghệ thuật biểu
hiện của hai đoạn thơ, những nét chung và riêng về vẻ đẹp hình tượng người lính
trong hai cuộc kháng chiến chống Pháp và chống Mĩ.
- Phương pháp lập luận: Kết hợp các phương pháp phân tích, bình giảng, so
sánh, đánh giá, tổng hợp.
- Tư liệu: Chủ yếu ở hai đoạn thơ đã cho.
Bước 2. Tìm ý và lập dàn ý
* Tìm ý:
- Tìm điểm tương đồng trong nội dung và bút pháp thể hiện.
- Nét đặc sắc riêng trong bút pháp thể hiện của hai đoạn thơ.
- Nhận xét, đánh giá, tổng hợp vấn đề.
* Lập dàn ý:
a. Đặt vấn đề: Vài nét về đề tài người lính và vị trí hai đoạn trích.
- Viết về người lính là một đề tài chủ yếu của thơ ca cách mạng 1945 - 1975.
Họ được coi là “con người đẹp nhất” trong lịch sử kháng chiến bảo vệ Tổ quốc của
dân tộc.
- Nhiều nhà thơ đã ca hát về vẻ đẹp hào hùng, hào hoa, bi tráng của người lính,
trong đó phải kể đến hai bài thơ nổi tiếng một thời: Đồng chí của Chính Hữu và Bài
thơ về tiểu đội xe không kính của Phạm Tiến Duật.
- Hai đoạn thơ được nghị luận trích trong hai thi phẩm này.
b. Giải quyết vấn đề
Luận điểm 1: Điểm tương đồng và khác biệt trong nội dung
* Nét chung trong hai đoạn thơ: Đều viết về người lính trong chiến tranh từ
những chi tiết chân thực đời thường của cuộc đời người lính. Hình tượng người chiến
sĩ được thể hiện trong hai đoạn thơ đều có chung một hoàn cảnh, một phẩm chất:
+ Họ chiến đấu trong hoàn cảnh vô cùng thiếu thốn, gian khổ, nghiệt ngã của
chiến tranh.
+ Họ có chung một dòng máu yêu nước - truyền thống Lạc Hồng: dũng cảm,
kiên cường, bất khuất trước mọi khó khăn, gian nan, hiểm nguy.
+ Tinh thần lạc quan, tâm hồn yêu đời, lãng mạn, coi thường cái chết.
+ Gắn bó trong tình yêu thương đồng chí đồng đội.
=> Đó là những phẩm chất cao đẹp của người chiến sĩ cách mạng trong thời đại
Hồ Chí Minh và là lí do để các nhà thơ sáng tác…
* Nét đặc sắc riêng trong mỗi đoạn thơ:
- Đoạn thơ thứ nhất nằm ở phần cuối bài thơ Đồng chí của Chính Hữu. Đoạn
thơ viết về người lính trong thời kì kháng chiến chống Pháp. Họ đứng bên nhau chờ
giặc tới trong cảnh “rừng hoang sương muối” lạnh buốt giá rét. Đây là biểu hiện đẹp
nhất của tình đồng chí được kết đọng ở những hình ảnh đặc sắc:
Đêm nay rừng hoang sương muối
Đứng cạnh bên nhau chờ giặc tới
Đầu súng trăng treo
Ba câu thơ tạo nên bức tranh tuyệt đẹp về tình đồng chí của chiến hào truy kích
giặc, khái quát toàn cảnh của chiến trường, thiên nhiên, con người, tinh thần, tâm
hồn của họ.
+ Hình tượng người lính nổi bật trên bức phông nền rừng hoang sương muối-
hoàn cảnh nghiệt ngã của chiến trường. Họ chỉ có manh quần tấm áo rách vá phong
phanh, để chống lại cái giá lạnh thấu xương chỉ có cách tìm hơi ấm trong tình đồng
đội: “Đứng cạnh bên nhau chờ giặc tới”, tạo nên tư thế vững chãi, vượt qua cái
nghiệt ngã của ngoại cảnh, cái căng thẳng chờ giặc của chiến trường.
+ Song bức tranh không sao chụp hiện thực một cách tự nhiên, trần trụi mà
được quyện hòa với bút pháp lãng mạn, đó là cách điểm xuyết một vầng lửng trên
đầu mũi súng, tạo ra ba nhân vật: người lính, cây súng và vầng trăng. Ba nhân vật
quyện hòa tạo nên hình ảnh tuyệt đẹp, thơ mộng: “Đầu súng trăng treo”.
+ Câu thơ có thể được đánh giá là “tuyệt cú”, tạo ra hình ảnh tài hoa, làm nổi
bật và hoàn thiện vẻ đẹp người lính cả về tinh thần, ý chí, nghị lực, lòng quyết tâm
và một tâm hồn đầy yêu thương, lãng mạn.
=> Hình ảnh người lính và vầng trăng giữa chiến trường khốc liệt đã nói lên
tình đồng đội vô cũng cao đẹp, tâm hồn lãng mạn, yêu đời, lạc quan của người lính.
Và đó cũng là sự tài hoa trong bút pháp, tình thần, tâm hồn của cái tôi thi sĩ - Chính
Hữu trong những năm đầu kháng chiến chống thực dân Pháp.
- Đoạn thơ thứ hai thuộc phần mở đầu Bài thơ về tiểu đội xe không kính của
Phạm Tiến Duật. Đoạn thơ viết về người lính lái xe trong thời kì kháng chiến chống
Mĩ. Đây là tư thế ung dung hiên ngang, bình tĩnh tự tin của người họ:
Không có kính không phải vì xe không có kính
Bom giật bom rung kính vỡ đi rồi
Ung dung buồng lái ta ngồi,
Nhìn đất, nhìn trời, nhìn thẳng
+ Nhà thơ vào đề rất tự nhiên, giới thiệu ngay với người đọc hoàn cảnh khốc
kiệt của chiến trường chống Mĩ những năm 1968 - 1970 của dân tộc. Minh chứng
hùng hồn đó là những chiếc xe mang hình hài kì dị, độc đáo, gây “hổng hông hốc”
như những con quái vật ngộ nghĩnh, lạ lẫm. Nhà thơ giải thích: “Không có kính
không phải vì xe không có kính”, nghĩa là nó được sinh ra đầy đủ, hoàn hảo. Nhưng
vì lí do mưa bom bão đạn của kẻ thù làm chúng vỡ đi, biến những chiếc xe trở nên
khác thường như vậy.
+ Giọng thơ không hề giãi bày, ca thán mà hồn hiên, đầy vẻ tự hào vì những
chiếc xe bị chiến tranh tàn phá nhưng nó không vô dụng mà vẫn đầy hữu ích. Ngày
đêm vẫn băng băng lao ra chiến trường, bất chấp hiểm nguy, hoàn thành nhiệm vụ.
+ Song những chiếc xe chỉ là phương tiện, làm nền cho nhà thơ tả con người.
Cái đích chính của nhà thơ là tả người - người lính lái xe trên tuyến đường Trường
Sơn những năm đánh Mĩ gian khổ, oanh liệt. Hai câu thơ “Ung dung buồng lái ta
ngồi / Nhìn đất, nhìn trời, nhìn thẳng” đã khắc họa tư thế ung dung, tinh thần dũng
cảm, hiên ngang, bất khuất của họ.
+ Câu thơ “Nhìn đất, nhìn trời, nhìn thẳng”vừa tạo ra nhịp thơ ngắn, mạnh,
khỏe khoắn, vừa nói lên ý chí kiên cường, tinh thần hiên ngang, bất khuất, vừa có cả
lãng mạn của tâm hồn người lính khi ôm vành tay lái vi vu trên tuyến đường gập
ghềnh đầy lửa đạn
=> Đó là nét đẹp tâm hồn của người lính lái xe giàu lí tưởng, giàu nhiệt huyết,
trái tim thanh xuân gửi trọn cho vành tay lái: tất cả vì miền Nam ruột thịt, thống
nhất đất nước. Và đó cũng chính là nét đẹp trong tâm hồn của cái tôi thi sĩ - Phạm
Tiến Duật trong những năm đánh Mĩ.
Luận điểm 2: Nét chung và riêng trong bút pháp thể hiện của hai đoạn thơ:
- Chính Hữu và Phạm Tiến Duật là hai nhà thơ - chiến sĩ trong hai cuộc kháng
chiến chống Pháp và chống Mĩ. Viết về đề tài người lính ở hai thời điểm khác nhau,
nhưng cả hai nhà thơ đều gặp gỡ nhau ở cách thể hiện, đó là bút pháp hiện thực kết
hợp với bút pháp lãng mạn.
Cả hai nhà thơ đều sử dụng thể thơ tự do và các biện pháp tu từ có hiệu quả.
Chính Hữu sử dụng ngôn ngữ cô đọng, hàm súc, cấu trúc thơ đối ứng thành từng
cặp trong mỗi cặp câu hoặc trong từng câu. Phạm Tiến Duật sử dụng ngôn ngữ tự
nhiên phóng khoáng dí dỏm pha chút ngang tàng của người lính lái xe…
- Sở dĩ có sự tương đồng và khác biệt trong nội dung và nghệ thuật của hai
đoạn thơ là vì:
+ Cả hai nhà thơ đều là chiến sĩ trực tiếp tham gia những cuộc kháng chiến
trường kì của dân tộc. Vì vậy hơn ai hết họ hiểu được cuộc sống gian khổ của người
lính và những nhiệm vụ vinh quang nhưng hết sức nặng nề cùng những phẩm chất
cao đẹp của họ trong chiến tranh.
+ Cả hai nhà thơ đều viết về người lính xuất phát từ hiện thực cuộc sống cùng
với cảm hứng lãng mạn.
+ Tuy nhiên, nhà thơ Chính Hữu viết về bài thơ Đồng chí khi ông đang là chính
trị viên đại đội nên thơ ông mang sự điềm tĩnh, cô đọng, hàm súc. Còn Phạm Tiết
Duật viết về người lính khi ông đang là người lính lái xe nên thơ ông hài hước, dí
dỏm pha chút ngang tàng, ngạo nghễ của người lính lái xe
c. Kết thúc vấn đề:
- Lịch sử chiến tranh đã lùi xa, nhưng hình tượng người lính qua các cuộc
kháng chiến đã tạc vào thế kỉ, trở thành dáng đứng kiên cường, bất khuất Việt
Nam… Hình tượng ấy mãi mãi bất tử trong tâm hồn người Việt.
- Là thế hệ được thừa hưởng cuộc sống yên bình, ấm no, hạnh phúc, ta không
nên lãng quên quá khứ hào hùng và bi tráng của ông cha. Họ đã phải đổ bao máu
xương để có cuộc sống hôm nay. Chúng ta phải biết ơn sâu sắc và có trách nhiệm
xây dựng và bảo vệ thành quả đó ngày một to lớn, đàng hoàng hơn.
Bước 3.Viết bài dựa theo dàn ý.
2. Cảm thụ về nhân vật trong tác phẩm văn học:
2.1. Cảm thụ về nhân vật trong một tác phẩm.
Cách làm
Bước 1: Tìm hiểu khái quát
- Đọc kĩ đề bài để nắm được yêu cầu của đề.
- Xác định đúng nhân vật mà đề bài yêu cầu cảm thụ.
Bước 2: Tìm ý và lập dàn ý
* Tìm ý:
- Nhân vật đề bài yêu cầu cảm thụ là nhân vật nào, đóng vai trò chính hay phụ?
- Nhân vật đó có những đặc điểm gì? (hoàn cảnh sống, làm việc, những vẻ đẹp
của nhân vật như vẻ đẹp ngoại hình, nội tâm hoặc những diễn biến tâm lí… của
nhân vật).
- Số phận của nhân vật (nếu có)
*Lập dàn ý:
a. Đặt vấn đề:
- Giới thiệu vấn đề nghị luận.
- Cảm nhận chung về nhân vật.
b.Giải quyết vấn đề: Tập trung cảm thụ về nhân vật.
(Căn cứ vào các đặc điểm của nhân vật để xác lập thành các luận điểm). Ví dụ:
- Hoàn cảnh sống và làm việc.
- Những vẻ đẹp của nhân vật.
(Vẻ đẹp ngoại hình, tâm hồn, tình cảm, cách sống hoặc diễn biến nội tâm… của
nhân vật)
- Số phận của nhân vật (nếu có).
Tìm các luận cứ và lập luận để làm sáng tỏ luận điểm.
- Đánh giá tổng hợp về nhân vật: Tiêu biểu cho lớp người nào, thời đại, công
việc gì của đất nước…
c. Kết thúc vấn đề:
- Khẳng định lại nhân vật cảm thụ.
- Sự ảnh hưởng của nhân vật với bản thân (hoặc bài học từ nhân vật tới bản thân).
Bước 3: Viết thành bài văn cảm thụ.
Ví dụ minh họa:
Đề bài: Cảm nhận vẻ đẹp anh thanh niên trong truyện Lặng lẽ Sa Pa của
Nguyễn Thành Long.
Hướng dẫn làm bài
Bước 1: Đọc kĩ đề bài để nắm được yêu cầu của đề và xác định:
- Vấn đề cần nghị luận: Cảm thụ về nhân vật anh thanh niên.
+ Nội dung: Nhân vật anh thanh niên
+ Nghệ thuật: Nghệ thuật trần thuật, nghệ thuật xây dựng tình huống, xây dựng
nhân vật, ngôi kể, tình huống truyện.
Bước 2: Tìm ý và lập dàn ý:
* Tìm ý:
- Hoàn cảnh sống và công việc.
- Những vẻ đẹp của nhân vật anh thanh niên.
+ Lòng yêu nghề, tinh thần trách nhiệm cao đối với công việc
+ Biết sắp xếp cuộc sống một cách khoa học, ngăn nắp.
+ Sự chân thành, cởi mở và lòng hiếu khách.
+ Sự khiêm tốn, thành thật.
- Nghệ thuật xây dựng nhân vật: Ngôi kể: ngôi thứ 3, điểm nhìn trần thuật chủ
yếu từ điểm nhìn và ý nghĩ của nhân vật ông họa sĩ. Nhân vật được đặt trong tình
huống đặc sắc:Tình huống truyện là cuộc gặp gỡ tình cờ, ngắn ngủi giữa ông họa sĩ,
cô kĩ sư và anh thanh niên.
* Lập dàn ý:
a. Đặt vấn đề: Giới thiệu tác giả, tác phẩm:
- Nguyễn Thành Long sáng tác từ thời kì kháng chiến chống Pháp và nhanh
chóng trở thành một cây bút tiêu biểu của nền văn xuôi cách mạng Việt Nam.
- Thành công ở truyện ngắn và kí.
- Tác phẩm của Nguyễn Thành Long tập trung phản ánh vẻ đẹp của con người
Việt Nam mới trong lao động và trong chiến đấu.
- Lối viết vừa chân thực, giản dị, vừa giàu chất trữ tình.
- Tác phẩm: Được viết vào mùa hè năm 1970 - là kết quả chuyến công tác lên
Lào Cai của tác giả. Truyện viết về những con người bình thường nhưng đã cống
hiến hết mình cho đất nước. Tiêu biểu là nhân vật anh thanh niên.
- Khái quát về nhân vật anh thanh niên - nhân vật chính của truyện: Anh thanh
niên được miêu tả qua cái nhìn của nhiều nhân vật: bác lái xe, ông họa sĩ, cô kĩ sư…
Từ những điểm nhìn ấy tác giả dần khám phá, khắc họa những vẻ đẹp tiềm ẩn trong
tâm hồn anh.
b, Giải quyết vấn đề
Luận điểm 1: Hoàn cảnh sống và làm việc của nhân vật anh thanh niên
- Hoàn cảnh sống và công việc:
+ Sống và làm việc một mình trên đỉnh Yên Sơn cao 2600m, quanh năm suốt
tháng bốn bề mây mù, lạnh rét. Anh cô độc đến ”thèm người” và luôn ”nhớ người”.
+ Công việc mỗi ngày của anh là: Làm công tác khí tượng thủy văn kiêm vật lí
địa cầu: ”Đo gió, đo mưa, đo nắng, tính mây, đo chấn động mặt đất”, dự báo trước
thời tiết hàng ngày phục vụ sản xuất và chiến đấu => Công việc gian khổ đòi hỏi
phải tỉ mỉ, chính xác và có tinh thần trách nhiệm cao.
Luận điểm 2: Những vẻ đẹp của nhân vật anh thanh niên.
- Lòng yêu nghề, ý thức trách nhiệm cao đối với công việc:
+ Vì lòng yêu nghề nên anh đã vượt qua được khó khăn gian khổ của thời tiết
khắc nghiệt, của sự cô đơn đến mức”thèm người”.
+ Vì ý thức trách nhiệm cao đối với công việc nên hằng đêm anh phải dậy
đúng giờ “ốp” để làm công việc của mình mặc cho đêm rét, mưa, bão tuyết ào ào xô
tới tấn công như chặt từng khúc, như muốn phá tung tất cả nhưng anh vẫn cảm thấy
thoải mái vì hoàn thành công việc.
+ Anh suy nghĩ đúng đắn về công việc của mình, tuy bé nhỏ nhưng góp ích
cho đất nước, cho xã hội và cảm thấy thật hạnh phúc khi biết nhờ vào sự phát hiện
kịp thời của anh về đám mây khô trên bầu trời Hàm Rồng mà đã giúp cho không
quân của ta bắn rơi máy bay Mĩ.
+ Anh nói về công việc và sự cô đơn của mình một cách chân thành và sâu sắc:
“Công việc của cháu gian khổ thế đấy chứ cất nó đi cháu buồn đến chết mất”, “khi
ta làm việc, ta với công việc là đôi sao lại gọi là một mình được”, “người thì ai mà
chả thèm, song mình sinh ra để làm gì? Mình đẻ ở đâu? Mình vì ai mà làm việc?”.
-> Anh thanh niên là người có suy nghĩ và lối sống cao đẹp, một con người
sống có lí tưởng, có mục đích đúng đắn về sự cống hiến cho đất nước.
- Sắp xếp cuộc sống một cách khoa học, ngăn nắp
+ Mặc dù, chỉ có một mình trên đỉnh núi cao, anh vẫn chủ động, sắp xếp cho
mình một cuộc sống ngăn nắp, đầy đủ, phong phú và thơ mộng: trồng hoa, nuôi gà,
đọc sách… Hình ảnh người con trai nhỏ bé đứng giữa vườn hoa thược dược vàng,
tím, đỏ, hồng phấn, tổ ong… thật là đẹp! Con người anh là sự kết hợp hài hòa giữa
nghị lực phi thường và một tâm hồn lãng mạn, một đời sống nội tâm phong phú.
+ Trong cái cuộc sống lẻ loi của mình, ngoài công việc anh còn tìm thấy một
niềm vui khác nữa - đó là đọc sách. Với anh, đọc sách không chỉ là nâng cao kiến
thức mà còn để trò chuyện, để thanh lọc tâm hồn và cũng là một cách để giao tiếp.
- Cởi mở, chân thành, hiếu khách, luôn quan tâm đến người khác
+ Vì “thèm người” mà anh đã đẩy một khúc gỗ ra chắn giữa đường, buộc xe
khách đi qua phải dừng lại. Việc làm ấy thể hiện niềm khao khát được gặp gỡ, được
trò chuyện.
+ Khi biết có khách tới thăm nhà anh đã chuẩn bị, đón tiếp nhiệt tình chu đáo:
Với bác lái xe dường như đã trở thành người bạn thân tình nên anh nhớ việc vợ bác
vừa mới ốm dậy. Anh gửi biếu vợ bác lái xe củ tâm thất vì hôm nọ “bác chẳng bảo
bác gái vừa ốm dậy là gì?”.
+ Anh đón tiếp ông họa sĩ và cô kĩ sư thật thân tình, nồng hậu - đón bằng sự
niềm nở cùng hoa tươi trong vườn, cùng chè pha nước mưa Yên Sơn, rồi cả làn
trứng lúc chia tay để hai người làm thức ăn đi đường. Lòng mến khách của anh đã
khiến ông họa sĩ xúc động: “người con trai ấy đáng yêu thật!”.
- Sự khiêm tốn, thành thật:
+ Công việc vất vả có những đóng góp quan trọng với đất nước như thế, nhưng
anh cảm thấy mình là người bình thường trong muôn vàn những người khác. Bởi
thế, khi ông họa sĩ phác họa bức chân dung anh, anh đã khẩn khoản: “Không, xin
bác đừng mất công vẽ cháu. Cháu không xứng đáng đâu, để cháu giới thiệu với bác
những người khác đáng vẽ hơn”.
-> Chỉ bằng vài nét khắc họa nhẹ nhàng, tác giả đã làm nổi bật anh thanh niên -
bức chân dung với vẻ đẹp tinh thần, tình cảm, lối sống, những suy nghĩ về lí tưởng,
công việc của anh. Thật đáng tiếc! Chính tác giả cũng đã nhận xét truyện ngắn này
là “một bức chân dung” - chân dung được hiện lên ở một số nét đẹp nhưng chưa
được xây dựng thành một tính cách hoàn chỉnh và hầu như chưa có cá tính.
- Đánh giá về nhân vật: Dù còn trẻ tuổi nhưng anh đã thấm thía cái nghĩa, cái
tình của mảnh đất Sa Pa nơi mà mình được sinh ra và lớn lên; thấm thía sự hi sinh
thầm lặng của những con người ngày đêm làm việc và lo nghĩ cho đất nước. Có thể
nói, qua cuộc gặp gỡ và trò chuyện, nhân vật anh thanh niên được khắc họa giản dị,
khiêm nhường, đẹp trong suy nghĩ, trong cách sống và trong tâm hồn. Đó là nét vẽ
đơn sơ, chân dung một con người có tầm vóc nhỏ bé mà nét mặt rạng rỡ.
Luận điểm 3: Nghệ thuật khắc họa nhân vật.
- Ngôi kể: ngôi thứ 3, điểm nhìn trần thuật chủ yếu từ điểm nhìn và ý nghĩ của
nhân vật ông họa sĩ, ngoài ra còn có điểm nhìn của cô kĩ sư và bác lái xe. Khiến cho
câu chuyện về nhân vật trở nên khách quan, chân thực, có cái nhìn nhiều chiều về
nhân vật.
- Nhân vật được đặt trong tình huống đặc sắc: Tình huống truyện là cuộc gặp
gỡ tình cờ, ngắn ngủi giữa ông họa sĩ, cô kĩ sư và anh thanh niên làm công tác khí
tượng trên đỉnh Yên Sơn, Sa Pa. Tạo tình huống ấy khiến tác giả giới thiệu nhân vật
một cách thuận lợi, nhất là để nhân vật ấy hiện lên qua cái nhìn, ấn tượng của các
nhân vật khác. Từ đó làm cho hình tượng của anh thanh niên trở nên khách quan,
chân thực.
- Tác giả không gọi nhân vật bằng tên cụ thể mà gọi nhân vật bằng đặc điểm
giới tính, nghề nghiệp -> nổi bật vẻ đẹp bình dị và khiêm nhường; nổi bật ý nghĩa
điển hình cho lớp trẻ Việt Nam thời kì kháng chiến chống Mỹ: lặng thầm, khao khát
cống hiến cho đất nước.
- Khắc họa nhân vật qua những chi tiết nghệ thuật đặc sắc, giàu sức gợi, tạo ấn
tượng mạnh mẽ cho người đọc.
c, Kết thúc vấn đề
- Khẳng định vấn đề đã nghị luận: Tác phẩm đã khắc họa thành công hình ảnh
những con người lao động bình dị, mà tiêu biểu là anh thanh niên - vẻ đẹp tiêu biểu
của hình tượng người lao động mới trong xã hội chủ nghĩa, ngày đêm lặng thầm
góp sức mình vào công cuộc xây dựng đất nước.
- Bộc lộ cảm xúc của người viết…
- Sự ảnh hưởng tích cực của nhân vật tới bản thân…
Bước 3: Viết thành bài văn cảm thụ theo dàn ý.
2.2. Cảm thụ nhân vật trong nhiều tác phẩm khác nhau (còn gọi là so sánh
nhân vật trong văn học)
Cách làm

QUÝ THẦY CÔ CẦN SỬ DỤNG CUỐN


SÁCH NÀY XIN LIÊN HỆ SỐ ĐIỆN THOẠI
0986.217.081 hoặc 0912.217.081
II. Dựa vào tác phẩm văn học để phân tích chứng minh cho một ý kiến,
một nhận định
1. Ý kiến nhận định tổng kết, kết luận về tác phẩm văn học (thường lấy ở
phần ghi nhớ sau mỗi bài học trong sách giáo khoa).
Cách làm
Bước 1: Đọc kĩ đề bài để nắm được yêu cầu của đề và xác định:
- Vấn đề nghị luận: là tổng kết, kết luận về giá trị của toàn bộ tác phẩm hay chỉ
thuộc phương diện nội dung, nghệ thuật.
+ Nội dung.
+ Nghệ thuật.
Bước 2: Tìm ý và lập dàn ý
* Tìm ý:
- Nêu xuất xứ của ý kiến, nhận định.
- Giải thích ý nghĩa của nhận định.
- Phân tích, chứng minh cho ý kiến nhận định.
- Đánh giá tổng hợp về ý nghĩa của ý kiến, nhận định.
* Lập dàn ý:
a, Đặt vấn đề:
- Giới thiệu vấn đề nghị luận.
- Trích dẫn ý kiến.
b, Giải quyết vấn đề
* Giải thích và khẳng định ý kiến (xuất xứ, ý nghĩa,…):
- Giải thích ý nghĩa và khẳng định tính chính xác, đúng đắn của ý kiến, nhận
định (Vì ý kiến, nhận định ở phần ghi nhớ sau mỗi bài học trong sách giáo khoa đã
mang tính chất chuẩn mực, chính xác về các phương diện nội dung và nghệ thuật
của tác phẩm văn học và thường diễn đạt bằng những từ ngữ câu văn mang ý tường
minh nên không cần giải thích cụ thể từng từ ngữ mà chỉ cần khẳng định tính đúng
đắn, chính xác của nhận định).
- Giải thích vì sao lại khẳng định tính chính xác và đúng đắn của nhận định
(Bước này căn cứ vào nội dung và nghệ thuật của tác phẩm văn học).
* Phân tích và chứng minh:
Căn cứ vào ý kiến nhận định để phân chia thành các ý, mỗi ý xác lập thành một
luận điểm.
Luận điểm 1: …
Luận điểm 2: …
Luận điểm 3: …

(Mỗi luận điểm triển khai ít nhất thành một đoạn văn. Giữa các luận điểm phải
có câu văn chuyển ý. Câu văn chuyển ý phải có vai trò thâu tóm luận điểm trước, mở
ra luận điểm sau để cho bài văn vừa có sự mạch lạc, uyển chuyển vừa thống nhất).
* Đánh giá tổng hợp.
c, Kết thúc vấn đề: Khẳng định lại ý kiến và liên hệ bản thân.
Lưu ý: Kiểu bài này rất ít khi đề yêu cầu liên hệ với một tác phẩm văn học khác
vì kết luận (ghi nhớ trong sách giáo khoa) là đúc kết từ một tác phẩm cụ thể.
Bước 3: Viết bài dựa theo dàn ý.
Ví dụ minh họa:
Nhận định về bài thơ Đoàn thuyền đánh cá của Huy Cận sách giáo khoa Ngữ
văn 9 tập 1 có viết:
“Bài thơ Đoàn thuyền đánh cá đã khắc họa nhiều hình ảnh đẹp tráng lệ, thể
hiện sự hài hòa giữa thiên nhiên và con ngưởi lao động, bộc lộ niềm vui, niềm tự
hào của nhà thơ trước đất nước và cuộc sống”.
Dựa vào sự hiểu biết của em về bài thơ Đoàn thuyền đánh cá hãy làm sáng tỏ
nhận định trên.
Hướng dẫn làm bài
1. Đặt vấn đề
- Giới thiệu vấn đề nghị luận: có thể bằng nhiều cách khác nhau.
- Trích dẫn ý kiến.
2. Giải quyết vấn đề.
* Nêu xuất xứ và giải thích ý kiến.
- Nêu xuất xứ và giải thích ý kiến, nhận định.
- Ý kiến trong đề bài đã khẳng định, kết luận về giá trị nội dung và nghệ thuật
của bài thơ Đoàn thuyền đánh của Huy Cận. Đây là một ý kiến hoàn toàn chính xác
bởi vì xuyên suốt bài thơ Đoàn thuyền đánh cá là những hình ảnh đẹp tráng lệ, là
bức tranh hài hòa giữa thiên nhiên và con người lao động vùng biển Quảng Ninh.
Từ đó bộc lộ niềm vui, niềm tự hào của nhà thơ về đất nước về cuộc sống mới của
đất nước đang từng ngày đổi thay trong những ngày đầu xây dựng chủ nghĩa xã hội
ở miền Bắc.
* Phân tích, chứng minh:
Luận điểm 1: Bài thơ Đoàn thuyền đánh cá đã khắc họa nhiều hình ảnh đẹp
tráng lệ, thể hiện sự hài hòa giữa thiên nhiên và con người lao động trong cảnh
đoàn thuyền ra khơi đánh cá.
- Thiên nhiên buổi hoàng hôn thật đẹp và tráng lệ: “Mặt trời” được so sánh với
“hòn lửa” đang hạ dần xuống biển -> Hình ảnh mặt trời trở nên rực rỡ tráng lệ và kì vĩ.
- Biện pháp nhân hóa ẩn dụ “sóng cài then đêm sập cửa” đã tạo nên bức tranh
thiên đẹp tráng lệ gần gũi. Bức tranh thiên nhiên đó làm phông nền cho con người
lao động xuất hiện với công việc đánh cá trên biển. Chữ “lại” diễn tả việc đánh cá
của ngư dân đã diễn ra nhiều lần trở thành nền nếp thường xuyên liên tục. Từ đó tác
giả tạo ra hình ảnh khỏe lạ mà rất thực tế từ sự gắn kết ba sự vật hiện tượng” “cánh
buồm”, “gió khơi”, “câu hát” của người lao động. Tiếng hát hào hứng khi ra khơi
của người lao động đã hòa nhịp với gió khơi làm căng cánh buồm. Đó chính là sự
hài hòa giữa thiên nhiên và con người lao động.
Luận điểm 2: Bài thơ “Đoàn thuyền đánh cá” đã khắc họa nhiều hình ảnh
đẹp tráng lệ, thể hiện sự hài hòa giữa thiên nhiên và con người lao động trong
cảnh đoàn thuyền đánh cá trên biển đêm.
- Cảm hứng lãng mạn kết hợp với hiện thực giúp nhà thơ phát hiện nhiều vẻ
đẹp của thiên nhiên và con người lao động hài hòa với nhau. Thiên nhiên vũ trụ với
không gian rộng lớn, khoáng đạt của trời, nước, mây cao, biển bằng, trăng sao, gió
làm căng cánh buồm, gió lùa bóng nước.
- Hòa cùng không gian vũ trụ là con thuyền đánh cá. Con thuyền có gió làm
bánh lái, có trăng làm cánh buồm gợi lên sự nhịp nhàng hòa quyện của đoàn thuyền
với biển trời.
- Tầm vóc của con người lao động được nâng lên hòa nhập vào kích thước của
thiên nhiên vũ trụ bởi các từ ngữ: lướt, ra đậu, dò, dàn đan, thế trận, vây giăng ->
Hình ảnh con thuyền tung hoành ngang dọc giữa biển khơi cũng là tư thế của con
người lao động làm chủ biển khơi, làm chủ đất trời…
- Công việc đánh cá đêm trên biển vốn vất vả nặng nhọc và đầy nguy hiểm trở
nên nhẹ nhàng như một cuộc du ngoạn nhờ cách nói thi vị của nhà thơ. Tác giả đã
đặt công việc đánh cá của con người trong mối quan hệ với thiên nhiên “hát bài ca
gọi cá” “gõ thuyền đã có nhịp trăng cao” và câu hát ngợi ca biển “biển cho ta cá
như lòng mẹ”…
- Hình ảnh người đánh cá nổi bật giữa thiên nhiên vũ trụ “kéo xoăn tay” gợi
hình ảnh người dân chài vạm vỡ khỏe mạnh cơ bắp nổi lên cuồn cuộn như bức
tượng đồng hiện lên dưới ánh sáng rạng đông “lóe” và màu sắc “vàng”, “bạc” thể
hiện vẻ đẹp và niềm vui của người lao động với mùa cá bội thu.
Tất cả hòa nhập với màu sắc long lanh huyền ảo của các loại cá “đen hồng”,
“vàng chóe” và ánh sáng lung linh của trăng sao …
=> Cảm hứng lãng mạn kết hợp liên tưởng, tượng tưởng, bay bổng từ sự quan
sát hiện thực đã tạo nên hình ảnh đẹp tráng lệ hài hòa giữa thiên nhiên và con người
lao động.
Luận điểm 3: Bài thơ Đoàn thuyền đánh cá đã khắc họa nhiều hình ảnh đẹp
tráng lệ, thể hiện sự hài hòa giữa thiên nhiên và con ngýời lao động trong cảnh
đoàn thuyền đánh cá trở về.
- Đoàn thuyền trở về trong buổi bình minh rạng đông, nắng hồng, gió khơi, mặt
trời đội biển… sự vận động của thiên nhiên trên biển thật kì vĩ, mát mẻ, trong trẻo
tinh khôi và khoáng đãng. Đoàn thuyền căng buồm “chạy đua cùng mặt trời” lướt
sóng về bến trong niềm vui phơi phới hân hoan mừng thắng lợi hòa giữa vũ trụ bao
la. Nghệ thuật nhân hóa, nói qua, hoán dụ…đã thể hiện thành công niềm vui của
người lao động về cuộc sống ấm no hạnh phúc đang đến với người dân chài…
Luận điểm 4: Bài thơ Đoàn thuyền đánh của Huy Cận còn bộc lộ niềm vui,
niềm tự hào của nhà thơ trước đất nước và cuộc sống.
- Nhà thơ Huy Cận có cái nhìn tươi mới và cảm xúc hào hứng, tràn đầy niềm
vui về cuộc sống. Thiên nhiên tráng lệ, giàu có là nguồn tài nguyên vô tận luôn
phục vụ con người, tham gia tích cực vào cuộc sống. Con người hăng hái say mê
lao động làm chủ cuộc sống, xây dựng cuộc sống mới.
- Chính nhà thơ đã viết “Không khí lúc này thật vui, cuộc đời phấn khởi, nhà
thơ cũng rất phấn khởi. Cả một vùng than, vùng biển đang hăng say lao động từ
bình minh cho đến hoàng hôn và cả từ hoàng hôn cho đến bình minh”. Đây là một
cái nhìn tin tưởng và phấn khởi của nhà thơ trước cuộc đời mới. Cái nhìn ấy, cảm
xúc ấy là kết quả của quá trình đi thực tế dài ngày tại vùng mở Quảng Ninh. Bắt đầu
từ đây hồn thơ Huy Cận nảy nở trở lại trong niềm vui say của cuộc sống mới.
* Đánh giá, tổng hợp
Cảm hứng lãng mạn xuất phát từ hiện thực về thiên nhiên con người đã tạo cho
bài thơ có nhiều hình ảnh độc đáo thực và mộng biểu hiện niềm say sưa hào hứng
và những ước mơ bay bổng của con người hòa hợp với thiên nhiên và chinh phục
thiên nhiên. Sự giao thoa của hai cảm hứng đã tạo ra những hình ảnh đẹp tráng lệ
thể hiện sự hài hòa giữa thiên nhiên và con người lao động -> Điều đó đã nâng giá
trị của bài thơ và tầm vóc của nhà thơ lên một tầm cao mới.
3, Kết thúc vấn đề
- Ngợi ca vẻ đẹp hùng tráng và thơ mộng của biển khơi, ngợi ca cuộc sống tưng
bừng niềm vui xây dựng, bài thơ thực sự là tiếng hát cất lên từ hồn thơ Huy Cận để
dâng tặng cuộc đời.
- Bộc lộ cảm xúc của người viết.
2.Ý kiến nhận định có lí luận văn học.
Cách làm
Bước 1: Đọc kĩ đề bài để nắm được yêu cầu của đề và xác định:
- Vấn đề cần nghị luận
+ Kiến thức lí luận
+ Nội dung tác phẩm
+ Nghệ thuật
Bước 2: Tìm ý và lập dàn ý
* Tìm ý:
- Nêu xuất xứ của ý kiến, nhận định.
- Giải thích các khái niệm lí luận văn học.
- Phân tích, chứng minh cho ý kiến, nhận định.
- Kết luận tổng hợp.
* Lập dàn ý:
a. Đặt vấn đề
- Giới thiệu vấn đề nghị luận.
- Trích dẫn ý kiến, nhận định.
b. Giải quyết vấn đề
- Giải thích:
+ Giải thích các thuật ngữ, các từ ngữ, hình ảnh, khái niệm (khóa từ) chứa lí
luận văn học ở ý kiến, nhận định.
+ Rút ra ý nghĩa chung của nhận định (chốt vấn đề nghị luận) như vậy vấn đề
cần bàn ở đây là gì? Từ đó khẳng định tính đúng đắn, chính xác hoặc hay của nhận
định được thể hiện trong tác phẩm văn học yêu cầu phân tích ở đề bài.
- Bàn luận: Sử dụng các kiến thức lí luận văn học để lí giải vấn đề nghị luận.
+ Lí giải vì sao lại khẳng định ý kiến đúng bằng cách trả lời những câu hỏi “Vì
sao lại thế?”, “Lí do nảy sinh vấn đề là gì?”, “Nguyên nhân nào dẫn đến vấn
đề?”…để tìm hướng lí giải nhận định.
Lưu ý: Giữa kiểu bài phân tích để chứng minh cho một ý kiến, nhận định mang
tính tổng kết, kết luận về tác phẩm văn học với kiểu bài phân tích chứng minh cho
một ý kiến, nhận định mang tính lí luận văn học, điểm khác nhau cơ bản ở phần
“giải thích” và “bàn luận”.
- Phân tích và chứng minh
Căn cứ vào ý kiến nhận định để phân chia thành các ý, mỗi ý xác lập thành một
luận điểm.
Luận điểm 1: … Các luận điểm phải bám sát vào ý kiến nhận định, tìm
Luận điểm 2: … luận cứ và cách lập luận phù hợp để làm sáng tỏ luận
Luận điểm 3: … điểm. Tránh kiểu phân tích văn, thơ thông thường.

(Mỗi luận điểm triển khai ít nhất thành một đoạn văn. Giữa các luận điểm phải có
câu văn chuyển ý. Câu văn chuyển ý phải có vai trò thâu tóm luận điểm trước, mở ra
luận điểm sau để cho bài văn vừa có sự mạch lạc, uyển chuyển vừa thống nhất.)
Lưu ý: Nếu đề bài yêu cầu liên hệ với một tác phẩm văn học khác thì cách làm
như sau:
- Phân tích tác phẩm thứ nhất theo luận điểm đã xác định
- Sau đó liên hệ đến tác phẩm thứ hai bằng cách chỉ giới thiệu những nét chính
về tác giả, tác phẩm và phân tích ngắn gọn về tác phẩm (theo ý kiến ở đề bài nhưng
chỉ chiếm dung lượng 30% toàn bài viết).
Từ đó liên hệ điểm tương đồng và khác biệt trên các phương diện sau:
+ Hoàn cảnh, thời đại tác phẩm ra đời.
+ Nội dung, chủ đề, đề tài thể hiện.
+ Nghệ thuật thể hiện, phong cách của tác giả.
+ Thái độ, tình cảm của tác giả.
+ Lí giải về lí do có sự tương đồng khác biệt.
(Trong quá trình liên hệ học sinh có thể tách riêng điểm tương đồng, khác biệt
hoặc liên hệ song song, đồng thời ở từng phương diện, miễn là hợp lí)
- Đánh giá chung.
c. Kết thúc vấn đề:
- Khẳng định lại vấn đề nghị luận.
- Sự ảnh hưởng, tác động của tác phẩm văn học, của tác giả đối với bản thân
hoặc bài học đối với người cầm bút, đối với bạn đọc.
Bước 3: Viết bài dựa trên dàn ý.
Ví dụ minh họa
Trong “Tiếng nói của văn nghệ” Nguyễn Đình Thi có viết:
… Tác phẩm nghệ thuật nào cũng xây dựng bằng những vật liệu ở thực tại.
Nhưng nghệ sĩ không những ghi lại cái đã có rồi mà còn muốn nói một điều gì
mới mẻ. Anh gửi vào lá thư một lời nhắn nhủ, anh muốn đem một phần của
mình góp vào đời sống chung quanh…
(Sách Ngữ văn 9, tập hai, tr 12, 13 - NXB Giáo dục,2010)
Suy nghĩ của em về ý kiến trên? Hãy làm sáng tỏ vấn đề qua tác phẩm Làng
của Kim Lân.
Hướng dẫn làm bài
Bước 1: Đọc kĩ đề bài để nắm được yêu cầu của đề và xác định:
- Vấn đề nghị luận
+ Kiến thức lí luận: : vai trò của hiện thực đời sống đối với văn học nghệ thuật
và yêu cầu đối với người nghệ sĩ trong sáng tạo nghệ thuật.
+ Nội dung tác phẩm: Hình tượng nhân vật ông Hai
+ Nghệ thuật: Nghệ thuật xây dựng tình huống, nghệ thuật miêu tả tâm lí nhân
vật, ngôn ngữ nhân vật.
Bước 2: Tìm ý và lập dàn ý
* Tìm ý:
- Khái quát về tác giả, tác phẩm
- Giải thích ý kiến
+ Chất liệu mượn từ thực tại đời sống trong tác phẩm Làng
+ Cách nhìn, cách cảm riêng về cuộc sống được thể hiện trong tác phẩm Làng.
+ Sáng tạo nghệ thuật mới mẻ trong tác phẩm Làng
- Phân tích, chứng minh: Theo luận điểm đã xác lập.
- Đánh giá, tổng hợp
* Lập dàn ý:
1, Đặt vấn đề
- Dẫn dắt vấn đề: có thể dẫn dắt theo nhiều cách khác nhau.
- Giới thiệu vấn đề nghị luận:
+ Nêu khái quát vấn đề nghị luận: Tính chất đặc trưng của tác phẩm văn nghệ
nói chung, tác phẩm văn học nói riêng được thể hiện rõ qua tác phẩm Làng
+ Trích dẫn nhận định.
- Phạm vi vấn đề: Phân tích chứng minh qua tác phẩm Làng
- Đánh giá sơ bộ vấn đề.
2, Giải quyết vấn đề
a. Nêu xuất xứ và giải thích ý kiến:
- Nêu xuất xứ câu nhận định:
- Giải thích nhận định:
+Tác phẩm: đứa con tinh thần, sản phẩm sáng tạo của người nghệ sĩ.
+ Nghệ sĩ: người sáng tạo tác phẩm nghệ thuật.
+Vật liệu mượn ở thực tại: hiện thực là chất liệu để xây dựng nên tác phẩm.
+ Ghi lại cái đã có rồi: sao chép y nguyên cuộc sống như nó vốn có.
+ Muốn nói một điều gì mới mẻ: tác phẩm thể hiện cách nhìn và cách khám phá
riêng về hiện thực đồng thời gửi gắm những thông điệp của người nghệ sĩ.
- Cặp quan hệ từ: không những… mà còn… chỉ quan hệ bổ sung.
-> Ý kiến khẳng định vai trò của hiện thực đời sống đối với văn học và đề cao
sự sáng tạo của người nghệ sĩ.
- Lí giải nhận định:
* Vì sao tác phẩm nào cũng xây dựng bằng chất liệu mượn ở thực tại?
- Thực tại đời sống là cội nguồn của sáng tạo nghệ thuật, trong đó có sáng tác
văn chương. Không có cuộc sống sẽ không có sáng tạo nghệ thuật.
- Thực tại đời sống là đề tài vô tận cho văn chương khai thác và phản ánh, là
nguồn chất liệu vô cùng phong phú sinh động cho nhà văn lựa chọn và sử dụng
trong quá trình sáng tạo nghệ thuật. Nó còn là cái nôi nuôi dưỡng nhà văn, là mảnh
đất nhà văn sống và hình thành cảm xúc.
- Văn học trở thành tấm gương phản chiếu thực tại đời sống để qua tác phẩm,
người đọc có thể hình dung được “sự sống muôn hình vạn trạng”. Không bám sát
đời sống, nhà văn sẽ không thể cho ra đời những tác phẩm văn học giàu “chất
sống”. Nếu thoát li thực tại văn chương sẽ rơi vào siêu hình, thần bí.
* Vì sao nghệ sĩ không những ghi lại cái đã có rồi mà còn muốn nói một điều
gì mới mẻ?
- Không thể đánh đồng thực tại đời sống với văn chương vì làm như vậy là hạ
thấp văn chương và không hiểu về giá trị của những sáng tạo nghệ thuật.
- Nếu chỉ ghi lại những cái đã có rồi sẽ không thỏa mãn được nhu cầu lí giải
những vấn đề đặt ra trong cuộc sống. Người đọc sẽ chỉ thấy trong tác phẩm văn học
những điều họ đã thấy được ở ngoài cuộc đời, khi đó văn chương sẽ không còn cần
thiết, người đọc chỉ cần sống với cuộc đời thực là đủ. Vì thế tác phẩm văn học sẽ
nhạt nhẽo, vô vị thiếu sức cuốn hút.
- Thực tại đời sống được cảm nhận dưới con mắt của người nghệ sĩ bao gồm
những điều mà mọi người đều thấy và cả vấn đề mà người khác chưa thấy - những
điều sâu sắc và mới mẻ luôn phát sinh từ cuộc sống.
- Những chất liệu thực tại cần sự sắp xếp và tái hiện, sáng tạo trên cơ sở những
gì đã có để từ những mảng rời rạc của đời sống tạo thành một chỉnh thể nghệ thuật.
Đó là nhờ tài năng và công phu lao động nghệ thuật của người nghệ sĩ.
- Sáng tạo nghệ thuật thuộc lĩnh vực tinh thần mà đặc trưng của nó là tính cá
thể hóa cao độ, đòi hỏi nhà văn phải đem đến cho văn chương một tiếng nói riêng,
phong cách riêng, nếu không tác phẩm sẽ rơi vào quên lãng.
- Thực tại đời sống được người nghệ sĩ ghi lại không phải là sự phản ánh một
cách máy móc, rập khuôn mà được phản chiếu qua tâm hồn, trí tuệ, cảm xúc mãnh
liệt của tác giả trước hiện thực. Người nghệ sĩ không chỉ phản ánh cuộc sống mà
còn gửi gắm, kí thác những ước mơ khát vọng về cuộc đời. Qua tác phẩm ta thấy
được thông điệp tinh thần người nghệ sĩ gửi vào tác phẩm.
b. Phân tích và chứng minh

QUÝ THẦY CÔ CẦN SỬ DỤNG CUỐN


SÁCH NÀY XIN LIÊN HỆ SỐ ĐIỆN THOẠI
0986.217.081 hoặc 0912.217.081
PHẦN 2
HỆ THỐNG ĐỀ MINH HỌA
Bài 1 (Có đáp án gợi ý )
CHUYỆN NGƯỜI CON GÁI NAM XƯƠNG - NGUYỄN DỮ
Đề 1:
Cảm nhận của em về nhân vật Vũ Nương trong Chuyện người con gái Nam
Xương của Nguyễn Dữ (SGK Ngữ văn 9, tập 1, NXB Giáo dục Việt Nam, 2012).
Hướng dẫn làm bài
Nội dung Điểm
a. Đảm bảo cấu trúc một bài văn nghị luận: Trình bày đầy đủ các 0,25
phần: Mở bài, Thân bài, Kết bài. Phần Mở bài biết dẫn dắt hợp lí và nêu
được vấn đề; phần Thân bài biết tổ chức thành nhiều đoạn văn liên kết
chặt chẽ với nhau cùng làm sáng tỏ vấn đề; phần Kết bài khái quát được
vấn đề và thể hiện được nhận thức của cá nhân.
b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận: Cảm nhận về nhân vật Vũ Nương 0,25
c. Triển khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm phù hợp; các luận 4.0
điểm được triển khai theo trình tự hợp lí, có liên kết chặt chẽ; sử dụng tốt
các thao tác lập luận để triển khai các luận điểm. Học sinh có thể giải
quyết vấn đề theo hướng sau:

* Giới thiệu tác giả, tác phẩm, nhân vật: +0,5


- Nguyễn Dữ là gương mặt nổi bật của văn học Việt Nam thế kỉ XVI.
“Truyền kì mạn lục” của ông thực sự đã mang đến cho nền văn học dân
tộc một “Thiên cổ kì bút” có khả năng lay động lòng người bởi giá trị mọi
mặt của nó.
- “Chuyện người con gái Nam Xương” là thiên truyện thứ 16 trong 20
truyện của Truyền kì mạn lục và là thiên tiêu biểu trong tập sáng tác này.
Qua câu chuyện về cuộc đời và cái chết thương tâm của Vũ
Nương, ”Chuyện người con gái Nam Xương” thể hiện niềm cảm thương
đối với số phận oan nghiệt của người phụ nữ Việt Nam dưới chế độ
phong kiến, đồng thời khẳng định vẻ đẹp truyền thống của họ.
* Cảm nhận về nhân vật Vũ Nương ở các nội dung sau:
1. Vẻ đẹp của Vũ Nương: +2,0
* Sống nơi trần thế, Vũ Nương là người phụ nữ có nhan sắc, phẩm
chất đức hạnh.
- Trước khi làm vợ chàng Trương, Vũ Nương là người con gái xinh đẹp,
tính tình thùy mị nết na, tư dung tốt đẹp. -> Ở nàng đã hội tụ những vẻ
đẹp theo chuẩn mực của xã hội phong kiến.
- Khi làm vợ chàng Trương, nhà văn đã đặt Vũ Nương vào trong các thời
điểm và các mối quan hệ khác nhau: với chồng, với mẹ chồng, với con để
làm toát lên những vẻ đẹp của Vũ Nương:
+ Vũ Nương là người vợ khéo léo, thủy chung và yêu thương chồng tha thiết:
Những ngày đầu làm vợ chàng Trương biết chồng là người thất học lại
có tính đa nghi nên nàng luôn “giữ gìn khuôn phép” không để cho vợ
chồng phải xảy ra bất hòa. -> Cư xử khéo léo, dịu dàng. Khi tiễn chồng đi
lính nàng rót chén rượu đầy nói lời tình nghĩa, đằm thắm thiết tha (chàng
đi chuyến này…hai chữ bình yên …thế là đủ rồi) chứng tỏ nàng không
mong gì vinh hiển, chức tước, bổng lộc, chỉ khát khao hạnh phúc gia
đình. Nàng còn cảm thông vì những gian lao vất vả mà chồng sắp phải
gánh chịu nơi chiến trận (Chỉ e việc quân khó liệu…) Nàng bày tỏ nỗi
khắc khoải nhớ thương của mình (mùa dưa chín quá kì…bay bổng). Khi
chồng ở ngoài mặt trận, nàng càng thủy chung yêu thương chồng hết
mực, buồn thương khắc khoải (ngày qua tháng lại…mỗi khi thấy bướm
lượn đầy vườn mây che kín núi nỗi buồn không thể nào ngăn cách được)
thổn thức tâm tình nhưng luôn giữ tiết hạnh với chồng (cách tiết 3 năm
…chưa hề bén gót).
+ Vũ Nương là người mẹ hiền, dâu thảo, là người phụ nữ đảm đang tháo vát:
Chồng xa nhà, một mình Vũ Nương vừa nuôi dạy con thơ vừa chăm sóc
mẹ già. Chi tiết hằng đêm Vũ Nương bế con và chỉ vào bóng mình nói
“Cha Đản lại đến kia kìa” cũng là xuất phát từ tình yêu con sâu sắc vì
muốn con không phải sống trong sự thiếu vắng hình ảnh người cha. ->
Nàng đã làm trọn trách nhiệm của người mẹ nhân hậu, dịu hiền hết lòng
yêu thương con. Nàng còn chăm sóc nuôi dưỡng mẹ chồng ân cần chu
đáo, nói lời dịu dàng. Khi mẹ chồng ốm, Vũ Nương chăm sóc tận tình lo
thuốc thang, lễ bái thần phật, khi bà mất nàng lo ma chay tế lễ chu đáo
vẹn toàn. -> Nàng đã làm trọn bổn phận của người con dâu hiếu thảo.
Phẩm chất này của Vũ Nương đã được mẹ chồng khẳng định ở lời trăn
trối: (Ngắn dài có số…chẳng phụ con)
* Sống nơi thủy cung, nàng vẫn giữ được những phẩm chất tốt đẹp,
không nguôi thương nhớ chồng con, lo lắng đến phần mộ tổ tiên.
Muốn khát khao được phục hồi danh dự.
=> Vũ Nương là người phụ nữ xinh đẹp, nết na, hiền thục, đảm đang
tháo vát, là người vợ thủy chung, người mẹ nhân hậu, người con hiếu
thảo hết lòng vun đắp cho hạnh phúc gia đình, là khuôn vàng thước ngọc
của người phụ nữ Việt Nam trong xã hội phong kiến nhưng cuộc đời lại
không may mắn đối với nàng.
2. Số phận của Vũ Nương: Vũ Nương là người phụ nữ bất hạnh. +1,0
- Phải sống trong nỗi cô đơn vất vả, một mình nuôi dạy con thơ, chăm
sóc mẹ chồng, thiếu vắng tình cảm của chồng.
- Phải chịu nỗi oan nghiệt cuối cùng phải tự vẫn:
Khi chiến tranh kết thúc, Trương Sinh trở về lẽ ra người phụ nữ vẹn toàn
như Vũ Nương phải được sống hạnh phúc nhưng nàng lại bị nghi oan.
Nàng đã giãi bày, phân trần nhưng Trương Sinh không hề động lòng trắc
ẩn trước sự khổ đau của nàng. Hàng xóm bênh vực, biện minh nhưng
chàng cũng không tin. Nàng đã không có quyền bảo vệ mình, bị chồng
ruồng rẫy, ghẻ lạnh, mắng nhiếc, đánh đuổi. Nàng đã giải bày và thề
nguyền về sự trinh bạch của mình, cố gắng hàn gắn hạnh phúc gia đình có
nguy cơ tan vỡ nhưng không được, bế tắc tuyệt vọng đến bước đường
cùng nàng phải trẫm mình xuống sông Hoàng Giang để tự vẫn.
Nỗi oan và cái chết của Vũ Nương có nhiều nguyên nhân… nhưng chủ
yếu vẫn là do sự hồ đồ và độc đoán của Trương Sinh. -> Từ những
nguyên nhân này nhà văn muốn tố cáo xã hội phong kiến đầy rẫy những
bất công đã đẩy người phụ nữ đẹp người đẹp nết như Vũ Nương vào số
phận bi thảm.
=> Thông qua cuộc đời và số phận Vũ Nương nhà văn không chỉ ca ngợi
những phẩm chất đức hạnh của nàng mà còn thương cảm những khổ đau
bi kịch của người phụ nữ đồng thời lên án tố cáo xã hội phong kiến…đã
đẩy người phụ nữ vào bước đường cùng không lối thoát.
3. Nghệ thuật xây dựng nhân vật: +0,5
- Cách dẫn dắt tình huống sự việc hợp lí, kịch tính ngày càng tăng, thắt -
mở nút bất ngờ.
- Đặt nhân vật vào tình huống, thời điểm và các mối quan hệ khác nhau
để nhân vật bộc lộ phẩm chất.
- Sáng tạo chi tiết cái bóng kết hợp hài hòa yếu tố thực và ảo, lời văn biền
ngẫu, hình ảnh so sánh ước lệ, sinh động, hấp dẫn…
Đánh giá nâng cao:
- Khẳng định lại nhân vật.
-Liên hệ với người phụ nữ ngày nay để thấy được tính ưu việt của xã hội
hiện nay đã đem đến cho người phụ nữ cuộc sống mới và vị thế mới….
d. Sáng tạo: Có nhiều cách diễn đạt độc đáo và sáng tạo (Viết câu, sử 0,25
dụng từ ngữ, hình ảnh và các yếu tố biểu cảm..) thể hiện được quan điểm
và thái độ riêng, sâu sắc nhưng không trái với chuẩn mực đạo đức và
pháp luật.
e. Chính tả, dùng từ, đặt câu: Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp, ngữ 0,25
nghĩa Tiếng Việt. Không mắc lỗi chính tả, dùng từ, đặt câu.

Đề 2:
Dựa vào truyện cổ tích “Vợ chàng Trương” nhưng “Chuyện người con gái
Nam Xương” đã khẳng định được những sáng tạo tài hoa của Nguyễn Dữ.
Hãy làm sáng tỏ những sáng tạo của tác giả được thể hiện trong tác phẩm đó.
Đề 3:
Trong tập tiểu luận “Trang giấy trước đèn”, Nguyễn Minh Châu từng viết:
“Nhà văn tồn tại ở trên đời trước hết để làm công việc giống như kẻ nâng
giấc cho những người cùng đường tuyệt lộ, bị cái ác và số phận đen đủi dồn đến
chân tường, để bênh vực cho những con người không còn được ai bênh vực”
Em hiểu ý kiến trên như thế nào? Cảm nhận qua nhân vật Vũ Nương trong
Chuyện người con gái Nam Xương của Nguyễn Dữ, từ đó liên hệ với nhân vật chị
Dậu trong đoạn trích Tức nước vỡ bờ của Ngô Tất Tố để thấy được điểm tương
đồng và khác biệt trong cách thể hiện của mỗi nhà văn.

Đề 4:
Ở truyện ngắn, mỗi chi tiết đều có vị trí quan trọng như mỗi chữ trong bài
thơ tứ tuyệt. Trong đó những chi tiết đóng vai trò đặc biệt như những nhãn tự
trong thơ vậy.
(Nguyễn Đăng Mạnh - Trong cuộc tọa đàm về cuốn sách Chân dung và đối thoại
của Trần Đăng Khoa báo Văn nghệ số 14, 4/1999).
Em hiểu ý kiến trên như thế nào? Bằng việc phân tích ý nghĩa của chi tiết chiếc
bóng trong “Chuyện người con gái Nam Xương” của Nguyễn Dữ để làm rõ ý kiến
trên. Liên hệ với chi tiết chiếc lá trong” Chiếc lá cuối cùng” của O,Henri để thấy
tài năng của mỗi nhà văn trong việc thể hiện chi tiết tác phẩm.
Bài 2

NGUYỄN DU VÀ CÁC ĐOẠN TRÍCH TRUYỆN KIỀU

Đề 1:
Sách giáo khoa Ngữ văn 9 tập một viết: “Đoạn thơ “Cảnh ngày xuân” là bức
tranh thiên nhiên, lễ hội mùa xuân tươi đẹp, trong sáng được gợi lên qua từ ngữ,
bút pháp miêu tả giàu chất tạo hình của Nguyễn Du”.
Từ việc cảm nhận của em về đoạn thơ sau, hãy làm sáng tỏ nhận định trên:
Ngày xuân con én đưa thoi,
Thiều quang chín chục đã ngoài sáu mươi.
Cỏ non xanh tận chân trời,
Cành lê trắng điểm một vài bông hoa.

Thanh minh trong tiết tháng ba,


Lễ là tảo mộ, hội là đạp thanh.
Gần xa nô nức yến anh,
Chị em sắm sửa bộ hành chơi xuân.
Dập dìu tài tử, giai nhân,
Ngựa xe như nước áo quần như nêm.
(Nguyễn Du - Truyện Kiều, SGK Ngữ Văn 9, tập một, trang 84,85)
Đề 2
Cảm nhận của em về vẻ đẹp của bức tranh mùa xuân trong hai đoạn thơ sau:
Ngày xuân con én đưa thoi,
Thiều quang chín chục đã ngoài sáu mươi
Cỏ non xanh tận chân trời
Cành lê trắng điểm một vài bông hoa.
(Nguyễn Du, Truyện Kiều, Ngữ văn 9, tập 1, NXB Giáo dục Việt Nam)
Mọc giữa dòng sông xanh
Một bông hoa tím biếc
Ôi con chim chiền chiện
Hót chi mà vang trời
Từng giọt long lanh rơi
Tôi đưa tay tôi hứng
(Thanh Hải, Mùa xuân nho nhỏ, Ngữ văn 9, tập 2, NXB Giáo dục Việt Nam)

Đề 3
Nói về bút pháp tả người của Nguyễn Du, giáo sư Trần Đình Sử nhận xét: “Cả
vẻ đẹp lẫn tài năng nhân vật, tuy đều vẽ rất khéo léo, bút pháp đa dạng (mỗi nhân
vật có một cách vẽ riêng) nhưng vẫn nằm trong nghệ thuật và tư tưởng thời
trung đại, với những đường nét ước lệ, cao quý, hoàn hảo, lí tưởng […], làm hiện
rõ hai bức chân dung, dự báo số phận về sau của mỗi người.”
Em hãy phân tích đoạn trích Chị em Thúy Kiều (SGK Ngữ văn 9, tập 1, NXB
Giáo dục Việt Nam) để làm sáng tỏ nhận xét trên.
Đề 4
Hoài Thanh từng nhận xét: Nguyễn Du - “một trái tim lớn, một nghệ sĩ lớn”.
Qua việc tìm hiểu tác giả Nguyễn Du và các đoạn trích đã học (SGK Ngữ Văn
9, tập 1, NXB Giáo dục Việt Nam) em hãy làm sáng tỏ ý kiến trên.
Hướng dẫn làm bài
Nội dung Điểm
a. Đảm bảo cấu trúc một bài văn nghị luận: Trình bày đầy đủ các 0,25
phần: Mở bài, Thân bài, Kết bài. Phần Mở bài biết dẫn dắt hợp lí và nêu
được vấn đề; phần Thân bài biết tổ chức thành nhiều đoạn văn liên kết
chặt chẽ với nhau cùng làm sáng tỏ vấn đề; phần Kết bài khái quát được
vấn đề và thể hiện được nhận thức của cá nhân.
b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận: Nguyễn Du - “một trái tim lớn, 0,25
một nghệ sĩ lớn”
c. Triển khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm phù hợp; các 4.0
luận điểm được triển khai theo trình tự hợp lí, có liên kết chặt chẽ; sử
dụng tốt các thao tác lập luận để triển khai các luận điểm. Học sinh có thể
giải quyết vấn đề theo hướng sau:
* Giới thiệu tác giả, tác phẩm và các đoạn trích (Tham khảo đề 1)
- Trích dẫn ý kiến. +0,5
*Giải thích và khẳng định ý kiến: +0,5
- Trái tim lớn: là tâm hồn, tấm lòng cao đẹp, chứa chan tình yêu thương.
- Nghệ sĩ lớn: trí tuệ lớn, tài năng thơ ca trác việt (tài).
Ở Nguyễn Du: Tâm cũng lớn mà tài cũng lớn. Đọc thơ Nguyễn Du, nhất
là Truyện Kiều, người ta thấy “lời lời châu ngọc, hàng hàng gấm thêu”
và cũng thấy rằng tất cả lời ngọc ý vàng ấy đều được viết ra từ một tấm
lòng đau đớn cho thân phận con người, cho thời thế và cho nhân thế.
Ngọc của nghệ thuật Nguyễn Du đúng là kết tinh từ vết thương lòng của
một trái tim từng quặn đau trong biển đời.
Một số đoạn trích trong truyện Kiều của Nguyễn Du đã thể hiện đầy đủ ý
kiến trong đề bài.
* Phân tích, chứng minh: +2,5
1. Trái tim lớn của Nguyễn Du:
1.1 Mang một nỗi đau thời đại, một tình yêu thương sâu rộng con
người - “Người vẫn còn mang vết thương đã lại đi chữa vết thương cho
người khác” (Nguyễn Ngọc Tư)
- Nguyễn Du sống vào nửa cuối TK XVIII - nửa đầu TK XIX trong hoàn
cảnh xã hội có nhiều biến động dữ dội:
+ Chế độ phong kiến Việt Nam khủng hoảng trầm trọng, các tập đoàn
phong kiến tranh giành quyền lực, chém giết lẫn nhau, đời sống nhân dân
vô cùng cực khổ, xã hội loạn lạc, tăm tối.
+ Bão táp phong trào nông dân khởi nghĩa nổi lên khắp nơi, đỉnh cao là
khởi nghĩa Tây Sơn đánh đổ các tập đoàn phong kiến thống trị, quét sạch
hai mươi vạn quân Thanh xâm lược.
- Sống giữa sóng gió ba đào của thời đại ấy, Nguyễn Du đã nếm trải đủ
cay đắng, ngọt bùi trên đời, bất lực, phẫn uất khi chứng kiến xã hội
đương thời đầy những cảnh nhiễu nhương, những điều trái tai gai mắt…
Thế nên các sáng tác của ông là bức tranh sinh động về xã hội, những
cảnh đời trước mắt. Nổi bật nhất trong những sáng tác đó là “Truyện
Kiều” - Tiếng kêu mới của một trái tim rỉ máu:
“Trăm năm trong cõi người ta,
Chữ tài chữ mệnh khéo là ghét nhau.
Trải qua một cuộc bể dâu,
Những điều trông thấy mà đau đớn lòng”.
1.2. Luôn trân trọng, ngợi ca vẻ đẹp, tài năng và phẩm chất cao quý
của con người. (Dựa vào đoạn trích Chị em Thúy Kiều, Cảnh ngày xuân,
Kiều ở lầu Ngưng Bích làm rõ)
- Vẻ đẹp nhan sắc:
+ Vẻ đẹp của Thúy Vân : Đó là vẻ đẹp đoan trang phúc hậu, quí phái khác
thường: Khuôn mặt tròn trịa, đầy đặn như mặt trăng, lông mày sắc nét
đậm như con ngài, miệng cười tươi thắm như hoa, giọng nói trong trẻo
thoát ra từ hàm răng ngà ngọc, mái tóc đen óng nhẹ hơn mây, làn da trắng
mịn màng hơn tuyết. Vẻ đẹp của Thúy vân tạo sự hòa hợp, êm đềm với
xung quanh nên nàng sẽ có cuộc đời bình lặng, suôn sẻ.
+ Vẻ đẹp Thúy Kiều: Vẻ đẹp của Kiều ở đôi mắt “làn thu thủy”: trong
veo, êm dịu, đượm buồn như nước hồ mùa thu, ở đôi mày “nét xuân sơn”:
như nét bút vẽ núi mùa xuân trong bức tranh thủy mặc. Nhan sắc đó: đẹp
như hoa, yểu điệu như liễu nhưng vẻ đẹp vượt trên vẻ đẹp thông thường,
ví như sắc đẹp của người con gái khiến cho quân vương say đắm mà mất
đi quốc gia. Vẻ đẹp của một giai nhân tuyệt mỹ, thế nhưng vẻ đẹp ấy
khiến trời đất ghen tị -> dự báo cuộc đời lênh đênh của nàng sau này.
- Vẻ đẹp tài năng của Kiều: Tất cả tài năng của nàng đều được thiên phú,
nàng am hiểu cả cầm - kỳ - thi - họa -> người con gái lý tưởng trong xã
hội phong kiến “pha nghề thi họa, đủ mùi ca ngâm” nhưng nổi bật nhất là
thi ca, nghề riêng ăn đứt hồ cầm một chương”
- Vẻ đẹp tâm hồn:
+ Cả Thúy Kiều và Thúy Vân đều có đức hạnh đoan trang, đúng mực.
+ Đa sầu đa cảm: Kiều sáng tác khúc đàn bạc mệnh (khúc nhạc khiến ai
cũng phải thương tâm, đau lòng) -> Tiếng lòng của một tâm hồn đa sầu
đa cảm.
+ Những đức tính cao đẹp của Thúy Kiều: Hiếu thảo, thủy chung, son sắt.
Thúy Kiều thật đáng thương khi rơi vào hoàn cảnh gia đình tan tác, nàng
đã phải hy sinh chính hạnh phúc của mình để cứu lấy gia đình, cứu lấy cha
-> Đặt chữ hiếu lên hàng đầu, gạt bỏ tình yêu với Kim Trọng -> Nàng
bán thân mình để chuộc cha. Khi phải phiêu bạt, giam lỏng nơi lầu
Ngưng Bích vẫn luôn nặng lòng xót thương, lo lắng cho cha mẹ, luôn
khẳng định tấm lòng son sắt, thủy chung đối với Kim Trọng dù trên
bước đường đời có phải trải qua bao sóng gió thì tấm lòng son ấy mãi
vẹn nguyên.
1.3. Tấm lòng yêu thương, đồng cảm, xót xa cho những số phận người
phụ nữ tài sắc mà bất hạnh, gặp nhiều bi kịch trong cuộc đời. (Dựa vào
đoạn trích Kiều ở lầu Ngưng Bích làm rõ)
- Đau xót cho cảnh ngộ côi cút, đơn độc nơi lầu Ngưng Bích “khóa
xuân” (6 câu đầu)
- Nguyễn Du nhập thân vào nhân vật để cảm nhận hết nỗi đau của nhân vật,
tác phẩm viết ra như có “máu chảy trên đầu ngọn bút”, thương cảm cho tương
lai bất định, nhiều bất an của Kiều nơi lầu Ngưng Bích (8 câu cuối).
2. Nguyễn Du còn là một nhà nghệ sĩ lớn.
- Ông là người đầu tiên trong lịch sử văn học trung đại đã đưa nghệ thuật
văn học, đặc biệt là nghệ thuật thơ ca Việt Nam lên một đỉnh cao vời vợi
chưa từng thấy.
+ Truyên Kiều là một kiệt tác chứng tỏ nguyễn Du là một ngòi bút thiên
tài, là bậc thầy của nghệ thuật thơ ca ở nhiều phương diện.
- Tài miêu tả, khắc họa tính cách nhân vật: Khắc họa bằng một vài nét
nhưng rất đậm đà sắc sảo, nổi bật lên như chạm khắc.
- Miêu tả thiên nhiên, tâm trạng đặc sắc.
- Nguyễn Du là một bậc thầy về ngôn ngữ.
+ Ngoài ra: thơ chữ Hán, văn chiêu hồn của Nguyễn Du đạt được nhiều
thành tựu đặc sắc về nghệ thuật.
* Đánh giá, tổng hợp: +0,5
- Ý kiến của Hoài Thanh đã đánh giá đúng đắn về Nguyễn Du: Năng
khiếu văn chương, vốn sống phong phú kết tinh ở một trái tim yêu
thương vĩ đại đối với con người trong một bối cảnh lịch sử cụ thể đã tạo
nên thiên tài Nguyễn Du - đại thi hào dân tộc, danh nhân văn hóa thế giới.
- Với một trái tim dạt dào tình người, tình đời, một ngòi bút tài hoa hiếm
thấy, Nguyễn Du và tác phẩm của ông mãi mãi được ca tụng, lưu truyền.
Nguyễn Du xứng đáng được coi là một thiên tài văn học, một danh nhân
văn hoá tầm cỡ nhân loại. Như M.Gorki, Puskin, Lỗ Tấn..., tên tuổi và sự
nghiệp của ông làm rạng danh cho nền văn hoá dân tộc và thế giới.
d. Sáng tạo: Có nhiều cách diễn đạt độc đáo và sáng tạo (Viết câu, sử 0,25
dụng từ ngữ, hình ảnh và các yếu tố biểu cảm..) thể hiện được quan
điểm và thái độ riêng, sâu sắc nhưng không trái với chuẩn mực đạo đức
và pháp luật.
e. Chính tả, dùng từ, đặt câu: Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp, ngữ 0,25
nghĩa Tiếng Việt. Không mắc lỗi chính tả, dùng từ, đặt câu.

Đề 5:
Nhận xét về Truyện Kiều của Nguyễn Du, Mộng Liên Đường Chủ Nhân - Nhà
phê bình văn học nổi tiếng thế kỉ XIX viết:
Nguyễn Du là người “có con mắt trông thấu cả sáu cõi, tấm lòng nghĩ suốt
cả nghìn đời”.
Dựa vào đoạn trích “Kiều ở lầu Ngưng Bích” (Trích Truyện Kiều - Nguyễn Du
- SGK Ngữ văn 9 tập 1 - NXB Giáo dục Việt Nam, 2010, tr 93-94) hãy làm sáng tỏ
ý kiến trên.
Đề 6:
“Hình tượng văn học không chỉ là thế giới sống, mà còn là “thế giới biết nói”.
Bằng hiểu biết về thiên nhiên trong các đoạn trích “Cảnh ngày xuân” “Kiều ở
lầu Ngưng Bích” Truyện Kiều của Nguyễn Du (SGK Ngữ Văn 9, tập 1, NXB Giáo
dục Việt Nam) em hãy làm sáng tỏ ý kiến trên.
Hướng dẫn làm bài
Nội dung Điểm
a. Đảm bảo cấu trúc một bài văn nghị luận: Trình bày đầy đủ các 0,25
phần: Mở bài, Thân bài, Kết bài. Phần Mở bài biết dẫn dắt hợp lí và nêu
được vấn đề; phần Thân bài biết tổ chức thành nhiều đoạn văn liên kết
chặt chẽ với nhau cùng làm sáng tỏ vấn đề; phần Kết bài khái quát được
vấn đề và thể hiện được nhận thức của cá nhân.
b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận: Thiên nhiên trong hai đoạn 0,25
trích “không chỉ là thế giới sống, mà còn là “thế giới biết nói”
c. Triển khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm phù hợp; các luận 4.0
điểm được triển khai theo trình tự hợp lí, có liên kết chặt chẽ; sử dụng tốt
các thao tác lập luận để triển khai các luận điểm. Học sinh có thể giải
quyết vấn đề theo hướng sau:
* Giới thiệu tác giả, tác phẩm, hai đoạn trích
+0,25
Trích dẫn ý kiến.
- Giới thiệu tác gỉa Nguyễn Du: là đại thi hào dân tộc, là danh nhân văn
hóa thế giới.
- Giới thiệu về “Truyện Kiều”: là kiệt tác của Nguyễn Du, là tác phẩm kinh
điển của văn học Việt Nam và được dịch ra nhiều thứ tiếng trên thế giới.
- Giới thiệu vị trí hai đoạn trích và dẫn dắt thiên nhiên trong Truyện Kiều
không chỉ là thế giới sống, mà còn là “thế giới biết nói”.
* Giải thích ý kiến, nhận định: +0,5
- Giải thích:
+ Hình tượng văn học là một thế giới sống: Đó là hình tượng nghệ thuật
được người nghệ sĩ sáng tạo nên từ thế giới hiện thực khách quan một
cách sống động, cụ thể. Hình tượng nghệ thuật tái hiện đời sống nhưng
không sao chép y nguyên mà có chọn lọc, sáng tạo thông qua lăng kính
của nhà văn, nhà thơ.
+ Hình tượng văn học là thế giới biết nói: Người nghệ sĩ sáng tạo hình
tượng văn học trong tác phẩm là để nhận thức và cắt nghĩa đời sống, thể
hiện tư tưởng, tình cảm của mình, gửi gắm một lời nhắn nhủ…về con
người, về cuộc sống. Thông qua hình tượng văn học, người đọc phải suy
nghĩ, nhận thức về con người, cuộc sống…để lựa chọn cho mình một lối
sống đúng đắn. Người đọc có thể tìm thấy tiếng nói đồng điệu trong tác
phẩm mà người nghệ sĩ muốn truyền đạt.
-> Ý kiến trên đã khẳng định đặc trưng của hình tượng trong tác phẩm
văn học: Hình tượng nghệ thuật vừa mang tính khái quát, vừa mang
những nét cụ thể, cá biệt,vừa là thước đo giá trị tài năng của nhà văn và
là tiêu chí đánh giá giá trị của mỗi giai đoạn, mỗi thời kì văn học.
- Lí giải: Vì sao hình tượng văn học không chỉ là thế giới sống, mà còn là
“thế giới biết nói”?
+ Hình tượng nghệ thuật là phương thức giao tiếp đặc biệt giữa nhà văn
và độc giả. Hình tượng là thế giới sống do nhà văn tạo ra bằng sức gợi
ngôn từ. Gọi là hình tượng vì một mặt, nó cũng sống động và hấp dẫn
như y thật, nhưng mặt khác nó chỉ tồn tại trong trí tưởng tượng của con
người, nó không phải là sự thật trăm phần trăm.
+ Hình tượng, một mặt nó vừa mang tính khách quan, mặt khác vừa
mang tính chủ quan của nghệ sĩ. Hình tượng không chỉ là thế giới đời
sống, mà còn là “thế giới biết nói”. Thông qua các chi tiết, nhân vật trong
tác phẩm, nhà văn muốn đối thoại với độc giả về quan niệm nhân sinh
nào đó.
Một số đoạn trích trong đề bài đã thể hiện rõ ý kiến trên…
* Phân tích, chứng minh: +3,0
1. Thiên nhiên trong các đoạn trích “Cảnh ngày xuân” “Kiều ở lầu
Ngưng Bích” là một thế giới sống, được nhìn qua tâm hồn nhạy cảm,
tinh tế, thấm đượm yêu thương của Nguyễn Du.
- Cảnh ngày xuân:
+ Thiên nhiên trong bốn câu thơ đầu là bức tranh thiên nhiên tươi sáng,
khoáng đạt rộng lớn, mang đến không khí trong trẻo, thanh khiết của
mùa xuân.
-> Gợi ra sự vui tươi, náo nhiệt, yêu đời trong tâm hồn con người. (cảnh
chim én bay lượn, cỏ xanh tận chân trời, cành lê trắng).
+ Thiên nhiên trong sáu câu thơ cuối vẫn là cảnh màu xuân thanh thanh,
nhẹ nhàng nhưng bao trùm lên đó là cảm giác trầm lắng, nuối tiếc, mênh
mang sâu rộng trong lòng nhân vật.
-> Thiên nhiên được miêu tả theo sự thay đổi của thời gian chuyển từ
buổi sáng sớm sang buổi hoàng hôn, cảnh vật từ rộng lớn, tươi đẹp sang
nhỏ nhắn, suy tư (Tìm các cảnh vật và từ láy thể hiện điều này).
- Kiều ở lầu Ngưng Bích:
+ Thiên nhiên trong sáu câu thơ đầu là cảnh tượng trước lầu Ngưng Bích
trong tầm mắt Kiều, có thể nói đây là cảnh tượng khách quan đơn thuần,
mang vẻ đẹp tự nhiên, nhưng quá đỗi rộng lớn, trống trải, tạo cảm giác
mênh mang, vô tận và lạnh lẽo (hình ảnh trăng, núi, cồn cát, bụi hồng).
+ Thiên nhiên trong tám câu thơ cuối là bức tranh thiên nhiên nhuốm màu
tâm trạng của Kiều thể hiện sự vận động, thay đổi nhận thức của Kiều.
-> Thể hiện thông qua hệ thống các hình ảnh ước lệ tượng trưng quen
thuộc như thuyền, buồm, cửa bể, hoa, dòng nước, nội cỏ,... và các từ láy
thể hiện sắc thái của cảnh vật đồng thời cũng là của con người (tự liệt kê
và phân tích).
=> Thiên nhiên không chỉ là cái bình phong, là hình thức để Nguyễn Du ngụ
tình, mà thiên nhiên là đối tượng thứ nhất, có vẻ đẹp tự thân, hiện lên chân
thực, có hồn, thể hiện tình yêu cái đẹp và tạo vật của thi hào Nguyễn Du.
2. Thiên nhiên đó còn là thế giới biết nói: Tiếng nói thắm đượm tình người.
- Cảnh ngày xuân: Bức tranh thiên nhiên mùa xuân trong đoạn trích này
là xúc cảm đẹp của nội tâm hai nàng Kiều và cũng là ước vọng của
Nguyễn Du về tuổi trẻ, hạnh phúc, sự bằng an. ( Phân tích làm rõ cách
Nguyễn Du tả hình ảnh chim én, hình ảnh cỏ non, hình ảnh hoa lê trắng,
cảnh lễ hội..., nỗi buồn tan cuộc, cõi lòng vấn vương...một cách đặc biệt
gợi cảm, thấm thía qua đảo ngữ, qua dùng từ láy, dùng các phó từ..., qua
cách chấm phá, điểm xuyết...)
- Kiều ở lầu Ngưng Bích: Thiên nhiên đầy ám ảnh, thấp thỏm, đầy sự
vần vũ, thảng thốt, rợn ngợp để đồng cảm cùng nàng Kiều bé nhỏ, trơ
trọi, kinh hoàng, vô vọng trước biển.
+ Thiên nhiên ở lầu Ngưng Bích (6 câu đầu) dưới tầm mắt của kiều
không chỉ là bức tranh thiên nhiên rộng lớn, bao la, mênh mông hoang vắng
đến rợn người mà còn là thế giới biết nói về tâm trạng rối bời ngổn ngang
trăm mối tơ vò của nàng Kiều: cô đơn đau đớn nhục nhã đến ê chề của nàng
khi vừa mới trải qua nỗi đau đầu đời do Mã Giám Sinh làm nhục…
+ Thiên nhiên ở 8 câu cuối còn là nỗi buồn, lo sợ đến hãi hùng của nàng
Kiều bởi mỗi hình ảnh thiên nhiên là một ẩn dụ cho tâm trạng số phận
của nàng Kiều: “Cánh buồm xa xa” gợi cảnh đời lưu lạc, nỗi nhớ nhà sự
cô đơn lẻ loi. Cảnh “hoa trôi man mác” gợi tâm trạng số phận vô định,
cảnh “nội cỏ, chân mây, mặt đất” là sự rộng lớn của thiên nhiên hay còn
là tâm trạng bi thương tương lai mờ mịt của nàng, cảnh “gió cuốn mặt
duềnh” là sự hãi hùng về cuộc sống đang đe dọa bao quanh nàng cũng là
tiếng kêu dự báo về quãng đời lưu lạc, tủi nhục, cay cực mà nàng phải
trải qua mà đây mới là bước đầu… Mỗi hình ảnh thiên nhiên mỗi từ ngữ
đồng thời là một ẩn dụ về tâm trạng số phận nàng Kiều. Đó chính là thế
giới biết nói thật sống động… (tự liệt kê và phân tích các hình ảnh thiên
nhiên kết hợp các biện pháp tu từ: điệp từ, nhân hóa và sử dụng từ láy…).
->Những bức tranh thiên nhiên trong Truyện Kiều trở thành một thứ bút
pháp (tả cảnh ngụ tình) để Nguyễn Du miêu tả và khắc họa số phận, tính
cách và nhất là nội tâm nhân vật, khiến cho nhân vật của ông hiện lên thật
sinh động, chân thực, đem đến sự đồng cảm sâu sắc.
* Đánh giá, tổng hợp: +0,25
- Thiên nhiên trong Truyện Kiều vừa là đối tượng miêu tả vừa là phương
tiện biểu hiện. Vì thế, có thể khẳng định rằng : Hình tượng thiên nhiên trong
Truyện Kiều không chỉ là thế giới sống, mà còn là “thế giới biết nói”.
- Qua cách miêu tả thiên nhiên, Nguyễn Du cho thấy một tâm hồn thiết
tha yêu sự sống, yêu tạo vật, một linh hồn “mang mang thiên cổ”, một sự
nhạy cảm, tinh tế, tài hoa khác thường.
- Người cầm bút: Sử dụng thiên nhiên như một nét bút pháp đòi hỏi ở
người nghệ sĩ phải có tâm hồn yêu thiên nhiên đằm thắm và sự tài hoa,
tinh tế của ngòi bút.
- Người tiếp nhận: Sáng tác của Nguyễn Du đã dạy người đọc cách mở
rộng lòng mình với tạo hóa, với cái đẹp, dạy chúng ta biết sống yêu đời.
d. Sáng tạo: Có nhiều cách diễn đạt độc đáo và sáng tạo (Viết câu, sử 0,25
dụng từ ngữ, hình ảnh và các yếu tố biểu cảm..) thể hiện được quan điểm
và thái độ riêng, sâu sắc nhưng không trái với chuẩn mực đạo đức và
pháp luật.
e. Chính tả, dùng từ, đặt câu: Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp, ngữ 0,25
nghĩa Tiếng Việt. Không mắc lỗi chính tả, dùng từ, đặt câu.

Đề 7
Nhận xét về nghệ thuật tả cảnh trong Truyện Kiều của Nguyễn Du, giáo sư Lê
Trí Viễn viết:
“Riêng về tả cảnh thì Nguyễn Du cũng theo truyền thống có sẵn trong văn
học Trung Quốc cũng như trong văn học Việt Nam: Cảnh xen vào tâm trạng con
người là để làm nổi bật tâm trạng ấy. Nhiều khi lại không trực tiếp tả tâm trạng
nhân vật mà xuyên qua cảnh vật gợi lên tâm trạng ấy. Chỗ đó là chỗ sở trường
nhất của Nguyễn Du”.
Bằng những câu thơ, đoạn thơ trích trong Truyện Kiều của Nguyễn Du được
học trong chương trình Ngữ Văn lớp 9, em hãy làm sáng tỏ ý kiến trên.

QUÝ THẦY CÔ CẦN SỬ DỤNG CUỐN


SÁCH NÀY XIN LIÊN HỆ SỐ ĐIỆN THOẠI
0986.217.081 hoặc 0912.217.081
Đề 8:
“Giá trị vĩnh hằng của thơ là những vấn đề mang tính nhân văn, thuộc về
con người, thuộc về nhân loại”.
(Trần Hoài Anh - Thanh Thảo và thơ - nhavantphcm.com.vn)
Dựa vào một số đoạn trích trong truyện Kiều đã được học (SGK Ngữ Văn 9,
tập 1, NXB Giáo Dục Việt Nam) và sự hiểu biết thêm của em về tác phẩm Truyện
Kiều, hãy làm sáng tỏ ý kiến trên.Liên hệ đoạn trích Tức nước vỡ bờ của Ngô Tất
Tố (SGK Ngữ Văn 8, tập 1, NXB Giáo dục Việt Nam) để thấy tính nhân văn của
từng tác phẩm.

Bài 3
ĐỒNG CHÍ - CHÍNH HỮU

Đề 1:
Cảm nhận về hình ảnh người lính trong đoạn thơ sau:
Ruộng nương anh gửi bạn thân cày
Gian nhà không mặc kệ gió lung lay
Giếng nước gốc đa nhớ người ra lính
Anh với tôi biết từng cơn ớn lạnh
Sốt run người vừng trán ướt mồ hôi
Áo anh rách vai
Quần tôi có vài mảnh vá
Miệng cười buốt giá
Chân không giày
Thương nhau tay nắm lấy bàn tay

Đêm nay rừng hoang sương muối


Đứng cạnh bên nhau chờ giặc tới
Đầu súng trăng treo.
(Đồng chí, Chính Hữu, Ngữ văn 9, tập 1. NXB Giáo dục Việt Nam, 2014)

BẾP LỬA - BẰNG VIỆT

Đề 1:
Cảm nhận của em về những kỉ niệm tuổi thơ của nhân vật trữ tình trong
đoạn trích sau:
“Lên bốn tuổi cháu đã quen mùi khói
Năm ấy là năm đói mòn đói mỏi,
Bố đi đánh xe, khô rạc ngựa gầy,
Chỉ nhớ khói hun nhèm mắt cháu
Nghĩ lại đến giờ sống mũi còn cay!

Tám năm ròng, cháu cùng bà nhóm lửa


Tu hú kêu trên những cánh đồng xa
Khi tu hú kêu, bà còn nhớ không bà?
Bà hay kể chuyện những ngày ở Huế
Tiếng tu hú sao mà tha thiết thế!
Mẹ cùng cha công tác bận không về
Cháu ở cùng bà, bà bảo cháu nghe
Bà dạy cháu làm, bà chăm cháu học
Nhóm bếp lửa nghĩ thương bà khó nhọc
Tu hú ơi! Chẳng đến ở cùng bà
Kêu chi hoài trên những cánh đồng xa?

Năm giặc đốt làng cháy tàn cháy rụi


Hàng xóm bốn bên trở về lầm lụi
Đỡ đần bà dựng lại túp lều tranh
Vẫn vững lòng, bà dặn cháu đinh ninh:
“Bố ở chiến khu, bố còn việc bố,
Mày có viết thư chớ kể này kể nọ,
Cứ bảo nhà vẫn được bình yên!”

Rồi sớm rồi chiều lại bếp lửa bà nhen


Một ngọn lửa, lòng bà luôn ủ sẵn
Một ngọn lửa chứa niềm tin dai dẳng…”
(Trích Bếp lửa - Bằng Việt, Ngữ văn 9, tập 1, NXB Giáo dục Việt Nam)
Từ đó liên hệ đến một tác phẩm được học trong chương trình THCS có
cùng chủ đề để thấy rõ hơn ý nghĩa của những kỉ niệm tuổi thơ đối với cuộc
đời mỗi người.
Đề 2:
Có ý kiến cho rằng: “Thơ ca bắt rễ từ lòng người, nở hoa nơi từ ngữ”.
Em hiểu như thế nào về ý kiến trên? Hãy làm sáng tỏ nhận định trên qua bài thơ
Bếp lửa của Bằng Việt.
Hướng dẫn làm bài
Nội dung Điểm
a. Đảm bảo cấu trúc một bài văn nghị luận: Trình bày đầy đủ các 0,25
phần: Mở bài, Thân bài, Kết bài. Phần Mở bài biết dẫn dắt hợp lí và nêu
được vấn đề; phần Thân bài biết tổ chức thành nhiều đoạn văn liên kết
chặt chẽ với nhau cùng làm sáng tỏ vấn đề; phần Kết bài khái quát được
vấn đề và thể hiện được nhận thức của cá nhân.
b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận: Yếu tố tình cảm, cảm xúc 0,25
trong bài thơ Bếp lửa của Bằng Việt được diễn tả bằng ngôn từ đẹp đẽ,
giàu tính thẩm mĩ.
c. Triển khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm phù hợp; các luận 4.0
điểm được triển khai theo trình tự hợp lí, có liên kết chặt chẽ; sử dụng tốt
các thao tác lập luận để triển khai các luận điểm. Học sinh có thể giải
quyết vấn đề theo hướng sau:
* Giới thiệu tác giả, tác phẩm và vấn đề nghị luận
+0,25
Trích dẫn ý kiến
- Bằng Việt, tên khai sinh Nguyễn Việt Bằng, sinh năm 1941, Quê ở
Thạch Thất, Hà Tây (nay thuộc Hà Nội). Làm thơ từ đầu những năm 60
của thế kỷ XX và thuộc lớp nhà thơ trẻ trưởng thành trong thời kì kháng
chiến chống Mĩ. Thơ Bằng Việt trong trẻo, mượt mà, tràn đầy cảm xúc,
đề tài thơ thường đi vào khai thác những kỉ niệm, những kí ức thời thơ ấu
và gợi những ước mơ tuổi trẻ.
- Bài thơ “Bếp lửa” được sáng tác năm 1963, lúc nhà thơ Bằng Việt đang
học năm thứ hai tại Đại học Tổng hợp Quốc gia Kiev (Ukraina, hồi đó
còn thuộc Liên Xô, in trong tập “Hương cây - Bếp lửa” - tập thơ đầu tay
của Bằng Việt in chung với Lưu Quang Vũ. Bài thơ là lời của người cháu
ở nơi xa nhớ về bà và những kỉ niệm với bà, nói lên lòng kính yêu và
những suy ngẫm về bà.
Bài thơ đã bắt rễ từ lòng người, nở hoa nơi từ ngữ.
* Giải thích ý kiến, nhận định: +0,5
- Giải thích:
+ Thơ ca bắt rễ từ lòng người: Thơ ca là tiếng nói chân thành của tình
cảm. Thơ do tình cảm mà sinh ra. Thơ luôn thể hiện những rung cảm tinh
tế, thẳm sâu của tác giả.
+ Nở hoa nơi từ ngữ: Lời thơ bao giờ cũng chắt lọc, giàu hình tượng, có
khả năng gợi cảm xúc của người đọc. Vẻ đẹp ngôn từ chính là yêu cầu
bắt buộc đối với thơ ca.
+ Thơ ca khởi nguồn từ cảm xúc của tác giả trước cuộc sống và tình cảm
ấy thăng hoa nơi từ ngữ biểu hiện.
-> Nhận định của đề bài bàn về mối quan hệ giữa nội dung và hình thức
của tác phẩm nghệ thuật; về đặc trưng của văn học, đặc trưng của thơ; đề
cao vai trò của yếu tố tình cảm, cảm xúc trong thơ, đồng thời yêu cầu tình
cảm ấy phải được diễn tả bằng ngôn từ đẹp đẽ, giàu tính thẩm mĩ. Đây là
một quy luật, cũng là một yêu cầu trong sáng tạo nghệ thuật.
- Lí giải: Vì sao thơ ca bắt rễ từ lòng người, nở hoa nơi từ ngữ?
+ Xuất phát từ đặc trưng của văn học: Nghệ thuật là lĩnh vực sáng tạo để
phản ánh hiện thực, trong đó phản ánh tâm tư, tình cảm của chủ thể sáng
tạo. Xuất phát từ đặc trưng về đối tượng, nội dung của văn học, có thể
thấy: văn học không phản ánh hiện thực một cách bàng quan, lạnh lùng
mà bao giờ cũng gắn chặt với tình cảm, ước mơ, khát vọng… của nhà
văn. Điều đó tạo nên quy luật tình cảm trong phản ánh nghệ thuật.
+ Xuất phát từ đặc trưng của thơ, đặc biệt là thơ trữ tình: Tiếng nói trữ
tình bao giờ cũng được bộc lộ trực tiếp, trở thành bình diện thứ nhất của
sáng tác.
+ Tiếng nói của tình cảm, tâm tư con người được gửi gắm trong tác phẩm
nghệ thuật như thế nào? Nhu cầu được giãi bày những gì chất chứa trong
lòng (niềm vui, nỗi buồn…). Là lời nhắn gửi, sự cảm thông; là tiếng lòng
đến với tiếng lòng (tiếng nói tri âm). Nghệ thuật chân chính còn chứa
đựng trong nó chiều sâu của tư tưởng tiến bộ, các giá trị đối với cuộc
sống, làm đẹp và phong phú hơn cho tâm hồn con người.
+ Vẻ đẹp của tình cảm, cảm xúc trong thơ phải được kết tinh ở hình thức
nghệ thuật, được biểu hiện bằng những biện pháp nghệ thuật độc đáo mà
trước hết là nghệ thuật sử dụng ngôn từ.
+ Nếu thơ chỉ bắt rễ từ lòng người, chỉ có tình cảm, cảm xúc mãnh liệt
mà không nở hoa nơi từ ngữ thì tình cảm, cảm xúc trong thơ sẽ không
tìm được hình thức biểu hiện độc đáo, hấp dẫn; do đó khó tạo nên vẻ đẹp,
sức lôi cuốn của tác phẩm. Ngược lại, nếu chỉ trau chuốt, đẽo gọt ngôn từ
mà xem nhẹ tình cảm, cảm xúc thì tác phẩm sẽ trở nên khô khan, nghệ
thuật không sao cất cánh lên được.
* Phân tích, chứng minh: +3,0
1. Bài thơ “Bếp lửa” là tiếng nói từ tình cảm, chân thành, những rung
cảm tinh tế của người cháu
1.1. Hồi tưởng về bà và tình bà cháu
- Sự hồi tưởng được khơi nguồn từ hình ảnh bếp lửa thân thương ấm áp.
+ Điệp từ “một bếp lửa” nhấn mạnh hình ảnh quen thuộc trong mọi gia
đình Việt Nam như một ấn tượng da diết của tuổi thơ.
+ Bếp lửa “chờn vờn sương sớm” vừa là bếp lửa thực. Từ láy “chờn vờn”
còn là trong nỗi nhớ của nhà thơ.
+ Bếp lửa “ấp iu nồng đượm”: Từ “ấp iu” được chắt lọc từ “ấp ủ” và
“nâng niu” vừa gợi sự chính xác của công việc nhóm bếp vừa gợi ra được
đôi bàn tay khéo léo, kiên nhẫn và tấm lòng chi chút nhọc nhằn của người
bà khi nhóm bếp.
- Tình cảm chân thành, những rung cảm tinh tế gợi về những kỉ niệm cả
một thời thơ ấu sống bên bà.
+ Kỉ niệm tuổi thơ gian khó thiếu thốn nhọc nhằn: Nạn đói năm 1945:
“Đói mòn đói mỏi” gợi sự ám ảnh về nạn đói khủng khiếp và quá khứ
khổ đau của dân tộc. Mối lo giặc giã xóm làng: giặc đốt làng cháy tàn
cháy rụi - chiến tranh gây đau thương cho con người. Hoàn cảnh chung
của mọi gia đình Việt Nam: Mẹ cùng cha công tác bận không về, cháu
sống trong sự nuôi nấng, cưu mang dạy dỗ của bà.
+ Kỉ niệm về bà và tình bà cháu gắn liền với bếp lửa: Tuổi thơ cháu đã
gắn liền với bếp lửa từ khi “lên 4 tuổi cháu đã quen mùi khói… 8 năm
ròng cháu cùng bà nhóm lửa”. Vì vậy nhớ về bếp lửa ấn tượng nhất là
cảm giác “khói hun nhèm mắt cháu - sống mũi còn cay” -> Cảm giác
chân thực sống động. Cay đâu chỉ vì khói bếp của quá khứ mà còn là cái
cay của cồn cào thương nhớ bà ở hiện tại. Nhớ về bà người cháu nhớ nhất
là hình ảnh bà ngồi bên bếp lửa mỗi sớm chiều. Bà kể chuyện cho cháu
nghe, bà bảo cháu, dạy cháu làm, chăm cháu học - dặn cháu đinh ninh…
-> Hiện lên hình ảnh bà với sự chăm sóc, lo toan vất vả và tình yêu
thương trìu mến dành cho cháu. Bà không chỉ nuôi cháu lớn lên về thể
chất mà còn là chỗ dựa tinh thần cho cháu khi cha mẹ vắng nhà. Hiểu
được những vất vả cực nhọc và tình cảm yêu thương của bà dành cho
mình nên cháu trân trọng kính yêu bà và sống thật hiếu thảo: cháu làm,
cháu học, cháu nghe, thương bà khó nhọc.
-> Tình bà cháu ấm áp hơn bên bếp lửa hồng.
+ Kỉ niệm về tiếng chim tu hú:
- Là một kỉ niệm không thể thiếu trong thơ Bằng Việt. Tiếng chim tu hú
gợi không gian mênh mông vắng vẻ và hoàn cảnh côi cút nhớ thương vời
vợi của hai bà cháu. Nhưng quan trọng hơn, tiếng chim tu hú là tiếng
lòng đồng vọng quê hương của người cháu.
=> Hình ảnh bếp lửa, kỉ niệm tuổi thơ, hình ảnh người bà, tình bà cháu
hay tiếng chim tu hú đều là những hình ảnh cụ thể của quê hương, đất
nước. Nhớ về những điều đó là nhớ về quê hương, đất nước.
1.2. Những suy ngẫm về bà và bếp lửa
- Suy ngẫm về cuộc đời vất vả, cực nhọc gian truân lận đận của bà và
những phẩm chất đáng quý của bà: sự tần tảo, chịu thương chịu khó, giàu
đức hi sinh, sáng chói đức tin yêu -> Những phẩm chất của bà là phẩm
chất người phụ nữ Việt Nam trong cuộc sống đời thường và trong chiến
tranh.
- Suy ngẫm về bếp lửa kì lạ thiêng liêng:
+ Bếp lửa không chỉ được nhen nhóm bằng nhiên liệu của than, củi, rơm
rạ mà còn được nhen nhóm từ tấm lòng bà - ngọn lửa của sức sống: lòng
yêu thương, đức hi sinh và niềm tin -> Từ ngọn lửa của bà cháu hiểu
được linh hồn của dân tộc: vất vả gian lao nhưng vẫn yêu thương chia sẻ,
tình làng nghĩa xóm nồng đượm.
=> Bà là người nhóm lửa - giữ lửa - truyền lửa cho cháu - thế hệ mai sau.
(Phân tích từ láy “lận đận”, “nắng mưa”, “thói quen dậy sớm”, điệp từ
“nhóm”, từ cảm thán “ôi” và đảo ngữ “kì lạ thiêng liêng bếp lửa!” để làm
nổi bật ý thơ suy ngẫm về bà và bếp lửa).
1.3. Nỗi nhớ khôn nguôi trong hiện tại xa cách
- Lời tự bạch của đứa cháu khi hiện tại đã khôn lớn trưởng thành được
tiếp xúc với khung trời rộng lớn, với tiện nghi hiện đại nhưng vẫn không
quên bếp lửa và hình ảnh bà.
- Câu hỏi cuối bài thơ: “Sớm mai này bà nhóm bếp lên chưa?” là câu hỏi
tu từ vừa để nhắc bà vừa là để khẳng định một chân lí không bao giờ thay
đổi: cháu không bao giờ quên bà và bếp lửa. Bởi bà và bếp lửa là hiện
thân của quê hương, đất nước - triết lí thầm kín trong thơ Bằng Việt đã
lan toả tới tất cả mọi người.
2. Tình cảm ấy “nở hoa” nơi từ ngữ - nghệ thuật đặc sắc của bài thơ
- Thể thơ 8 chữ kết hợp với 7 chữ, 9 chữ phù hợp với việc diễn tả dòng
cảm xúc miên man về sự hồi tưởng, suy ngẫm về bà, tình bà cháu, kỉ
niệm tuổi thơ…
- Giọng điệu tâm tình, thiết tha, tự nhiên, chân thành.
- Kết hợp miêu tả, biểu cảm, tự sự, nghị luận phù hợp với dòng hồi tưởng
và tình cảm của cháu.
- Sáng tạo hình ảnh thơ: bếp lửa - ngọn lửa mang ý nghĩa biểu tượng. Sử
dụng thành công các biện pháp tu từ ẩn dụ, điệp từ, đảo ngữ, câu hỏi tu
từ…
* Đánh giá, tổng hợp: +0,25
- Ý kiến đã khẳng định: Thơ bắt rễ từ lòng người, nở hoa nơi từ ngữ - đó
là đặc trưng và cũng là phẩm chất của thơ. Một tác phẩm chân chính phải
khởi phát từ tình cảm dạt dào của tác giả và được thể hiện bằng ngôn từ
chắt lọc, trau chuốt. Bài thơ Bếp lửa của Bằng Việt là bài thơ như thế.
- Người nghệ sĩ phải có trái tim nhạy cảm, tinh tế và khả năng lao động
nghệ thuật nghiêm túc thì mới tạo được những vần thơ trác tuyệt. Để làm
nên phẩm chất đó, gốc rễ lòng người phải sâu sắc, chân thành; từ ngữ
phải có giá trị mới có thể “nở hoa”.
- Người đọc cũng phải rèn luyện tâm hồn và vốn hiểu biết để cảm, hiểu
chiều sâu tâm hồn nhà thơ và thưởng thức vẻ đẹp từ ngữ.
d. Sáng tạo: Có nhiều cách diễn đạt độc đáo và sáng tạo (Viết câu, sử 0,25
dụng từ ngữ, hình ảnh và các yếu tố biểu cảm...) thể hiện được quan điểm
và thái độ riêng, sâu sắc nhưng không trái với chuẩn mực đạo đức và
pháp luật.
e. Chính tả, dùng từ, đặt câu: Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp, ngữ 0,25
nghĩa tiếng Việt. Không mắc lỗi chính tả, dùng từ, đặt câu.
QUÝ THẦY CÔ CẦN SỬ DỤNG CUỐN
SÁCH NÀY XIN LIÊN HỆ SỐ ĐIỆN THOẠI
0986.217.081 hoặc 0912.217.081
Đề 3:
Nhà thơ nổi tiếng người Đức H. Hai-nơ cho rằng: Cuộc đời của nhà thơ, giá
trị của nhà thơ không nên tìm ở đâu khác mà phải chính trong tác phẩm của họ.
Em hiểu gì về ý kiến trên? Từ việc cảm nhận bài thơ Bếp lửa của Bằng Việt
em hãy làm sáng tỏ ý kiến trên.

Bài 9

LẶNG LẼ SA PA - NGUYỄN THÀNH LONG

Đề 1:
Nhận định về nghệ thuật truyện ngắn Lặng lẽ Sa Pa của Nguyễn Thành Long,
SGK Ngữ văn 9, tập 1, NXB Giáo dục Việt Nam, 2018 viết:
Truyện đã xây dựng được tình huống hợp lí, cách kể chuyện tự nhiên, có sự
kết hợp giữa tự sự, trữ tình với cách bình luận.
Dựa vào tác phẩm Lặng lẽ Sa Pa của Nguyễn Thành Long hãy làm sáng tỏ
nhận định trên.
Hướng dẫn làm bài
Nội dung Điểm
a. Đảm bảo cấu trúc một bài văn nghị luận: Trình bày đầy đủ các 0,25
phần: Mở bài, Thân bài, Kết bài. Phần Mở bài biết dẫn dắt hợp lí và nêu
được vấn đề; phần Thân bài biết tổ chức thành nhiều đoạn văn liên kết
chặt chẽ với nhau cùng làm sáng tỏ vấn đề; phần Kết bài khái quát được
vấn đề và thể hiện được nhận thức của cá nhân.
b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận: Những thành công về nghệ 0,25
thuật của truyện ngắn Lặng lẽ Sa Pa.
c. Triển khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm phù hợp; các luận 4.0
điểm được triển khai theo trình tự hợp lí, có liên kết chặt chẽ; sử dụng tốt
các thao tác lập luận để triển khai các luận điểm. Học sinh có thể giải
quyết vấn đề theo hướng sau:
* Giới thiệu tác giả, tác phẩm, thành công về nghệ thuật của tác
+0,5
phẩm (Tham khảo đề trước)
Trích dẫn ý kiến
* Giải thích và khẳng định ý kiến: +0,5
- Ý kiến trong đề bài đã khẳng định, kết luận về giá trị nghệ thuật của
truyện ngắn Lặng lẽ Sa Pa của Nguyễn Thành Long. Đây là một ý kiến
hoàn toàn chính xác bởi vì “Truyện đã xây dựng được tình huống hợp lí,
cách kể chuyện tự nhiên, có sự kết hợp giữa tự sự, trữ tình với cách bình
luận”. Thành công về nghệ thuật đã góp phần làm nên thành công chung
cho tác phẩm.
* Phân tích, chứng minh: +2,5
1. Truyện xây dựng được tình huống hợp lí
- Cốt truyện đơn giản: Toàn truyện chỉ có một tình huống đơn giản đời
thường, đó là cuộc gặp gỡ tình cờ giữa bốn nhân vật: bác lái xe, cô kĩ sư,
ông hoạ sĩ và anh thanh niên làm công tác khí tượng thuỷ văn kiêm vật lí
địa cầu trên đỉnh Yên Sơn cao 2600m. Qua cuộc gặp gỡ tiếp xúc chứng
kiến nơi ở, làm việc, được nghe anh thanh niên tâm sự những người
khách đã cảm nhận những điều đáng quý ở anh - một người có tâm hồn,
lối sống, quan niệm về cuộc đời, về lao động thật đúng đắn và đẹp đẽ.
- Tuy cốt truyện đơn giản nhưng tác giả đã làm nổi bật được những công
việc thầm lặng của những con người lao động bình thường đang ngày
đêm cống hiến hết mình cho đất nước. Tạo ra cuộc gặp gỡ ấy tác giả đã
để cho nhân vật chính dần dần hiện lên thông qua cách nhìn, sự đánh giá
của các nhân vật -> Tăng sức khách quan, tạo sự hấp dẫn cho câu chuyện.
2. Truyện có cách kể tự nhiên
- Diễn biến của câu chuyện được kể theo thời gian: cái gì có trước kể
trước, cái gì diễn ra sau kể sau. Các chi tiết đơn giản, bình thường như
cuộc sống: xe dừng, theo lời giới thiệu, gợi ý của bác lái xe mọi người
cùng đi thăm anh thanh niên, gặp gỡ, nói chuyện, trao nhận quà rồi lại lên
xe đi tiếp.
- Truyện không dùng ngôi kể thứ nhất nhưng phần lớn người kể chuyện
lại nhập vai vào nhân vật ông hoạ sĩ và chủ yếu qua cách nhìn, sự suy
nghĩ của ông mà quan sát và miêu tả từ phong cảnh thiên nhiên đến anh
thanh niên - nhân vật chính của truyện.
- Nhân vật anh thanh niên (nhân vật chính của truyện) không xuất hiện
trực tiếp mà thông qua lời giới thiệu của bác lái xe và cách nhìn nhận của
các nhân vật khác. Điều ấy tạo sự hấp dẫn, tò mò cho người đọc và tăng
tính khách quan.
3. Truyện có sự kết hợp tự sự với trữ tình và bình luận
- Phương thức biểu đạt chính của truyện là tự sự vì có cốt truyện, nhân
vật, tình huống, có người kể chuyện thể hiện theo nguyên tắc khách quan.
- Song sức hấp dẫn của Lặng lẽ Sa Pa lại ở chất trữ tình.
+ Chất trữ tình thể hiện trước hết ở nhan đề, tình huống truyện.
Nhan đề gợi cho người đọc những suy nghĩ sâu xa: Lặng lẽ đi với địa
danh Sa Pa gợi cho người đọc về một vùng đất yên tĩnh, thơ mộng với
những chuyến du lịch nghỉ ngơi. Nhưng lặng lẽ còn gợi cho người đọc về
sự cống hiến âm thầm, lặng lẽ của những con người đang ngày đêm hết
lòng cho đất nước.
Tình huống của truyện đơn giản, chỉ là cuộc gặp gỡ tình cờ giữa bốn
nhân vật: bác lái xe, ông họa sĩ, cô kĩ sư với anh thanh niên làm việc trên
đỉnh Yên Sơn cao 2600m trong khoảng thời gian ngắn ngủi 30 phút
nhưng đã để lại ấn tượng sâu sắc.
+ Chất trữ tình thể hiện ở bức tranh thiên nhiên:
Phong cảnh Sa Pa - núi cao với thác đổ trắng xoá, đường núi uốn lượn
quanh co, cây cối rậm rạp cứ chen nhau hiện dần lên bức tranh hấp dẫn:
những rặng đào, những đàn bò lang cổ có đeo chuông ở các đồng cỏ, sự
thanh bình yên ả tạo nên bức tranh lung linh huyền ảo. Nắng ở Sa Pa
cũng thật tuyệt vời: “nắng đã mạ bạc cả con đèo, đốt cháy rừng cây hừng
hực như một bó đuốc lớn. Nắng cháy làm cho bó hoa càng thêm rực rỡ và
càng làm cô gái rực rỡ theo”.
Bức tranh thiên nhiên thu nhỏ nơi mảnh vườn của anh thanh niên: với đủ
các loại hoa, màu sắc rực rỡ: hoa dơn, thược dược, vàng, tím, đỏ, hồng
phấn, tổ ong…
-> Bức tranh phong cảnh thiên nhiên đẹp và thơ mộng của Sa Pa đã góp
phần tạo nên chất trữ tình, chất thơ cho tác phẩm, được miêu tả qua cái
nhìn của người hoạ sĩ già thấm đượm hài hòa giữa vẻ đẹp của tự nhiên,
cuộc sống con người.
+ Chất trữ tình chủ yếu toát ra từ cuộc gặp gỡ tình cờ, từ cuộc sống, tâm
hồn, ý nghĩ, cảm xúc của những con người trong truyện:
Cô kĩ sư hồn nhiên dám bỏ phố phường phồn hoa đến công tác tại miền
núi hẻo lánh.
Ông họa sĩ sắp về hưu nhưng vẫn cháy bỏng khát vọng sáng tạo nghệ
thuật, tâm hồn còn nhạy cảm yêu đời.
Đặc biệt là anh thanh niên một mình sống trên đỉnh Yên Sơn cao 2600m
với công việc vất vả gian khổ nhưng vẫn luôn yêu nghề, có tinh thần
trách nhiệm cao với công việc; suy nghĩ đúng đắn, lạc quan về công việc
và cuộc sống.
Ngoài ra các nhân vật khác như ông kĩ sư ở vườn rau Sa Pa, anh cán bộ
nghiên cứu bản đồ sét… cũng hết lòng vì đất nước.
+ Chất trữ tình còn thể hiện ở những chi tiết giàu chất thi ca: “Cô gái bất
giác đỏ mặt lên, bỗng nhiên lại gặp hoa dơn….”
- Truyện còn có yếu tố bình luận thể hiện ở những câu triết lí sâu sắc của
nhân vật anh thanh niên về cuộc sống, công việc, về sự cô đơn: “Buồn thì
ai mà chả sợ…”, “Khi ta làm việc ta với việc là hai sao lại gọi là một
mình”, “Công việc của cháu gian khổ thế đấy nhưng nếu cất nó đi thì
cháu buồn đến chết…” -> Gợi cho người đọc nhiều suy nghĩ, lẽ sống, suy
nghĩ về sự cống hiến hết mình cho đất nước.
* Đánh giá, tổng hợp: +0,5
Tất cả các yếu tố nghệ thuật trên đã góp phần tạo nên một thiên truyện
hấp dẫn, đầy sức thuyết phục về hình ảnh đẹp của những người lao động
bình dị, thầm lặng. Một bức tranh đẹp về cuộc sống mới cho ta ngẫm
nghĩ và tin yêu. Rõ ràng khi chữ nghĩa đạt đến mức nghệ thuật, thì nghĩa
lí của nó có thể đến với con người một cách rất tự nhiên.
d. Sáng tạo: Có nhiều cách diễn đạt độc đáo và sáng tạo (Viết câu, sử 0,25
dụng từ ngữ, hình ảnh và các yếu tố biểu cảm...) thể hiện được quan điểm
và thái độ riêng, sâu sắc nhưng không trái với chuẩn mực đạo đức và
pháp luật.
e. Chính tả, dùng từ, đặt câu: Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp, ngữ 0,25
nghĩa tiếng Việt. Không mắc lỗi chính tả, dùng từ, đặt câu.

Đề 2:
Nhà văn Nga K. Pau-tôp-xki cho rằng:
Cuộc sống được miêu tả trong văn xuôi không chứa đựng chất thơ sẽ trở
thành thô thiển, thành một thứ chủ nghĩa tự nhiên không cánh, không thúc gọi,
không dẫn dắt ta đi đâu cả.
Em hiểu ý kiến trên như thế nào? Từ việc cảm nhận về tác phẩm Lặng lẽ Sa Pa
của Nguyễn Thành Long em hãy làm sáng tỏ ý kiến trên.
Đề 5:
Văn học làm cho con người thêm phong phú, tạo khả năng cho con người
lớn lên, hiểu được con người nhiều hơn (M. L. Kalinine).
Em hiểu ý kiến trên như thế nào? Bằng hiểu biết của mình về tác phẩm Lặng lẽ
Sa Pa của Nguyễn Thành Long hãy làm sáng tỏ ý kiến trên? Liên hệ với truyện
ngắn Chiếc lá cuối cùng của O. Henri để thấy được giá trị của văn học mà mỗi nhà
nghệ sĩ mang lại cho bạn đọc.

Hướng dẫn làm bài


Nội dung Điểm
a. Đảm bảo cấu trúc một bài văn nghị luận: Trình bày đầy đủ các 0,25
phần: Mở bài, Thân bài, Kết bài. Phần Mở bài biết dẫn dắt hợp lí và nêu
được vấn đề; phần Thân bài biết tổ chức thành nhiều đoạn văn liên kết
chặt chẽ với nhau cùng làm sáng tỏ vấn đề; phần Kết bài khái quát được
vấn đề và thể hiện được nhận thức của cá nhân.
b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận: Những giá trị về nhận thức - 0,25
giáo dục - thẩm mĩ mà Lặng lẽ Sa Pa đem đến cho bạn đọc. Liên hệ với
Chiếc lá cuối cùng của O. Henri
c. Triển khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm phù hợp; các luận 4.0
điểm được triển khai theo trình tự hợp lí, có liên kết chặt chẽ; sử dụng tốt
các thao tác lập luận để triển khai các luận điểm. Học sinh có thể giải
quyết vấn đề theo hướng sau:
* Giới thiệu tác giả, tác phẩm và vấn đề nghị luận (Tham khảo đề trước)
+0,25
Trích dẫn ý kiến.
* Giải thích ý kiến, nhận định +0,5
- Giải thích:
+Văn học: Loại hình nghệ thuật ngôn từ, phản ánh hiện thực bằng cách
sáng tạo các hình tượng nghệ thuật, qua đó bày tỏ quan điểm, thái độ của
người nghệ sĩ với cuộc sống.
+ Làm cho con người thêm phong phú, tức làm nảy nở trong con người
những tình cảm mới, rèn giũa những tình cảm cũ; khơi dậy trong họ
những nhận thức mới mẻ, sâu sắc về cuộc đời, giúp họ có thêm những
trải nghiệm cuộc sống.
+ Tạo khả năng để con người lớn lên: Sống tốt đẹp hơn, biết ứng xử một
cách nhân văn.
+ Hiểu được con người nhiều hơn: Thấu hiểu bản chất của con người,
qua đó thấu hiểu chính bản thân mình.
- > Lời nhận định của M. L. Kalinine đề cập đến những chức năng nhận
thức - giáo dục - thẩm mĩ của văn học.
- Lí giải:
Vì sao nói “văn học làm cho con người thêm phong phú”?
- Văn học là tấm gương phản ánh cuộc sống, là cuốn bách khoa toàn thư
về cuộc sống. Qua văn học, con người có được những hiểu biết sâu sắc
hơn về tự nhiên, về xã hội, về chính bản thân mình.
- Mặt khác, văn học là “tiếng nói của tình cảm, là sự giãi bày và gửi gắm
tâm tư” (Lê Ngọc Trà), qua văn học, con người tìm thấy mình trong đó,
cảm nhận được những cung bậc tình cảm đa dạng trong thế giới nội tâm
con người, được giãi bày, được đồng cảm, được sẻ chia, được gợi ra
những tình cảm chưa có, được trui rèn những tình cảm sẵn có.
- Hơn thế nữa, mỗi tác phẩm văn học là một cuộc trải nghiệm, là cơ hội
để ta du hành qua không gian và thời gian, vượt qua mọi bờ cõi và giới
hạn, trải nghiệm nhiều hơn, sống nhiều hơn qua những cuộc đời khác
nhau, được nhìn cuộc đời dưới nhiều lăng kính, được lắng nghe nhiều
luồng tư tưởng, được đối thoại với nhà văn để giàu có, phong phú hơn về
trải nghiệm sống.
Tại sao văn học “tạo khả năng giúp con người lớn lên”?
- Từ những trải nghiệm đó, văn học giúp con người lớn lên về mặt nhân
cách, về mặt tâm hồn.
- Trang sách đóng lại, tác phẩm nghệ thuật mới mở ra, “cuộc đời là điểm
khởi đầu và là điểm đi tới của văn chương”, mỗi tác phẩm như một nấc
thang nâng đỡ bước chân người đọc tách khỏi phần con để đi đến phần
người, tiệm cận các giá trị chân - thiện - mĩ mà họ hằng ngưỡng vọng.
Văn học làm cho con người hiểu được con người nhiều hơn là vì:
- Đối tượng phản ánh của văn học chính là con người trong các mối quan
hệ xã hội, soi chiếu dưới lăng kính thẩm mĩ. Văn học khơi sâu tìm hiểu
những vẻ đẹp, những “hạt ngọc ẩn giấu trong tâm hồn con người” (Nguyễn
Minh Châu), văn học khám phá những khát vọng muôn thuở của nhân loại,
tìm lời giải đáp cho những trăn trở có tính nhân bản: vấn đề sống - chết,
vấn đề chiến tranh - hòa bình, vấn đề ý nghĩa của cuộc sống.
Lặng lẽ Sapa của Nguyễn Thành Long làm cho con người thêm phong
phú, tạo khả năng cho con người lớn lên, hiểu được con người nhiều
hơn.
* Phân tích, chứng minh: +2,5
1. “Lặng lẽ Sa Pa” làm cho con người thêm phong phú, tạo khả năng
cho con người lớn lên, hiểu được con người nhiều hơn
“Lặng lẽ Sa Pa” làm cho con người thêm phong phú:
- Có những hiểu biết mới mẻ về cuộc sống, xã hội lúc bấy giờ:
+ Sau chiến thắng chống thực dân Pháp, miền Bắc nước ta bắt tay ngay
vào công cuộc xây dựng kiến thiết đất nước. Đặc biệt, những năm 70,
miền Bắc hăng say lao động sản xuất để xây dựng miền Bắc xã hội chủ
nghĩa và chi viện cho miền Nam đánh Mĩ, mỗi người dân miền Bắc ý
thức sâu sắc vai trò của bản thân mình đối với sự nghiệp chung của đất
nước: sống đẹp, sống có ích để góp phần xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
+ “Lặng lẽ Sa Pa” được sáng tác năm 1970, trong chuyến đi thực tế của
tác giả ở Lào Cai, là kết quả của những chuyến đi thực tế mà các tác giả
sống trực tiếp cùng với những con người lao động. Hình tượng người lao
động đã được khắc họa rõ nét trong tác phẩm.
- Có những hiểu biết mới mẻ về vẻ đẹp thiên nhiên Sa Pa:
+ Vẻ đẹp Sa Pa bắt đầu bằng những rặng đào, những cánh đồng cỏ trong
thung lũng, những đàn bò lang cổ đeo chuông đang thung thăng gặm cỏ,
những tia nắng thật kì lạ, mây Sa Pa cũng được tác giả tả rất nhiều và rất
lạ. Sa Pa còn được tô điểm thêm những màu sắc tươi sáng của các loại
cây lạ, và nhất là các loại hoa.
-> Được thưởng thức thiên nhiên Sa Pa qua từng trang truyện ta có cảm
giác như được chiêm ngưỡng những tác phẩm hội họa lung linh, kì ảo.
Con mắt nhìn tinh tế của trái tim nghệ sĩ biết yêu và rung động trước cái
đẹp của Nguyễn Thành Long và bút pháp lãng mạn đã chọn lọc được
những nét đẹp tiêu biểu của thiên nhiên Sa Pa, không chỉ giúp ta hiểu hơn
về vẻ đẹp của thiên nhiên đất nước mà còn khơi gợi trong lòng ta một
tình yêu quê hương, đất nước.
- Có thêm những hiểu biết mới mẻ về con người nơi Sa Pa:
+ Sống có lý tưởng, sẵn sàng cống hiến: cô kĩ sư trẻ (cô kĩ sư trẻ mới ra
trường lần đầu tiên xa Hà Nội, dũng cảm lên nhận công tác tại Lai Châu.
Cô là lớp thanh niên thề ra trường đi bất cứ đâu, làm bất cứ việc gì…
-> Bản lĩnh, nghị lực phi thường.)
+ Nhận thức sâu sắc ý nghĩa công việc, có ý thức trách nhiệm trước công
việc, sẵn sàng vượt qua mọi khó khăn, dám chấp nhận cuộc sống cô độc
để làm việc, làm việc một cách kiên trì, tự giác bất chấp hoàn cảnh: ông
kỹ sư vườn rau, người cán bộ nghiên cứu khoa học…
+ Ông họa sĩ: Hội tụ phẩm chất của người nghệ sĩ chân chính: nhân cách
đẹp đẽ, khát vọng sáng tạo nghệ thuật, có cuộc sống nội tâm phong phú,
biết yêu cuộc đời, yêu cái đẹp, có quan điểm nghệ thuật đúng đắn: bỏ lại
sau lưng đô thị phồn hoa để đi tìm cảm hứng sáng tạo cho mình.
+ Đặc biệt giúp người đọc hiểu sâu sắc về nhân vật anh thanh niên tuy là
con người lao động bình thường nhưng hội tụ biết bao vẻ đẹp tâm hồn
tính cách. Mặc dù hoàn cảnh sống và làm việc hết sức khó khăn, gian khổ
nhưng vượt lên trên tất cả là tinh thần yêu nghề, trách nhiệm cao với công
việc đã khiến anh suy nghĩ đúng đắn, sâu sắc về công việc của mình đang
làm. Anh còn là con người biết sắp xếp tổ chức cuộc sống khoa học ngăn
nắp, có lòng hiếu khách, chân thành, cởi mở, biết quan tâm đến mọi người,
có lòng khiêm tốn... (Lựa chọn phân tích những dẫn chứng tiêu biểu).
=> Đọc tác phẩm Lặng lẽ Sa Pa tâm hồn người đọc thêm phong phú sâu
sắc hơn về cảnh sắc thiên nhiên, về cuộc sống xã hội, con người.
“Lặng lẽ Sa Pa” giúp người đọc lớn hơn, hiểu được con người nhiều hơn:
- Hiểu được cuộc sống của mỗi người chỉ thực sự ý nghĩa khi mọi việc
làm, hành động của bản thân xuất phát từ tình yêu cuộc sống, yêu con
người, yêu và tự hào về mảnh đất mình đang sống, làm những việc mình
đam mê sẽ luôn đem đến cho bản thân sự hạnh phúc.
- Mỗi người phải biết sống có lý tưởng, có ý thức, trách nhiệm đóng góp,
cống hiến cho sự phát triển của đất nước. Trước mọi khó khăn, thử thách
phải có tinh thần lạc quan, có niềm tin vào cuộc sống.
- Sống khiêm tốn và đức hi sinh thầm lặng. Trao đi tình yêu thương, sự chân
thành chắc chắn sẽ nhận lại sự yêu thương từ những người xung quanh.
- Những vẻ đẹp của cuộc sống con người không phải là những gì lớn lao
kì vĩ mà là những điều bình thường giản dị diễn ra xung quanh cuộc sống
của mỗi người chúng ta.
- Sức mạnh và bất lực của nghệ thuật phụ thuộc vào niềm đam mê, tài
năng và tâm huyết của người nghệ sĩ.
-> Người đọc thêm yêu quý, trân trọng những vẻ đẹp bình dị nhưng cao
đẹp của vẻ đẹp cuộc sống con người. Từ đó, hướng con người đến những
lẽ sống đúng đắn và tích cực hơn.
2. Sở dĩ “Lặng lẽ Sa Pa” làm cho con người thêm phong phú, tạo khả
năng cho con người lớn lên, hiểu được con người nhiều hơn là nhờ ở
những hình thức nghệ thuật của tác phẩm
- Truyện đã xây dựng được một tình huống truyện hợp lý, cách kể chuyện
tự nhiên, có sự kết hợp giữa tự sự, trữ tình với bình luận.
- Các nhân vật trong truyện đều không có tên riêng, chỉ được nhà văn gọi
theo giới tính, tuổi tác, nghề nghiệp (anh thanh niên, cô kĩ sư nông
nghiệp, ông hoạ sĩ già...). Dụng ý của tác giả muốn người đọc liên tưởng
đến những con người đang ngày đêm âm thầm và lặng lẽ cống hiến hết
mình cho đất nước trên khắp mọi miền của Tổ quốc.
- Truyện có chất thơ bàng bạc toát lên từ các chi tiết, từ khung cảnh thiên
nhiên Sa Pa đẹp như những bức tranh và chất thơ ấy còn ở chính trong
tâm hồn các nhân vật với những suy nghĩ, cảm xúc thật trong sáng, đẹp
đẽ. Chất thơ của truyện lại đi liền với chất họa.
* Liên hệ: +0,5
- Giới thiệu khái quát tác giả O. Hen-ri và tác phẩm Chiếc lá cuối cùng.
Dẫn vào những giá trị về nhận thức - giáo dục - thẩm mĩ mà tác phẩm
Chiếc lá cuối cùng tác động tới bạn đọc.
- Điểm tương đồng:
+ Cả hai tác phẩm đều đem đến cho độc giả những khám phá mới mẻ về
thiên nhiên, con người: Vẻ đẹp trong suy nghĩ, cách sống, chiều sâu tâm
hồn của con người.
+ Từ vẻ đẹp trong suy nghĩ, hành động, cách sống của mỗi nhân vật trong
từng tác phẩm, bạn đọc không khỏi xúc động, lan tỏa, bừng dậy những
tình cảm cao đẹp làm phong phú tâm hồn con người.
+ Đều viết bằng thể loại truyện ngắn, với sự sáng tạo trong việc xây dựng
nhân vật.
- Điểm khác biệt:
+ Hoàn cảnh: Chiếc lá cuối cùng của nhà văn Mĩ O. Hen-ri được viết
cuối thế kỉ XIX, đầu XX. Còn Lặng lẽ Sa Pa được sáng tác năm 1970,
giai đoạn cả miền Bắc bước vào cuộc sống mới hòa bình, xây dựng chủ
nghĩa xã hội và quyết tâm đánh Mĩ giải phóng miền Nam.
+ Về nội dung và nghệ thuật: Chiếc lá cuối cùng của nhà văn Mĩ O. Hen-
ri đi sâu phản ánh vẻ đẹp của tình người (Xiu - Đó là vẻ đẹp của sự quan
tâm, tận tình, chia sẻ và yêu thương bao bọc. Cụ Bơ-men - Ở cụ, toát lên
vẻ đẹp của tài năng (dù muộn màng), của tâm huyết và cả sự hy sinh. Ở
hai nhân vật một già một trẻ này đều tỏa sáng lên vẻ đẹp của tình người -
thứ tài sản mà trong xã hội tư bản không dễ gì tìm thấy được!). Vẻ đẹp
của ước mơ chân chính, của lòng nhân ái, nhân văn: Tuy khác nhau về
tuổi tác, nhưng những họa sĩ nghèo này lại gặp nhau ở ước mơ nghề
nghiệp - một ước mơ chính đáng và đáng trân trọng, nhưng giữa cuộc đời
thường, cuộc sống “cơm, áo, gạo, tiền” đã không cho họ được toại
nguyện. Thành công của tác phẩm là xây dựng tình huống đảo ngược hai
lần, tạo sự cuốn hút, bất ngờ cho tác phẩm. Còn Lặng lẽ Sa Pa là bài ca
về tập thể những con người lao động thầm lặng mà hăng say, cống hiến
quên mình cho Tổ quốc. Tác phẩm không có tình huống li kì mà chỉ đơn
giản đời thường nhưng hấp dẫn người đọc chính là chất thơ, chất trữ tình
khiến cho tác phẩm như một bài thơ bằng văn xuôi.
- Sở dĩ có sự tương đồng và khác biệt ấy là do có sự ảnh hưởng chi phối
đời sống xã hội, đời sống văn hóa, kinh tế của hai đất nước khác nhau và
mỗi nhà văn lại có sự nhìn nhận về những khía cạnh khác nhau trong đời
sống con người nhưng dù có sự khác biệt ấy hai nhà văn vẫn có sự tương
đồng ở sự tìm tòi và phát hiện những vẻ đẹp luôn tiềm tàng trong mỗi con
người để viết về họ với tấm lòng trân trọng, ngợi ca.
* Đánh giá, tổng hợp: +0,25
- Khẳng định lại tính đúng đắn của nhận định: Văn chương vốn mang
trên mình nó tính đa chức năng. Nó có tác động tích cực đến đời sống
tinh thần con người. Nó làm phong phú đời sống tinh thần con người. Nó
giúp con người nhạy cảm hơn, tinh tế hơn trong nhận thức, hành động và
cảm thụ thế giới. Truyện Lặng lẽ Sapa và Chiếc lá cuối cùng đã đáp ứng
được những yêu cầu đó.
- Nhà văn phải là “người cho máu”, phải hiểu, thấu cảm và phản ánh
được những buồn vui yêu ghét, lời ca tụng hân hoan hay tiếng thét khổ
đau, những ước vọng tha thiết nhất của con người thời đại mình…; biết
đặt ra những câu hỏi, và kiến giải một lối đi, một hướng phát triển cho
thời đại, nhìn thẳng vào cuộc sống để tìm ra những hạt ngọc lấp lánh của
cái đẹp và cái thật về con người. Từ đó làm giàu vốn hiểu biết của con
người, để bạn đọc trưởng thành hơn, tâm hồn phong phú hơn.
- Khi tiếp nhận tác phẩm, bạn đọc cũng phải chạm vào được những dây
đàn nhà văn đã căng sẵn nơi tác phẩm, để nó ngân rung lên những âm
thanh, giai điệu của nó. Hiểu được tác phẩm, đồng cảm được với nhà văn,
người đọc mới hoàn tất được quá trình văn học làm con người lớn lên.
d. Sáng tạo: Có nhiều cách diễn đạt độc đáo và sáng tạo (Viết câu, sử 0,25
dụng từ ngữ, hình ảnh và các yếu tố biểu cảm...) thể hiện được quan điểm
và thái độ riêng, sâu sắc nhưng không trái với chuẩn mực đạo đức và
pháp luật.
e. Chính tả, dùng từ, đặt câu: Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp, ngữ 0,25
nghĩa tiếng Việt. Không mắc lỗi chính tả, dùng từ, đặt câu.

Bài 10
CHIẾC LƯỢC NGÀ - NGUYỄN QUANG SÁNG

Đề 1:
Cảm nhận của em về tình cảm của nhân vật bé Thu dành cho ba trong hai
đoạn trích sau:
“Đến lúc chia tay, mang ba lô lên vai, sau khi bắt tay hết mọi người, anh Sáu
mới đưa mắt nhìn con, thấy nó đứng trong góc nhà.
Chắc anh cũng muốn ôm con, hôn con, nhưng hình như cũng lại sợ nó giẫy lên
lại bỏ chạy, nên anh chỉ đứng nhìn nó. Anh nhìn với đôi mắt trìu mến lẫn buồn rầu.
Tôi thấy đôi mắt mênh mông của con bé bỗng xôn xao.
- Thôi! Ba đi nghe con! - Anh Sáu khe khẽ nói.
Chúng tôi, mọi người - kể cả anh, đều tưởng con bé sẽ đứng yên đó thôi. Nhưng
thật lạ lùng, đến lúc ấy, tình cha con như bỗng nổi dậy trong người nó, trong lúc
không ai ngờ đến thì nó bỗng kêu thét lên:
- Ba...a...a...ba!
Tiếng kêu của nó như tiếng xé, xé sự im lặng và xé cả ruột gan mọi người, nghe
thật xót xa. Đó là tiếng “ba” mà nó cố đè nén trong bao nhiêu năm nay, tiếng “ba”
như vỡ tung ra từ đáy lòng nó, nó vừa kêu vừa chạy xô tới, nhanh như một con sóc,
nó chạy thót lên và dang tay ôm chặt lấy cổ ba nó...
Nó vừa ôm chặt lấy cổ ba nó vừa nói trong tiếng khóc:
- Ba! Không cho ba đi nữa! Ba ở nhà với con!
Ba nó bế nó lên. Nó hôn ba nó cùng khắp. Nó hôn tóc, hôn cổ, hôn vai và hôn
cả vết thẹo dài bên má của ba nó nữa”.
Và:
“Trong lúc đó, nó vẫn ôm chặt lấy ba nó. Không ghìm được xúc động và không
muốn cho con thấy mình khóc, anh Sáu một tay ôm con, một tay rút khăn lau nước
mắt, rồi hôn lên mái tóc con:
- Ba đi rồi ba về với con.
- Không! - Con bé hét lên, hai tay nó siết chặt lấy cổ, chắc nó nghĩ hai tay
không thể giữ được ba nó, nó dang cả hai chân rồi câu chặt lấy ba nó, và đôi vai
nhỏ bé của nó run run.”
(Trích Chiếc lược ngà, Nguyễn Quang Sáng, Ngữ văn 9, tập 1, NXB Giáo dục
Việt Nam).
Từ đó, em hãy liên hệ đến trách nhiệm của con cái đối với cha mẹ của
mình.
Hướng dẫn làm bài
Nội dung Điểm
a. Đảm bảo cấu trúc một bài văn nghị luận: Trình bày đầy đủ các 0,25
phần: Mở bài, Thân bài, Kết bài. Phần Mở bài biết dẫn dắt hợp lí và nêu
được vấn đề; phần Thân bài biết tổ chức thành nhiều đoạn văn liên kết
chặt chẽ với nhau cùng làm sáng tỏ vấn đề; phần Kết bài khái quát được
vấn đề và thể hiện được nhận thức của cá nhân.
b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận: Cảm nhận tình yêu mà bé Thu 0,25
dành cho ba.
c. Triển khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm phù hợp; các luận 4.0
điểm được triển khai theo trình tự hợp lí, có liên kết chặt chẽ; sử dụng tốt
các thao tác lập luận để triển khai các luận điểm. Học sinh có thể giải
quyết vấn đề theo hướng sau:
* Giới thiệu tác giả, tác phẩm, khái quát đoạn trích +0,5
- Nguyễn Quang Sáng sinh năm 1932, quê ở huyện Chợ Mới, tỉnh An
Giang. Tham gia trong hai cuộc kháng chiến chống Pháp và Mĩ. Tác
phẩm của Nguyễn Quang Sáng có nhiều thể loại: truyện ngắn, tiểu thuyết,
kịch bản phim và hầu như chỉ viết về cuộc sống và con người Nam Bộ
trong hai cuộc kháng chiến cũng như sau hoà bình. Lối viết của Nguyễn
Quang Sáng giản dị, mộc mạc, nhưng sâu sắc, đậm đà chất Nam Bộ.
- Truyện ngắn ”Chiếc lược ngà” được viết năm 1966 - khi tác giả hoạt
động ở chiến trường Nam Bộ những năm kháng chiến chống Mĩ và được
đưa vào tập truyện cùng tên.
- Vị trí hai đoạn trích: Nằm ở phần giữa tác phẩm kể về diễn biến tâm
trạng, tình cảm của bé Thu khi nhận ra ông Sáu là ba.
* Phân tích, chứng minh:
1. Nội dung: Diễn biến tâm trạng, tình cảm của bé Thu trong hai đoạn trích +2,0
- Tóm tắt nội dung trước khi dẫn đến hai đoạn được trích.
- Trước khi ông Sáu vào chiến khu, bé Thu được bà giải thích vết thẹo
trên má ông Sáu, con bé lăn lộn suốt đêm không ngủ được, nó ân hận rồi
căm thù giặc và thương ba nó vô hạn.
- Phản ứng không nhận ông Sáu quyết liệt bao nhiêu thì khi nhận ra cha
tình cảm ấy lại càng sâu nặng bấy nhiêu. Trong giờ phút cuối cùng trước
khi cha đi, tình cảm dồn nén bấy lâu nay bùng lên thật mãnh liệt, mạnh
mẽ.
- Nó thét tiếng “ba” xé ruột, xé gan. Đó là tiếng “ba” nó mong chờ bấy
lâu nay, tiếng gọi bị kìm nén suốt tám năm, tiếng gọi chất chứa bao tình
yêu thương thắm thiết. Bao nhiêu mơ ước, khao khát như muốn vỡ òa ra
trong một tiếng gọi cha. Tiếng gọi ấy không chỉ khiến ba nó bật khóc mà
còn mang một giá trị thiêng liêng với nó. Lần đầu tiên nó cảm nhận mơ
hồ về niềm sung sướng của một đứa con có cha.
- Rồi nó nhảy tót lên ôm chặt lấy ông Sáu, hôn vào tóc, vai, mặt, mũi và
cả vết thẹo dài trên mặt ông.
- Thu khóc vì thương cha, vì ân hận đã không phải với cha, vì không
biết đến bao giờ mới được gặp lại cha. Lúc này tất cả hành động của
Thu đều gấp gáp, dồn dập, hối hả, cuống quýt, có xen lẫn cả sự hối
hận, trái hẳn lúc đầu.
- Chân nó quắp chặt lấy ba, như thể không muốn cho ông rời đi.
- Trong tâm hồn cô bé, tình yêu với ba đã có sự thay đổi. Ngoài tình yêu
còn có tình thương rồi cao hơn cả là niềm tự hào vô bờ bến, niềm kiêu
hãnh vô cùng vì người cha chiến sĩ, người cha hy sinh tuổi thanh xuân,
cống hiến cả cuộc đời cho cuộc kháng chiến vĩ đại của dân tộc.
-> Tất cả những hành động ấy cho thấy Thu yêu thương ba vô cùng, một
tình yêu mãnh liệt, chân thành, thắm thiết. Tình yêu đó được bộc lộ một
cách cảm động qua hoàn cảnh éo le của chiến tranh.
2. Nghệ thuật xây dựng tâm trạng nhân vật bé Thu trong hai đoạn trích +1,0
- Tình huống bất ngờ hợp lí, đã bộc lộ tình yêu thương tha thiết bé Thu
dành cho ba của mình.
- Miêu tả tâm lí và xây dựng tính cách nhân vật đặc sắc: Từ chỗ Thu
ngạc nhiên hoảng sợ đến lạnh lùng, cuối cùng là sự bùng nổ những yêu
thương do bị dồn nén. Thể hiện được điều đó chứng tỏ tác giả am hiểu
tâm lí trẻ em, yêu mến, trân trọng những tình cảm trẻ thơ.
- Ngôn ngữ giản dị, đậm chất Nam Bộ.
=> Đánh giá tổng hợp về nhân vật: Nguyễn Quang Sáng đã rất thành
công trong việc xây dựng nhân vật bé Thu - một nhân vật trẻ em có tính
cách cứng cỏi, mạnh mẽ, dứt khoát (đến nỗi, nhìn thoáng qua, người ta có
thể cho là ương ngạnh, bướng bỉnh, khó bảo…) nhưng cũng hết sức hồn
nhiên, đáng yêu, ngoan ngoãn và có tình yêu cha sâu sắc, hơn thế còn ca
ngợi tình cha con thiêng liêng, vĩnh cửu dù trong chiến tranh.
* Liên hệ trách nhiệm của con cái đối với cha mẹ. +0,5
- Khi cha mẹ còn trẻ khỏe, chúng ta có trách nhiệm khiến cha mẹ luôn
vui vẻ, hạnh phúc, không phải phiền lòng. Luôn luôn rèn luyện tu dưỡng
đạo đức, học tập chăm chỉ để cha mẹ yên tâm, có trách nhiệm giúp cha
mẹ san sẻ gánh nặng cuộc sống.
- Trong cuộc sống, có thể vì một lí do đặc biệt nào đó mà cha mẹ chưa
chăm sóc chu đáo được cho ta nhưng ta vẫn phải sống đúng đạo làm con
“tròn chữ hiếu” với cha mẹ…
- Khi cha mẹ già yếu thì có trách nhiệm chăm lo cho cuộc sống của cha
mẹ, thường xuyên thăm hỏi sức khỏe của cha mẹ, nếu cha mẹ ốm đau thì
phải tận tình chăm sóc, đưa đi thăm khám không quản nắng mưa.
- Khi cha mẹ đã già yếu, đầu óc không minh mẫn thì ta lại càng phải ân
cần hơn nữa, không được làm cha mẹ cảm thấy bản thân là gánh nặng của
con cái, phải dốc hết lòng yêu thương, chăm sóc.
- Khi cha mẹ chẳng may qua đời, thì phận là con cái phải có trách nhiệm
lo liệu tang lễ, hậu sự cho thật chu đáo, tỏ rõ tấm lòng đau xót, tiếc
thương, hằng năm cúng giỗ, lễ tết cũng nhất định phải tươm tất đầy đủ.
- Phê phán một số những bất cập trong xã hội hiện tại: Nhẫn tâm bỏ rơi
cha mẹ, không thăm hỏi chăm sóc, đối xử lạnh lùng với cha mẹ. Có kẻ
còn ác tâm hành hạ, đánh đập cha mẹ già.
d. Sáng tạo: Có nhiều cách diễn đạt độc đáo và sáng tạo (Viết câu, sử 0,25
dụng từ ngữ, hình ảnh và các yếu tố biểu cảm...) thể hiện được quan điểm
và thái độ riêng, sâu sắc nhưng không trái với chuẩn mực đạo đức và
pháp luật.
e. Chính tả, dùng từ, đặt câu: Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp, ngữ 0,25
nghĩa tiếng Việt. Không mắc lỗi chính tả, dùng từ, đặt câu.

Đề 2:
Cảm nhận của em về tình cảm của nhân vật ông Sáu dành cho con gái qua
đoạn trích sau đây:
Những đêm rừng, nằm trên võng, mắt chỉ thấy tấm ni lông nóc, lúc nhớ con
anh cứ ân hận sao mình lại đánh con. Nỗi khổ tâm đó cứ giày vò anh.
(...) Tôi hãy còn nhớ buổi chiều hôm đó - buổi chiều sau một ngày mưa rừng,
giọt mưa còn đọng trên lá, rừng sáng lấp lánh. Đang ngồi làm việc dưới tấm ni
lông nóc, tôi bỗng nghe tiếng kêu. Từ con đường mòn chạy lẫn trong rừng sâu, anh
hớt hải chạy về, tay cầm khúc ngà đưa lên khoe với tôi. Mặt anh hớn hở như một
đứa trẻ được quà.
Sau đó anh lấy vỏ đạn hai mươi ly của Mĩ, đập mỏng làm thành một cây cưa
nhỏ, cưa khúc ngà thành từng miếng nhỏ. Những lúc rỗi, anh cưa từng chiếc răng
lược, thận trọng, tỉ mỉ và cố công như người thợ bạc… Mỗi ngày anh cưa được một
vài răng. Không bao lâu sau, cây lược được hoàn thành. Cây lược dài độ hơn một
tấc, bề ngang độ ba phân rưỡi… cây lược chỉ có một hàng răng thưa. Trên sống
lưng có khắc một hàng chữ nhỏ mà anh đã gò lưng, tẩn mẩn khắc từng nét: “Yêu
nhớ tặng Thu con của ba”… Những đêm nhớ con,… anh lấy cây lược ra ngắm
nghía, rồi mài lên tóc cho cây lược thêm bóng, thêm mượt. Có cây lược, anh càng
mong gặp lại con. Nhưng rồi một chuyện không may xảy ra… Anh bị viên đạn của
máy bay Mĩ bắn vào ngực. Trong giờ phút cuối cùng, không còn đủ sức trăng trối lại
điều gì, hình như chỉ có tình cha con là không thể chết được, anh đưa tay vào túi,
móc cây lược, đưa cho tôi và nhìn tôi một hồi lâu. Tôi không đủ lời lẽ để tả lại cái
nhìn ấy, chỉ biết rằng, cho đến bây giờ, thỉnh thoảng tôi cứ nhớ lại đôi mắt của anh.
- Tôi sẽ mang về trao tận tay cho cháu.
Tôi cúi xuống gần anh và khẽ nói. Đến lúc ấy, anh mới nhắm mắt đi xuôi.
(Trích Chiếc lược ngà, Nguyễn Quang Sáng, Ngữ văn 9, tập 1, NXB Giáo dục
Việt Nam)
Từ đó, em hãy liên hệ đến đoạn thơ dưới đây để làm rõ tình yêu thương
của những người cha dành cho con.
Con ơi tuy thô sơ da thịt
Lên đường
Không bao giờ nhỏ bé được
Nghe con.
(Trích Nói với con, Y Phương, Ngữ văn 9, tập 2, NXB Giáo dục Việt Nam)

QUÝ THẦY CÔ CẦN SỬ DỤNG CUỐN


SÁCH NÀY XIN LIÊN HỆ SỐ ĐIỆN THOẠI
0986.217.081 hoặc 0912.217.081
Đề 5:
Nhà văn Nga M. Gorki, trong một bức thư gửi nhà đạo diễn Xtanixlapxki năm
1912 có viết:
Nghệ sĩ là con người biết khai thác những ấn tượng riêng - chủ quan của
mình, tìm thấy trong những ấn tượng đó là cái giá trị khái quát và biết làm cho
những ấn tượng ấy có được hình thức riêng.
(M. Gorki, Bàn về văn học, NXB Văn học, Hà Nội)
Em hiểu ý kiến trên như thế nào? Hãy làm sáng tỏ ý kiến trên qua tình cha con
trong tác phẩm Chiếc lược ngà của Nguyễn Quang Sáng.

Đề 4:
Bàn về thơ, nhà thơ Ấn Độ R.Tagore viết:
“Cũng như nụ cười và nước mắt, thực chất của thơ là phản ánh một cái gì
đó hoàn thiện từ bên trong”.
Em hiểu ý kiến trên như thế nào? Hãy làm sáng tỏ ý kiến trên qua đoạn thơ:
Ta làm con chim hót
Ta làm một cành hoa
Ta nhập vào hòa ca
Một nốt trầm xao xuyến.
Một mùa xuân nho nhỏ
Lặng lẽ dâng cho đời
Dù là tuổi hai mươi
Dù là khi tóc bạc.
(Thanh Hải, Mùa xuân nho nhỏ, Ngữ văn 9, tập hai, NXB Giáo dục Việt Nam.)
Liên hệ với đoạn thơ sau:
Gậm một khối căm hờn trong cũi sắt,
Ta nằm dài, trông ngày tháng dần qua,
Khinh lũ người kia ngạo mạn, ngẩn ngơ,
Giương mắt bé giễu oai linh rừng thẳm.
Nay sa cơ, bị nhục nhằn tù hãm,
Để làm trò lạ mắt, thứ đồ chơi,
Chịu ngang bầy cùng bọn gấu dở hơi,
Với cặp báo chuồng bên vô tư lự.
(Thế Lữ, Nhớ rừng, Ngữ văn 8, tập hai, NXB Giáo dục Việt Nam)
Bài 13
SANG THU - HỮU THỈNH

Đề 1:
Cảm nhận của em về hai đoạn thơ sau:
Mọc giữa dòng sông xanh
Một bông hoa tím biếc
Ơi con chim chiền chiện
Hót chi mà vang trời
Từng giọt long lanh rơi
Tôi đưa tay tôi hứng
(Trích Mùa xuân nho nhỏ - Thanh Hải, Ngữ văn 9, tập 2, NXB Giáo dục Việt Nam)

Bỗng nhận ra hương ổi


Phả vào trong gió se
Sương chùng chình qua ngõ
Hình như thu đã về
(Trích Sang thu - Hữu Thỉnh, Ngữ văn 9, tập 2, NXB Giáo dục Việt Nam)
ề 2:
Bàn về thiên chức của thơ ca, nhà nghiên cứu Nguyễn Đăng Mạnh cho
rằng: “Thơ ra đời cốt để nói những điều sâu kín nhất, mơ hồ nhất của tâm hồn
con người”
Em hiểu ý kiến trên như thế nào? Cảm nhận bài thơ Sang thu của Hữu Thỉnh
(Sách Ngữ văn 9, tập 2, NXB Giáo dục Việt Nam) để thấy được những rung động
mơ hồ, những suy tư sâu kín của chủ thể trữ tình trước thiên nhiên và cuộc đời.
Đề 3:
Bàn về thơ, Chế Lan Viên cho rằng: “Thơ cần có hình cho người ta thấy, có ý
cho người ta nghĩ và cần có tình để rung động trái tim.”
Em hiểu ý kiến trên như thế nào? Qua cách thể hiện tình cảm của người cha với
con trong bài thơ Nói với con của Y Phương hãy làm sáng tỏ ý kiến trên.

MỤC LỤC

NỘI DUNG Trang


Lời nói đầu 5
PHẦN 1
7
PHƯƠNG PHÁP LÀM CÁC KIỂU BÀI NGHỊ LUẬN VĂN HỌC
Dạng
Kiểu bài cảm thụ văn học:
I
7
Kiểu 1- Cảm thụ về tác phẩm (hoặc đoạn trích) thơ, văn:
+ Cảm thụ về một bài thơ, đoạn thơ, một đoạn trích truyện.
+ Cảm thụ về phương diện, khía cạnh trong tác phẩm văn học (có
12
thể nội dung hoặc nghệ thuật).
+ Cảm thụ về hai đoạn thơ/ đoạn văn trong hai tác phẩm khác
14
nhau.
Kiểu 2- Cảm thụ về nhân vật trong tác phẩm văn học:
20
+ Cảm thụ về nhân vật trong một tác phẩm.
+ Cảm thụ nhân vật trong nhiều tác phẩm khác nhau (từ hai tác
25
phẩm trở lên).
Dạng
Kiểu bài phân tích, chứng minh cho một ý kiến, nhận định:
II
28
Kiểu 1- Ý kiến nhận định tổng kết, kết luận về tác phẩm văn học.

Kiểu 2 - Ý kiến nhận định có lí luận văn học 32


PHẦN 2
HỆ THỐNG ĐỀ MINH HỌA 43
(Có đáp án gợi ý )
Đề Bài/ Nội dung
Bài 1: Chuyện người con gái Nam Xương - Nguyễn Dữ
Cảm nhận của em về nhân vật Vũ Nương trong Chuyện người con
gái Nam Xương của Nguyễn Dữ (Ngữ văn 9, tập 1, NXB Giáo dục
1 43
Việt Nam). Từ đó, hãy liên hệ với người phụ nữ Việt Nam trong xã
hội hiện nay.
Dựa vào truyện cổ tích “Vợ chàng Trương” nhưng “Chuyện người
con gái Nam Xương” đã khẳng định được những sáng tạo tài hoa của
2 46
Nguyễn Dữ.
Hãy làm sáng tỏ những sáng tạo của tác giả được thể hiện trong tác phẩm đó.
Trong tập tiểu luận “Trang giấy trước đèn”, Nguyễn Minh Châu từng viết:
“Nhà văn tồn tại ở trên đời trước hết để làm công việc giống như
kẻ nâng giấc cho những người cùng đường tuyệt lộ, bị cái ác và số
phận đen đủi dồn đến chân tường, để bênh vực cho những con
người không còn được ai bênh vực”.
3 50
Em hiểu ý kiến trên như thế nào? Cảm nhận qua nhân vật Vũ Nương
trong Chuyện người con gái Nam Xương của Nguyễn Dữ, từ đó liên
hệ với nhân vật chị Dậu trong đoạn trích Tức nước vỡ bờ của Ngô Tất
Tố để thấy được điểm tương đồng và khác biệt trong cách thể hiện của
mỗi nhà văn.
“Ở truyện ngắn, mỗi chi tiết đều có vị trí quan trọng như mỗi chữ
trong bài thơ tứ tuyệt. Trong đó những chi tiết đóng vai trò đặc biệt
như những nhãn tự trong thơ vậy.”
(Nguyễn Đăng Mạnh - Trong cuộc tọa đàm về cuốn sách Chân dung
và đối thoại của Trần Đăng Khoa báo Văn nghệ số 14, 4/1999).
4 55
Em hiểu ý kiến trên như thế nào? Phân tích ý nghĩa của chi tiết chiếc
bóng trong Chuyện người con gái Nam Xương của Nguyễn Dữ để
làm rõ ý kiến trên. Liên hệ với chi tiết chiếc lá trong Chiếc lá cuối
cùng của O. Henri để thấy tài năng của mỗi nhà văn trong việc thể
hiện chi tiết tác phẩm.
Bài 2: Nguyễn Du và các đoạn trích Truyện Kiều
Sách giáo khoa Ngữ văn 9 tập một viết: “Đoạn thơ “Cảnh ngày
xuân” là bức tranh thiên nhiên, lễ hội mùa xuân tươi đẹp, trong
sáng được gợi lên qua từ ngữ, bút pháp miêu tả giàu chất tạo hình
của Nguyễn Du”.
1 Từ việc cảm nhận của em về đoạn thơ sau, hãy làm sáng tỏ nhận định trên: 62
Ngày xuân con én đưa thoi,
...................
Ngựa xe như nước áo quần như nêm.
(Nguyễn Du - Truyện Kiều, SGK Ngữ văn 9, tập một, trang 84, 85)
Cảm nhận của em về vẻ đẹp của bức tranh mùa xuân trong hai
đoạn thơ sau:
Ngày xuân con én đưa thoi,
...Cành lê trắng điểm một vài bông hoa
2 66
(Nguyễn Du, Truyện Kiều, Ngữ văn 9, tập 1, NXB Giáo dục Việt Nam)
Mọc giữa dòng sông xanh
.....Tôi đưa tay tôi hứng
(Thanh Hải, Mùa xuân nho nhỏ, Ngữ văn 9, tập 2, NXB Giáo dục Việt Nam)
Nói về bút pháp tả người của Nguyễn Du, Giáo sư Trần Đình Sử nhận
xét: “Cả vẻ đẹp lẫn tài năng nhân vật, tuy đều vẽ rất khéo léo, bút
pháp đa dạng (mỗi nhân vật có một cách vẽ riêng) nhưng vẫn nằm
trong nghệ thuật và tư tưởng thời trung đại, với những đường nét
3 ước lệ, cao quý, hoàn hảo, lí tưởng […], làm hiện rõ hai bức chân 70
dung, dự báo số phận về sau của mỗi người.”
Em hãy phân tích đoạn trích Chị em Thúy Kiều (SGK Ngữ văn
9, tập 1, NXB Giáo dục Việt Nam) để làm sáng tỏ nhận xét trên.
Hoài Thanh từng nhận xét: “Nguyễn Du - “một trái tim lớn, một
nghệ sĩ lớn”.
4 Qua việc tìm hiểu tác giả Nguyễn Du và các đoạn trích đã học (SGK 74
Ngữ văn 9, tập 1, NXB Giáo dục Việt Nam) em hãy làm sáng tỏ ý
kiến trên.
Nhận xét về Truyện Kiều của Nguyễn Du, Mộng Liên Đường Chủ
Nhân - Nhà phê bình văn học nổi tiếng thế kỉ XIX viết:
Nguyễn Du là người “có con mắt trông thấu cả sáu cõi, tấm lòng
5 nghĩ suốt cả nghìn đời”. 78
Dựa vào đoạn trích “Kiều ở lầu Ngưng Bích” (Trích Truyện Kiều -
Nguyễn Du - SGK Ngữ văn 9 tập 1 - NXB Giáo dục Việt Nam) hãy
làm sáng tỏ ý kiến trên.
“Hình tượng văn học không chỉ là thế giới sống, mà còn là “thế
giới biết nói”.
Bằng hiểu biết về thiên nhiên trong các đoạn trích “Cảnh ngày xuân”
6 82
“Kiều ở lầu Ngưng Bích” trích Truyện Kiều của Nguyễn Du (SGK
Ngữ văn 9, tập 1, NXB Giáo dục Việt Nam) em hãy làm sáng tỏ ý
kiến trên.
Nhận xét về nghệ thuật tả cảnh trong Truyện Kiều của Nguyễn Du,
7 giáo sư Lê Trí Viễn viết: 86
“Riêng về tả cảnh thì Nguyễn Du cũng theo truyền thống có sẵn trong
văn học Trung Quốc cũng như trong văn học Việt Nam: Cảnh xen vào
tâm trạng con người là để làm nổi bật tâm trạng ấy. Nhiều khi lại
không trực tiếp tả tâm trạng nhân vật mà xuyên qua cảnh vật gợi lên
tâm trạng ấy. Chỗ đó là chỗ sở trường nhất của Nguyễn Du”.
Bằng những câu thơ, đoạn thơ trích trong Truyện Kiều của Nguyễn
Du được học trong chương trình Ngữ văn lớp 9, em hãy làm sáng tỏ ý
kiến trên.
Giá trị vĩnh hằng của thơ là những vấn đề mang tính nhân văn,
thuộc về con người, thuộc về nhân loại”.
(Trần Hoài Anh - Thanh Thảo và thơ - nhavantphcm.com.vn)
8 Bằng hiểu biết của mình về đoạn trích đã được học và đọc thêm (SGK 89
Ngữ văn 9, tập 1, NXB Giáo dục Việt Nam) em hãy làm sáng tỏ ý
kiến trên. Liên hệ đoạn trích Tức nước vỡ bờ của Ngô Tất Tố (SGK
Ngữ văn 8, tập 1, NXB Giáo dục Việt Nam) để thấy tính nhân văn của
từng tác phẩm.
Bài 3: Đồng chí - Chính Hữu
Cảm nhận về hình ảnh người lính trong đoạn thơ sau:
Ruộng nương anh gửi bạn thân cày
1 …… 96
Đầu súng trăng treo.
(Đồng chí, Chính Hữu, Ngữ văn 9, tập 1, NXB Giáo dục Việt Nam, 2014)
Bài thơ “Đồng chí” của Chính Hữu là một bức tranh tráng lệ, cao
cả, thiêng liêng về người chiến sĩ trong những năm đầu của cuộc
2 100
kháng chiến chống thực dân Pháp.
Em hiểu điều đó như thế nào? Hãy phân tích bài thơ để làm sáng tỏ.
Bàn về cái đẹp trong thơ, nhà thơ Bertold Brecht cho rằng:
Cái đẹp của thơ không nên chỉ tạo nên [... ] ánh sáng nhân tạo rực
rỡ của pháo hoa, của đèn màu cầu kì nhuộm hàng trăm sắc. Đẹp
nhất là khi anh tạo nên được ánh sáng ban ngày, thứ ánh sáng
tưởng như không màu, không sắc nhưng đó chính là ánh sáng
3 mạnh mẽ và hữu ích nhất cho con người. 103
(Dẫn theo Băng Việt, Báo xuân - Người Lao động, 2013)
Em hiểu ý kiến trên như thế nào? Từ đó, hãy làm rõ cái đẹp như ánh
sáng ban ngày của thơ ca qua đoạn thơ:
Ruộng nương anh gửi bạn thân cày

Đầu súng trăng treo
(Trích Đồng chí của Chính Hữu, SGK Ngữ văn 9, tập 1, NXB Giáo
dục Việt Nam)
Bàn về thơ, Xuân Diệu cho rằng:
Người đọc muốn rằng thơ phải xuất phát từ thực tại, từ đời sống,
nhưng phải đi qua một tâm hồn, một trí tuệ và khi đi qua như vậy,
tâm hồn, trí tuệ phải in dấu ấn vào đó thật sâu sắc, càng cá thể,
càng độc đáo, càng hay.
4 (Xuân Diệu, Toàn tập, tập 5, NXB Văn học, Hà Nội, 2001, tr 36). 108
Em hiểu ý kiến trên như thế nào? Qua bài thơ Đồng chí của nhà thơ
Chính Hữu (Ngữ văn 9, tập 1, NXB Giáo dục Việt Nam) hãy làm sáng
tỏ ý kiến trên. Liên hệ với bài Khi con tu hú của Tố Hữu để thấy được
điểm gặp gỡ và khác biệt trong vẻ đẹp người chiến sĩ cách mạng trong
mỗi giai đoạn lịch sử cụ thể.
Bài 4: Bài thơ về tiểu đội xe không kính - Phạm Tiến Duật
Cảm nhận của em về hình ảnh người lính trong hai khổ thơ sau:
Không có kính không phải vì xe không có kính
……
Như sa như ùa vào buồng lái.
1 117
(Trích Bài thơ về tiểu đội xe không kính, Phạm Tiến Duật, Ngữ văn 9,
tập 1, NXB Giáo dục Việt Nam)
Liên hệ với một tác phẩm khác cùng viết về người lính để thấy
được điểm gặp gỡ của các tác giả khi viết về đề tài này.
“Hãy bắt đầu từ cuộc sống, và từ đó sẽ nảy ra thơ”
(Mãi mãi tuổi hai mươi - Nguyễn Văn Thạc)
2 Em hiểu ý kiến trên như thế nào? Qua Bài thơ về tiểu đội xe không 121
kính của nhà thơ Phạm Tiến Duật (Ngữ văn 9, tập 1, NXB Giáo dục
Việt Nam), liên hệ với bài Khi con tu hú của Tố Hữu (Ngữ văn 8, tập
2, NXB Giáo dục Việt Nam) hãy làm sáng tỏ ý kiến trên.
Bàn về lao động nghệ thuật, nhà văn Mác-xen Pruxt cho rằng: “Một
cuộc thám hiểm thực sự không phải ở chỗ cần một vùng đất mới mà
là cần một đôi mắt mới”.
3 128
Bằng hiểu biết về tác phẩm “Bài thơ về tiểu đội xe không kính” của
Phạm Tiến Duật, em hãy làm sáng tỏ nhận định trên. Liên hệ với bài
thơ “Ngắm trăng” của Hồ Chí Minh để làm rõ thêm ý kiến trên.
4 Bàn về thơ có ý kiến nói: Bài thơ hay là bữa tiệc ngôn từ. Trong khi 132
đó lại có ý kiến cho rằng: Gốc của thơ là tình cảm.
Em hiểu hai ý kiến trên như thế nào? Dựa vào Bài thơ về tiểu đội xe
không kính của Phạm Tiến Duật (Ngữ văn 9, tập 1, NXB Giáo dục
Việt Nam), hãy làm sáng tỏ những nhận định trên.
Bài 5: Đoàn thuyền đánh cá - Huy Cận
Cảm nhận về hai khổ thơ sau:
“Mặt trời xuống biển như hòn lửa
….
Câu hát căng buồm cùng gió khơi.”
1 Và: 138
“Câu hát căng buồm với gió khơi,
….
Mắt cá huy hoàng muôn dặm phơi”.
(Trích “Đoàn thuyền đánh cá” của Huy Cận)
Cảm nhận của em về vẻ đẹp thiên nhiên, con người trong bài thơ
2 141
Đoàn thuyền đánh cá của Huy Cận.
Cảm nhận của em về vẻ đẹp của con người lao động trong hai tác
3 phẩm Đoàn thuyền đánh cá của Huy Cận và Lặng lẽ Sa Pa của 144
Nguyễn Thành Long (Ngữ văn 9, tập 1, NXB Giáo dục Việt Nam)
Nhà văn Pháp Ana-tôn Prăng-xơ từng nói: “Đọc một câu thơ nghĩa
là ta gặp gỡ tâm hồn con người”
4 149
Em hiểu gì về câu nói trên. Hãy làm sáng tỏ nhận định trên qua bài
thơ “Đoàn thuyền đánh cá” của Huy Cận.
Trong Đến với thơ hay, Lê Trí Viễn cho rằng: “Vào thơ hay, dù là
điệu kiên cường hay làn êm ái, đều là vào thế giới của cái đẹp”.
5 155
Em hiểu như thế nào về ý kiến trên? Hãy làm sáng tỏ qua Đoàn
thuyền đánh cá của Huy Cận.
Trong văn bản Tiếng nói của văn nghệ, Nguyễn Đình Thi viết:
Tác phẩm nghệ thuật nào cũng xây dựng bằng những vật liệu
mượn ở thực tại. Nhưng nghệ sĩ không những ghi lại cái đã có rồi
mà còn muốn nói một điều gì mới mẻ.
6 (Sách Ngữ văn 9, tập 2, tr 12, 13, NXB Giáo dục Việt Nam) 161
Em hiểu ý kiến trên như thế nào? Bằng sự hiểu biết về bài thơ Đoàn
thuyền đánh cá của Huy Cận, em hãy làm sáng tỏ nhận định trên. Liên
hệ bài thơ Quê hương của Tế Hanh để thấy được điểm tương đồng và
khác biệt trong cách xây dựng tác phẩm mà mỗi nhà thơ thể hiện.
Bài 6: Bếp lửa - Bằng Việt
1 Cảm nhận của em về những kỉ niệm tuổi thơ của nhân vật trữ 166
tình trong đoạn trích sau:
“Lên bốn tuổi cháu đã quen mùi khói
….
Một ngọn lửa chứa niềm tin dai dẳng…”
(Trích Bếp lửa - Bằng Việt, Ngữ văn 9, tập 1, NXB Giáo dục Việt Nam)
Từ đó liên hệ đến một tác phẩm được học trong chương trình THCS
có cùng chủ đề để thấy rõ hơn ý nghĩa của những kỉ niệm tuổi thơ đối
với cuộc đời mỗi người.
Có ý kiến cho rằng: “Thơ ca bắt rễ từ lòng người, nở hoa nơi từ ngữ”
2 Em hiểu như thế nào về ý kiến trên? Hãy làm sáng tỏ nhận định trên 171
qua bài thơ Bếp lửa của Bằng Việt.
Nhà thơ nổi tiếng người Đức H. Hai-nơ cho rằng: Cuộc đời của nhà
thơ, giá trị của nhà thơ không nên tìm ở đâu khác mà phải chính
3 trong tác phẩm của họ. 176
Em hiểu gì về ý kiến trên? Từ việc cảm nhận bài thơ Bếp lửa của
Bằng Việt em hãy làm sáng tỏ ý kiến trên.
“Đọc một câu thơ hay, ta thường có cảm giác đứng trước một bến
đò gió nổi, một khao khát sang sông, một thúc đẩy lên đường hướng
đến những vùng trời đẹp hơn, nhân tính hơn…”
(Theo Lê Đạt, “Đối thoại với đời và thơ”, NXB Trẻ, 2008, tr.115)
4 181
Em hiểu gì về ý kiến trên? Qua tác phẩm Bếp lửa của tác giả Bằng Việt,
hãy bày tỏ suy nghĩa của em về những “đối thoại với đời và thơ” của tác
giả Lê Đạt trong ý kiến trên. Liên hệ với bài thơ Quê hương của Tế
Hanh để thấy được khả năng tác động đến bạn đọc của mỗi bài thơ.
Bài 7: Ánh trăng - Nguyễn Duy
Cảm nhận của em về hai đoạn thơ sau:
Trăng cứ tròn vành vạnh

đủ cho ta giật mình.
1 (Nguyễn Duy, Ánh trăng, Ngữ văn 9, tập 1, NXB Giáo dục Việt Nam) 186
Vẫn còn bao nhiêu nắng

Trên hàng cây đứng tuổi.
(Hữu Thỉnh, Sang thu, Ngữ văn 9, tập 2, NXB Giáo dục Việt Nam)
Nhận xét về bài thơ Ánh trăng của Nguyễn Duy, có ý kiến cho rằng:
2 Bài thơ mượn chuyện ánh trăng để nói chuyện đời, chuyện nghĩa 191
tình, nhắc nhở mỗi người ý thức sống thủy chung, tình nghĩa.
Em hãy làm sáng tỏ nhận định trên qua việc phân tích bài thơ và nêu
suy nghĩ của em về bài học cuộc sống được gợi ra từ thi phẩm.
Nhà thơ Thanh Thảo từng viết:
“Thơ chẳng ai giống ai, chẳng ai mong muốn giống ai, và không có
3 lối đi nào chung cho hai nhà thơ cả.” (Mười năm cõng thơ leo núi). 196
Em hiểu ý kiến trên như thế nào? Bằng những hiểu biết về bài thơ
Ánh trăng của Nguyễn Duy hãy làm sáng tỏ điều đó.
Thiên hướng của người nghệ sĩ là đưa ánh sáng vào trái tim con
người. (George Sand)
4 Em hiểu ý kiến trên như thế nào? Cảm nhận về tác phẩm Ánh trăng 200
của Nguyễn Duy, liên hệ với tác phẩm Ông đồ của Vũ Đình Liên để
làm sáng tỏ nhận định trên.
Bài 8: Làng - Kim Lân
Cảm nhận của em về tâm trạng nhân vật ông Hai trong hai đoạn
trích sau:
“Cổ ông lão… nhục nhã thế này”.
1 205
Và:
“Ông Hai đi mãi đến sẩm tối… Toàn là sai sự mục đích cả!”
(Trích Làng, Kim Lân, Ngữ văn 9, tập 1, NXB Giáo dục Việt Nam, 2013)
Truyện ngắn “Làng” của nhà văn Kim Lân đã diễn tả một cách
chân thực, sâu sắc và cảm động tình yêu làng quê và yêu nước, tinh
thần kháng chiến của người nông dân Việt Nam.
2 209
Dựa vào sự hiểu biết của em về truyện ngắn Làng của Kim Lân (SGK
Ngữ văn 9, tập 1, NXB Giáo dục Việt Nam) hãy làm sáng tỏ nhận định
trên. Từ đó liên hệ trách nhiệm của bản thân em với đất nước.
Cái đẹp mà văn học mang lại không phải cái gì khác hơn là cái đẹp
của sự thật đời sống được khám phá một cách nghệ thuật.
(Lí luận văn học, Hà Minh Đức chủ biên, NXB Giáo dục Việt Nam, tr 57)
3 Em hiểu nhận định trên như thế nào? Hãy làm sáng tỏ ý kiến trên qua 214
tác phẩm Làng của Kim Lân (SGK Ngữ văn 9, tập 1, NXB Giáo dục
Việt Nam). Liên hệ với nhân vật lão Hạc - người nông dân trước
cách mạng trong văn bản cùng tên của Nam Cao (SGK Ngữ văn 8, tập
1, NXB Giáo dục Việt Nam)
Bài 9: Lặng lẽ Sa Pa - Nguyễn Thành Long
Nhận định về nghệ thuật truyện ngắn Lặng lẽ Sa Pa của Nguyễn Thành
1 Long, SGK Ngữ văn 9, tập 1, NXB Giáo dục Việt Nam, 2018 viết: 220
“Truyện đã xây dựng được tình huống hợp lí, cách kể chuyện tự
nhiên, có sự kết hợp giữa tự sự, trữ tình với cách bình luận.”
Dựa vào tác phẩm Lặng lẽ Sa Pa của Nguyễn Thành Long hãy làm
sáng tỏ nhận định trên.
Nhà văn Nga K. Pau-tôp-xki cho rằng:
Cuộc sống được miêu tả trong văn xuôi không chứa đựng chất thơ
sẽ trở thành thô thiển, thành một thứ chủ nghĩa tự nhiên không
2 224
cánh, không thúc gọi, không dẫn dắt ta đi đâu cả.
Em hiểu ý kiến trên như thế nào? Từ việc cảm nhận về tác phẩm Lặng
lẽ Sa Pa của Nguyễn Thành Long em hãy làm sáng tỏ ý kiến trên.
“Truyện ngắn Lặng lẽ Sa Pa của Nguyễn Thành Long đã khắc họa
thành công hình ảnh những con người bình thường mà cao đẹp”.
Em hãy làm sáng tỏ nhận định trên thông qua nhân vật anh thanh niên
3 trong truyện ngắn Lặng lẽ Sa Pa của Nguyễn Thành Long (Ngữ văn 228
9, tập 1, NXB Giáo dục Việt Nam). Từ đó, hãy liên hệ với nhân vật
Phương Định trong Những ngôi sao xa xôi của Lê Minh Khuê để
thấy được vẻ đẹp của sức trẻ Việt Nam.
Bàn về cái đẹp trong các tác phẩm văn học, nhà phê bình người Nga
Séc-nư-ép-sky cho rằng: ”Cái đẹp chính là cuộc sống”. Có người lại
cho rằng: Cái đẹp trong tác phẩm văn học phải là cái đẹp độc đáo,
4 234
khác thường. Liệu hai ý kiến này có mâu thuẫn với nhau?
Bằng hiểu biết của em về tác phẩm Lặng lẽ Sa Pa của Nguyễn Thành
Long hãy sáng tỏ hai ý kiến trên.
“Văn học làm cho con người thêm phong phú, tạo khả năng cho
con người lớn lên, hiểu được con người nhiều hơn” (M.L.Kalinine)
Em hiểu ý kiến trên như thế nào? Bằng hiểu biết của mình về tác
5 241
phẩm Lặng lẽ SaPa của Nguyễn Thành Long hãy làm sáng tỏ ý kiến
trên? Liên hệ với truyện ngắn Chiếc lá cuối cùng của O. Henri thấy
được giá trị của văn học mà mỗi nhà nghệ sĩ mang lại cho bạn đọc.
Bài 10: Chiếc lược ngà - Nguyễn Quang Sáng
Cảm nhận của em về tình cảm của nhân vật bé Thu dành cho ba
trong hai đoạn trích sau:
“Đến lúc chia tay... hôn cả vết thẹo dài bên má của ba nó nữa”.
Và:
1 248
“Trong lúc đó, nó vẫn ôm... của nó run run.”
(Trích Chiếc lược ngà, Nguyễn Quang Sáng, Ngữ văn 9, tập 1, NXB
Giáo dục Việt Nam)
Từ đó, em hãy liên hệ đến trách nhiệm của con cái đối với cha mẹ
của mình.
Cảm nhận của em về tình cảm của nhân vật ông Sáu dành cho
con gái qua đoạn trích sau đây:
“Những đêm rừng, nằm trên võng,… anh mới nhắm mắt đi xuôi”.
(Trích Chiếc lược ngà, Nguyễn Quang Sáng, Ngữ văn 9, Tập 1, NXB
Giáo dục Việt Nam)
Từ đó, em hãy liên hệ đến đoạn thơ dưới đây để làm rõ tình yêu
2 thương của những người cha dành cho con. 252
Con ơi tuy thô sơ da thịt
Lên đường
Không bao giờ nhỏ bé được
Nghe con.
(Trích, Nói với con, Y Phương, Ngữ văn 9, tập 2, NXB Giáo dục Việt Nam)
Cảm nhận của em về vẻ đẹp của hai nhân vật: ông Sáu trong tác
3 phẩm Chiếc lược ngà (Nguyễn Quang Sáng) và lão Hạc trong tác 257
phẩm Lão Hạc (Nam Cao)
Nguyễn Minh Châu khẳng định:
“Dựng được một tình huống đặc sắc là vấn đề sống còn với người
viết truyện ngắn”.
4 (Các nhà văn nói về văn, NXB Tác phẩm mới, Hà Nội, 1985). 261
Em hiểu ý kiến trên như thế nào? Bằng những hiểu biết của em về
văn bản Chiếc lược ngà của Nguyễn Quang Sáng hãy làm sáng tỏ ý
kiến trên. Từ đó liên hệ đến tình huống truyện trong văn bản Lão Hạc
của nhà văn Nam Cao.
Nhà văn Nga M. Gorki, trong một bức thư gửi nhà đạo diễn
Xtanixlapxki năm 1912 có viết:
Nghệ sĩ là con người biết khai thác những ấn tượng riêng - chủ
quan của mình, tìm thấy trong những ấn tượng đó là cái giá trị khái
5 266
quát và biết làm cho những ấn tượng ấy có được hình thức riêng.
(M. Gorki Bàn về văn học, NXB Văn học, Hà Nội).
Em hiểu ý kiến trên như thế nào? Hãy làm sáng tỏ ý kiến trên qua tác
phẩm Chiếc lược ngà của Nguyễn Quang Sáng.
“Yếu tố quan trọng bậc nhất của truyện ngắn là những chi tiết cô
đúc, có dung lượng lớn; là lối hành văn mang nhiều ẩn ý, tạo cho
6 271
tác phẩm những chiều sâu chưa nói hết.”
(Từ điển thuật ngữ Văn học, Nxb Giáo dục Việt Nam, 1992, tr 253)
Em hiểu ý kiến trên như thế nào? Hãy làm sáng tỏ bằng chi tiết “vết thẹo”
trong truyện ngắn Chiếc lược ngà của nhà văn Nguyễn Quang Sáng.
Cảm nhận của em về tình người trong truyện ngắn Chiếc lược ngà
của Nguyễn Quang Sáng (SGK Ngữ văn 9, tập 2, NXB Giáo dục
7 Việt Nam), từ đó liên hệ đến truyện ngắn Chiếc lá cuối cùng của O. Hen-ri 277
(SGK Ngữ văn 8, tập 1, NXB Giáo dục Việt Nam) để thấy rõ sức
mạnh của tình người.
Bài 11: Mùa xuân nho nhỏ - Thanh Hải
Cảm nhận của em về vẻ đẹp của bức tranh mùa xuân trong hai
đoạn thơ sau:
Ngày xuân con én đưa thoi,
…..Cành lê trắng điểm một vài bông hoa.
1 (Nguyễn Du, Truyện Kiều, Ngữ văn 9, tập 1, NXB Giáo dục Việt Nam) 282
Mọc giữa dòng sông xanh
……
Tôi đưa tay tôi hứng
(Thanh Hải, Mùa xuân nho nhỏ, Ngữ văn 9, tập 2, NXB Giáo dục Việt Nam)
Nhà văn Nguyên Ngọc quan niệm: “Đã là văn chương thì phải đẹp”.
Tiến sĩ Đoàn Cẩm Thi cho rằng: “Cái đẹp của văn chương chính là cái
mang nhiều dấu ấn của chủ thể sáng tạo, là cái riêng, cái độc đáo”.
2 286
Em hiểu hai ý kiến trên như thế nào? Bằng hiểu biết và cảm nhận của
em về tác phẩm Mùa xuân nho nhỏ của Thanh Hải (Ngữ văn 9, tập 2,
NXB Giáo dục Việt Nam) hãy làm sáng tỏ hai ý kiến trên.
Nhà phê bình Voltaired nhận định: “Thơ là hùng biện du dương”
Em hiểu ý kiến trên như thế nào? Hãy làm sáng tỏ ý kiến qua bài
3 thơ Mùa xuân nho nhỏ của Thanh Hải (SGK Ngữ văn 9, tập 2, NXB 292
Giáo dục Việt Nam) liên hệ với bài thơ Khi con tu hú của Tố Hữu
(SGK Ngữ văn 8, tập 2, NXB Giáo dục Việt Nam)
Bàn về thơ, nhà thơ Ấn Độ R. Tagore viết:
Cũng như nụ cười và nước mắt, thực chất của thơ là phản ánh một
cái gì đó hoàn thiện từ bên trong.
Em hiểu ý kiến trên như thế nào? Hãy làm sáng tỏ ý kiến trên qua
đoạn thơ:
4 298
Ta làm con chim hót
……
Dù là khi tóc bạc.
(Thanh Hải, Mùa xuân nho nhỏ, Ngữ văn 9, tập 2, NXB Giáo dục
Việt Nam.)
Liên hệ với đoạn thơ sau:
Gặm một khối căm hờn trong cũi sắt,
……
Với cặp báo chuồng bên vô tư lự.
(Thế Lữ, Nhớ rừng, Ngữ văn 8, tập 2, NXB Giáo dục Việt Nam)
Bài 12: Viếng lăng Bác - Viễn Phương
“Bài thơ Viếng lăng Bác thể hiện lòng thành kính và niềm xúc
động sâu sắc của nhà thơ và của mọi người đối với Bác Hồ khi vào
lăng viếng Bác”
Em hãy làm sáng tỏ nhận định trên qua đoạn thơ sau:
1 Con ở miền Nam ra thăm lăng Bác 304
……
Kết tràng hoa dâng bảy mươi chín mùa xuân.
(Viếng lăng Bác, Viễn Phương, Ngữ văn 9, tập hai, NXB Giáo dục
Việt Nam)
Nhà phê bình văn học Lê Ngọc Trà từng viết:
Nghệ thuật bao giờ cũng là tiếng nói của tình cảm con người, là sự
2 tự giãi bày và gửi gắm tâm tư. 307
Em hiểu ý kiến trên như thế nào? Hãy làm sáng tỏ ý kiến qua bài thơ
Viếng lăng Bác của Viễn Phương.
Bàn về thơ, nhà lí luận phê bình nổi tiếng của Trung Quốc, Viên Mai
đã nói:
“Thơ là do cái tình sinh ra và đó phải là tình cảm chân thật”
Em hiểu ý kiến trên như thế nào? Hãy làm sáng tỏ qua hai đoạn thơ
dưới đây để thấy được tình cảm chân thật trong thơ.
Mai về miền Nam thương trào nước mắt
……
3 Muốn làm cây tre trung hiếu chốn này. 313
(Viễn Phương, Viếng lăng Bác, Ngữ văn 9, tập 2, NXB Giáo dục Việt
Nam)
Ta làm con chim hót
........
Dù là khi tóc bạc.
(Thanh Hải, Mùa xuân nho nhỏ, Ngữ văn 9, tập 2, NXB Giáo dục
Việt Nam).
Bài 13: Sang thu - Hữu Thỉnh
Cảm nhận của em về hai đoạn thơ sau:
Mọc giữa dòng sông xanh

Tôi đưa tay tôi hứng
(Mùa xuân nho nhỏ, Thanh Hải, Ngữ văn 9, tập 2, NXB Giáo dục
1 319
Việt Nam)
Bỗng nhận ra hương ổi
….
Hình như thu đã về.
(Trích Sang thu - Hữu Thỉnh, Ngữ văn 9, tập 2, NXB Giáo dục Việt Nam)
Bàn về thiên chức của thơ ca, nhà nghiên cứu Nguyễn Đăng Mạnh
cho rằng:
“Thơ ra đời cốt để nói những điều sâu kín nhất, mơ hồ nhất của
tâm hồn con người”
2 324
Em hiểu ý kiến trên như thế nào? Cảm nhận bài thơ Sang thu của
Hữu Thỉnh (Sách Ngữ văn 9, tập 2, NXB Giáo dục Việt Nam) để thấy
được những rung động mơ hồ, những suy tư sâu kín của chủ thể trữ
tình trước thiên nhiên và cuộc đời.
Có ý kiến cho rằng:
“Phần lớn nhà văn, nhà thơ nào khi sáng tác đều thể hiện cá tính
sáng tạo, ra sức đi tìm cái mới, thể hiện cái không lặp lại bên cạnh
3 cái lặp lại có tính kế thừa truyền thống” 329
Em hiểu ý kiến trên như thế nào? Bằng hiểu biết của bản thân về bài
thơ Sang thu của Hữu Thỉnh (Ngữ văn 9, tập 2, NXB Giáo dục Việt
Nam) em hãy làm sáng tỏ ý kiến trên.
Bàn về ý nghĩa văn chương nhà phê bình Hoài Thanh đã viết:
“Có kẻ nói từ khi các thi sĩ ca tụng cảnh núi non, hoa cỏ, núi non,
hoa cỏ trông mới đẹp; từ khi có người lấy tiếng chim kêu, tiếng suối
chảy làm đề ngâm vịnh, tiếng chim, tiếng suối nghe mới hay”.
Em hiểu ý kiến trên như thế nào? Bằng những hiểu biết của mình, em
4 hãy làm sáng tỏ nhận định trên qua đoạn thơ sau: 334
Bỗng nhận ra hương ổi

Vắt nửa mình sang thu.
(Sang thu, Hữu Thỉnh, Ngữ văn 9, tập 2)
Liên hệ với đoạn thơ:
Khi con tu hú gọi bầy
…….
Đôi con diều sáo lộn nhào từng không…
(Khi con tu hú, Tố Hữu, Ngữ văn 8, Tập 2)
Trong cuốn Từ điển văn học, Nguyễn Xuân Nam viết: “Thơ là hình
thức sáng tác văn học phản ánh cuộc sống qua những tâm trạng,
những cảm xúc dạt dào, những tưởng tượng mạnh mẽ, một ngôn
5 ngữ giàu hình ảnh và nhất là có nhịp điệu rõ ràng”. 339
Em hiểu ý kiến trên như thế nào? Qua bài thơ Sang thu của Hữu
Thỉnh, liên hệ với bài “Quê hương” của Tế Hanh hãy làm sáng tỏ ý
kiến trên.
Bài 14: Nói với con - Y Phương
Cảm nhận của em về khúc tâm tình của người cha qua đoạn thơ sau:
… “Người đồng mình thương lắm con ơi
Cao đo nỗi buồn
….
1 345
Nghe con.”
(Nói với con - Y Phương, Ngữ văn 9, tập 2, NXB Giáo dục Việt Nam 2015)
Thông qua khúc tâm tình đó, nhà thơ Y Phương muốn nhắn gửi
đến bạn đọc thông điệp gì?
Cảm nhận của em về hai đoạn thơ sau:
Lận đận đời bà biết mấy nắng mưa

Ôi kì lạ và thiêng liêng - bếp lửa!
2 (Bằng Việt, Bếp lửa, SGK Ngữ văn 9, tập 1) 349
Dẫu làm sau thì cha vẫn muốn
……
Không lo cực nhọc
(Y Phương, Nói với con, SGK Ngữ văn 9, tập 1)
Bàn về thơ, Chế Lan Viên cho rằng: Thơ cần có hình cho người ta
thấy, có ý cho người ta nghĩ và cần có tình để rung động trái tim.
3 Em hiểu ý kiến trên như thế nào? Qua cách thể hiện tình cảm của 353
người cha với con trong bài thơ Nói với con của Y Phương hãy làm
sáng tỏ ý kiến trên.
4 Nhà phê bình Chu Văn Sơn cho rằng: 359
“Câu thơ hay là câu thơ có khả năng đánh thức bao ấn tượng vốn
ngủ quên trong kí ức của con người”
Em hiểu ý kiến trên như thế nào? Bằng hiểu biết của em về bài thơ
Nói với con của Y Phương (Ngữ văn 9, tập 2, NXB Giáo dục Việt
Nam) hãy làm sáng tỏ nhận định trên.
Bàn về chức năng của văn học, có ý kiến cho rằng:
“Văn học đem lại cho con người niềm vui trong sáng trước cái đẹp
của sự sống”.
5 Em hiểu ý kiến trên như thế nào? Bằng hiểu biết của em về vẻ đẹp 366
tình yêu quê hương, đất nước trong bài Nói với con của Y Phương
hãy làm sáng tỏ vấn đề trên. Liên hệ với bài Quê hương của Tế Hanh,
để thấy được sự tương đồng và khác biệt trong việc khám phá và thể
hiện cái đẹp của tình yêu quê hương, đất nước trong mỗi bài thơ.
Bài 15: Những ngôi sao xa xôi - Lê Minh Khuê
Cảm nhận của em về nhân vật Phương Định trong đoạn trích sau:
“… Vắng lặng đến phát sợ. Cây còn lại xơ xác. Đất nóng. Khói đen
vật vờ từng cụm trong không trung,... Đất rơi lộp bộp, tan đi âm thầm
1 trong những bụi cây. Mảnh bom xé không khí, lao và rít vô hình trên 373
đầu.”...
Từ đó, em hãy liên hệ thực tế trách nhiệm của thế hệ thanh niên
trong việc xây dựng và bảo vệ Tổ quốc trong tình hình hiện nay.
Cảm nhận của em về nhân vật Phương Định trong truyện
ngắn Những ngôi sao xa xôi của Lê Minh Khuê (Ngữ văn 9, tập 2,
NXB Giáo dục Việt Nam). Từ đó, liên hệ với vẻ đẹp tâm hồn và tinh
2 378
thần trách nhiệm trong công việc của nhân vật anh thanh niên trong
truyện Lặng lẽ Sa Pa của Nguyễn Thành Long (Ngữ văn 9, tập 1,
NXB Giáo dục Việt Nam).
Điều còn lại mà chiến tranh không thể tiêu diệt được trong tác phẩm
3 383
“Những ngôi sao xa xôi” của nhà văn Lê Minh Khuê.
Trong bàn về truyện ngắn, nhà văn Nguyễn Kiên cho rằng:
“Một truyện ngắn hay vừa là chứng tích của một thời, vừa là hiện
4 thân của một chân lý giản dị của mọi thời”. 388
Em hiểu ý kiến trên như thế nào? Qua truyện ngắn Những ngôi sao
xa xôi của Lê Minh Khuê hãy làm sáng tỏ điều đó.

You might also like