You are on page 1of 7

a.

Kích thước lô hàng nhỏ

Samsung còn áp dụng mô hình lô hàng kích thước nhỏ trong vận hành nhà máy, áp
dụng trong cả hai quá trình sản xuất và phân phối các dòng sản phẩm. Do đặc đểm của
ngành sản xuất nên hầu hết linh kiện đầu vào đều là các linh kiện có kích thước nhỏ, nên
việc tận dụng lợi ích của lô hàng có kích thước nhỏ rất triệt để.

Ví dụ các linh kiện như: chip, bo mạch, panel, loa,….. đều có kích thước nhỏ nên
chia thành những lô nhỏ linh kiên đầu vào và có thể len lỏi sâu vào các góc rất nhỏ của
quy trình sản xuất.
 Lợi ích:
- Lượng hàng tồn kho ít hơn, từ đó giúp giảm chi phí lưu kho
- Lô hàng ít bị cản trở hơn trong suốt quy trình vận hành.
- Dễ kiểm tra chất lượng lô hàng bởi các cơ quan có liên quan.

- Chi phí sửa chữa thấp hơn khi phát hiện có sai sót

b. Bố trí mặt bằng hợp lí


Hiện nay Samsung áp dụng việc bố trí máy móc, trang thiết bị nhà xưởng theo dạng
chữ U. Khác với phương pháp băng chuyền truyền thống một công việc phải trải qua
nhiều giai đoạn để hoàn thành, việc bố trí sản xuất theo dạng chữ U, mỗi công việc sẽ
được hoàn thành bởi một hoặc một nhóm nhân công. Phương thức bố trí sản xuất này thể
hiện nhiều ưu điểm so với phương pháp băng chuyền truyền thống, cụ thể:

- Tiết kiệm được diện tích nhà xưởng. Ví dụ cái bàn

- Dễ dàng mở rộng quy mô sản xuất khi cần bằng cách thêm nhân công hoặc bàn
thao tác.
- Giảm bớt thời gian sản xuất của sản phẩm vì mỗi công nhân chịu trách nhiệm về
một thao tác của sản phẩm, bớt động tác và thời gian chờ đợi giữa các công đoạn.
- Thời gian lắp đặt thiết bị và chạy thử khi thay đổi chủng loại và quy cách sản
phẩm ngắn.
- Số lượng bán thành phẩm nằm trên băng chuyền và số lượng bán thành phẩm tồn
kho ít. Qua đó kiểm soát được số tồn kho mong muốn trong quá trình do bán thành phẩm
dự trữ chỉ được lấp đầy với một lượng nhỏ nhất định.
- Với cách bố trí sản xuất này, sản phẩm là kết quả lao động của từng người. Từ đó
dễ dàng đánh giá hiệu suất làm việc của từng cá nhân. Để có chính sách động viên phù
hợp thúc đẩy gia tăng sản xuất.

Trong sản xuất theo hình chữ U, con người làm chủ máy móc, tạo cho công nhân
cảm giác thoải mái khi làm việc.

1. Trong quá trình đóng gói


Phần lớn vật liệu được sử dụng trong quá trình đóng gói cung cấp chính là hộp làm
bằng bìa cứng.

. Kích thước bao bì rất đa dạng và phức tạp. Ví dụ, có 65 loại đơn vị mô-đun bìa
cứng được thiết kế để đóng gói đơn vị đèn sau và 42 loại được thiết kế để đóng gói khung
trên. Do tiêu chuẩn hóa bao bì thấp, tỷ lệ hiệu quả mang theo của các hộp này (đối với
sức chứa của chúng) chỉ là 47,1%. Các hộp bao bì chỉ được thiết kế để bảo vệ các vật liệu
riêng lẻ. Đôi khi ngay cả những vật liệu giống nhau với cùng kích thước cũng được đóng
gói bởi từng nhà cung cấp riêng lẻ bằng vật liệu dùng một lần và một đơn vị mô-đun khác
nhau.

Do tính chất sử dụng một lần, các vật liệu khác như bao bì bằng giấy danplate hoặc
bìa cứng gợn sóng (ˈkôrəˌɡādid ˈpāpər) cần phải xử lý thêm để bảo vệ chúng khỏi bị hư
hỏng hoặc nhiễm bẩn. Đặc biệt, những vật liệu này yêu cầu sử dụng thêm vật liệu đóng
gói phụ như mút xốp.
Hình 3.2 Quy trình từ nhà cung cấp đến dây chuyền lắp ráp

Để chuẩn bị các thành phần cho dây chuyền lắp ráp, đồng thời duy trì mức độ sạch
sẽ và chất lượng vật liệu cao, (VD về cais điện thoại) các nhân viên được yêu cầu thực
hiện một quy trình liên quan cao bao gồm xử lý từng vật liệu. Quá trình này bao gồm
nhiều bước không giới hạn: đóng gói, di chuyển, mở gói, lấy mẫu, đóng gói lại nguyên
liệu và thực hiện kiểm tra chất lượng thường xuyên.
Vấn đề chưa được giải quyết JIT

A. Chiến lược tinh gọn Lean strategies

1. Tiêu chuẩn hoá bao bì


Trước hết, điều quan trọng là phải tìm mô-đun đóng gói tiêu chuẩn bằng cách phân
nhóm theo kích thước chung hoặc hình dạng tương tự. Tiếp theo, dựa trên đơn vị mô-đun,
phương pháp tiếp cận tinh gọn cho hệ thống đóng gói được thực hiện. Hệ thống này bao
gồm các thùng chứa tiêu chuẩn như khay và xe đẩy. Khay thay thế bao bì bên trong,
trong khi xe đẩy thay thế bao bì bên ngoài. Hệ thống đóng gói khay & giỏ hàng này có
thể thực hiện theo đường thẳng (cung cấp trực tiếp). Hệ thống đóng gói tiêu chuẩn làm
tăng tỷ lệ hiệu quả chuyên chở và giúp các nhà cung cấp có thể sử dụng nhiều lần và
chung các thùng chứa. Giảm các bước đóng gói từ 10 bước xuống còn 5 bước có nghĩa là
xử lý nhanh chóng, ít lực lượng lao động hơn, dễ dàng giữ chất lượng và độ sạch của sản
phẩm.

Ngoài những cải tiến trên, việc thực hiện tiêu chuẩn hóa cũng giảm bớt và sắp xếp hợp lý
việc đóng gói
BLU (Back
Light Unit) và
T/C (Top
Chassis) và
tăng tỷ lệ hiệu
suất chuyên
chở từ 47%
lên 89%.

3.3 Hộp đựng bao bì có thể tái sử dụng được thiết kế cho mô-đun LCD
2. Tích hợp hệ thống giao thông
Một chiến lược khác được Samsung Electronics sử dụng là chuyển hệ thống vận
chuyển từ quy trình liên quan đến vận chuyển nguồn cung cấp riêng lẻ sang quy trình sử
dụng hệ thống vận chuyển phân bổ tập thể hoặc ‘milk-run’. Họ cũng triển khai một hệ
thống thông tin tích hợp bao gồm lập lịch tự động phân bổ và theo dõi PDA thời gian
thực, cho phép dữ liệu thời gian thực phản ánh và đáp ứng dòng nguyên liệu theo thời

gian thực. Việc tích hợp các bước này cho phép có hai cải tiến quan trọng trong hệ thống
giao thông.

Hình 3.4 Tích hợp hệ thống giao thông

Về cơ bản, việc tích hợp hệ thống làm giảm sự phụ thuộc vào các trình điều khiển
chuyên gia để các trình điều khiển chung có thể hoàn thành các nhiệm vụ tương tự với
hiệu quả tương tự.
Thứ hai, việc sử dụng TMS (Hệ thống Quản lý Vận tải) đã cải thiện khả năng hiển
thị và giao tiếp giữa người lái xe và người điều phối, tăng khả năng đáp ứng nhu cầu đột
ngột của người gửi hàng và giảm khả năng xảy ra các vấn đề đồng thời tăng sự hài lòng
cho người gửi
.

Hình 3.5 Quy trình vận hành TMS

Đơn đặt hàng -> Điều phối xe tải -> Gửi lệnh -> Gửi lệnh tạo đơn hàng -> Xe tải

Tải hàng -> dỡ hàng -> yc tổng -> thông tin tồn kho kho

Minh chứng thực tế


Mô-đun đóng gói đã giảm 96% và các bước liên quan đến đóng gói và xử lý giảm 45%.
Ngoài ra, số lượng nhân viên được yêu cầu để hỗ trợ quá trình xử lý đã giảm 50%. Kết
quả là, chi phí đóng gói đã giảm 64%. Hệ thống giao thông tích hợp đã giảm 70% thời
gian từ khi đặt hàng đến khi giao hàng, giảm 76% diện tích sử dụng của kho hàng. Cuối
cùng, số lượng xe tải cần thiết để giao hàng đã giảm 41%.

You might also like