You are on page 1of 13

Redundant Language - Cách dễ nhất để nâng band điểm Speaking

Redundant words/ language là gì?


Một trong những đặc điểm thú vị của spoken English là sự có mặt của các redundant
language chiếm tới 20-40% lượng từ vựng trong câu. Bản chất của các từ này không mang
một nghĩa gì rõ rệt, bạn hoàn toàn có thể lược bỏ nó mà không làm suy chuyển ý tổng thể.
Tuy nhiên người bản ngữ lại có thói quen sử dụng những từ này khi nói hay trong lúc đệm nói
và từ đó hình thành nên cái gọi là “native-speaker styles”. Mục đích của người học IELTS là
cố gắng bắt chước được càng nhiều những features này càng tốt để giành được những điểm

u
số cao cho bài thi của mình. Một lợi ích khác của redundant words chính là giúp thí sinh câu
giờ khi gặp các câu hỏi khó/ lạ trong khi chờ để suy nghĩ ra câu trả lời (khi gặp câu hỏi khó/
lạ, thay vì ngập ngừng/ ngưng 1 khoảng lâu để suy nghĩ câu trả lời, thì thí sinh đệm vào

ie
những redundant words để lấp vào khoảng thời gian ngừng đó vì vậy sẽ đạt được điểm cho
tiêu chí Fluency [trôi chảy])

D
Lợi ích:

- Nâng điểm Fluency and Coherence. Câu trả lời có sử dụng Redundant language rõ ràng sẽ
dài hơn câu không dùng redundant language, do vậy sẽ cực kì hữu ích cho những bạn thiếu
từ vựng hay ý tưởng.
ar
- Những cụm Redundant language thường được đặt ở đầu câu, do vậy nếu bạn luyện tập nó
yl
thường xuyên, bạn sẽ có thêm vài giây đầu để nghĩ ý tưởng và từ vựng, do đó tránh những
lúc phải dừng lại và ậm ừ không biết nói gì.
Sk

- Dùng redundant language cũng giúp cho bài speaking của mình tự nhiên hơn, giống như
cuộc trò chuyện của người bản xứ với nhau.

I. KHI NÀO NÊN CÂU GIỜ TRONG IELTS SPEAKING

Sau đây là 3 trường hợp bạn nên câu giờ:


s.

1/ Khi bạn không hiểu câu hỏi mà giám khảo đặt ra


Khi bạn không hiểu câu hỏi của giám khảo, thì bạn cần phải hỏi khéo lại giám khảo về câu hỏi
M

đó.
Không được bảo giám khảo giải thích toàn bộ câu hỏi. Tuy nhiên, bạn có quyền nhờ giám
khảo giải thích từ hoặc vấn đề mà không hiểu.
Đừng hỏi lại quá nhiều lần nhé! Vì giám khảo sẽ chấm ít điểm và đánh giá khả năng nghe của
bạn còn yếu.
Bạn có thể nhờ giám khảo giải thích lại câu hỏi thông qua một số mẫu câu sau đây:
● I’m sorry, what does “…..” mean, please?
● I’m sorry, but I’m not sure what you mean!
● I’m so sorry, I’m not sure what you meant by that. Can/ Could you repeat your question
please?
● Can you give me an example of “…..”?
● I apologize, but I am not familiar with this topic. Can/ Could you explain the question
more, please?
● I’m a little confused about the word ….; can you tell me what it means.

u
Trong IELTS Speaking bạn hoàn toàn có thể nhờ giám khảo giải thích lại một phần câu hỏi khi
không hiểu.

ie
2/ Khi không nghe rõ giám khảo nói gì
Nếu bạn không nghe rõ giám khảo nói gì thì nên dùng các mẫu câu sau:

D
● Could you speak louder and slower, please?
● I’m so sorry, but I can’t hear what you just said.
● Could you please repeat the question with a little slower speed?
ar
● Sorry, I didn’t quite catch that. Can/ Could you repeat the question for me, please?

Trong IELTS Speaking bạn nếu bạn không nghe rõ câu hỏi, đừng ngần ngại mà hãy hỏi lại
yl
giám khảo nhé!
Khi giám khảo đang giải thích câu hỏi, bạn nên nhanh chóng nảy ra ý tưởng cho câu trả lời
Sk

của mình.

3/ Khi gặp topic cần thời gian suy nghĩ


Nếu bạn gặp phải topic khó và cần thời gian suy nghĩ trong bài thi IELTS Speaking, hãy dùng
biện pháp câu giờ.
s.

Khi bạn hoàn toàn không biết gì về câu hỏi/ topic mà giám khảo đưa cho mình. Hoặc câu hỏi
hoàn toàn nằm ngoài lĩnh vực bạn biết.

II. MỘT SỐ CÂU HỎI THƯỜNG GẶP LIÊN QUAN ĐẾN CÂU GIỜ TRONG
M

IELTS SPEAKING
1/ Có nên “giả vờ” câu giờ không?
Luyện tập trả lời câu giờ ở nhà trước khi đi thi IELTS Speaking với những lưu ý sau:

● Trả lời bằng cách để giảm khảo thấy bạn thật sự không biết về vấn đề này.
● Tập luyện nhiều ở nhà, đừng ấp úng khi trả lời vì bạn có thể bị mất điểm fluently.
● Trong lúc câu giờ thì bạn nên nghĩ ra một vài ý tưởng để diễn đạt, dù đơn giản cũng
được.

2/ Có nên trả lời “I don’t know” khi không biết thật sự?
Trong IELTS Speaking, khả năng trúng các câu hỏi trong topic mình không biết là khá cao.
Chính vì thế nếu bạn không có kinh nghiệm và cũng không biết gì về chủ đề nào đó thì bạn có
thể thừa nhận.
Không nên trả lời ngắn gọn rằng “I don’t know” mà không nói gì thêm. Khi đó, điểm của bạn

u
chắc chắn sẽ thấp.
IELTS sẽ đánh giá kĩ năng dùng tiếng Anh và khả năng xử lý ngôn ngữ của bạn. Chính vì thế

ie
nếu topic đó bạn không biết thì nên trả lời không biết và kèm theo một số lý do hoặc trải
nghiệm của người khác mà bạn từng chứng kiến.

D
Tuyệt đối, không trả lời ngắn gọn “I don’t know” rồi bảo giám khảo qua câu khác.

III. CÁCH CÂU GIỜ TRONG IELTS SPEAKING


1/ 3 cách câu giờ hiệu quả
ar
Lưu ý sẽ có các cách câu giờ trong IELTS Speaking như sau:
yl
● Bạn nên đưa ra nhận xét về câu hỏi (câu này khó...). Sau đó hãy trả lời ngắn gọn trọng
tâm câu hỏi mà giám khảo cho.
● Nói thật với giám khảo rằng bản thân mình không biết và sau đó hãy trả lời ngắn gọn
Sk

trọng tâm câu hỏi đề cho.


● Nói từ kinh nghiệm của người khác: Bạn có thể nói với giám khảo rằng bản thân thí
mình không có trải nghiệm gì về chủ đề này. Nhưng bạn có thể chia sẻ những kinh
nghiệm mà người thân, bạn bè của bạn đã trải qua và kể cho bạn nghe.
s.

2/ Một số mẫu câu để câu giờ


Có thể dùng một số mẫu câu sau đây, nếu không biết 1 vấn đề nào đó khi thi IELTS Speaking:
M

A. Khi hoàn toàn không biết gì về câu hỏi / topic mà giám khảo hỏi mình

Khi gặp một topic hoàn toàn xa lạ trong IELTS Speaking, các bạn có thể sử dụng một số mẫu
câu sau:

● To be honest, this topic is strange to me, so please let me think…

(Thành thật mà nói, chủ đề này khá lạ lẫm với tôi, theo tôi nghĩ rằng…)
● It’s not easy to talk about a brand new aspect without preparing honestly, I have no clue
at all about this topic, but let me think…

(Thật không dễ dàng khi nói về một chủ đề hoàn toàn mới mà không có sự chuẩn bị
trước, thành thật mà nói, tôi không có khái niệm gì về chủ đề này, nhưng tôi nghĩ
rằng…)

● To be honest, I haven’t given it much thought yet, but If you ask, I think….

(Thành thật mà nói, tôi chưa từng nghĩ gì nhiều về chủ đề này trước đây, nhưng nếu

u
bạn hỏi, tôi nghĩ rằng…)

ie
● As a matter of fact, for such a carefree person like me, this stuff sounds a bit too
serious so I don’t usually think about them…

(Trên thực tế, với một người vô lo như tôi đây, chủ đề này khá là nghiêm túc, vì thế tôi

D
không thường nghĩ về nó)

● To be honest, ….is not my cup of tea, but if you ask me, I believe that…
ar
(Thành thật mà nói, chủ đề này không phải là sở trường của tôi, nhưng nếu được hỏi,
tôi tin rằng…)
yl
● Frankly, this isn’t something I’m used to talking about…

(Thẳng thắn mà nói, chủ đề này không phải là thứ tôi quan tâm trước nay…)
Sk

● To be honest, it’s not an area of my interest, but if you ask me, I think…

(Thành thật mà nói tôi không mấy hứng thú với chủ đề này, nhưng nếu được hỏi, tôi
nghĩ rằng…)
s.

● This is a very interesting question, but I’ve never thought about this before, but if you
ask me, I think…
M

(Đây là một câu hỏi thú vị nhưng tôi chưa từng nghĩ về nó trước đây, nhưng nếu được
hỏi, tôi nghĩ rằng…)

● Well, I don’t really know much about this… because …, but I suppose …

(Thật ra, tôi không biết nhiều về …. bởi vì… . nhưng tôi cho rằng/ đoán là…)

Well, I don't really know much about seasonal jobs because everyone works all year
round where I live, but I suppose that some jobs related to tourism must stop at the end
of the summer holiday period.

● “I don’t know off the top of my head. You know, fashion/sport/art (tên topic được hỏi)…
was never my forte…”

(Tôi cũng không rõ nữa/ Tôi không biết chính xác nữa. Thời trang/ thể thao/ nghệ thuật
chưa bao giờ là sở trường của tôi cả…) => Off the top of one’s head: nói hoặc làm gì đó
nhưng không có suy nghĩ/ cân nhắc trước đó. 1 ý nào đó vừa nảy ra trong đầu/ chỉ mới
nhớ ra trong đầu rồi nói chứ chưa có kiểm chứng xem thông tin đó có chính xác hay

u
không => chưa tìm hiểu/ nghiên cứu trước khi nói.

ie
● “This may come as a shock, but actually I’m not a big fan of..., so I think I need a couple
of seconds…”

D
(Nghe có vẻ hơi bất ngờ nhưng thực ra thì tôi không thích … lắm, nên tôi cần vài giây
suy nghĩ…)
ar
● “Could you please give me a second? I’m not very good at thinking on my feet..”
yl
(Bạn cho tôi suy nghĩ tí được không? Tôi không giỏi ứng biến lắm...” [“thinking on my
feet” có nghĩa là suy nghĩ và đưa ra câu trả lời nhanh])
Sk

● “Honestly I couldn’t care less about fashion/ sports/ political matters (tên topic được
hỏi)… but I will take a wild guess…”
s.

(Thú thực thì tôi không quan tâm tới thời trang/ thể thao/ chính trị…nhưng tôi sẽ đoán
bừa vậy…)
M

● “It’s not easy to talk about a brand new aspect without preparing beforehand/ in
advance and honestly I have no clue about this at all, but let me think...”

(Thật không dễ để nói về 1 khía cạnh hoàn toàn mới mà không chuẩn bị từ trước và thú
thật là tôi chẳng biết gì về cái này cả…)
● “This is quite a tricky question…, I think …”

(Đây là một câu hỏi khó đấy, theo tôi nghĩ thì …)

● To be honest I don't really know the answer to that because I'm completely out of touch
with…

Thành thật mà nói, tôi không thực sự biết câu trả lời cho điều đó bởi vì tôi hoàn toàn

u
không cập nhật thông tin mới về…

=> be out of touch with sth: lạc hậu/ lỗi thời/ không cập nhật thông tin mới về vấn đề gì

ie
đó/ thiếu hiểu biết về vấn đề gì đó/ không hiểu về vấn đề gì đó

● Wow, what a fantastic question. I have genuinely never thought about that before. Let

D
me just take a moment to consider your question.

Wow, thật là một câu hỏi tuyệt vời. Tôi thực sự/ thành thật chưa bao giờ nghĩ về điều đó
trước đây. Hãy để tôi dành một chút thời gian để xem xét/ suy nghĩ câu hỏi của ông/ bà.
ar
● To be perfectly honest, this is not a topic I normally talk about. But, if you have to ask
me I guess I would say that…
yl
Thành thật mà nói, đây không phải là một chủ đề mà tôi thường nói đến. Nhưng, nếu
bạn phải hỏi tôi, tôi đoán tôi sẽ nói rằng…
Sk

● Unfortunately, this subject is not really my cup of tea. I don’t have strong feelings one
way or the other. If I had to choose, I would have to say…

Thật không may, chủ đề này thực sự không phải là sở thích của tôi. Bằng cách này hay
cách khác thì tôi không có ý kiến/ ý tưởng gì (về vấn đề/ chủ đề này) . Nếu tôi phải lựa
s.

chọn, tôi sẽ phải nói…

=> one’s cup of tea (idiom): sở thích


M

=>one way or the other/ one way or another: bằng cách này hay cách khác

=> don’t/ doesn’t have strong feelings either way/ one way or the other: không có ý kiến/
ý tưởng gì (về vấn đề/ chủ đề này)

B. Khi gặp chủ đề khó

Khi gặp một topic khó trong IELTS Speaking, bạn có thể câu giờ bằng một số mẫu câu sau:
● Honestly, I have to say that this is a really tough/tricky/intriguing question and I have
never thought about this before

(Thành thật mà nói, đây là một câu hỏi thật sự rất khó nhằn với tôi và tôi chưa từng
nghĩ về nó trước đây…)

● I have some friends who know about it…but we haven’t talked about this aspect/ topic/
area for a long time…

(Tôi có một vài người bạn biết về chủ đề này, nhưng từ rất lâu rồi chúng tôi không nhắc

u
đến nó…)

ie
● “I have some friends who are also fond of…but we haven’t talked about this aspect/
topic/ area for quite a long time...”

D
(Tôi có mấy đứa bạn đều thích ... nhưng mà lâu lắm rồi bọn tôi không bàn về nó…)

● To be honest, I didn’t expect such a tough question like this because it’s not really
ar
relevant to my life, but let me see…

(Thật lòng mà nói, tôi đã không trông chờ một câu hỏi khó như thế này bởi vì nó nằm
yl
ngoài tầm hiểu biết của tôi nhưng để tôi nghĩ xem..)

● Well, to be honest, I don’t have much knowledge about this, but as far as I think (that)...
Sk

(Thành thật mà nói, tôi không có nhiều kiến thức về vấn đề này, nhưng theo như tôi
nghĩ…)

● This question is really difficult. I think nobody has ever asked me about that before.
Wow, let me think about that…
s.

(Câu hỏi này thật sự khó. Tôi e rằng chưa ai hỏi tôi câu này trước đây. Wow để tôi
xem…)
M

● Honestly, I am a little bit nervous right now and my mind just went blank…

(Thành thật mà nói, tôi đang cảm thấy khá lo lắng và tôi không có ý tưởng gì về nó…)

● “I was kinda hoping that you wouldn’t ask this question, so when you did, my mind just
kind of went blank.”
(Tôi đã hy vọng ông/ bà sẽ không hỏi câu này, nên là khi ông/ bà hỏi thì đầu óc tôi trống
rỗng/ không có ý tưởng gì hết.)

● I’m so sorry but today I am a bag/ a bundle of nerves. To be honest, my mind just went
completely blank.

Tôi rất xin lỗi nhưng hôm nay tôi rất là hồi hộp/ lo lắng. Thành thật mà nói, tâm trí tôi
hoàn toàn trống rỗng. => be a bag/ a bundle of nerves (idiom): cực kỳ hồi hộp/ lo lắng.

u
● “Hm, an intriguing question I must say. Could you please give me a moment?”

ie
(Ồ, tôi phải nói rằng câu hỏi này hay quá…Ông/ bà cho tôi suy nghĩ 1 xíu được không
…)

D
● “I haven’t thought about that question before so I need a couple of seconds to think
about that …” ar
(Tôi chưa bao giờ nghĩ về câu hỏi này trước đây nên tôi cần vài giây để suy nghĩ về nó
…)
yl
● From what I can remember off the top of my head,...
Sk

(Với những gì tôi có thể nhớ trong đầu vào lúc này,...)

● You know, it’s been such a long time since I’ve thought about this matter. Please, let me
take a few seconds to collect my thoughts.
s.

Bạn biết đấy, đã rất lâu rồi tôi mới nghĩ về vấn đề này. Làm ơn cho tôi 1 vài giây để tôi
suy nghĩ trước khi nói đã => to collect one’s thoughts (idiom): tạm dừng lại để suy nghĩ/
suy ngẫm trước khi nói/ hành động
M

● Wow! That’s a really tough question for me

Chà! Đó là một câu hỏi thực sự khó đối với tôi

C. Khi bí từ, gặp khó khăn trong việc diễn đạt ý tưởng

● Hmm I have to say it’s not easy to put it into words…


(Phải nói là không dễ tí nào để nói thành lời ý tưởng này…)

● I think I need a moment to think of the right word to truly describe my feelings/ express
my ideas about …

(Tôi nghĩ tôi cần phải nghĩ 1 chút và tìm ra được 1 từ thật chuẩn để có thể diễn tả chính
xác suy nghĩ của tôi về…)

u
● I have to say it’s not easy to put it into words …

ie
(Phải thừa nhận là không dễ dàng chút nào để nói thành lời ý tưởng này…)

D
● I’m not sure if this is the right way to put it but …
ar
(Tôi không chắc tôi nói như vầy có đúng không nhưng …)

● Sorry, it’s on the tip of my tongue


yl
On the tip of my tongue (idiom): dùng khi muốn nói bản thân không thể nhớ ra được
Sk

điều gì đó mặc dù mình chắc chắn biết về nó.

3/ Những Redundant words hữu ích khác:

A. Speaking the truth


s.

- Well, honestly speaking


- Well, frankly speaking
M

- Well, to be honest
- Well, to be frank
- From my point of view

Example:

● What do you usually do at your house?


Well, to be frank, I spend most of my time there. I do my homework, I chill out by
listening to music, watching my favorite TV shows and dancing by myself. Sometimes, I
also invite some of my friends to come and prepare home-cooked meals for them.

Vâng, thành thật mà nói, tôi dành phần lớn thời gian của mình ở đó. Tôi làm bài tập về
nhà, thư giãn bằng cách nghe nhạc, xem các chương trình truyền hình yêu thích và tự
mình nhảy múa. Đôi khi, tôi cũng mời một số bạn bè của mình đến và chuẩn bị bữa ăn
nấu tại nhà cho họ.

● Do you often look at yourself in the mirror?

u
(Well,) Honestly speaking, I often spend hours in front of the mirror in my private room.

ie
This is an essential part of my day as I’m really concerned with my look.

(Chà,) Thành thật mà nói, tôi thường dành hàng giờ trước gương trong phòng riêng
của mình. Đây là một phần thiết yếu trong ngày của tôi vì tôi thực sự quan tâm đến

D
ngoại hình của mình.

B. Being sure about something / saying yes

- (Sure,) Certainly/ Obviously


ar
- Definitely/ Absolutely/ Totally yes
- Well, it’s safe for me to say that/ it can be said for certain that
yl
- Needless to say
- Yes of course/ Of course yes
Sk

Example:

● Do you like learning languages?

Sure, certainly, I admire learning languages as communication bridges that enrich


interpersonal skills between people.
s.

Chắc chắn rồi, chắc chắn, tôi ngưỡng mộ việc học ngôn ngữ như những cầu nối giao
tiếp làm phong phú thêm kỹ năng giao tiếp giữa mọi người.
M

● Do you like shoes?

Of course yes! I’m really passionate about shoes, especially sneakers, and, honestly
speaking, I’m a big fan of products made by famous brands such as Bitis, for example

Dĩ nhiên là có! Tôi thực sự đam mê giày, đặc biệt là giày thể thao, và thành thật mà nói,
tôi là một fan hâm mộ lớn của các sản phẩm được sản xuất bởi các thương hiệu nổi
tiếng như Bitis chẳng hạn.
● Do you prefer to wear beautiful shoes or comfortable shoes?/ Which do you prefer,
fashionable shoes or comfortable shoes?

Needless to say, comfort is definitely the number one priority, so I would much prefer
comfortable shoes. But that doesn’t mean I don’t care about how they look. You know,
wearing ugly shoes would be pretty embarrassing. But as long as they’re so-so looking,
then that’s good enough for me.

Answer 1: Không cần phải nói, sự thoải mái chắc chắn là ưu tiên số một, vì vậy tôi thích

u
những đôi giày thoải mái hơn. Nhưng điều đó không có nghĩa là tôi không quan tâm
đến vẻ ngoài của họ. Bạn biết đấy, đi đôi giày xấu xí sẽ khá xấu hổ. Nhưng miễn là họ

ie
trông như vậy, thì điều đó đủ tốt cho tôi.

Answer 2: I’d say the latter because I give precedence to functionality over aesthetics.
In fact, my favourite shoes item is a comfy pair of new balance with a memory foam

D
footbed. I love to slot my foot into it and mope around the house, sometimes even
crawling under the sheets with it on.

● mope around: đi quanh


ar
● under the sheets: dưới tấm trải giường

● Are people willing to buy expensive shoes?


yl
Well, it’s safe for me to say that/ it can be said for certain that Vietnamese people might
feel a bit reluctant to pay for shoes that cost a lot of money/ cost an arm and a leg/ cost
Sk

a (small) fortune/ cost a bomb/ cost the earth/ cost a packet. This is due to the fact that
the living standards of the majority in this country are not really high, so they would
have other more important things to worry about like food, education and health.

Chà, tôi khá là chắc/ dám chắc khi nói rằng người Việt Nam có thể cảm thấy hơi miễn
cưỡng khi trả tiền cho những đôi giày có giá đắt đỏ/ tốn 1 khoảng tiền lớn/ tốn kém.
s.

Điều này là do thực tế là mức sống của đa số người ở đất nước này không thực sự
cao, vì vậy họ sẽ có những điều quan trọng khác phải lo lắng như thực phẩm, giáo dục
và sức khỏe.
M

C. Not sure

- I can’t say for sure, but you know


- Well, It’s hard to say for certain/ for sure, but you know
- Wow, I have never considered this matter before, but
- Well, let me think

Example:
● Do Vietnamese people like to go to a cinema to watch a film?

Well, let me think, I can see that movie theaters have become an important part of
Vietnamese life, and cinemas are packed whenever blockbusters are released. People
like to go to a cinema to watch films since they can enjoy the live sound and images on
the big screen.

Vâng, hãy để tôi nghĩ xem, tôi có thể thấy rằng các rạp chiếu phim đã trở thành một
phần quan trọng trong cuộc sống của người Việt, và các rạp chiếu phim chật cứng mỗi

u
khi các bộ phim bom tấn được phát hành. Mọi người thích đến rạp chiếu phim để xem
phim vì họ có thể thưởng thức âm thanh sống động và hình ảnh trên màn hình lớn.

ie
● What was the first film that you watched?

I can’t say for sure but I guess it should be an animated film like Snow White and the

D
Seven Dwarfs or Nupakachi - it’s an USSR cartoon, which is quite similar to Tom and
Jerry. These/ They were the most popular films among children at my age in the 1990s.

Tôi không thể nói chắc chắn nhưng tôi đoán nó có thể là một bộ phim hoạt hình như
ar
Bạch Tuyết và bảy chú lùn hay Nupakachi - một bộ phim hoạt hình của Liên Xô, khá là
giống với Tom và Jerry. Đây là những bộ phim nổi tiếng nhất với trẻ em ở độ tuổi của
tôi trong/ vào những năm 1990.
yl
D. Saying No
Sk

- For me, the answer is obviously no


- It’s certainly a straight no for me
- You might not know this, but I don’t think…

Example:
s.

● Do you like your dreams at night?

For me, the answer is obviously no. This is mainly because I often dream about the bad
M

experiences in the past and they always put me in a terrible mood. This could affect my
whole new day in a negative way/ This could negatively affect my whole new day .

Đối với tôi, câu trả lời rõ ràng là không. Điều này chủ yếu là do tôi thường mơ về những
trải nghiệm tồi tệ trong quá khứ và chúng luôn khiến tôi rơi vào tâm trạng tồi tệ. Điều
này có thể ảnh hưởng tiêu cực đến cả ngày mới của tôi.

● Why are dreams so important?


You might not know about this, but I don’t think dreams are important because, in my
case, they remind me of my bad memories in the past. Moreover, we tend to/ often
forget about our dreams in a few hours after waking up, so they are not of great
importance in my opinion.

Bạn có thể không biết về điều này, nhưng tôi không nghĩ giấc mơ quan trọng bởi vì,
trong trường hợp của tôi, chúng gợi cho tôi nhớ về những ký ức tồi tệ của tôi trong quá
khứ. Hơn nữa, chúng ta có xu hướng / thường quên đi những giấc mơ của mình trong
vài giờ sau khi thức dậy, vì vậy theo quan điểm của tôi thì chúng không có tầm quan
trọng gì lớn cho lắm.

u
ie
D
ar
yl
Sk
s.
M

You might also like