You are on page 1of 109

BÙI MINH TOÁN (Chủ biên) - NGUYÊN THỊ LƯƠNG

G I Á O T R Ì N H

N G Ữ P H Á P T I Ê N G V I Ệ T

(Sách dành cho các trường Cao đẳng Sư phạm)

NHÀ XUẤT BẢN ĐẠI HỌC s ư PHẠM


Mã số: 01.01.291681 ĐH 2007
M Ụ C L Ụ C
• •

Lòi nói đẩu

CHƯƠNG I. MỘT SỐ VÂN ĐỀ ĐẠI CƯƠNG VỀ NGỮ PHÁP


I. NGỮ PHÁP VÀ NGỮ PHÁP HỌC
li. MỘT SỐ KHÁI NIỆM Cơ BẢN CỦA NGỮ PHÁP HỌC
1. Đơn vị ngữ pháp "
2. Ý nghĩa ngữ pháp "
3. Hình thức ngữ pháp và phương thức ngữ pháp "
4. Phạm trù ngữ pháp "
5. Quan hệ ngữ pháp "
Tóm tắt chương "
Câu hỏi và bài tập "
Tài liệu tham khảo chương I

CHƯƠNG li. TỪ LOẠI TIÊNG VIỆT


I. KHÁI NIỆM Từ LOẠI VÀ TIÊU CHÍ PHÂN ĐỊNH
1. Khái niệm từ loại Ví
2. Tiêu chí phân đinh 7.
li. HỆ THỐNG Từ LOẠI TIẾNG VIỆT
1. Sự phân biệt thực từ và hư từ
2. Danh từ
3. Số từ ::
4. Động từ
5. Tính từ "
6. Đại từ "
7. Phụ từ (phó từ, từ kèm) ti
8. Quan hệ từ li
9. Tình thái từ ii
III. Sự CHUYỂN LOẠI CỦA Tử íí
IV. VẤN ĐỂ Từ LOẠI TRONG CHƯƠNG TRÌNH NGỮ VẮNỞ TRUNG HỌC c ơ SỞ í!
Tóm tắt chương li
Câu hỏi và bài tập li
Tài Liệu tham khảo chương li li
CHƯƠNG HI. CỤM TỪ TIÊNG VIỆT 63
I. KHÁI NIỆM CỤM Từ 63
1. Phân biệt cụm từ tự do và cụm từ cố định 63
2. Phân biệt các loại cụm từ tự do 64
li. CẤU TẠO CỦA CÁC LOẠI CỤM Từ Tự DO 6 5

1. Cụm từ chủ-vị 65
2. Cụm từ đẳng lập 68
3. Cụm từ chính phụ 7 1

IM. CỤM DANH Từ 72


1. Khái niệm 72
2. Chức năng 73
3. Phẩn trung tâm 74
4. Phần phụ trước 75
5. Phần phụ sau 78
IV. CỤM ĐỘNG Từ 82
1. Khái niệm 82
2. Chức năng 82
3. Phần trung tâm 83
4. Phần phụ trước 84
5. Phần phụ sau : -.87
V. CỤM TÍNH Từ 98
1. Khái niệm 98
2. Chức năng 99
3. Phần trung tâm 99
4. Phần phụ trước 100
5. Phần phụ sau 100
VI. VẤN ĐỂ CỤM Từ TRONG CHƯƠNG TRÌNH NGỮ VĂNở TRUNG HỌC c ơ SỞ 103
Tóm tắt chương 104
Câu hỏi và bài tập 104
Tài liệu tham khảo chương MI 109

CHƯƠNG IV. BỈNH DIỆN NGỪ PHÁP CỦA CÂU TIẾNG VIỆT no
I. MỘT SỐ VẤN ĐỂ KHÁI QUÁT VỀ CÂU m
1. Câu và phát ngôn 111
2. Các đặc trưng cơ bản của câu 112
3. Khái quát về ba bình diện của câu 113

4
li. BÌNH DIỆN NGỮ PHÁP CỦA CÂU
1. Các thành phẩn câu
2. Các kiểu cấu tạo ngữ pháp của câu
MI. VẤN ĐỂ VỀ CẤU TẠO NGỮ PHÁP CỦA CÂU TRONG CHƯƠNG TRÌNH NGỮ VĂN
Ở TRUNG HỌC Cơ SỞ -.
1. Về các thành phần câu
2. Về các kiểu cấu tạo ngữ pháp của câu
Tóm tắt chương
Câu hỏi và bải tập
Tài liệu tham khảo chương IV

CHƯƠNG V. BÌNH DIỆN NGỮ NGHĨA CỦA CÂU TIÊNG VIỆT


I. NGHĨA MIÊU TẢ CỦA CÂU
li. NGHĨA TÌNH THÁI
III. VẤN ĐỂ VỀ NGHĨA CỦA CÂU TRONG CHƯƠNG TRÌNH NGỮ VĂN
ở TRUNG HỌC Cơ SỞ
Tóm tắt chương
Càu hỏi và bài tập
Tài liệu tham khảo chương V

CHƯƠNG VI. BÌNH DIỆN NGỮ DỤNG CỦA CÂU (Câu trong hoạt động giao tiếp)
I. Sự HIỆN THỰC HÓA CẤU TRÚC NGỮ PHÁP CỦA CÂU TRONG PHÁT NGÔN
1. Tỉnh lược thành phần câu
2. Tách câu
3. Lựa chọn trật tự các thành phần câu
li. MỤC ĐÍCH NÓI CỦA CÂU TRONG GIAO TIẾP
1. Câu nghi vấn
2. Câu cầu khiến
3. Câu cảm thán
4. Câu trần thuậr.
IU. HÀNH ĐỘNG NÓI VÀ CÁCH THỰC HIỆN HÀNH ĐỘNG NÓI
1. Khái niệm hành động nói
2. Cách thực hiện hành động nói
3. Câu ngôn hành
IV. NGHĨA TƯỜNG MINH VÀ NGHĨA HÀM ẨN CỦA CÂU
1. Nghĩa tường minh ỵ
2. Nghĩa hàm ẩn
3. Phân loại nghĩa hàm ẩn 228
4. Cơ chế tạo hàm ý cho câu 230
V. CẤU TRÚC TIN TRONG CÂU 232
VI. VẤN ĐỂ CÂU TRONG HOẠT ĐỘNG GIAO TIẾPỞ CHƯƠNG TRÌNH NGỮ VĂN
TRUNG HỌC Cơ SỞ 237
Tóm tắt chương 238
Càu hỏi và bài tập 239
Tài liệu tham khảo chường VI 240
L Ờ I N Ó I Đ Ẩ U

Giáo trình Ngữ pháp Tiếng Việt được biên soạn theo chương trình đào tạo giáo viên Ngữ
văn thuộc Dự án Đào tạo Giáo viên Trung học cơ sớ, Bộ Giáo dục và Đào tạo. Giáo trình phục
vụ cho việc dạy và học học phần Ngữ pháp tiêng Việt trong trường Cao đẳng Sư phạm.
Trong khi biên soạn giáo trình, các tác giả luôn quán triệt mục tiêu đào tạo, cố gắng
bám sát chương trình Cao đẳng Sư phạm, đồng thời gắn với nội dung dạy và học ngữ pháp
tiêng Việt ở Trung học cơ sở. Vì vậy nội dung các chương, mục trong giáo trình không quá
đi sâu vào những vấn đề lí thuyết ngón ngữ học hoặc Việt ngữ học, mà cố gắng đáp ứng
những yêu cấu thực tiễn của nhà trường, nhất là cấp Trung học cơ sở. Mặt khác, giáo trình
vẫn đặt ra nhiệm vụ cung cấp những kiến thức cơ bản nhất và có tính cập nhật, rèn luyện
những kĩ năng cần vếu nhất trong học tập, nghiên cứu và giảng dạy ngữ pháp tiêng Việt để
vừa nâng cao kiến thức và kĩ nâng cho sinh viên, vừa chuẩn bị cho sinh viên làm tốt công
việc dạy ngữ pháp tiếng Việt ở Trung học cơ sở.
Cấu trúc của giáo trình đi theo trình tự của các đơn vị ngữ pháp từ thấp đến cao: từ,
cụm từ, câu. Trước khi đi vào những vân đề cụ thể của ngữ pháp tiếng Việt, giáo trình có
dành một chương (chương ì) để trình bày khái quát một số vấn đề đại cương về ngữ pháp
nhằm chuẩn bị kiến thức chung. Sau đó chương l i dành cho vấn đề từ loại tiêng Việt,
chương HI trình bày về cụm từ tiêng Việt. Những vấn đề về câu là phong phú nhất và cũng
phức tạp nhất, nên giáo trình dành cả ba chương tiếp theo lần lượt trình bày về ba bình diện
của câu: bình diện ngữ pháp (chương IV), bình diện ngữ nghĩa (chương V) và bình diện
ngữ dụng (chương V I ) .
Để tạo điều kiện thuận lợi cho việc học tập, ở đầu mỗi chương cùa giáo trình đều có
nêu những kiến thức cần có khi tiếp cân nội dung từng chương và những kết quả cần đạt tới
khi học tập, còn cuối mỗi chương sách đều có phần tóm tắt nội dung cơ bản của từng
chương, sau đó cung cấp những câu hỏi và bài tập thực hành, trong đó có một số bài tập
vận dụng kiến thức và kĩ nâng vào việc giải quyết những yêu cầu dạy học ở Trung học cơ
sở. Cũng nhầm mục đích hướng nghiệp cho sinh viên, nên cuối mồi chương sách đều có
mục giới thiệu nội dung dạy học tương ứng ở chương trình Ngữ văn Trung học cơ sở. Cuối
cùng là danh mục tài liệu tham khảo có quan hệ mật thiết đến nội dung từng chương đê
sinh viên có thể tiếp cận nhằm mở rộng kiến thức.
Giáo trình này có thể sử dụng để dạy và học ở cả chương trình đào tạo giáo viên dạy
một môn (môn Ngữ văn), và cả ở chương trình đào tạo giáo viên dạy hai môn, trong đó
môn Ngữ văn là môn thứ nhất. Trong chương trình đào tạo giáo viên dạy một môn, thời
lượng dạy và học là 4 đơn vị học trình, do đó 6 chương trong giáo trình có thể phân bô như
sau: học trình Ì gồm 2 chương đầu, học trình 2: chương 3, học trình 3: chương 4, học trình 4:

7
chương 5 và chương 6. Trong chương trình đào tạo giáo viên dạy 2 môn, thời lượng chỉ có 3
đơn vị học trình. Do đó sinh viên cần tự đọc chương Ì, còn học trình Ì gồm chương 2 và 3,
học trình 2: chương 4, học trình 3: chương 5 và 6 (nội dung của chương 6 có một số điểm
đã được dạy và học chi tiết trong học phần Ngữ dụng học). Tuy nhiên, trong thực tiễn
giảng dạy, các thầy cô giáo và các trường Cao đẳng Sư phạm có thể điều chỉnh để phân bố
thời gian cho phù hợp với tình hình thực tế.
Trước khi xuất bản, Giáo trình đã được GS.TS. Hoàng Trọng Phiến, GS.TS. Lê A,
GS. Nguyễn Khắc Phi đọc và góp cho nhiều ý kiến bổ ích. Các tác giả xin chân thành cám
ơn các Giáo sư, đồng thời chúng tôi cũng mong muốn nhận được những ý kiến góp ý của
quý thầy cô giáo, các bạn sinh viên và bạn đọc nói chung về nội dung và hình thức của
sách để bổ sung, điều chỉnh giáo trình ngày một tốt hơn. Chúng tôi cũng chân thành cám
ơn Ban điều hành Dự án Đào tạo Giáo viên Trung học cơ sở cùng Nhà xuất bản Đ ạ i học Sư
phạm Hà N ộ i đã tạo điều kiện để giáo trình có thể phục vụ rộng rãi cho việc dạy và học
trong các trường Cao đẳng Sư phạm.
C á c tác giả
C H Ư Ơ N G I

MỘT SỐ VÂN ĐỀ ĐẠI CƯƠNG

VỀ NGỮ PHÁP

MỤC TIÊU CẦN ĐẠT


- Nắm được bản chất của ngữ pháp, phán biệt được ngữ pháp với các bộ phận khác
của ngôn ngữ (ngữ âm, từ vựng, phong cách). Nắm được những khái niệm cơ bản của ngữ
pháp học: đơn vị, ý nghĩa, hình thức, phương thức, phạm trù, quan hệ ngư pháp.
- Bước đầu vận dụng được những kiên thức đại cương về ngữ pháp vào việc học tập,
nghiên cứu và giảng dạy ngữ pháp tiếng Việt.

KIÊN THỨC CẦN CÓ


- Có những kiến thức phổ thông vê ngữ pháp tiếng Việt đã được trang bị ở các cấp tiểu
học, trung học cơ sở và trung học phổ thông, như những kiến thức về từ, về cụm từ, vé câu,
các thành phấn câu và kiểu câu....
- Có những kiến thức vờ kĩ nâng cần yếu vế các bộ phận ngữ âm, từ vựng - ngữ nghĩa
tiêng Việt mà các học phẩn trước trong chương trình Cao đẳng Sư phạm đã trang bị cho
sinh viên.
- Có một số kiến thức vé ngữ pháp của một ngoại ngữ đã học ở phổ thông hoặc ở Cao
dẳng Sư phạm, nhất là ngoại ngữ thuộc họ ngôn ngữ Ân - Âu. Những kiến thức đó để đối
chiêu, so sánh với tiếng Việt, và cũng dùng làm cơ sỏ để khái quát hoa thành những nhận
định chung về các khái niệm cơ bản trong ngữ pháp đại cương.

Mỏ ĐẦU
Hệ thống tổ chức của mỗi ngôn ngữ thường được cấu thành nhờ những bộ phận cơ bản
là ngữ ám, từ vựng - ngữ nghĩa, ngữ pháp. Ớ những học phần trước (ngữ âm học, từ vựng -
ngữ nghĩa học) đã tiến hành nghiên cứu về hệ thống ngữ âm tiếng Việt, hệ thống từ vựng -
ngữ nghĩa tiếng Việt. Học phần này đi vào hệ thống ngữ pháp của tiếng Việt.
Song, trước khi tìm hiểu hệ thống ngữ pháp tiếng Việt, cần có một số kiến thức đại
cương về ngữ pháp. Đây là những kiến thức chung về ngữ pháp của ngôn ngữ nói chung.
Chúng đã được ngành ngữ pháp học tổng kết từ nhiều ngổn ngữ trên thế giới. Những kiến
thức đại cương này sẽ làm cơ sở cho việc tìm hiểu ngữ pháp tiếng Việt.

9
I. NGỮ PHÁP VÀ NGỮ PHÁP HỌC
1. Trong cơ cấu tổ chức của hệ thông ngôn ngữ, ngoài các bộ phận ngữ ám và từ N ựng -
ngữ nghĩa, còn có ngữ pháp. Vậy ngữ pháp là gì?
Theo quan niệm thông thường, ngữ pháp là toàn bộ các quy tắc, các luật lệ vé sự câu
tạo của các từ, sự biến đổi của các từ và sự kết hợp các từ thành câu, đóng thời còn là các
quy tắc cấu tạo của các cáu, các đoạn vãn và văn bản.
Ngữ pháp học là một chuyên ngành nghiên cứu về ngữ pháp của một ngôn ngữ. Song
nhiều khi thuật ngữ ngữ pháp cũng dược dùng với ý nghĩa của thuật ngữ ngữ pháp học
(cũng giống như tình hình sử dụng thuật ngữ cùa các ngành khoa học khác: sử/ sử học;
sinh vật / sinh vật học,...).
So với ngữ âm và từ vựng thì ngữ pháp có một số đặc điểm sau đây:
- Ngữ pháp có tính tàm tượng và khái quát hơn. Chính vì các quy luật và các phép tắc
tạo nên ngữ pháp của một ngôn ngữ không phải chỉ thuộc về một từ hay một câu cụ thể nào
mà là chung cho tất cả các từ hay các câu cùng một loại nên ngữ pháp có tính trừu tượng và
khái quát cao. Cũng vì thế, các quy luật tổ chức của ngữ pháp thường được biếu hiện dưới
dạng mô hình hay sơ đồ. v ề mặt này, ngữ pháp giống như các quy tắc trong hình học.
Trong hình học, một hình vuông có thể được tạo nên từ các chất liệu khác nhau (phân,
mực, que tre, thanh kim loại,...), có những màu sắc khác nhau, có độ lớn nhỏ khác nhau
nhưng luôn luôn phải có những đặc trưng cơ bản, có tính khái quát. Đó là: có 4 cạnh bằng
nhau và 4 góc đều vuông.
Tương tự như vậy, trong ngữ pháp các từ thuộc từ loại danh từ, chảng hạn, có những
hình thức âm thanh khác nhau: có thể có ý nghĩa cụ thể khác nhau, có nguồn gốc khác
nhau, có phạm vi sử dụng khác nhau.... nhưng đều phải có đặc trưng chung: có ý nghĩa sự
vật, có những quy luật biến đổi và két hợp, những khả năng giống nhau trong việc tạo câu.
- Ngữ pháp có tính ổn định làu bền hơn. Trong quá trình phát triển lịch sử, ngôn ngữ
có biên đổi. Nhưng trong các bộ phận cấu thành của ngôn ngữ thì từ vựng là bộ phận dễ
biến động nhất (nhiều từ mới xuất hiện, nhiều nghĩa mới nảy sinh, và các từ cũ, nghĩa cũ
mất đi....); thứ đến là ngữ âm. Còn ngữ pháp thì tuy cũng có biên đổi nhưng chậm hơn rất
nhiều, có thê coi là ổn định. Chính vì thê mà hiện nay đọc các văn bản cổ, ta thường gặp
nhiều từ cổ phải chú thích, còn ít thấy phải chú thích các hiện tượng ngữ pháp.

2. Theo cách phân chia truyền thống, ngữ pháp học bao gồm hai phân ngành
Từ pháp học: có nhiệm vụ nghiên cứu các quy tắc cấu tạo từ, các quy tắc biến đổi từ
các đặc tính ngữ pháp của các từ loại. Đôi với tiêng Việt, nhìn chung, các từ không có hệ
thống biến đổi từ, nên nhiệm vụ chù yếu của từ pháp học tiêng Việt là nghiên cứu đặc tính
ngữ phấp cùa các từ loại, các tiểu loại. Còn các quy tắc cấu tạo từ thì thường được khảo sát
ớ từ vụn" học vì ở tiếng Việt các phương thức cấu tạo từ và các kiểu cấu tạo từ liên quan
mật thiết với các loại ý nghĩa từ vựng, các hệ thống từ vựng.

10
Cú pháp học: nghiên cứu các quy tắc kết hợp từ thành các cụm từ, các câu. Để hoàn
thành được các nhiệm vụ này, cú pháp học phải giải quyết những ván đề như câu tạo cua
cụm từ, các loại cụm từ, các thành phần câu, các kiểu câu,...
Đối với tiếng Việt, từ pháp học khi giải quyết những vấn đề về đặc tính ngữ pháp của
các từ loại, lại có liên quan mật thiết với cú pháp học. Bởi vì đặc tính ngữ pháp của từ loại
trong tiêng Việt thể hiện rõ nhất ở khả năng kết hợp các từ, ở khả nâng và đặc điểm cấu tạo
cụm từ và cấu tạo câu. Vì thế ở tiếng Việt hai bộ phận từ pháp học (từ loại) và cú pháp học
có liên quan mật thiết với nhau.
Hiện nay có một quan niệm mới là phải mở rộng phạm vi của ngữ pháp tới cả lĩnh vực trên
câu. Vì thế đỏi tượng và nhiệm vụ của ngữ pháp học không chi dừng lạiở việc nghiên cứu các
quy tấc cấu tạo từ, biến đổi từ, kết hợp các từ thành cụm từ và câu, cũng như các quy tắc tố chức
câu, mà còn cả các quy tắc liên kết càu và các đơn vị trên câu dế tạo thành vãn bản. Vì thế,
trong ngành ngữ pháp học đã hình thành một phân ngành mới là ngữ pháp học văn bản.
Do đó hiện nay, ngữ pháp học bao gồm ba phân ngành: ngữ pháp học vê từ (cấu tạo từ,
từ loại), ngữ pháp học vê câu (cụm từ và cáu), và ngữ pháp học văn bàn (đoạn vãn và vãn bản).

li. MỘT SỐ KHÁI NIỆM Cơ BẢN CỦA NGỮ PHÁP HỌC

1. Đơn vị n g ữ p h á p
Đó là những đơn vị (yêu tố) ngôn ngữ có hai mặt: mặt hình thức âm thanh và cấu tạo,
mặt nội dung ý nghĩa. Những đơn vị chỉ có mặt âm thanh là các đơn vị ngữ âm (ám vị, âm
tiết), những đơn vị chỉ xét ở mặt ngữ nghĩa là các đơn vị ngữ nghĩa (nghĩa vị, nét nghĩa,...).
Trong ngôn ngữ, những đơn vị có cả hai mặt bao gồm: hình vị, từ, cụm từ, câu, đoạn văn,
văn bản.
Tuy thế, các đơn vị hai mật như trên chỉ được coi là đơn vị ngữ pháp khi chúng được
xem xét ở bình diện ngữ pháp, ở đặc điểm ngữ pháp, cụ thể là được xem xét ở một trong
những bình diện sau đây:
- Kiểu cấu tạo, loại hình cấu tạo: Cấu tạo bằng các thành tố như thế nào? Theo
phương thức nào? Có thể xếp vào kiểu nào?
- Quan hệ ngữ pháp trong nội bộ đơn vị: Các thành tố cùa đơn vị có quan hệ với nhau
như thế nào? M ỗ i thành tố giữ vai trò và chức năng như thế nào?
- Quan hệ ngữ pháp với các đơn vị ngữ pháp khác khi cùng tham gia vào việc cấu tạo
các đơn vị khác lớn hơn như thế nào?
- Ý nghĩa ngữ pháp của đơn vị đó: Đó là ý nghĩa chung của cả một phạm trù ngữ pháp
có đơn vị đó, hoặc là ý nghĩa quan hệ của đơn vị đó trong một đơn vị ngữ pháp lớn hơn.
- Hình thức ngữ pháp của đơn vị đó: hình thái biến đổi, hình thức thể hiện của đơn vị
đó qua các khả năng kết hợp với các đơn vị khác.

li
Ví dụ: từ nhỏ nhen: Nêu xem xét từ này ở bình diện ngữ nghĩa (nghĩa: to ra hẹp hòi,
luôn để ý đến những việc nhỏ nhặt, những lợi ích riêng trong quan hệ đối xử với người
khác) thì lúc đó nó là một đơn vị từ vựng - ngữ nghĩa. Cả việc xem xét nó trong các mối
quan hệ gần nghĩa, trái nghĩa, hệ thống ngữ nghĩa,... thì đó cũng là việc kháo sát nó với tư
cách là đơn vị từ vựng - ngữ nghĩa. Từ nhô nhen chỉ xuất hiện với tư cách đơn vị ngữ pháp
khi ta xem xét nó ở các phương diện như:
- Cấu tạo: Nó là một từ láy, gồm hai tiêng có quan hệ láy phụ âm đầu.
- Từ loại: Nó là một tính từ, có ý nghĩa ngữ pháp khái quát là chỉ đặc điểm, tính chất,
có khả nâng kết hợp với từ chỉ mức độ (rất nhỏ nhen).
- Vai trò ngữ pháp: có thể làm trung tám cho một cụm từ chính phụ (cụm tính từ), ỏ
trong câu nó có thể làm vị ngữ một cách trực tiếp. Chảng hạn: Con người ấy (rất) nhỏ nhen.
Các đơn vị khác như hình vị, cụm từ, câu, đoạn vãn, văn bản cũng là những đơn vị có
nhiều bình điện. Chúng chỉ được coi là đơn vị ngữ pháp khi xem xét ở bình diện ngữ pháp.
Vậy đơn vị ngữ pháp là những đơn vị ngôn ngữ có hai mặt: hình thức và ý nghĩa (hình
vị, từ, cụm từ, câu, đoạn vãn và vãn bản), có những đặc điểm ngữ pháp nhất định.

2. Ý nghĩa n g ữ p h á p
Các đơn vị của từ vựng và các đơn vị của ngữ pháp là các đơn vị có hai mặt: ý nghĩa
và hình thức. ơ mặt ý nghĩa, người ta phân biệt ý nghĩa từ vipĩg và ý nghĩa ngữ pháp.
Ý nghĩa từ vựng là ý nghĩa riêng của tửng từ. Tuy rằng ý nghĩa từ vựng của mỗi từ là
một tập hợp nhiều nét nghĩa, trong đó có cả nét nghĩa phạm trù (có mặt ở nhiều từ cùng
loại) và những nét nghĩa chuyên biệt, làm nên ý nghĩa từ vựng riêng cho m ỗ i từ. Ví dụ từ
chạy trong từng Việt có nghĩa gốc gồm một tập hợp các nét nghĩa sau đây:
chạy: hoạt động (nét nghĩa phạm trù), dời chỗ, bằng chân, trên mặt đất, của người hay
động vật, với tốc độ cao.
Ý nghĩa từ vựng này làm cho từ chạy chảng những khác nghĩa với những từ như nhà,
chó, mèo, xanh, vàng, đẹp,... mà còn khác nghĩa với những từ như: đi, bò, bơi, ngủ, ăn:...
Y nghĩa ngữ pháp là ý nghĩa chung của cả một loại từ hoặc một tiểu loại của từ. Ví dụ:
- Các từ: người, học sinh, cá, mèo, ghế, bút, tính chất, màu sắc,... đều có ý nghĩa
chung là ý nghĩa sự vật.
- Các từ: đi, chạy, bò, bay, học, đánh, ngủ, nghiên cứu, khảo sát,... có nghĩa ngữ pháp
chung là chỉ hoạt động hoặc trạng thái.
- Các từ: đẹp, xấu, vàng, chăm chỉ, lười, thông minh có nghĩa chung là chỉ tính chất
đặc điểm.
Các ý nghĩa: sự vật, hoạt động hoặc trạng thái, tính chất hoặc đặc điểm.... là các ý
nghĩa ngữ pháp. Rõ ràng ý nghĩa ngữ pháp là ý nghĩa có tính khái quát, chung cho nhiều từ

12
cùng loại, cùng phạm trù. Ngoài ý nghĩa phạm trù như trên, ý nghĩa ngữ pháp có thể là ý
nghĩa nảy sinh trong quan hệ của các từ trong câu.
Xét các ví dụ sau:
(1) Nó đọc sách.
(2) Tôi đá bóng.
(3) Họ xem phim.
(4) Trâu ăn cỏ.
(5) Xe này chở lúa.
Các từ: sách, bóng, phim, cò, lúa, ngoài ý nghĩa ngữ pháp chỉ phạm trù sự vật trong
các câu trên còn có ý nghĩa chung khác: tất cả đều chỉ đối tượng của các hoạt động do các
động từ trong câu biểu hiện. Các từ: nó, lôi họ, trâu, xe có ý nghĩa chung là chủ thể hoạt
động. Rõ ràng các ý nghĩa chung này nảy sinh do quan hệ của các từ trong câu. Nếu thay
đổi quan hệ thì ý nghĩa ngữ pháp này cũng thay đổi. Ví dụ:
(6) Tôi mua cái xe này.
Ta thấy xe ở đây đã có ý nghĩa quan hệ khác: chỉ đối tượng hoạt động chứ không phải
chủ thể hoạt động như ở ví dụ (5) trên.
Thật ra ý nghĩa quan hệ cũng là ý nghĩa phạm trù chung, nhưng những phạm trù này
chỉ nảy sinh khi từ dùng trong cáu. Ngoài ra còn một số ý nghĩa ngữ pháp khác mà sau này
sẽ đề cập đến.

3. Hình thức ngữ p h á p và p h ư ơ n g thức ngữ p h á p


a) Hình thức ngữ pháp: là sự biểu hiện các ý nghĩa ngữ pháp nhờ các yếu tố vật chất
của ngôn ngữ. Xét ví dụ sau đây:
(7) "Công việc cùa chúng ta rất khó khán. Nhưng chúng ta nhất đinh sẽ vượt qua
những khó khăn ấy".

ơ ví dụ này, có hai từ khó khăn. Từ thứ nhất có nghĩa ngữ pháp chỉ "tính chất" (chung
cho tất cả các tính từ), ý nghĩa này được bộc lộ nhờ hình thức kết hợp với từ rất ở trước. Từ
khó khăn thứ hai có ý nghĩa sự vật (chung cho tất cả những danh từ); ý nghĩa đươc bộc l ộ
nhờ hình thức kết hợp với từ những ờ trước và từ ấy ở sau
b) Các hình thức ngữ pháp để biểu hiện các ý nghĩa ngữ pháp trong ngổn ngữ thì rát đa
dạng, nhưng chúng luôn thuộc về một số phương thức nhất định, có tính hữu han. Đó là các
phương thức ngữ pháp. Phương thức ngữ pháp chính là cách thức chung trong việc biểu
hiện các ý nghĩa ngữ pháp. Có thể kể đến một số phương thức sau:
- Phương thức hư từ: ý nghĩa ngữ pháp được biểu hiện bằng cách dùn° hư từ.
Ví dụ: từ rất, từ những ở ví dụ trên đây, từ bằng ở ví dụ sau:
(8) Chúng tôi học tiếng Việt.

13
(9) Chúng tôi học bâng tiếng Việt.
ơ (8) ý nghĩa phương tiện hoạt động trong "tiếng Việt" được biểu hiện băng hư tư
bằng, còn ớ (9), ý nghĩa đối tượng hoạt động cùa các từ ấy lại được biếu hiên bàng cách
không dùng hư từ.
- Phương thức trật tự từ: Trật tự sắp xếp của các từ trong câu cũng là mót phương thức
ngữ pháp. Các từ trong câu giống nhau nhưng trật tự sắp xếp khác nhau thì ý nghĩa của càu
khác nhau. Ví dụ:
(10) M ẹ yêu con/ Con yêu mẹ.
( l i ) Học b ạ n / B ạ n học.
- Phương thức ngữ diệu: Ngữ điệu là một đặc điểm âm thanh cùa lời nói và bao gồm
nhiều phương điện: giọng lên cao hay xuống thấp, nói nhanh hay chậm, liên tục hay có chỗ
ngừng nghỉ, mạnh hay yếu,... Có nhiều trường hợp, các câu bao gồm những từ ngữ như
nhau nhưng ngữ điệu khác nhau nên ý nghĩa cũng khác nhau. Chảng hạn, các câu mang
ngữ điệu khác nhau sau đây biếu hiện các ý nghĩa và mục đích nói khác nhau:
(12) Anh đi. (hạ giọng - câu kể)
(13) Anh đi? (lên giọng - câu hỏi)
- Phương thức láy: Láy là lặp lại (hoàn toàn hay bộ phận) thành phần âm thanh của
một đơn vị nào đó. Việc lặp lại một từ có thể diễn đạt được ý nghĩa số nhiều (người người,
ngành ngành, nhà nhà,...), ý nghĩa nhiều lần của hoạt động (gật gật, vẩy vẫy, lắc lắc, đi đi,
lại lại,...).
Những phương thức ngữ pháp kể trên là những phương thức có tính chất đặc thù của
tiếng Việt và những ngôn ngữ cùng loại hình với tiếng Việt. Song chúng được sử dụng cả
trong các ngôn ngữ thuộc loại hình tổng hợp - biến hình từ (tiếng Nga, tiếng Anh, tiếng
Pháp,...), tuy rằng chúng không mang tính chất điển hình đ ố i với các ngôn ngữ này. Đối
với các ngôn ngữ tổng hợp - biên hình từ, thì phương thức có tính điển hình, đặc thù là
phương thức dùng phụ tố: trong thành phần của mỗi từ có các phụ tố diễn đạt các ý nghĩa
ngữ pháp. Khi các phụ tố thay đổi thì các ý nghĩa ngữ pháp cũng thay đ ổ i . Ví dụ:
(14) Tiếng Nga: kniga (số ít, giống cái, chủ cách), knigi (số nhiều, chủ cách), knigu
(số ít, tán cách),...
(15) Tiêng Pháp: chanter (hát - nguyên dạng), chante (ngôi thứ ba, số ít, hiện tại),
chan tcz (ngôi thứ hai, sò nhiều, hiện tại),...
Các phương thức ngữ pháp điển hình cho từng ngôn ngữ, từng loại hình ngốn ngữ
đươc người bản ngữ thường xuyên sử dụng trong hoạt động nói và viết để tạo nên những
sàn phẩm ngôn ngữ như cụm từ và câu. Các ngôn ngữ đều có khả năng diễn đạt các ý nghĩa
tương ứng như nhau, nhưng chi khác nhau ở chỗ:

14
a) Các ý nghĩa đó có nhát thiết (bắt buộc) phải được biếu hiện trong tất cả các trường
hợp mà đơn vị ngữ pháp xuất hiện hay không;
b) Chúng được biểu hiện nhờ phương thức ngữ pháp nào.
So sánh hai câu tương đương vê nghĩa trong tiếng Việt và tiếng Nga (hai ngôn ngữ
khác biệt về loại hình) sau đây, ta sẽ thấy rõ điều đó:
(16) Tiếng Nga: Ona protsitaỉa tvuji( knign.
(17) Tiếng Việt: cỏ ấy đã đọc xong quyển sách của anh.
Về phương thức ngữ pháp, trong cáu tiếng Nga không dùng phương thức hư từ. Các ý
nghĩa ngữ pháp chủ yếu được biếu hiện bằng phụ tố. Ở từ (ma (cồ ây) biểu hiện ý nghĩa
ngôi thứ ba, số ít, gióng cái, chủ cách. Ở từprotsitala (đã đọc xong), phu tố - la biêu hiện ý
nghĩa thời quá khứ, số ít, giống cái, thức tường thuật; còn phụ tó pro- biếu hiện ý nghĩa thể
hoàn thành. Ớ từ knigu (sách) phụ tố -// biểu hiện số ít, giông cái, tân cách. Còn ờ đại từ sỏ
hữu tvujư (của anh), phụ tố - ju biêu hiện các ý nghĩa số ít, giống cái, tân cách.
Trong câu tiếng Việt, dùng các hư từ: đã thể hiện nghĩa quá khứ hoàn tất; quan hệ từ
của (nghĩa quan hộ sở hữu), đổng thời trật tư các từ trong câu thể hiện được các quan hệ
ý nghĩa chủ thê - hoạt động - đối tượng cùa hoạt động (chủ - vị - bổ). Trong câu tiêng
Việt không nhất thiết phải thể hiện các ý nghĩa về giống, về số, về cách. Đó không phải
là các ý nghĩa ngữ pháp trong câu tiếng Việt, tuy rằng khi cần thiết, một trong số các ý
nghĩa tương ứng vẫn có cách thể hiện (ví dụ: Ý nghĩa đơn vị ở danh từ quyển, ý nghĩa nữ
giới ờ danh từ cô,...).

4. Phạm trù n g ữ p h á p
M ỗ i ý nghĩa ngữ pháp tạo cơ sở cho việc hình thành một phạm trù ngữ pháp. Tất nhiên
những ý nghĩa ngữ pháp này phải dươc biểu hiện bằng hình thức ngữ pháp thuôc về những
phương thức ngữ pháp nhất định.
Ví du: Tất cả các danh từ trong tiếng Việt tạo thành phạm trù danh từ trẽn cơ sở có
cùng một ý nghĩa ngữ pháp (ý nghĩa sự vật và hình thức ngữ pháp thông nhất (khả năng kết
hợp với các từ mang ý nghĩa chỉ số lượng và khả năng làm vị ngữ với từ là).
MỖI phạm trù ngữ pháp là sự tập hợp cùa mót số đơn vị ngữ pháp trên cơ sở có cùng
chung một ý nghĩa ngữ pháp. Các ý nghĩa ngữ pháp này có thể được tách thành một số
phương diện đối lập. Chảng hạn, phàm trù giống bao gồm: giống đực, giông cái và có thế
là gióng trung; phạm trù số bao gồm: số ít, số nhiều....
Các loại phàm trù ngữ pháp sau đây thường tồn tại trong các ngôn ngữ:
- Phạm trù cùa các dạng thức ngữ pháp của từ: Các phạm trù này phổ biến đối với các
ngôn ngữ tổng hợp - biến hình từ. Từ trong các ngôn ngữ này tồn tại dưới nhiều dang thức,
mỗi dạng thức là sự thể hiện của một (hay một vài) ý nghĩa ngữ pháp thuôc một (hay một
vài) phàm trù ngữ pháp. Ví dụ: dang thức bù ga (tiếng Nga: sách) có các ý nghĩa thuộc các

15
phạm trù: số (số ít), giống (giống cái), cách (chủ cách). Ở tiêng Việt, có quan niệm cho
rằng "dạng láy" của từ thường biểu hiện ý nghĩa về số lượng nhiều (người người, nhờ nhà,
gật gật, vẫy vẩy...).
- Phạm trù các từ loại: Một từ trong ngôn ngữ, tuy thuộc vào đặc điểm trong ý nghĩa
ngữ pháp khái quát và trong hoạt động ngữ pháp lại thuộc về một phạm trù từ loai hoặc tiểu
loại nhất định. Ví dụ các phạm trù danh từ, động từ, tính từ, số từ, đại từ, phụ từ....
- Phạm trù các chức năng ngữ pháp của từ: Khi cấu tạo cụm từ hoặc cáu, mỗi từ có
một chức năng ngữ pháp nhất định. Những từ có cùng chức nâng ngữ pháp như nhau thì
hợp thành một phạm trù. Đ ố i với câu, phạm trù này có thể gọi là phạm trù các thành phần
câu. Ví dụ: phạm trù chủ ngữ, phạm trù vị ngữ, phạm trù trạng ngữ....
- Phạm trù các loại hình kết cấu ngữ pháp: Các đơn vị ngữ pháp (từ, cụm từ, câu) có
cùng một kiểu cấu tạo ngữ pháp, do đó thường có cùng một loại ý nghĩa ngữ pháp, cũng
hợp thành một phạm trù ngữ pháp. Ví dụ: phạm trù từ đơn, phạm trù từ ghép, phạm trù cụm
từ chính phụ, phạm trù câu đơn, phạm trù câu ghép, phạm trù cụm động từ ban phát,...

5. Quan h ệ n g ữ p h á p
Trong hoạt động giao tiếp (trong lời nói, trong vãn bản) các từ thường phải kết hợp với
nhau để tạo nên những kết cấu ngữ pháp lớn hơn, nhằm đáp ứng các nhu cầu giao tiếp.
Trong sự kết hợp ấy, giữa các từ luôn luôn có các mối quan hệ với nhau.
Các kết cấu ngữ pháp có thể có nhiều tầng bậc. Trong một kết cấu ngữ pháp lớn có thể
có các kết cấu ngữ pháp nhỏ hơn làm thành phần cho nó. Giữa các kết cấu ngữ pháp nhỏ
này cũng có các mối quan hệ ngữ pháp. Ở phần cụm từ và câu dưới đay, chúng ta sẽ thấy
quan hệ ngữ pháp có thể là quan hệ giữa các từ với nhau, cũng có thể là quan hệ giữa từ và
cụm từ trong nội bộ một cáu.
Quan hệ ngữ pháp chính là quan hệ giữa các đơn vị ngữ pháp này khi chúng cùng
nhau cấu tạo đơn vị ngữ pháp lớn hơn.
Quan hệ ngữ pháp được hình thành trên cơ sở các quan hệ ý nghĩa giữa các đơn vị ngữ
pháp, đồng thời được hình thành trên cơ sở vai trò và cương vị của mỗi đơn vị ngữ pháp
trong kết cấu ngữ pháp lớn hơn. Khái quát nhất, các quan hệ ngữ pháp được phân biệt
thành ba loại:
a) Quan hệ chủ - vị (còn gọi là quan hệ tường thuật hay là quan hệ vị ngữ tính)
Đó là quan hệ giữa hai thành tố (từ hoặc cụm từ), trong đó một thành tố (chủ ngữ)
biểu hiện đối tượng được nói đến trong câu, còn một thành tố (vị ngữ) biểu hiện nội dung
nói về đối tượng đó. Nội dung này có thể là một đặc trưng (hoạt động, trạng thái, tính chất,
đặc điểm, quá trình, tư thế) của đối tượng, có thể là một lời nhận định về đối tương, có thể
là một quan hệ nào đó của đôi tượng.
Ví dụ: (18) Nó //học.

16
(19) Tôi / / l à học sinh.
(20) Quyển sách này // rất bổ ích cho thiếu nhi.
Chù ngữịC) li Vị ngữ (V)
Quan hê chủ - vị tương ứng với quan hệ giữa hai thành tố cùa một phán đoán trong tư
duy. Trong quan hệ chủ - vị, cả hai thành tố đều quan trọng. Chúng có quan hệ qua lai, chê
định lan nhau.
Trong tiếng Việt, quan hệ chù - vị được biểu hiên thông qua một số phương tiện hình
thức sau đây:
- Trật tự: c thường đi trước V.
- V thường được bắt đầu bằng các phụ từ biếu hiên các ý nghĩa tình thái:
(21) Cháu tôi cũng da ng tập bơi.
(22) Anh ây sẽ không đến đây.
Còn c nêu biêu hiện bằng danh từ thì thường được xác định ý nghĩa bằng các từ chỉ
định (ấy, này, nọ, đó, đây,...)-
Giữa c và V có thế có chỗ ngắt nếu c là mót kết cấu gồm nhiều từ, nhiều âm tiết.
Ở các ngón ngữ mà từ có biến hoa hình thái (như các tiếng Anh, Pháp, Nga) hình thức
để biểu hiên quan hệ chú vị là hình thức cùa V: V phải có hình thái thích hợp về giống, số,
ngôi với c và thích hợp với các ý nghĩa tình thái của câu (tường thuật, hay mệnh lệnh, hay
giả thiết,..., quá khứ, hiện tại hay tương lai....)- Ví dụ câu tiếng Pháp:
(23) Nous habitons une nouvelle maison. (Chúng tôi ở trong một ngôi nhà mới.)
Trong ví dụ này, động từ vị ngữ habitons (ở) có hình thái ngôi thứ nhất, số nhiều (hợp
với chù ngữ - chúng tỏi), thời hiện tại, thức tường thuật, dạng chủ động.
Quan hệ chủ - vị có thế tồn tai giữa hai thành phần nòng cốt cùa câu đơn bình thường
(các ví du nêu trên), cũng có thể tồn tại trong một cụm chủ - vị làm thành phần câu. Ví dụ:
(24) Nó biết mọi người không đến.
Ì
ơ ví dụ này, quan hệ chủ - vị tổn tại chẳng những giữa hai thành phần nòng cốt cùa
câu (C: Nó, V: biết,...) mà tồn tại cả ở cụm từ mọi người không đến.
(C: mọi người, V: khống đến)
b) Quan hệ đảng lập (còn gọi là quan hệ liên hợp, bình đảng, song song ngang hàng). Đáy là
quan hệ giữa các thành tô ngang hàng nhau, bình đảng VỚI nhau. Những đặc điểm chính là:
- Số lượng các thành tố có thế nhiều hơn hai. Ví dụ:
(25) Sống chiến đâu, lao động và học tập theo gương Bác Hồ vĩ đại.
- Các thành tở có bản chất ngữ pháp (đạc điểm từ loại) giông nhau hoặc tương tự. Ở ví
dụ trên, bốn thành tố cùng là động từ, đồng thời chúng biếu hiên các ý nghĩa cùng một
phạm trù (ớ ví dụ trên: phàm trù hoạt động).

17
- Các thành tố có cương vị ngữ pháp ngang hàng chức nân" n°ữ pháp giống nhau. có
quan hệ giống nhau với một yếu tố khác. Trong ví dụ trên, cả 4 thành tó đêu ngang hàng
nhau, quan hệ của mỗi một trong 4 thành tố đó với bộ phận còn Lại cùa câu đều gióng nhau.
- Thứ tự sắp xếp của các thành tố trong quan hệ đảng lặp không phải do ban chất ngữ
pháp và chức năng ngữ pháp của chúng quy định. Thứ tựấy linh hoạt, có thê thay đói được.
Ví dụ, có thể nói: Sống, lao động, chiến đâu và học tập,...
c) Quan hệ chính phụ (còn gọi là quan hệ phụ thuộc)
Đó là mối quan hệ giữa hai thành tố, một thành tố đóng vai trò chính, mốt thành tố
đóng vai trò phụ. Quan hộ chính phụ có một số đặc điếm cơ bản như sau:
- Về mật ý nghĩa, thành tố phụ bổ sung hay hạn định ý nghĩa cho thành tó chính được
cu thể hơn. Ví dụ:
(26) Đó là những học sinh tiên tiến
11 phụ. t.t.chính. t.t. phu
- Về mật ngữ pháp, quan hệ chính phụ có những đặc điểm sau:
+ Thành tố chính và thành tổ phụ không nhất thiết có cùng bản chất ngữ pháp. cùng từ
loại (ở ví dụ trên: học sinh là danh từ, tiên tiến là tính từ).
+ Thành tố chính quyết định bản chất ngữ pháp, chức năng ngữ pháp và quan hệ ngữ
pháp của cả kết cấu với các yếu tố khác ngoài kết cấu (ở ví dụ trên, thành tó chính là một
danh từ, tạo nên một cụm danh từ, cả cụm danh từ này cùng với từ lù làm thành bộ phận vị
ngữ của câu.).
+ Quan hệ chính phụ có mức độ chặt chẽ khá cao, nên trật tự giữa thành tò chính và
thành tố phụ khó thay đổi (ở ví dụ trên, không thể thay đ ổ i trật tự thành: những tiên tiến
học sinh).
Ở các phần trình bày về cụm từ và cáu sau này, chúng ta sẽ thấy quan hệ chính phụ có
thể tồn tại trong nội bộ một cụm từ, có thể tổn lại giữa các từ và cụm từ đóng vai trò thành
phần câu.
Ớ tiếng Việt, trong ba loại quan hệ ngữ pháp trên đây thi quan hệ chính phụ và quan
hệ đẳng lập còn tồn tại trong cấu tạo nội bộ của một từ ghép. Còn quan hệ chù - vị không
tồn tại trong từ, vì từ chỉ có chức năng định danh, trong khi quan hê chủ - vị chù yếu phúc
vụ cho chức năng thông báo.
Quan hệ ngữ pháp trong từ được gọi là quan hệ từ43háp, còn quan hệ ngữ pháp giữa
các từ hoặc giữa các cụm từ gọi là quan hê cú pháp. Trong tiếng Việt, như đã nói ờ trên,
quan hệ từ pháp trong từ ghép có phần giông với hai loại quan hệ cú pháp đăng lập và
chính phụ. Chính vì thế từ ghép thường được phân biệt làm hai loại: từ ghép đãng lặp và từ
ghép chính phụ. Cũng chính vì thế, việc phân biệt từ ghép và cụm từ tiêng Việt la một vấn
để phức tạp.

18
TÓM TẮT CHƯƠNG
1. Ngữ pháp là một bộ phận cấu thành của hè thống ngôn ngữ, bên cạnh các bộ phận
khác là ngữ âm và từ vựng - ngữ nghĩa. Ngữ pháp là toàn bộ các quy tắc về sự cấu tạo từ, sự
biến đổi từ, sự kết hợp từ để tạo nén các đơn vị lớn hơn là cụm từ và câu. Đồng thời ngữ
pháp cũng bao gồm những quy tắc câu tạo cáu, liên kết các cáu thành đoạn văn và thành
vãn bản. Theo quan niệm phổ biến, ngữ pháp bao gồm: từ pháp học, cú pháp học và ngữ
pháp văn bản. Ngữ pháp có tính khái quát và tính ổn định.
2. Các dơn vị ngữ pháp tạo nên một hệ thông từ cấp độ tháp đến cấp độ cao: hình vị,
từ, cụm từ, câu, đoạn vãn, vãn bản. M ỗ i đơn vị ngữ pháp luôn luôn có hai mặt: ý nghĩa ngữ
pháp và hình thức ngữ pháp. Hình thức ngữ pháp thuộc về một số phương thức ngữ pháp
nhất định, tiêu biểu là các phương thức: hư từ, trật tự từ. ngữ điệu, láy, phụ tố,... Còn ý
nghĩa ngữ pháp chung, khái quát là cơ sờ đê tập hợp các đơn vị ngữ pháp thành những
phạm trù ngữ pháp. Đó là các phạm trù dạng thức ngữ pháp của từ, phạm trù từ loại, phạm
trù thành phần câu, hoặc phạm trù các kết câu ngữ pháp.
Mặt khác, các đơn vị ngữ pháp khi đươc sử dụng trong hoạt động giao tiếp ngôn ngữ
lại luôn luôn kết hợp VỚI nhau để tao thành đơn vị ngữ pháp lớn hơn. Vì thế giữa các đơn vị
ngữ pháp có các quan hệ ngữ pháp, cơ bản nhát là ba loại quan hệ: quan hệ chù - vị, quan
hệ chính phụ và quan hệ đẳng lập.

CÂU HỎI VÀ BÀI TẬP THỰC HÀNH


Ì. Ngữ pháp là gì? Ngữ pháp có những đặc điểm nổi bật nào so với ngữ âm và từ vựng?
2. Ngữ pháp học gồm những phân ngành nào? Nêu nội dung chù yêu cùa từng phân ngành.
3. Thế nào là đơn vị ngữ pháp? Hãy xác định các đơn vị ngữ pháp (hình vị từ, cụm từ,
câu) trong câu văn sau:
Vịnh Hạ Long xứng đáng là một di sản thiên nhiên cùa loài người.
4. Các đơn vị ngữ pháp có quan hệ cấp bậc với nhau như thê nào? Trình bày qua các ví
dụ cụ thể.
5. Ý nghĩa ngữ pháp là gì? Hãy xác định ý nghĩa ngữ pháp khái quát của mỗi loạt từ
sau đây:
a) xanh, đỏ, vuông, tròn, to, lớn, đẹp đẽ, hùng vĩ, mấp mồ, lập loe, xinh tươi, thông minh...
b) bàn, nhà, ghế, bút, xe đạp, tàu hoa, máy nổ, quần áo, phông màn, máy móc, xe cộ....
c) nghi, ngủ, nghi ngơi, ngồi, nằm, chơi bời, làm lụng, lang thang, nói cười, cười cợt...
6. Hãy xác định ý nghĩa ngữ pháp chung của các từ in nghiêng đậm trong các câu sau:
- Trăng vào cứa sổ đòi thơ.
- Một tiêng chìm kêu sáng cả rùng.
- Mùa thu đã đi qua còn gửi lại
Một ít vàng trong năng trong cây

19
Một ít buôn trong gió trong may
Một ít vui trên môi người thiêu nữ.
7. Hình thức ngữ pháp và phương thức ngữ pháp là gì? Hãy phân tích các phương thức
ngữ pháp sau đây qua các ví dụ cụ thế: phương thức hư từ, trật tư từ, phu to.
8. Trong câu văn sau đày có dùng những hư từ nào? Tác dụng cùa các hư từ đó như thê
nào trong việc biểu hiện ý nghĩa?
Những vùng đất hoang cỏ dai bao la của Tây Bắc đã là đang biến thành những ruộng
đổng xanh tót và xom làng tươi vui.
9. Phán tích sư khác nhau về trật tự từ trong các cáu vãn sau đáy dẫn đèn sự khác nhau
như thế nào về ý nghĩa ngữ pháp cùa các từ và ý nghĩa của cả câu:
Ì) Yêu trẻ, trẻ đến nhà. Yêu già, già để tuổi cho.
2) Khói ám tường. Tường ám khói.
10 Phạm trù ngữ pháp là gì? Nêu những phạm trù ngữ pháp chính cùng với các ví
du cụ thể.
11. Quan hệ ngữ pháp là gì? So sánh đặc điếm cùa quan hệ đảng lập và quan hệ chính
phu trong tiêng Việt.
12. Xác định quan hệ chính phụ và quan hệ chu - vị trong hai càu sau:
Dàn ta có một lòng nồng nàn yêu nước. Đó là một truyền thống quý báu của ta.
13. Phăn tích các quan hệ ngữ pháp (từ pháp và cú pháp) trong câu sau:
Đó đây những mái ngói của nhà hội trường, nhà ăn, nhà máy nghiền cói, nỏ nu cười
tươi đó.
14. Phàn tích các đơn vị ngữ pháp (hình vị, từ, cụm từ, càu) và quan hệ ngữ pháp cùa
chúng trong cáu sau:
Chúng cướp không ruộng đất, hầm mò, nguyên liệu.
(Hồ Chí Minh, Tuyên ngón Độc lập)

TÀI LIỆU THAM KHẢO CHƯƠNG I


1. Diệp Quang Ban, Hoàng Vãn Thung. Ngữ pháp tiếìiạ Việt, tập 1. NXB Giáo dục,
1999 (đọc phần M ở đầu).
2. Đỏ Hữu Châu, Bùi Minh Toán. Đại cương ngôn ngữ học, tập Ì, tập 2. NXB Giáo
dục, 2001 (đọc Phần 1).
3. Mai Ngọc Chừ, Vũ Đức Nghiện, Hoàng Trọng Phiến. Cơ sở ngôn ngữ hoe và tiếng
Việt. NXB Giáo dục, 2000 (đọc phần thứ nhất).
4. Nguyễn Thiện Giáp. Đoàn Thiện Thuật. Nguyễn Minh Thuyết. Dẫn luận ngàn ngũ
hoe. NXB Giáo đúc, 1995 (đọc Chương 6: Ngữ pháp).
5, Đinh Trọng Lác, Bùi Minh Toán. Tiếng Việt. tạp 2. NXB Giáo dục (tái ban lãn 2)
năm 2001. (dóc Chương 4).

20
C H Ư Ơ N G li

T Ử L O Ạ I T I Ê N G V I Ệ T

MỤC TIÊU CẦN ĐẠT

- Năm được tiêu chí phán loại, hệ thống từ loại và đặc điểm tiêu biểu của các từ loại
trong tiếng Việt, của cức tiếu loại tiêu biểu trong các từ loại tiếng Việt.
- Có kĩ núng phân rích tử loại tiếng Việt trong văn bún. nắm dược những phương thức
chuyên loạt cua các từ và vạn dụng vào sự phân tích từ loại trong vân bàn, đồng thời có kĩ
năng sứ dụng tử đúng theo đặc điểm từ loại cùa chúng.
- Bước đầu biết vận dung kiến thức và kĩ năng vé từ loại vào việc tìm hiểu chương
trình và sách giáo khoa phần từ loại tương ứng ở Trung học cơ sỏ, chuẩn bị để giáng dạy
rốt những nội dung đó ỞTning học cơ sỏ.

KIẾN THỨC CẦN CÓ


- Có kiến thức đã học ở trường phổ thông về từ loại tiếng Việt.
- Có kiến thức đại cương về ngữ pháp dã được cung cấp ở chương ì.
- Có kiến thức vê từ loại cùa một ngoại ngữ đã được học ỏ phổ thông hay ở cao đẳng
đê có thê so sánh đối chiếu, trên cơ sở đó hiểu rõ đặc điểm tử loại trong tiếng \ lệt.

Mỏ ĐẦU

Số lượng từ trong mỗi ngôn ngữ là rất lớn. Nhưng không phải mỗi từ đều hoàn toàn
khác với những từ khác. Vốn từ trong mỏi ngôn ngữ hình thành những loại, nhữno lớp.
những hê thống lớn nhỏ có những đặc điểm giống nhau. Những từ có đặc điểm giòn" nhau
tạo nên một loại. Đặc điểm giống nhau cùa các từ có thể thuôc về ngữ âm, có thể thuộc vé
cấu tạo, có thể thuộc về ngữ nghĩa, có thể thuộc về ngữ pháp,... Xét theo đặc điểm noữ
pháp, các từ họp thành từ loai theo những đặc điểm giống nhau về sự biến đổi từ hoặc vê
khá năng kết hợp, khả năng tạo câu. Chương này dành để khảo sát các từ loại (và tiểu loại
của từ tiếng Việt theo đặc điểm ngữ pháp cùa chúnơ.
Mỗi từ loai sẽ lần lượt được xem xét theo đặc điếm tiêu biểu về ý nghĩa ngữ pháp vi'
đặc điểm trong hoạt động ngữ pháp. Sau đó xem xét những tiểu loại cơ bản của mỗi từ loai
Cuối cùng đề cập đến một hiên tượng thường gặp trong thực tế sử dung: biện tượno chuyẽr
loại của từ tiếng Việt.

21
I. KHÁI NIỆM T ừ LOẠI VÀ TIÊU CHÍ PHÂN ĐỊNH
1. Khái n i ệ m t ừ loại
Các từ trong mỗi ngôn ngữ tuy có số lượng rất lớn, nhưng giữa chúng vẫn có những
điểm gióng nhau.
Những điểm giống nhau như vậy là cơ sở để tập hợp các từ thành các loại, các lớp. các
nhóm nhưng không phải sự tập hợp theo nhóm ở bình diện nào cũng được gọi là từ loại.
- Có những từ giống nhau (toàn bộ hay gần toàn bộ) về hình thức âm thanh.
Chúng hóp thành các từ đồng âm, hoặc gần âm.
- Các từ có thê giống nhau ở bình diện câu tạo: chúng được tạo ra theo cùng một mỏ
hình, một kiêu. Đó là các từ cùng một kiêu cấu tạo. Trong tiếng Việt dựa vào kiểu câu tạo,
các từ được phân định thành từ đơn, từ ghép (từ ghép đẳng lập, từ ghép chính phu), từ láy
(từ láy hoàn loàn, từ láy bộ phận phụ âm đầu, từ láy bộ phận vần),...
- Các từ có thể có điểm giống nhau về nghĩa, từ đó hình thành các hệ thông ngữ nghĩa
với các mức lớn nhỏ khác nhau: các từ cùng trường nghĩa, các từ gần nghĩa, các từ đổng
nghĩa, các từ trái nghĩa,...
- Các từ còn có thể có những điểm giông nhau xét theo các phương diện khác như:
chức nàng, nguồn gốc, phạm vi sử dụng, đặc điểm phong cách. Chúng hợp thành các lớp từ
xét theo nguồn gốc (ví dụ: từ gốc Việt, từ góc Hán, từ gốc Ân - Âu,...), các lớp từ nghề
nghiệp, các lớp từ địa phương, các lớp từ thuộc các phong cách chức năng khác nhau.
Ngoài các phương diện trên, các từ còn được xem .xét ở phương diện đặc điểm ngữ
pháp. Các từ có những đặc điểm ngữ pháp giông nhau tạo nên một tứ loại, mặc dù chúng
có thể khác nhau về âm thanh và kiểu cấu tạo hay khác nhau về ý nghĩa từ vựng, khác nhau
về nguồn gốc, phạm vi sử dụng, đặc điểm phong cách....
Ví dụ: hai từ trong tiếng Việt là nhanh và mĩ lệ khác nhau về nhiều phương diện:
- Về âm thanh và cấu tạo: nhanh là từ một tiếng, còn mĩ lệ là từ nhiều tiếng hơn nữa
mỏi từ có thành phần âm thanh (các phụ ám, nguyên âm, thanh điệu) khác nhau.
- Về nghĩa từ vung (tạm thời giới hạn trong nghĩa gốc): từ nhanh chi đặc điểm về tốc độ
cùa hoạt động (trên mức trung binh), còn từ mĩ lệ chỉ đặc điểm về hình thức của sự vật (đẹp).
- Về nguồn gốc: nhanh là một từ Việt, còn mĩ lệ là từ gốc Hán, nhanh là một từ đa
phong cách, trong khi mĩ lệ thiên về phong cách vãn chương....
- Về các phương diện trên, nhanh và mĩ lệ không cùng một loai, một hệ thông. Nhím*
nếu xem xét về đặc điểm ngữ pháp thì hai từ đó lại có nhiều điểm giốn° nhau:
+ Cả hai đều có ý nghĩa thuộc phạm trù nghĩa khái quát chỉ đặc điếm.
+ Cả hai đều có thể đóng vai trò trung tâm cùa một cụm từ chính phụ: kết hợp ờ phía
trước với phụ từ chỉ mức độ (cúc kì nhanh, cực kì mĩ lệ...).

22
+ Cả hai đều có thê làm vị ngữ trong câu một cách trực tiếp:
Ví du: Nó nhanh.
Phong cảnh ở đày mĩ l ệ .
Như vậy, nhanh và mĩ lệ giống nhau về các đặc điểm ngữ pháp và thuộc cùng một từ
loại, một hệ thống.
Từ đó có thể xác định:
Từ loại là lớp các tứ có sự giống nhau về các đặc điểm ngữ pháp. Muốn phân định
được từ loại thì cần xác định được đặc điểm ngữ pháp của từ.

2. Tiêu chí p h â n định


Muốn phàn loại các từ cùa một ngôn ngữ, hoặc muốn xác định từ loại cho các từ, cần
phải căn cứ vào các tiêu chí nhất định. Đó là các tiêu chí nào? Cho đến nay, ngành Việt
ngữ học đã thõng nhất dùng các tiêu chí sau đây:

2.1. Ý nghĩa ngữ pháp khái quát


Đây là loại ý nghĩa phạm trù, có mức độ khái quát cao, do đó là ý nghĩa chung cho
các từ thuộc cùng một từ loại.
Ví dụ:
- Các từ: năm, bốn, hai, bốn mốt, sáu mươi, trâm, triệu, vạn, dăm, mươi,... có nghĩa
khái quát chỉ số lượng.
- Các từ: ăn, đi, chạy, học tập, xây dựng, nghiên cứu, dấu tranh, chiên đấu,... có ý
nghĩa khái quát chung là chỉ hoạt động.
Trong một phạm trù ý nghĩa lại có các ý nghĩa khái quát ở mức độ thấp hơn, hẹp hơn.
Các ý nghĩa khái quát thấp hơn, hẹp hơn này là tiêu chí để xác định các tiêu loại của từ.
Ví dụ: trong phạm trù ý nghĩa sự vật có thê phân biệt: '
+ Nghĩa sự vật đơn thê: Đó là nghĩa khái quát chung của những từ gọi tên các sự vật
tổn tại dưới dạng cá thế: công nhân, trâu, bàn, ghế,...
+ Nghĩa sự vật tổng thê: Đó là ý nghĩa khái quát chung cùa những từ gọi tên tổng thể
nhiều sự vật cùng một loại: máy móc, xe cộ, cơm nước, thóc gạo,...
Tiêu chí ý nghĩa ngữ pháp khái quát là một tiêu chí quan trọng, vì ý nghĩa ngữ pháp
cùa từ chi phôi những đặc điểm trong hoạt động ngữ pháp của từ. Nhưng nếu chi càn cứ
vào ý nghĩa ngữ pháp thì chưa đủ. Nếu chỉ căn cứ vào ý nghĩa ngữ pháp thì không thấy
được đặc điểm khác biệt của từ loại trong các ngôn ngữ khác nhau, trong các loại hình
ngôn ngữ khác nhau. Hơn nữa nếu chi căn cứ vào ý nghĩa ngữ pháp thì không thấy được sự
thống nhát giữa ý nghĩa ngữ pháp và hình thức ngữ pháp, chức năng ngữ pháp của từ. Vả
lại việc phán định từ loại chi dựa trên tiêu chí ý nghĩa sẽ không có tác dụng tích cực đối với
thực tiễn sứ dụng từ vào hoạt động giao tiếp (nói, viết).

23
Vì thế, ngoài tiêu chí về ý nghĩa ngữ pháp khái quát, còn cần phải sử dung các tiêu chí
về hình thức ngữ pháp.

2.2. Đặc điểm về hình thút: ngữ pháp


Hình thức ngữ pháp cùa từ tiếng Việt không bộc l ộ trong bản thân từ (trong hình thức
cấu tạo từ hay hình thức biến đổi như từ cùa nhiều ngôn ngữ khác). Từ tiêng Việt chì bộc ló
các đặc điểm ngữ pháp trong hoạt động cáu tao các đơn VỊ lớn hơn: cùm từ và câu. Vì vây,
khi xem xét phương diện hình thức ngữ pháp của từ tiếng Việt, cần phải dưa vào kha năng
kết hợp cùa từ khi cấu tạo cụm từ và khả nâng đảm nhiệm các thành phán câu.
2.2.1. Khả năng kết hợp của từ để cấu tạo cụm từ
Vì từ cùa từng Việt không bộc lộ đặc điểm ngữ pháp cùa từ loại mà nó là thành viên
qua hình thức ngữ âm, hình thức cấu tạo, hình thức biên đổi cùa bản thán nó. mà chì thể
hiện đặc điểm ngữ pháp khi kết hợp với các từ xung quanh (trước và sau nó), cho nén cần
cân cứ vào các từ xung quanh để xác định đặc điểm ngữ pháp, bản chất từ loại cùa từ.
Năm 1948, Lẽ Văn Lý đã đề xuất tiêu chuẩn phân định từ loại tiếng Việt dựa vào các
từ chứng. Các từ chứng là các từ thường kết hóp với một từ loại nhất định và do đó làm
chứng cứ cho bản chất từ loại của từ loai đó. Vì vậy, muốn phán định được từ loại cua các
từ cần xem xét khả năng kết hóp với các từ chứng.
Tiêu chí về khả năng kết hợp của từ được các nhà nghiên cứu tiếng Việt điêu chỉnh, bổ
sung và được công nhận là một tiêu chí quan trọng trong việc phàn định từ loại.
Ví du: các từ người, con, cái. nhà mấy, tư tưởng,.., đều có khả năng kết hợp như sau:
+ VỚI các từ chỉ lượng, tức số từ và lượng từ (sáu. bày, vài, mươi,...) ờ phía trước: vài
người, mươi cái, sáu nhà máy, những đứa trẻ, tất cả mọi người,...
+ Với các chỉ từ (này, kia, ấy, nọ, đó...) ở phía sau: người này, con ấy, nhà máy kia. tư
tường nọ,...
Khả năng kết hợp (ở trước và ở sau) VỚI các từ chứng đó xác định các từ trẽn thuộc từ
loại danh từ.
Năm 1960, Nguyễn Tài cẩn cũng dựa vào khả năng kết hợp của từ, nhưng giới han rõ
trong khuôn khổ của một đoản ngữ (một cụm từ chính phụ). Lúc đó khả năng kết hợp với
các từ chứng được xây dựng thành tiêu chí khả nàng cấu tạo một đoản ngữ, một cùm từ. Có
những từ loại có thể làm trung tâm (hạt nhân, thành tố chính) cho mốt cụm từ. Có nhũn" từ
loại không thể có khả nâng đó, mà chi có khả năng đóng vai trò thành tó phu. Lai có nhữn°
từ loại không thể làm thành tó chính lẫn vai trò thành tổ phu, mà chi làm nhiệm vụ n ố i kết
các thành tố hoặc nằm ngoài cấu tạo của cùm từ. Căn cứ vào những khả năng khác nhau đó
có thê phân định các từ loại khác nhau.
Trong số các từ loai có thể làm thành tố chính của cùm từ, lại căn cứ vào các từ phụ
đác trưng cho từng loai cùm từ (các từ chứng) đế phân định các từ - thành tô chính. Nsươc

24
lai. các từ - thành tố phu của cụm từ cũng được phàn định thành các tiểu loại căn cứ vào
chỗ nó phụ thuộc vào từ - thành tố chính thuộc loại nào.
Như thế, tiêu chí khả năng kết hợp cùa từ đã được nhìn nhận theo khả nàng (hay
không có khả năng) câu tạo cùm từ và khả năng (hay không có khả nâng) đảm nhiệm thành
tỏ chính hay thành tó phụ cùa cụm từ, hơn nữa, đó là khả năng cấu tạo loại cụm từ nào.
2.2.2. Khả năng cấu tạo câu, đảm nhiệm chức vụ các thành phần câu
Đảy cũng là một phương diện bộc l ộ đặc điểm và bản chất ngữ pháp của các từ trong
tiếng Việt. Hoạt động câu tạo câu chú yếu được xem xét ở năng lực đảm nhiệm vai trò cùa
hai thành phần chính (chù ngữ và vị ngữ) trong nòng cốt của cáu đơn bình thường.
Căn cứ vào đó có thể phán biệt những từ có thể đảm nhiệm vai trò các thành phần
chính (danh từ, động từ, tính từ, đai từ) và các từ chỉ đàm nhiệm được vai trò của các thành
phần phu (số từ, phó từ), hoặc chì đảm nhiệm vai trò nối kết các thành phần câu (quan hệ
từ). Ngoài ra còn có những từ loại không đảm nhiệm vai trò cấu tạo một thành phấn nào
trong cấu trúc ngữ pháp cơ bản của càu, mà chỉ thể hiện ý nghĩa tình thái của cáu (tình 'thái
từ, trợ từ, thán từ).

li. HỆ THỐNG TỪ LOẠI TIÊNG VIỆT


1. S ự p h â n biệt thực t ừ và h ư t ừ
Nhìn một cách tổng quát, các từ của tiếng Việt trước hết được phân biệt theo các đặc
điểm về ý nghĩa ngữ pháp và các đặc điểm hình thức trong hoạt động ngữ pháp thành hai
phạm trù lớn là thực từ và hư từ.

1.1. Thực từ
Các đặc điếm cơ bản:
- Thực từ có ý nghĩa từ vựng. Thực từ thường gắn VỚI chức năng tri nhận và định danh
các đối tượng của hiện thực: có thể dùng thực từ để gọi tên các sự vật. hoạt động, trang
thái, tính chất,...
Ví dụ: gió, cây, đi, trả lời, xanh, hùng vĩ,...
- Thực từ có thể đảm nhiệm vai trò cùa thành tố chính và cả vai trò cùa thành tố phụ
trong cấu tạo của cụm từ và cùa câu.
Ví dụ: Những cơn gió sớm đẫm mùi hói.
Trong cáu này, hai thành phần chính con giỏ và đảm (chú ngữ và vị ngữ) đều là các
thực từ, còn các thành tô phu cùa cụm từ và của câu như đinh ngữ sớm, bổ ngữ mùi hồi
c ũ n là các thực từ, trái lại từ những chi đóng vai trò thành tò phụ trong cụm từ.
ơ

1.2. Hưtừ
- Hư từ cũng có ý nghĩa, nhưng nghĩa của hư từ không thế liên hê tới một đối tượng
nào trong thực tế. Do đó, hư từ không thể thực hiện được chức năng định đanh. Hư từ chì
bổ sung một sò ý nghĩa ngữ pháp nào dó cho thực từ.

25
Ví dụ: Nó lại đến.
Từ lại bổ sung ý nghĩa tái diễn tương tự cùa hành động cho từ đến.
- Hư từ không thể đảm nhiêm vai trò thành phán chính trong câu tao cùa cùm từ và
của cáu. Hư từ chỉ có vai trò:
+ hoặc đi kèm với thực từ để làm thành tố phụ bổ sung ý nghĩa nào đó cho thúc từ. ví
dụ: mỗi naười; sẽ đọc; rất tốt.
+ hoặc dùng biểu thị quan hệ giữa các từ, các cụm từ, các câu, ví du: Tôi và người ban
đang dóc quyến sách của nó.
+ hoác dùng làm dấu hiệu cho các ý nghĩa tình thái. ví du: ôn Trời lại mưa rồi dấy. em ạ!
(Cũng có ý kiến cho răng các từ loai trơ từ, thán từ, tình thái từ không phải là hư từ.
cũng không phải là thực từ, mà chiếm vị trí riêng trong hệ thống từ loại tiêng Việt. Trong
giáo trinh này, chúng tỏi đi theo quan niệm cho rằng các từ loại trên cũng thuộc phàm trù
hư từ, đối lập với phạm trù thực từ, bời vì chúng, cũng như các từ loai hư từ khác, không có
chức năng định danh, không thể làm thành tó chính trong cụm từ và trong câu).
Tuy có sự phân biệt thúc từ và hư từ. nhưng cà hai đều cẩn thiết và quan trong đôi với
hoạt động ngôn ngữ, nhất là ờ tiếng Việt, một ngôn ngữ dùng hư từ làm một trong những
phương thức ngữ pháp chù yếu. Trong hoạt động nhãn thức tư duy và giao tiếp bâng ngón
ngữ không thế không có thực từ, cũng không thể không có hư từ.
Số lượng hư từ thường ít hơn thực từ, nhưng hư từ lại có tần số sử dụng cao.
Trong lịch sử phát triển cùa một ngón ngữ, cũng như trong thúc tế sử dung ngồn ngữ
hàng ngày có thể diễn ra sự chuyển hoa của một từ từ thưc từ sang hư từ và có thể ngươc
lai. Ví du, từ rằng trong Truyện Kiêu còn đươc dùng là một thực từ (động từ) có nghĩa là
"nói" (Ví dụ: Sinh rằng chị cũng núc cười, khéo dư nước mắt khóc người đời xưa.)
Ngày nay, từ ràng chỉ còn được dùng là một hư từ làm nhiêm vụ liên kết giữa đông từ
chỉ hoạt động nhặn thức, suy nghĩ hay nói năng với phần phụ chi nội dung của các hoat
động đó. Ví dụ: Tỏi nói rủng họ đi vắng.
Phức táp là những trường hợp sư chuyển hoa từ thưc từ sang hư từ chưa hoàn tất. Lúc
đó cùng một từ có thể dùng vừa như thực từ vừa như hư từ, tuy mức độ đâm nhát khác
nhau, ví dụ: từ khá chù yêu dược dùng với tư cách tính từ (thực từ) chi phẩm chất cao hơn
mức trung bình, như trong cáu: Nó hoe rất khá.
Nhưng nó được dùng như mót phu từ (hư từ) chỉ để thế hiên ý nghĩ mức đố cho mót
thúc từ: Bộ phim ấy cũng khả hay...
Tóm lại. tuy có sư phán biét rõ rệt thực từ và hư từ nhưng vẫn có thể diễn ra nhữno sư
chuyến hoa linh hoạt trong sử dung giữa hai phàm trù từ loai đó.
Nhìn tổng thể hệ thống từ loai cùa tiếng Việt có thể biểu hiên qua sơ đồ sau:

26
Thực từ Hư từ

Danh từ Động từ Tính từ Số Đại từ Phụ (phó) Tình thái từ (Trợ từ,
Quan hệ từ
từ từ Thán từ)

Ghi chú:
Trong sách Ngữ văn Trung học cơ sở cớ một số điểm cần lưu ý:
- Bên cạnh số từ có từ loại lượng từ. Lượng từ được quan niệm là những từ chỉ lượng
sự vật, thường dùng kèm với danh từ chỉ sư vật. Nhưng lương từ không thế dùng độc lập để
đàm nhiêm vai trò thành phần câu như sỏ từ, không thế dùng lượng từ để tính đếm sự vật.
Ví dụ về lượng từ: những, các, mồi, mọi, từng,..,
Như vậy, lương từ có nhiều đặc điếm gióng phu từ. Hơn nữa, lượng từ có số lượng rất
ít. Vì thê giáo trình này quan niệm lượng từ chi là một tiểu loại cùa phụ từ.
- Bên cạnh đại từ còn có chỉ từ. Chi từ là những từ dùng để chỉ định sự vật trong
không gian hoặc thời gian. Ví dụ về chỉ từ: đó, dây, đấy, này. nay nãy, nấy, nọ, kia, ấy ...
Các chỉ từ cũng có số lượng ít, và có nhiều đặc điểm giống đại từ, cho nên giáo trình này
theo quan niệm hợp nhất chỉ từ từ loại đại từ thành một tiếu loại đại từ (đại từ chỉ định).
- Bèn cạnh tình thái từ còn có trợ từ và thán từ. Ví du về trợ từ: chính, đích, cà ngay,...
Ví dụ về thán từ: ôi. chao ôi, ủa, ối chào,...
Trợ từ và thán từ đều có chức năng bộc lộ nghĩa tình thái, chứ khống phải nghĩa biểu
hiện. Đồng thời chúng cũng không thể đóng vai trò là thành phần chính hay phụ trong cấu
trúc ngữ pháp của câu. Vì vậy có thể thống nhất chúng trong một từ loại lớn là tình thái từ.
Hơn nữa quan niệm như vậy tạo nên sự nhất quán với bình diện nghĩa của câu (nghĩa tình
thái) và bình diện cấu tạo ngữ pháp của câu (thành phấn tình thái), tuy rằng phạm trù tình
thái cùa câu còn bao trùm một phạm vi rộng lớn hơn (xin xem ở chương 4, 5, 6 dưới đây).

2. Danh t ừ
Danh từ là một từ loại lớn, bao gồm một số lượng từ rất lớn và đóng vai trò quan trọng
tron" hoạt động nhận thức, tư duy và giao tiếp cùa con người.

2.2. Đặc điểm cơ bản


- Danh từ có ý nghĩa khái quát chi sự vật (bao gồm các thực thể như người, động vật,
đồ vật cày CỐI, các vật thể tự nhiên, các hiện tượng và cà các khái niệm trừu tượng thuộc
phạm trù tinh thần).
Ví dụ: cóng nhân, nhà máy, sư từ, cam, quýt, núi, sóng, biến, cuộc sông, cuộc dời, tư
tưởng, ý nghĩ, cách thức,...
- Danh từ có khá năng kết hợp với các từ chi số, chỉ lượng ở trước và các chì từ ớ sau
để tao nén một cụm từ mà nó là trung tâm. Nói cách khác, danh từ có khả năng đóng vai

27
trò trung tâm trong một cụm từ chính phụ mà thành tỏ phu đi trước là những từ chi sỏ
lượng sự vật, còn thành tổ phụ đi sau là những từ chi định.
Ví du: Ba người ấy
Những tư tưởng đó
Mây /;/ỉà kia
Đôi VỚI cáu, danh từ có thể đảm nhiệm vai trò cùa các thành phần càu, cà thành phán
phụ và cả thành phẩn chính (chù ngữ và vị ngữ). Khi làm vị ngữ, danh từ thường cần có lừ là,
Các ví dụ: - Hùng là học sinh.
- Trâng lồng cô thụ, bóití> lồng hoa.
- Đó là một truyền thống quỷ báu của ta.
Tuy nhiên, như sẽ được trình bày ở phần tiếp theo, các tiểu loại danh từ không biểu ló
các đặc điểm trên đây một cách đóng đểu, mà ờ mức độ đậm nhạt khác nhau.
Có một cách nhận diện danh từ đơn giản và tường minh. Đó là căn cứ vào kha nàng
kết hợp với từ nghi vấn nào đế càu tạo câu hỏi (nói cách khác đó cũng là khả năng cáu tạo
câu thuộc một loại nhất định). Có thê xác định như sau: danh từ là những từ có thể kết hợp
với từ nghi vấn nào ở sau để câu tạo một câu hòi. Những từ có khả năng đó đều là danh từ.
Các từ không có khả nâng đó không phải là danh từ.
Các ví dụ: Học sinh nào?
Nhà máy nào?
Tít tưởng nào?
Thắng (tên riêng) nào?
Khi dùng tiêu chí này cần lưu ý:
- Phản biệt từ nghi vàn nào với phó từ nào chi sự thúc dục. Phó từ nào có thể kết hợp
với các từ không phải danh từ: Đi nào!; Ăn nào! (cáu cầu khiến)
- Phàn biệt từ nghi vấn nào và các từ nghi vấn thế nào, như thế nào. Các từ sau có thể
kết hợp với các từ không phải danh từ:
Ăn thê nào?
Đẹp như thế nào?
Chỉ có từ nghi vấn nào mới là từ chứng đế nhận diện danh từ. Muốn xác định từ loai
của một từ X nào đó, ta cho từ X kết hóp với từ nghi vấn nào ở phía sau. Nếu kết hơp được
và tạo nên một càu hỏi, thì từ X chính là một danh từ.
(Xem bài: Bùi Minh Toán. Từ loại tiêng Việt: kha năng thực hiện hành vi hoi. Tạp chí
Ngôn ngữ số 2, 1996)

2.2. C á c tiêu loại danh từ


Căn cứ vào ý nghĩa ngữ pháp khái quát và dác điếm về hoạt đông câu tao cụm từ và câu (khả
nâng kết hợp vói các từ khác), danh từ được phân biẽt thành danh từ nống và danh từ chum

28
2.2.1. Danh từ riêng
Đặc điểm:
Chỉ tên riêng cùa người hoặc vật;
- Két hợp hạn chế với các từ chỉ số lượng và các từ chỉ định (chỉ từ). Vì là tên riêng
của một cá thể xác định, nên danh từ riêng không cần xác định về mặt lượng và không cần
chỉ định để phán biệt với các cá thế khác.
Ví dụ: Không thể nói: ba Hà Nội (-)
Hồ Xuân Hương ấy (-)
Chí khi có sư trùng tên riêng thì mới có thể nói:
ơ đây có hai Tháng, anh hỏi Thắng cao hay Thắng thấp?
Các danh từ riêng chỉ người hay chí vật (địa danh) đểu được phân biệt bằng cách viết
hoa theo những quy định chung cùa chữ viết tiếng Việt hiện nay.
2.2.2. Danh từ chung
Danh từ chung là những danh từ gọi tên chung tất cả các cá thế trong cùng một lớp sự vật.
Ví dụ: từ ghế là một tên chung cho tát cả các vặt do con người tạo ra, có chân, có một
mặt phảng, để con người có thể ngồi trên đó. Các cá thể ghế có thể khác nhau về các
phương diện: hình dáng, kích thước, chất liệu, màu sắc,... nhưng đều được con người gọi
tên bằng một tên chung là ghế.
Các danh từ chung bao gồm một số lượng từ rất lớn. Chúng thường được phân biệt
theo các diện đối lặp thành các tiếu loại sau đây:
2.2.2.1. Danh rư tổng hợp hay tổng thề (đối lặp với danh từ không tổng hợp, hoặc danh
từ đơn thể)
Đặc điểm:
- Chúng chi gộp các sự vật khác nhau nhưng gần gũi với nhau, thường đi đôi với nhau
và hợp thành một loại sự vật.
Ví dụ: quán áo, vợ chồng, nhà cửa, binh lính, sách vớ, bếp núc, máy móc, bạn bè ...
- Chúng không kết hợp trực tiếp VỚI số từ (chính xác), không kết hợp với danh từ chi
đơn vị cá thế, nhưng có thể kết hợp với các từ chi tống thể {tất cư, cà. toàn thể, hết thày....)
và các từ chì đơn vị tổng thê {bộ, đàn, tốp, dông, đoàn, lũ...).
Ví dụ: - Không nói:
+ hai quán áo, nam nhà cửa
+ chiếc máy móc, cây tre pheo,...
- Có thế nói:
+ tất cá quần áo, hết thảy bạn bè,...
+ tốp binh lính, chổng sách vớ,...

29
Vẽ cáu tao, danh từ tổng hợp có cáu tạo theo kiểu từ ghép đảng láp. có thê có mót
tiêng mờ nghĩa hoác một tiếng có gốc thuộc ngón ngữ khác (như đất nước. quân áo. xe cố.
tre pheo,...) hoặc từ láy (máy móc. ban bè, gai góc....).
Trong các danh từ không tổng hợp lai có những diện đói lập khác, dựa vào đó có
những sự tách biệt các tiểu loại sau:
2.2.2.2. Danh từ tàm tượng (đói lập với các danh từ cụ thẻ)
Đặc điểm:
- Chúng chi các khái niệm trừu tương thuộc phạm trù tinh thần (không thể cam nhấn
dươc băng các giác quan).
Ví dụ: tư tương, thái dỏ, quan điếm, lập trường, ý nghĩ. dạo đức, ý nghĩa, cuộc sóng.
sức sóng, mém vui, noi buôn, cái ăn, cái đẹp...
- Chúng có thể kết hợp trực tiếp với các từ có ý nghĩa số lương (số từ hoặc lương từ):
hai, ba, những, các, vài, mấy, mọi, mỗi,...
Ví dụ: hai quan điểm. một thái độ, vài ý nghĩ. những nỗi buồn, các ý nghĩa, mỗi cái
đẹp,...
Đỏi khi giữa danh từ trừu tượng và từ chi sổ lượng có thể dùng một danh từ đơn vị.
Ví dụ: một nền đạo đức, những luồng tư tường, những nỗi tám tư,...
Đối láp với các danh từ trừu tượng là các danh từ cụ thể, nghĩa là các danh từ chỉ sụ
vật cụ thể, có thể tri nhặn băng giác quan. Sò lượng các danh từ cụ thế là rát lớn. Cho nên
trong nội bộ danh từ cu thể vẫn có thế phán biệt các tiểu loại sau đáy.
2.2.2.3. Danh từ chì dơn vị
Đặc điểm:
- Chúng chỉ các đơn vị sự vặt;
- Chúng két hơp trực tiếp sau số từ, lượng từ, không có một từ nào chen vào giữa.
Ví dụ: ba cái, bón quyển, sáu tờ. các ngòi (nhà),...
Tiêu biếu là những danh từ chi đơn vị sau đáy:
+ Danh từ chi đơn vị tự nhiên
Đó là các danh từ chỉ rõ dạng tôn tại tự nhiên cùa sự vật. Chúng vừa có ý nghĩa chi
đơn vị, vừa có ý nghĩa chỉ loại sự vặt (được phản biệt theo quan niêm của người bàn ngữ).
Vì vậy các danh từ chi đơn vị tư nhiên còn được gói là loại từ hay danh từ chi loại. danh từ
loai thế.
Đó là các danh từ như: cái. con, chiếc, cày, tăm, bức. tờ. quyên, cục, hòn, giọt, sợi,
hạt.... Trong đó tiêu biếu cho việc thế hiên loại bát động vật là các loại từ cái. chiếc, còn
tiêu biểu cho việc thế hiện ý nghĩa động vật là loai từ con,
Các danh từ chi đơn vị tự nhiên mang màu sắc hình tượng và biếu cam.

30
Chúng thế hiện cách nhìn, cách cảm đối với sự vật cùa người Việt Nam. Vì vậy có
nhiêu danh từ khác nhau chi dơn vị tự nhiên được dùng dể biếu hiện một sự vật, tuy thuộc
vào cách nhìn nhặn sự vật trong từng tình huống.
Ví dụ: cái cờ, chiếc cờ, cây cờ, ngọn cờ, lá cờ
+ Danh từ chỉ đơn vị do lường, tính toán
Đó là các danh từ chỉ dơn vị đo lường, tính toán VỚI các sự vật là chất liệu.
Các đơn vị này có tính quy ước chính xác.
Ví dụ: cân, lít, mét, tạ, tấn, mơn, sào,...
Chúng được dùng trực tiếp sau số từ và trước các danh từ chất liệu:
Ví dụ: hai lít nước; ba cân đường; năm cán thịt,...
+ Danh từ chí đơn vị tập thể
Chúng chỉ đơn vị cho các sự vật tồn tại dưới dạng tống thế. Vì vậy chúng thường dùng
trước các danh từ tổng hợp (tổng thể) và sau các từ chì lượng.
Đó là các từ như: bộ, cặp, bọn, tụi, dàn. đoàn. tốp. lũ. chồnq, đông....
Ví dụ: vài bộ bàn ghế, một đàn trâu bò, máv tốp binh lính, những đông máy móc.
+ Danh từ chỉ đơn vị thời gian
Đó là các từ: giờ, phút, ẹ/cív. ngày, thúng, năm, tuần, quy, mùa, thê ki, thiên niên kì,...
+ Danh từ chỉ đơn vị tổ chức hành chính
Đó là các từ: làng, xã, tinh. huyện, thôn, xóm, quận, phường, tổ, nhóm, đoàn, tiêu đội,
đại đội,...
+ Danh từ chi đơn vị hành động, sự việc
Chúng được dùng để chi đơn vị hành động sự việc như: lần. hun, trận, chuyến, phen.
cuộc, cú, nắm, bó, gánh, vốc, ngụm,...
Các danh từ đơn vị trẽn đây dễ dàng dùng trực tiếp sau số từ nên được quỵ vào các
danh từ đếm đươc. Thuộc vào số các danh từ đêm được còn có các danh từ chì sự vặt đơn
thể mà mục sau đây sẽ trình bày (tuy rằng muốn đêm được, danh từ đơn thê thường phải có
mót danh từ đơn vị đứng giữa nó và số từ).
2.2.2.4. Danh từ chỉ sự vật đơn thể
Đặc điểm:
- Chúng chỉ các sự vật có thể tổn tại thành từng đơn thế. Các sự vật đó là người (hay
bộ phận cơ thể người), động vật, cây cối, đồ vật và cả các vật thể tự nhiên.
Ví dụ: công nhân, học sinh, chân, tay, gà, chó, lơn, cam, táo, chuối, xe, nhà, ỏ tô.
trường học, núi, sông, mày, gió, đường, mương,...
- Chúng thường kết hợp với các từ chi số lượng thòng qua một danh từ chì đơn vị tự nhiên
(loại từ). Vì vậy chúng còn được quy vào nhóm danh từ đếm được (gián tiếp), hoặc nhóm các
danh từ biệt loại (chỉ các sự vật được phàn loại nhờ các danh từ chi các đơn vị tự nhiên).

31
Ví du: bốn cái mũ,
năm mươi công nhàn,
ba con gà,
những quá núi,
vài cày cam,
vài quyến sách.
Trong sử dụng, có những đanh từ chi sư vật dơn thế chuyến thành danh từ đơn VỊ. Khi
dó ý nghĩa của chúng đã thay đổi (nghĩa sự vật đơn the thành nghĩa dơn VỊ) và cách dùng
cũng thay đổi (kết hợp gián tiếp chuyến thành kết hợp trực tiếp với số từ).
So sánh:
danh từ chi sự vật đơn thế danh từ đơn vi
một cái thúng một thúng thóc
một cái thuyền mót thuyền muối
2.2.2.5. Danh từ chì chất liệu
Đặc điểm:
- Chỉ các chất, chứ không phải các vát;
- Khi cán tính đém. danh từ chỉ chất liệu có thê kết hóp với các từ chỉ số lương thông
qua các danh từ chì đơn vị tính toán đo lường.
Đó là các từ như: nước, đát, rượu, xăng, dầu, mỡ, còn, thịt, sắt, thép, muối, đường. sữa,...
Ví du: một lít nước,
mót cán dường,
ba tán sắt,
máy hóp sữa.
Tóm lại, từ loai danh từ trong tiếng Việt có thê phán biệt thành mót số tiểu loại. Các
tiểu loai dó khác nhau vé ý nghĩa ngữ pháp khái quát và vê hình thức trong hoat đỏng ngữ
pháp. Về phương diên hình thức ngữ pháp, danh từ phán chia thành các tiếu loai chù yếu
theo sự khác biệt trong khá năng kết hơp VỚI các từ chi sò lượng: có khá nàng kết hóp hav
không, kết hợp trực tiếp hay gián tiếp qua danh từ chi đơn vị tư nhiên hay danh từ chi đơn
vị đo lường tính toán.
Có thê tổng hóp sự phán chia các tiểu loai danh từ trong bàn" sau:

Danh từ riêng
Danh từ tổng hơp
Danh
từ Danh từ chỉ sư vật trừu tượng
trong Danh Danh từ
tiêng tư không Danh từ Danh từ chì đơn vi
Viêt chung tổng chỉ sự
Danh từ chì sự vát đơn thể
hợp vát cụ
thể Danh từ chỉ chất liệu

32
3. Số từ
3.1. Đặc điểm cơ bản
- Số từ dùng để chi số lượng hay thứ tự sự vật.
- Có khả năng kết hợp với danh từ làm thành tố phụ chỉ số lương sự vật (khi đó số từ đi
trước danh từ), hoặc chỉ thứ tự sự vật (số từ đi sau danh từ).
Ví dụ: ba con trâu
nhà mười bảy
- Trong cảu, số từ cũng có khả năng dộc lập thực hiện chức vụ của các thành phần câu,
như làm vị ngữ. Nhưng khả năng này rất hạn chế.
Ví dụ: Nước Việt Nam là một, dân tộc Việt Nam là một.
3.2. Các tiểu loại cơ bản
- So từ chi số: bao gôm các số từ chi số lượng xác định (một, hai, ba mươi, trăm, ngàn,
triệu,...), và sô từ chỉ sò lượng phòng dinh, không chính xác (dăm, mươi, dăm bảy, ba bôn,.. .)•
- Số từ chỉ thứ tự: cấu'tạo y nguyên như so từ chì số hoặc có thêm yếu tố thứ hay số.
Khi dùng với danh từ chỉ sự vật thì số từ chỉ thứ tự đặt sau danh từ chỉ sự vật.
Ví dụ: nhà mười bảy,
phòng sô 6,
bàn thứ nhất.
Chú ý:
- Các từ đói, chục, trăm, tá,... tuy cũng có nghĩa số lượng nhưng có nhiều điểm giông danh
từ: có thể dùng với số từở trước và từ chỉ định ờ sau. Ví dụ: hai chục này, ba đôi ày,...
- Số từ luôn đi với danh từ để chỉ số lượng hay thứ tư sự vật mà danh từ biểu hiện, và
gân bó khá chặt chẽ VỚI danh từ. Hơn nữa, số lượng các số từ không lớn, chúng cũng không
có vai trò lớn lao trong cấu tạo cáu. Cho nên tồn tại một quan niệm cho rằng số từ là một
tiểu loại của danh từ (gọi là danh từ chi số).
- Trong sách Ngữ vãn Trung học cơ sờ hiện nay có từ loại lượng từ. Lượng từ có một
số đặc điếm vừa giống số từ, lại có một số đặc điểm giông phụ từ (phó từ):
+ Lương từ, về ý nghĩa, thường chi lượng sự vật mà danh từ biểu hiện, do đó lượng từ
thường đi trước danh từ làm thành tố phụ cho danh từ. Vé mặt này, lượng từ giỏng số từ.
Ví du: Những (các, mỗi, mọi. từng, cả, tất ca....) học sinh này
+ Nhưng lượng từ không thế dùng để tính đêm sự vật, không thể dùng độc lập làm
thành phần cáu hay cụm từ mà không có danh từ. v ề mặt này lượng từ giống phó từ, nghĩa
là thuộc phạm trù hư từ.
Xét theo những dặc điểm như trên, dồng thời xét thấy số lượng các lương từ không
lớn cho nên giáo trình này đưa những từ chỉ lượng trên đây vào từ loại phó từ.

33
4. Động t ừ
4.1. Vân đế phạm trù vị từ trong tiêng Việt
Trong nhiều ngôn ngữ trên thế giới, ngoài từ loại cơ bản là danh từ, có hai từ loai cơ
bản khác là động từ và tính từ. Ở tiếng Việt, trong một mức độ nhất định cũng có thể thấy
có sự khác biệt giữa hai từ loại này, nhưng bên cạnh đó, hai từ loại này bộc l ộ trong tiếng
Việt nhiều điểm gần gũi VỚI nhau hơn.
Trong nhiều ngôn ngữ thuộc họ Ân - Âu, mức độ khác biệt giữa động từ và tính từ rất
rõ, đặc biệt là trong hoạt động ngữ pháp cùa chúng, ở đó tính từ biểu l ộ nhiều điểm gần gũi
với danh từ hơn, mà khác biệt với động từ. Chẳng hạn ở tiếng Nga, tính từ có quan hệ chát
chẽ với danh từ, và luôn tương hợp với danh từ về các phạm trù giống, số, cách. Hơn nữa
tính từ hạn chê trong vai trò làm vị ngữ độc lập (khi làm vị ngữ, tính từ cần biến đổi thành
hình thức ngắn đuôi, hoặc cần có sự trợ giúp của trợ động từ).
Ớ tiêng Việt, tính từ và động từ gần gũi với nhau về nhiều phương diện:
- Về ý nghĩa, có thể quan niêm cả hai từ loại đó đều biểu hiện ý nghĩa đặc trưng cùa
thực thế, đối lập với danh từ là từ loại biêu hiện thực thê. Ta có sự lưỡng phân:
Thực thể // Đặc trưng của thực thể
Danh từ // Động từ và tính từ.
- Về khả năng kết hợp trong cụm từ:
Cả hai (động từ và tính từ) đều có thể kết hợp với các nhóm phụ từ, tuy rằng động từ
dể dàng kết hợp VỚI các phụ từ chỉ mệnh lệnh (hãy, đừng, chớ) hơn, còn tính từ thì phần
nhiều dễ kết hợp với các phụ từ chỉ mức độ (rất, hơi, khí, khá lẩm, cực kì, vô cùng...) hơn.
- Về khả năng đảm nhiệm các thành phần câu:
Cả hai từ loại động từ và tính từ đều có thể đảm nhiệm được chức năng của các thành
phần câu, đặc biệt là các chức năng vị ngữ, định ngữ, bổ ngữ. Hơn nữa cả hai đều có thể
làm vị ngữ một cách trực tiếp. Còn danh từ, không thể làm vị ngữ trực tiếp.
Ví dụ về khả năng kết hợp với phụ từ của động từ và tính từ:
đi (động từ) đẹp (tính từ)
sẽ + +
không + +
vẫn + +
hãy + (.)
rất (-) +
Ví dụ về khả năng làm vị ngữ trực tiếp:
Con ngựa ấy // đi.
Con ngựa ấy // đẹp.

34
Chính vì sự gần gũi giữa tính từ và động từ như vậy, nên đã từng có ý kiến cho rằng
trong tiếng Việt hai từ loại này nằm trong một phạm trù từ loại chung là vị từ (hoặc thuật
từ). Còn trong nhiều ngôn ngữ thuộc họ Ấn - Âu thì tính từ cùng với danh từ có thể họp
thành một từ loại lớn là tĩnh từ, đối lập với động từ. Biểu hiện các quan hệ ấy thành sơ đồ
như sau:

Từ loại Danh từ
Tính từ Động từ
Ngôn ngữ

Tiếng Nga, Pháp.... Tĩnh từ Động từ

Tiếng Việt Danh từ VỊ từ

Tuy động từ và tính từ trong tiếng Việt có sự gần gũi như vậy, nhưng chúng vần có
những sự khác biệt. Vì vậy, trong phần lớn các công trình nghiên cứu hoặc giảng dạy tiếng
Việt, động từ và tính từ vẩn được xem xét như hai từ loại riêng biệt. Giáo trình này, một
mặt chỉ ra sự gần gũi của-động từ và tính từ trong tiếng Việt, mặt khác vẫn thừa nhận sự
khác biệt cùa chúng, và xem xét chúng như những từ loại riêng biệt.

4.2. Đặc điểm cơ bản của động từ


- Động từ có ý nghĩa ngữ pháp khái quát là chỉ hoạt động, trạng thái (trạng thái vật lí,
tâm lí, sinh lí).
Ví dụ: ăn, đi, rơi, chảy, đau đớn, yêu mến.
Chúng có khả năng kết hợp với các phó từ, đặc biệt là, khác với các tính từ, chúng có
khả năng kết hợp với các phó từ chỉ mệnh lệnh (hãy, dìũig, chớ). Nói khác đi, động từ có
khả năng làm thành tô chính của cụm từ chính phụ, mà các thành tố phụ tiêu biểu của nó là
các phụ từ, trong đó có các phụ từ chỉ mệnh lệnh.
Ví dụ:

Phó từ động từ

đã ăn
vẫn ăn
không ăn
đừng ăn

- Ở trong cáu, động từ đảm nhiệm được chức năng của các thành phần câu, thành phần
phụ cũng như thành phần chính. Riêng chức năng vị ngữ, động từ có thể đảm nhiệm được
một cách trực tiếp.

35
Ví du: + Nó // đi.
V
+ Những người công nhân xây dựng li đang thiết kế cầy cầu.
Định ngữ V
Đôi khi, đỏng từ có thế đàm nhiệm chức vụ chù ngữ, hoặc làm vị ngữ ma vàn cần có
từ là (khi câu thế hiện một điều suy luận). Ví dụ:
+ Thi đua // là yêu nước.
c V
Chức năng tiêu biếu nhát của động từ trong cáu là vị ngữ. Nhưng động từ có thẻ hoàn
thành nhiệm vụ của thành phần bố ngữ, định ngữ, trạng ngữ và cả chù ngữ.

4.3. Các tiểu loại cơ bản


Động từ là một phạm trù lớn, bao gồm rất nhiều từ. Có thể phân loại động từ theo nhiều
tiêu chí: dựa vào các phu từ đi kèm, dựa vào khả năng dùng độc lập, dưa vào khả nàng chi
phối của động từ với các thành tó phu di sau... Dưới đây trình bày hai cách phân loai:
- Phân loại theo khả năng dùng độc lập trong cáu.
- Phán loại theo sư chi phối đỏi với các thành tố phụ đi sau.
Thật ra, hai sự phân loại này có quan hệ với nhau: đều quan tàm đến sự kết hợp cùa
đỏng từ với các thành tò phu đi sau.
4.3.1. Các động từ thường không dùng độc lập
Đó là các động từ thường không dùng một mình đế làm thành phần câu, mà phải dùng
với một từ khác (có cả động từ khác) hoặc một cụm từ đi sau làm thành tố phụ.
Ví dụ:
Không thể nói: Có thế nói:
+ Nó toan + Nó toan về.
+ Anh phái + Anh phải làm.
+ Cô Tấm biến thành + Cô Tấm biến thành quả thị.
Tính chát không độc lập của động từ nhóm này không phải hoàn toàn tuyệt đói. Trong
những điều kiện về ngữ cành và vãn canh nhất định, đỏng từ không độc lặp ván có thể
dùng một mình làm thành phan câu.
Các dộng từ thường không dùng dộc lập bao gồm các nhóm nhỏ sau đây:
- Nhóm dộng từ tình thái: chi sự cần thiết (cơn, nén, phái, càn phái....), chỉ khả năng
(có thể, không thể, chẳng thể, chưa thể) chi ý nghĩa tình thái về ý chí (dinh, toan. dám,
quyết, nữ,...), chỉ tình thái nguyện vọng, mong muốn (mong, muốn. ước.) chì tình trạng
tiếp thụ chịu đựng (bị, được, phái, mắc,...).

36
Ví dụ: Anh nén giữ sức khoe.
Tỏi không thể nói với anh dược.
Họ phải làm việc mười hai tiếng mót ngày.
- Nhóm động từ chi sự biên hoa: hoa, thành, biến thành, hoa thành, trỏ nên, trỏ thành,
hoa ra, sinh ra,...
Ví dụ: Nó đã trờ thành người tốt
Anh ấy sinh ra lười biêng.
- Nhóm động từ chi diên tiên cùa hoạt động: bất đáu. tiếp túc. thói, ngừng, bò. kết thúc...
Ví dụ: Tôi mới bát đầu công việc.
Nó đã bò học.
Anh ấy thòi làm việc ờ đáy rồi.
- Nhóm động từ quan hệ:
+ Quan hè đồng nhất: là, làm
Ví dụ: Trước kia, anh ấy là chính trị viên đại đội.
Cha tối làm thợ cơ khí ỏ nhà máy.
+ Quan hệ sở hữu, sở thuộc: có, gồm, thuộc về. thuộc, bao gồm,...
Ví dụ: Điền có bon cái ghê mây.
Tinh tỏi gồm 8 huyện
Quân Cầu Giây thuộc thành phó Hà Nội.
+ Quan hệ so sánh: như, bằng, hơn, kém, giống, khác, rựa. V như, hệt như...
Ví trụ: Anh áy gióng cha lắm.
Con ngựa này khác các con ngưa khác.
Ngoài ra còn một số loại quan hệ khác như quan hê sự vật - chất liệu (bằn") quan hê
sự việc - nguyên nhân (vì, tại, bài. do, nhờ...), quan hệ sự kiện - mục đích (để. cho. đặng).
4.3.2. Động từ độc lập
Đó là các động từ có thế đươc dùng một mình trong một chức nâng cú pháp cùa câu
Chúng có thể hoàn thành các chức năng cú pháp trong câu. Chúng có số lượn" lớn và bao
gồm nhiều tiểu loại. Dựa vào ý nghĩa và khá năng chi phới các thành tố phụ, chúno thườn"
được phân trước hét thành hai nhóm: nội động và ngoại động.
4.3.2.1. Nội động từ (động từ vô tác)
- Ý nghĩa: chỉ hoai động, trạng thái tự thán, không tác động đến một đối tượng nào khác
- Hình thức kết hợp: ở trong cáu, chúng không thế có thành tố phu chỉ đối tương chiu
sự tác động.

37
Ví dụ: đi, đứng, nằm, ngồi, nghỉ, nghỉ ngơi, lo lắng, hồi hộp
Nội động từ gồm các nhóm nhỏ tiêu biểu như sau:
+ Nhóm chỉ tư thê: đíùig, nằm, ngồi, quỳ,...
+ Nhóm chỉ sự tự di chuyển: đi, chạy bò, bay, nhảy, bơi. lăn, lé, trườn....
Trong nhóm này có các động từ chỉ sự tự di chuyển có hướng: ra, vào, lên. xuống,
sang, quơ, vê, lại, đến tới, lui, tiến...
+ Nhóm động từ chỉ quá trình: chảy, rơi, cháy, rụng, ùa, héo, chết, sống,...
+ Nhóm chỉ trạng thái tám lí, sinh lí: băn khoăn, hổi hộp, lo sợ. dan đớn, mỏi mệt, ray
rin, thao thúc...
+ Nhóm chỉ trạng thái tồn tại: có, còn, mát, hết, mọc, lặn, tàn, tan, tan tác...
4.3.2.2. Ngoại động từ (động từ chuyển tác)
- Ý nghĩa: chỉ những hoạt động có chuyển đến, tác động đến một đối tượng nào đó.
- Hình thức kết hợp: khi dùng trong câu, các động từ này thường đòi hỏi thành tố phụ
chỉ đối tượng chịu sự tác động.
Ví dụ: (động từ + thành tố phụ chỉ đối tượng) đá bóng, xây nhà, diệt giặc, phá hàng
rào, kiên thiết đất nước, lập chính quyền, xây dựng quan điểm tư tưởng...
Căn cứ vào ý nghĩa tiểu phạm trù và khả nâng chi phối các thành tố phụ sau, các ngoại
động từ có thể chia tách thành một số nhóm nhỏ:
+ Các động từ tác động: chỉ hành động tác động vào đối tượng, hoặc làm hình thành
đối tượng, hoặc huy diệt đối tượng hay làm biến đổi đối tượng.
Ví dụ: đánh người,
đóng một cái tủ,
xé rách quyển sách...
Sau các động từ này luôn có thành tố phụ chỉ đối tượng.
+ Các động từ chỉ sự di chuyển đối tượng trong không gian.
Ví dụ: kéo thuyền (vào bờ);
ném đá (vào cửa sổ).
Sau các động từ này, ngoài bổ ngữ chỉ đôi tượng còn có bổ ngữ chỉ hướng và đích di chuyển.
+ Các động từ chỉ hoạt động phát nhận (cho, lấy) như: cho, tặng, trà, vay, lấy cướp,
hiến dâng, thí, biếu, thu, nộp, lây trộm, lấy cắp,...
Đó là các hoạt động cho ai cái gì, hoặc nhận của ai cái gì.
Trong câu, các động từ này đòi hỏi hai thành tô phụ đi sau để được trọn n°hĩa:
thành tố phụ chỉ vật nhận (hoặc vật phát) và thành tố phụ chỉ kẻ được nhận hoặc chịu
tổn thất (kẻ phát).

38
Ví dụ: Nó cho tôi cái bút.
Họ mượn thư viện rất nhiều sách.
Anh ấy chuyển bức thư cho tôi.
+ Các động từ chì hoạt động nối kết các đối tương (ít nhất là hai) như: nối, hoa, trộn,
phơ, liên kết. kết hợp, hợp nhất. thống nhất. sáp nhập....
Chúng đòi hỏi hai thành tố phụ chỉ các đối tượng được nối kết với nhau.
Ví dụ: Tôi trộn bột với đường.
Nó pha sữa với cà phê.
Tôi nối điểm A với điểm B.
+ Các động từ chỉ hoạt động cầu khiến, sai khiến như: hắt, sai, khiến, mời, đề nghị,
yêu cầu, khuyên bảo, rủ, lệnh, cử, cắt, bảo ...
Đây là các hoạt động tác động đến một đối tượng khác và khiến đối tượng này phải thực
hiện (hoặc không thực hiện) một hành động, hay phải chuyển sang một trạng thái nào đó.
Vì vậy trong câu, động từ loại này đòi hói hai thành tố phụ để trọn n»hĩa:
- Thành tố phụ thứ nhất chỉ đối tượng chịu sư sai khiến, thường được biểu hiện bằn"
danh từ (cụm danh từ) hoặc đại từ.
- Thành tô phụ thứ hai chỉ nội dung sai khiến, thường được biểu hiện bằn" động từ
(cụm động từ).
Chúng trả lời cho các câu hỏi sai khiến ai?, làm gì?

Ví dụ: Nó bảo tôi làm việc này.


Ông yêu cẩu cơ quan cấp nhà ở.
Chúng tôi mời anh đến chơi.
Chị khuyên tôi đừng đến.
Hoạt động sai khiến, cẩu khiến có thể có nhiều mức độ khác nhau: bắt - yêu cầu đề
nghị - mời - khuyên...
Gần với hoạt động sai khiến là hoạt động gây khiên: gây ra cho đối tượng một trạng
thái nào đó, một hệ quả nào đó. Các động từ gây khiến cũng đòi hỏi hai thành tố phụ đi
sau, nhưng thành tố phụ chỉ đối tượng có thể biểu hiện các vật.
Ví dụ: Nó bẻ cái bút gãy làm đỏi.
Tôi chặt khúc cây làm hai đoạn.
Họ chia số hàng hoa đó thành hai phần.
+ Các động từ chỉ hoạt động đánh giá đối tượng. Các động từ này cũng đòi hỏi hai
thành tố phụ đi sau:
- Thành tô phu chỉ đôi tượng chịu sự đánh giá, thường được biểu hiện bằng danh từ
(cụm danh từ) hoặc đại từ.

39
- Thành tố phụ chỉ nội dung đánh giá. thường được biểu hiện bâng các két càu: la
(làm) + danh từ (cụm danh từ), hoặc tính từ (cụm tính từ).
Ví dụ các động từ: cho, gọi, coi, công nhận, tôn, báu, thừa nhận, dành giá,...
Lão gọi con chó là Cậu Vàng.
Chúng tỏi bầu óng ây làm chủ tịch.
Họ cóng nhận anh ấy rất tích cực.
+ Các động từ chỉ các hoạt động cảm giác. tri giác, nhặn thức, suy nghĩ, nói năng.
Ví dụ: biết, nghĩ, nói, nhận thấy, thấy, phát biểu,...
Các độn" từ này có thế chỉ có thành tố phụ chi đối tượng đi sau (được biểu hiên bằng
danh từ, cụm danh từ, đại từ), chảng hạn:
Tòi biết nó.
Tôi thấy cái ỏ tỏ.
Nhưng các động từ này có thể có thành tố phu chi nội dung cảm nghĩ nói năng. Loai
thành tố phụ này có đặc điểm:
- Có câu tạo là một cụm chủ vị;
- Có thể liên kết với động từ nhờ các quan hệ từ như rằng hoặc là.
Ví dụ:
Tỏi biết là nó đi vắng.
Nó thây răng cái ỏ tỏ chở đầy hàng.
Ông tuyên bố rằng nó vô tội.
Giữa các tiểu loại và các nhóm động từ trẽn đây không phải có một đường ranh giới
tuyệt đối. Khi sử dụng trong hoạt động giao tiếp, các động từ có thể có sự chuyển hoa:
chuyển tiếu loại, chuyển nhóm. Khi đó cả ý nghĩa cùa động từ, cả khả năng chi phoi các
thành tố phụ cũng thay đổi.
Ví dụ: động từ cho
- Là động từ phát nhận: chì hoạt động cho ai cái gì, và chi phoi hai thành tố phụ: chỉ
người nhận và vật đem cho (đều được biếu hiện bàng danh từ, cùm danh từ hoác đại từ):
Nó cho tôi nhiêu tiền.
- Là động từ sai khiên (với nghĩa cho phép, tao điều kiên) biếu hiện hoạt dóng tao điều
kiện cho ai làm việc. Nó cũng chi phối hai thành tỏ phu: một chỉ đỏi tương (biếu hiện bâng
danh từ, cụm danh từ, dại từ) còn một chi nội dung sai khiến (được biểu hiện băng đỏng từ.
cụm động từ).
Ví dụ: Nó cho tỏi vào rạp xem phim.
Thầy giáo cho học sinh nghi.

40
- Là động từ đánh giá (với nghĩa coi, công nhận), biểu hiện hoạt động công nhân ai là gì,
hoặc có phẩm chất gì. Nó cũng chi phối hai thành tó phụ, nhưng ngoài thành tố phụ thứ nhất
chi dối tượng, còn có thành tố phụ thứ hai chi nội dung đánh giá (có dùng từ là hoặc từ làm).
Ví dụ: Tôi cho nó là người can đảm.
Họ cho anh ây là sung sướng nhất.
4.4. Sự phản loại theo các dặc trung dộng I tĩnh và chủ ý/không chủ ý
Ngoài sự phán loại các động từ theo khả nâng chi phôi (khả năng kết hợp) các thành tô
phụ như trên, trong thời gian gần dây, trong khuynh hướng ngữ pháp chức nàng còn có một
sự nhìn nhận và phán loại khác vé phạm trù vị từ nói chung và động từ nói riêng.
Theo ngữ pháp chức năng, mỏi sư tình (sự thế. sự kiện) trong hiện thực mà câu phản
ánh, tạo nên nghĩa miêu tả của câu. Nội dung cùa mỗi sự tình đó có một cái lõi được biểu
hiện bàng một vị từ, và có các tham tố (tham thể). Tuyệt đại đa số các vị từ được biểu hiện
bằng động từ hoặc tính từ, còn các tham tố - bằng các danh từ, cụm danh từ, đại từ (xem
chi tiết ờ chương 5).
Ngữ pháp chức năng phân biệt các sự tình theo hai đặc trưng (+- động), (+ - chù ý).
Mỗi loại sự tình có một loại vị từ biểu hiện. Do đó, cùng với sự phân loại các sự tình là sự
phân loai các vị từ theo hai đặc trưng (+- đông) và (+- chù ý). Có thể hình dung sự phân
loại như sau:

— — Đ ặ c trưng
Động Chủ ý
Vị từ
hành động + +

quá trình + -

trạng thái - -

tư thế - +

Từ sự phán loại trên ta có:


VỊ từ hành động: mang đặc trưng (+ động), (+ chủ ý)
Ví dụ: (tôi) di; (nó) học: (họ) làm việc
- Vị từ quá trình: mang đặc trưng (+ đòng), (- chủ ý)
Ví dụ: (lá) rơi; (nước) chày
(bom) nổ; (củi) cháy
- VỊ từ trạng thái: mang đạc trưng (- động), (- chú ý)
(các tính từ cùa quan niệm truyền thông thuộc về vị từ trạng thái).

41
Ví du: (núi) cao; (ao thu) lanh lẽo
(tay) mỏi; (đầu) nhức
Vị từ tư thế: mang đạc trưng (- động), (+ chủ ý)
Ví du: (con nhỏ) năm; (ho) quỳ; (đứa bé) đứng.
Sư phán loai các vị từ như trên chù yếu dưa vào các đặc trưng (động), (chù ý) cùa các
sự tình mà vị từ biểu hiện. Cho nén cần xác định các biểu hiện hình thức của các đác trưng
nghĩa mà vị từ biểu hiện tương ứng với các sự tình. Những cố găng bước đáu áp dung
những thành tựu của ngữ pháp chức nàng vào lĩnh vực từ loại tiếng Việt đã có mót số két
quả nhất định (về các đác trưng động, chủ ý, và các loại vị từ kể trên xem chương 5: Nghĩa
của cáu).

5. Tính t ừ
5.1. Đặc điểm cơ bản
- Tính từ có ý nghĩa khái quát là chỉ tính chất, đặc điểm của sự vật, của hoat động.xrùa
trạng thái.
- Gần gũi với động từ, tính từ cũng có khả năng kết hợp với các phụ từ. Tuy nhiên,
thường tính từ rất ít kết hợp với các phụ từ chỉ mệnh lệnh, ngược lại phần lớn các tính từ dễ
dàng kết hợp với các phụ từ chỉ mức độ.
Nói cách khác, tính từ có thế đảm nhiệm vai trò thành tố chính của một cùm từ chính
phu mà các thành tố phụ là các phụ từ, trong đó khá tiêu biểu là các phụ từ chi mức độ.
Ví du:
Phụ từ Tính từ
sẽ đẹp
không đẹp
vẫn đẹp
rất đẹp

Đôi khi tính từ cũng có thể kết hóp với phu từ chỉ mệnh lệnh:
Đừng xanh như lá, bạc như vôi.
(Ho Xuân Hương)
- Cũng giống như động từ, tính từ có thể làm vị ngữ trực tiếp. Ngoài ra trong cáu. tính
từ có thể đảm nhiệm chức nâng cú pháp của nhiêu thành phần khác:
+ làm định ngữ: Đó là phim mới.
+ làm bổ ngữ: Anh nói nhanh như gió.
+ làm trạng ngữ: Xưa có một người nóng dân nghèo.
+ làm chủ ngữ: Hiếu thào là đức tính tốt cùa những người con.

42
5.2. Các tiểu loại tính từ
5.2.1. Cản cứ vào ý nghĩa khái quát của các tiểu phạm trù, có thể phân biệt hai loại tính từ
5.2.1.1. Các tính từ biểu hiện các đặc điểm về chất
Những đặc điểm này không thể "lượng hoa" đươc, mà chỉ có thể được sắc thái hoa. Đó
là các nhóm tính từ:
+ Chỉ màu sắc: xanh, đỏ, tím, vàng, đen, trắng,...
+ Chỉ kích thước, hình dáng: to, nhỏ, lớn, bé,...
+ Chỉ mùi vị: cay, đắng, ngọt, bùi, mặn, chát, chua, thơm, thối, hắc...
+ Chỉ tính chất vật lí: cứng, mềm, dẻo, giòn, rắn, câng, chùng, nhão, nát.
+ Chỉ phẩm chất cùa sự vật: tốt, xâu, hay, dờ. xinh, đẹp, tồi
+ Chỉ đặc điểm tâm lí: hiền, ác, dữ, lành, điềm đạm, nóng nảy, cục. phúc hậu...
+ Chỉ đặc điểm sinh lí: khoe, yếu, mạnh, cường tráng, tráng kiện, ốm yếu,...
+ Chỉ đặc điểm trí tuệ: ngu, đần, dốt, thông minh, lanh lợi, khôn khéo, mưu trí, xảo
trá, gian giảo...
+ Chỉ cách thức hoạt động: nhanh, chậm, vững, thạo, bền, chắc, rề rà, chậm chạp.
5.2.1.2. Các tính từ chỉ đặc điểm về lượng
Những đặc điểm này có thể "lượng hoa" (nhờ một thành tố phụ có số từ chính xác đi
sau: dày 400 trang).
Ví dụ: cao, thấp, nông, sâu, rộng, hẹp, ngắn, dài, nặng, nhẹ, mỏng, dày, xa, gần,...
5.2.2. Căn cứ vào nét nghĩa mức độ và khả năng thể hiện ý nghĩa mức độ nhờ các
thành tố phụ, có thể phân biệt hai nhóm tính từ
5.2.2.1. Các tính từ chỉ đặc điểm, tính chất có các thang độ khác nhau
Tuy theo thang độ của các đặc điểm tính chất mà các tính từ đó có thê két hợp với các
thành tố phụ khác nhau: hơi, khá, khí, rất, lắm, vô cùng, cực, cực kì, tuyệt.
Ví dụ:
+ rất đẹp
+ khá hay
+ vô cùng dũng cảm
+ cực kì thông minh
Có thẻ thê hiện mức độ nhờ sự kết hợp với các thành tỏ phụ khác:
Ví du:
+ đẹp như tiên, cao như núi
+ sâu đến ngực, cao đến lưng trời,
+ sâu thăm thảm, cao vời vợi.

43
5.2.2.2. Các tính từ chi dặc điểm không phân biệt theo các thang độ khác nhau
Các tính từ này không kết hợp vói các thành tố phu chi mức độ. Có hai loại:
+ Các tính từ chi tính chất đươc phân hoa thành hai cực rõ rét, giữa hai cực dó không
có các thang độ chuyển tiếp.
Ví dụ: đực/cái, trống/mái, riêng/chung, cõng/tư, âm lịch/dương lịch
+ Các tính từ được cấu tao theo phương thức ghép, trong đó các hình vị đi sau vừa sác
thái hoa ý nghĩa cho hình vị đi trước, vừa chi mức độ cao nhất cùa đặc điểm tính chất mà
hình vị đi trước biếu hiện.
Ví dụ: xanh lè, đen kịt, cao ngát, thơm phức, đò au, trắng xoa, bạc phếch, trọc lóc,
xanh um, vàng xuộm, tím ngắt, nhỏ xíu,...
N°oài ra trong tiếng Việt còn có lớp từ tượng thanh, tức những từ mà âm thanh cùa nó
mô phòng các âm thanh cùa tự nhiên. Một sỏ từ tượng thanh có ý nghĩa sự vật (gọi tên sự
vật theo âm thanh mà chúng phát ra).
Những từ đó thuộc loai danh từ, ví dụ: con mèo, con bò, con tắc kè, xe binh bịch, xe
cút kít...
Có nhiều từ tượng thanh cấu tạo theo kiểu láy đế mô phỏng âm thanh tự nhiên: róc
rách, lộp độp, đì đóm, dùng đoàng, loảng xoảng, leng keng, tí tách, ào ào...
Các từ láy tượng thanh đươc các nhà nghiên cứu tiếng Việt quan niệm khác nhau:
hoặc là động từ, hoặc là tính từ. Nếu căn cứ vào công dụng, ý nghĩa của chúng (chúng
thường miêu tả tính chất của một hoạt động, một quá trình: chim hót líu lo, nước chảy róc
rách) và chức năng thường làm thành tô phụ cho động từ (như phần lớn các tính từ) thì có
thế quan niệm các từ láy tượng thanh là tính từ.
Nhưng xét về nét nghĩa mức độ, thì các từ láy tượng thanh này, rõ ràng không hàm
chứa nét nghĩa mức độ. Chúng không kết hợp với các thành tố phụ chi mức độ.

6. Đại t ừ

6.1. Đặc điểm


Đại từ có chức năng đế xưng hô, để trò, hoặc đế thay thê (thay thê cho các từ thuộc
danh từ, động từ, tinh từ, số từ).
Khi thay thế cho từ thuộc loại từ nào thì đại từ mang đặc điểm ngữ pháp cơ bản cua từ
loại ấy. Ví dụ:
(Ì) Họ sông và chiên đâu.
(Họ là từ chỉ những người được nói đến, thay thế cho danh từ chí những người này.
Trong câu trên, nó làm chù ngữ.)
(2) Bạn tôi thích xem phim. Tôi cũng thê.

44
Đai từ có nhiều điểm giống các từ loại thuộc thực từ: có thể làm thành phần chính
trong câu, nhưng nó vẫn khác các thực từ ờ chỏ: Đại từ không có chức năng định danh,
không liên hệ tới đối tượng cụ thế trong hiện thực. Đại từ chỉ thực hiện chức năng dể trỏ và
đế thay thế. Ví dụ từ tôi không dùng để biếu hiện một người nào mà chỉ đế người nói tự
xưng, để thay thế cho bất kì người nói nào.
Vì vậy, có thể không COI đại từ là thực từ. hoặc cho rằng đại từ không tiêu biểu cho
thực từ. Đó đều là những quan niệm có cơ sở trong thực tê ngón ngữ.

6.2. Các tiểu loại cơ bản


6.2.1. Căn cứ vào chức năng thay thế có thể tách biệt các đại từ thành ba nhóm:
- Các đại từ thay thê cho danh từ: tói, tao, chúng tôi, mày, nó, ho, chúng
Các đại từ này có khá nũng hoàn thành các chức năng ngữ pháp cùa danh từ: có thê
đảm nhiệm vai trò cùa các thành phần câu; khi làm VỊ ngữ cũng cần từ lủ.
Ví du:
Nạn nhân là nó. Còn thú phạm là ai?
- Các đại từ thay thế cho động từ, tính từ: thế. vậy, như thê. như vậy. Các đại từ nàv
cũng có khả nâng kết hợp với các phụ từ như các động từ và tính từ; đồng thời cũng có khả
năng và cách thức thực hiện các chức nâng ngữ pháp trong câu như các động từ và tính từ
(hoặc cụm động từ hoặc cụm tính từ).
Ví du: (Ì) Công việc trước đâv rất khó khăn, trì trệ. Bây giờ công việc vẫn thê. (Công
việc vẫn khó khản, trì trệ.)
(2) Tôi thích đá bóng, em tôi cũng vậy. (Em tôi cũng thích đá bóng.)
- Các đại từ thay thế cho số từ: bao, bao nhiêu, bây, bấy nhiêu. Những đại từ này có
những đặc điếm ngữ pháp như số từ: thường làm thành tố phụ trước cho danh từ đế biểu
hiện ý nghĩa số lượng. Ví dụ: bao nhiêu người, bấy nhiêu sách vở...
6.2.2. Căn cứ vào mục đích sử dụng, có thể tách các đại từ thành các tiểu loại sau:
- Các dại từ xưng hô: người nói tư xưng (tôi. tao, chúng tôi, chúng ta, chúng mình,
mình, chúng tớ), người nói gọi người nghe {mày, chúng mày. mi, ngươi...), hoặc chi người
được nói tới (nó, hổn, y thị, chúng nó, họ, chúng....). Ngoài ra, trong tiếng Việt, nhiều danh
từ chỉ quan hệ thân tộc dược dùng như đại từ xưng hô: ông, bờ, anh, chị. em, chán. cô, dì
chú bác,... (dùng rộng trong giao tiếp xã hội).
Các đại từ xưng hô cùa tiếng Việt cũng phàn biệt theo ngôi và số. Có thế trình bày
trong bảng sau:

45
Số ít Số nhiều
Ngôi 1 tôi, tao, tớ, ... chúng tỏi, chúng ta, ta,...
Ngôi li mày, mi, ... chúng mày, chúng bay,...
Ngôi III nó, hắn, y, thị,... họ, chúng,...

Các danh từ thân tộc dùng để xưng hô trong gia đình và trong xa hội thì không phán
biệt theo ngôi: cùng một từ có thể dùng ở cả ba ngôi, tuy theo tình huống giao tiếp.
- Các đại từ chỉ định: ấy, kia, này, nọ, đó, đấy, đây, này, bày, bấy,... Các đai từ này
thường được làm thành tố phụ kết thúc cụm danh từ, nhưng cũng có thể dùng độc lập.
Chúng chỉ định sự vật trong không gian hoặc thời gian.
Ví dụ: Những em học sinh này rất ngoan.
Đó là một truyền thống quý báu cùa ta.
Đây là xe gắn máy, còn kia là những chiếc máy bơm.
Sách Ngữ vãn ở THCS tách các dại từ chỉ định thành một từ loại riêng là chỉ từ. Song
căn cứ vào đặc điểm gần gũi với đại từ của chúng, và sô lượng không lớn cùa chúng, giáo
trình này thòng nhất các từ chỉ định trong từ loại lớn là đại từ.
- Các đại từ để hòi (nghi vấn): hỏi vé người và sự vật (ai, cái gì,...), về nơi chôn (đâu),
về thời gian (bao giờ), về đạc điểm, tính chất (nào, sao,...), về số lượng (bao, bao nhiêu,...).
Ví dụ: Ta là ai? Như ngọn gió siêu hình
Câu hòi hư vô thổi nghìn nên tắt
Ta vì ai? Sẽ xoay chiều ngọn bấc
Bàn tay người thắp lại triệu chồi xanh.
(Chê Lan Viên)
Trong tiêng Việt, tất cả các đại từ để hỏi còn được dùng theo nghĩa phiếm chỉ: chúng
không nhằm vào mục đích để hỏi, mà chỉ chung mọi người, mọi sự vật, mọi nơi chốn, thời
gian, mọi đặc điểm tính chất và số lương.... nhưng không ám chỉ mót đối tượng cụ thể nào.
Ví dụ:
+ Việc ai người nấy biết.
+ ơ đáu tre cũng xanh tốt.
(Thép Mới)
+ Nhiệm vụ nào cũng hoàn thành,...
(Hồ Chí Minh)

Trong việc dùng đại từ, nhất là đại từ xưng hò, người Việt Nam ta rất chú ý đến việc
bày tỏ thái độ, tình cảm của mình đối với người khác. Đó cũng là một trong những sác thái
riêng cùa đại từ xưng hô tiêng Việt.

46
7. Phụ t ừ ( p h ó từ, t ừ kèm)
7.1. Đặc điểm
- Vê mật ý nghĩa, phụ từ không thực hiện được chức năng gọi tên (định danh), mà chỉ
làm dấu hiệu cho một loại ý nghĩa nào đó mà thôi.
- Phụ từ không thể đảm nhiệm vai trò thành tố chính của cụm từ, chúng chuyên làm
thành tô phụ trong cụm từ để bổ sung cho thành tố chính một ý nghĩa nào đó. Vì thê chúng
được coi là các từ chứng, làm bộc l ộ bản chất ngữ pháp của các từ làm thành tố chính.
- Phụ từ không thể một mình đảm nhiệm chức năng của các thành phần câu, mà
thường cùng với từ chính đảm nhiệm chức năng cùa một thành phần câu.
Ví dụ: Lá bàng đang đỏ ngọn cây.
Trong ví dụ này từ đang là một phụ từ làm dấu hiệu chỉ thời gian tiếp diễn. Nó đi kèm
với từ đỏ, làm thành tố phụ cho từ đó và tạo thành cùm từ đang đỏ ngọn cây (cả cụm này
làm vị ngữ cùa câu.)
Vì chức nâng như thê, nên phụ từ còn đươc gọi là từ kèm, hoặc phó từ. Số lượn" của
chúng không lớn.

7.2. Các tiểu loại cơ bần


Căn cứ vào bàn chất ngữ pháp cùa các từ chính mà phụ từ thường đi kèm, các phụ từ
được phân chia thành hai nhóm:
7.2.1. Các phụ từ thường đi kèm với danh từ: các phụ từ này làm thành tố phụ trước cho danh
từ và chiêm vị trí thứ hai trong két cấu của cụm danh từ. Chúng làm dấu hiệu cho ý n»hĩa về
lượng sự vật, nhưng khác sỏ từ ở chỗ: chúng không thể dùng độc lập để tính đếm. Chúng
thường được gọi là các lượng từ. Đó là các từ: những, các, mọi, mỗi, từng, một... Ví dụ:
Trong lớp tối, mỗi người có một vẻ riêng.
7.2.2. Nhóm các phụ từ thường đi kèm với động từ và tính từ: các phụ từ này làm thành tô phụ
trước hay sau cho đông từ hoặc tính từ. Có thể tách biẽt chúng thành một số nhóm nhỏ như sau:
+ Các phụ từ chì ý nghĩa thời - thể: đã, từng, vừa, mới, đang, sẽ, sắp....
+ Các phụ từ chỉ sự tiếp diễn tương tự, dồng nhất: đều, cũng, vẩn, cứ cỏn lại
+ Các phụ từ chỉ ý khảng định hay phủ định: có, không, chưa, chẳng.
+ Các phụ từ chỉ ý mệnh lệnh: hãy, đừng, chớ (đi trước động từ), đi, nào (đi sau)
+ Các phụ từ chỉ mức độ: rất, hơi, khí, khá (đi trước), quá, lắm, vô củng cực kì (đi sau)
+ Các phụ từ chì sư hoàn thành {xong, rồi), chì kết quả (được, mất ra....) chỉ ý tư lúc
(lấy), chỉ ý tương hỗ (nhau), chỉ sự phôi hợp (cùng. với), chì cách thức (ngay liến luôn
nữa, mãi, dần,...). Các phụ từ này thường đi sau động từ.
Một số ví dụ:
Họ cũng sẽ không đến.

47
Các anh cứ đi đi nào!
lìm đừng khóc nữa.
Có thế tháy rằng các phụ từ tuy không có ý nghĩa thuần nhất trong nội bộ như các từ
thuộc các từ loại khác, nhưng điều cơ bản là chúng chuyên thực hiện chức năng đi kèm làm
thành tó phụ cho các từ loại cơ bán (danh, đông, tính).
Chúng không thế độc lập làm thành phần cáu.

8. Quan hệ từ
8.1. Đặc diêm
- Quan hệ từ là những từ biếu thị quan hê ngữ pháp giữa các từ, các cụm từ, giữa các
bõ phận cùa câu hoặc giữa các câu với nhau.
- Chúng không thể đảm nhiệm được vai trò thành tỏ chính lần vai trò thành tố phụ
trong cụm từ, chúng cũng không thế đảm nhiệm đươc chức nâng của các thành phần câu.
Chúng chỉ thục hiện được chức năng liên kết các từ, các cụm từ hay các cáu với nhau. Vì
thế chúng còn được gọi là các từ nối, kết từ hoặc từ quan hệ.
Ví dụ:
+ Anh không xuống thuyền của chúng tôi mà di bộ dọc bờ sông.
+ Họ có thể đọc sách bâng tiếng Anh vờ tiêng Pháp.
8.2. Các tiểu loại cơ bán
Căn cứ vào loại quan hệ ngữ pháp mà từ biếu thị, có thể phân biệt các quan hệ từ
thành các nhóm:
- Các quan hệ từ phục vụ cho quan hệ đảng lập: và, với, rồi, nhưng, song, mà, chứ
hay, hoặc...

- Các quan hệ từ phúc vụ cho quan hệ chính phụ: của, bằng, ràng, với vì tai bởi do
nên, để, cho,...
Vi du:
+ Mật đát và bầu trời đểu tươi sáng. (đẳng lập)
+ Chúng dùng thuốc phiện, rượu cồn de Vàm cho nòi giống ta suy nhược, (chính phụ)
Trong thực tể sử dụng, các quan hệ l ừ có thể được dùng thành cặp để liên kết các bộ
phàn của câu với nhau, nhất là trong các câu ghép: nêu...thì hề (giá)... thì dù mặc dù
(mặc dầu)...thì..., vì (tại, bời. do)... nên..., tuy... nhưng không nhưng... ma con,...
Ví dụ:
+ Nếu trời mưa to thì chúng ta không đi nữa.
+ Không nhũn" nỏ không đến mà nó còn không cho em nó đến.
Một số phụ từ cũng có thể được dùng trong chức nâng của quan hệ từ đế nối kết các
từ, các cùm từ.

48
Ví du:
Bọn thực dân Pháp đã không đáp ứng, lại thẳng tay khủng bỏ Việt Minh hơn nữa.
(Hồ Chí Minh)

Các phụ từ đã,... lại trong ví dụ này liên kết hai vị ngữ của câu và biểu hiện quan hệ
tàng tiên.

9. Tình thái t ừ
9.1. Đặc điếm
- Các tình thái từ là những từ biếu lộ thái độ, tình cảm cùa người nói (người viết) đối
với nội dung của càu hoặc đôi với người cùng tham gia hoạt động giao tiếp (người nghe,
người đọc).
- Các tình thái từ không thế đóng vai trò thành phần cấu tạo trong cùm từ hay trong
câu, chúng chì được dùng trong cáu đế bày tó thái độ tình cảm.
Ví dụ:
+ Cháu chào ông ạ! (tỏ ý kính trọng người nghe).
+ Chúng ta đi chơi nhài (hỏi, thân mật)

9.2. Các tiểu loại cơ bản


Có thể phân biệt các nhóm tình thái từ như sau:
- Các trợ từ nhấn mạnh: Những từ này dùng đế nhân mạnh vào từ, cụm từ hay một câu
nào đó mà chúng đi kèm. Chúng ở trước từ hay cụm từ cần nhấn mạnh. Đó là những từ
như: cả, chính, đích, đúng, chỉ, những, đến, tận, ngay,... Ví du:
+ Hai ngày sau, chính một số cảnh sát đã giải anh đi tối hôm trước lai quay về nhà
thương Chợ Quán.
(Trần Đình Vân)
+ Nó mua những tám cái vé.
+ Nó làm việc cà ngày lễ.
- Các tiểu từ tình thái: Đây là những từ thường làm dâu hiệu chỉ rõ mục đích nói của
câu (hỏi, ra lệnh, kê, cảm thán,...). Chúng đứng ở cuối câu để biểu hiện các sắc thái nghi
vấn, cầu khiến hay cảm thán. Đồng thời chúng cũng bộc lộ thái đỏ, tình cảm của người nói
người viết.
Ví du:
1
+ Chúng ta di xem phim nhé .
+ Đã báo mài
+ Trời có mưa đâu?

49
Khi thêm các tiêu từ tình thái vào sau một thực từ hay một cụm tư thi chúng có tác
dụng tinh thái hoa cho các từ hay cụm từ đó: các từ hay cụm từ đó trơ thành các cáu (phai
ngôn). Ví dụ:
+ Cà phê —> Cà phê nhé?
+ Đọc báo —> Đọc báo à?
+ Ngàv mai —» Ngày mai ư?
Những từ này tuv bao gom một sò lượng không nhiêu nhưng diễn đạt những sác thái
tình cảm, cảm xúc tê nhị, phức tạp. Chúng bao gồm những từ như: à, ư. nhi. nhé. chứ. vậy,
đáu, chăng, ừ, ạ, ha. hử. .. Nhờ chúng mà người nói hay người viết có thể bày to những sác
thái tinh tê trong thái đò, tình cam đối với người nghe, người đọc hoặc đổi VỚI nôi dung
được nói tới.
- Các từ cảm thán: Đó là những từ dùng đẻ bộc lộ trực tiếp xúc cảm của người nói.
Chúng không thể dùng làm ten gọi cho xúc cảm được, mà chi làm dâu hiệu cho nhữns xúc
cảm mà thỏi. Chúng không the làm thành phán cho cụm từ hay câu, nhưng lai có thể tách
riêng khỏi câu để làm thành một câu riêng biệt.
Trong khi sử dụng chúng thường gán liền với một ngữ diệu hay cứ chi. nét mặt. điệu
bộ của người nói.
Các từ cảm thán có thó dùng để gọi đáp {(ri, Víi//ẹ. dạ, ham. thưa, ừ....), có thể dùng để
bộc lộ cảm xúc vui mừng. ngạc nhiên, đau đớn, sợ hãi. tức giận,...(ôi! trời ơi, ó. ('; liu. 0
kìa, ái. ối, than ôi. hỡi ôi. eo ôi, ôi giời ỏi,...). Có thế nói, chúng dùng đế bóc lộ những cảm
xúc đột ngột, manh mẽ thuốc các loại khác nhau.
Ví du:
+ o hay . Sao lại vất thang lại thê này'
1 1

(Trần Đăng)
+ o, sao mà ngu si làm vậy?
(Chu Vãn)

IM. S ự CHUYỂN LOAI CỦA TỬ


Từ trong tiếng Việt không có hình thức ngữ âm riêng cho từng từ loại, cũng không
biên đổi hình thức ngữ am để biểu hiện các ý nghĩa ngữ pháp khác nhau và quan hệ ngũ
pháp khác nhau. Do dó có nhiêu trường hợp vần cùng một hình thức ngữ ám Iihưns khi thi
mang những đặc điểm ngữ pháp cùa từ loại (tiếu loại) này, khi thì mang các đặc điếm ngi
pháp cùa từ loại (tiếu loai) khác. Ì liên tượng đó được gọi la sự chuyến loại cua từ.
Trong hiện tượng chuyến loại, cẩn chú ý:
a) Từ chuyến đối cà \ nghĩa ngữ pháp và hình thức ngữ pháp.
So sánh:

50
+ ì l ọ mang đến một cái cán. (Ì)
+ Sau đó, họ sẽ cân thóc. (2)
Ở cảu (Ì) từ cân có ý nghĩa sự vật (đồ vật), có sự két hóp với danh từ chi đơn vị {cái),
và sò từ một. Đó là những đặc điểm cùa danh từ.
Ớ càu (2), từ cân có ý nghĩa chỉ hoạt động. có sư kết hợp với phụ từ sẽ, với thành tỏ
phụ chi dối tượng thóc, hơn nữa ớ câu này từ càn làm VỊ ngữ trực tiếp. Đó là những đặc
điểm cơ bán cùa động từ tác động.
Nếu một từ chi có sự chuyên đổi ý nghĩa từ vựng, mà không có sư thay đổi về các đặc
điểm hoạt dộng ngữ pháp thì đó chi là sự chuyển nghĩa từ vựng, không phải là sự chuyên
loại về ngữ pháp. Ví dụ so sanh:
+ Đó là cái lá bàng.
+ Trong cơ thê có hai lá phối.
Ó cả hai câu trên từ lá vẫn có ý nghĩa sư vật, tuy chì các vật cụ thể khác nhau, và các
đặc điếm ngữ pháp giỏng nhau (kết hợp VỚI từ chi lương ở phía trước). Đó vẫn là một danh
từ, nhưng có sự chuyển nghĩa từ vựng.
b). Sư chuyển loại có thể diễn ra giữa các từ loại và cà giữa các tiêu loại của một từ
loại. Khi có sự chuyên tiêu loại thì cũng diễn ra sự thay dối cả ý nghĩa khái quát và cả ở
dặc điểm hình thức.
So sánh:
+ Tôi cho nó một quyển sách. (Ì)
+ Tôi cho nó đi chơi. (2)
+ Tỏi cho nó là người tốt. (3)
Trong câu (1) từ cho chi hoạt động phát nhận. nên chi phôi hai thành tô phụ: người
nhận (nó) vả vật đem cho (một quyến sách).
Trong câu (2), từ cho chỉ hoạt động gãy khiên, nên chi phối hai thành tố phụ: đói
tượng (nó) và nội dung sai khiến (đi chơi).
Trong câu (3), từ cho chì hoạt động đánh giá, nén chi phôi hai thành tố phụ: đói tương
(nó) và nội dung đánh giá (là người tốt).
Ba từ cho đều là động từ nhưng thuộc ba tiểu loại khác nhau.
c) Có những sự chuyến loại đã ổn định, được ca xã hội sử dụng và được ghi nhận trong
từ điển theo hình thức một từ ngữ âm nhưng nhiều từ loai.
Ví dụ: sự chuyển đổi giữa danh từ chỉ công cu và dộng từ chi hoạt động bằng công cụ
ấy: cày, bừa, cuốc, cào, cân, dục, bào, cưa, dùi, khoan... M ỗ i từ như vậy đều có thế thường
xuyên (lược dùng như danh từ hoặc đòng từ.
Trái lai. có sự chuyến loai chi diên ra lãm thời trong từng hoàn cảnh giao tiếp trong lời
nói của một cá nhân. Nó chưa phổ biên trong toàn xã hỏi, chưa đươc ghi nhân trong từ

51
điên. Mặc dầu vậy, sư chuyển đổi đó vẫn phải diễn ra theo quy luật: chuyên đòi ý nghía
ngữ pháp đồng thời với sự chuyển đối vé hình thức kết hợp.
Ví dụ:
Đầu óc căng thẳng vì tiếng bom, tiêng đạn, tiếng rú và trong mỗi một người đêu phải
trải qua những bực tức, giận dữ, lo âu và cà sợ sệt nữa.
Trong câu này có 4 từ cần chú ý: bực tức, lo tiu. giận dữ, sợ sệt. Từ điên tiêng Việt ghi
nhận gián dữ là tính từ. còn 3 từ kia là động từ. (Từ điển tiếng Việt - Hoàng Phê chu biên,
H.. 1988)
Thế nhưng trong câu trẽn cả 4 từ đã có sư chuyển loại. v ề ý nghĩa, trong càu trên
chúng không biểu hiện hoạt động, trạng thái hay tính chất. mà biểu hiện nghĩa sư vật trừu
tương (những xúc cảm tám lí).
Vé hình thức kết hợp, chúng không kết hợp và không có khả nâng kết hợp với các phu
từ (từ chứng của đỏng từ và tính từ), trái lại, chúng két hợp với từ những (phu từ cho danh
từ để chỉ số lượng nhiều). Đổng thời về chức năng cú pháp, chúng làm thành tỏ phu chỉ đối
tượng cho đông từ trải qua.
Như vậy, trong câu trên đãv. 4 từ: bực tức, giận dữ, lo âu, sợ sệt đã lâm thời được dùng
như các danh từ. Đó là sự chuyển loai lãm thời của từ trong ngôn bản, trong hoạt động giao
tiếp. Cũng giống như những sự chuyển hoa lãm thời cùa từ ờ các bình diện khác (ý nghĩa từ
vựng, hình thức ngữ âm, cấu tạo, sác thái phong cách chức năng...).

IV. VẤN ĐỂ T ừ LOẠI TRONG CHƯƠNG TRÌNH NGỮ VĂN Ở TRUNG HỌC c ơ sở
1. Trong chương trình và sách aiáo khoa ở Trung học cơ sở, tiếng Việt không tách
thành môn học riêng mà năm trong mòn Ngữ văn. Nội dung dạy học từ loại tiếng Việt vì thê
được đan xen với các phần vãn học và làm vãn, để đảm bảo nguyên tắc tích hợp. Khống có
phần riêng về từ loại. Các từ loại tiếng Việt được phân bố trong chương trình từ lớp 6 đến
lớp 8, đồng thời còn được ôn tập và-tổng kết ớ lớp 9. Sự phân bố như vậy vừa để thúc hiện
nguyên tắc tích hóp, vừa đê thực hiện các nguyên tắc khác trong dạv học, như nguyên tắc đi
từ đơn giản đến phức tạp, lừ hiện tượng phố biến đến hiện tượng có tần số thấp hơn. ...
2. Các từ loại được xác định trong sách giáo khoa Trung học cơ sớ chú yếu theo đặc
trưng về ý nghía ngữ pháp khái quát và chức năng của chúng. Điêu đó nhằm múc đích dễ
tiếp nhận cho học sinh phổ thông. Song vẫn cẩn chú ý đến đặc trưng về khả năng kết hóp.
nhất là đối với những từ loại cơ bán như danh từ, động từ, tính từ. Khi nhận diện từ loại
trong câu, hoặc khi nói về những trường hợp chuyển loai cùa từ thì cần phối hóp những đặc
trưng về ý nghĩa với những đặc trưng về chức nâng và khả năng kết hợp của từ. Trong bài
tống kết về ngữ pháp ở sách Ngữ văn 9 tập 2, đối với các từ loại cơ bán là danh từ. động từ.
tính từ, sách giáo khoa đã yêu cầu nêu cả đặc điểm về ý nghĩa khái quát. và cả đặc điểm về
khả năng kết hơp. (trang 131)

52
3. Hệ thông từ loại mà sách giáo khoa Trung học cơ sở trình bàv có đôi điểm cần lưu ý.
Đó là:
- Tách lượng từ thành một từ loại riêng, v ề ý nghĩa và chức năng, lượng từ có điểm
gần gũi với số từ: chi lượng sự vật mà danh từ biểu hiện, thường làm thành tố phu cho danh
từ. Nhưng lượng từ lại có điếm giống phụ từ (phó từ): chỉ làm thành tò phụ và khổng thể
dùng độc lập khi không có thành tố chính. Vì vậy trong một số công trình về tiếng Việt,
lượng từ có thê được gộp chung với số từ, hoặc với phụ từ thành một từ loại. Khi dạy theo
sách giáo khoa (tách thành từ loại riêng), cũng nên thấy được những điểm giao nhau như
vậy của các từ loại.
- Tách chi từ thành từ loại riêng. Các từ này (đó, kia, này nọ, nay, náy. nãy, ấy, đấy,
đây,...) có những điếm gần gũi với đại từ, và chăng số lượng của chúng không lớn, nên có
quan niệm đưa chúng vào từ loại đại từ, gọi là tiểu loại đại từ chi định. Khi dạy theo sách
giáo khoa (tách thành từ loại chỉ từ), cũng nên thấy điểm gần gũi cùa chúng với đại từ.
- Tách trợ từ, thán từ khỏi tình thái từ. M ỏ i từ loại như vậy có nét riêng về chức nâng
và cách sử dụng. Trợ từ chuyên thực hiện chức năng nhấn mạnh hoặc biểu thị thái độ đánh
giá sự vật, sự việc được nói đến ở từ ngữ mà nó đi kèm. Thán từ thì chuyên dùng để bộc lộ
cảm xúc, tình cảm cùa người nói hoặc dùng đê gọi đáp (cũng đồng thời bộc lộ thái độ tình
cảm đối với người đối thoại). Còn tình thái từ thì chuyên dùng để biêu thị mục đích nói của
câu, nhưng đồng thời cũng biểu thị các sắc thái tình cảm của người nói. Cho nên có thể tập
hợp cả ba nhóm đó thành một từ loại chung là tình thái từ như một số công trình nghiên
cứu đã thực hiện. Lúc đó tất cả các nhóm tình thái từ đều có một đặc trưng chung là làm
dấu hiệu cho ý nghĩa tình thái, đối lập với các từ loại khác có chức năng là biểu hiện nghĩa
miêu tả.
Với sự nhìn nhận như vậy, 12 từ loại trong sách ngữ văn Trung học cơ sở (danh từ,
động từ, tính từ, số từ, lượng từ, đại từ, chỉ từ, phó từ, quan hệ từ, trợ từ, thán từ, tình thái
từ) tương đương với 8 từ loại ở những cống trình nghiên cứu khác (danh từ, động từ, tính
từ, sô từ, đại từ. phó từ, quan hệ từ, tình thái từ).
4. Do yêu cầu về cấp học, chương trình Ngữ văn ờ Trung học cơ sở chưa yêu cẩu phải
nhận thức và phân biệt các tiểu loại trong mỗi từ loại. Nhưng khi cần thiết phân biệt các
cấu trúc lớn hơn từ, như cụm từ và câu, thì cần nhận ra sự khác biệt về ý nghĩa và khả năng
kết hợp của các tiêu loại khác nhau trong một từ loại lớn. Vì vậy ờ Cao đảng Sư phạm,
trong giáo trình ngữ pháp có phán tích những tiểu loại tiêu biểu trong một từ loại để sinh
viên có cơ sớ nhặn thức và kĩ năng, chuẩn bị dạy tốt phần từ loại nói riêng và phần ngữ
pháp nói chung ờ Trung học cơ sở.
5. Vấn đề chuyển loại của từ là một hiện tượng thường gập trong thực tiễn sử dụng
t i ế n Việt. Cần chú ý đến sự biến đổi cả về ý nghĩa khái quát, cả về khả năng kết hợp của
0

từ. Sách Ngữ văn ở Trung học cơ sở chưa có điểu kiện đề cập đến một cách chi tiết, nhưng

53
sinh viên Cao đảng cần nắm nguyên tắc chung của sự chuyến loai là giữ nguyên hình thức
âm thanh, nhưng có sư chuyến đổi vé ca hai phương diện ý nghĩa ngữ pháp khai quát và
khả năng kết hợp cùa từ.

TÓM TẮT CHƯƠNG


Ì. Sỏ lượng từ trong mỗi ngón ngữ là rất lớn. Nhưng chúng hình thành những hệ thòng
lớn nhỏ trên cơ sờ những đặc điếm giông nhau nào đó. Từ loại chính là các loai từ phân
lập trên cơ sờ những đạc diêm về ngữ pháp của từ. Những dặc điểm ngữ pháp cua từ thế
hiện cả ờ mật ý nghĩa và cà ở mặt hình thức ngữ pháp. Vì vậy khi phán định từ loại trong
tiếng Việt cần dựa trẽn các tiêu chí sau:
- Ý nghĩa ngữ pháp khái quát. Đó là ý nghĩa chung của cả từ loại, bao trùm lẽn tai cả
các từ thuộc từ loại đó.
- Khả năng kết họp cua từ với các từ di trước và các từ đi sau khi cấu tạo mót cụm từ
chính phụ. Những từ kết hợp điển hình cho một từ loại được gọi là các từ chứng. M ỗ i từ
loại có một số từ chứng điển hình.
- Khả năng đảm nhiệm chức nâng các thành phần cáu. Có những từ loại có thể đàm
nhiệm chức năng thành phần chính (danh từ, dộng từ, tính từ, đại từ), có từ loai chì đảm
nhiệm chức năng thành phần phụ (phụ từ, số từ, lương từ), có từ loại chi thực hiện chức
nâng liên kết (quan hệ từ), có từ loại chi thực hiện chức năng của các thành phần tình thái
(tình thái từ).
2. Hệ thống từ loại cùa tiếng Việt trước hết bao gồm hai phàm trù lớn: thúc từ và hư
từ. Thực từ có ý nghĩa từ vựng, thường có chức năng định danh và có thê đảm nhiệm chức
năng chính trong thành phần cụm từ và câu. Hư từ không có ý nghĩa từ vựng, không thế thực
hiện chức năng định danh. Hư từ chi làm dâu hiệu cho một sò loại ý nghĩa ngữ pháp hay ý
nghĩa tình thái. Hư từ chỉ có thê đàm nhiệm vai trò thành phần phụ trong cụm từ, hoặc đảm
nhiệm chức năng liên kết, hay chức năng cùa các thành phần tình thái trong câu.
3. Các thực từ trong tiếng Việt bao gom ba từ loại cơ bản là: danh từ, động từ, tính từ.
Ba từ loại này khác biệt nhau về ý nghĩa ngữ pháp, về khả nâng kết hợp với từ chứng và về
chức năng vị ngữ trong cáu. Thường đi kèm với danh từ và làm thành phần phụ cho danh từ
là số từ (và lượng từ), cho nên số từ có thể được coi là một tiểu loại cùa danh từ. Còn đòng
từ và tinh từ trong tiếng Việt có một sò điểm gần gũi nhau, nên cũng có thể gộp thành một
từ loại lớn là vị từ. Ngoài ra, đại từ thường thực hiện chức năng để trỏ và để thay thế, nén
khi thay thế cho từ thuộc từ loại nào (danh từ, dộng từ, tính từ, số từ) thì đại từ mang đặc
điếm của từ loại ấy.
4. Các hư từ trong tiếng Việt có vai trò quan trọng về ngữ pháp. Hư từ là một trong
những phương tiện ngữ pháp quan trọng nhất. Tiêu biểu cho hư từ là phụ từ (phó từ) và
quan hệ từ. Phụ từ là dấu hiệu cho một số ý nghĩa ngữ pháp, và trong cụm từ, trong cáu. hư

14
từ đàm nhiêm vai trò thành tố phu đế bổ sung ý nghĩa cho thực từ. Quan hê từ thì chi đảm
nhiêm vai trò liên kết và bộc lộ các quan hệ chính phụ hay dáng lập giữa các từ, các cụm từ
va các câu. Ngoài ra, trong hè thống từ loại cứa tiếng Việt còn có tinh thái từ (trợ từ, thán
từ, tiếu từ tình thái). Tinh thái từ chi làm dấu hiệu cho những ý nghĩa tình thái, và đảm
nhiệm chức năng của thành phần tình thái trong câu.
Trong mỗi từ loại cùa tiếng Viêt, thực từ cũng như hư từ, đều gồm một số tiếu loại.
Các tiếu loại trong một từ loai. ngoài những dác điếm chung, còn có những điểm khác biệt
cả về ý nghĩa ngữ pháp cùa tiểu loại và cả vé đặc điếm trong kha nàng kết hợp.
5. Trong tiếng Viêt có hiện tượng chuyến loại của từ. Đó là hiện tượng những từ có
cùng một hình thức âm thanh, nhưng có thế sử dung theo những dác điếm ngữ pháp khác
nhau. Khi chuyển loai, hình thức âm thanh của từ vẫn giữ nguyên, chỉ có thay đổi vê ý
nghĩa ngữ pháp và khả nâng kết hơp cũng như khá nâng đàm nhiêm các thành phần cáu.
Đổng thời cũng có cả hiện tượng chuyển tiểu loai của từ, theo cùng một nguyên tắc: giữ
nguyên hình thức âm thanh, chỉ biến đổi về ý nghĩa khái quát và khả năng kết hợp, khả năng
cú pháp cùa từ. Những hiện tượng chuyến loại và chuyển tiểu loai có thế mang tính ổn định
(đã xảy ra từ làu và hiện nay tồn tại phổ biến trong lời nói) hoặc mới chi có tính lâm thời (chỉ
xảy ra nhất thời trong lời nói của cá nhân trong một tình huóng giao tiếp nhất định).

CÂU HỎI VÀ BÀI TẬP


Ì. Từ loại là gì?
2. Những tiêu chí cơ bản để phân định từ loai trong tiếng Việt. Phân tích qua các ví du
cụ thể.
3. So sánh cơ sở để xác định từ loại của từ tiếng Việt và một từ tiêng nước ngoài dưới
đây mà anh chị biết (các từ tương dương về nghĩa từ vựng):
t. Việt: nói
t. Pháp: parler
t. Anh: to peak
t. Nga: govorit '
4. Sư khác biệt giữa thực từ và hư từ thể hiện trong tiếng Việt ở những điểm cơ bản
nào? Ví dụ.
5. So sánh những từ đồng ám nhưng khác biệt vé bàn chất thực từ - hư từ trong các cặp
cáu sau:
a) Ông áy rất giàu, nhiều cùa lắm.
a') Đây là sách của tôi.
b) Nó vừa cho tói một quyển sách.
b') Nó đã mua cho tỏi quyến sách ấy.

55
c) H ọ sẽ về nhà.
c') Chúng tôi đang nói về anh ấy.
6. Danh từ có những đặc điểm cơ bản nào? Hãy giải thích mối quan hệ giữa ý nghĩa
ngữ pháp khái quát (ý nghĩa sự vật) của danh từ và đặc điểm trong khả nàng tạo cụm
từ cùa danh từ.
7. Xác định các danh từ trong đoạn văn sau:
Những xóm làng trên cù lao sông Tiền có từ bao đời nay, không hề biên động. Có
những vườn cây mới trồng, nhưng bạt ngàn là những vườn cây quả cổ thụ. Những rãnh
nước được xẻ từ sông vào tưới tắm cho gốc cây bốn mùa ẩm ướt.
Cóc, mận, mãng cầu, chôm chôm, vú sữa, xoài tượng, xoài cát,... mọc chen nhau.
Đứng trên mui vững chắc cùa chiếc xuồng máy, người nhanh tay có thể với lên hái
được những trái cây trĩu quả từ hai phía cù lao. Những người chù vườn tốt bụng và hào
phóng thây thê chì cười, ánh mát thích thú nhìn khách.
8. Xác định tiêu loại cho các danh từ trong các câu sau:
a) Nhà cửa đế lợn rừng nó vào nó phá cũng mặc chúng bay.
b) Nhìn sự vui sướng của mẹ tôi, cha tôi lại cắm đầu quỳ bò trên giường vẽ tiếp. Lần này
người vẽ một bức tranh tươi sáng. Một con nghé tơ vểnh tai nghe tiêng sáo của cậu múc đồng
trên lưng. Chiếc lá sen cách điệu rất tài tình che bóng y như chiếc tán trên đầu chú bé.
c) Mấy thứ đồ đạc nặng và cồng kềnh như cái giường sất; cái phuy đựng nước,...
d) Chị ấy đi chợ mua được một cân muối, hai cân thịt, một lít dầu. và một chai rượu.
9. Động từ tiếng Việt có những đặc điểm cơ bản như thế nào? Phân tích qua các ví dụ
cụ thể.
10. Xác định động từ trong đoạn thơ sau:
Anh lên xe, trời đổ cơn mưa
Cái gạt nước xua đi nỗi nhớ
Em xuống núi, nắng về rực rỡ
Cái nhành cây gạt môi riêng tư.
Từ nơi em gửi đến nơi anh
Những đoàn quân trùng trùng ra trận
Như tình yêu nói lời vô tận
Đông Trường Sơn nối Tây Trường Sơn.
(Phạm Tiến Duật)
11. Phán biệt ý nghĩa và đặc điểm hình thức cùa các động từ làm trong các câu sau đáy:
a) Chúng tói đang làm bài tập toán.

56
b) Chuyện ấy xảy ra làm tôi rất buồn.
c) Anh áy làm trưởng phòng kĩ thuật ờ nhà máy tôi.
12. Xác định các động từ độc lập và các động từ thường không dùng độc lập trong đoạn
thơ sau:
Đất nước đẹp vô cùng. Nhưng Bác phái ra đi
Cho tôi làm sóng dưới con tàu đưa tiễn Bác
Khi bờ bãi lùi xa làng xóm khuất
Bòn phía nhìn không bóng một hàng tre.
Đêm xa nước đầu tiên ai nỡ ngũ
Sóng vỗ dưới thân tàu đâu phải sóng quê hương
Trời từ đây chảng xanh màu xứ sở
Xa nước rồi càng hiểu nước đau thương.
(Chế Lan Viên)

13. Phân tích đặc điểm cơ bản cùa tính từ tiêng Việt. Vì sao có thê coi tính từ và động từ
tiêng Việt họp thành một phạm trù từ loai chung?
14. Xác định các tính từ trong đoạn thơ sau:
Anh không xứng là biển xanh
Nhưng anh muốn em là bờ cát trắng
Bờ cát dài phang lặng
Soi ánh nắng pha lê...
Bờ đẹp đẽ cát vàng
Thoai thoải hàng thông đứng
Như lặng lẽ mơ màng
Suốt ngàn năm bẽn sóng.
(Xuân Diệu)

15. Xác định tiểu loại cùa các tính từ trong đoạn thơ sau:
Cuộc đời tuy dài thế
Năm tháng vẫn đi qua
Như biển kia dẫu rộng
Máy vẫn bay về xa
Làm sao được tan ra
Thành trăm con sóng nhò

57
Giữa biển lớn tình yêu
Đế ngàn năm còn vỗ.
(Xuân Quỳnh)
16. Đặc điểm cơ bản của số từ và các tiêu loại cơ bản của số từ. Cho ví du.
17. Đại từ có đặc điếm cơ bản như thế nào? Những đại từ nào có thể thay thê cho động
từ. tính từ? Cho ví dụ.
18. Việc dùng các danh từ chỉ quan hệ thân tộc (ông, bà, anh, chị, em. chú. bác. cò. dì.
thím. cậu, mợ cụ, con, cháu.) vào việc xưng hô rộng rãi trong giao tiẻp xã hội có
những khác biệt như thế nào so với việc dùng các đại từ xưng hố?
19. Xác định các đại từ và phàn tích tác dụng của chúng trong các câu sau:
a) Hai cha con mày ở nhà coi nấm coi niẽc đi, tao ra làm cái giàn cho bầu leo, nó bò
nghêu ngoáo lắm rồi.
(Đinh Quang Nhã)
b) Nước mình như vậy, suốt đời không được mó đến khẩu súng, họ đánh mãi rồi cũng biết.
c) A i còn lạ gì lài đi thúng của vợ chồng anh.
d) Bao giờ cũng vậy, hễ có mót chuyện nguy hiểm đã qua rồi thì chuyện đó lại trở
thành một chuyên vui.
(Nguyễn Quang Sáng)
e) 0 hay, làm sao mà bao giờ bà cũng nói thế?
20. Đặc điểm cơ bản của phụ từ là gì? Kể các tiểu loại phụ từ, kèm theo các ví du cu thể.
21. Xác định các phu từ và xếp loai chúng theo các tiểu loại trong các câu vãn sau:
a) Hàng tranh mỗi năm một khá giả.
b) M ồ i khi Keng diện bộ quàn áo mới, Ngọ lại vờ đứng sững, nheo mát nhìn anh....
c) Hoa ra đơn vị của nó cũng đang di chuyển vào làm nhiệm vụ ở Quàn" Bình.
d) Nếu em muôn. toàn bỏ những bức tranh này và cả những cái anh sẽ vẽ, tất cả đều
thuộc về em.
e) Anh không thay đổi được em, mà em cũng không thav đổi được anh.
g) Anh sẽ không bao giờ hiểu được những gì đang làm tôi khổ.
22. Phán tích sự giống nhau và khác nhau trong nghĩa và cách dùng cùa các phu từ
(cũng, đểu. vẫn, còn. lại) qua các câu sau:
a) Anh không đi thì tôi cũng không đi.
b) M ọ i người đều nhảy, trừ chị Lộc.
c) Trời mưa to mà họ vẫn tiếp tục làm việc.
d) Tôi còn học một năm nữa mới thi tốt nghiệp.

58
e) Hòm nay trời lai mưa.
g) M ọ i người đều can ngăn, nhưng nó cứ làm.
23. Tim các phu từ đi sau động, tính từ trong các cảu sau và xác định ý nghĩa bổ sung
cho các thành tố chính của chúng:
a) Anh nghĩ mãi cho đến gần súng.
b) Nó không còn sợ hãi nữa.
c) Anh thổi sáo đấy ư? Em thích nghe lắm đấy nhé.
d) Tao thì tao chỉ sợ suối lũ lên cuốn mất xác mày thỏi.
e) Thẻ là tỏi đã nhân ra người thanh niên làm nghề cắt tóc đó.
24. Đặc điếm cơ bản của quan hệ từ là gì? Các tiểu loai chính của quan hệ từ như thê
nào? Cho ví dụ.
25. Xác định quan hệ từ và công dụng của chúng trong các câu sau:
Tuy tuổi nhỏ. nhung chỉ nghe mợ Du nói từng ấy câu, tỏi nhận thây ngay tại sao có sự
gặp mặt vụng trộm giữa hai mẹ con này, và tôi nhân thấy rõ ràng sự đau khổ cùa một người
đàn bà đã bị đuổi ra khỏi cửa mót gia đình, nay lén lút trờ về đươc thăm nom con giây phút.
(Nguyên Hóng)
26. Phân biệt sự khác nhau giữa các quan hệ từ cùng chỉ mục đích (để, cho, mà) qua các
câu sau:
a) Các vị giáo viên phổ biên và giải thích cho các em rõ, để tránh những hậu quà đáng tiếc.
b) Tỏi mua sách cho con tôi học.
c) Dán ta lai đánh đổ chế độ quán chù mấy mươi thê kỉ mà lặp nén chế độ dán chú
cộng hoa.
(Tuxâu ngón Độc lập)
d) H ọ đã hi sinh vì nén độc lập của Tổ quốc.
27. Trong các càu sau, từ mà thuộc về các từ loại nào? Trường hóp nào từ mà được gọi
là quan hệ từ?
a) Cua, ếch thường làm mà ờ bờ sông, bờ ruộng.
b) Tối đã đọc xong tờ báo mà anh cho mượn hỏm qua.
c) Chiếc xe này còn tốt mà giá lại hạ.
d) Anh nén mua quyển sách này mà dóc.
e) Tói đã nói rồi mà!
28. Nhóm các từ "nếu, giá, hễ, ngỏ, giả thừ" đều chi giả thiết hoặc hệ quả (có thể tao
thành cập với từ thì hoặc là). Hãy cấu tao các câu chỉ quan hệ giả thiết (điều kiện) -
hệ quả với mỗi từ đó.

59
29. Hãy dự kiến nội dung và cách hướng dẫn cho học sinh lớp 7 giải bài tập sau đây:
"Gạch dưới các từ là quan hệ từ trong đoạn văn sau đây:
Ngày Tết đầu năm sắp tới, các quan lang và mị nương đua nhau lên rừng. xuống biển
tìm các vật quý để mừng tuổi vua Hùng. Riêng nàng út bé bóng không tìm đươc thứ gì có
thể làm vua cha vừa lòng đẹp ý. Nghĩ tủi thân, nàng út ngồi khóc thút thít. M ộ t người cao
lớn chợt hiện đến bên rồi hỏi nàng tại sao mà khóc. Nàng út nói cho người đó biêt rằng
mình không tìm được thứ gì mừng tuổi vua cha. Người cao lớn cười nói: " M ọ i khi nàng út
thường làm bánh giả chơi bày cỗ. Nay, nàng út hãy làm thứ bánh đó dâng Cha. Nhưng chớ
có bỏ đất cát vào lá như mọi khi, mà hãy đổ gạo nếp vào". Nàng út mừng rỡ chạy đi lấy lá
chít cuộn lại như hình chóp, bò gạo nếp vào trong, cho vào nồi luộc ". (Ngữ văn 9)
30. Xác định các quan hệ ngữ pháp và quan hệ ý nghĩa mà các quan hệ từ được dùng
trong các câu sau thể hiện:
a) Cây đèn bàn với cái chao lụa màu xanh nhạt ở trong tầm tay cùa hai người.
b) Điệp nghĩ đến một vùng biên giới mà anh chỉ biết trên bản đồ và chỉ có thể hình
dung thực địa bằng tưởng tượng.
c) Ông phải nói hơi lớn gần như thét bằng một giọng trầm và hơi khàn cùa người tuổi
cao sức yêu.
d) Dầu không được biết thêm những việc anh đang làm, thành công hay thất bại.
nhưng gương mạt anh luôn luôn ám ảnh tỏi như một nhắn nhủ, một an ủi, một kêu gọi.
e) Chỉ còn bảy ngày nữa là Tết mà vẫn chưa thấy anh về, chẳng những chị nóng ruột
mà tôi cũng bổn chồn lây.
31. Đặc điểm cơ bản của tình thái từ là gì? Tinh thái từ bao gồm những tiểu loại như thế nào?
32. Xác định và phân loại các tình thái từ trong các câu sau:
a) Ngay từ lúc ông ta thoạt vào, Duyên đã chột dạ.
b) Em có quyền tự hào về tôi và cả em nữa.
c) Bà đồ Uẩn đặt lên chiếu một mâm đầy những thịt cá.
d) Anh mà làm thế rồi rối như canh hẹ!
e) Chính anh ấy nói cho em biết.
33. Hãy thay từ à trong câu sau bàng những từ khác mà vẫn tạo được câu hỏi. Phân biệt
sác thái ý nghĩa khác nhau của chúng.
Chúng ta về à?
34. Xác định các tình thái từ trong các câu sau, chỉ ra sắc thái ý nghĩa cùa chúng:
a) M ày với nó là thế nào hả.
b) Anh cho em đi với.
c) Áy rẽ lôi này cơ mà!
d) Tôi có biết gì đâu?

60
35. Hiện tượng chuyến loại là gì? Căn cứ vào đâu để xác định sự chuyển loại cùa từ?
36. Xác định từ loại cho tất cá các từ trong đoạn thơ sau đây:
Anh xin làm sóng biếc
Hôn mãi cát vàng em
Hôn thật khẽ, thật êm
Hỏn êm đềm mãi mãi

Đã hòn rồi, hôn lại


Cho đèn mãi muôn đời
Đến tan cả đất trời
Anh mới thôi dào dạt...

Cũng có khi ào ạt
Như nghiến nát bờ em
Là lúc triều yêu mến.
Ngập bên của ngày đèm

Anh không xứng là biển xanh


Nhưng cũng xin làm bê biếc
Đê hát mãi bén gánh
Một tình chung không hết

Đê những khi bọt tung trắng xoa


Và gió vé bay toa nơi nơi
Như hôn mãi ngàn năm không thoa
Bài yêu bờ lắm lãm em ơi!
(Xuân Diệu)
37. Hãy dự kiến nội dung và cách thức hướng dem cho học sinh lớp 9 làm bài tập sau đâv:
"Trong những đoạn trích sau đáy, các từ in đậm vốn thuộc lừ loại nào và ờ đây chùn"
được dùng như từ thuộc lừ loai nào?
a. Nghe gọi, con bé giật mình, tròn mắt nhìn. Nó ngơ ngác, lạ lùng. Còn anh khôn"
ghìm nối xúc động.
(Nguyễn Quang Sáng - Chiếc lược ngà)
b. Làm khí tượng, ở được cao thê mới là lí tướng chứ.
(Nguyên Thành Long - Lặng lẽ Sa Pa )
c. Những băn khoán ấy làm cho nhà hội hoa không nhận xét đươc gì cò con gái n°ồi
trước mặt dằng kia.
(Nguyễn Thành Long - Lặng lẽ Sa Pa )

ỎI
TÀI LIỆU THAM KHẢO CHƯƠNG li

1. Diệp Quang Ban - Hoàng Văn Thung. Ngữ pháp tiêng \'iợt. rạp /• NXB Giáo đúc
1999 (tái bản) (đọc phần Từ loại).
2. Lẻ Biên. Từ loại tiếng Việt hiện đại. N X B Giáo đúc, H. 1998.
3. Nguyền Tài cẩn. Từ loại danh từ trong tiếng Việt hiện dại. NXB Khoa hoe xã hội
1975.
4. Đinh Vãn Đức. Ngữ pháp tiếng \ 'lệt (từ loại). NXB ĐH&THCN. Ì 986.
5. Đinh Trọng Lạc. Bùi Minh Toán. Tiếng Việt. rập 2. NXB Giáo đúc. 2001 (tái bàn).
6. Nguyên Anh Qué. Hư từ trong tiếng Việt hiện đại. N X B Khoa học Xã hội. H.. 1988
7. Nguyễn Thị QUY. VỊ từ hành động tiếng Việt và các thơm rổ của nó. NXB Khoa học
Xã hội, TP. HCM., 1995.
8. Nguvẻn Kim Thán. Nghiên cứu vẻ ngữ pháp tiếng Việt, tập Ị. NXB Khoa hoe Xỉ
hội, 1963.
9. Bùi Minh Toán. Từ loại tiếng Việt: khá năng thực hiện hành vi hòi. Táp chí Ngỏr
ngữ, số 2 năm 1996.
10. ƯBKHXHVN. Ngữ pháp tiếng Việt. NXB Khoa học Xã hôi, 1983.

62
C H U Ô N G IM

C Ụ M T Ừ T I Ê N G V I Ệ T

MỤC TIÊU CẦN ĐẠT


- Năm dược khái niệm cụm từ, thành phần cứu tạo của các loại cụm tứ tiêng Việt.
- Có kĩ năng phân tích câu rạo cùa cụm từ tron q cáu, trong vãn bán, nâng cao kĩ năng
nói và viết theo dùng các quy tắc cấu tạo cụm từ tiếng \ lệt.
- Bước chiu vận dung được kiến thức và kĩ HÚ nu vé cụm lừ vào việc chuẩn bị ạiùiìg dạy
phần tương ứtig trong chương trình Ngữ văn ờ Tnuiẹ học cơ sứ.

KIÊN THỨC CẦN CÓ


- Có kiên thức vê cụm từ theo chương trình Ngữ văn mà trường phô thông đã trang bị.
- Có kiến thức vê các từ loại tiếng Việt mà chương thứ hai trong học phần Ngữ pháp
tiếng \ lệt ừ Trường Cao đắng đã dê cập đến.
- Vận dụng một số hiếu biết vé ngoại lì mi de so sánh, dối chiêu.

Mỏ ĐẦU
Khi nói và viết, mỏi người không phái luôn luôn dùng các từ riêng lẻ, có lập, mà cần
kết hợp các từ để tạo nên những đơn vị ngón ngữ lớn hơn. Các dơn vị dó chính là sản phẩm
tạo ra đế phục vụ cho hoai động giao tiếp. Các đơn vị đó là cụm từ, cáu, đoan, vãn bản,
trong đó cụm từ là loại đơn vị trực tiếp tạo nên bơi các từ.
Trong thực tế giao tiếp bằng tiếng Việt có nhiêu loại cụm từ khác nhau. Chương này sẽ
xem xét cấu tạo của các loai cùm từ trong tiêng Việt. M ỏ i loại cụm từ là một kiểu kết cấu, có
một mò hình cấu tạo nhất định. Do đó, tuy số lượng các cụm từ cu thế trong thúc tiền giao
tiếp là vô han, nhưng kiêu kết cáu của cụm từ lai là hữu hạn. Năm được cấu tạo cùa các loại
cụm từ chảng những là cơ sở cho việc phán tích, lĩnh hội lời nói của người khác, mà còn là
căn cứ lí luận đế tạo lập lời nói của bản thân minh được chính xác, chuẩn mực.

I. KHÁI NIÊM CỤM Từ

1. P h â n biệt cụm t ừ t ự do và c ụ m t ừ c ô định


Trong quá trình giao tiếp (nói và viết), các từ thường xuyên phái kết hợp với nhau đè
tao nên những đơn vị ngôn ngữ lớn hơn nhăm đáp ứng những nhu cáu trong tư duy và giao
tiếp. Trong số các đơn vị ngôn ngữ đó có dơn vị được gọi là cụm từ. VỚI nghĩa rộng, có thể
hiểu cụm từ là tố hợp các từ theo một quan hệ ý nghĩa và quan hê ngữ pháp nhất định. nằm
tron "lới hạn cùa một câu, đảm nhiệm chức nâng một thành phần cú pháp trong câu.
0

63
Trước hết cần phân biệt cụm từ tự do và cụm từ cố định.
Cụm từ tự do là cụm từ được tạo ra một cách tức thời trong quá trình giao nép. Nó
không có sần từ trước, đổng thời nó cũng "tan biên" đi, sau khi hành động giao nép két
thúc. Cũng như cáu và văn bản, cụm từ tư do chỉ được sản sinh ra trong quá trình giao tiêp,
và do đó nó thuộc về lĩnh vực lời nói. Nó đươc tao ra trên cơ sở vật liệu là các từ và theo
các quy tắc ngữ pháp của mót ngôn ngữ.
Việc lĩnh hội (việc hiểu) các cụm từ tự do phải dựa vào ý nghĩa cùa các từ tao ra và
quy tắc tổ hợp các từ đó. v i dụ: Khi có các từ trán. án, cò, tuy theo nhu cầu biểu hiên tư
tường và nhu cầu giao tiếp, chúng ta có thể tự do tạo ra các cụm từ như sau:
+ cỏ trâu ăn (rất ngon)
+ (bò) ăn cỏ trâu
+ trâu ăn cỏ.
Còn cụm từ cố định thì cũng được tạo nên bời các từ, nhưng quan hê của các từ đã cố
định hoa. Những cùm từ cố định được hình thành trong lịch sử. M ỗ i lần giao tiếp, chúng lại
đươc tái hiện. v ề mặt này, chúng giống như các ám vị, các hình vị và các từ. M ồ i lần được
sử dung, chúng giữ nguyên cả khối hình thức âm thanh cũng như ý nghĩa. Chúng được lĩnh
hội như một đơn vị có sẩn từ trước với tính chỉnh thể về hình thức ám thanh và ý nghĩa. Các
thành ngữ, quán ngữ chính là các cụm từ cố đinh.
Ví dụ: mẹ tròn con vuông, trong ấm ngoài êm, gà trống nuôi con, nhìn chung, tóm
lại, kết quả là,... Các cụm từ cố định (ngữ cô định) do tính có sẵn, tính chinh thể về hình
thức ảm thanh và ý nghĩa nên được từ vựng học nghiên cứu.

2. P h â n biệt c á c loại c ụ m t ừ t ự do
Quan niệm rộng về cụm từ (từ đáy dùng thuật ngữ cụm tứ thay cho cụm rù tự do) cho
rằng cụm từ là sự tổ hợp cùa các từ theo mọi quan hệ cú pháp miễn là các từ có sư phù hợp
về nghĩa với nhau. Theo quan niệm này, giữa các thành tố cùa cụm từ có thể có quan hệ cú
pháp chính phụ, hoặc đảng lập, hoặc chù vị.
Từ đó có ba loại cụm từ là: cụm từ chính phụ, cụm từ đảng lập và cụm từ chủ vị.
Ví dụ:
- Cụm từ chính phụ: những con chim nhỏ;
sẽ làm xong
- Cụm từ đảng lập: sách và vở;
đi hay ờ;
- Cụm từ chủ vị: (Phim) tôi xem (rất hav).
Quan niệm hep về cụm từ (cụm từ theo quan niệm này còn được gọi là: nhóm từ, ngữ,
đoản ngữ, từ tổ,...) chi coi các tổ hợp có một thành tố chính và các thành tò phụ đứng quây
quần xung quanh mới là cụm từ.

64
Nghĩa là, theo quan niệm đó, chỉ có quan hệ cú pháp chính phụ mới tạo nên cụm từ, và
cụm từ theo quan niệm này chỉ tương ứng với loại cụm từ chính phụ theo quan niệm rộng.
Quan niệm hẹp về cụm từ đặc biệt nhấn mạnh đến các tổ hợp chính phụ.
Đây là tổ hợp có tính chất chặt chẽ khá cao trong tổ chức, là loại tổ hợp bộc l ộ khá rõ
bản chất từ loại của các thành tố (đặc biệt đối với các ngôn ngữ như tiếng Việt), hơn nữa là
loại tô hợp một trung tâm, nén về mặt giáo dục ngôn ngữ, có thể dựa vào cấu trúc c^ủa loại
tô hợp này mà thực hiện các thao tác mở rộng hoặc cô rút các thành tố (từ một từ thành
một tổ hợp chính phụ hoặc từ một tổ hợp chính phụ thành một từ). Vì thế trong tuyệt đại đa
số các công trình nghiên cứu và công trình giảng dạy tiếng Việt, từ lâu nay, không thể bỏ
qua loại tổ hợp này.
Tuy nhiên không nên nghĩ rằng, các tổ hợp đẳng lập và chủ vị không có những đạc
trưng và vai trò cùa chúng. Hơn nữa để nhận thức toàn diện cơ câu bên trong của ngôn ngữ,
không thể không biết đến những tổ hợp đó. Vì thế trong tài liệu này, khi trình bày về cụm
từ, chúng tôi cũng đi theo quan niệm rộng về cụm từ, tuy rằng vẫn dành phần trọng tâm
trong sự trình bày cho loại cụm từ chính phụ.

li. CẤU TẠO CỦA CÁC LOẠI CỤM TỪ T ự DO

1. Cụm t ừ chủ - vị (còn gọi là cụm từ tường thuật)


Cụm từ chủ - vị là cụm từ có hai thành tố chính, trong đó một thành tố đóng vai trò
chủ ngữ, một thành tố đóng vai trò vị ngữ, theo trật tự thông thường chủ ngữ đi trước, vị
ngữ đi sau. Nhưng cụm chù - vị khác với câu ở chỗ không có chức năng thông báo, không
thực hiện được hành động nói như một câu (về chức năng thông báo và hànỈLđộng nói, xin
xem ở các chương 4, 5, 6).
1.1. Cụm từ chú - vị có hình thức câu tạo bề ngoài giống như hai thành phần chính cùa
một càu đơn độc lập. Có thể nói, về cơ bản, câu đơn có hình thức câu tạo thế nào thì cụm
chủ vị có hình thức cấu tạo như thế.
So sánh: - Câu đơn độc lập:
Em học sinh ấy // không thuộc bài.
c V
- Cụm từ chủ - vị trong câu:
Tôi biết em học sinh ấy không thuộc bài.
c V
+ Đóng vai trò c và V trong cụm c - V có thể là một thực từ, hoặc một cụm từ chính
phụ có thực từ là thành tố chính. Thông thường, đóng vai trò c là một danh từ, một đại từ,
hoác một cụm danh từ, còn đóng vai trò V là một vị từ hoặc một cụm vị từ.

65
Ví dụ:
(1) c và V trong cụm c - V đểu là từ:
Tôi thấy nó đến.
Ngôi trường tôi học núp dưới rừng cọ.
(2) c là cụm danh từ, V là cụm vị từ:
Những bà, những chị, những em đều uống cạn những l i rượu do người câm rót ra.
(Nguyễn Quang Sáng)
(cụm c - V được gạch dưới)
+ c trong cụm c - V có thể là vị từ (cụm vị từ) còn V cũng là cụm vị từ với từ là:
Anh Ba Đẩu nói: về Đất đỏ là về quê hương chi Võ Thi Sáu.
(Anh Đức)
+ V trong cụm c - V có thể có cấu tạo bằng động từ tiếp thụ (được, bị, phải), nghĩa là
cụm c - V có cấu tạo hình thức theo kiểu câu diễn đạt nghĩa bị động, tiếp thụ.
Ví dụ:
Bởi vì lần này là lần thứ nhất hắn được một người đàn bà cho.

(Nam Cao)
+ Cụm c - V có thể có cấu tạo giống dạng câu hỏi: có từ nghi vấn.
Ví dụ:
Chẳng lẽ lại đi hỏi thăm cô ta có biết chi Tính không?

(Nguyễn Minh Ghâo)


Nghe câu nói..., chị em Liên không cần ngoảnh mặt ra cũng biết là ai đã vào hàng.

(Thạch Lam)
Và có thể có cấu tạo hình thức giống các dạng câu mệnh lệnh, cầu cảm thán, nhất là
khi cụm c - V là lời dẫn trực tiếp.
Ví dụ:
Lúc đó tôi bảo anh ấy: "Anh hãy về nghỉ đi!"
+ Cũng giống về hình thức với cấu tạo của câu đơn độc lập hai thành phần, cụm c - V
có thể có các thành phần phụ ở ngoài thành phần c - V.
Ví dụ:

Tôi để nguyên cả quần áo tây và chỉ ngay ngáy lo đêm nay một vài chú rận có thể rời
sơ mi tôi để đi du lịch*a cái chăn bông thoang thoảng nước hoa.
(phần cụm chủ vị có trạng ngữ "đêm nay")
+ Cũng giống như ở câu đơn độc lập, ở cụm chủ vị, vị ngữ có thể được tình thái hoa
bằng các phụ từ.

66
Ví dụ:
Huân không ngờ rằng thân hình mình vẩn giữ mãi được vẻ đẹp ngày trước.
(Nguyễn Khải)
Nhìn chung về hình thức cấu tạo, cụm chủ vị có cấu tạo giống với câu đơn hai thành
phần. Do đó nếu được tách riêng ra bằng ngữ điệu thích hợp thì cụm chủ vị có thể thành
một câu độc lập.
Nhưng nằm trong câu, cụm chủ vị chỉ là một bộ phận, một thành phần câu, nên nó
không mang ngữ điệu đặc trưng của câu, không có chức nâng thông báo như câu, không có
cấu trúc tin như câu.

1.2. V ề chức năng ngữ pháp


Cụm chủ vị có thể hoàn thành chức năng của nhiều thành phần cụm từ và câu.
+ Làm định ngữ cho danh từ:
Ví dụ:
Cái nhà anh Hoàng ở nhờ có thể gọi là rộng rãi.
(Nam Cao)
+ Làm bổ ngữ cho động từ, tính từ:
Ví dụ:
Mình nghĩ rằng mình cứ chỉ ngồi trong cái lỗ vuông ấy.
(Tô Hoài)
+ Làm chủ ngữ trong câu:
Ví dụ:
Mấy tâm cửa kính buồng Huệ Chi thỉnh thoảng lại rung rung làm trong nhà vang
lộng hẳn lên.
(Nguyên Hồng)
+ Làm vị ngữ trong câu:
Ví dụ:
Cây cam này quả to và ngọt lắm.
(Nguyền Minh Châu)
Cụm c - V còn có thể đảm nhiệm vai trò một vế trong câu ghép. Chúng có thể liên kết
với nhau nhờ các quan hệ từ hay chỉ bằng phương tiện ngữ điệu: quãng ngắt.
Các ví dụ:
Pháp I chạy, Nhật I hàng, vua Bảo Đại ỉ thoái vị.
c V c V c V

(Hồ Chí Minh)

67
Nêu nó có tính tắt mắt, thì tao mất nhiều lẩn rồi.
(Nguyễn Công Hoan)

2. Cụm t ừ đ ẳ n g lập
(còn gọi là cụm từ bình đẳng, song song hay liên hợp)
2.1. Cụm từ đẳng lập là cụm từ có từ hai thành tô trở lên (mỗi thành tố tối thiểu là một từ)
gắn bó với nhau bằng quan hệ ngữ pháp đẳng lập.
Ví dụ:
+ mặt đất và bầu trời
+ (họ) sống và chiến đấu.
+ (xe này) cũ nhưng còn tốt.
+ một đèo, một đèo, lại một đèo.
2.2. Cụm từ đẳng lập có nhũng đặc điểm cơ bản như sau:
ũ. Số lượng các thành tố có thể nhiều hơn hai, về lí thuyết là vô hạn
Các thành tố trong cụm đẳng lập giống như các số hạng trong chuỗi phép cộng. Việc
thêm thành tố vào, hay bớt thành tố đi không làm ảnh hưởng đến đặc điểm bản chất của
cụm từ đẳng lập.
Ví dụ:
(Ì) Sống, chiến đấu, lao động và học tập theo gương Bác H ồ vĩ đại. (4 thành tố)
(2) Tôi mua được nhiều thứ: sách, bút, vỏ, chì, thước, cặp... (6 thành tố)
b. Các thành tô trong cụm từ thường có bản chất từ loại giống nhau (thuộc cùng một
từ loại) hoặc gần nhau
Trong ví dụ (1) vừa nêu, các thành tố đều là động từ.
Trong ví dụ (2), các thành tố đểu là danh từ, ngoài ra có các cụm mà các thành tố đều
là tính từ, đều là đại từ, đều là số từ (nghĩa là đều cùng từ loại thực từ).
Những từ loại gần nhau thì cũng có thể nằm trong cụm từ đẳng lập.
Ví dụ: + Danh từ và đại từ (thay thế cho danh từ):
Tôi và học sinh đều đồng ý.
ơ đây và ở mọi nơi đều như vậy.
+ Động từ và tính từ (hoặc cụm động từ, cụm tính từ):
Anh ấy rất khoe và thích chơi thể thao.
H ọ rất yêu đời nhiừig còn bồng bột.
Trong các ví dụ trên, các từ và cụm từ (chính phụ) nằm trong cùng một cụm từ đẳng
lập vì chúng có bản chất từ loại gần nhau.

68
c. Các thành tố trong cụm đẳng lập có ý nghĩa khái quát nằm trong cùng một phạm
trù ngữ nghĩa

Ví dụ:

Xưa và nay đều thế cả (cùng phạm trù thời gian);


Anh sáng và phù sa (cùng phạm trù sự vật trong thiên nhiên (nghĩa đen), hoặc cùng
phạm trù các sự vật thuộc lĩnh vực tinh thần (nghĩa bóng).
Nếu các thành tố không cùng phạm trù ý nghĩa thì không thể có quan hệ đảng lập dược.
Ví dụ không thể nói:
+ cây và đi
+ tôi và cũ
ả. Các thành tố có quan hệ ngữ pháp và cương vị ngữ pháp giông nhau với một yếu tô
' ỏ ngoài cụm

Ví dụ:
H ọ đã sống và chiến đấu ở đây.
Trong câu này sống, chiến đấu tạo nên cụm từ đẳng lập, vì vậy:
+ Chúng có quan hệ giống nhau với từ đã ở trước: (đã là thành tố phụ của cả hai).
+ Chúng có quan hệ giống nhau với giới ngữ đi sau: ở đáy. Chúng đều là thành tố
chính, còn ở đây là thành tố phụ làm bổ ngữ.
+ Chúng có quan hệ giống nhau với từ họ đi trước: chúng đều là vị ngữ, còn từ họ là
chủ ngữ.
Vì vậy có thể triển khai các thành tố trong cụm từ đang lập với các yếu tố bên ngoài
một cách riêng rẽ, tạo nên các cụm từ cũng đẳng lập với nhau.

Công thức chung:


X (a + b)y = xay + x.b.y
H ọ đã sống và chiến đấu ở đây. => H ọ đã sống ở đày và họ đã chiến đấu ở đây.
đ. Các thành tố trong cụm từ đẳng lập có thể liên kết với nhau bằng hai phương thức

+ Ngữ điệu liệt kê: quãng ngắt (chữ viết: dấu phẩy);

+ Quan hệ từ đẳng lập.


Khi có nhiều thành tố thì quan hệ từ chỉ dùng trước thành tố cuối cùng.

Ví dụ đã dẫn:
Sông chiến đấu, lao động, và học tập theo gương Bác Hồ vĩ đại.

69
e. Trật tự sắp xếp các thành lố trong cụm từ đẳng lập có mức độ tự do, lỏng leo hơn ỏ
các loại cụm từ chính phụ hoặc cụm chủ - Ví
Nghĩa là trật tự đó không bị chi phối bởi các nhân tố ngữ pháp. Khi ta đổi chỗ các
thành tố thì bản chất ngữ pháp, vai trò ngữ pháp của từng thành tố, cũng như bản chất và
vai trò ngữ pháp của cả cụm từ không thay đổi.
Về mặt nghĩa biểu hiện, cụm từ đẳng lập cũng không thay đổi khi đổi chỗ các thành tố.
Ví dụ:
Sống, chiến đấu, lao động và học tập: (+)
Chiến đấu, lao động, sống và học tập: (+)
Lao động, sống, học tập và chiến đấu: (+)
Vấn đề trật tự các thành tố trong cụm đẳng lập là vấn đề rất đáng lun ý. ơ đây có sự
tác động của nhiều nhân tố đến sự sắp xếp thứ tự của các thành tố. Tuy về mặt ngữ pháp
không có gì ràng buộc chặt chẽ trật tự đó, nhưng lại có những nhân tố thuộc các lĩnh vực
khác chi phối, có thể đó là nhân tố thuộc thói quen trong quan niệm, trong nếp nghĩ, nhận
thức của người Việt.
Ví dụ:
+ Bất kì đàn ông, đàn bà, bất kì người già, người trẻ, không chia tôn giáo, đảng phái,
hễ là người Việt Nam thì phải đứng lên đánh thực dân Pháp cứu Tổ quốc.
(Hồ Chí Minh)
Có thể đó là nhân tô phụ thuộc vào trình tự thời gian hoặc không gian của sự kiện
được biểu hiện. Ví dụ:
+ Ông chủ bút đứng dậy chào, bắt tay, mời ngồi.
(Nguyễn Công Hoan)
Đó có thể là nhân tố thuộc phạm trù ngữ nghĩa: trong hai thành tố động từ, động từ
biểu hiện ý nghĩa phạm trù trạng thái được sắp xếp trước động từ biểu hiện ý nghĩa hoạt
động. Ví dụ:
+ Chúng tôi ngồi xung quanh bàn, nói chuyện vui vẻ. (không nói: Chúng tôi nói
chuyện vui vẻ, ngồi xung quanh bàn.)
Cũng có thể đó là một nhân tố thuộc về nhịp điệu của câu: các thành tố phải được sắp
xếp sao cho câu có nhịp điệu thích hợp. Ví dụ:
+ Tre giữ làng, giữ nước, giữ mái nhà tranh, giữ đồng lúa chín.
(Thép Mới)
Đó có thể là nhân tố thuộc về bình diện thông báo của câu: các thành tố phải được sắp
xếp sao cho nổi bật trọng tâm thông báo của câu (khi trong các thành tố của cụm đẳng lập
có thành tố mang trọng tâm thông báo của câu).

70
Ví dụ, so sánh hai câu nói:
(1) Nó xấu người nhimg đẹp nết. (thiên về khẳng định phần "đẹp nết")
(2) Nó đẹp nết nhưng xấu người, (có ý chê "xấu người")

3. C ụ m t ừ c h í n h phụ (còn g ọ i là c ụ m t ừ phụ thuộc)


3.1. Khái niệm
Cụm từ chính phụ là cụm từ có một thành tố chính và một hay nhiều thành tố phụ ở
trước và sau thành tố chính.
Ví dụ: một cái bàn,
đang xem phim hoạt hình,
rất giỏi về toán,...
(thành tố chính được in đậm)

3.2. Những nhận xét chung về câu tạo của cụm từ chính phụ
- Ngoài thành tố chính (trung tâm, hạt nhân), căn cứ vào vị trí, có thể phàn biệt các
thành tố phụ trước và các thành tố phụ sau. Ví dụ:
đang xem phim hoạt hình
TTP trước TT chính TTP sau
Có thể chỉ có thành tố chính với thành tố phụ trước, hoặc thành tố phụ sau (1).
Ví dụ:
đang xem, rất hay
xem phim, hay lắm
- Về mặt cấu tạo, thành tố chính thường chì có một từ (thực từ), trái lại mồi thành tố
phụ có thể là một từ, một cụm từ (chính phụ, đẳng lập hoặc chù vị).
Ví dụ: TTP là từ: rất giỏi văn,
TTP là cụm từ chính phụ: rất giỏi về văn học dân gian:
TTP là cụm từ đẳng lập: những quyển sách của thầy giáo và học sinh.
TY? là cụm chủ vị: quyển sách mà tôi vừa mua.
Về đặc điểm từ loại và ý nghĩa ngữ pháp của các thành tố: đóng vai trò thành tố chính
chỉ là các thực từ (danh từ, động từ: tính từ), trong khi đó vai trò của các thành tố phụ có
thể được thực hiện bằng các thực từ hoặc các hư từ. Các hư từ thường đảm nhiệm vai trò
các thành tố phụ trước để hạn định, bổ sung ý nghĩa cho thành tố chính.
Ví dụ:
vẫn sẽ thưởng kẹo cho các em
TTP trước TT chính TTP sau

71
- v ề vị trí so với thành tố chính, các thành tố phụ trước thường có vị trí ổn định, còn
các thành tố phụ sau có vị trí linh hoạt hơn. Tuy nhiên sự linh hoạt này còn phu thuộc vào
việc dùng hư từ và độ dài các thành*tố. So sánh:
+ đưa nó một quyển sách (+)
+ đưa một quyển sách nó (-)
+ đưa một quyển sách cho nó (+)
- Về cách thức liên hệ giữa thành tố phụ và thành tố chính: các thành tố phụ trước
được liên kết trực tiếp với thành tố chính, còn các thành tố phụ sau có thể thuộc về một
trong hai trường hợp: liên kết trực tiếp (không dùng quan hệ từ), liên kết gián tiếp (có thể
dùng quan hệ từ).
Ví dụ:
+ rất giòi toán
+ rất giỏi (về) toán
Căn cứ vào từ loại của từ đóng vai trò thành tố chính, các cụm từ chính phụ được phân
biệt làm ba loại: cụm danh từ, cụm động từ, cụm tính từ. Cũng có một số cụm từ có đại từ
làm thành tố chính (hai chúng tôi, tất cả họ, cũng vẫn thế, sẽ cứ như vậy,...), nhưng tần số
xuất hiện thấp hơn, và về cấu tạo, chúng tương ứng với các cụm từ cùa các danh từ, các
động từ, các tính từ mà đại từ thay thế, nên ở đáy không dành phần miêu tả riêng cho
chúng. Cũng có một vài cụm từ có số từ là thành tố chính nhưng rất hãn hữu và thành phần
nghèo nàn (hơn ba mươi, độ một trăm, khoảng năm trăm,...)- ớ đây ta chỉ tập trung vào ba
loại cụm từ chính phụ.
Như vậy, các loại cụm từ tiếng Việt có thể hệ thống hoa trong bảng sau:

Cụm từ cố định (thành ngữ, quán ngữ)


Cụm từ chủ vị
Cụm Cụm từ đẳng lập
từ Cụm Cụm danh từ
tự từ
do chính Cụm động từ
phụ Cụm tính từ

HI. CỤM DANH T ừ

1. Khái n i ệ m
Cụm danh từ là cụm từ chính phụ có danh từ làm thành tố chính.
ơ dạng đầy đủ, cùm danh từ gồm ba phần: phần trung tâm (hạt nhân, chính) ờ giữa,
phần phụ trước và phần phụ sau. M ỗ i phần phụ trước và phẩn phụ sau lại có thể gom nhiều
thành tô phụ.

72
Ví dụ:

Phần phụ trưóc Phẩn trung tàm Phần phụ sau


Những xóm làng trên cù lao sõng Tiền
Tất cả ba người thợ xây dụng ấy

Trong thực tế sử dụng, cụm danh từ có thể chỉ gồm phần trung tâm với thành tố phụ
trước, hoặc với thành tố phụ sau.
Ví dụ:
- thành tố phụ trước + trung tâm:
mỗi người;
năm vấn đề;
mọi nhà
- trung tâm + thành tố phụ sau:
nhà tỏi,
nhà máy ấy;
bàn làm việc.

2. Chức n ă n g

Trong câu, cụm danh từ có thể thực hiện các chức năng như chức nâng của danh từ.
Ví dụ:
+ Làm chủ ngữ:
Tất cà những cái tôi đọc để nghiền ngẩm chỉ là một số rối loạn khô khan.

(Nguyên Hồng)
+ Làm vị ngữ (thường khi có sự kết hợp với từ là):
Bồi dưỡng thế hệ cách mạng cho đời sau là một việc quan trong và cẩn thiết.
+ Làm bổ ngữ cho động từ hoặc tính từ (tức là làm thành tố phụ đi sau):
Dần không chịu mặc cái áo dài của bà me chồng.

(Nam Cao)
+ Làm định ngữ (thành tố phụ sau) cho một danh từ khác:
MỖI năm hai kì, việc doanh thương của ông dân biểu Tạ Đình Hách được đem ra tính sổ

(Vũ Trọng Phụng)


+ Làm trạng ngữ:
Những nám còn đi học ỏ trường làng, nó hay bị thầy giáo phạt.
Ngoài ra cụm danh từ còn có thể đảm nhiệm chức năng của các thành phần khác tron"
câu: TP đề ngữ, TP chú giải,...

73
3. Phần trung t â m (hạt n h â n , c h í n h )
Đây là phần quan trọng nhất trong cấu tạo của cụm danh từ. Nó là phần quyết định tổ
chức của cụm danh từ cả về mặt ý nghĩa khái quát, cả về mật bản chất ngữ pháp, và các
quan hệ ngữ pháp với các yếu tố ở ngoài cụm danh từ.
3.1. Phần trung tâm luôn luôn là danh từ, trong đó các danh từ riêng hạn chê xuất hiện
trong vai trò thành tố trung tâm. Bởi vì các danh từ riêng đích thực chỉ là tên riêng của một
cá thể (người hay vật) nên ý nghĩa của chúng có tính xác định. Chúng không có nhu cầu bổ
sung ý nghĩa về lượng bằng các thành tố phụ, cũng không cần hạn định bằng các thành tố
phụ để phàn biệt các sự vật.
Các danh từ riêng chỉ xuất hiện trong vai trò thành tố trung tâm cụm danh từ ở một số
trường hợp:
+ Khi đã chuyển nghĩa theo phép ẩn dụ để chỉ chung lớp sự vật có một đặc tính điển
hình, lúc đó thật ra nó không còn là danh từ riêng nữa.
Ví dụ: Đó là những sỏ Khanh của thời đại ngày nay.
+ Khi người nói (viết) muốn biểu hiện một sắc thái tình cảm, sắc thái tu từ bằng các
thành tố phụ cho danh từ riêng.
Ví dụ: Hà Nội ngàn năm vân hiến của chúng ta đang từng ngày đổi mới.
+ Khi có sự trùng tên, để phân biệt các sự vật, cần có thành tố phụ cho danh từ riêng.
Ví dụ: Chúng tôi có hai Thắng, anh hỏi Thắng cao hay Thắng thấp.
3.2. Các tiểu loại danh từ chung đều có thể đóng vai thành tố trung tâm. Nhưng mỗi tiểu
loại danh từ chung khi đóng vai trò trung tâm thì có ảnh hưởng đến sự có mặt của các
thành tố phụ.
Nếu ở trung tâm chỉ có một danh từ, thì danh từ ấy dù thuộc tiểu loại nào, nó vẫn một
mình đóng vai trò trung tâm.
Một số ví dụ:
+ Những bài ghi này đã cũ rồi.
+ Cần đấu tranh với những tư tưởng lạc hậu.
+ Tôi mua cái này, chứ không mua cái ấy.

Khi có một danh từ đơn vị (đặc biệt là danh từ đơn vị tự nhiên) kết hợp với một danh
từ đơn thể, thì vấn đề xác định trung tâm phức tạp hơn.
Ví dụ:
những cuốn sách mới kia
ba cái bàn gỗ này
hai con trâu đang húc nhau đó.

74
Về các trường hợp này đã từng có những quan niệm khác nhau:
- Danh từ chỉ sự vật đơn thể là thành tố chính, danh từ chỉ đơn vị là thành tố phụ.
Quan niệm này xuất phát từ chỗ coi ý nghĩa đơn vị chỉ là ý nghĩa bổ sung cho danh từ chỉ
sự vật. Theo quan niệm này,ở các trường hợp ví dụ trên, người ta chủ yếu nói đến các sự
vật sách, bàn, trâu, cho nên các danh từ này phải đóng vai trò chính.
- Quan niệm khác cho rằng danh từ đơn vị (loại từ) là thành tố chính, còn danh từ chỉ
sự vật đơn thể đi sau là thành tố phụ. Quan niệm này xuất phát từ các cân cứ:
+ Trong nhiều trường hợp, danh từ đơn vị có thể thay thế danh từ chỉ sự vật đơn thể và
xuất hiện một mình.
Ví dụ: Hai con đang hức nhau đó (là trâu của tối).
+ Nếu dùng hình thức đặt câu hỏi thì từ nghi vấn chỉ có thể đặt vào vị trí của danh từ
chỉ sự vật đơn thể, nghĩa là có thể thay thê cho danh từ đó, chứ không thể đặt vào vị trí từ
chỉ đơn vị.
Ví dụ: cái gì? con nào?
- Quan niệm thứ ba cho rằng ở những trường hợp này tổ hợp kép của hai danh từ đều
nằm ở vị trí thành tố trung tâm. Tổ hợp này có mức độ khá chặt chẽ, và ý nghĩa của hai
danh từ đều có sự phối hợp với nhau.
Trong tài liệu này, đ ố i với các trường hợp đã nêu trên, chúng ta cũng giải quyết theo
quan niệm thứ ba, nghĩa là nằmở vị trí thành tố trung tâm là một tổ hợp kép gồm hai danh
từ: danh từ đơn vị và danh từ chỉ sự vật đơn thể. Khi chỉ có một trong hai danh từ đó xuất
hiện, thì một mình nó đóng vai trò thành tố trung tâm.
Ví dụ: Ba con trâu này (đều của nhà nó).
Con này cày rất khoe.
Trâu đen ăn cỏ, trâu đỏ ăn gà. (trâu đỏ chỉ máy cày - một cách nói mỉa mai)

4. Phần p h ụ trước
Phần phụ trước của cụm danh từ bao gồm hai loại thành tố phụ:

4.1. Thành tố phụ chỉ ý nghĩa sô lượng


Đảm nhiệm vai trò thành tố phụ chỉ số lượng cho danh từ - thành tố chính có thể là các
từ thuộc các nhóm sau đây:
- Các từ chỉ số lượng chính xác: Đó là tất cả các số từ thuộc hệ số đếm từ nhỏ đến lớn:
một, hai, luận, mười, ba mươi, một ngàn,...
- Các từ chỉ số lượng phỏng định: vài, ba, dăm, mươi, vài ba, dăm bảy,...
Ví dụ: Ăn đi vài con cá
Dăm bảy cái chột nưa - (Tố Hữu)

75
- Các phụ từ chỉ số lượng (lượng từ): nhữììg, các, một, mọi, mỗi, tìrng,..-
Ví dụ:
Nhũng người con mắt lá răm
Lông mày lá liễu đáng trăm quan tiền
(Ca dao)

- Một dàn tộc đã gan góc chống ách nồ lệ của Pháp hơn 80 nám nay, một dãn tộc đã
gan góc đứng về phe dồng minh chống phát xít mấy năm nay, dân tộc đó phải được tự do,
dân tộc đó phải được độc lập.
(ì Tồ Chí Minh)

- Mỗi người vì mọi người


Mọi người vì mỗi người.
7 Bác đến từng nhà thăm các cụ già.

4.2. Thành tố phụ chỉ tổng lượng


Thành tố phụ này bổ sung cho danh từ trung tâm ý nghĩa tổng lượng (tổng thể các sự
vật, hoặc toàn thể sự vật):
Thành tố này đứng ở vị trí ngoài cùng, phía bên trái của cụm danh từ, nghĩa là ở vị trí
đầu tiên của cụm danh từ.
Đảm nhiệm vai trò của thành tố phụ này là các từ có ý nghĩa tổng lượng như: tất
cả, toàn thể, hết thảy, lai ihảy, toàn bộ, cả, đại đa số, đ ạ i bộ phận, tuyệt đ ạ i đa số, tuyệt
đại bộ phận, ...
Ví dụ:
+ Toàn thể dán tộc Việt Nam quyết đem rất cá tinh thần và lực lượng, tính mạng và
của cải để giữ vững quyền tự do và độc lập ấy.
(Hồ Chí Minh)
+ Như cả nước
Với miền Nam
Đêm nào cũng thức.
(Chính Hữu)
Khi thành tố chính gồm danh từ đơn vị và danh từ đơn thể thì thành tố phụ chỉ tổng
lượng ở trước thành tố phụ chỉ số lượng theo thứ tự:
TTP chỉ tổng lượng + TTP chỉ số lượng + TT trung tâm.
Ví dụ:
+ Tất cả năm con trâu
+ Toàn bộ năm mươi ngôi nhà của xóm tôi.

76
Khi thành tố chính là danh từ tổng thể hoặc danh từ trừu tượng thì thành tố phụ chỉ
tổng lượng ở ngay trước danh từ chính.
Ví dụ:
+ Toàn bộ tư rường của nhà văn ấy
+ Tất thảy bàn ghế ở đây (đều mới đóng).
Trong những ngữ cảnh hoặc văn cảnh xác định, các từ có nghĩa tổng lượng có thể
dùng độc lập mà không có danh từ trung tâm. Lúc đó nó thay thê cho toàn bộ cụm danh từ,
trong đó có danh từ chính:
Ví dụ:
+ Tất cả (mọi người) đã sẩn sàng.
+ Tất cả để chiến thắng (hàm ý tất cả mọi thứ: vật chất/ tinh thần; sức người/ sức của....).
4.3. Ghi chú về thành tố phụ trước của cụm danh từ
Trong nhiều tài liệu nghiên cứu và giảng dạy về ngữ pháp tiếng Việt, ở phần phụ trước
của cụm danh từ còn ghi nhận thành tố phụ chỉ xuất mà từ cái đảm nhiệm. Đặc điểm của
thành tố này được ghi nhận là:
Có tác dụng chỉ xuất sự vật do danh từ chính biêu hiện: tức là tách riêng sự vật, chỉ
đích danh vào nó, nhấn mạnh nó.
- Thành tố này đứng ngay trước danh từ chính (bao gồm cả tổ hóp kép: danh từ đơn vị
+ danh từ đơn thể) và ngay sau thành tố phụ chỉ số lượng. '
Ví dụ: Những cái con mèo hay ăn vụng ấy
- Khác với danh từ chỉ đơn vị cái, từ cái chỉ xuất không thể thay thế bằng từ chiếc.
So sánh: + cái bút - chiếc bút => cái là danh từ chỉ đơn vị.
+ cái con mèo này. Không thể thay thế là: chiếc con mèo này => cái là từ chỉ xuất.
- Khác với từ chỉ đơn vị cái, từ cái chỉ xuất có thể dùng trước mọi tiểu loại danh từ, kể
cả trước danh từ trừu tượng, danh từ chỉ chất liệu, danh từ chỉ người,...
Ví dụ:
+ cái tư tường lạc hậuấy
+ cái đường này (ân không ngọt)
+ cái cậu học sinh này.
Những điểm nói trên là cơ sở để ùng hộ cho quan niệm phân xuất từ cái chỉ xuất thành
một thành tố phụ trước trong cụm danh từ.
Nhưng cũng có lí do để không tán thành với quan niệmấy:
- Ý nghĩa và chức năng của từ cái chỉ xuất gắn với thái độ, tình cảm của người nói
(tách bạch, chỉ đích danh, nhấn mạnh), chứ không phải do ý nghĩa sự vật của danh từ chế

77
định. Trong khi đó các ý nghĩa tổng lượng sự vật, số lượng sự vật hay các ý nghĩa hạn định
sự vật, chỉ định sự vật mà các thành tố phụ của danh từ biểu hiện đều gắn bó mật thiêt với ý
nghĩa sự vật của danh từ.
- Thành tố phụ này chỉ được biểu hiện bằng một từ duy nhất (từ cái). Đáy là điều quá
đặc biệt, trái với tính hệ thống của ngôn ngữ.
Có thể thấy rằng từ cái chỉ xuất này có chức nâng và tác dụng giống với nhiều trợ từ
tình thái khác. Có cả các trợ từ tình thái dùng trước danh từ để nhấn mạnh sự vật như:
chính, đích, những, cả, chỉ,...
Ví dụ:
Chính những sinh viên ấy làm việc này.
Anh ấy mua những ba cái vé.
H ọ làm việc cả ban đêm.
Vì vậy cần quan niệm từ cái thuộc về số các trợ từ tình thái để biểu hiện ý nghĩa tình
thái. Nhóm từ này không gắn với cấu tạo của một cụm từ nào, mà dùng ở nơi nào cần thể
hiện thái độ của người nói. Nó là một yếu tố thuộc bình diện dụng học, chứ không thuộc
bình diện ngữ nghĩa và ngữ pháp.
Tóm lại, ở phần phụ trước của cụm danh từ có thành tố phụ chỉ tổng lượng và thành tố
phụ chỉ số lượng. Cả hai đều thiên về đặc trưng ở mặt lượng của sự vật mà danh từ trong
câu biểu hiện. Điều đó khác biệt với các thành tố phụ sau của cụm danh từ: thiên về biểu
hiện các đặc trưng về chất của sự vật.

5. Phần phụ sau


Phẩn phụ sau của cụm danh từ, so với phần phụ trước, thì đa dạng hơn về cấu tạo,
phong phú hơn về ý nghĩa, linh hoạt hơn về thứ tự sắp xếp và thường lớn hơn về độ dài
kích thước,...
Tuy thế, xét theo công dụng, có thể quy các thành tố phụ sau của cụm danh từ thành
hai loại chính:
- Thành tố phụ hạn định hay miêu tả sự vật;
- Thành tố phụ chỉ định sự vật.

5.1. Thành tô phụ hạn định hay miêu tả


- Đây là thành tố phụ thường đứng ngay sau danh từ trung tâm.
Thành tố phụ này nêu lên đặc điểm của sự vật mà danh từ trung tâm biểu hiện để miêu
tả cụ thể về nó, hạn định nó khỏi sự vật cùng loại.
Ví dụ:
+ (Đó là) một truyền thống quý bán của ta

78
+ Từ những năm đau thươììg chiến đấu
Đã ngời lên nét mặt quê hương
5.1.1. Xét về bản chất từ loại
Thành tố phụ này rất đa dạng: các thực từ đều có thể đảm nhiệm vai trò của thành tố
phụ hạn định hoặc miêu tả:
+ Là tính từ:
bàn vuông, nhà mới; học sinh tiên tiến
+ Là danh từ:
bàn gỗ, nhà ngói, học sinh Việt Nam
+ Là động từ:
bàn làm việc; nhà xây; học sinh tốt nghiệp
+ Là đại từ:
bàn này, nhà tôi; học sinh (của) nó
+ Là số từ:
bàn một; nhà thứ ba; học sinh thứ tư

5.1.2. Xét về cấu tạo


Loại thành tố phụ này có thể có cấu tạo là từ (như các ví dụ trên), hoặc là cụm từ tự
do thuộc các loại cụm từ đảng lập, cụm từ chủ vị, cụm từ chính phụ (cụm danh, cụm động,
cụm tính).
+ Là cụm từ đẳng lập:
(Đó là) những cuốn sách của thầy giáo và học sình
+ Là cụm từ chủ vị:
Ngôi nhà anh Hoàng ở nhờ có thể gọi là rộng rãi.
+ Là cụm danh từ:
Nước chúng ta
Nước những người chưa bao giờ khuất

(Nguyền Đình Thi)


+ Là cụm động từ:
Những đêm dài hành quân nung nấu
Bỗng bồn chồn nhớ mắt người yêu.

(Nguyễn Đình Thi)

79
+ Là cụm tính từ:
Những ngả dường bát ngát
Những dòng sông đỏ nặng phủ sa
(Nguyễn Đình Thi)

+ Là cụm từ cố định:
Hắn là một thằng đáu bò đầu bướu.
(Nam Cao)

5.1.3. Xét về cách thức liên kết với thành tố chính


Khác với thành tố phụ trước, và khác với thành tố phụ sau để chỉ định, thành tố phụ
miêu tả sự vật có hai cách thức liên kết:
+ Liên kết trực tiếp: không và không thể dùng quan hệ từ:
Lũ chúng tơ ngủ trong giường chiếu hẹp
Giấc mơ con đè nát cuộc đời con
(Chế Lan Viên)

Dân ta có một lòng nồng nàn yêu nước


(Hồ Chí Minh)

+ Liên kết gián tiếp: có và có thể dùng quan hệ từ:


Ô kìa, cô bé nói hay sao!
Nhà của tôi, ai lại hỏi chào
(Tố Hữu)

Tại đó có một ngôi nhà bằng gạch


Ở trường hợp liên kết gián tiếp, khi dùng quan hệ từ, thành tố phụ thiên về biểu hiện ý
nghĩa quan hệ (quan hệ sở hữu, chất liệu, công cụ, quan hệ mục đích,...). Còn khi không
dùng quan hệ từ, thành tô phụ thiên về biểu hiện quan hệ đặc trưng, lúc đó quan hệ cùa nó
với thành tố chính chặt chẽ hơn.
So sánh:
Phương pháp làm việc của khoa học / phương pháp làm việc khoa học
Quan điểm của quần chúng / quan điểm quần chúng
5.1.4. Trường hợp có nhiều thành tố phụ
Ở vị trí thành tố phụ hạn định hoặc miêu tả, cùng một thành tố chính (trung tâm) có
thể đồng thời có nhiều thành tố phụ. M ỗ i thành tố phụ có công dụng riêng, khi đó các
thành tô phụ cần được sắp xếp theo một thứ tự nhất định.
Có một số xu hướng sắp xếp chính:

80
- Thành tố phụ nêu đặc trưng khái quát đặt ngay sau trung tâm, thành tố phụ nêu đặc
trưng khu biệt đặt xa trung tâm:
Ví dụ: Trường Đại học Sư phạm Ngoại ngữ Hà Nội
- Thành tố phụ có quan hệ từ (gián tiếp) đật xa, còn thành tố phụ không có quan hệ từ
đặt sát ngay sau trung tâm.
Ví dụ: Những vùng đất hoang, cỏ dại, bao la của Tây Bắc.
- Thành tố phụ ngắn (gồm ít âm tiết) đặt sát trung tâm, thành tố phụ dài đặt xa trung tânl.
Ví dụ:
Chiếc áo mới, bằng lụa trắng, mà anh mới tặng em (rất đẹp).
Việc sắp xếp các thành tố nhằm đạt được mục đích diễn đạt chính xác các quan hệ ý
nghĩa (không gây hiểu lầm) và tạo nhịp điệu hài hoa cho câu.
So sánh:
1) M ộ t bó hoa cúc to => có thể hiểu theo hai nghĩa:
+ to là thành tố phụ sau của bó
+ to là thành tố phụ sau của hoa cúc
2) Một bó to hoa cúc => chỉ có thể hiểu theo một nghĩa: to là thành tố phụ của bó.

5.2. Thành tố phụ chỉ định


- Thường đứng ở vị trí cuối cùng, kết thúc cụm danh từ.
- Do các đại từ chỉ định (chỉ từ) đảm nhiệm: ấy, đó, nọ, kia, này, nấy, nay, đáy, đấy,...
Tác dụng: chỉ rõ vị trí của sự vật trong không gian, trong thời gian, trong sự diễn tiến
của quá trình giao tiếp.
Ví dụ:
+ Buổi mai hôm ấy, một buổi mai đầy sương thu và gió lạnh, mẹ tôi âu yếm nắm tay tôi
dẫn đi ưên con đường làng dài và hẹp. Con đường này đã quen đi lại nhiều lần, nhưng lần này,
tôi tự nhiên thấy lạ. Cảnh vật chung quanh tôi đang có sự thay đổi lớn, hôm nay tôi đi học.
(Thanh Tịnh)
+ Nhưng tối biết cái màu đỏ ấy
Cái màu đỏ như cái màu đỏ ấy
Sẽ là bông hoa chuối đỏ tươi
Trên đỉnh dốc cao vảy gọi đoàn người.
(Nguyễn M ĩ)
Trong thúc tế sử đụng, để tránh nhầm lẫn đôi khi thành tố phụ chỉ định có thể đát
trước thành tô phụ hạn định.

81
So sánh:
+ Cỗ máy cùa công ti ấy (còn rất mới) (1)
+ Cỗ máy ấy của công ti (còn rất mới) (2)
Ở trường hợp (ì) ấy đặt sau công ti có thể hiểu là thành tố phụ của nó. Ờ (2) ấy đặt
ngay sau trung tám cỗ máy là thành tố phụ của cỗ máy, mặc dù vậy, công ti vẫn là thành tố
phụ hạn định của cỗ máy.
Tóm lại: có thể biểu hiện các thành tố cấu tạo của cụm danh từ trong bảng sau:

Phần phụ trước Phần trung tâm Phần phụ sau


TTP chỉ tổng TTP chỉ số Danh từ trung tâm TTP hạn định TTP chỉ định
lượng lượng (Dt đơn vị+dt vật thể) miêu tả
Tất cả những đứa trẻ thông minh này
Cả hai thái độ cực đoan ấy

IV. CỤM ĐỘNG T ừ

1. Khái niệm
Cụm động từ là cụm từ chính phụ có động từ làm thành tố chính.
ơ dạng đầy đủ, cụm động từ thường có ba phần:

Phần phụ trước Phần trung tâm Phẩn phụ sau


+ đang đọc báo
+ vẫn không hoàn thành nhiệm vụ
+ đều bị bắt

Nhưng trong hoạt động giao tiếp, cụm động từ có thể chỉ gồm một thành tố trung tâm
và một thành tố phụ trước hoặc một thành tố phụ sau:
Ví dụ: đã đến;
chưa làm
hoặc: xem phim;
học ngoại ngữ

2. Chức n ă n g
Trong câu, cụm động từ có thể thực hiện chức nâng cùa các thành phần câu:
+ Là vị ngữ:
Hán vừa đi vừa chửi.

(Nam Cao)
+ Là định ngữ:
Con lợn vừa mua về cho A Phủ thết làng đã kêu eng éc ngoài sân.
(Tò Hoài)

82
+ Là bổ ngữ:
Tôi cần nói chuyện với anh.
+ Là trạng ngữ:
Hồi hộp xen lẫn lo lắng, chúng tôi chờ tin từ biên giới.
+ Là chù ngữ:
Bổi dưỡng thê hệ cách mạng cho đời sau là một việc quan trọng và cần thiết.
+ Là đề ngữ:
Vê qué thì tôi cũng rất muốn nhưng đang bận.
Như vậy cụm động từ, cũng như động từ, có thể hoàn thành chức nâng của các thành
phần phụ và cả thành phần chính trong câu.

3. Phần trung t â m
M ọ i tiểu loại động từ đều có thể đóng vai trò thành tố trung tâm của cụm động từ.
3.1. Các động từ thường không dùng độc lập khi đóng vai trò thành tố trung tâm thì cần có
thành tố phụ sau. Thành tố phụ sau của nó có thể là danh từ, động từ hoặc các thực từ khác,
hay cụm từ thuộc các loại khác nhau.
Ví dụ: vừa bị tai nạn
đang dinh về quê
rất cần mọi người giúp đỡ
sẽ phải điều trị lâu dài.
3.2. Các động từ độc lập (thuộc các tiểu loại) khi đóng vai trò thành tố chính thì tuy thuộc
ngữ cảnh và văn cảnh, tuy thuộc vào từng tiểu loại động từ mà có thành tố phụ đi sau hay
không, đó là thành tố phụ loại nào, và có mấy thành tố phụ đi sau.
Một số ví dụ:
đang ngủ
đều không làm việc
đã sai nó đi mua bánh mì
sẽ phát quà cho các em nhỏ.
3.3. Ở phần trung tâm của cụm động từ có thể là các tổ hợp từ có quan hệ khá chặt chẽ:
+ Một chuỗi động từ (gồm hai từ trở lên) biểu hiện các hoạt động đồng thời hoặc kế
tiếp nhau:
đang ngồi xem phim
vừa đi học về
mới di tham quan về

83
Song, khi mỗi một động từ trong chuỗi lại có một thành tố phu riêng, lúc đó chúng tạo
thành một chuỗi các cụm động từ, nghĩa là mỗi động từ làm trung tám cho một cụm từ.
Ví du:
Cô ấy đi chợ mua gà về nhà làm cơm thết khách.
Nó vừa đi Thanh Hoa về được vài ngày.
+ Phần trung tâm có thể là một cụm động từ đẳng lập có chung các thành tố phụ trước
và / hoặc sau. Có thể coi đây là hiện tượng lồng nhiều cụm động từ đẳng lập. Khi cần có
thể triển khai thành nhiều cụm động từ.
Ví dụ:
(Mọi người) đều sống và làm việc theo pháp luật. (1)
(Học sinh) đang nghe và ghi lời giảng bài. (2)
Câu (1) có thể triển khai thành hai cụm động từ đẳng lập và tách biệt khỏi nhau theo
công thức:
x(a + b)y = xay + xby
(Mọi người) đều sống theo pháp luật và đều làm việc theo pháp luật.
Phần trung tâm của cụm động từ có thể là một cụm động từ cố định (thành ngữ) vói
thành tố phụ ở trước và / hoặc ờ sau:
(Nó) đã cao chạy xa bay từ bao giờ.
(Họ) cứ nói bóng nôi gió mãi.

4. Phẩn phụ trước


Phần phụ trước của cụm động từ thường do các hư từ (phụ từ) đàm nhiệm và chúng thường
bổ sung một số ý nghĩa có tính chất ngữ pháp cho động từ - thành tố chính. Nhưng đối khiờ
phần phụ trước có thể có một số thực từ bổ sung một số ý nghĩa từ vựng cho động từ chính.
4.1. Phần phụ trước là các phụ từ
Các nhóm phụ từ sau đáy có thể làm thành tố phụ trước trong cụm đ ộ n " từ.
+ Nhóm phụ từ chỉ ý phù định hay khảng định: không, chưa, chẳng, chả, có ...
Ví du:
(Anh) không xíơig là biển xanh.
(Hôm qua nó) có đến đây.
+ Nhóm phụ từ chỉ sư tiếp diễn, đồng nhất: đều, ván, cứ, còn, cũng, lại
Ví dụ:
(Chúng tôi) vẫn làm việc.
(Mọi người) lại đi làm như mọi khi.
+ Nhóm phụ từ chỉ quan hê về thời gian: đã, đang, sắp, sẽ, vừa, mới, từng,...

84
Ví dụ:
(Trăng) sắp lên
(Ông ấy) tỉũĩg làm việc ở đầy.
+ Nhóm phụ từ chỉ tần số hoạt động hay trạng thái: thường, hay, năng, luôn,...
Ví dụ:
(Nó) thường thức giấc vào lúc 2 giờ sáng.
(Họ) hay hỏi tôi về cậu về ấy.
+ Nhóm phụ từ chỉ ý mệnh lệnh, cấm đoán hay khuyên bảo: hãy, đừng, chớ. Chúng
thường được dùng trước các động từ biểu hiện các hoạt động mang đặc trưng chủ động của
chủ thể.
Ví dụ:
(Anh) đìừig nói chuyện ấy với nó.
(Các em) chớ uống nước lã, chớ ăn quả xanh.
+ Nhóm phụ từ chỉ mức độ của trạng thái: rất, hơi, khí, khá, quá, lắm, cực,... Chúng
thường được dùng trước các động từ chỉ trạng thái (vật lí, sinh lí, tâm lí).
Ví dụ:
(Nó) hơi mỏi mệt.
(Họ) cực kì đau xót về thảm hoa đã xảy ra.
Trong thực tế sử dụng ngôn ngữ, không phải tất cả các nhóm phụ từ trên đây đều có
thể đồng thời xuất hiện trước động từ - thành tố chính. Có những nhóm phụ từ, do ý nghĩa
và chức năng của chúng loại trừ nhau, vì vậy chúng không thể cùng có mặt ỏ phần phụ
trước của cụm động từ.
Chẳng hạn: nhóm phụ từ chỉ ý mệnh lệnh, cấm đoán và các nhóm phụ từ chỉ mức độ
và cả nhóm phụ từ chỉ ý phủ định hay khảng định loại trừ lẫn nhau.
Ví dụ: không thể nói:
Chúng ta hãy + rất yêu Tổ quốc. (-)
+ chẳng đồng ý như vậy. (-)
+ đang làm việc (-)
Trong số các nhóm phụ từ có thể đóng thời xuất hiện ở phần phụ trước của cụm động
từ thì thứ tự sáp xếp của chúng cũng không phải là ổn định như các thành tố phụ cùa cụm
danh từ. Chỉ có thể nhận định về một xu hướng sắp xếp có tính phổ biến, chứ không thể
quy về các vị trí cố định được.
Chẳng hạn, các phụ từ chỉ ý tiếp diễn đồng nhất thường ở vị trí trước các phụ từ chỉ
quan hệ thời gian hoặc trước các phụ từ chỉ ý phủ định, khẳng định.

85
Ví dụ:
(Mọi người) đều đã đến đông đủ.
(Chúng tôi) cũng không đồng ý
(Ngày mai nó) vẫn sẽ không đến.
Các phụ từ chỉ quan hệ thời gian thường ở trước các phụ từ chỉ mức độ, hoặc các phụ
từ chỉ ý phủ định:
(Chúng tôi) đều rất thích âm nhạc.
(Họ) sẽ chẳng hỏi ý anh đâu.
Các phụ từ chỉ ý mệnh lệnh thường đật trước các phụ từ chỉ tần số hoạt động, hay
trạng thái:
(Các bạn) hãy năng tập thể dục.
(Mày) đìũìg ha y đến đây.
4.2. Phần phụ trước là các thực từ
Đôi khi, ở phần phụ trước có thể gặp một số loại thực từ như:
- Từ tượng thanh: các từ này thường có hai âm tiết, chúng chỉ âm thanh mà hoạt động
hay quá trình phát ra.
Ví dụ:
(Nước) đang ào ào chảy.
(Họ) cứ bô bô nói chuyện.
Hoặc đó có thể là các từ miêu tả hình ảnh cụ thể của hoạt động, quá trình.
Chúng cũng thường có cấu tạo gồm hai âm tiết và là từ láy.
Ví dụ:
(Trời) đang lâm thâm mưa phùn.
(Lá vàng) đã lác đéc rơi ở khắp nơi.
Thật ra, các từ tượng thanh hoặc các từ miêu tả hình ảnh có thể đứng ở hai vị trí: đứng
sau và trước trung tâm.
So sánh:
Nước đang ào ào chảy / Nước đang chảy ào ào
Lá vàng đang lác đác rơi / Là vàng đang rơi lác đác.
Vì vậy có thể cho rằng, trong trường hợp này ta có một thành tố phụ của động từ được
dùng linh hoạt ở cả hai vị trí: sau và trước thành tố trung tàm.
Trước các động từ - thành tố chính thuộc tiểu loại động từ chỉ sự di chuyển có hướng
(ra, vào, lên, xuống, sang, qua, về, lại, đến, tới,...) có thể có thành tố phụ là các thúc từ chỉ
nơi xuất phát. Các thực từ này thường có các quan hệ từ đi trước như từ. ỏ, hoặc các quan
hệ từ đó phối hợp với các từ chỉ vị trí trên, dưới, trong, ngoài,...

86
Các ví dụ:
(Họ) vừa từ quê ra thành phố.
(Chúng tôi) mới ở trong TP. Hổ Chí Minh ra.
(Các anh) sẽ từ dưới Hải Phòng lên chi/!
Nhưng gần đây cũng gặp cách nói:
Anh Xuân đến từThành phố Hồ Chí Minh.

5. Phần p h ụ sau
Phần phụ sau của cụm động từ đa dạng, phong phú và phức tạp hơn nhiều so với phạn
phụ trước. Nó cũng là phần phụ bổ sung nhiều loại ý nghĩa cần thiết cho động từ - thành tố
chính. Trong câu phần phụ sau cùa cụm động từ thực hiện chức năng bổ ngữ.
5.1. Vê từ loại
Có thể phân biệt các hư từ và thực từ là thành tố phụ sau cho động từ.
Các nhóm hư từ làm phần phụ sau cho động từ:
+ Nhóm phụ từ chỉ ý mệnh lệnh, cầu khiến: đi, nào, thỏi, đã,...
Các ví dụ:
Chạy đi!
Hát lên não!
Nghỉ thôi!
Ăn đã!
(Từ đã biểu hiện ý mệnh lệnh thực hiện một hoạt-động nào đó trước một hoạt động khác).
+ Nhóm phụ từ chỉ ý hoàn tất (hoàn thành): xong, rồi.
Đây có thè là sự hoàn thành một bước, một giai đoạn mà chưa đạt đến kết quả (từ rồi)
hoặc là sự hoàn tất, sự kết thúc của một hoạt động (từ xong).
Ví dụ:
(Mặt trời) mọc rồi.
(Nó) bị ốm rồi.
(Chúng tôi) đã làm xong.
Những động từ chỉ các quá trình hay trạng thái mà không có giới hạn, không có sự kết
thúc thì không thể kết hợp với lừ xong được.
Ví dụ: không thể nói:
(Họ) đã yêu nhau xong (-)
(Nước) đã chảy xong (-)
(Chúng tôi) là công nhân xong (-)

87
Trong khi đó, những-động từ thuộc các nhóm đó vẫn có thể kết hợp với từ rói. Lúc đó,
từ rồi chỉ các quá trình, trạng thái đã xảy ra nhưng còn tiếp diễn (nghĩa là hoàn thành sự
bắt đầu, tuy còn tiếp diễn):
(Nước) đã chảy rồi.
+ Nhóm phụ từ chỉ kết quả: được, mất, phải,...
- được chỉ kết quả tốt, làm vừa lòng.
Ví dụ:
(Họ) mua được cái xe tốt.
(Nó) học được một nghề có ích.
- mất chỉ kết quả xấu, có ý tiếc nuối.
Ví dụ:
(Tôi) rơi mất chiếc bút.
(Trại) chết mất hai con bò.
- phải chỉ kết quả xâu, không mong muốn.
(Tôi) mua phải hàng giả.
(Con chó) ăn phải bả độc.

Ngoài ra, làm phụ tố chi kết quả còn có thể là các từ chỉ hướng: ra, vào, lên l ạ i . . . Ví dụ:
(Cậu bé) đã tìm ra đáp số.
+ Nhóm phụ từ chỉ ý tự lực hoặc tương hỗ:
Ý tự lực được biểu hiện bằng phụ từ lấy, ý tương hỗ được biểu hiện bằng phụ từ nhau.
Ví dụ:

Tôi sẽ làm lấy. (không cần ai giúp)


(Chúng nó) đang cãi nhau.
+ Nhóm phụ từ chỉ ý cộng tác:
Các phụ từ này chỉ ý cộng tác hoạt động cùng chủ thể: với, cùng.
Ví dụ: - Anh cho em đi với!
- Chàng đi cho thiếp đi cùng
Đói no thiếp chịu, lạnh lùng thiếp cam.
+ Nhóm phụ từ chỉ mức độ: quá, lắm, cực, vô cùng cực kì
Ví dụ:

Mát đen tròn thương thương quá đi thôi.!

(Giang Nam)

88
(Cậu ấy) đang buồn vô cùng.
(Tôi) nể anh lắm.
+ Nhóm phụ từ chỉ sự tiếp diễn trong thời gian (nữa, mãi, hoài, luôn,...), chỉ tính cấp
thiết (ngay, liền,...), chỉ tính chất không cấp thiết (dần, dấn dấn, từ từ)
Ví dụ:
Học, học nữa, học mãi.
Đợi anh hoài, em nhé!
Chạy ngay về nhà.
Trữ lương thực để ăn dần.
+ Nhóm phụ từ chỉ hướng: ra, vào, qua, lợi, tới, lui,... Các từ này nếu đi sau các từ chỉ
sự tự di chuyển hay dời chuyển vật nào đó thì còn mang nhiều tính chất của thực từ (có thể
thay thế cho các động từ di chuyển, dời chuyển; có thể có thành tố phụ riêng), cho nên
chúng không phải là các phụ từ.
Ví dụ:
Tôi chạy vào nhà / Tôi vào nhà.
Nó gửi thư đến chỗ anh / Nó gửi thư nhưng chưa đến chỗ anh.
Nhưng khi các từ chỉ hướng được dùng sau các động từ không chỉ hoạt động tự di
chuyển hoặc dời chuyển thì chúng chuyển hoa thành các phụ từ. Lúc đó chúng biểu hiện
hướng trừu tượng (không phải hướng trong không gian).
Ví dụ:
nói ra, đề ra, nêu ra phát hiện ra, bỏ ra,...
góp vào, thêm vào, bổ sung vào, nói vào,...
nói qua, đọc qua, nhìn qua, bỏ qua,...
(Cách dùng từ chỉ hướng trừu tượng như vậy còn có thể thấy ở trường hợp sau các tính
từ: béo ra, gáy đi, đen lại,... Đồng thời cách dùng chỉ hướng trừu tượng của nhóm phụ từ
này gần gũi với nghĩa chỉ kết quả của hoạt động: nhận ra, tìm ra, hiện lên,...).
Như có thể thấy qua phần trình bày ở trên, các phụ từ - thành tố phụ ỏ sau một hoặc
một số tiểu loại động từ, có nghĩa là chúng khó có thể đồng thời xuất hiện trong cùng một
cụm động từ, chúng có tình trạng loại trừ nhau.
Về vị trí, các phụ từ thuộc các nhóm kể trên có thể dùng ngay sau động từ trung tâm,
nhưng có thể cách xa động từ trung tâm bởi các thành tố phụ là thực từ.
Ví dụ: phụ từ chỉ mệnh lệnh:
+ Có thể đi ngay sau động từ trung tâm:
nghỉ đi, ăn đi

89
+ Có thê ở cách xa động từ trung tâm:
nghi một lát đi!
ân cơm với tôi đi!
Ngoài các hư từ, các từ loại thực từ chiếm tỉ lệ cao trong chức nâng làm thành tố phụ
sau cho động từ:
+ Danh từ: đánh giặc; viết thư; xây nhà
+ Tính từ: đánh giỏi; viết nhanh; làm đúng
+ Động từ: đánh thắng; biết làm; học vẽ
+ Đại từ: mời họ; thấy nó; đến đây
+ Số từ: biết mười dạy một.

5.2. V ế cấu tạo


Các thành tố phụ sau của động từ có thể có cấu tạo là một từ (hư từ hay thực từ - như ữên),
có thể là một cụm-từ đẳng lập, chủ vị, hoặc chính phụ (cụm danh, cụm động, cụm tính).
+ Là cụm từ đẳng lập:
(Nó) học giỏi cả môn Văn và môn Toán.
+ Là cụm chủ - vị:
(Tôi) biết họ đã làm việc này.
+ Là cụm danh từ:
Nhớ bản sương giáng, nhớ đèo mây phủ
(Chế Lan Viên)
+ Là cụm động từ:
(Họ) đã biết nói tiếng Anh thành thạo.
+ Là cụm tính từ:
(Chúng tôi) đã chơi rất xuất sắc ở hiệp 2.
5.3. V ềsựchi phôi của động từtrung tâm
Đối với các thành tố phụ sau của cụm động từ, điều quan trọng là nhận ra sự chi phối
của động từ trung tâm. M ỗ i thành tố phụ sau chịu sự chi phối của động từ, nên có sự phụ
thuộc vào động từ. v ề phương diện này, có thể phân biệt hai loại thành tố phụ sau:
5.3.1, Loại thành tố phụ sau không chịu sự chế định của động từ trung tâm. Loại này có
thế có mặt sau mọi tiểu loại động từ. Sự có mặt của chúng chỉ do nhu cẩu thông báo trong
hoạt động giao tiếp. Cũng có thể gọi đây là loại thành tố phụ tự do.
ơ bình diện nghĩa biểu hiện (miêu tả) đây là thành tố phụ biểu hiện các vai nghĩa sau đây:
- Chỉ thời gian: khoảng thời gian diễn ra hoạt động, thời điểm bắt đầu, thời điểm kết
thúc hoặc tần suất.

90
Ví dụ:
+ làm việc từ 7 giờ
+ học đến sáng
+ tiêm thuốc hai lơn một ngày.
- Chỉ nơi chốn, địa điểm: không gian, điểm xuất phát, đích hoặc hướng.
Ví dụ:
+ ngồi ở bãi cát ven sông
+ đến từ Thành phố Hồ Chí Minh
+ đi ra thành phố biển.
- Chỉ phương tiện, công cụ để tiến hành hoạt động.
Ví dụ:
+ đi (bằng) tàu điện ngầm
+ nói chuyện bằng tiếng Nga
+ sản xuất với kĩ thuật tiên tiến.
- Chỉ nguyên nhân:
Ví dụ:
+ chết vì ăn phải bả thuốc độc
+ không đỗ do nhầm lẩn khi làm bài
+ đã thắng cuộc nhờ sự cổ vũ của mọi người
+ được nghỉ vì thầy giáo ốm
- Chỉ mục đích:
Ví dụ:
+ học để nâng cao trình độ chuyên môn
+ hi sinh ví Tổ quốc, vì nhân dân
+ nghỉ (để) dưỡng bệnh cho khoe.
- Chỉ cách thức:
Ví dụ:
+ đấu tranh một cách cương quyết
+ làm việc với tinh thẩn trách nhiệm cao
+ học hành rất chăm chỉ
- Chỉ sự so sánh:
+ chạy như ngựa phi
+ nói như vẹt

91
+ ăn như rồng cuốn, nói như rồng leo, làm như mèo mửa.
Như các ví dụ trẽn cho thấy, các thành tố phụ loại này rất nhiều trường hợp được liên
kết với động từ trung tâm bằng các quan hệ từ: từ, vào, đến, trong (thời gian), ờ. tại, trong,
dưới, trên,... (nơi chốn), bằng, với, nhờ (phương tiện), vì, tại, bởi, do,... (nguyên nhân), để,
vì, mà,...(mục đích), với, một cách (cách thức), như, tựa hệt... (so sánh).
Khi không dùng quan hệ từ thì ý nghĩa có thể có sự chuyển biến ít nhiều.
So sánh:
+ có dùng quan hệ từ - ý nghĩa nơi chốn:
nằm ỏ giường; ngủ trên võng
+ không dùng quan hệ từ - có nét nghĩa cách thức hoạt động hay trạng thái:
Hôm qua anh đến chơi nhà
Thấy mẹ nằm võng, thấy cha nằm giường
Thấy em nằm đất, anh thương.

(Ca dao)
Nhưng cũng có trường hợp việc dùng hay không dùng quan hệ từ không làm thay đổi
ý nghĩa.
So sánh:
Nó đi bằng xe đạp đến trường.
Nó đi xe đạp đến trường.

5.3.2. Loại thành tố phụ sau chịu sự chế định (chi phối) của động từ trung tâm
Do đặc điểm ngữ nghĩa - ngữ pháp của từng tiểu loại động từ, động từ trung tâm chi
phối sự có mặt của các loại thành tố phụ, cho nên các thành tố phụ này chỉ có mặt ở từng
tiểu loại động từ, phụ thuộc sâu sắc vào từng tiểu loại độn° từ.
5.3.2.1. Thành tố phụ sau các động từ thường không dùng độc lập
- Sau các động từ không độc lập chỉ các ý nghĩa tình thái là các thành tố phụ chỉ nội
dung, khả năng, nguyện vọng, ý chí, sự cần thiết.
Ví dụ:
+ đã toan vè qué
+ có thể giới dược bài toán này
+ dám dấu với nhà vô địch
+ cần mọi người giúp đỡ.
Sau các động từ biến hoa là các thành tố phụ chỉ kết quả biến hoa.
Ví dụ:
+ (đổi hoang) đã biến thành nương rẫy

92
+ (nó) trở nên lầm lì
+ lại sinh ra lười biếng.
- Sau các động từ tiếp thụ là các thành tố phu chỉ sự vật tiếp thụ.
Ví dụ:
+ đã bị những đòn trừng phạt nặng nề
+ sẽ phải mắng, phải chửi
+ không được nhá trường khen thường.
- Sau các động từ chỉ quá trình diễn tiến theo thời gian là các thành tố phụ chỉ các hoai
động điền tiến.
Ví dụ:
+ đã bắt đầu làm việc
+ còn tiếp tục nghỉ
+ sẽ thôi làm việc ở đây.
- Sau các động từ quan hệ là các thành tố phụ chỉ sự vật nằm trong quan hệ.
Ví dụ:
(Ông ấy) là chủ tịch xã tôi.
(Bác tôi) đang làm thợ cơ khí ỏ phân xưởng.
Mỗi loại thành tố phụ trên đây chỉ có mặt sau mỗi loại động từ, hơn nữa sự có mặt của
nó là có tính chất bắt buộc.
5.3.2.2. Thành tố phụ sau các động từ độc lập
Các tiểu loại của động từ độc lập cũng chi phối sâu sắc thành tố phụ sau.
Ngoại trừ các nội động từ chỉ tư thế, chỉ sự di chuyển của chủ thể, còn các động từ độc
lập đều có các thành tố phụ sau đặc trưng cho mỗi tiểu loại:
- Thành tố phụ chỉ sự vật tồn tại đi sau các động từ tồn tại.
Ví dụ:
+ Còn bạc, còn tiền, còn đệ tử
Hết cơm, hết rượu, hết ông tôi.
+ Trên cành nở một bông hoa đỏ tươi.
- Sau các động từ chỉ sự tác động có thành tố phụ chỉ đối tượng chịu sự tác độn" hoặc
đối tượng được hình thành hay bị phá huy.
Ví dụ:
+ đọc tờ báo vân nghệ
+ đắp một con đập ngăn lũ
+ tháo cổ máy cũ ra .

93
Thành tố phụ chỉ đối tượng có thể có sau động từ chỉ tác động di chuyển.
Ví dụ:
+ đã kéo thuyên dành cá vào
+ đổ rác bẩn vào thùng
+ hạ cờ xuống.
Thành tố phụ chỉ đói tượng có thể ở sau các động từ chỉ các hoat động tâm lí. tình
cảm, tri giác.
Ví dụ:
+ Yêu biết mấy những bước đi dáng dírng
Cùa đời rơ chập chững buổi đáu tiên. (Tố Hữu)
+ Căm thù quàn giặc ngoại xâm
+ đã thấy bóng đoàn thuyên ngoài khơi
- Sau các động từ phát nhận có hai thành tố phụ: một chỉ vật phát hay nhận, một chi
người nhận hay người chịu sự tổn thất.
Cả hai thành tố phụ đều do danh từ (cụm danh từ) hay đại từ đảm nhiệm, thành tố phụ
chi kẻ nhận có thể có quan hệ từ cho, còn thành tố phụ chỉ kẻ tổn thất có thể có quan hệ từ
cùa hoặc ở.
Ví dụ:
+ đã phát lương cho mọi người
+ vay cùa nó ba trảm đồng
+ mượn thư viện bốn quyển sách.
Sau các động từ chỉ hoạt động nối kết có hai thành tố phụ chi các đối tượng được nối kết.
Cả hai đều do danh từ (cụm danh từ) đảm nhiệm và liên kết nhờ quan hệ từ với, và,
cùng, vào.
Ví dụ:
+ hoa vôi với cát
+ pha sữa vào cà phê
+ nối đỉnh A với trung điểm cạnh a.
- Sau các động từ sai khiến có hai thành tố phụ: thành tố phụ chỉ đối tượng chịu sự sai
khiên (do danh từ, cụm danh từ hay đại từ đảm nhiệm) và thành tố phụ chì nội dung sai
khiến (do động từ, cùm động từ đảm nhiệm).
Ví dụ:
+ yêu cầu cấp trên giải quyết vấn đề này
+ bắt nó phải bồi thường

94
+ cho phép họ vắng mặt hôm nay.
Cả hai loại thành tố phụ ở loại động từ này đều không có quan hệ từ đi kèm. Thành tố
phụ chỉ nội dung sai khiến tuy do động từ (cụm động từ) biểu hiện nhưng không thể kết hợp
với các phụ từ, đặc biệt là các phụ từ chỉ quan hệ thời gian, chỉ mệnh lệnh, chỉ sự đồng nhất...
Không thể nói:
+ cho phép họ đã vắng mặt hôm nay (-)
+ sai nó đang đi lấy nước (-)
Về trật tự, khi điều kiện nhịp điệu cho phép và để thay đổi cấu trúc thông báo của càu
thì thành tố phụ chỉ nội dung sai khiến có thể đặt trước thành tố phụ chỉ đối tượng sai khiến.
Ví dụ:
+ (Nó) đã mời đến dự sinh nhật của mình tất cả những người bạn thân trong trường.
Sau các động từ gây khiến cũng có hai thành tố phụ: thành tố phụ chỉ đối tượng chịu
sự gây khiến và thành tố phụ chỉ hậu quả:
Ví dụ:
+ (Nó) cưa cây gỗ thành hai đoạn.
+ (Nó) đã đập cái bát vỡ tan tành.
+ tháo cỗ máy thành từng bộ phận.
+*lau sàn nhà sạch bóng.
Các thành tố phụ sau động từ gây khiến cũng không dùng quan hệ từ để liên kết, và
thành tố phụ chỉ hậu quả cũng không thể kết hợp với phụ từ. Hơn nữa thứ tự của hai thành
tố phụ đó có thể thay đổi.
Ví dụ:
+ làm giật mình đứa bé đang ngủ.
+ đập vỡ tan tành cái bát cổ quý giá.
- Sau các động từ chỉ hoạt động nhận xét, đánh giá cũng có hai thành tố phụ:
- Thành tố phụ chỉ đối tượng chịu sự nhận xét, đánh giá (do danh từ, cụm danh từ: đại
từ đảm nhiệm).
- Thành tố phụ chỉ nội dung nhận xét, đánh giá (do các động từ quan hệ là. làm +
danh từ cụm danh từ; hoặc do tính từ, cụm tính từ đảm nhiệm).
Các thành tố phụ ở loại động từ này cũng có những đặc điểm như các thành tố phụ ở
độn" từ sai khiến: không cần và không thể có quan hệ từ, ở thành tố phụ chỉ nội dung
k h ô n có phụ từ, trật tự của hai thành tố có thể thay đổi.
0

Ví dụ:
+ (Chúng tôi) bầu làm uy viên hội đổng những người có đủ tài và đức.
+ (Họ) công nhận là chiến sĩ thi đua những ai có thành tích trong công tác.

95
Nhiều động từ thuộc các tiểu loại khác nhưng khi được chuyển sang tiểu loại động từ
sai khiến, gây khiến hay động từ nhận xét, đánh giá thì đều chi phối hai thành tố phụ sau
với các đặc điểm cơ bản nêu trên.
Ví dụ:
+ Động từ lấy được dùng như động từ đánh giá:
(Nó) lấy đêm làm ngày
+ Động từ thối được dùng như động từ gáy khiến:
(Tôi) thổi nến tắt.
+ Các động từ dưa, dạy, lãnh dạo đều được dùng là động từ sai khiến trong các câu
sau, và chúng đều có các thành tố phụ như trên:
(Nó) đưa cháu bé qua đường.
(Mẹ) dạy con đếm từng vật.
(Ông) lãnh đạo công nhân đấu tranh.
- Sau các động từ chỉ cảm nghĩ nói năng có thể có hai trường hợp:
+ Một thành tố phụ chỉ đối tượng (do danh từ, cụm danh từ, đại từ đảm nhiệm):
(Tôi) tưởng nó
(Họ) không thấy vấn đề này
+ Một thành tố phụ chỉ nội dung cảm nghĩ nói năng: thành tố phụ này có cấu tạo là
một cụm chủ - vị và có thể liên kết với động từ chính bằng quan hệ từ rằng hay là.
Vị ngữ cùa cụm chủ vị có thể có phụ từ.
Ví du:
(Anh Ba Đẩu) nói về Đất Đỏ là về quê hương chị Võ Thị Sáu.
(Tôi) biết đó là miền đất anh hùng như mọi miền đất khác của Tổ quốc.
(Anh Đức)
(Tôi) nghĩ rằng anh ấy đã đến đây rồi.
Loại thành tố phụ do động từ trung tâm chi phối có quan hệ chặt chẽ với động từ và
chúng cần có mặt để hiện thực hoa các đặc điểm ngữ nghĩa - ngữ pháp của động từ trung
tâm. VỚI ý nghĩa đó chúng là các thành tố phụ bắt buộc. Nếu chúng không có mặt thì động
từ không hiện thực hoa đầy đủ và rõ nét các đặc điểm ngữ nghĩa - ngữ pháp của mình.
So sánh:

+ Động từ bắt nếu chỉ có một thành tố phụ là danh từ (đại từ) chỉ đối tượng thì nó là
động từ tác động:
Cảnh sát bắt kẻ gian.
Tôi bắt con trâu. (Tôi tóm con trâu.)

96
+ Nếu muốn bộc l ộ rõ là động từ sai khiến thì sau nó phải có hai thành tố phụ: chỉ đối
tượng và chỉ nội dung sai khiến:
Cảnh sát bát kẻ gian kí vào biên bản.
Tôi bắt con trâu kéo cày
Tuy nhiên, trong hoạt động giao tiếp, nhờ có ngữ cảnh và / hoặc văn cảnh, các thành
tố phụ bắt buộc cũng có thể vắng mật mà động từ vẫn bộc l ộ đúng bản chất ngữ nghĩa -
ngữ pháp cùa nó và câu vân được hiểu đúng.
Xét ví dụ sau:
Vua Nhân Tông trịnh trọng hỏi các bô lão:
- Nước Đại Việt tuy là một nước nhỏ ở phương Nam nhưng bị nước ngoài dòm ngó.
Tự cổ xưa đến giờ thật chưa có khi nào giặc mạnh và hung hãn như ngày nay. Chúng sẽ
kéo sang năm mươi vạn quán, bảo rằng: Vó ngựa Mông c ổ đi đến đâu, cỏ không mọc được
ở chỗ ấy! Vậy nên tính sao đây?". M ọ i người xôn xao tranh nhau nói:
Xin bệ hạ cho đánh!
- Thưa chỉ có đánh!"
(Lê Vân - Hội nghị Diên Hống)

Trong đoạn này, có một số động từ có đầy đủ các thành tớ phụ sau cần thiết.
Ví dụ: động từ bảo trong câu "chúng sẽ kéo sang,...ở chỗ ấy".
Đây là động từ chỉ hoạt động nói năng:
+ sau nó có thành tố phụ chỉ nội dung nói năng
+ thành tố phụ sau có kết cấu c - V
+ thành tố phụ có quan hệ từ rằng để nối kết.
Ngược lại động từ đánh trong hai câu cuối cùng lại vắng mặt thành tố phụ sau. Nhưng
nhờ có ngữ cảnh, mọi người trong hội nghị Diên Hồng và người đọc văn bản này vẫn hiểu
là đánh giặc Móng c ổ (quân Nguyên). Nghĩa là vần hiểu đánh là động từ tác động có một
thành tố phụ sau chỉ đối tượng chịu sự tác động, chứ không phải là một động từ nội động
(không có thành tố phụ sau chỉ đôi tượng).

5.4. Trường hợp có nhiều thành tố phụ sau


Tron" thực tế sử dụng, có thể sau một động từ đồng thời có nhiều thành tố phụ thuộc
các loai khác nhau. M ỗ i thành tố phụ có một tác dụng riêng, khi đó cần sự sắp xếp thứ tự
các thành tố.
Ví du:
(Anh) đã gửi qua bưu điện cho em một bức thư. (Ì)

97
Có thể đổi trật tự thành:
(Anh) đã gửi cho em một bức thư qua bưu điện. (2)
(Anh) đã gửi một bức thư qua bưu điện cho em. (3)
(Anh) đã gửi một bức thư cho em qua bưu điện. (4)
Nghĩa là câu trên có thể có nhiều cách sắp xếp các thành tố phụ sau. Việc chọn cách
nào tuy thuộc vào trọng tâm thông báo mà các thành tố phụ đảm nhiệm trong từng tình
huống giao tiếp. Thường thành tố nào đảm nhiệm vai trò trọng tâm thông báo thì được dặt
ở cuối câu (xem chi tiết ở chương 6).
Nhưng có những trường hợp các nhân tố về nhịp điệu của câu, hoặc nhân tố quan hệ ý
nghĩa trong câu không cho phép tự do thay đ ổ i , mà chỉ có thể sắp xếp theo một trật tự nhất
định. Nếu khác đi thì quan hệ ý nghĩa thay đổi hoặc phá vỡ nhịp điệu hài hoa của câu.
Ví dụ:
( ở đây người ta) cấm ngặt trẻ em hút thuốc. (1)
Cụm động từ mà từ cấm là trung tâm có ba thành tố phụ sau: ngặt (chỉ cách thức), trẻ
em (chỉ đối tượng chịu sự sai khiến), hút thuốc (chỉ nội dung sai khiến).
Thứ tự sắp xếp như trên là tối ưu, nếu thay đổi thì câu trở nên vô nghĩa.
Không thể nói:
+ cấm trẻ em ngặt hút thuốc (-)
+ cấm hút thuốc trẻ em ngặt (-)
+ cấm hút thuốc ngặt trẻ em (-)
Chỉ có thể thay đổi khi có sự thay đổi độ dài của các thành tố, để phục vụ cho sự thay
đổi trọng tàm thông báo.
Ví dụ:
+ Cấm trẻ em hút thuốc rất ngặt.
+ Cấm ngặt hút thuốc (đối với) mọi trẻ em dưới 16 tuổi.

V. CỤM TÍNH T ừ
1. Khái niệm
Cụm tính từ là cụm từ chính phụ có tính từ làm thành tố trung tám (chính, hạt nhân).
Ở dạng đầy đủ, cụm tính từ có 3 phần:

Phần phụ trước Phần trung tâm Phần phụ sau


+ đểu dài 5 mét
+ cũng đẹp như bức ảnh ấy
+không cao lắm

98
Trong thực tế, cụm tính từ có thể chỉ có một từ trung tâm và một thành tố phụ trước
hoặc một thành tố phụ sau.
Ví dụ:
+ Thành tố phụ trước + trung tâm: đều dài, rất hay, chẳng thông minh.
+ Trung tâm + thành tố phụ sau: đẹp vô cùng; ngu như bò; giỏi quá.
2. Chức n ă n g
Trong câu, cụm tính từ có thể đảm nhiệm chức năng của nhiều thành phần câu:
+ Là vị ngữ:
Một chiếc thuyền câu bé tẻo teo.
+ Là định ngữ:
Người chiến sĩ vô cùng dũng cảm ấy đã hi sinh.
+ Là bổ ngữ:
Cô ấy hát hay như ca sĩ chuyên nghiệp.
+ Là trạng ngữ:
Láu lắm rồi, anh mới lại đến chơi.
+ Là chủ ngữ:
Tốt gổ hơn tốt nước sơn. (Tục ngữ)

3. Phẩn trung t â m
M ọ i tiểu loại tính từ đều có thể đóng vai trò thành tố chính (trung tâm):
+ tính từ chỉ đặc tính về lượng:
đều rất dày
+ tính từ chỉ đặc tính về chất:
cũng xấu như thế
+ tính từ chỉ các tính chất có thang độ:
rất giỏi về toán
+ tính từ chỉ các tính chất không phân biệt mức độ: loại tính từ này hạn chế hơn trong
khả năng làm thành tố trung tâm, vì nó ít có nhu cầu bổ sung ý nghĩa. Có những trường
hợp không có thành tố phụ:
Ví dụ:
Đó là một quan niệm chung.
Nhưng một số tính từ thuộc tiểu loại này vẫn xuất hiện trong vai trò là thành tố trung tâm.
Ví dụ:
Đó là những suy nghĩ rất riêng tư của tôi.

99
ị. Phần p h ụ trước
Phần phụ trước ở cụm tính từ cũng thường do các phụ từ đảm nhiệm, như phần phụ
irước ở cụm động từ.
Có một số điểm cần chú ý như sau:
- Các phụ từ chỉ mức độ có thể làm thành tố phụ ở trước (rất, hơi, khá, cực) hoặc sau
tính từ (lắm, quá, vô cùng).
Các tính từ chỉ những tính chất không phân biệt theo thang độ thì không kết hợp với
các phụ từ chỉ mức độ và thành tố phụ chỉ mức độ.
- Các phụ từ chỉ mệnh lệnh (hãy, đừng, chớ) làm thành tố phụ trước, hoặc sau (nào, đi)
cho tính từ một cách rất hạn chê.
Ví dụ:
Đừng xanh như lá, bạc như vôi.
(Hồ Xuân Hương)

Hoặc khi dùng với các phụ từ chỉ mệnh lệnh thì các tính từ đã có sự chuyển đổi phần
nào vé ý nghĩa: không phải chỉ đặc trưng ở trạng thái tĩnh, mà chỉ một quá trình biến đổi về
tính chất, đặc điểm.
Ví dụ:
+ Hãy sáng mãi niềm tin tươi ánh thép.
+ Tươi lên nào!
Khi có các phụ từ chỉ quan hệ thời gian hay phụ từ chỉ sự tiếp diễn, đồng nhất làm
thành tố phụ trước, thì tính từ ở vai trò thành tô trung tâm cũng có sự chuyển biến tế nhị về
nghĩa: từ nghĩa về tính chất đặc điểm ở trạng thái tĩnh, sang nghĩa về tính chất đặc điểm ờ
trạng thái động.
Ví dụ:
+ đã già, sẽ giỏi
+ vẫn trẻ; còn hay
Nhìn chung, phần phụ trước của cụm tính từ phần lớn đều là các hư từ.

5. Phần phụ sau

5.1. Xét về từ loại


Thành tố phụ sau của tính từ cũng có thể do nhiều từ loại khác nhau đảm nhiệm:
+ Phụ từ chỉ mức độ:
đẹp lắm;
phong phú quá;
hay ghê!

100
+ Danh từ:
giỏi món toán,
xanh vỏ, đỏ lòng.
+ Động từ:
chậm phát triển;
giỏi ứng đáp.
+ Đại từ (hạn chế):
thông minh như nó;
cao bằng mày.
+ Tính từ (hạn chế):
thông minh một cách láu lỉnh-
sòng phảng một cách lạnh lùng.
5.2. Vê câu tạo
Thành tố phụ sau của cụm tính từ cũng có thể là từ (như trên), là cùm từ các loại:
+ Cụm đẳng lập:
giỏi (về) toán và lí
giàu trí tuệ và sức lực
+ Cụm từ chù vị:
nhanh như ngựa chạy
5.3. V ề phương thúc liên kết với tính từtrung tâm
Có hai trường hợp:
+ liên kết trực tiếp (không thể dùng quan hệ từ)
cao chót vót,
rộng tám thước;
đẹp vô cùng.
+ liên kết gián tiếp (có thể dùng quan hệ từ):
giỏi (về) ngoại ngữ
nghiêm túc trong công tác
đắt như tôm tươi.
5.4. Vé quan hệ chế định của tính từtrung tâm với thành tố phụ sau
Có thể phân biệt hai trường hợp.
5.4.1. Loại thành tố phụ sau do tinh từ trung tâm chế định
+ Thành tố phụ sau chỉ phạm vi, phương diện thể hiện của đặc điểm tính chất Loai
này chỉ có sau tính từ chỉ đặc điểm về chất.

loi
Ví dụ:
giỏi (về) kinh nghiệm đấu tranh
xấu người; đẹp nết (thành ngữ)
vụng chèo, khéo chống
Có thể dùng quan hệ từ: về, trong, ỏ,...
+ Loại thành tố phụ sau thể hiện lượng cụ thể, do cụm danh từ gồm số từ + danh từ
đơn vị đảm nhiệm.
Chúng có sau các tính từ chỉ đặc điểm về lượng, và liên kết trực tiếp, không dùng quan
hệ từ.
Ví dụ:
rộng tám thước
dày 400 trang
cao mười mét.
+ Loại thành tố phụ định vị, do danh từ đảm nhiệm. Chúng có sau tính từ chỉ đặc điểm
về khoảng cách không gian.
Ví dụ:
xa trường
gần Thủ đỏ
cách Thành phố Hồ Chí Minh 20km.
Loại thành tố phụ này liên kết trực tiếp, không dùng quan hệ từ.
Có khi là khoảng cách thời gian, lúc đó thành tố phụ là danh từ thời điểm.
Ví dụ:
gần Tết âm lịch.
5.4.2. Loại thành tố phụ sau không do tính từ trung tắm chế định
Loại thành tố phụ này có thể có ờ mọi loại tính từ.
+ Thành tố phụ so sánh:
Có thể dùng quan hệ từ như, tựa, hệt.

Có thể là từ thuộc các từ loại hoặc cụm danh, cụm động, cụm chù vị, cụm từ đẳng lập....
Ví dụ:
nhanh như điện
nhanh như chớp
nhanh như ngựa chạy

102
+ Thành tố phụ miêu tả các sắc thái cụ thể của đặc điểm, tính chất.
- Thường do các từ láy đảm nhiệm.
- Liên kết trực tiếp, không dùng quan hệ từ.
Ví dụ:
cao vút, cao chót vót, cao lênh khênh
dày cộm, dày cồm cộm, nặng chình chích
đẹp lộng lẫy, thơm phưng phức
Cụm tính từ ít khi có nhiều thành tố phụ sau. Cho nên vân đề trật tự thành tố phụ sau
không phức tạp.
Một số ví dụ:
+ đẹp lộng lẫy như một nàng tiên.
+ rộng thênh thang tám thước
+ đều giỏi toán cực kì

VI. VẤN ĐỀ CỤM Từ TRONG CHƯƠNG TRÌNH NGỮ VĂNỞ TRUNG HỌC cơ SỞ
1. Trong chương trình và sách giáo khoa ở Trung học cơ sở chủ yếu đề cập đến ba loại
cụm từ chính phụ: đó là cụm danh từ, cụm động từ và cụm tính từ. Những cụm từ này được
dạy ở lớp 6, sau khi học về các từ loại cơ bản là danh từ, động từ và tính từ. Sinh viên nên
thấy rằng các cụm từ chính phụ như là dạng phát triển của từ trung tâm. Khi có một danh
từ, hay một động từ, tính từ thì có thể phát triển thành cụm danh, cụm động hay cụm tính
bằng cách thêm vào phía trước và sau chúng những từ ngữ đóng vai trò phụ thuộc. Lúc đó
cấu tạo sẽ phức tạp hơn, đồng thời ý nghĩa cũng cụ thê hơn.
Ngược l ạ i , khi có cụm danh, cụm động hay cụm tính, thì có thể lược bò dần các thành
tố phụ trước và sau để chỉ còn lại từ trung tâm. Lúc đó, cấu tạo sẽ đơn giản hơn, và ý nghĩa
kém cụ thể so với cụm từ. Bằng cả hai thao tác (phát triển và lược bỏ) thấy rõ mối quan hệ
giữa cụm từ chính phụ và từ trung tám.
2. Cụm chủ vị được đề cập đến ở sách Ngữ vãn 7 khi nói về việc dùng cụm chủ vị để mờ
rộng cáu. Theo đó cụm chủ vị có thể dùng để cấu tạo chủ ngữ, vị ngữ của cáu hay dùng
làm thành tố phụ trong cụm danh, cụm động, cụm tính. Như vậy, cụm chủ vị về hình thức
giống câu đơn bình thường, nhưng về chức nâng thì chỉ làm thành phần càu hay thành phần
cụm từ (chính phụ).
Sách Ngữ vãn Trung học cơ sở không có điều kiện đề cập đến cụm từ đảng lập. Vả
chăn 0
so với cụm chính phụ và cụm chù vị thì cụm đẳng lập đơn giản hơn về cấu tạo, nên
nhận diện cụm từ đẳng lập cũng thuận lợi hơn. Song, không phải vì thế mà phủ nhận loại
cụm từ này, sự hiểu biết có tính hệ thống về cơ cấu của tiếng Việt đòi hỏi thấy rõ cả ba loại
cụm từ.

103
Những vấn đề về cụm từ ở Trung học cơ sở chủ yếu được nhận thức và hình thành kĩ
nâng lĩnh hội, kĩ năng tạo lập thông qua hoạt động luyện tập thực hành.

TÓM TẮT CHƯƠNG


Ì. Cụm từ là một đơn vị ngữ pháp, do sự tổ hợp của các từ theo quan hệ ý nghĩa và
quan hệ ngữ pháp nhất định, thường đóng vai trò một thành phần câu.
2. Trước hết cần phân biệt cụm từ cố định và cụm từ tự do. Cụm từ cố định đã hình
thành trong lịch sử phát triển tiếng Việt, nay nó có hình thức cố định, không thay đổi thành
phần cấu tạo. M ỗ i lần được sử dụng trong giao tiếp, cụm từ cố định tái hiện trong dạng có
sẩn, như một vật liệu. Tiêu biểu cho cụm từ cố định là thành ngữ và quán ngữ.
Cụm từ tự do chỉ được tạo ra trong từng tình huống giao tiếp cụ thể. Nó là sản phẩm
được cấu thành từ các từ và quy tắc kết hợp của tiếng Việt. Sau khi hoạt động giao tiếp kết
thúc, cụm từ tự do "tan biến" đi.
3. Cụm từ tự do khi phân biệt theo quan hệ ngữ pháp giữa các thành tố cấu tạo thì
được phân biệt thành cụm từ chính phụ, cụm từ đảng lập và cụm từ chính phụ. Cụm từ
chính phụ là dạng phát triển của thành tố chính. Cụm từ chính phụ trong tiếng Việt bao
gồm ba kiểu cơ bản: cụm danh, cụm động và cụm tính.
4. Cụm danh từ là cụm từ chính phụ có danh từ là thành tố chính. Thành tố phụ trước
là số từ hoặc phụ từ chỉ lượng (lượng từ), từ chỉ tổng lượng, thành tố phụ sau là các thực từ
hoặc cụm từ để miêu tả, hạn định hoặc chỉ định sự vật mà danh từ trung tâm biểu hiện.
Cụm động từ là cụm từ chính phụ có động từ làm thành tố trung tâm. Thành tố phụ
trước của cụm động từ thường là các phụ từ, thành tố phụ sau là từ (thực từ, phụ từ) hoặc
cụm từ bổ sung và làm rõ nghĩa cho động từ trung tâm.
Cụm tính từ là cụm từ chính phụ có tính từ làm thành tố trung tâm. Thành tố phụ trước
thường là các phụ từ, thành tố phụ sau thuộc nhiều từ loại (thực từ, hư từ), hoặc cụm từ để
bổ sung ý nghĩa và làm rõ nghĩa cho tính từ trung tâm.

CÂU HỎI VÀ BÀI TẬP


Ì. Cụm từ tự do khác cụm từ cố định ở điểm nào? Ví dụ.
2. Cụm chủ - vị là gì? Cấu tạo của cụm c - V như thế nào? Cho ví dụ.
3. Xác định và phân tích các cụm c - V trong các câu sau:
a) Đương nghĩ thế, bỗng cụ nghe thấy tiếng ông Tham nói.
b) Nàng đi mãi, bước thấp, bước cao, rồi cuối cùng cũng gặp một con suối nước sâu và
xanh biếc.
c) Ông tưởng rằng máy đó sẽ giảm được nhiệt công sức cho những người thợ dệt nước ỏng.
d) Ông không ngờ chính những người thợ dệt lại hoảng sợ trước nàng suất cùa máy.

104
4. Cụm từ đẳng lập có những đặc điểm cơ bản như thế nào?
5. Phân tích những đặc điểm của cụm từ đẳng lập thể hiện trong câu sau:
Trong năm học tới, các em hãy cố gắng, siêng năng học tập, ngoan ngoãn, nghe thầy,
yêu bạn.
(Hồ Chí Minh)
6. Xác định các cụm từ đảng lập trong các câu sau:
a) Đất nước mình đây
Hai mươi năm
Mưa, nắng, đêm, ngày
Hành quân không mỏi.
(Chính Hữu)
b) Tôi nhớ mãi từng tên sông, tên núi
Tên những chiến công, tên những anh hùng.
(Tế Hanh)

c) Người đến hát khi chèo đò, kéo thuyền vượt thác
Gọi trăm màu trên trăm dáng sổng xuôi
Người dạy ta nghèo ăn cháo ăn rau
Bớt ăn ớt để đánh lừa cái lưỡi
Cái cuốc, cái dao đánh lừa cái tuổi
Chén rượu đánh lừa cơn mỏi, cơn đau...
(Nguyền Khoa Điểm)

7. Xác định xem cái gì (yếu tố nào) quyết định trật tự các thành tố trong các cụm từ
đẳng lập sau:
a) Trong những quyền ấy có quyền sống, quyền tự do và quyền mưu cầu hạnh phúc.
b) Khắp miền Nam, nhìn đâu mà không thấy Bác, thấy ý nghĩ của Bác, thấy tình cảm
của Bác. (Hoài Thanh)
c) Hắn đi rửa mặt xong, về mở tủ, thay quần áo, luồn cái ví vào túi, khoa cửa và rón
rén bỏ chìa khoa vào túi vợ. (Nam Cao)
d) Chí Phèo hình như đã trông thấy trước tuổi già của hắn, đói rét và ốm đau, và cô
dóc cái này còn đáng sợ hơn đói rét và ốm đau. (Nam Cao)
8. Nêu khái quát về cấu tạo của cụm danh từ: các thành tố phụ trước, trung tâm và các
thành tố phụ sau.

105
9. Xác định các cụm danh từ trong đoạn thơ sau:
Ôi những cánh đồng quê chảy máu
Dây thép gai đâm nát trời chiều
Những đêm dài hành quân nung nấu
Bỗng bồn chồn nhớ mắt người yêu.
Từ những năm đau thương chiến đấu
Đã ngời lên nét mặt quê hương
Từ gốc lúa bờ tre hiền hậu
Đã bật lẽn những tiếng căm hờn.
(Nguyễn Đình Thi)

10. Điền vào khung cấu tạo của cụm danh từ các thành tố có mặt trong các cụm danh
từ ở câu sau:
Qua tấm kính ướt hơi sương, mảnh trăng nằm giữa các tầng mây hiện ra tái ngắt, ánh
sáng loe nhòe. M ỗ i lúc xe nhảy lên hay vòng qua chỗ lượn, mảnh trăng lại chập chờn lay
động, có lúc rơi tõm xuống khoảng tối mịt mù của cánh rừng già như một trò chơi ú tim.
(Nguyễn Minh Châu)
11. Hãy thêm các thành tô phụ trước và thành tố phụ sau vào các danh từ sau để phát
triển chúng thành các cụm danh từ:
nhà, công nhân, cá, thái độ.
12. Hãy rút gọn (lược bỏ thành tố phụ) của cụm danh từ trong câu sau để chỉ còn lại
danh từ trung tâm.
a. ... Chính một số cảnh sát đã giải anh đi tối hôm trước lại quay về nhà thương Chợ Quán.
b. Những người chủ vườn tốt bụng và hào phóng, thấy thế chỉ cười.
c. Tất cả những khó khăn về tài chính mà chúng ta gặp phải sẽ được giải quyết
13. Nêu các nhóm phụ từ có thể làm thành tố phụ trước trong cụm động từ.
Cho ví dụ.
14. Nêu các phụ từ có thể làm thành tố phụ sau trong cụm động từ. Cho ví dụ.
15. Thế nào là thành tố phụ của cụm động từ do động từ trung tâm chế định? Thế nào
là thành tố phụ không do động từ trung tâm chế định?
16. Cấu tạo của các thành tố phụ sau cho động từ đa dạng như thế nào? (Các từ loại
nào, các cụm từ nào có thể làm thành tố phụ sau cho động từ). Cho ví dụ.
17. Xác định các cụm động từ trong đoạn thơ sau:
Tôi hôm nay sống trong lòng dân Bắc.

106
Sờ lèn ngực nghe trái tim thầm nhắc
Hai tiếng thiêng liêng, hai tiếng "miền Nam"
Tôi nhớ không nguôi ánh sáng màu vàng
Tôi quên sao được sắc trời xanh biếc
Tôi nhớ cả những người khống quen biết,...
Có những trưa tôi đứng dưới hàng me
Bỗng nghe dâng cả một nỗi tràn đầy
Hình ảnh con sông quê mát rượi
Lai láng chảy, lòng tôi như suối tưới.
(Tế Hanh)
18. Phân biệt sự khác nhau giữa các động từ cho và cấu tạo thành tố phụ sau của
húng ở các trường hợp sau đây:
a) Thôi được, mày đã chó đen giữ mực thì ông cho mày miếng đất ở bìa làng, vợ
hồng đem nhau ra đấy mà ở. (Nguyễn Kiên)
b) Em có con bé cháu năm nay mười sáu. Em cho cháu về ở với hai bác. (Nguyễn
)ịch Dũng)
c) L ạ i thế à? Ông cho mẹ là người thế nào? (Xuân Cang)
19. Trong câu sau đây, có thể thay đ ổ i trật tự của các thành tố phụ sau của cụm động
ừ như thế nào?
Chúng ta hãy dành những gì tốt đẹp nhất cho trẻ em.
20. Hãy cấu tạo những cụm động từ thuộc các kiểu khác nhau tuy theo sự chuyển loại
ủa động từ làm theo các tiểu loại sau (chú ý sự phù hợp cùa các TTP sau):
- động từ tác động
- động từ quan hệ (đồng nhất)
- động từ gáy khiến.
21. Trình bày khái quát cấu tạo của cụm tính từ: các thành tố phụ trước và sau. Cho ví dụ.
22. Xác định và phân tích các cụm tính từ có trong các đoạn vãn sau:
a) Nguyệt nhìn vết thương cười. Khuôn mặt hơi tái nhưng vẫn tươi tỉnh và xinh đẹp.
rư đầu đến chân, cô ta ướt như một con công vừa tắm. (Nguyễn Minh Cháu) ,
b) Anh Hoàng đi ra. Anh vẫn bước khệnh khạng, thong thả bởi vì người khí to béo
|Uấ vừa bước vừa bơi cánh tay kềnh kênh ra hai bên, những khối thịt ở bên dưới nách kềnh
a và trông tủn ngủn như ngắn quá. Cái dáng điệu nặng nề ấy, hồi còn ở Hà Nội anh mặc
[Uẩn áo táy cả bộ, trông chỉ thấy là chững chạc và hơi bệ vệ. Bây giờ nó lộ ra khá rõ ràng.
(Nam Cao)

107
23. Xác định các cụm danh, cụm động, cụm tính và quan hệ của chúng (nêu có) trong
đoạn thơ sau:
Mấy chục năm rồi, đến tận bây giờ
Bà vẫn giữ thói quen dậy sớm
Nhóm bếp lửa ấp iu nồng đượm
Nhóm niềm yêu thương khoai sắn, ngọt bùi
Nhóm nồi xôi gạo mới sẻ chung vui
Nhóm dậy cả những tâm tình tuổi nhỏ
Ôi kì lạ và thiêng liêng - bếp lửa!
(Bằng Việt)

24. Phân tích thành phẩn cấu tạo của các cụm danh từ, cụm động từ, cụm tính từ trong
câu văn sau:
Chị Sứ yêu biết bao nhiêu cái chốn này, nơi chị đã oa oa cất tiếng khóc đầu tiên, nơi
quả ngọt trái sai đã thắm hồng da dẻ chị.
(Anh Đức)
25. Từ một câu có 3 từ sau đây, hãy phát triển thành câu có 3 cụm từ mà trung tâm là
các từ đã có trong câu ban đầu:
Gió thổi mạnh.
25. Phân tích tất cả các cụm từ có trong câu sau:
Chủ nhân cũng là người buôn bán trên Hà N ộ i . Ông thường nhờ vốn liếng và mối
hàng của vợ chồng anh,... Ông đã dọn sang nhà ông bố liền bên, nhường lại cho anh hoàn
toàn sử dụng.
26. Hãy dự kiên nội dung và phương pháp hướng dẫn cho học sinh lớp 9 giải bài tập sau:
Tun phần trung tâm của cụm danh từ in đậm. Chỉ ra dấu hiệu cho biết đó là cụm danh tin
a. Nhưng điều kì lạ là tất cả những ảnh hưởng quốc t ế đó đã nhào nặn với cái gốc
văn hoa dân tộc không gì lay chuyển được ở Người, để trở thành một n h â n cách rất Việt
Nam, một lôi sóng r ấ t bình dị, r ấ t Việt Nam, r ấ t phương Đồng, nhưng đồng thời cũng
rất mới, rát hiện đ ạ i .
(Lê Anh Trà)
b. Ông khoe những ngày khởi nghĩa dồn dập ở làng.
(Kim Lân)
c. Ông lão vờ đứng lảng ra chỗ khác, rồi đi thẳng. Tiếng cười nói xôn xao của đám
người mới tản cư lén ây vẫn dội theo
(Kim Lân)

108
27. Hãy dự kiến nội dung và phương pháp hướng dẫn cho học sinh lớp 9 giải bài tập
sau đây:
Tun phần trung tâm cùa các cụm từ in đậm. Chỉ ra những dấu hiệu cho biết đó là cụm
động từ:
a. Vừa lúc ấy, tôi đã đ ế n gần anh.Với lòng mong nhớ của anh, chắc anh nghĩ rằng,
con anh sẽ chạy xô vào lòng anh, sẽ ôm chặt lây cổ anh.
(Nguyễn Quang Sáng)
b. Ông chủ tịch làng em vừa lén cải chính.
(Kim Lân)

TÀI LIỆU THAM KHẢO CHƯƠNG III


1. Diệp Quang Ban. Ngữ pháp tiếng Việt. N X B Giáo dục. 2000.
2. Nguyễn Tài cẩn. Ngữ pháp tiếng Việt. N X B Đại học & Trung học chuyên nghiệp,
1975.
3. Trương văn Chình và Nguyễn Hiến Lê. Khảo luận vé ngữ pháp Việt Nơm. Đại học
Huế, 1963.
4. Nguyễn K i m Thản. Nghiên cứu về ngữ pháp tiếng Việt, tập 2. N X B Khoa học Xã
hại, 1964.
5. Bùi Đức Tịnh. Văn phạm Việt Nam. N X B Vãn học, 1996.
6. Bùi Minh Toán (đồng tác giả). Tiếng Việt, tập 2. N X B Giáo dục, 2001 (tái bản).
7. U B K H X H V N . Ngữ pháp tiếng Việt. N X B Khoa học Xã hội, 1983.

109

You might also like