You are on page 1of 8

Đề cương ôn tập môn Chủ nghĩa xã hội khoa học kỳ 20221 (2023)

Lưu ý: Đề cương này được biên soạn bở Lương Ngọc Nam – BKOST, do bản share là hình
ảnh, mình chuyển nó sang dạng word cho mọi người tiện sử dụng.

Bài gốc:
https://www.facebook.com/bachkhoakhongsotach/posts/pfbid0TvNbj9RUg1sAfsNGohzxUNg
bUCP3D69KP54F5MgMTqevJUrDhvADwy36ou7rpHHNl

1. Hoàn cảnh lịch sử ra đời chủ nghĩa xã hội khoa học:

Vào những năm 40 cùa thế ki XIX. cuộc cách mạng Công nghiệp lần thứ nhất
phát triển mạnh mẽ đã tạo nên nền đại công nghiệp. Nền đại công nghiệp cơ khí giúp cho phương
thức sản xuất tư bản chủ nghĩa có bước phát triển vượt bậc. Cùng với sự phát triển đó là sự mâu
thuẫn ngày càng gay gắt trong lòng xà hội tư bản và giai cấp công nhân. Các cuộc đấu tranh chứng
minh rằng giai cấp công nhân đã trưởng thành, trở thành một lực lượng chính trị - xã hội độc lập,
lần đẩu đứng lên chống lại giai cấp tư sản với tư cách lả một giai cấp. Sự phát triển cùa phong trào
công nhân đòi hòi phải có một lý luận cách mạng khoa học giúp giải phóng giai cấp công nhân một
cách triệt để. Từ đó CNXHKH ra đời.

- Tiền đề khoa học tự nhiên cho sự ra đời cùa CNXHKH: Thuyết tiến hóa (Charles Darwin).
thuyết tế bào (Schleiden và Th.Schwam). định luật bảo toàn và
chuyển hóa năng lượng (J.R.Mayer). Tất cả các phát minh trên là cơ sở cho sự ra đời của chủ nghĩa
duy vật biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử, những thành tựu đó lại là cơ sờ phương pháp luận
để nghiên cứu những vấn đề chính trị - xà hội, đó là những vấn đề thuộc CNXHKH

- Tiền đề tư tưởng lý luận cho sự ra đời cùa CNXHKH: Triết học cổ điển Đức (Hegel.
Feuerbach), kinh tế chính trị cổ điển Anh (Smith. Ricardo).

Chủ nghĩa xã hội không tưởng phê phán (Saint Simon. Fourier. Owen)

2. Vai trò củaa c. Mác và PH. Angghen đối với sự ra đời của CNXHKH

* Sự chuyên biến lập trường triết học và lập trường chính trị

c. Mác và Ph. Angghen khi còn trẻ là hai thành viên tích cực cùa câu lạc bộ Hegel trẻ. chịu
ảnh hưởng từ quan điểm triết học của Hegel và Feuerbach. Hai ông đã sớm nhận ra giá trị tích cực
và hạn chế trong triết học cùa Hegel và Feuerbach, từ đó kế thừa và phát triển để xây dựng nên chủ
nghĩa duy vật biện chứng. Tháng 4/1844. các ông chuyên từ thế giới quan duy tâm sang duy vật, từ
lập trường dân chủ cách mạng sang cộng sản chủ nghĩa.

* Ba phát kiến vĩ đại cùa C.Mác và Ph. Angghen

Chủ nghĩa duy vật lịch sừ là phát kiến vĩ đại thứ nhất của c. Mác và Ph. Angghen. Nhờ phát
kiến này. các ông đã chứng minh được quy luật vận động, phát triển của xà hội.

- Học thuyết giá trị thặng dư lả phát kiến vĩ đại thứ hai cùa C.Mác và Ph. Angghen. Từ việc
nghiên cửu nền kinh tế tư bản chủ nghía. các ông đã khẳng định trên phương diện kinh tế sự diệt
vong không thể tránh khỏi cùa chù nghĩa tư bản và sự ra đời tất yếu cùa chữ nghĩa cộng sàn.
- Học thuyết về sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân là phát minh vĩ đại thứ ba của C.Mác
và Ph.Angghen. Với phát kiến này. hai ông đã chứng minh giai cấp công nhân là giai cấp đứng ở vị
trí trung tâm để thực hiện công cuộc cách mạng từ chủ nghĩa tư bản lên chủ nghĩa cộng sàn.

Sự ra đời của tác phẩm “Tuyên ngôn của Đảng Cộng sản” đánh dấu sự ra đời của CNXHKH
(02/1848)

3.Những điều kiện khách quan và chủ quan quy định sứ mệnh lịch sử
của giai cấp công nhâu.
 Điều kiện khách quan:
1.Do địa vị kinh tế của giai cấp công nhân quy định:

Giai cấp công nhân là con đẻ, là sản phẩm của nền đại còng nghiệp, là chủ thể của quá trình
sản xuất vật chất hiện đại. Vì thế giai cấp công nhân đại diện cho phương thức sản xuất tiên
tiến và lực lượng sản xuất hiện đại có vai trò quyết định sự phát triển của xã hội hiện đại.

là lực lượng duy nhất có đủ điều kiện để tổ chức và lãnh đạo xã hội, xây dựng và phát triển
lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất xã hội chủ nghĩa, tạo nền tảng vững chắc để xây dựng
chủ nghĩa xã hội với tư cách là một chế độ xã hội kiểu mới, không còn chế độ người áp bức,
bóc lột người.

2.Do địa vị chính trị - xã hội của giai cấp công nhân quy định:

Giai cấp còng nhân có được những phẩm chất của một giai cấp tiên tiến nhất:

Giai cấp công nhân là sản phẩm của nền sản xuất đại công nghiệp, phát triển cùng với sự phát
triển của nền sản xuất đại công nghiệp nên đòi hỏi giai cấp còng nhân cần phải tiếp thu các
kiến thức khoa học để vận hành được dây chuyền này.GCCN được trang bị lí luận của chủ
nghĩa Mác Lê Nin là lí luận cách mạng khoa học vả tiến bộ. Để có thể tiếp thu và vận dụng lí
luận này đòi hỏi GCCN cần có trình độ lí luận nhất định.

Giai cấp còng nhân có ý thức tổ chức kỷ luật cao:

Môi trường làm việc của giai cấp công nhân là sản xuất tập trung cao và có trình độ kỹ thuật
ngày càng hiện đại, có cơ cấu tổ chức ngày càng chặt chẽ, làm việc theo dây chuyền buộc
giai cấp công nhân phải luôn tuân thủ nghiêm ngặt kỷ luật lao động.

Giai cấp công nhân có tinh thần cách mạng triệt để nhất.

Vì cách mạng của GCCN hướng tới mục tiêu cuối là giải phóng giai cấp, giải phóng dân tộc,
giải phóng con người, thể hiện ở sự xóa bỏ mọi tình trạng áp bức bóc lột, nô dịch cả về vật
chất lẫn tinh thần. GCCN vừa phải giành chính quyền, vừa sử dụng chính quyền để thực hiện
mục tiêu đó.

Giai cấp công nhân có bản chất quốc tế.

Giai cấp còng nhân ở tất cả các nước đều có chung một mục đích là giải phóng mình đồng
thời giải phóng xã hội khỏi áp bức bóc lột và họ đều có chung một kẻ thù là giai cấp tư sản
bóc lột.

Và cũng do yêu cầu của cuộc đấu tranh giai cấp, để chống lại chủ nghĩa tư bản, giai cấp tư
sản khi mà chúng đã liên kết với nhau thành tập đoàn tư bản, chủ nghĩa đế quốc, vì vậy mà
giai cấp công nhân càng phải nêu cao tinh thần quốc tế của giai cấp mình, cùng nhau thực
hiện sứ mệnh lịch sử.

 Điều kiện chủ quan:


Sự phát triển của bản thân giai cấp công nhân cả về số lượng lẫn chất lượng:

Sự phát triển về số lượng phải gắn liền với sự phát triển về chất lượng giai cấp công nhân
hiện đại, đảm bảo cho giai cấp công nhân thực hiện được sứ mệnh lịch sử của mình. Chất
lượng giai cấp công nhân phải thể hiện ở trình độ trường thành về ý thức chính trị của một
giai cấp cách mạng, tức là sự tự giác nhận thức được vai trò và trọng trách của giai cấp mình
đối với lịch sử.

Là giai cấp đại diện tiêu biểu cho phương thức sản xuất tiên tiến, chất lượng của giai cấp
công nhân còn phải được thể hiện ở năng lực và trình độ làm chủ khoa học kĩ thuật và công
nghệ hiện đại, nhất là trong điều kiện ngày nay.

Đảng Cộng sản là nhân tố quan trọng nhất để giai cấp công nhân thực hiện thắng lợi sứ
mệnh lịch sử:

Giai cấp công nhân là cơ sở xã hội và nguồn bổ sung lực lượng quan trọng nhất của Đảng,
làm cho Đảng mang bản chất giai cấp công nhân trở thành đội tiên phong, bộ tham mưu
chiến đấu cùa giai cấp.

Đảng Cộng sản là đại biểu trung thành cho lợi ích cùa giai cấp công nhân, của dân tộc vả của
xã hội. Sức mạnh của Đảng không chỉ thể hiện ở bản chất giai cấp công nhân mà còn ở mối
liên hệ mật thiết giữa Đảng và nhân dân, với quẩn chúng lao động đông đảo trong xà hội.

Sự liên minh giai cấp giữa giai cấp công nhân với giai cấp nông dân
và các tầng lớp lao động

Để cuộc cách mạng thực hiện sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân đi tới thắng lợi, phải có
sự liên minh giai cấp giữa giai cấp công nhân với giai cấp nông dân và các tầng lớp lao động
khác do giai cấp công nhân thông qua đội tiên phong của nó là Đảng Cộng sản lãnh đạo.
Đây cũng là một điều kiện quan trọng không thể thiếu để thực hiện sứ mệnh lịch
sử của giai cấp công nhân.

4. Tính tất yểu khách quan của thời kì quá độ lên chủ nghĩa xã hội

Theo quan điểm cùa chủ nghĩa Mác - Lenin, từ chủ nghĩa tư bản lên chủ nghĩa xã hội tất yếu
phải trải qua thời kì quá độ chính trị. Thích ứng với thời kỳ ấy là một thời kỳ quá độ chính trị và
nhà nước của thời kỳ ấy không thể là gì khác hơn nền chuyên chính cách mạng của giai cấp vô sản.

Có hai loại quá độ từ chủ nghĩa tư bản lên chủ nghĩa cộng sản:

1. Quá độ trực tiếp từ chủ nghĩa tư bản lên chù nghĩa cộng sản đối với những nước đã trải qua
chù nghĩa tư bản phát triển. Cho đến nay thời kỳ quá độ trực tiếp lên chủ nghĩa cộng sản từ
chủ nghĩa tư bản phát triển chưa từng diễn ra.
2. Quá độ gián tiếp từ chủ nghĩa tư bản lên chủ nghĩa cộng sản đối với những nước chưa trải
qua chủ nghĩa tư bản phát triển. Trên thế giới một thế kỷ qua, kể cả Liên Xô vả các nước xà
hội chủ nghĩa Đông Âu trước đây, Trung Quốc, Việt Nam và một số nước xã hội chủ nghĩa
khác ngày nay, theo đúng lý luận Mác - Lenin, đều đang trải qua thời kì quá độ gián tiếp.

5. Khái niệm dân tộc và cương lĩnh dân tộc của chủ nghĩa Mác - Lênin

- Khái niệm dân tộc:

Khái niệm dân tộc theo nghĩa hẹp: dùng để chỉ một cộng đồng người được hình thành trong
lịch sử, có mối liên hệ chặt chẽ và bền vững, có chung ý thức tự giác tộc người, ngôn ngữ và văn
hóa.

Khái niệm dân tộc theo nghĩa rộng: dùng để chỉ một cộng đồng người ổn định làm thành
nhân dân một nước, có lãnh thổ quốc gia, có nền kinh tế thống nhất, có ngôn ngữ chung và có ý
thức về sự thống nhất của mình, gắn bó với nhau bởi quyền lợi chính trị, kinh tế, truyền thống văn
hóa và truyền thống đấu tranh trong suốt quá trình lịch sử lâu dài dựng nước và giữ nước.

- Cương lĩnh dân tộc của chủ nghĩa Mác - Lênin


- Các dân tộc hoàn toàn bình đẳng.
+ Đây là quyền thiêng liêng của các dân tộc, không phân biệt dân tộc lớn hay nhỏ, trình
độ phát triển cao hay thấp. Các dân tộc đều có nghĩa vị và quyền lợi ngang nhau trên tất
cả các lĩnh vực đời sống xà hội, không dân tộc nào được giữ đặc quyền, đặc lợi về kinh tế,
chính trị, văn hóa.
+ Trong quan hệ xã hội cũng như trong quan hệ quốc tế, không một dân tộc nào có quyền
đi áp bức, bóc lột dân tộc khác. Trong một quốc gia có nhiều dân tộc, quyền bình đẳng
dân tộc phải được thể hiện trên cơ sở pháp lý, nhưng quan trọng hơn nó phải được thực
hiện trên thực tế.
+ Để thực hiện được quyền bình đẳng dân tộc, trước hết phải thủ tiêu tình trạng áp bức
giai cấp, trên cơ sở đó xóa bỏ tình trạng áp bức dân tộc; phải đấu tranh chống chủ nghĩa
phân biệt chủng tộc, chủ nghĩa dân tộc cực đoan. Quyền bình đẳng giữa các dân tộc là cơ
sở để thực hiện quyền dân tộc tự quyết và xây dựng mối quan hệ hữu nghị, hợp tác giữa
các dân tộc.
+ > Ý nghĩa: Bình đẳng dân tộc là quyền thiêng liêng của dân tộc và là mục tiêu phấn đấu
của các dân tộc trong sự nghiệp giải phóng. Nó là cơ sở để thực hiện quyền dân tộc tự
quyết và xây dựng mối quan hệ hữu nghị hợp tác giừa các dân tộc.
+ Các dân tộc có quyền tự quyết.
+ Đó là quyền các dân tộc tự quyết lấy vặn mệnh của dân tộc mình, quyền tự lựa chọn chế
độ chính trị và con đường phát triển của dân tộc mình.
+ Quyền tự quyết dân tộc bao gồm quyền tách ra thành lập một quốc gia dân tộc độc lập,
đồng thời có quyền tự nguyện liên hiệp với các dân tộc khác trên cơ sở bình đẳng.
+ Quyền tự quyết dân tộc không đồng nhất với “quyền” của các tộc người thiểu số trong
một quốc gia đa tộc người, nhất là việc phân lập thành quốc gia độc lập. Kiên quyết đấu
tranh chống lại mọi âm mưu, thủ đoạn của các thế lực phản động, thù địch lợi dụng chiêu
bài “dân tộc tự quyết” để can thiệp vào công việc nội bộ của các nước, hoặc kích động đòi
lỳ khai các dân tộc.
Ý nghĩa: Quyền dân tộc tự quyết là một quyền cơ bản của dân tộc. Nó là cơ sở để xóa
bỏ sự hiềm khích, thù hằn giữa các dân tộc, phát huy tiềm năng của các dân tộc vào sự
phát triển chung của nhân loại.
+ Liên hiệp công nhân tất cả các dân tộc:
• Liên hiệp công nhân các dân tộc phản ánh sự thống nhất giữa giải phóng dân tộc và giải
phóng giai cấp: phản ánh sự gắn bó chặt chẽ giữa tinh thần của chủ nghĩa yêu nước và chủ
nghĩa quốc tế chân chính.

• Đoàn kết, liên hiệp công nhân các dân tộc là cơ sở vững chắc để đoàn kết các tầng lớp
nhân dân lao động thuộc các dân tộc trong cuộc đấu tranh chống chủ nghĩa đế quốc vì độc
lập dân tộc và tiến bộ xã hội. Vì vậy. nội dung này vừa là nội dung chủ yếu, vừa là giải
pháp quan trọng để liên kết các nội dung của cương lĩnh dân tộc thành một chỉnh thể.

Ý nghĩa: Liên hiệp công nhân tất cả các dân tộc là nội dung cơ bản nhất trong cương
lĩnh dân tộc của chủ nghĩa Mác-Lênin.

• Phản ánh bản chất quốc tế của phong trào công nhân

• Phán ánh sự thống nhất giữa sự nghiệp giải phóng dân tộc và giải phóng giai cấp

• Đảm bảo cho phong trào giải phóng dân tộc có đủ sức mạnh để giành thắng lợi

• Là điều kiện thực hiện thắng lợi sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân. Do đó, đây là
cơ sở để giải quyết đúng đắn vấn đề dân tộc và giải phòng dân tộc bị áp bức.

• Liên kết cả ba nội dung thành một chỉnh thể.

• Quan điểm của chủ nghĩa Mác - Lenin về bàn chất, nguồn gốc và nguyên tắc giải quyết
vấn đề tôn giáo trong thời kì quá độ lên CNXH?

Định nghĩa: Tôn giáo là một hình thái ý thức xà hội phản ánh hư ảo hiện thực khách quan,
qua sự phản ánh của tôn giáo các sức mạnh tự phát trong tự nhiên, xã hội đều trở nên thần bí.

Bản chat: Tôn giáo là một hiện tượng xã hội tiêu cực vì:

+ Khác với sự sáng tạo ra ngôn ngữ, công cụ sản xuất.... những sáng tạo này là điều kiện để
giúp con người vươn lên làm chủ tự nhiên, xã hội thì con người sinh ra tôn giáo xong lại bị phụ
thuộc, sợ hãi và phục tùng tôn giáo vô điều kiện.
+ Về phương diện thế giới quan, các tôn giáo mang thế giới quan duy tâm, có sự khác biệt
với thế giới quan duy vật biện chứng, khoa học của chủ nghĩa Mác — Lenin.

+ Một số tôn giáo, thông qua các giáo thuyết và các hành vi cực đoan khác, đã kìm hãm nhận
thức và khả năng vươn lên cùa con người, trước hết là những tín đồ; thậm chí đẩy họ đến những
hành động đi ngược lại trào lưu, xu thế văn minh.

Ở một số khía cạnh nhất định, tôn giáo có tính tích cực:

+ Hầu hết các tôn giáo đều có giá trị về mặt đạo đức. Ví dụ như Phật giáo luôn nhắc con
người sống hướng thiện, bao dung, đoàn kết với nhau....

+ Có giá trị về mặt văn hóa.

+ Có khả năng đoàn kết nhân dân.


Ở một cách tiếp cận khác, tôn giáo còn được hiểu là một thực thể xã hội với các tiêu chí cơ bản sau:

+ Có đấng tối cao để tôn thờ


+ Có giáo lí. giáo luật, lễ nghi

+ Có cơ sở thờ cúng

+ Có hệ thống giáo hội để quản lý

+ Có hệ thống tín đồ

Tín ngưỡng: là lòng tin của con người vào một lực lượng siêu nhiên nào đó.

Mê tín dị đoan: là lòng tin của con người vào một lực lượng siêu nhiên nào đó nhưng tin
một cách mù quáng, mu muội, gây ra những ảnh hưởng xấu đến sức khỏe, vật chất, tinh thẩn.

Cuồng tín: là lòng tin của con người vào sức mạnh của một thế lực siêu nhiên nào đó. gây
ảnh hường rất xấu đến con người, nguy hiểm đến tính mạng.

- Nguồn gốc của tôn giáo:


- Nguồn gốc tự nhiên, kinh tế - xã hội:

Cuối xã hội công xã nguyên thủy có rất nhiều vấn đề nảy sinh trong tự nhiên làm cho con
người sợ hãi và bất lực trước sức mạnh của tự nhiên nên đã thần thánh hóa các sức mạnh của tự
nhiên để hình thành nên các biểu tượng tôn giáo.

Khi xã hội có sự phân chia giai cấp, có áp bức bóc lột bất công, con người không giải thích
được nguyên nhân của những bất công trong xà hội từ đó họ nghĩ cuộc sống của họ bị chia phối bởi
các lực lượng siêu nhiên nào đó.

- Nguồn gốc nhận thức:

Trình độ nhận thức của con người đã phát triển đến một mức độ nhất định, tuy nhiên còn rất
nhiều vấn đề con người chưa giải thích được và đó là mảnh đất cho tôn giáo tồn tại.

- Nguồn gốc tâm lý:

Sự sợ hãi trước sức mạnh tự phát của thiên nhiên và xã hội đã dẫn con người đến nhờ cậy
thần linh, ngay cả những nét tâm lý như tình yêu, lòng biết ơn, sự kính trọng, v.v trong mối quan hệ
giữa con người với tự nhiên và con người với con người nhiều khi cũng được thể hiện qua tín
ngưỡng, tôn giáo.
- Nguyên tắc giải quyết vấn đề tôn giáo trong thời kì quá độ lên chủ nghĩa xã hội
- Tôn trọng, đảm bảo quyền tự do tín ngưỡng và không tín ngưỡng của nhân dân:
+ Do tôn giáo còn đáp ứng được nhu cầu tinh thần của một bộ phận quần chúng nhân
dân.
+ Tôn trọng và bảo đảm nhu cầu đó thể hiện bản chất cùa nền dân chủ xã hội chủ
nghĩa.

+ Tôn trọng quyền tự do tín ngưỡng và không tín ngưỡng thể hiện ở chỗ với mọi người
dân theo hay không theo tôn giáo đều bình đẳng trước pháp luật về quyền và nghĩa
vụ.
- Khắc phục dần những ảnh hưởng tiêu cực của tôn giáo:
+ Phát triển đời sống vật chất, phát triển đời sống tinh thần, xây dựng ấm no hạnh phúc
trong hiện thực.
+ Thoát được áp bức bóc lột
- Phân biệt hai mặt chính trị và tư tưởng:
+ Mặt tư tưởng: Phản ánh mâu thuẫn không đối kháng giữa những người theo tôn giáo
khác nhau hoặc giữa những người không theo tôn giáo và theo tôn giáo.
 Giải quyết: Giáo dục, thuyết phục giải thích để nhân dân nhận thức đúng vấn
đề, tránh những sai lầm không đáng có. Phải lâu dài, kiên trì mới đạt hiệu
quả.

+ Mặt chính trị: Phản ánh mâu thuẫn đối kháng giữa các thế lực lợi dụng tôn giáo để
thực hiện mục đích xấu. Trái với nhân dân lao động nhằm xây dựng đất nước, xây
dựng chủ nghĩa xã hội.

=> Giải quyết: Kịp thời, dứt khoát, thận trọng.

- Quan điểm lịch sử cụ thể trong giải quyết vấn đề tôn giáo, tín ngưỡng.

7. Phân tích các chức năng cơ bản của gia đình

* Chức năng tái sàn xuất ra con người (sinh đẻ)

- Là chức năng đặc thù của gia đình, không một cộng đồng nào có thể thay thế. Chức năng
này không chỉ đáp ứng nhu cầu tâm sinh lý của con người, đáp ứng nhu cầu duy trì nòi giống cùa
gia đình, dòng họ mà còn đáp ứng nhu cầu về sức lao động của xã hội.

- Quyết định mật độ dân cư và nguồn lực lao động của một quốc gia và quốc tế, một yếu tố
cấu thành của tồn tại xã hội.

* Chức năng nuôi dưỡng, giáo dục

- Thể hiện tình cảm thiêng liêng, trách nhiệm của cha mẹ với con cái, đồng thời thể hiện
trách nhiệm của gia đình với xã hội.

- Gia đình có ý nghĩa rất quan trọng đối với sự hình thành nhân cách, đạo đức. lối sống của
mỗi người.

- Gia đình góp phẩn to lớn vào việc đào tạo thế hệ trẻ, thế hệ tương lai của xã hội, cung cấp
nguồn lao động để duy trì sự trường tồn của xã hội.

* Chức năng kinh tế, tô chức tiêu dùng

- Trong gia đình có sản xuất, sở hữu tư liệu sản xuất, tổ chức sản xuất và phân phối sản
phẩm lao động. Cũng như các đơn vị kinh tế khác, gia đình tham gia trực tiếp vào quá trình sản xuất
và tái sản xuất ra tư liệu sản xuất và tư liệu tiêu dùng. Khác với đơn vị khác, gia đình là cộng đồng
duy nhất tham gia vào quá trình tái sản xuất ra sức lao động - một yếu tố không thể thiếu trong quá
trình sản xuất.

- Gia đình đảm bảo nguồn sinh sống, đáp ứng nhu cầu vật chất, tinh thần của các thành viên
trong gia đình.

- Gia đình đóng góp vào quá trình sản xuất và tái sản xuất ra của cải, sự giàu có của xà hội.
* Chức năng thỏa mãn nhu cầu tâm sinh lý, duy trì tình cảm gia đình

+ Thỏa mãn nhu cầu tinh cảm, văn hóa, tinh thần cho các thành viên, bảo đảm sự cân bằng
tâm lý, bảo vệ chăm sóc sức khỏe người già, trẻ em.

+ Gia đình là chỗ dựa tình cảm cho mỗi người, là nơi nương tựa về mặt tinh thần chứ không
chỉ là nơi nương tựa về mặt vật chất.

Ngoài các chức năng trên, gia đình còn có các chức năng: Văn hóa. chính trị:

+ Với chức năng văn hóa: gia đình là nơi lưu giữ truyền thống văn hóa của dân tộc cũng
như tộc người.

+ Với chức năng chính trị: gia đình là một tổ chức chính trị của xã hội, là nơi tổ chức thực
hiện chính sách, pháp luật của nhà nước và quy chế của làng xã. đồng thời hưởng lợi từ hệ thống
pháp luật, chính sách và quy chế đó. Gia đình cũng là cầu nối của mối quan hệ giữa nhà nước với
công dân.

You might also like