You are on page 1of 18

Báo cáo Kinh tế Vĩ mô và

Thị trường Tài chính Tháng 1/2023

Hà Nội, tháng 2/2023


Bộ phận Phân tích Kinh tế và Thị trường Tài chính
01 TÓM TẮT

02 KINH TẾ THẾ GIỚI

03 KINH TẾ VIỆT NAM

04 PHỤ LỤC

2
Tóm tắt
Kinh tế thế giới Kinh tế Việt Nam
Triển vọng toàn cầu đang trở nên tốt hơn dù vẫn còn
những khó khăn, bất trắc. Lạm phát hạ nhiệt, giá hàng Trong tháng đầu tiên của năm 2023, ​lĩnh vực sản xuất tại Việt Nam vẫn phải đối mặt với tình hình kinh
hóa giảm và Trung Quốc mở cửa trở lại được kỳ vọng tế khó khăn. Mặc dù PMI tháng 1 đạt 47.4 - tăng nhẹ so với 46.4 của tháng 12 năm ngoái - nhưng đây
sẽ mang lại bức tranh tích cực hơn cho nền kinh tế toàn vẫn là tháng thứ 3 liên tiếp PMI dưới mốc 50. Đáng chú ý, kể từ năm 2014, đây là lần thứ ba PMI sản
cầu. xuất của Việt Nam xuống dưới 50 trong 3 tháng liên tiếp. Theo S&P Global, tình trạng sản xuất, số
lượng đơn đặt hàng mới và nhân viên tiếp tục giảm, trong khi ở khía cạnh tích cực, các đơn hàng xuất
Nền kinh tế Mỹ được kỳ vọng sẽ có thể tránh được suy khẩu mới đã dần dần quay trở lại sau ba tháng.
thoái do lạm phát có dấu hiệu hạ nhiệt. Chủ tịch Cục Dự
Lực cầu vẫn mạnh trong dịp Tết, với tổng mức bán lẻ hàng hóa và dịch vụ tháng 1/2023 ước tính đạt
trữ Liên bang Mỹ (Fed) Jerome Powell tái khẳng định
544.8 nghìn tỷ đồng, tăng 5.2% so với tháng trước (MoM) và tăng 20% ​so với cùng kỳ năm trước (YoY)
rằng kịch bản cơ sở vẫn là tăng trưởng dương nhưng
(15,8% nếu loại bỏ yếu tố giá). Ngành du lịch đã phục vụ cho 13 triệu lượt khách du lịch nội địa trong
với tốc độ chậm lại trong năm 2023, sau khi nâng lãi
tháng 1, đây là mức cao kỷ lục trong hai tháng đầu năm kể từ 2018. Trong khi đó, hơn 870,000 du
suất điều hành lên 4.5- 4.75% để chống lạm phát.
khách nước ngoài đã đến Việt Nam trong tháng đầu tiên của năm, tăng 23% so với tháng trước và gấp
Tăng trưởng kinh tế Châu Âu năm 2022 cao hơn so với hơn 45 lần so với tháng 1 năm 2022.
dự báo ngay cả khi vị thế thương mại (giá xuất khẩu so
Chỉ số giá tiêu dùng (CPI) tăng 0.5% so với tháng trước, chủ yếu do điều chỉnh thuế suất (thuế GTGT
với giá nhập khẩu) chịu ảnh hưởng nặng nề do cuộc
và thuế môi trường), nhu cầu cao trong kỳ nghỉ Tết và chi phí nhiên liệu tăng trên toàn cầu. Lạm phát
xung đột Nga - Ukraine. Nền kinh tế này vẫn đạt được
trung bình năm 2023 được dự báo sẽ thấp hơn đáng kể so với mục tiêu 4.5% của Ngân hàng Nhà nước
tốc độ tăng trưởng GDP dương 0.1% QoQ trong Q4-
(NHNN) nhờ điều hành mức tăng trưởng tín dụng và lạm phát lõi hạ nhiệt
2022, cao hơn mức -0.1% theo dự báo của Reuters.
Sự biến động gần đây của chỉ số Dollar Index (DXY) đã khiến VND mất giá, nhưng lên giá vẫn là xu
Chính sách Zero-COVID của Trung Quốc đã làm nước hướng chính của tiền đồng trong năm 2023. Dòng ngoại tệ mạnh đến từ thặng dư thương mại và đầu tư
này hy sinh khoảng 5% GDP, theo ước tính của nước ngoài, tốc độ tăng lãi suất chậm lại của Fed và mức chênh lệch lãi suất giữa VND và USD dự kiến
Goldman Sachs. Việc nền kinh tế lớn thứ hai mở cửa sẽ là động lực giúp VND tăng giá trong năm nay.
trở lại chắc chắn sẽ thúc đẩy tăng trưởng kinh tế đáng
Dòng ngoại tệ chảy vào nhiều hơn và ngân sách đầu tư công được giải ngân mạnh là những yếu tố hỗ
kể và dự kiến ​sẽ phục hồi trở lại vào năm 2023 với tốc
trợ chính cho việc giảm lãi suất trong năm nay. Dự đoán sau Tết, lãi suất sẽ giảm dần.
độ tăng trưởng GDP trên 5%.

3
KINH TẾ
THẾ GIỚI
Triển vọng kinh tế thế giới đang tốt hơn mặc dù vẫn còn những bất trắc

Tỷ lệ lạm phát (YoY)


Lạm phát hạ nhiệt, giá hàng hóa giảm và việc Trung
Quốc mở cửa trở lại kỳ vọng sẽ khiến bức tranh kinh tế
2.9% thế giới trở nên tươi sáng hơn 12.0%
Châu Âu Mỹ

9.1%
10.6%

10.0%
Quỹ Tiền tệ Quốc tế (IMF) đã điều chỉnh dự báo tăng trưởng toàn
Tăng trưởng kinh tế cầu năm 2023 thêm 0.2 điểm phần trăm lên 2.9%, do dự báo giá 8.0%
8.5%

Toàn cầu năm 2023 hàng hóa giảm, lạm phát toàn cầu đã đạt đỉnh và nền kinh tế 6.0%
IMF dự báo 6.4%
Trung Quốc phục hồi.
Cao hơn 0.2% 4.0%
Thực tế là giá cả hàng hóa đã chững lại và chuỗi cung ứng đã 2.0%
phần nào được khai thông trong nửa cuối năm 2022. Lạm phát
0.0%
hàng năm (YoY) của Mỹ và Liên minh Châu Âu (EU) đang đã
giảm từ mức đỉnh của tháng 6 và tháng 10. -2.0%
01-01-2013 01-01-2015 01-01-2017 01-01-2019 01-01-2021 01-01-2023
Tác động của cuộc xung đột Nga-Ukraine đến giá cả hàng hóa
(đặc biệt là dầu thô) và khủng hoảng năng lượng là lý do EU Giá hàng hóa
chuẩn bị khá tốt cho dự trữ dầu mùa thu vừa qua.
Đồng $/bpl Lúa mì $/bushel Khí tự nhiên $/MMBtu Dầu Brent $/br (RHS)
Bên cạnh đó, do Trung Quốc đã bãi bỏ chính sách Zero-COVID,
chuỗi cung ứng toàn cầu đang được cải thiện, từ đó làm áp lực 14 140
-35% lạm phát giảm xuống. Tiêu thụ hàng hóa và dịch vụ sẽ phục hồi 12 120
mạnh mẽ và khi đại dịch toàn cầu qua đi và các lĩnh vực dịch vụ
Giá dầu Brent (chẳng hạn như du lịch) ở Trung Quốc và các quốc gia khác sẽ
10 100

Từ đỉnh $128/br ngày 8/3/2022 tiếp tục cải thiện. Theo dự đoán của Hội đồng Du lịch & Lữ hành 8 80
Thế giới, ngành du lịch và lữ hành của Châu Á Thái Bình Dương
6 60
sẽ trở lại mức trước đại dịch vào năm 2023. Tuy nhiên, rất có thể
sự gia tăng tiêu dùng của Trung Quốc sẽ khiến giá cả hàng hóa 4 40
tăng trở lại và trở thành bài toán đau đầu cho công cuộc chống 2 20
lạm phát của các Ngân hàng Trung Ương.
0 0
07-02-2020 07-08-2020 07-02-2021 07-08-2021 07-02-2022 07-08-2022

Nguồn: UBS, Barclays, Citibank , IMF, Khảo sát về tỉ lệ suy thoái của Bloomberg ngày 3/2/2023, Reuter, Business insider 5
Mỹ - Nền kinh tế được kỳ vọng sẽ tránh được suy thoái do lạm phát hạ nhiệt
Trong cuộc họp gần nhất, Chủ tịch Fed Jerome Powell nhắc Tăng trưởng GDP niên hóa và các cấu phần Mỹ
lại rằng kịch bản cơ sở vẫn là tăng trưởng dương nhưng GDP Tiêu dùng cá nhân Đầu tư tư nhân
với tốc độ chậm lại trong năm 2023, sau khi nâng lãi suất
3.4% điều hành lên 4.5- 4.75% để chống lạm phát. 35.3

Nền kinh tế lớn nhất thế giới tiếp tục thể hiện vị thế của mình khi ghi 2.2 2.7 3.6 1.8 3.9 6.3 7.0 2.7 7.0 3.2 2.9
Tỷ lệ thất nghiệp nhận tốc độ tăng trưởng GDP niên hóa ở mức 2.9% trong quý 4, cao
-1.6 -0.6
Tháng 1/2023 hơn dự báo 2.6% của các nhà kinh tế nhưng đã chậm lại so với mức -4.6
Thấp nhất trong 53 năm 3.2% của quý trước. Nền kinh tế tăng trưởng 0.7% trên cơ sở hàng -29.9
quý (QoQ), chủ yếu là do sự tăng lên trong tiêu dùng, dự trữ hàng tồn
Q1/2019 Q4/2019 Q3/2020 Q2/2021 Q1/2022 Q4/2022
kho và nhập khẩu giảm. Đáng chú ý là tốc độ tăng trưởng tiêu dùng
dịch vụ QoQ đã giảm xuống 0.6% từ mức 1.1% của Quý 2/2022 và
Thị trường lao động và tăng trưởng tiền lương tại Mỹ
0,9% của Quý 3/2022. Đây chắc chắn là một tin tốt đối với Fed vì nó
cho thấy áp lực lạm phát đến từ khu vực dịch vụ cuối cùng cũng đã có Tỷ lệ việc làm/lực lượng lao động Số vị trí tuyển dụng/lực lượng lao động
dấu hiệu hạ nhiệt. Tăng trưởng tiền lương YoY (RHS)
105% 8%
Lạm phát tại các dịch vụ cốt lõi (không bao gồm nhà ở) cao dai dẳng là 6%
100%
lý do chính khiến Fed vẫn tiếp tục tăng lãi suất. Powell giải thích thêm
4%
trong cuộc họp rằng 60% dịch vụ cốt lõi (không bao gồm nhà ở) rất 95%
nhạy cảm với thị trường lao động. Do đó, với tỷ lệ thất nghiệp chỉ 3.4% 2%
- thấp nhất trong 53 năm gần đây – được công bố chỉ 2 ngày sau cuộc 90% 0%
2.7% họp, có lẽ Powell đã đúng khi nói rằng còn quá sớm để ăn mừng. Mặt
khác, tin tốt là tăng trưởng tiền lương danh nghĩa đã chậm lại kể từ
01-2001 01-2004 01-2007 01-2010 01-2013 01-2016 01-2019 01-2022

tháng 6 năm 2022 và được Goldman Sachs dự báo sẽ tiếp tục giảm Kỳ vọng lạm phát
Kỳ vọng lạm phát trong báo cáo gần đây của họ. Họ chỉ ra rằng tiền lương tăng đáng kể Kỳ vọng lạm phát 1 năm Kỳ vọng lạm phát 5 năm
1 năm trong giai đoạn 2021-2022 chủ yếu là do cơ hội việc làm tăng lên. 7.00
Fed St Louis khảo sát Ngoài ra, cuộc khảo sát của Fed St. Louis cho thấy rằng mặc dù mức
5.00
kỳ vọng lạm phát ​trong 5 năm được cố định tốt ở mức khoảng 2%, kỳ 2.66
vọng lạm phát ​trong một năm tới đã giảm so với mức đỉnh vào tháng 6 3.00 2.30
năm 2022.
1.00

-1.00
01-1982 01-1987 01-1992 01-1997 01-2002 01-2007 01-2012 01-2017 01-2022
Nguồn: Reuter, Bureau of Economic Analysis, US Bureau of Labour Statistics, Goldman Sachs Global Investment research, Fed St Louis 6
EU – Nền kinh tế vẫn ổn định
Tăng trưởng kinh tế Châu Âu năm 2022 cao hơn so với dự
báo ngay cả khi vị thế thương mại (giá xuất khẩu so với giá Tỷ lệ dự trữ khí Gas của EU(%) Nhiệt độ của Đức (Độ C)
nhập khẩu) chịu ảnh hưởng nặng nề do cuộc xung đột Nga HàngNormal
Daily ngày 2022
- Ukraine. 2022 Trung bình 5 năm

95.6% Hầu hết các chuyên gia dự đoán rằng EU sẽ rơi vào một cuộc khủng
100
80
20.0
hoảng năng lượng vào quý 4 năm 2022 do sự giảm nguồn cung khí 60 10.0
Mức dự trữ khí Gas đốt của Nga làm ảnh hưởng đến 20–25% mức tiêu thụ khí đốt chung 40 0.0
Mức đỉnh tại tháng 11/2022 của khu vực. Tuy nhiên, Nền kinh tế này vẫn đạt được tốc độ tăng
20
trưởng GDP dương 0.1% QoQ trong Q4-2022, cao hơn mức -0.1% dự -10.0

09/08
01/01
23/01
14/02
08/03
30/03
21/04
13/05
04/06
26/06
18/07

31/08
22/09
14/10
05/11
27/11
19/12

01/01
23/01
14/02
08/03
30/03
21/04
13/05
04/06
26/06
18/07
09/08
31/08
22/09
14/10
05/11
27/11
19/12
báo của Reuters, trong khi mức tăng trưởng YoY đạt 1.9% cũng vượt
mức dự báo 1.8% được đưa ra trước đó. Điều này là do EU đã chuẩn
bị tốt khi thay thế phần lớn khí đốt của Nga bằng khí hóa lỏng tự nhiên
của Mỹ, giúp tăng lượng khí đốt dự trữ lên đáng kể - trên mức trung Tỷ lệ sở hữu nhà Tỷ lệ tiết kiệm hộ gia đình (%)
bình 5 năm - ngay trước khi bước vào mùa đông. Hơn nữa, nhiệt độ Sở hữu trực tiếp Thuê 25.0
trung bình của mùa đông năm 2022 tại Đức cao hơn bình quân 1.6 độ
Sở hữu có thế chấp Khác 23.0
C, khiến cho mức dự trữ khí gas lên 95.6% vào giữa tháng 11. 21.0
100 100
19.0
Cho đến nay, Ngân hàng Trung ương Châu Âu (ECB) đã tăng lãi suất 25.7% 17.0
điều hành thêm 2.5 điểm phần trăm và sẽ tăng thêm nữa. Lãi suất cao 58.3% 15.0
hơn chủ yếu làm giảm thu nhập khả dụng của người dân thông qua 39.7% 13.0
17.3% 11.0 13.2
các khoản vay. Tuy nhiên, chỉ có 17.3% dân số EU đang nắm giữ các

Q1-1999
Q3-2000
Q1-2002
Q3-2003
Q1-2005
Q3-2006
Q1-2008
Q3-2009
Q1-2011
Q3-2012
Q1-2014
Q3-2015
Q1-2017
Q3-2018
Q1-2020
Q3-2021
18.1% 32.7%
khoản thế chấp và chỉ 25% trong số đó là hợp đồng có lãi suất thả nổi 6.3%
1.8%
17.3% tại tháng 12 năm 2022, thấp hơn nhiều so với mức 58% năm 2005.
Trong khi đó, tỷ lệ tiết kiệm hộ gia đình vẫn chiếm một phần tương đối
EU Mỹ

cao trong thu nhập, vì vậy khi lãi suất tiền gửi tăng, thu nhập khả dụng
Tỷ lệ dân số EU của người dân lại có thể tăng lên.
Tỷ lệ thất nghiệp (%)
Sở hữu có thế chấp 14
Các chỉ số khác cũng cho thấy một bức tranh tươi sáng hơn. Tỷ lệ thất 12
nghiệp đạt 6.6% - thấp nhất trong tháng 12. Lạm phát trong tháng 1 là
8.5% - thấp hơn đáng kể so với mức 9% được các nhà kinh tế dự báo 10
trong cuộc khảo sát của Reuter - chủ yếu do giá năng lượng hạ nhiệt. 8 6.6
Mặc dù giá lương thực thực phẩm tăng 14% - mức tăng cao kỷ lục – 6
trong tháng 1, lạm phát lõi đang đứng yên tại mức 5.2%. 03/1995 03/2000 03/2005 03/2010 03/2015 03/2020

Nguồn: OECD,Reuter, JPMorgan, Eurostat, Khảo sát về tỉ lệ suy thoái của Bloomberg ngày 3/2/2023 7
Trung Quốc – Kinh tế kỳ vọng phục hồi trong năm 2023 với tăng trưởng
GDP cao hơn 5% Tăng trưởng GDP QoQ (%)
11.6
Chính sách Zero Covid của Trung Quốc đã làm GDP 3.2 3.9
1.7 1.4 1.4 2.4 1.6 1.5 1.3
giảm khoảng 5% so với mức bình thường dựa trên 1.1 0.9 0.3
50.9ước tính của Goldman Sachs. Việc nền kinh tế lớn thứ
-2.4
0.0

hai mở cửa trở lại chắc chắn sẽ thúc đẩy tăng trưởng
-10.2
Chỉ số đơn hàng mới kinh tế của nước này và trên toàn thế giới.

1Q2019

2Q2019

3Q2019

4Q2019

1Q2020

2Q2020

3Q2020

4Q2020

1Q2021

2Q2021

3Q2021

4Q2021

1Q2022

2Q2022

3Q2022

4Q2022
Tháng 1/2023

Quan chức kinh tế cấp cao của Bắc Kinh nói với các nhà đầu tư
tại Diễn đàn Kinh tế Thế giới vào ngày 17 tháng 1 năm 2023
rằng Trung Quốc đã qua đỉnh dịch COVID-19 và đang trở lại Các chỉ số về tình hình sản xuất
bình thường nhanh hơn kỳ vọng của chính phủ. Tuy nhiên, trước
PMI sản xuất Chỉ số sản xuất (%) Chỉ số các đơn hàng mới (%)
khi bãi bỏ chính sách Zero-Covid, tốc độ tăng trưởng kinh tế của
Trung Quốc đã chậm lại trong Quý 4 năm 2022 so với quý trước. 54
52
Tốc độ tăng trưởng năm 2022 của Trung Quốc chỉ ở mức 3% -
50
thấp hơn nhiều so với mục tiêu 5.5%. Ngoài ra, cả ba tháng cuối 48
năm 2022 đều ghi nhận tốc độ tăng trưởng âm ở cả doanh số 46
bán lẻ và xuất khẩu. 44
42
01-2022 04-2022 07-2022 10-2022 01-2023
Trải qua tháng đầu tiên của trạng thái bình thường mới, chỉ số
quản trị mua hàng (PMI) của ngành sản xuất đạt mức 50.1 đã
cho thấy sự phục hồi đáng kể khi đây là lần đầu tiên chỉ số này Tỷ lệ của tiêu dùng cuối cùng trong GDP (%)
50.1 vượt ngưỡng 50 kể từ tháng 9/2022. Chỉ số đơn đặt hàng mới
nhanh chóng phục hồi về mức 50.9 là dấu hiệu cho thấy nhu cầu 71 71 75 77
83 83

54
PMI sản xuất đang được cải thiện. Như Thủ tướng Trung Quốc Lý Khắc
Tháng 1/2023, trên 50 Cường đã phát biểu trong cuộc họp của Hội đồng Chính phủ
Lần đầu từ tháng 9/2022 rằng “Tiềm năng lớn nhất của nền kinh tế Trung Quốc nằm ở
mức tiêu dùng của 1.4 tỷ người”, tiêu dùng sẽ là động lực chính
của nền kinh tế. Đặc biệt, Trung Quốc có tỷ trọng tiêu dùng cuối Trung Quốc Ấn Độ Đức Nhật Pháp Anh Mỹ
cùng trong GDP thấp nhất trong số các nền kinh tế hàng đầu.

Nguồn: Financial Times, Reuter, NBS 8


KINH TẾ
VIỆT NAM
Về phía Cung – Hoạt động sản xuất suy giảm trong dịp Tết và dự kiến sẽ
tương đối kém
Trong tháng đầu tiên của năm 2023, lĩnh vực sản xuất PMI sản xuất
của Việt Nam tiếp tục gặp nhiều khó khăn
54.3 54.7
53.7 54.0
54 52.7 52.5
Mặc dù PMI tháng 1 đạt 47.4 - tăng nhẹ so với 46.4 của tháng 12
47.4 năm ngoái - nhưng đây vẫn là tháng thứ 3 liên tiếp PMI dưới
52
50
51.7 51.7 51.2
50.6

mốc 50. Đáng chú ý, kể từ năm 2014, đây là lần thứ ba PMI sản 48 47.4 47.4
PMI sản xuất xuất của Việt Nam xuống dưới 50 trong 3 tháng liên tiếp. Trong 46
46.4

Tháng 1/2023
đó, hai vụ còn lại xảy ra vào tháng 2-5/2020 và tháng 6 - 9/2021 44
01-2022 02-2022 03-2022 04-2022 05-2022 06-2022 07-2022 08-2022 09-2022 10-2022 11-2022 12-2022 01-2023
khi Việt Nam đang ở đỉnh dịch Covid-19. Theo S&P Global, tình
trạng sản xuất, số lượng đơn đặt hàng mới và nhân viên tiếp tục
Tăng trưởng IIP sản xuất (%, MoM)
giảm, trong khi ở khía cạnh tích cực, các đơn hàng xuất khẩu
mới đã dần dần quay trở lại sau ba tháng.
23 10
2 1 2 3 2 3 0
Kỳ nghỉ Tết chỉ có thể giải thích một phần cho mức giảm 15%
-12 -1
của IIP ngành chế biến chế tạo trong tháng 1 so với tháng trước, -3 -15
vì rõ ràng là tăng trưởng IIP đã chậm lại kể từ tháng 11. Liên

01-2022

08-2022
02-2022

03-2022

04-2022

05-2022

06-2022

07-2022

09-2022

10-2022

11-2022

12-2022

01-2023
đoàn Lao động Hà Nội cũng cho biết do thiếu đơn hàng mới nên
chỉ có 67.7% ngành may mặc, với 69.1% lực lượng lao động, trở
-15% lại làm việc bình thường.
Sản lượng điện thoại hàng Sản lượng sắt thép hàng
Tăng trưởng IIP Trong bối cảnh khó khăn hiện tại, sản xuất điện thoại và thép đã
20
tháng (triệu cái) 5
tháng (triệu tấn)
MoM, Tháng 1/2023 có những dấu hiệu khởi sắc. Sản lượng điện thoại tháng 1/2023 17.5 4
15
cao hơn đáng kể so với số liệu của tháng 1, tháng 2 và tháng 3 3.2
10
12/2022. Mặc dù sản lượng thép không bằng tháng 11 và tháng 17.2 2
3.0
12 nhưng nó chỉ thấp hơn một chút so với mức trung bình hàng 5
1
tháng ngay cả khi đây là dịp Tết. 0 0

04-2022
01-2022
02-2022
03-2022

05-2022
06-2022
07-2022
08-2022
09-2022
10-2022
11-2022
12-2023
01-2023

04-2022
01-2022

02-2022

03-2022

05-2022

06-2022

07-2022

08-2022

09-2022

10-2022

11-2022

12-2023

01-2023
Nguồn: Tổng cục Hải quan, Tổng cục Thống kê 10
Về phía cầu – Tết làm tăng tiêu dùng và du lịch là những điểm chính
Nhu cầu tăng cao trong dịp Tết Nguyên Đán. Tăng trưởng bán lẻ hàng hóa và dịch vụ danh nghĩa (%)

13 triệu Theo Tổng cục Thống kê, tổng mức bán lẻ hàng hóa và dịch
vụ trong tháng 1 năm 2023 ước tính đạt 544.8 nghìn tỷ đồng,
10
5 3
YoY (RHS)
4 4
MoM

2 2 1 0 0
5
3
1
5
60
40
0
Số lượng tăng 5.2% so với tháng trước và 20% so với năm trước
-5
-6 20
(15.8% nếu loại bỏ yếu tố giá). Đáng chú ý, nếu giả sử dịch
khách du lịch COVID-19 chưa bùng phát từ năm 2020 thì tổng mức bán lẻ
-10 0

05-2022

09-2022

12-2022
01-2022

02-2022

03-2022

04-2022

06-2022

07-2022

08-2022

10-2022

11-2022

01-2023
Jan-2023, cao nhất kể từ 2018
hàng hóa và dịch vụ tháng 1/2023 chỉ đạt 88.1% kế hoạch.

Tháng 1 ghi nhận 13 triệu lượt khách du lịch nội địa, cao kỷ
lục trong 2 tháng đầu năm kể từ năm 2018 – thời điểm bắt Số lượng khách du lịch dịp Tết (triệu lượt)
đầu thu thập số liệu thống kê. Riêng dịp Tết, lượng khách du
2018 2019 2020 2021 2022 2023
lịch nội địa đạt 9 triệu lượt, cao hơn 47.5% so với Tết năm
13,000
2022. Trong khi đó, hơn 870,000 du khách nước ngoài đến
Việt Nam trong tháng đầu năm, tăng 23% so với tháng trước 9,400 10,000 9,600
và gấp hơn 45 lần so với tháng 1 năm 2022. Do thiếu du 7,300 7,500 8,000
6,200 6,600
khách Trung Quốc (chiếm 32 % tổng số du khách nước ngoài 4,400
vào năm 2019), số khách của tháng 1 năm 2023 thấp hơn 2,000
42% so với tháng 1 năm 2019, nhưng số lượng du khách
76% nước ngoài không tính khách Trung Quốc chỉ thấp hơn 24%. Tháng 1 Tháng 2
Đặc biệt, Việt Nam đã thu hút nhiều khách du lịch từ các
Tỷ lệ khách du lịch quốc gia ASEAN bao gồm Thái Lan, Singapore, Philippines, Tỉ lệ khách du lịch quốc tế so với năm 2019 (%)
Quốc tế trừ Trung Quốc Campuchia và Indonesia hơn so với giai đoạn trước COVID.
80 76
Tháng 1/2023, so với tháng 1/2019 Trong khi đó, với khoảng 260.000 lượt, Hàn Quốc tiếp tục là Tổng
Tổng ngoại trừ Trung Quốc 60 58
nguồn khách nước ngoài chính của Việt Nam. Khi nền kinh tế 60 51
Trung Quốc gần đây đã mở cửa, dự đoán ngành du lịch Việt 46 44 46
38 41
Nam sẽ phục hồi nhanh chóng trong thời gian còn lại của 40 32 30 33
27 27 28
năm. 18 20
20 13
3 3 7 9
1 1 2 2
0
01-2022 02-2022 03-2022 04-2022 05-2022 06-2022 07-2022 08-2022 09-2022 10-2022 11-2022 12-2022 01-2023

Nguồn: Tổng cục Thống kê, Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch 11
Lạm phát – Lạm phát trung bình năm 2023 kỳ vọng dưới mục tiêu 4.5% của NHNN
Lạm phát trong dịp Tết của năm 2023 thấp nhất trong 4 CPI (%)
năm trở lại đây. YoY MoM
4.9
4.6
Chỉ số giá tiêu dùng (CPI) tăng 0.5% so với tháng trước, chủ yếu Mục tiêu của NHNN thay đổi từ 4 lên 4.5%
3.9
4.3 4.4
do điều chỉnh thuế suất (thuế GTGT và thuế bảo vệ môi trường), 3.4 3.1
2.9 2.9
nhu cầu cao hơn trong kỳ nghỉ Tết và chi phí nhiên liệu trên toàn 2.4 2.6
1.9
cầu tăng. Kết quả là lạm phát YoY đã gần chạm mức 5%.
0.5% Trong 20 ngày đầu tháng 1, giá dầu thô thế giới tăng 14%. Ngoài 0.2
1.4
1.0
0.7
0.2 0.4
0.7
0.4
0.0
0.4 0.2 0.4
0.0
0.5

ra, chỉ riêng những thay đổi thuế bảo vệ môi trường với mặt hàng
Lạm phát xăng dầu đã làm tăng giá xăng trong nước lên gần 5%. Tuy nhiên,
01-2022 02-2022 03-2022 04-2022 05-2022 06-2022 07-2022 08-2022 09-2022 10-2022 11-2022 12-2022 01-2023
MoM, tháng 1/2023
mức thay đổi giá xăng dầu của Việt Nam trong tháng 1 chỉ là 3.2%
do Bộ Tài chính đã sử dụng Quỹ Bình ổn xăng dầu lần đầu tiên kể Core CPI (%)
từ tháng 6/2022.
YoY MoM 5.0 5.2
4.8
Giá lương thực thực phẩm tăng 0.82% so với tháng trước do kỳ 4.5
nghỉ Tết, đóng góp tăng 0.3 điểm phần trăm vào mức tăng 0.5% 3.8
3.1
CPI chung. Riêng giá thịt lợn và gia cầm tăng lần lượt 0.3% và 2.6
1.2%, thấp hơn đáng kể so với mức tăng của 4 kỳ Tết trước nhờ 1.5 1.6
2.0

vào nguồn cung dồi dào. 0.7 0.7


1.1
0.3 0.4 0.6 0.4 0.5 0.5 0.4 0.3 0.5

Do giá cả có xu hướng giảm trong tháng sau Tết, tỷ lệ lạm phát


01-2022 02-2022 03-2022 04-2022 05-2022 06-2022 07-2022 08-2022 09-2022 10-2022 11-2022 12-2022 01-2023
của tháng 2 được dự báo vào khoảng 4.1%. Về lâu dài, nền kinh
tế Trung Quốc mở rộng sẽ tác động đến giá cả hàng hóa thế giới -
3.8% đặc biệt là dầu thô - và duy trì áp lực lên giá xăng dầu trong nước.
Headline CPI MoM theo đóng góp (%)
Tuy nhiên, việc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (NHNN) quản lý
Lạm phát trung bình tốt cung tiền thông qua trần tín và lạm phát lõi được kỳ vọng sẽ Lương thực thực phẩm (33.56%) Khác (Mainly Core CPI)
1.0
sớm hạ nhiệt khi giá nhà thuê và nhà chủ sở hữu quy đổi trong rổ Xăng dầu (3.89%)
Năm 2023 CPI đã giảm 4 tháng liên tiếp. Do đó, lạm phát trung bình năm 0.5
0.7
0.7 0.4
0.0 0.4
0.5
TCB MA dự báo 0.5 0.4 0.3 0.5
0.1 0.2 0.4
2023 được kỳ vọng sẽ thấp hơn đáng kể so với mức 4.5% của 0.2 0.2 0.2 0.4
0.6 0.0 0.2 0.3
0.3 0.1 0.1
NHNN trong trường hợp không có thêm các sự kiện đột biến toàn 0.1 0.3 0.3 0.3 0.2
0.1 0.3 0.2 0.3 0.2 0.2 0.2
-0.1
cầu. -0.3
-0.6
-0.2 -0.2 0.0 -0.3
0.0
01-2022 02-2022 03-2022 04-2022 05-2022 06-2022 07-2022 08-2022 09-2022 10-2022 11-2022 12-2022 01-2023

Nguồn: Tổng cục Thống kê 12


Thị trường tài chính – Sự biến động của DXY gần đây làm VND giảm giá,
nhưng kỳ vọng tiền đồng tăng giá là xu hướng chính trong năm 2023
Dòng ngoại tệ mạnh đến từ thặng dư thương mại và
đầu tư nước ngoài, tốc độ tăng lãi suất chậm lại của Diễn biến DXY
Fed và mức chênh lệch lãi suất lớn giữa VND và USD -10.4%

-10.4% dự kiến sẽ là động lực giúp VND tăng giá trong năm
nay. 110
114.1
112.6

105
Diễn biến DXY Do thị trường kỳ vọng rằng Fed sẽ giảm lãi suất vào năm 100
103.4
101.2
Ngày đầu của tháng 2/2023
2023, chỉ số đô la (DXY) đã giảm 10.4% từ tháng 11 năm 2022 95
So với đỉnh của năm 2022 90
đến ngày đầu tiên của tháng 2 năm 2023. Tuy nhiên, thị 01-01-2022 01-03-2022 01-05-2022 01-07-2022 01-09-2022 01-11-2022 01-01-2023 01-03-2023
trường ngoại hối toàn cầu đã trải qua biến động mạnh kể từ
khi Powell duy trì giọng điệu diều hâu của mình trong cuộc họp
FOMC và dữ liệu tăng đột biến của số lượng việc làm phi nông Diễn biến các đồng tiền khác (%)
nghiệp được báo cáo. Ngoại trừ Đài tệ (TWD), hầu hết các 2022 Tháng 2/2023 5.4
3.9
đồng tiền khác đều mất giá trong khi DXY tăng 1.8% từ đầu Tháng 1/2023
1.5 2.1
0.8
2.3 2.0
0.8 0.7
2.0 1.7
0.0
tháng đến nay. Trước nhu cầu ngoại tệ cao cho hoạt động -0.6 -0.6 -0.8 -0.4 -0.8
-2.5 -2.3 -2.0 -2.0
thanh toán sau Tết, VND đã mất giá 0.6% so với USD và dự -3.3 -4.0
-5.9 -5.8
kiến ​sẽ dao động trong ngắn hạn. -7.9 -8.4 -8.5
-9.6
-12.2
Về dài hạn, với 3.5 tỷ USD NHNN đã mua từ đầu năm đến nay
EURUSD CNYUSD JPYUSD KRWUSD TWDUSD VNDUSD THBUSD SGDUSD PHPUSD IDRUSD
theo ước tính của chúng tôi, nền kinh tế Việt Nam đang có
3.5 tỷ USD dòng chảy ngoại tệ dồi dào nhờ kiều hối, đầu tư nước ngoài
mạnh mẽ, thặng dư thương mại và lãi suất VND hấp dẫn. Diễn biến USDVND
NHNN mua ngoại tệ Những yếu tố cơ bản này dự báo sẽ tiếp tục cải thiện nhờ sự Tỷ giá giao ngay Tỷ giá bán can thiệp Tỷ giá mua can thiệp 24,780
25,000
TCB MA ước tính phục hồi của ngành du lịch và dòng ngoại hối liên tục đổ vào
YTD 2023 24,500
sau khi xu hướng tăng lãi suất đã chậm lại. Do đó, NHNN sẽ 24,000 23,580
có cơ hội xây dựng dự trữ ngoại hối và việc tăng giá VND là 23,500

điều có thể xảy ra. 23,000 23,450


22,500
05-10-2022 05-11-2022 05-12-2022 05-01-2023 05-02-2023

Nguồn: Reuters, Bloomberg. Số liệu tại ngày 8/2/2023 13


Financial market – After Tet, rates are predicted to gradually decline

Dòng ngoại tệ chảy vào nhiều hơn và giải Diễn biến VNIBOR và sự điều tiết của NHNN (%)
ngân mạnh mẽ ngân sách đầu tư công là Lãi suất liên ngân hàng Khối lượng Notes (nghìn tỷ - RHS)
những yếu tố hỗ trợ chính cho việc giảm lãi 9 60
85 nghìn suất trong năm nay. 8
Khối lượng OMO (nghìn tỷ - RHS)
8.4
7.5
tỷ đồng 7
7.0 40

20
Số lượng Notes Trong lúc tỷ giá USD/VND biến động thời gian gần 6
4.8
5.5
đây do chỉ số DXY tăng đột biến, NHNN đã chủ động 4.5 4.5
Lưu hành 5 0
Ngày 10/2/2023 phát hành tín phiếu để giữ lãi suất liên ngân hàng ở 4
mức hợp lý so với lãi suất USD. Điều này đã giúp lãi 3 -20
suất liên ngân hàng giảm nhẹ nhưng vẫn duy trì ở 2 -60

Aug-22

Jan-23
Nov-22
Oct-22
Sep-22

Feb-23
Dec-22
mức trên 5%.

Thanh khoản hệ thống ngân hàng được dự báo sẽ dồi


dào hơn và mặt bằng lãi suất sẽ hạ nhiệt trong thời Diễn biến lãi suất huy động trung bình của G12 (%)
gian tới sau Tết vì những lý do sau. Thứ nhất, tiền mặt
6 tháng 12 tháng 8.1
đã rút trước đó đang quay trở lại hệ thống ngân hàng. 8.0
200 nghìn Thứ hai, dự kiến ​sẽ có thêm dòng ngoại hối để NHNN
7.5 7.4

Tỷ đồng mua vào và bơm thêm tiền đồng vào nền kinh tế.
NHNN chắc chắn sẽ hỗ trợ hạ nhiệt lãi suất để kích 7.0

Giải ngân đầu tư công thích tăng trưởng kinh tế. Thứ ba, ước giải ngân vốn 6.5
Tháng 12/2022 và tháng 1/2023
đầu tư công năm nay hơn 700 nghìn tỷ đồng, tương
TCB MA ước tính 6.0
đương 5.4% tổng tiền gửi của hệ thống ngân hàng. 5.5
5.5

5.0
4.5
4.5
07-2021 09-2021 11-2021 01-2022 03-2022 05-2022 07-2022 09-2022 11-2022 01-2023 03-2023

Nguồn: Tổng cục Thống kê, Reuters, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam. Lưu ý: * G12 bao gồm AGR, BID, CTG, VCB, STB, HDB, SCB, SHB, TCB, VPB, MBB, ACB 14
PHỤ LỤC
Cập nhật tình hình kinh tế và thị trường tài chính thế giới

Nguồn: Reuters 16
Cập nhật tình hình kinh tế và thị trường tài chính Việt Nam

Nguồn: Tổng cục Thống kê, Tổng cục Hải Quan, VBMA, Reuters, TCB MA Lưu ý: * Số liệu YTD tính đến 25/1 ** Trung bình 18 ngân hàng 17
Miễn trừ trách nhiệm
Báo cáo này (“Báo cáo”) do Bộ phận phân tích kinh tế và thị trường tài chính của Ngân hàng thương mại Cổ phần Kỹ thương Việt Nam (“Techcombank”) soạn thảo nhằm
mục đích cung cấp thông tin cho Khách hàng của Techcombank. Khách hàng có thể sao chép hoặc trích dẫn trực tiếp hoặc gián tiếp một phần hay toàn bộ Báo cáo này
với điều kiện việc sao chép, trích dẫn phải tôn trọng, đảm bảo giữ đúng nội dung và ghi chú rõ ràng nguồn thông tin Báo cáo. Khách hàng chịu mọi trách nhiệm về việc
sao chép, trích dẫn của mình cũng như các nội dung sao chép, trích dẫn không tuân thủ nguyên tắc nêu trên trên.

Báo cáo này được xây dựng dựa trên các ý kiến chuyên nghiệp được đưa ra một cách cẩn trọng, độc lập và căn cứ vào các nguồn thông tin được cho là đáng tin cậy vào
ngày ban hành Báo cáo này. Tuy nhiên, mọi nhận định trong báo cáo này chỉ là ý kiến riêng của Bộ phận Phân tích kinh tế và thị trường tài chính, không đại diện cho ý
kiến của Ban lãnh đạo Ngân hàng và cũng hoàn toàn không có định hướng nào về kết quả hoạt động của Techcombank. Bộ phận phân tích kinh tế và thị trường tài chính
không cam kết và bảo đảm về sự chính xác, kịp thời, hoàn chỉnh và ổn định của các thông tin trong báo cáo dưới bất kỳ tình huống nào, cũng như không có nghĩa vụ phải
cập nhật, điều chỉnh, bổ sung thông tin sau khi báo cáo được phát hành.

Báo cáo này không phải là và không được coi là hoạt động tư vấn hoặc là các khuyến nghị hoặc ý kiến tư vấn đầu tư, tài chính, tư vấn mua, bán bất kỳ sản phẩm nào
hoặc tư vấn cho bất cứ hoạt động kinh doanh nào và không nhằm mục đích phục vụ lợi ích của bất kỳ cá nhân/tổ chức nào, bao gồm cả Techcombank và/hoặc các chi
nhánh và công ty con của Techcombank. Khách hàng được khuyến cáo nên coi những thông tin được cung cấp trong báo cáo như là một nguồn thông tin tham khảo và
Khách hàng nên sử dụng dịch vụ tư vấn, luật sư chuyên nghiệp khi đưa ra các quyết định kinh doanh, đầu tư của mình. Techcombank, tác giả báo cáo, lãnh đạo và/hoặc
nhân viên của Techcombank không chịu bất kỳ trách nhiệm nào đối với bất cứ cá nhân, tổ chức nào liên quan đến báo cáo này trong bất kỳ tình huống nào.

Nếu khách hàng có bất kỳ bình luận, câu hỏi hoặc mối quan tâm đặc biệt nào về các thông tin đề cập trong báo cáo xin liên hệ với chúng tôi theo thông tin liên hệ sau:

Bộ phận Phân tích kinh tế và thị trường tài chính


Nguồn vốn, Khối Tài chính và Kế hoạch​
TECHCOMBANK
Tầng 5, 6 Quang Trung, Hoàn Kiếm, Hà Nội
18

You might also like