You are on page 1of 14

BÁO CÁO CẬP NHẬT TÌNH HÌNH

CÁC KÊNH ĐẦU TƯ TẠI VIỆT NAM 2023

01/2024
I. CẬP NHẬT TÌNH HÌNH KINH TẾ VĨ MÔ
Tóm tắt báo cáo
Cập nhật tình hình kinh tế vĩ mô

• Tăng trưởng GDP Q4/2023 tiếp tục xu hướng phục hồi, quý sau cao hơn quý trước trong năm 2023, qua đó khiến GDP cả năm
2023 tăng 5.05%, mục tiêu tăng trưởng năm 2024 được Chính phủ đặt ra ở mức 6 – 6.5%.

• Lạm phát được kiểm soát dưới mức mục tiêu, bình quân CPI tăng 3.25% YoY.

Một số kênh đầu tư

• Chỉ số VN-Index tăng hơn 12% trong năm 2023, cao hơn đáng kể mặt bằng lãi suất tiết kiệm.

• Năm 2023, thị trường TPDN có tổng cộng 336 đợt phát hành sơ cấp với giá trị đạt 321 nghìn tỷ đ, tăng 19% so với cùng kỳ.

• Lãi suất tiền gửi tiết kiệm tại các ngân hàng trong nước tiếp tục xu hướng giảm.

• Thị trường căn hộ trong năm 2023 ở các thành phố lớn như Hà Nội và TP. Hồ Chí Minh đang chững lại về nguồn cung, nguyên
nhân vẫn đến từ khó khăn trong thủ tục pháp lý dự án và áp lực tài chính tại nhiều doanh nghiệp phát triển bất động sản.

• Giá vàng trong nước tăng mạnh nửa cuối 2023, kết thúc năm tăng hơn 13% so với đầu năm.

• Năm 2023, tỷ giá USD/VND trung tâm tăng khoảng 1.2%, giá USD bán ra tại các ngân hàng thương mại tăng khoảng hơn 3%.

• Sau năm 2022 sụt giảm mạnh, thị trường tiền số hồi phục tốt trong năm 2023.

3
Tình hình kinh tế vĩ mô thế giới
Kinh tế Mỹ đạt mức tăng trưởng tốt trong khi FED vẫn duy trì mặt bằng lãi suất cao. Sau Mặt bằng giá cả tại Mỹ và EU đang trở về mức thấp hơn, song còn cao hơn mục tiêu
3 năm đóng cửa vì dịch Covid-19, GDP Trung Quốc tăng trưởng 5.2% svck, cao hơn lạm phát 2%. Số liệu lạm phát tháng 12 của Trung Quốc thấp hơn kỳ vọng, thể hiện
mục tiêu ban đầu 5%. Tuy nhiên, EU đang phải chứng kiến tốc độ tăng trưởng kinh tế phần nào khó khăn trong việc phục hồi nhu cầu tiêu dùng sau khi mở cửa hậu Covid
thấp đi kèm bất ổn chính trị.
14% 8%

6%
9%
4%
4% 2%

-2% 0%

2012 2013 2014 2015 2016 2017 2018 2019 2020 2021 2022 2023* -2%
-7%
Trung Quốc EU Mỹ
Trung Quốc EU Mỹ
* ước tính gần nhất

Lãi suất điều hành được cả FED và ECB giữ ở mức cao trong năm 2023. Song với tình Mặt bằng lợi suất trái phiếu chính phủ tại các nền kinh tế lớn cũng đang phản ánh
hình lạm phát đã được kiểm soát, hầu hết nhà đầu tư đang kỳ vọng về việc hạ lãi suất điều này khi quay đầu giảm kể từ thời điểm cuối quý 4/2023
kể từ năm 2024.
6.0% Lợi suất TPCP 10 năm
5.0% 6
4.0% 5
3.0% 4
3
2.0%
2
1.0%
1
0.0% 0
-1.0% -1
-2
-2.0%
12/18 6/19 12/19 6/20 12/20 6/21 12/21 6/22 12/22 6/23
12/19 6/20 12/20 6/21 12/21 6/22 12/22 6/23 12/23
FED BOJ PBOC ECB Mỹ Nhật Bản Đức Italy
Nguồn: Bloomberg, TCBS tổng hợp
4
Tình hình kinh tế vĩ mô Việt Nam
Tăng trưởng GDP Q4/2023 tiếp tục xu hướng phục hồi, quý sau cao hơn quý trước Giá dầu giảm giúp lạm phát được kiểm soát tốt, CPI bình quân cả năm tăng 3.25%
trong năm 2023, qua đó khiến GDP cả năm 2023 tăng 5.05%, mục tiêu tăng trưởng svck – thấp hơn nhiều so với mục tiêu Quốc hội đề ra là 4.5%
năm 2024 được Quốc hội đặt ra ở mức 6 – 6.5%
6.0%

8.02% 4.5%
3.25%
6.68% 6.81% 7.08% 7.02% 3.0%
5.98% 6.21%
5.05% 1.5%
2.91% 2.58% 0.0%
-1.5%
-3.0%
2014 2015 2016 2017 2018 2019 2020 2021 2022 2023 Q1 Q2 Q3 Q4 Q1 Q2 Q3 Q4 Q1 Q2 Q3 Q4 Q1 Q2 Q3 Q4
2020 2021 2022 2023
Tăng trưởng CPI QoQ (%) Tăng trưởng CPI bình quân lũy kế YoY (%)
Thu hút vốn FDI của Việt Nam năm 2023 tăng trưởng tích cực, giá trị đăng ký mới đạt Chỉ số sản xuất công nghiệp (IIP) tháng 12/2023 tăng 5.8% svck, tình hình sản xuất
36.6 tỷ USD, tăng 62.2% svck; FDI giải ngân đạt 23.2 tỷ USD (+3.5% svck) và là con công nghiệp, chế biến chế tạo dự kiến duy trì xu hướng cải thiện trong năm 2024 cả
số thực hiện cao nhất trong vòng 5 năm qua về số lượng đơn hàng, sử dụng lao động và khối lượng sản xuất
3,500 60.0%
30.0%
3,000
40.0%
2,500
20.0% 20.0%
2,000
1,500 0.0%
1,000 10.0%
-20.0%
500
0 -40.0% 0.0%
1 3 5 7 9 11 1 3 5 7 9 11 1 3 5 7 9 11 1 3 5 7 9 11
2020 2021 2022 2023 -10.0%
Vốn FDI thực hiện (tr USD) Tăng trưởng YoY (%)
-20.0%
01/20 07/20 01/21 07/21 01/22 07/22 01/23 07/23
Nguồn: GSO, FiinPro, TCBS tổng hợp

5
II. Một số kênh
đầu tư hiện tại

BOND

6
Thị trường cổ phiếu
Diễn biến chỉ số VN-Index

45,000 1,800
40,000 1,600
35,000 1,400 VN-Index đóng cửa năm 2023 đạt 1.130 điểm, tăng 12% so với
30,000 1,200 cuối năm 2022, hơn gấp đôi lãi suất tiết kiệm.
25,000 1,000
20,000 800
15,000 600
10,000 400 • Mức tăng giá của chỉ số VN-Index được dẫn dắt bởi những nhóm ngành
5,000 200 như chứng khoán, tài nguyên cơ bản, công nghệ thông tin, hóa chất, dầu
0 0 khí, xây dựng và vật liệu xây dựng, ngân hàng. Đây là những nhóm
10/21
4/20

10/20
12/20

12/21

10/22
12/22
2/23

10/23
12/23
2/20

6/20
8/20

2/21
4/21
6/21
8/21

2/22
4/22
6/22
8/22

4/23
6/23
8/23
ngành được hưởng lợi nhờ xu thế nới lỏng tiền tệ và các chính sách thúc
GTGD(tỷ VNĐ) Đóng cửa đẩy phục hồi kinh tế gần đây của Chính phủ và Ngân hàng Nhà nước.

Số lượng tài khoản mở mới mỗi tháng • Các lãi suất chủ chốt gồm lãi tiền gửi tiết kiệm, lãi suất liên ngân hàng và
500,000
lợi suất trái phiếu chính phủ đều giảm mạnh về mức tương đương cuối
Q2/2022, kỳ vọng sẽ khiến dòng tiền đầu tư dịch chuyển trở lại kênh đầu
400,000 tư cổ phiếu.

300,000 • Lượng tài khoản mở mới đều duy trì ở mức cao trên 150 nghìn tài
155,741
khoản/tháng trong 6 tháng cuối năm. Điều này đã giúp gia tăng dòng tiền
200,000 mới vào thị trường chứng khoán.

100,000

0
06/17 06/18 06/19 06/20 06/21 06/22 06/23

Nguồn: Bloomberg, TCBS

7
Trái phiếu doanh nghiệp
Thị trường TPDN phục hồi trong năm 2023 với tổng cộng 336 đợt phát hành sơ Trong năm 2023, Ngân hàng là lĩnh vực phát hành TPDN với giá trị lớn nhất, chiếm
cấp, tổng giá trị phát hành đạt 321 nghìn tỷ đ. Tính riêng Q4/2023, giá trị phát hành tới 58% tổng giá trị phát hành
đạt ~135 nghìn tỷ đ, cao hơn nhiều so với chỉ 4 nghìn tỷ đ cùng kỳ 2022.
Khác; 9%

Sản xuất ô tô; 4%


Ngân hàng; 58%
Dịch vụ tài chính; 4%

87 124
321 nghìn
60
tỷ đ
4
36 31 Bất động sản; 25%
25
3 4 3 11
Q3/2022 Q4/2022 Q1/2023 Q2/2023 Q3/2023 Q4/2023

TCBS tư vấn Tổ chức khác

Lãi suất phát hành sơ cấp TPDN (không tính Trái phiếu ngân hàng) dao động trong Kỳ hạn bình quân TPDN chủ yếu dưới 5 năm, thấp nhất là nhóm Bất động sản với
khoảng 9% - 11% kỳ hạn bình quân là 3.5 năm.

Ngân hàng 6.6%


4.8
4.6
4.2
Bất động sản 10.0% 3.8
3.5

Dịch vụ tài chính 10.2%

Sản xuất ô tô 9.1%

Khác 10.7%

Ngân hàng Bất động sản Dịch vụ tài chính Sản xuất ô tô Khác
Nguồn: HSX, HNX, TCBS, BTC

8
Tiền gửi tiết kiệm

Lãi suất tiền gửi tiết kiệm tại các ngân hàng trong nước tiếp tục xu Do kinh tế chưa phục hồi như kỳ vọng trong năm 2023, Ngân
hướng giảm hàng Nhà nước (NHNN) liên tiếp hạ lãi suất điều hành trong
năm 2023 nhằm mục đích hạ mặt bằng cho vay, hỗ trợ hoạt
động sản xuất kinh doanh

9%
• Lãi suất tiền gửi tiết kiệm tại các ngân hàng đang ở mức thấp lịch
8%
sử, thấp hơn giai đoạn Covid 2021-T6.2022.
7%

6% • Hầu hết lãi suất các kỳ hạn từ 6 đến 12 tháng đã giảm xuống dưới
5.10%
5%
mức 6%/năm tại thời điểm cuối năm 2023.

4% 4.50%
• Việc lạm phát được kiểm soát tốt kỳ vọng khiến NHNN tiếp tục
3% duy trì chính sách tiền tệ nới lỏng để thúc đẩy tín dụng, hỗ trợ nền
3.0%
2% kinh tế. Do vậy, mặt bằng lãi suất ngân hàng được dự báo sẽ tiếp
04/22
01/22
02/22
03/22

05/22
06/22
07/22
08/22
09/22
10/22
11/22
12/22
01/23
02/23
03/23
04/23
05/23
06/23
07/23
08/23
09/23
10/23
11/23
12/23
tục ở mức thấp trong năm 2024.

LSTK bình quân 6 tháng LSTK bình quân 12 tháng Lãi suất tái chiết khấu

Nguồn: SBV, TCBS

9
Bất động sản
• Thị trường căn hộ trong năm 2023 ở các thành phố lớn như Hà Nội và TP. Hồ Chí Minh đang chững lại về nguồn cung, nguyên nhân vẫn đến từ khó khăn
trong thủ tục pháp lý dự án và áp lực tài chính tại nhiều doanh nghiệp phát triển bất động sản.

• Hầu hết giao dịch thành công đến từ những căn hộ đã mở bán từ các giai đoạn trước. Năm 2023, chỉ gần 10 nghìn căn hộ được bàn giao tại Hà Nội.

• Để giải quyết khó khăn của thị trường BĐS, trong 6 tháng đầu năm, Chính phủ ban hành tới 7 nghị quyết, nghị định và thông tư nhằm hỗ trợ doanh nghiệp
và thị trường. Trong đó đề án 1 triệu căn nhà ở xã hội cũng thúc đẩy sự tham gia của một số doanh nghiệp lớn như Vingroup, Viglacera.

• Cuối năm 2023, đầu năm 2024, Quốc hội liên tiếp thông qua các bộ Luật liên quan đến thị trường BĐS như Luật Đất đai, Luật Nhà ở và Luật Kinh doanh bất
động sản. Điều này sẽ tạo hành lang để tháo gỡ vấn đề pháp lý cho nhiều dự án, cải thiện nguồn cung cũng như số lượng giao dịch thành công trong thời
gian tới.

Tình hình giao dịch căn hộ Hà Nội Căn hộ TP Hồ Chí Minh


40,000 63% 40,000 90%
35,000 53% 35,000 80%
30,000 30,000 70%
43%
60%
25,000 25,000
33% 50%
20,000 20,000
23% 40%
15,000 15,000
30%
13%
10,000 10,000 20%
5,000 3% 5,000 10%
- -7% - 0%
2019 2020 2021 2022 2023 2019 2020 2021 2022 2023

Hạng B Hạng C Hạng A Tỷ lệ hấp thụ Hạng B Hạng C Hạng A Tỷ lệ hấp thụ

Nguồn: Savills, TCBS tổng hợp

10
Vàng

Diễn biến giá vàng trong nước và thế giới Giá vàng trong nước tăng mạnh nửa cuối 2023, kết thúc
năm tăng hơn 13% so với đầu năm.
2,200 80,000,000

• Trong bối cảnh lãi suất tiết kiệm tiền đồng xuống mức thấp
2,100
nhất trong vòng nhiều năm qua, thị trường chứng khoán
72,000,000
2,000 cũng sụt giảm, bất động sản trầm lắng, sự giới hạn trong
nguồn cung vàng miếng đã thúc đẩy giá vàng tăng cao
1,900
64,000,000
trong những tháng cuối năm.

1,800 • Có thời điểm, giá vàng miếng SJC vọt lên sát 77 triệu
56,000,000
đồng/lượng, cao nhất lịch sử.
1,700
• Căng thẳng địa chính trị leo thang, có thể kế đến như xung
1,600
48,000,000 đột Nga - Ukraine và xung đột giữa Israel - Hamas khiến
1,500
vàng tiếp tục được coi là kênh trú ẩn an toàn.

1,400 40,000,000
1/20 4/20 7/20 10/20 1/21 4/21 7/21 10/21 1/22 4/22 7/22 10/22 1/23 4/23 7/23 10/23 1/24

Giá vàng thế giới (USD/oz) Giá vàng trong nước (VND/lượng)

Nguồn: Fiinpro, TCBS tổng hợp

11
Ngoại tệ USD

Diễn biến tỷ giá trung tâm (USD/VND) Năm 2023, tỷ giá USD/VND trung tâm tăng khoảng 1.2%, giá
USD bán ra tại các ngân hàng thương mại tăng khoảng
24,700 1.2% hơn 3% so với VND.
1.0%
24,200
• Chênh lệch lãi suất ngắn hạn của USD và VND ở mức cao nhất
0.8% lịch sử khi FED duy trì lãi suất ở mức cao năm 2023, trong khi
0.6% NHNN Việt Nam liên tiếp hạ lãi suất để hỗ trợ nền kinh tế khiến.
23,700
0.4%
• Tăng mạnh trong Q3/2023 song tỷ giá USD/VND đã ổn định trở lại
23,200 0.2% khi NHNN thực hiện các giải pháp bình ổn tỷ giá, như phát hành
0.0% tín phiếu kỳ hạn 28 ngày và nâng trần tỷ giá trung tâm lên mức
22,700 24,000VNĐ.
-0.2%

-0.4% • Do Việt Nam vẫn duy trì được xuất siêu cùng số liệu tích cực từ
22,200
-0.6% giải ngân FDI và kiều hối, dư địa điều hành tỷ giá trong thời gian
tới được đánh giá tương đối tích cực.
21,700 -0.8%

• Ngoài ra, kỳ vọng chu kỳ lãi suất cao của FED đã đạt đỉnh và dự
đoán giảm từ năm 2024 cũng là yếu tố hỗ trợ cho sự ổn định hơn
Tỷ giá USD/VND bình quân Biến động tỷ giá trung tâm theo tháng
của tỷ giá trong thời gian tới.

Nguồn: SBV, TCBS

12
Tiền mã hóa

Diễn biến giá các đồng tiền mã hóa chủ chốt năm 2023

Thị trường tiền số hồi phục mạnh mẽ trong trong năm 2023

• Bitcoin cũng như một số đồng tiền mã hóa chủ chốt khác đã có
sự hồi phục đáng kể, Bitcoin vượt mốc 40,000 USD trong
tháng cuối cùng của năm 2023, cao nhất từ tháng 4/2022.

• Dù có tín hiệu tích cực trong năm 2023 song thị trường tiền số
vẫn chưa thực sự trở lại do nhiều thông tin tiêu cực liên quan
tới một số công ty lớn trong ngành.

• Với những rủi ro từ cả hành lang pháp lý, và các cuộc tấn công
mạng, tiền mã hóa vẫn là kênh đầu tư có mang tính đầu cơ
cao, chưa phù hợp với các nhà đầu tư có khẩu vị rủi ro thấp.
01/23 02/23 03/23 04/23 05/23 06/23 07/23 08/23 09/23 10/23 11/23 12/23

Bitcoin Binance Ethereum

Nguồn: SBV, TCBS

13
Miễn trừ trách nhiệm
Mặc dù tất cả thông tin trình bày trong báo cáo này được thu thập hoặc phát triển từ nguồn thông tin mà CTCP Chứng khoán Kỹ Thương cho là đáng tin cậy, (các)
tác giả của báo cáo này, CTCP Chứng khoán Kỹ Thương hay thành viên Hội đồng Quản trị, cán bộ hay nhân viên của CTCP Chứng khoán Kỹ Thương không đưa ra
bất kỳ tuyên bố, cam đoan hay bảo đảm nào, dù rõ ràng hay ngụ ý, về sự chính xác, tính trung thực hay sự đầy đủ của các thông tin đó. Người đọc nên tự mình xác
minh hoặc đánh giá một cách độc lập về các thông tin đó.
Báo cáo này không phải là một đề nghị bán và cũng không phải là một lời mời gửi đề nghị mua bất kỳ chứng khoán nào. Người đọc cần xem xét cẩn trọng xem liệu
các ý kiến trong báo cáo này có phù hợp với tình huống cụ thể của mình hay không và xin thêm ý kiến tư vấn của các nhà tư vấn chuyên nghiệp, kể cả tư vấn thuế
(nếu thích hợp). Người đọc cũng cần đảm bảo đã có đủ các thông tin có liên quan cần thiết trước khi đưa ra quyết định đầu tư. Giá và giá trị chứng khoán/doanh
nghiệp đề cập trong báo cáo này và thu nhập từ chứng khoán/doanh nghiệp này có thể không ổn định căn cứ vào điều kiện thị trường, các quy định về thuế và các
yếu tố khác. Kết quả kinh doanh/đầu tư trong quá khứ không phải là chỉ báo cho tương lai và rủi ro mất vốn vẫn tồn tại.
Trong phạm vi tối đa được phép theo quy định của pháp luật, không có bất kỳ tổ chức/cá nhân nào trong số (các) tác giả của báo cáo này, CTCP Chứng khoán Kỹ
Thương và người có liên quan, thành viên Hội đồng Quản trị, cán bộ, và nhân viên của CTCP Chứng khoán Kỹ Thương chịu bất kỳ trách nhiệm thuộc bất kỳ loại nào
phát sinh từ hay liên quan đến việc sử dụng hay dựa vào thông tin hay ý kiến trình bày trong báo cáo này.
Báo cáo này chỉ được gửi riêng cho người đọc cụ thể ghi trong thông báo, thư điện tử hay thư của CTCP Chứng khoán Kỹ Thương mà báo cáo này được gửi kèm.
Vui lòng không tiết lộ, sao chép, trích dẫn, bán hay phân phối báo cáo này nếu không có chấp thuận trước bằng văn bản của CTCP Chứng khoán Kỹ Thương.
© Techcom Securities | Tầng 27, 28 và tầng 29, Tòa C5 D’Capitale, số 119 Trần Duy Hưng, phường Trung Hòa, quận Cầu Giấy, Hà Nội | Hotline: 1800 5888 26 |
www.tcbs.com.vn
14

You might also like