Professional Documents
Culture Documents
DỤNG CỤ ĐO LƯỜNG
CẤU TẠO
Cấu tạo của thước cặp là: Cấu tạo của thước cặp khá đơn giản bao gồm thước kẹp Vernier,
thước chính, núm giữ và hàm kẹp. Thân chính hoặc khung có một thước đo lớn chạy dọc
theo chiều dài và được chia theo centimet. Độ chia nhỏ nhất của thước kẹp là 1 milimét. Thang
đo Vernier nhỏ hơn so với thang đo chính và cũng chứa lên đến 50 độ chia.
Thước lá: Một chiếc thước lá cơ bản có cấu tạo gồm: Phần thân thước: Gồm một hoặc nhiều
thanh kim loại bằng thép hợp kim, không gỉ và ít co giãn theo nhiệt độ môi trường. Thân
thước được sản xuất theo quy chuẩn về độ dày để đảm bảo độ chính xác trong việc đo đạc và
tính toán
Pame: Thước panme có cấu tạo khá đơn giản, bao gồm những bộ phận sau:
- Đầu đo tĩnh
- Đầu đo di động
- Vít hãm/ chốt khoá
- Thước chính
- Thước phụ
- Núm vặn/tay xoay
- Khung
CÁCH SỬ DỤNG
Thước cặp: Trước khi đo cần kiểm tra xem thước cặp có chính xác không.
Khi đo phải giữ cho hai mặt phẳng của thước song song với kích thước cần
đo.
Trường hợp phải lấy thước ra khỏi vị trí đo thì vặn ốc hãm để cố định hàm
động với thân thước chính.
Nới lỏng vít kẹp chặt, di chuyển mỏ cặp đo kích thước
ngoài trên hàm di động theo kích thước lớn hơn kích
thước của chi tiết cần đo.
Áp mỏ cặp hàm cố định vào mặt chuẩn chi tiết cần đo, sau
đó di chuyển hàm di động cho đến khi mỏ cặp đo kích
thước ngoài hàm di động chạm vào mặt chi tiết cần đo
(Đảm bảo sự tiếp xúc của hàm cặp sao cho vuông góc với
kích thước cần đo).
Siết chặt vít kẹp lấy thước ra khỏi chi tiết và đọc kích
thước.
Đo kích thước lỗ
Nới lỏng vít kẹp chặt, di chuyển mỏ cặp đo kích thước lỗ
trên hàm di động theo kích thước nhỏ hơn kích thước lỗ
của chi tiết cần đo.
Áp mỏ cặp hàm cố định vào mặt chuẩn chi tiết cần đo, sau
đó di chuyển hàm di động cho đến khi mỏ cặp đo kích
thước lỗ hàm di động chạm vào mặt chi tiết cần đo (Đảm
bảo sự tiếp xúc của hàm cặp sao cho vuông góc với kích
thước cần đo).
Siết chặt vít kẹp lấy thước ra khỏi chi tiết và đọc kích
thước.
Cách đọc thước cặp:
Sau khi tiến hành đo thì bước tiếp theo đó là đọc trị số trên thước kẹp.
Nghe có vẻ khá đơn giản nhưng không ít người phải băn khoăn về vấn đề
này. Nắm được tâm lý này nên Trung Sơn chúng tôi xin phép được đưa ra
các gợi ý để tiến hành đọc trị số một cách dễ dàng và chuẩn xác nhất.
– Khi đo xem vạch “0” của du xích ở vị trí nào của thước chính ta đọc
được phần nguyên của kích thước trên thước chính.
– Xem vạch nào của du xích trùng với vạch của thước chính ta đọc được
phần lẻ của kích thước theo vạch đó của du xích ( tại phần trùng )
+ Đọc giá trị đến 1.0mm: đọc trên thang đo chính vị trí bên trái của điểm
“0” trên thanh trượt.
+ Đọc giá trị phần thập phân: đọc tại điểm mà vạch của thước trượt trùng
với vạch trên thang đo chính.
+ Cách tính toán giá trị đo: lấy hai giá trị trên cộng vào nhau.
Thước lá :
Công dụng :
Thước lá cũng là thiết kế khá quen thuộc trong đời sống, nó được sử dụng với các mục
đích cơ bản như đo độ dài của chi tiết như trục, thanh hay xác định kích thước của sản
phẩm. Nếu dùng với mục đích đo kích thước lớn, người ta thường dùng thước cuộn.
Để đo các kích thước lớn người ta dùng thước :
Người ta dùng thước cuộn để đo kích thước lớn .
Cấu tạo máy phay: Bàn máy phay ngang vạn năng có tác dụng thực hiện chuyển động
chạy dao thẳng đứng và là nơi gá lắp, dẫn hướng cho bàn giao ngang. Bàn dao dọc được
thiết kế trên bàn dao ngang, là băng máy có rãnh chữ T để gá đặt và kẹp chặt phôi gia
công.
Cấu tạo máy bào: Máy bào có hình dáng như chiếc máy ủi. Bên ngoài thân máy là vỏ
nhựa bao bọc, các hãng sản xuất đều có hình dạng khá giống nhau. Máy điện chắc
chắn sẽ có bộ phận động cơ nằm gọn bên trong khi tháo ra.
Nguyên lý
1. Máy tiện: Nguyên lý làm việc của máy tiện dựa theo nguyên lý gia công chung của vật liệu
là dùng chuyển động xoay tròn của phôi, và chuyển động chạy dao là những chuyển
động ngang hoặc xuyên theo băng máy.
2. Máy phay: Nguyên lý làm việc của máy phay ngang cũng tương tự như các loại máy
phay cơ khí khác. Trong đó, chuyển động cắt gọt của máy phay được thực hiện thông
qua nguyên lý cắt gọt cụ thể đó là dụng cụ cắt quay xoay tròn theo trục chính, phôi chuyển
động thẳng theo bàn máy.
3. Máy bào: Máy bào là loại máy cắt kim loại có sự chuyển động của dao theo hướng
tịnh tiến. Đây là phương pháp gia công thường được dùng trong hoạt động sản xuất nhỏ
hoặc sản xuất đơn chiếc. Phương pháp bào đặc biệt thích hợp trong việc gia công các chi
tiết có chiều dài tương đối lớn và chiều rộng tương đối nhỏ
Dao cắt
Cấu tạo: Dao cắt kim loại được cấu tạo bởi ba phần: phần làm việc còn gọi là phần
cắt, phần gá đặt dao và phần cán dao . Phần làm việc của dao (phần cắt) là phần của
dao trực tiếp tiếp xúc với chi tiết gia công để làm nhiệm vụ tách phoi, đồng thời còn là
phần dự trữ mài dao lại khi dao đã bị mòn.
- Dụng cụ cắt thường được chế tạo từ các vật liệu sau đây :
Thép gió
Thép cacbon dụng cụ
Thép hợp kim dụng cụ
Hợp kim cứng.
Gốm ( Ceramic )
Vật liệu Siêu cứng ( CTM )
Kim cương nhân tạo
Các góc cơ bản của dao cắt: - Có 3 góc chính: + Góc trước y: Góc tạo bởi mặt trước của
dao với mặt phẳng song song với mặt phẳng đáy. + Góc sau α: Góc hơp bởi mặt sau với tiếp
tuyến của phôi đi qua mũi dao. + Góc sắc β: Góc hợp bởi mặt trước và mặt sau của dao.
Thao tác an toàn khi mở máy: Bất kì một thiết bị, dụng cụ hay máy móc đều có hạng
mục bảo vệ an toàn lao động. Trước khi sử dụng thiết bị, hãy kiểm tra hạng mục an
toàn, vị trí đứng của mình một cách cẩn thận. Việc đứng đúng vị trí, giữ đúng khoảng
cách sẽ hạn chế nguy cơ rủi ro có thể gặp phải trong quá trình vận hành máy móc
như: Phoi bắn vào mắt, ánh sáng máy laser chiếu vào người, che khuất tầm nhìn máy
chạy, dao phay…
Nhiều cá nhân thường chủ quan nên không kiểm tra vị trí đứng hàng ngày. Tuy nhiên,
đây là một yêu cầu vận hành an toàn bắt buộc mà bạn cần phải ghi nhớ! Điều này đặc
biệt quan trọng với những loại máy như Hàn kim loại hay phay kim loại.
Nguyên tắc an toàn khi sử dụng đối với thiết bị máy móc
Chỉ có người phụ trách mới được điều khiển khởi động máy.
Trước khi khởi động máy cần phải kiểm tra các thiết bị an toàn và đảm bảo.
Khi đi làm việc khác phải tắt máy không để tình trạng máy đang hoạt động mà không có ai
điều khiển quản lý.
Khi mất điện cần phải tắt công tắc nguồn.
Khi muốn điều chỉnh hay sửa máy cần phải tắt máy và chờ cho máy dừng hoạt động hẳn
không được dùng tay, gậy hay vật dụng lạ để làm dừng máy.
Thiết bị máy móc hỏng cần treo biển ghi “ máy hỏng” để tránh người khác không biết vẫn
vào hoạt động.
Khi vào vận hành hoạt động máy cần phải trang bị các phương tiện cá nhân đầy đủ đảm bảo
an toàn và phù hợp.
Nguyên nhân gây sai hỏng sản phẩm khi gia công trên máy tiện, phay, bào?
Cữ gá phôi không đứng vững. Vị trí của phôi trên mâm cặp bị thay đổi. Kích thước
chiều dài trong một loạt chi tiết gia công không bằng nhau. Ngắt bước tiến khi tiện
không kịp thời.
Nguyên lý chuyển động và kết cấu động học máy khoan cần là dựa trên sự kết hợp giữa
chuyển động quay tròn và chuyển động tịnh tiến của dao cắt, hình thành bề mặt gia công.
Trong đó, khi gia công các bề mặt tuân theo chuyển động tạo hình có đường chuẩn là
đường tròn và dịch chuyển thẳng theo đường chuẩn (đường sinh).
Chuyển động tạo hình:
– Chuyển động chính: là chuyển động quay tròn của mũi khoan.
– Chuyển động chạy dao: là chuyển động tịnh tiến của mũi khoan theo phương thẳng đứng
Chuyển động cắt gọt:
– Là chuyển động cần thiết để thực hiện và tiếp tục quá trình bóc phôi ở máy khoan cần.
Chuyển động này sẽ trùng với chuyển động tạo hình.
Chuyển động phân độ:
– Là chuyển động cần thiết để dịch chuyển dao cắt và phôi sang vị trí mới khi trên chi tiết
có nhiều bề mặt cơ bản giống nhau..
– Khi không có đồ gá chuyên dùng thì chuyển động phân độ độc lập với chuyển động tạo
hình, có nghĩa là chuyển động phân độ sẽ mang tính chất liên tục.
Chuyển động định vị:
– Chuyển động này nhằm khống chế kích thước của bề mặt gia công, xác định hướng , tọa
độ phôi và dao cắt với nhau. Điều đó có nghĩa là xác định vị trí tương đối của đường sinh
và đường chuẩn với nhau trong các trục tọa độ của máy khoan cần.
– Chuyển động định vị có thể là chuyển động ăn dao nếu trong lúc thực hiện có tiến hành
cắt gọt và có thể là chuyển động điều chỉnh nếu trong lúc thực hiện không có quá trình cắt
gọt.
Nguyên lý máy khoan cần:
Phôi được cố định trên bàn. Chiều cao và tầm với của tay hướng tâm được điều chỉnh
trước khi bắt đầu quá trình khoan. Khi mọi thứ đã được sắp xếp xong, máy khoan được bật
và mâm cặp máy khoan được hạ xuống với sự trợ giúp của một mũi khoan xuyên tâm. Lỗ
được tạo ra trong phôi bằng cách tác dụng lực lớn qua đầu khoan khi nó được hạ xuống.
Lực lớn này là kết quả của đầu khoan quay tốc độ cao. Việc khoan lỗ và loại bỏ kim loại là
kết quả của quá trình hoạt động của máy.
Ưu nhược điểm máy khoan đứng:
Ưu điểm
- Lỗ khoan không bị lệch tâm dù khoan sâu
- Bước tiến cắt phôi đều
- Dùng Motor lồng sóc nên hạn chế tiếng ồn
- Không cần dùng lực người sử dùng nhiều
- Có thể sử dụng mũi khoan côn
- Xác suất xảy ra an toàn lao động thấp
- Dãy cấp tốc độ rộng tùy theo cấp Pully
- Lỗ khoan chuẩn, bóng không bị Oval
- Có thể mở rộng thêm chức năng Ta-rô
- Bước tiến cắt phôi đều
- Một người công nhân có thể đứng nhiều máy (nếu chọn dòng Auto Feed)
- Có dòng sản phẩm tốc độ cao khi khoan mũi nhỏ
Khuyết điểm
Giá thành cao hơn máy khoan cầm tay nhiều lần
Máy khoan bàn cồng kềnh, nặng và khó di chuyển
Ưu điểm
Kích thước nhỏ gọn, tiện lợi khi mang đi xa.
Không cần phải kéo theo một chiếc ổ cắm điện. Đây là ưu điểm lớn nhất của loại máy
này. Bạn thử tưởng tượng việc bạn dùng một chiếc điện thoại di động và điện thoại bàn
sẽ thấy ưu điểm này của nó.
Công suất đảm bảo cho bạn thực hiện những công việc từ đơn giản đến phức tạp. Tuy
vậy thì nó còn phụ thuộc vào từng chiếc máy mà bạn mua.
Khả năng vặn vít được khai thác tối đa nhờ thiết kế nhỏ gọn, phù hợp với những vị trí vặn
hóc búa. Không như máy khoan dùng điện lưới lắp mũi vặn vít như bạn vẫn biết, kích
thước quá to sẽ gây khó khăn khi vặn vít tại những vị trí khó đưa máy vào.
Nhược điểm
Dùng pin nên việc thay pin sau một thời gian sử dụng là không tránh khỏi.
Giá đắt hơn so với những máy khoan dùng điện lưới cùng công suất.
Công suất, thời gian sạc pin, thời gian sử dụng phụ thuộc nhiều vào việc bạn mua chiếc
máy nào. Nói chung là giá càng cao thì sẽ càng có nhiều ưu điểm.
Quy phạm an toàn trong gia công nguội
. Kỹ thuật đảm bảo an toàn gia công cơ khí nguội
Làm việc một phía: ít nhất là 750mm;
Làm việc hai phía: ít nhất là 1300mm;
Chiều cao: dao động từ 850mm đến 950mm;
Riêng đối với bàn nguội làm việc hai phía phải có lưới chắn cao ít nhất 800mm ở
giữa. ...
Khoảng cách giữa 2 êtô: ít nhất 1m.
Cấu tạo
Máy hàn cơ hay còn gọi là máy biến thế hàn, cấu tạo như một máy biến thế hạ áp với 2 cuộn
dây kim loại (đồng hoặc nhôm) quấn quanh một lõi từ, lõi từ này được ghép lại bằng các
lá thép mỏng
Quy phạm an toàn:
Trước khi bắt đầu làm việc, hãy kiểm tra các thiết bị điện tích điện, vỏ cáp, kẹp que
hàn và thân chính của máy hàn.
- Giữ nơi thực hiện công tác hàn không có các chất dễ cháy. Đảm bảo luôn sẵn có một bình
chữa cháy.
- Sử dụng đồ bảo hộ như giày bảo hộ, mặt nạ hàn và găng tay hàn khi làm việc.
- Sử dụng kẹp que hàn được cách điện để giảm thiểu nguy cơ bị điện giật.
- Sửa chữa các bộ phận bị hư hỏng của vỏ cáp hàn và bộ nối cáp.
- Thay thế nắp cách điện của kẹp que hàn bị hư hỏng.
- Đảm bảo rằng hệ thống dây chính và phụ của máy hàn được đấu nối an toàn với
thiết bị đầu cuối của máy hàn.
- Lắp đặt cầu dao chống điện giật trên máy hàn được sử dụng trong khu vực ẩm ướt
hay trên khu vực dẫn điện cao như tấm thép hay khung thép.
- Lắp đặt và sử dụng thiết bị giảm điện áp tự động khi hàn trong khu vực ẩm ướt,
cấu trúc thép, hay không gian hạn chế. Thường xuyên kiểm tra thiết bị giảm điện áp tự
động để đảm bảo hoạt động bình thường.
- Tắt công tắc điện của máy hàn trước khi rời khu vực làm việc.
- Việc lắp đặt thiết bị điện cần phải được thợ điện thực hiện.
Cách tính đường kính que hàn: D = S:2+1. Trong đó D là đường kính que hàn và
S là bề dày phôi hàn.
Cách tính cường độ dòng hàn: I = S x 40. Trong đó S là bề dày phôi hàn.
tinh bột, xenlulo. Khi hàn sinh ra lượng lớn khí bảo vệ CO2. Để khắc phục hiện tượng dòn
hyđrô và rỗ khí, thường bổ sung thêm TiO2, FeO, MnO2, CaF2 và một số ferô hợp kim (Fe-Si,
Fe-Mn,…).