Professional Documents
Culture Documents
Lớp : CR24.01
MSV : 19130065
Kiểm Tra
Câu 1; Các góc cua dao tiện trên mặt phắng cơ bản và mặt cắt chính (vẽ hình)
Để khảo sát thành phần kết cấu của dụng cụ Cắt đơn, các bề mặt chi tiết khi tiếp xúc với dụng cụ được định nglũa
như saui (hình l.la):
Câu 2: kể tên các loại dao tiên và dao phay thường dung
Dao tiện ngoài có hai loại: dao tiện ngoài đầu thẳng và dao tiện ngoài đầu cong.
Vừa có thể tiện trụ ngoài vừa có thể vạt mặt đầu.
Dao tiện ngoài và móc lỗ được sử dụng khá phổ biến ở tại các xưởng gia công
cũng như những chi tiết máy đòi hỏi tính thẩm mỹ cao. Sản phẩm mảnh dao tiện
với khả năng chống nứt hiệu quả nên rất được tin tưởng sử dụng.
Dao tiện lỗ cũng có 2 loại là dao tiện lỗ suốt (lỗ thông) và dao tiện lỗ bậc (lỗ không
thông).
Dao tiện lỗ thường có kích thước nhỏ hơn dao tiện trụ ngoài. Thần cắt được chế
tạo từ 2 vật liệu chính là thép gió (HSS) và thép hợp kim cứng (Carbide).
3.3. Dao tiện mặt đầu (facing tool)
Dao tiện mặt đầu gồm có 2 loại: Dao vạt mặt đầu cong và dao vạt mặt đầu thẳng.
Phần cắt của dao thường được làm từ 2 vật liệu chính là thép gió và thép hợp kim
cứng. So với các loại dao tiện CNC khác thì loại dao này có thể chế tạo với góc φ
= 90°.
3.4. Dao tiện vai
Loại dao này có góc φ = 90°. Dùng tiện vai trụ bậc hoặc các trụ vai có đường kính
D nhỏ và chiều dài lớn l > D, độ vững cứng kém.
3.5. Dao tiện rãnh và cắt đứt (grooving tool)
Thường được sử dụng để cắt rãnh hoặc cắt đứt để tách chi tiết rời ra khỏi thanh
vật liệu ngoài và cắt rãnh trong trên các chi tiết trụ tròn.
3.6. Dao tiện ren
Được dùng để tiện ren ngoài hoặc tiện ren trong. Chất lượng của mảnh dao tiện
ren sẽ quyết định đến chất lượng sản phẩm và hiệu quả công việc.
Câu 3:chế độ cắt khi gia công trên máy tiện và máy phay
Các thông số về lượng chạy sao (S), Vận tốc cắt (V), và chiều sâu cắt (T)……. Các
thông số này cực kỳ quan trọng, nó ảnh hưởng trực tiếp tới quá trình gia công cũng
như ảnh hưởng tới chất lượng sản phẩm, thời gian gia công, ảnh hưởng đến nhiệt độ
cắt.
Ảnh hưởng đến dao và quá trình lẹo dao, ảnh hưởng đến độ nhám, ảnh hưởng đến độ
cong vênh, ảnh hưởng đến năng suất , ảnh hưởng đến rất nhiều thứ khác…… và từ đó
ảnh hưởng trực tiếp đến giá thành sản phẩm.
Câu 4:cấu tạo và nguyên lí làm việc của máy tiện CNC và máy phay CNC
Máy tiện CNC có cấu tạo gần giống với những chiếc máy tiện cơ thông thường.
Tuy nhiên, điểm khác nhau chính là nguyên lý hoạt động của mỗi loại sẽ khác
nhau. Máy tiện cơ thường hoạt động dựa vào phần lớn trình độ của người điều
khiển may, trong khí máy tiện CNC lại hoạt động mang tính tự động được cài đặt
sẵn trên phần mềm máy tính nên không đòi hỏi trình độ kỹ thuật của người điều
khiển.
Nguyên lý hoạt động của máy tiện CNC
Máy tiện CNC có nguyên lý hoạt động cũng tương tự như các thiết bị gia công
cơ khí khác. Chúng hoạt động dựa trên chuyển động xoay tròn của phôi và
chuyển động của hệ thống lưỡi dao để cắt gọt chi tiết.
Bước 1: Xuất File thiết kế CAD 2D/3D sau đó lập trình trên phầm mềm CAM để
lên chương trình chạy dạo của máy.
Bước 2: Chương trình được đưa vào bộ xử lý sẽ biến chương trình CAM thành
mã G -Code mà máy có thể đọc.
Bước 3: Mã G-Code được tải lên máy CNC cùng với tất cả các công cụ cắt gọt
cần thiết như dao phay ngón, dao lăn ren, mũ khoan,…
Bước 4: Sau đó, máy sẽ được đưa vào chế độ tự động khởi động và điều khiển
tất cả các tính năng của máy như: di chuyển, tốc độ tiến dao, tốc độ trục chính,
công cụ cắt,..để gia công chi tiết.
Bước 5: Việc còn lại của người đứng máy là theo dõi quá trình vận hành nhằm
đảm bảo máy hoạt động ổn định và xử lí khi có sự cố xảy ra.
Câu 5:cấu trúc của chương trìnhgia công trên máy cnc
Lập trình CNC là cách để giao tiếp với máy CNC. Bằng việc sử dụng G-code được mặt định
cho máy CNC thì người lập trình CNC sẽ viết nên đoạn code để yêu cầu máy cnc thực hiện
quá trình gia công như ý muốn. Code CNC phải theo đúng trình tự đã được hãng sản xuất
cài đặt trong máy và người lập trình phải đi theo đúng trình tự này. Lập trình CNC là công
việc yêu cầu người lập trình phải hiểu tất cả mã G-code, hiểu rõ về nguyên lý hoạt động của
máy CNC và biết cách khắc phục một số lỗi thường gặp phải.
Cấu trúc của một đoạn code trong lập trình CNC
Cấu trúc của dòng lệnh
Nxx Gxx X… Y… Z… I… J… K… T… S… F… M… ; Nxx : Số thứ tự của dòng lệnh
_ Trục Z trùng với trục chính của máy. Chiều dương của trục Z (+Z) là
dao chạy ra xa bề mặt gia công, chiều âm (- Z ) là chiều dao ăn sâu vào
vật liệu.
_ Trục X là trục vuông góc với trục Z. Chiều dương của của trục (+X) là
chiều dao dịch chuyển hướng từ tay trái sang tay phải, chiều âm (- X) là
chiều ngược lại.
_ Trục Y là trục vuông góc với trục X và trục Z. Chiều dương của trục Y
là chiều hướng từ cổ tay đến đầu ngón chỏ, chiều âm là chiều ngược lại.
_ Ngoài ra ở những máy phay cnc hiện đại có thể có thêm những trục
sau:
_ Trục A là trục quay quanh trục X.
_Trục B là trục quay quanh trục Y.
_Trục C là trục quay quanh trục Z.
Quy tắc bàn tay phải trên máy tiện CNC
_Các trục tọa độ của máy tiện CNC cho phép xác định chiều chuyển động
của các cơ cấu máy và dụng cụ cắt. Chiều dương của các trục X, Y, Z
được xác định theo quy tắc bàn tay phải. Cụ thể là ngón tay cái chỉ chiều
dương của trục X, ngón tay giữa chỉ chiều dương của trục Z, ngón tay trỏ
chỉ chiều dương của trục Y.
_Trục Z song song với trục chính của máy và có chiều dương, tính từ mâm
cặp tới dụng cụ hoặc chiều dương của trục Z (+Z ). Luôn luôn chạy ra
khỏi bề mặt gia công, chiều âm là chiều ăn sâu vào vật liệu.
_Trục X vuông góc với trục máy và có chiều dương hướng về đài dao
(phía dụng cụ cắt). Vì thế nếu đài dao ở phía trước trục chính thì chiều
dương của trục X hướng vào người điều khiển. Còn đài dao ở phía sau
trục chính thì chiều dương đi xa khỏi người điều khiển.