Professional Documents
Culture Documents
CHƯƠNG 1: Đảng cộng sản Việt Nam ra đời và lãnh đạo giành chính quyền (1930 –
1945)
A. ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM RA ĐỜI VÀ CƯƠNG LĨNH CHÍNH TRỊ ĐẦU TIÊN
CỦA ĐẢNG.
I. Bối cảnh lịch sử
1. Hoàn cảnh quốc tế cuối thế kỷ XIX, đầu thế kỷ XX
a. Sự chuyển biến của CNTB và hậu quả của nó.
CNTB phương Tây chuyển từ GĐ tự do cạnh tranh sang GĐ
CNĐQ đẩy nhanh quá trình xâm lược thuộc địa.
Hậu quả quá trình xâm lược của CNĐQ hình thành 2 mâu
thuẫn:
ĐQ mâu thuẫn ĐQ
ĐQ mâu thuẫn nhân dân các nước thuộc địa
b. Ảnh hưởng của CN Mác Lenin
CN Mác – Lênin là hệ tư tưởng của ĐCS.
CN Mác – Lênin thúc đẩy PT yêu nước và PTCN phát triển
theo khuynh hướng VS dẫn đến sự ra đời của ĐCSVN.
c. Tác động của CMT10 Nga và QTCS
CMT10 thành công mở ra thời đại mới, cổ vũ p.trào đấu tranh
của GCCN ở các nước thuộc địa.
Lý luận CN Mác- Lênin trở thành hiện thực và truyền bá rộng
rãi trên thế giới.
3/1919 QTCS (QT III) được thành lập, thúc đẩy sự phát triển
mạnh mẽ PTCS và CNQT. → QTCS có vai trò quan trọng
trong việc truyền bá CN Mác- Lênin và thành lập ĐCSVN.
2. Tình hình Việt Nam
Các hiệp ước triều đình nhà Nguyễn kí với Pháp:
Nhâm Tuất (1862): Thừa nhận sự cai quản của Pháp ở ba tỉnh
miền Đông Nam Kì: Biên Hòa, Gia Định, Định Tường
Giáp Tuất (1874): thừa nhận 6 tỉnh Nam Kỳ là đất thuộc Pháp
Hac-mang (1883): thừa nhận nền bảo hộ của Pháp ở Bắc kì và
Trung Kì, cắt tỉnh Bình Thuận ra khỏi Trung kì để sáp nhập và
Nam Kì thuộc Pháp.
Patenot (1884): Với hiệp ước này, nhà nước phong kiến Việt Nam
với tư cách một quốc gia độc lập đã hoàn toàn sụp đổ, thay vào
đó là chế độ thuộc địa nửa phong kiến, kéo dài đến Cách mạng
tháng Tám năm 1945.
3. Chính sách cai trị của Pháp
Kinh tế: độc quyền về KT
Chính trị: chia để trị
Văn hóa: nô dịch, ngu dân
4. Các giai cấp:
Địa chủ, nông dân, TTS trí thức, TS, CN.
Mâu thuẫn cũ (chủ yếu trong XH): Nông dân >< Địa chủ phong
kiến
Mâu thuẫn mới (cơ bản, chủ yếu): Dân tộc VN >< ĐQ Pháp xâm
lược.
5. Các phong trào yêu nước.
Khuynh hướng phong kiến: Cần Vương, Yên Thế.
Khuynh hướng tư sản:
Xu hướng bạo động PBC: phong trào Đông du.
Xu hướng cải cách PCT: phong trào Duy tân.
Phong trào của tổ chức Việt Nam Quốc dân đảng NTH.
Nguyên nhân thất bại:
Chưa có đường lối chính trị đúng đắn
Thiếu đảng chân chính lãnh đạo
Thiếu phương pháp đấu tranh thích hợp
Lực lượng tham gia chưa đông đủ
II. Nguyễn Ái Quốc chuẩn bị các điều kiện để thành lập Đảng
1. Các hoạt động của Nguyễn Ái Quốc
1911 – 1917: Lao động, học tập và đi nhiều các nước Á, Phi, Mỹ Latinh
1918: tham gia Đảng xã hội Pháp
18/6/1919: gửi bản yêu sách 8 điều đòi các quyền tự do, dân chủ,
quyền bình đẳng và tự quyết cho dân tộc Việt Nam
7/1920: đọc được bản sơ thảo về vấn đề dân tộc và thuộc địa của
Lenin
12/1920: bỏ phiếu tán thành và gia nhập quốc tế thứ ba và sáng lập
Đảng cộng sản Pháp.
2. Chuẩn bị về tư tưởng, chính trị và tổ chức cho sự ra đời của Đảng
Tư tưởng:
1921, sáng lập “Hội liên hiệp thuộc địa” để tuyên truyền, tập hợp
lực lượng chống chủ nghĩa đế quốc và sáng lập tờ báo Le Paria
vạch trần chính sách đàn áp, bóc lột dã man của chủ nghĩa đế
quốc.
Chính trị:
Con đường cách mạng là GPDT, GPGC.
CM GPDT ở các nước thuộc địa là một bộ phận của CMVSTG.
Xây dựng khối đại đoàn kết và liên minh công – nông.
Tổ chức:
6/1925, thành lập Hội VNCMTN.
Huấn luyện cán bộ đưa về nước truyền bá lý luận giải phóng dân
tộc.
Xuất bản “Báo thanh niên”, “Đường Kách Mệnh”.
III. Thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam và Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng
Ngôi nhà số 5D, phố Hàm Long, HN, nơi thành lập Đông Dương CSĐ.
1. Hội nghị thành lập Đảng cộng sản Việt Nam
Thời gian: 6/1 – 7/2/1930
Địa điểm: Cửu Long (Hương Cảng – TQ)
Thành phần: ĐDCSĐ, ANCSĐ, Phái viên QTCS.
Nội dung:
Bãi bỏ những thành kiến xung đột, thống nhất các tổ chức
Đảng.
Lấy tên Đảng là ĐCSVN.
Thảo ra chính cương và điều lệ sơ lược.
Định ra kế hoạch thống nhất đất nước.
Bầu ra BCH Trung ương lâm thời.
2. Nội dung cơ bản của cương lĩnh chính trị đầu tiên.
Các cương lĩnh chính trị của nước ta.
”Chính cương vắn tắt”, “Sách lược vắn tắt”, “Điều lệ tóm tắt”.
Luận cương chánh trị của Đảng Cộng sản Đông Dương (tháng 10
năm 1930)
Chính cương Đảng Lao động Việt Nam (tháng 2 năm 1951)
Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên CNXH (tháng
6 năm 1991)
Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên CNXH (bổ
sung, phát triển năm 2011)
Mục tiêu: Làm tư sản dân quyền và thổ địa cách mạng để đi tới xã
hội cộng sản.
Nhiệm vụ: Đánh đuổi đế quốc Pháp và bọn phong kiến tay sai, làm
cho nước VN hoàn toàn độc lập.
Lực lượng: Tư sản dân tộc, TTSTT, trung tiểu địa chủ, nông dân, giữ
vai trò lãnh đạo là công nhân.
Lãnh đạo: Đảng Cộng sản VN, Đảng là nhân tố quyết định thắng lợi
của CM, Đảng lấy chủ nghĩa Mác Lênin làm nền tảng.
Phương pháp: thực hiện bằng con đường bạo lực cách mạng của
quần chúng.
Quan hệ quốc tế: là một bộ phận của CMTG
IV. Ý nghĩa lịch sử của việc thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam
Chấm dứt cuộc khủng hoảng về lãnh đạo
CMVN trở thành một bộ phận của CMTG
Tạo cơ sở cho những bước nhảy vọt của VN
Các yếu tố thành lập Đảng cộng sản Việt Nam: CN MARX – LENIN, PHONG
TRÀO YÊU NƯỚC, PHONG TRÀO CÔNG NHÂN.
B. ĐẢNG LÃNH ĐẠO QUÁ TRÌNH ĐẤU TRANH GIÀNH CHÍNH QUYỀN (1930 –
1945).
V. Phong trào cách mạng 1930 – 1931 và khôi phục phong trào 1932 – 1935
1. Luận cương chính trị tháng 10/1930
Hoàn cảnh lịch sử
Thế giới:
CNTB lâm vào khủng hoảng kinh tế (1929 – 1933)
Liên Xô đạt được nhiều thành tựu trong quá trình xây
dựng CNXH.
Trong nước:
Kinh tế: Năm 1930, do tác động khủng hoảng kinh tế
thế giới, kinh tế VN suy thoái, bắt đầu từ trong nông
nghiệp: lúa gạo bị sụt giá, ruộng đất bỏ hoang.
Xã hội: Công nhân bị sa thải, đồng lương ít ỏi; Nông
dân: chịu thuế cao. Ruộng đất bị địa chủ thâu tóm.
Năm 1930, ĐCSVN ra đời đã dấy lên cao trào đấu
tranh mạnh mẽ, đỉnh cao ở Nghệ An và Hà Tĩnh (1930
– 1931).
Cao trào tấn công vào chính quyền thực dân Pháp, xây
dựng được hệ thống chính quyền (những Xô Viết ra
đời).
Luận cương chính trị của Đảng cộng sản Đông Dương (10/1930)
Đổi tên từ ĐCSVN ĐCSĐD.
Thông qua luận cương Chính trị.
Bầu ra BCHTW chính thức.
Nội dung:
Phương hướng : thực hiện tư sản dân quyền, giải
phóng dân tộc, sau đó tiến thẳng lên CNXH, không trải
qua giai đoạn TBCN.
Nhiệm vụ: Đánh đổ PK – Đế quốc
Lực lượng: GCVS là GC lãnh đạo CM, dân cày là động
lực mạnh của CM. Ngoài ra còn có các phần tử lao khổ
ở đô thị (trí thức thất nghiệp, người bán hàng rong…).
Phương pháp CM: vũ trang bạo động
Về vai trò lãnh đạo của Đảng: sự lãnh đạo của Đảng
Về quan hệ giữa CMVN với CMTG: CMVN là một bộ
phận của CMTG.
Hạn chế:
Chưa coi trọng vấn đề dân tộc
Chưa đoàn kết rộng rãi lực lượng
2. Cuộc đấu tranh khôi phục tổ chức và phong trào cách mạng. Đại hội Đảng
lần thứ nhất (3 – 1935)
Giữa lúc phong trào CM đang dâng cao, ĐQ Pháp và tay sai
đã thẳng tay đàn áp khiến cho lực lượng cách mạng bị tổn thất
nặng nề.
Các cơ quan lãnh đạo của Đảng, cơ sở CM bị phá vỡ, hàng
vạn đảng viên, cán bộ bị bắt và tù đày giết hại, tù chính trị bị
giam tại Hỏa Lò, Khám lớn, Côn Đảo, …
Đầu năm 1932, theo chỉ thị của Quốc tế Cộng sản, Lê Hồng Phong
cùng một số đồng chí công bố Chương trình hành động của Đảng
Cộng sản Đông Dương và các chương trình hành động của Công hội,
Nông hội, Thanh niên cộng sản đoàn.
Đến đầu năm 1935, hệ thống tổ chức của Đảng được phục hồi. Đó là
cơ sở để tiến tới Đại hội lần thứ nhất của Đảng.
Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ I của Đảng (3/1935).
Ý nghĩa: Đánh dấu sự phục hồi hệ thống tổ chức Đảng và
phong trào CM của quần chúng, chuẩn bị điều kiện để
bước vào thời kỳ đấu tranh mới.
Hạn chế: Chưa thấy được nguy cơ xuất hiện của chủ nghĩa
phát xít.
3. Cuộc vận động dân chủ 1936 – 1939.
Điều kiện lịch sử và chủ trương của Đảng.
Thế giới: PX Đức – PX Ý – PX Nhật.
o Đại hội lần thứ VII của Quốc tế Cộng sản (7 – 1935)
Cách mạng Tháng Tám năm còn có tính chất dân chủ. Thể hiện:
Một là, cách mạng giải phóng dân tộc Việt Nam là một bộ phận
của phe dân chủ chống phát xít.
Hai là, cách mạng đã giải quyết một số quyền lợi cho nông dân,
lực lượng đông đảo nhất trong dân tộc.
Ba là, cuộc cách mạng đã xây dựng chính quyền nhà nước dân
chủ nhân dân đầu tiên ở Việt Nam, xóa bỏ chế độ quân chủ
phong kiến. Các tầng lớp nhân dân được hưởng quyền tự do, dân
chủ.
Ý nghĩa:
Thứ nhất, về chỉ đạo chiến lược, phải giương cao ngọn cờ giải
phóng dân tộc, giải quyết đúng đắn mối quan hệ giữa hai nhiệm
vụ độc lập dân tộc và cách mạng ruộng đất.
Thứ hai, về xây dựng lực lượng: Trên cơ sở khối liên minh công
nông, cần khơi dậy tinh thần dân tộc trong mọi tầng lớp nhân
dân, tập hợp mọi lực lượng yêu nước
Thứ ba, về phương pháp cách mạng: Nắm vững quan điểm bạo
lực cách mạng của quần chúng, ra sức xây dựng lực lượng chính
trị và lực lượng vũ trang, kết hợp đấu tranh chính trị với đấu tranh
vũ trang.
Thứ tư, về xây dựng Đảng: Phải xây dựng một Đảng cách mạng
tiên phong của giai cấp công nhân, nhân dân lao động và toàn
dân tộc Việt Nam.
CHƯƠNG 2:
I. Đảng lãnh đạo xây dựng, bảo vệ chính quyền cách mạng và kháng chiến
chống thực dân Pháp xâm lược (1945-1954)
1. Xây dựng và bảo vệ chính quyền cách mạng non trẻ (1945-1946)
2. Đường lối kháng chiến toàn quốc và quá trình tổ chức thực hiện từ năm
1946 đến năm 1950
3. Đẩy mạnh cuộc kháng chiến đến thắng lợi (1951- 1954)
4. Ý nghĩa lịch sử và kinh nghiệm của Đảng về lãnh đạo kháng chiến
II. Lãnh đạo xây dựng chủ nghĩa xã hội ở miền Bắc và kháng chiến chống đế
quốc Mỹ xâm lược, giải phóng miền Nam, thống nhất đất nước (1954-1975)
1. Trong giai đoạn 1954 - 1965
a. Tình hình cách mạng Việt Nam sau CMT8
b. Xây dựng chế độ mới và chính quyền cách mạng
Chỉ thị “KHÁNG CHIẾN, KIẾN QUỐC” nhận định tình hình và định
hướng con đường đi lên của cách mạng Việt Nam sau khi giành
được chính quyền. Chỉ thị phân tích sâu sắc sự biến đổi của tình
hình thế giới và trong nước, nhất là tình hình Nam Bộ và xác định rõ:
“kẻ thù chính của ta lúc này là thực dân Pháp xâm lược, phải tập
trung ngọn lửa đấu tranh vào chúng”; nêu rõ mục tiêu của cuộc
cách mạng Đông Dương lúc này vẫn là “dân tộc giải phóng” và đề
ra khẩu hiệu “Dân tộc trên hết, Tổ quốc trên hết”; mọi hành động
phải tập trung vào nhiệm vụ chủ yếu, trước mắt “là củng cố chính
quyền, chống thực dân Pháp xâm lược, bài trừ nội phản, cải thiện đời
sống cho nhân dân”.
Củng cố chính quyền
Chống TD Pháp xâm lược
Bài trừ nội phản
Cải thiện đời sống nhân dân.
Ngoại giao: thực hiện chủ trương “Hoa Việt thân thiện”, đối
với Pháp “độc lập về chính trị, nhân nhượng về kinh tế”.
Miền Bắc:
Kinh nghiệm: