You are on page 1of 23

ÔN TẬP

CHƯƠNG 1: Đảng cộng sản Việt Nam ra đời và lãnh đạo giành chính quyền (1930 –
1945)

A. ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM RA ĐỜI VÀ CƯƠNG LĨNH CHÍNH TRỊ ĐẦU TIÊN
CỦA ĐẢNG.
I. Bối cảnh lịch sử
1. Hoàn cảnh quốc tế cuối thế kỷ XIX, đầu thế kỷ XX
a. Sự chuyển biến của CNTB và hậu quả của nó.
 CNTB phương Tây chuyển từ GĐ tự do cạnh tranh sang GĐ
CNĐQ đẩy nhanh quá trình xâm lược thuộc địa.
 Hậu quả quá trình xâm lược của CNĐQ hình thành 2 mâu
thuẫn:
 ĐQ mâu thuẫn ĐQ
 ĐQ mâu thuẫn nhân dân các nước thuộc địa
b. Ảnh hưởng của CN Mác Lenin
 CN Mác – Lênin là hệ tư tưởng của ĐCS.
 CN Mác – Lênin thúc đẩy PT yêu nước và PTCN phát triển
theo khuynh hướng VS dẫn đến sự ra đời của ĐCSVN.
c. Tác động của CMT10 Nga và QTCS
 CMT10 thành công mở ra thời đại mới, cổ vũ p.trào đấu tranh
của GCCN ở các nước thuộc địa.
 Lý luận CN Mác- Lênin trở thành hiện thực và truyền bá rộng
rãi trên thế giới.
 3/1919 QTCS (QT III) được thành lập, thúc đẩy sự phát triển
mạnh mẽ PTCS và CNQT. → QTCS có vai trò quan trọng
trong việc truyền bá CN Mác- Lênin và thành lập ĐCSVN.
2. Tình hình Việt Nam
Các hiệp ước triều đình nhà Nguyễn kí với Pháp:
 Nhâm Tuất (1862): Thừa nhận sự cai quản của Pháp ở ba tỉnh
miền Đông Nam Kì: Biên Hòa, Gia Định, Định Tường
 Giáp Tuất (1874): thừa nhận 6 tỉnh Nam Kỳ là đất thuộc Pháp
 Hac-mang (1883): thừa nhận nền bảo hộ của Pháp ở Bắc kì và
Trung Kì, cắt tỉnh Bình Thuận ra khỏi Trung kì để sáp nhập và
Nam Kì thuộc Pháp.
 Patenot (1884): Với hiệp ước này, nhà nước phong kiến Việt Nam
với tư cách một quốc gia độc lập đã hoàn toàn sụp đổ, thay vào
đó là chế độ thuộc địa nửa phong kiến, kéo dài đến Cách mạng
tháng Tám năm 1945.
3. Chính sách cai trị của Pháp
 Kinh tế: độc quyền về KT
 Chính trị: chia để trị
 Văn hóa: nô dịch, ngu dân
4. Các giai cấp:
Địa chủ, nông dân, TTS trí thức, TS, CN.
 Mâu thuẫn cũ (chủ yếu trong XH): Nông dân >< Địa chủ phong
kiến
 Mâu thuẫn mới (cơ bản, chủ yếu): Dân tộc VN >< ĐQ Pháp xâm
lược.
5. Các phong trào yêu nước.
 Khuynh hướng phong kiến: Cần Vương, Yên Thế.
 Khuynh hướng tư sản:
 Xu hướng bạo động PBC: phong trào Đông du.
 Xu hướng cải cách PCT: phong trào Duy tân.
 Phong trào của tổ chức Việt Nam Quốc dân đảng NTH.
 Nguyên nhân thất bại:
 Chưa có đường lối chính trị đúng đắn
 Thiếu đảng chân chính lãnh đạo
 Thiếu phương pháp đấu tranh thích hợp
 Lực lượng tham gia chưa đông đủ
II. Nguyễn Ái Quốc chuẩn bị các điều kiện để thành lập Đảng
1. Các hoạt động của Nguyễn Ái Quốc
 1911 – 1917: Lao động, học tập và đi nhiều các nước Á, Phi, Mỹ Latinh
 1918: tham gia Đảng xã hội Pháp
 18/6/1919: gửi bản yêu sách 8 điều đòi các quyền tự do, dân chủ,
quyền bình đẳng và tự quyết cho dân tộc Việt Nam
 7/1920: đọc được bản sơ thảo về vấn đề dân tộc và thuộc địa của
Lenin
 12/1920: bỏ phiếu tán thành và gia nhập quốc tế thứ ba và sáng lập
Đảng cộng sản Pháp.
2. Chuẩn bị về tư tưởng, chính trị và tổ chức cho sự ra đời của Đảng
 Tư tưởng:
 1921, sáng lập “Hội liên hiệp thuộc địa” để tuyên truyền, tập hợp
lực lượng chống chủ nghĩa đế quốc và sáng lập tờ báo Le Paria
vạch trần chính sách đàn áp, bóc lột dã man của chủ nghĩa đế
quốc.
 Chính trị:
 Con đường cách mạng là GPDT, GPGC.
 CM GPDT ở các nước thuộc địa là một bộ phận của CMVSTG.
 Xây dựng khối đại đoàn kết và liên minh công – nông.
 Tổ chức:
 6/1925, thành lập Hội VNCMTN.
 Huấn luyện cán bộ đưa về nước truyền bá lý luận giải phóng dân
tộc.
 Xuất bản “Báo thanh niên”, “Đường Kách Mệnh”.
III. Thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam và Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng
Ngôi nhà số 5D, phố Hàm Long, HN, nơi thành lập Đông Dương CSĐ.
1. Hội nghị thành lập Đảng cộng sản Việt Nam
 Thời gian: 6/1 – 7/2/1930
 Địa điểm: Cửu Long (Hương Cảng – TQ)
 Thành phần: ĐDCSĐ, ANCSĐ, Phái viên QTCS.
 Nội dung:
 Bãi bỏ những thành kiến xung đột, thống nhất các tổ chức
Đảng.
 Lấy tên Đảng là ĐCSVN.
 Thảo ra chính cương và điều lệ sơ lược.
 Định ra kế hoạch thống nhất đất nước.
 Bầu ra BCH Trung ương lâm thời.
2. Nội dung cơ bản của cương lĩnh chính trị đầu tiên.
Các cương lĩnh chính trị của nước ta.
 ”Chính cương vắn tắt”, “Sách lược vắn tắt”, “Điều lệ tóm tắt”.
 Luận cương chánh trị của Đảng Cộng sản Đông Dương (tháng 10
năm 1930)
 Chính cương Đảng Lao động Việt Nam (tháng 2 năm 1951)
 Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên CNXH (tháng
6 năm 1991)
 Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên CNXH (bổ
sung, phát triển năm 2011)
 Mục tiêu: Làm tư sản dân quyền và thổ địa cách mạng để đi tới xã
hội cộng sản.
 Nhiệm vụ: Đánh đuổi đế quốc Pháp và bọn phong kiến tay sai, làm
cho nước VN hoàn toàn độc lập.
 Lực lượng: Tư sản dân tộc, TTSTT, trung tiểu địa chủ, nông dân, giữ
vai trò lãnh đạo là công nhân.
 Lãnh đạo: Đảng Cộng sản VN, Đảng là nhân tố quyết định thắng lợi
của CM, Đảng lấy chủ nghĩa Mác Lênin làm nền tảng.
 Phương pháp: thực hiện bằng con đường bạo lực cách mạng của
quần chúng.
 Quan hệ quốc tế: là một bộ phận của CMTG
IV. Ý nghĩa lịch sử của việc thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam
 Chấm dứt cuộc khủng hoảng về lãnh đạo
 CMVN trở thành một bộ phận của CMTG
 Tạo cơ sở cho những bước nhảy vọt của VN
Các yếu tố thành lập Đảng cộng sản Việt Nam: CN MARX – LENIN, PHONG
TRÀO YÊU NƯỚC, PHONG TRÀO CÔNG NHÂN.

B. ĐẢNG LÃNH ĐẠO QUÁ TRÌNH ĐẤU TRANH GIÀNH CHÍNH QUYỀN (1930 –
1945).
V. Phong trào cách mạng 1930 – 1931 và khôi phục phong trào 1932 – 1935
1. Luận cương chính trị tháng 10/1930
 Hoàn cảnh lịch sử
 Thế giới:
 CNTB lâm vào khủng hoảng kinh tế (1929 – 1933)
 Liên Xô đạt được nhiều thành tựu trong quá trình xây
dựng CNXH.
 Trong nước:
 Kinh tế: Năm 1930, do tác động khủng hoảng kinh tế
thế giới, kinh tế VN suy thoái, bắt đầu từ trong nông
nghiệp: lúa gạo bị sụt giá, ruộng đất bỏ hoang.
 Xã hội: Công nhân bị sa thải, đồng lương ít ỏi; Nông
dân: chịu thuế cao. Ruộng đất bị địa chủ thâu tóm.
 Năm 1930, ĐCSVN ra đời đã dấy lên cao trào đấu
tranh mạnh mẽ, đỉnh cao ở Nghệ An và Hà Tĩnh (1930
– 1931).
 Cao trào tấn công vào chính quyền thực dân Pháp, xây
dựng được hệ thống chính quyền (những Xô Viết ra
đời).
 Luận cương chính trị của Đảng cộng sản Đông Dương (10/1930)
 Đổi tên từ ĐCSVN  ĐCSĐD.
 Thông qua luận cương Chính trị.
 Bầu ra BCHTW chính thức.
 Nội dung:
 Phương hướng : thực hiện tư sản dân quyền, giải
phóng dân tộc, sau đó tiến thẳng lên CNXH, không trải
qua giai đoạn TBCN.
 Nhiệm vụ: Đánh đổ PK – Đế quốc
 Lực lượng: GCVS là GC lãnh đạo CM, dân cày là động
lực mạnh của CM. Ngoài ra còn có các phần tử lao khổ
ở đô thị (trí thức thất nghiệp, người bán hàng rong…).
 Phương pháp CM: vũ trang bạo động
 Về vai trò lãnh đạo của Đảng: sự lãnh đạo của Đảng
 Về quan hệ giữa CMVN với CMTG: CMVN là một bộ
phận của CMTG.
 Hạn chế:
 Chưa coi trọng vấn đề dân tộc
 Chưa đoàn kết rộng rãi lực lượng
2. Cuộc đấu tranh khôi phục tổ chức và phong trào cách mạng. Đại hội Đảng
lần thứ nhất (3 – 1935)
Giữa lúc phong trào CM đang dâng cao, ĐQ Pháp và tay sai
đã thẳng tay đàn áp khiến cho lực lượng cách mạng bị tổn thất
nặng nề.
Các cơ quan lãnh đạo của Đảng, cơ sở CM bị phá vỡ, hàng
vạn đảng viên, cán bộ bị bắt và tù đày giết hại, tù chính trị bị
giam tại Hỏa Lò, Khám lớn, Côn Đảo, …
 Đầu năm 1932, theo chỉ thị của Quốc tế Cộng sản, Lê Hồng Phong
cùng một số đồng chí công bố Chương trình hành động của Đảng
Cộng sản Đông Dương và các chương trình hành động của Công hội,
Nông hội, Thanh niên cộng sản đoàn.
 Đến đầu năm 1935, hệ thống tổ chức của Đảng được phục hồi. Đó là
cơ sở để tiến tới Đại hội lần thứ nhất của Đảng.
 Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ I của Đảng (3/1935).
 Ý nghĩa: Đánh dấu sự phục hồi hệ thống tổ chức Đảng và
phong trào CM của quần chúng, chuẩn bị điều kiện để
bước vào thời kỳ đấu tranh mới.
 Hạn chế: Chưa thấy được nguy cơ xuất hiện của chủ nghĩa
phát xít.
3. Cuộc vận động dân chủ 1936 – 1939.
 Điều kiện lịch sử và chủ trương của Đảng.
 Thế giới: PX Đức – PX Ý – PX Nhật.
o Đại hội lần thứ VII của Quốc tế Cộng sản (7 – 1935)

 Kẻ thù chính: chủ nghĩa phát xít


 Nhiệm vụ chính: dân chủ hòa bình
 Thành lập mặt trận nhân dân ở mỗi nước
 Trong nước:
 Ở Việt Nam, mọi tầng lớp xã hội đều mong muốn có
những cải cách dân chủ nhằm thoát khỏi tình trạng
ngột ngạt do khủng hoảng kinh tế và chính sách khủng
bố trắng do thực dân Pháp gây ra.
 Đảng Cộng sản Đông Dương đã phục hồi hệ thống tổ
chức sau một thời gian đấu tranh cực kỳ gian khổ.
 Chủ trương và nhận thức mới của Đảng
Hội nghị TW 2
 Kẻ thù trước mắt: bọn Pháp ở ĐD.
 Nhiệm vụ trước mắt: Đòi dân chủ dân sinh, cơm áo hoàn bình
 Phương pháp đấu tranh: bí mật, công khai, Hợp pháp, bất hợp
pháp
 Về tổ chức: thành lập Mặt trận dân chủ
 Báo dân chúng – cơ quan ngôn luận của ĐCSĐD.
 Nhận thức mới về mối quan hệ giữa vấn đề dân tộc, dân chủ
 Chung quanh vấn đề chiến sách mới (10-1936) Đảng nêu
quan điểm mới: có thể tập trung giải quyết vấn đề dân tộc
trước, rồi sau mới giải quyết vấn đề điền địa.
 Tuyên ngôn của ĐCSĐD (3-1939): Họa phát xít đang đến gần,
TD Pháp đang bóp ngẹt quyền dân chủ, tập trung nhiệm vụ
chống phát xít, chông chiến tranh.
 Tác phẩm “Tự chỉ trích” (7-1939): do TBT Nguyễn Văn Cừ
viết, đã phân tích, tổng kết kinh nghiệm công tác xây dựng
Đảng.
4. Phong trào giải phóng dân tộc 1939 – 1945
1. Bối cảnh lịch sử và chủ trương chiến lược mới của Đảng
Thế giới:
 Tháng 9-1939, Chiến tranh thế giới thứ hai bùng nổ. Ở Đông
Dương, bộ máy đàn áp được tăng cường, lệnh thiết quân luật
được ban bố.
 Tháng 6-1940, Đức tiến công Pháp. Chính phủ của Thủ tướng
Pêtanh (Pétain) ký văn bản đầu hàng Đức.
 Sau khi chiếm một loạt nước châu Âu, tháng 6-1941 Đức tiến
công Liên Xô.
Tại Đông Dương
 Ngày 28-9-1939, Toàn quyền Đông Dương ra Nghị định cấm
tuyên truyền cộng sản, đặt Đảng Cộng sản Đông Dương ra ngoài
vòng pháp luật.
 Ngày 22 – 09- 1940, PX Nhật vào Đông Dương. Kẻ thù ĐD gia
tăng.
 Ngày 27-9-1940, nổ ra cuộc khởi nghĩa Bắc Sơn.
 Đêm ngày 23-11-1940 khởi nghĩa ở Nam Kỳ nổ ra. Cuộc khởi
nghĩa bị đế quốc Pháp đàn áp khốc liệt, làm cho lực lượng cách
mạng bị tổn thất nặng nề.
 Khói lửa của cuộc khởi nghĩa Nam Kỳ chưa tan, ngày 13-1-1941,
một cuộc binh biến nổ ra ở đồn Chợ Rạng (huyện Đô Lương, tỉnh
Nghệ An) do Đội Cung chỉ huy, nhưng cũng bị thực dân Pháp dập
tắt nhanh chóng.
 Các cuộc khởi nghĩa Bắc Sơn, Nam Kỳ và binh biến Đô Lương là
“những tiếng súng báo hiệu cho cuộc khởi nghĩa toàn quốc, là
bước đầu đấu tranh bằng võ lực của các dân tộc ở một nước
Đông Dương”.
2. Nội dung chủ trương chuyển hướng chiến lược CM của Đảng.
 Hội nghị Ban Chấp hành Trung ương Đảng lần thứ 6 do Nguyễn
Văn Cừ chủ trì đã phân tích tình hình và chủ trương đặt nhiệm vụ
giải phóng dân tộc lên hàng đầu.
 Hội nghị Ban Chấp hành Trung ương Đảng lần thứ 7, tiếp tục chủ
trương chuyển hướng chỉ đạo chiến lược cách mạng, và thông
qua quyết định lệnh hoãn cuộc khởi nghĩa Nam Kỳ.
 5/1941, Hội nghị TW 8
 Thứ nhất, nhấn mạnh mâu thuẫn chủ yếu đòi hỏi phải
được giải quyết cấp bách là mâu thuẫn giữa dân tộc Việt
Nam với đế quốc phát xít Pháp-Nhật.
 Thứ hai, khẳng định: cuộc cách mạng chỉ phải giải quyết
một vấn đề cần kíp “dân tộc giải phóng”
 Thứ ba, giải quyết vấn đề dân tộc trong khuôn khổ từng
nước ở Đông Dương, thi hành chính sách “dân tộc tự
quyết”.
 Thứ tư, tập hợp rộng rãi mọi lực lượng dân tộc, bao gồm
nông dân, công nhân, địa chủ yêu nước, tư sản dân tộc và
tiểu tư sản.
 Thứ năm, chủ trương sau khi cách mạng thành công sẽ
thành lập nước Việt Nam dân chủ cộng hòa theo tinh thần
tân dân chủ, một hình thức nhà nước “của chung cả toàn
thể dân tộc”.
 Thứ sáu, Hội nghị xác định chuẩn bị khởi nghĩa vũ trang là
nhiệm vụ trung tâm của Đảng và nhân dân.
 Ý nghĩa HNTW8: hoàn chỉnh đường lối chiến lược CM của Đảng,
chuẩn bị lực lượng cho cuộc Tổng khởi nghĩa tháng Tám sau
này.
3. Phong trào chống Pháp-Nhật, đẩy mạnh chuẩn bị lực lượng cho cuộc
khởi nghĩa vũ trang.
 9/3/1945, Nhật đảo chính Pháp.
 BTV TW Đảng ra chỉ thị “Nhật – Pháp bắn nhau và hành động
của chúng ta” (12/3/1945)
 Nhận định tình hình: chính trị khủng hoảng, thời cơ chưa
chín muồi.
 Kẻ thù chính, duy nhất là phát xít Nhật.
 Phương châm đấu tranh: phát động chiến tranh du kích,
khởi nghĩa từng phần
 Dự kiến thời cơ CM.
 Chủ trương phát động Tổng khởi nghĩa giành chính quyền
 Giữa tháng 8-1945, Chiến tranh thế giới thứ hai kết thúc. Sau khi phát xít
Đức đầu hàng Đồng minh, Liên Xô tuyên chiến với Nhật, đánh tan đạo
quân Quan Đông của Nhật tại Mãn Châu (Trung Quốc).
 Chính phủ Nhật đầu hàng Đồng minh không điều kiện.
 Hội nghị toàn quốc (13 – 15/8/1945)
 Phát động tổng KN
 Nguyên tắc chỉ đạo KN
 Chính sách đối nội, đối ngoại
4. Tính chất, ý nghĩa và bài học kinh nghiệm của Cách mạng Tháng Tám
năm 1945.
Tính chất:
Cách mạng Tháng Tám năm 1945 là một cuộc cách mạng giải phóng
dân tộc điển hình, thể hiện:
 Tập trung hoàn thành nhiệm vụ hang đầu của cách mạng là giải
phóng dân tộc.
 Lực lượng cách mạng bao gồm toàn dân tộc.
 Thành lập chính quyền nhà nước “của chung toàn dân tộc”

Cách mạng Tháng Tám năm còn có tính chất dân chủ. Thể hiện:

 Một là, cách mạng giải phóng dân tộc Việt Nam là một bộ phận
của phe dân chủ chống phát xít.
 Hai là, cách mạng đã giải quyết một số quyền lợi cho nông dân,
lực lượng đông đảo nhất trong dân tộc.
 Ba là, cuộc cách mạng đã xây dựng chính quyền nhà nước dân
chủ nhân dân đầu tiên ở Việt Nam, xóa bỏ chế độ quân chủ
phong kiến. Các tầng lớp nhân dân được hưởng quyền tự do, dân
chủ.

Ý nghĩa:

Đối với dân tộc:

 Đập tan xiềng xích nô lệ của CNĐQ – PX


 Lập nên Nhà nước do ND lao động làm chủ
 Là bước phát triển nhảy vọt mở ra kỷ nguyên mới: ĐLDT gắn với
CNXH

Đối với thế giới:

 Mở đầu sự sụp đổ của CNTD kiểu cũ.


 Góp phần làm phong phú lý luận CNML
 Cổ vũ phong trào GPDT trên TG.

Bài học kinh nghiệm:

 Thứ nhất, về chỉ đạo chiến lược, phải giương cao ngọn cờ giải
phóng dân tộc, giải quyết đúng đắn mối quan hệ giữa hai nhiệm
vụ độc lập dân tộc và cách mạng ruộng đất.
 Thứ hai, về xây dựng lực lượng: Trên cơ sở khối liên minh công
nông, cần khơi dậy tinh thần dân tộc trong mọi tầng lớp nhân
dân, tập hợp mọi lực lượng yêu nước
 Thứ ba, về phương pháp cách mạng: Nắm vững quan điểm bạo
lực cách mạng của quần chúng, ra sức xây dựng lực lượng chính
trị và lực lượng vũ trang, kết hợp đấu tranh chính trị với đấu tranh
vũ trang.
 Thứ tư, về xây dựng Đảng: Phải xây dựng một Đảng cách mạng
tiên phong của giai cấp công nhân, nhân dân lao động và toàn
dân tộc Việt Nam.

CHƯƠNG 2:

I. Đảng lãnh đạo xây dựng, bảo vệ chính quyền cách mạng và kháng chiến
chống thực dân Pháp xâm lược (1945-1954)
1. Xây dựng và bảo vệ chính quyền cách mạng non trẻ (1945-1946)
2. Đường lối kháng chiến toàn quốc và quá trình tổ chức thực hiện từ năm
1946 đến năm 1950
3. Đẩy mạnh cuộc kháng chiến đến thắng lợi (1951- 1954)
4. Ý nghĩa lịch sử và kinh nghiệm của Đảng về lãnh đạo kháng chiến
II. Lãnh đạo xây dựng chủ nghĩa xã hội ở miền Bắc và kháng chiến chống đế
quốc Mỹ xâm lược, giải phóng miền Nam, thống nhất đất nước (1954-1975)
1. Trong giai đoạn 1954 - 1965
a. Tình hình cách mạng Việt Nam sau CMT8
b. Xây dựng chế độ mới và chính quyền cách mạng
Chỉ thị “KHÁNG CHIẾN, KIẾN QUỐC” nhận định tình hình và định
hướng con đường đi lên của cách mạng Việt Nam sau khi giành
được chính quyền. Chỉ thị phân tích sâu sắc sự biến đổi của tình
hình thế giới và trong nước, nhất là tình hình Nam Bộ và xác định rõ:
“kẻ thù chính của ta lúc này là thực dân Pháp xâm lược, phải tập
trung ngọn lửa đấu tranh vào chúng”; nêu rõ mục tiêu của cuộc
cách mạng Đông Dương lúc này vẫn là “dân tộc giải phóng” và đề
ra khẩu hiệu “Dân tộc trên hết, Tổ quốc trên hết”; mọi hành động
phải tập trung vào nhiệm vụ chủ yếu, trước mắt “là củng cố chính
quyền, chống thực dân Pháp xâm lược, bài trừ nội phản, cải thiện đời
sống cho nhân dân”.
 Củng cố chính quyền
 Chống TD Pháp xâm lược
 Bài trừ nội phản
 Cải thiện đời sống nhân dân.
 Ngoại giao: thực hiện chủ trương “Hoa Việt thân thiện”, đối
với Pháp “độc lập về chính trị, nhân nhượng về kinh tế”.

Kết quả thực hiện

 Giải quyết nạn đói


 Giải quyết nạn dốt
 Về chính trị
 Quân sự
 Ngoại giao
c. Tổ chức cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp xâm lược ở Nam
Bộ, đấu tranh bảo vệ chính quyền cách mạng non trẻ.
Đêm 22 rạng ngày 23-9-1945, quân đội Pháp đã nổ súng đánh chiếm
Sài Gòn-Chợ Lớn (Nam Bộ). Cuộc kháng chiến chống xâm lược của
nhân dân Nam Bộ bắt đầu.
 Nhân dân các tỉnh Nam Bộ đã nêu cao tinh thần chiến đấu “thà
chết tự do còn hơn sống nô lệ” nhất loạt đứng lên chống trả hành
động xâm lược của thực dân Pháp.
 Đối với quân Tưởng:
 Cung cấp lương thực, thực phẩm.
 Nhường 70 ghế trong Quốc không qua bầu cử
 Hạn chế để xảy ra xung đột
 Đối với thực dân Pháp:
 Ngày 6-3-1946, Chủ tịch Hồ Chí Minh thay mặt Chính phủ
Việt Nam Dân chủ Cộng hòa ký với đại diện Chính phủ
Cộng hòa Pháp bản Hiệp định sơ bộ.
 Ngày 9-3-1946, Thường vụ Trung ương Đảng đã ra ngay
bản Chỉ thị Hòa để tiến phân tích, đánh giá chủ trương hòa
hoãn và khả năng phát triển của tình hình.
 Ngày 14-9-1946, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã ký với Chính phủ
Pháp một bản Tạm ước ngày 14-9 tại Mácxây (Pháp),
đồng ý nhân nhượng thêm cho Pháp một số quyền lợi kinh
tế, văn hóa ở Việt Nam.
 Ý nghĩa:
 Ngăn chặn bước tiến của đội quân xâm lược Pháp ở Nam
Bộ, vạch trần và làm thất bại mọi âm mưu, hoạt động
chống phá của các kẻ thù;
 Củng cố, giữ vững và bảo vệ bộ máy chính quyền cách
mạng từ Trung ương đến cơ sở và những thành quả của
cuộc Cách mạng tháng Tám.
 Tạo thêm thời gian hòa bình, hòa hoãn, tranh thủ xây dựng
thực lực, chuẩn bị sẵn sàng cho cuộc kháng chiến lâu dài.
2. Đường lối kháng chiến toàn quốc và quá trình tổ chức thực hiện từ năm
1946 đến năm 1950.
a. Cuộc kháng chiến toàn quốc bùng nổ ở và đường lối kháng chiến
của Đảng
Nguyên nhân sâu xa: do bản chất hiếu chiến của
thực dân Pháp muốn cướp nước ta một lần nữa.
Nguyên nhân trực tiếp:
Ngày 18-12, đại diện Pháp ở Hà Nội gửi tối hậu thư đòi phía Việt
Nam phải giải giáp; giải tán lực lượng tự vệ chiến đấu, đòi độc quyền
thực thi nhiệm vụ kiểm soát, gìn giữ an ninh, trật tự của thành phố...
 Đường lối kháng chiến chống thực dân Pháp của Đảng ta được
hình thành, bổ sung, phát triển qua thực tiễn cách mạng Việt
Nam trong những năm 1945 đến 1947.
 Nội dung cơ bản của đường lối là: dựa trên sức mạnh toàn dân,
tiến hành kháng chiến toàn dân, toàn diện, lâu dài và dựa vào
sức mình là chính.
b. Tổ chức, chỉ đạo cuộc kháng chiến từ năm 1947 đến năm 1950
 Trên lĩnh vực kinh tế, văn hóa, xã hội, Đảng tiếp tục chủ
trương đẩy mạnh phong trào tăng gia sản xuất, tự cấp, tự túc
lương thực, đảm bảo đời sống cho bộ đội và nhân dân.
 Về quân sự, Thu Đông 1947, Pháp đã huy động khoảng
15.000 quân, tấn công lên Việt Bắc nhằm tiêu diệt Bộ Chính
trị, kết thúc cuộc kháng chiến.
 Ngày 15-10-1947, Ban Thường vụ Trung ương Đảng đã ra Chỉ
thị phải phá tan cuộc tấn công mùa đông của giặc Pháp. Sau
75 ngày đêm chiến đấu liên tục, quân và dân ta đã lần lượt bẻ
gãy tất cả các mũi tiến công nguy hiểm của giặc Pháp.
 Tháng 6-1950, Ban Thường vụ Trung ương Đảng quyết định
mở một chiến dịch quân sự lớn tiến công địch dọc tuyến biên
giới Việt-Trung thuộc 2 tỉnh Cao Bằng và Lạng Sơn (Chiến
dịch Biên giới Thu Đông 1950), nhằm tiêu diệt một bộ phận
quan trọng sinh lực địch, mở rộng căn cứ địa Việt Bắc, tạo
hành lang rộng mở quan hệ thông thương với Trung Quốc và
các nước xã hội chủ nghĩa.
 Ý nghĩa: Thắng lợi chiến dịch Biên giới mở ra thời kỳ mới:
cách mạng VN chuyển từ thế giữ gìn lực lượng sang thế tiến
công.
 Trên mặt trận ngoại giao
Đầu năm 1950, Chủ tịch Hồ Chí Minh đi thăm Trung Quốc,
Liên Xô và sau đó lần lượt Chính phủ Trung Quốc (18-1-1950),
Liên Xô (30-1-1950) và các nhà nước dân chủ nhân dân Đông
Âu, Triều Tiên (2-1950) công nhận và đặt quan hệ ngoại giao
với Nhà nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa.
3. Đẩy mạnh cuộc kháng chiến thắng lợi (1951 – 1954)
a. Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ II và Chính cương của Đảng (2-
1951)
 Báo cáo chính trị của BCHTW
 Đảng lao Động Việt Nam
 Chính cương của Đảng lao động Việt Nam
 Xác định tính chất của xã hội Việt Nam: xã hội Việt
Nam có ba tính chất: “dân chủ nhân dân, một phần
thuộc địa và nửa phong kiến”. Các tính chất đó đang
đấu tranh lẫn nhau.
 Xác định mâu thuẫn cơ bản của xã hội Việt Nam: là
mâu thuẫn giữa “tính chất dân chủ nhân dân và tính
chất thuộc địa.
 Đối tượng chính của cách mạng Việt Nam: có hai đối
tượng là chủ nghĩa đế quốc xâm lược, bọn phong kiến
(cụ thể là phong kiến phản động).
 Xác định ba nhiệm vụ cơ bản của cách mạng Việt
Nam.
 Xác định động lực của cách mạng Việt Nam.
 Xác định tính chất cách mạng Việt Nam trong giai
đoạn này là cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân.
 Con đường đi lên chủ nghĩa xã hội: lâu dài, trải qua 3
giai đoạn không tách rời nhau, mật thiết liên hệ, xen kẽ
với nhau.
 Giai cấp lãnh đạo và mục tiêu của Đảng: người lãnh
đạo cách mạng là giai cấp công nhân. Đảng Lao động
Việt Nam là Đảng của giai cấp công nhân và của nhân
dân lao động Việt Nam.
 Chính cương cũng nêu rõ 15 chính sách lớn của Đảng
để đẩy mạnh kháng chiến đến thắng lợi và đặt cơ sở
kiến thiết quốc gia.
 Về quan hệ quốc tế: đứng về phía hòa bình và dân chủ,
mở rộng quan hệ…
b. Đẩy mạnh phát triển cuộc kháng chiến về mọi mặt
 Với thế chủ động trên chiến trường, quân ta liên tiếp mở các
chiến dịch: Chiến dịch Hòa Bình (12-1951) và Chiến dịch Tây
Bắc Thu Đông 1952, nhằm tiêu diệt một bộ phận sinh lực
địch, giải phóng một phần vùng Tây Bắc, phá âm mưu lập “Xứ
Thái tự trị” của thực dân Pháp.
 Tháng 11-1953, Hội nghị Ban Chấp hành Trung ương Đảng
lần thứ năm và Hội nghị toàn quốc của Đảng lần thứ nhất
quyết nghị thông qua Cương lĩnh ruộng đất của Đảng Lao
động Việt Nam.
 Ngày 4-12-1953, tại kỳ họp thứ 3, Quốc hội khóa I đã thông
qua Luật cải cách ruộng đất và ngày 19-12-1953, Chủ tịch Hồ
Chí Minh đã ký ban hành sắc lệnh Luật cải cách ruộng đất.
c. Kết hợp đấu tranh quân sự và ngoại giao kết thúc thắng lợi cuộc
kháng chiến
 Nava chủ trương tăng cường tập trung binh lực, hình thành
những “quả đấm thép” để quyết chiến với chủ lực của Việt
Minh.
 Trong quá trình triển khai kế hoạch, Nava đã từng bước biến
Điện Biên Phủ-một địa danh vùng Tây Bắc Việt Nam trở thành
một căn cứ quân sự khổng lồ và là trung tâm điểm của kế
hoạch, một “pháo đài khổng lồ không thể công phá”, được
giới quân sự, chính trị Pháp-Mỹ đánh giá là “một cỗ máy để
nghiền Việt Minh”.
 Cuối tháng 9-1953, Bộ Chính trị họp bàn và thông qua chủ
trương tác chiến chiến lược Đông Xuân 1953- 1954, nhằm
tiêu diệt sinh lực địch, bồi dưỡng lực lượng của ta, giữ vững
thế chủ động, buộc địch phải phân tán lực lượng để đối phó.
 Ngày 6-12-1953, Bộ Chính trị đã quyết định mở chiến dịch
Điện Biên Phủ và kết thúc vào ngày 7.5.1954.
4. Ý nghĩa lịch sử và kinh nghiệm của Đảng về lãnh đạo kháng chiến.
5. Giai đoạn 1954 – 1965
a. Khôi phục kinh tế, cải tạo xã hội chủ nghĩa ở Miền Bắc, chuyển cách
mạng miền Nam từ thế giữ gìn lực lượng sang thế tiến công (1954 –
1960)
Hội nghị TW15 (1 – 1959)
 Nhiệm vụ cách mạng Việt Nam: cách mạng XHCN ở miền Bắc
và cách mạng DTDCND ở miền Nam
 Nhiệm vụ cơ bản của cách mạng Việt Nam ở miền nam: giải
phóng miền Nam, hoàn thành cách mạng DTDC ở miền Nam
 Con đường phát triển cơ bản của CMVN ở MN: khởi nghĩa
giành chính quyền về tay nhân dân.
 Cách mạng miền Nam vẫn có khả năng hòa bình phát triển, ra
sức tranh thủ khả năng đó.
 Mở đường cho cách mạng miền Nam tiến lên; thể hiện rõ bản
lĩnh độc lập, tự chủ, sáng tạo của Đảng.

Miền Bắc:

 Nhận rõ kinh tế miền Bắc cơ bản là nông nghiệp, Đảng đã chỉ


đạo lấy khôi phục và phát triển sản xuất nông nghiệp làm
trọng tâm.
 Trong quá trình cải cách ruộng đất, bên cạnh những kết quả
đạt được, ta đã phạm phải một số sai lầm nghiêm trọng.
Nguyên nhân chủ yếu dẫn đến sai lầm là chủ quan duy ý chí,
giáo điều.
 Hội nghị lần thứ 10 Ban Chấp hành Trung ương Đảng (khóa
II), tháng 9-1956, đã nghiêm khắc kiểm điểm những sai lầm,
trong cải cách ruộng đất và chỉnh đốn tổ chức, công khai tự
phê bình.
b. Xây dựng chủ nghĩa xã hội ở miền Bắc, phát triển thế tiến công của
cách mạng miền Nam (1961 – 1965)
 Đại hội III (1960) của Đảng: xây dựng chủ nghĩa xã hội ở miền
Bắc và đấu tranh hòa bình thống nhất nước nhà.
 Nhiệm vụ chung: xây dựng một nước Việt Nam hòa
bình, thống nhất, độc lập, dân chủ và giàu mạnh.
 Hai nhiệm vụ chiến lược có mỗi quan hệ mật thiết với
nhau: tiến hành cách mạng xã hội chủ nghĩa ở miền
Bắc và giải phóng miền Nam, thực hiện thống nhất
nước nhà.
 Vai trò, vị trí của cách mạng xã hội chủ nghĩa ở miền
Bắc và Cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân ở miền
Nam
 Con đường thống nhất Tổ quốc: tiến hành hai chiến
lược cách mạng, kiên trì con đường hòa bình thống
nhất theo tinh thần Hiệp nghị Giơ-ne-vơ, sẵn sàng thực
hiện hiệp thương tổng tuyển cử hòa bình thống nhất
Việt Nam.
 Triển vọng cuộc đấu tranh thống nhất nước nhà: gay
go, gian khổ, phức tạp và lâu dài song nhất định thắng
lợi, đất nước thống nhất, đi lên chủ nghĩa xã hội.
 Nội dung đường lối cách mạng Việt Nam của Đảng trong Đại
hội III (1960)
 Kế hoạch năm năm lần thứ nhất (1961-1965)
 Mục tiêu, nhiệm vụ cụ thể của kế hoạch 5 năm lần thứ
nhất
 Ban Chấp hành Trung ương Đảng đã mở nhiều hội nghị
chuyên đề nhằm cụ thể hóa đường lối, đưa nghị quyết
của Đảng vào cuộc sống
 Nhiều cuộc vận động và phong trào thi đua được triển
khai; thực hiện được hơn bốn năm (tính đến ngày 5-8-
1964) thì được chuyển hướng do phải đối phó với
chiến tranh phá hoại miền Bắc của đế quốc Mỹ; những
mục tiêu chủ yếu của kế hoạch đã cơ bản hoàn thành.
 Hoạt động chi viện cách mạng miền Nam của miền Bắc
(1961- 1965)
 Miền Bắc xã hội chủ nghĩa đã không ngừng tăng
cường chi viện cách mạng miền Nam
 Đường hành quân và vận tải theo dãy Trường Sơn trở
thành tuyến đường chiến lược huyết mạch nối hậu
phương với chiến trường; Đường vận tải trên biển;...
 Miền Bắc đã trở thành căn cứ địa vững chắc cho cách
mạng cả nước với chế độ chính trị ưu việt, với lực
lượng kinh tế và quốc phòng lớn mạnh.
 Tình hình miền Nam từ năm 1961 và sự lãnh đạo, chỉ đạo của
Đảng
 Ở miền Nam, từ năm 1961, do thất bại trong thực hiện
hình thức điển hình của chủ nghĩa thực dân mới, đế
quốc Mỹ đã chuyển sang thực hiện chiến lược “Chiến
tranh đặc biệt”.
 Với công thức “cố vấn, vũ khí Mỹ và quân chủ lực Việt
Nam Cộng hòa”.
 Chúng áp dụng là “trực thăng vận” và “thiết xa vận”…
 Từ ngày 10-8-1961, Mỹ bắt đầu rải chất độc Dieoxin
(chất đọc màu da cam) xuống miền Nam Việt Nam.
 Chiến thắng Ấp Bắc (đấu tranh vũ trang kết hợp với
đấu tranh chính trị và binh vận).
 Phong trào đấu tranh phá “ấp chiến lược” phát triển
mạnh mẽ, với phương châm “bám đất, bám làng”, “một
tấc không đi, một ly không rời”.
 Nghị quyết Trung ương lần thứ 9 đã xác định “đấu
tranh vũ trang đóng vai trò quyết định trực tiếp” thắng
lợi trên chiến trường.
 Chiến thắng Bình Giã (12-1964), Ba Gia (5-1965), Đồng
Xoài (7-1965)
6. Trong giai đoạn 1965 – 1975
a. Phát động cuộc kháng chiến chống Mỹ, cứu nước và đường lối
kháng chiến của Đảng
 Nhận định tình hình và phát động cuộc kháng chiến chống Mỹ
cứu nước trong toàn quốc.
 Nêu cao khẩu hiệu “Quyết tâm đánh thắng giặc Mỹ xâm lược”,
hoàn thành CM DTDCND trong cả nước, tiến tới thực hiện hòa
bình thống nhất nước nhà.
 Chiến tranh nhân dân, kháng chiến lâu dài, dựa vào sức mình
là chính, càng đánh mạnh, mở những cuộc tiến công lớn,
tranh thủ thời cơ giành thắng lợi quyết định trong thời gian
tương đối ngắn trên chiến trường miền Nam.
 Giữ vững và phát triển thế tiến công, kết hợp đấu tranh chính
trị với đấu tranh quân sự, vận dụng 3 mũi giáp công và 3 vùng
chiến lược, đấu tranh quân sự có tính quyết định trực tiếp
 Chuyển hướng xây dựng kinh tế, xây dựng miền Bắc trong
điều kiện có chiến tranh , chống chiến tranh phá hoại, bảo vệ
miền Bắc, chi viện cho miền Nam, đề phòng địch mở rộng
chiến tranh.
 Miền Nam là tiền tuyến lớn, miền Bắc là hậu phương lớn.
Nhiệm vụ của cách mạng hai miền không tách rời nhau, mà
mật thiết gắn bó nhau, tất cả để đánh thắng giặc Mỹ xâm
lược, hòa bình, thống nhất Tổ quốc.
b. Lãnh đạo miền Bắc xây dựng hậu phương, chống chiến tranh phá
hoại của đế quốc Mỹ, chi viện miền Nam (1965-1968)
 Đảng đã chủ trương chuyển hướng và xác định nhiệm vụ cụ
thể của miền Bắc
 Năm 1965, Đảng đã kịp thời chuyển hướng và xác định nhiệm
vụ cụ thể của miền Bắc cho phù hợp:
 Một là, kịp thời chuyển hướng xây dựng kinh tế cho phù hợp
với tình hình có chiến tranh phá hoại;
 Hai là, tăng cường lực lượng quốc phòng cho kịp với sự phát
triển tình hình cả nước có chiến tranh;
 Ba là, ra sức chi viện cho miền Nam với mức cao nhất để
đánh bại địch ở chiến trường chính miền Nam;
 Bốn là, phải kịp thời chuyển hướng tư tưởng và tổ chức cho
phù hợp với tình hình mới. “Không có gì quý hơn độc lập, tự
do”
 Cuộc tổng tiến công và nổi dậy Mậu Thân 1968 là một đòn
tiến công chiến lược quan trọng, bất ngờ đánh vào tận hang ổ
kẻ thù. Đây là chiến lược có tính chất bước ngoặt, khởi đầu
quá trình đi đến thất bại hoàn toàn của Mỹ và Việt Nam Cộng
hòa. Chiến lược “Chiến tranh cục bộ” của đế quốc Mỹ phá
sản.
c. Khôi phục kinh tế, bảo vệ Miền Bắc, đẩy mạnh cuộc chiến đấu giải
phóng miền Nam, thống nhất Tổ quốc (1969-1975)
 Đảng xác định quyết tâm và chủ trương chiến lược hai bước:
“Vì độc lập, vì tự do, đánh cho Mỹ cút, đánh cho ngụy nhào”.
 Đề ra chủ trương mới nhằm chống lại chiến lược “Việt Nam
hóa chiến tranh", lấy nông thôn làm hướng tiến công chính,
tập trung ngăn chặn và đẩy lùi chương trình “bình định” của
địch.
 Chiến thắng Phước Long.
7. Thành tựu, hạn chế và kinh nghiệm lãnh đạo của Đảng thời kỳ 1954-
1975
Nguyên nhân thắng lợi:
 Nhân dân và quân đội cả nước
 Sự lãnh đạo đúng đắn của Đảng
 Miền Bắc XHCN
 Tình đoàn kết chiến đấu của nhân dân ba nước VN – Lào –
Campuchia
 Sự ủng hộ, giúp đỡ nhiệt tình của nhân dân tiến bộ trên toàn thế
giới, kể cả nhân dân tiến bộ Mỹ.

Kinh nghiệm:

 Độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội


 Tin tưởng vào sức mạnh của dân tộc.
 Kiên định tư tưởng chiến lược tiến công, quyết đánh và quyết
thắng đế quốc Mỹ xâm lực.
 Chiến tranh nhân dân, tìm ra biện pháp chiến đấu đúng đắn, sáng
tạo.
 Phải có công tác tổ chức thực hiện giỏi, năng động, sáng tạo
 Coi trọng công tác xây dựng Đảng, xây dựng lực lượng cách
mạng ở cả hậu phương và tiền tuyến.
 Đoàn kết quốc tế rộng rãi.

You might also like