You are on page 1of 28

LSĐ Final - Tóm tắt Lịch sử Đảng theo mốc thời gian

Lịch sử Đảng CSVN (Đại học Kinh tế Quốc dân)

Studocu is not sponsored or endorsed by any college or university


Downloaded by Hân Nguy?n (han.28052018@gmail.com)
CHƯƠNG 1: ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM RA ĐỜI VÀ CƯƠNG LĨNH
CHÍNH TRỊ ĐẦU TIÊN CỦA ĐẢNG THÁNG 2- 1930.
Bối cảnh lịch sử:
Vào nửa sau của thế kỉ XX, các nước tư bản đã có những chuyển biến rõ rệt mạnh mẽ
trong đời sống kinh tế- xã hội, chủ nghĩa phương Tây chuyển nhanh từ giai đoạn tư
bản sang giai đoạn độc quyền chuyên chế vì vậy rất cần đẩy mạnh xâm chiếm các
nước nhỏ,..Việt Nam trở thành một trong những nước tầm ngắm của Pháp. Trong bối
cảnh các nước vô sản lần lượt trở thành thuộc địa của các nước tư sản thì sự thắng lợi
tháng 10 của Nga đã trở thành bước tiến lớn trong sự giải giỉa phóng dân tộc thuộc
địa.
Việt Nam là quốc gia có vị trí địa lý quan trọng.
1-9-1858 Pháp đã nổ súng xâm lược nước ta tại Bán đảo Sơn Trà Đà Nẵng. Lúc này
Việt Nam đang trong chế độ phong kiến nhà Nguyễn đang gặp khủng hoảng trầm
trọng.
Lúc này triều đình nhà Nguyễn liên tục thỏa hiệp các hiệp ước 1862, 1874, 1883 và
đến ngày
6-6-1884 Hiệp ước Patenotre đã đầu hàng hoàn toàn thực dân Pháp. Việt nam trở
thành một xứ thuộc địa, dân ta là vong quốc nô, Tổ quốc ta bị giày xéo dưới gót sắt
của kẻ thù hung ác.
Đầu tiên thực dân Pháp thôn tính bán đảo Sơn Trà vào ngày 1-9-1858
1858-1862: Thôn tính được 3 tỉnh miền Đông Nam Kỳ
1874: Thôn tính được 3 tỉnh Tây Nam Kỳ
1884: thôn tính được Bắc Kỳ
hai hiệp ước năm 1993-1884 triều đình nhà Nguyễn ký đã khẳng định Việt Nam trở
thành thuộc địa của Thực dân Pháp.
Về phía nhân dân:
Không chịu khuất phục
Chuyển biến về KT và XH
Chính sách thống trị
Thực hiện chính sách chia để trị nhằm phá vỡ khối đoàn kết của dân tộc
ta. 17-10-1887: Liên Bang đông dương thuộc pháp được thành lập.
1897: Bắt đầu tiến hành các cuộc khai thác thuộc địa

Downloaded by Hân Nguy?n (han.28052018@gmail.com)


1897-1914: Khai thác thuộc địa lần thứ nhất do toàn quyền Đông Dương nói chung
thành lập.
1919-1929: Khia thác thuộc địa lần thứ hai
Mưu đồ: Nhắm biến Việt Nam cùng các nước trong Đông Dương làm nơi tiêu
thụ hàng hóa của chính quốc, ra sức vơ vét bóc lột tài nguyên cùng sức lao động, áp
đặt thuế khóa nặng nề. Duy trì phương thức sản xuất lạc hậu khiến Việt Nam không
thể phát triển, khá hơn được.
Đây là chế độ độc tài chuyên chế nó vô vùng hà khắc hơn bất kỳ chế độ nào trước
đây.
Chia Việt Nam thành 3 chế độ cai trị khác nhau:
 Nam Kỳ: chính sách tđia
 Trung Kỳ: nửa bảo hộ
 Bắc Kỳ: Bảo hộ
Mục đích: Chia rẽ các địa phương
Hình thành chính sách ngu dân:
Sử dụng rượu cồn, thuốc phiện, nhà tù
Hệ quả của xã hội và giai cấp
Hệ quả 1: Thay đổi tính chất xã hội, Việt Nam
Từ xã hội phong kiến chuyển sang chế độ cả phong kiến cả thuộc địa
Có sự chuyển đổi quyền lực về chính trị
Hệ quả 2: Thay đổi mâu thuẫn xã hôi
Xuất hiện mâu thuẫn dân tộc bên cạnh mâu thuẫn giai cấp
Dân tộc Việt Nam mâu thuẫn với thực dân xâm lược
Nhân dân Việt Nam mâu thuẫn với địa chủ phong kiến.
Hệ quả 3: Làm thay đổi kết cấu của giai cấp với 5 giai cấp tất cả
Phong kiến: Phong kiến địa chủ, nông sản, trí thức và tiểu tư sản
Tư sản: Tư sản, công nhân, tri thức và tiểu tư sản.
Tuy nhiên giai cấp có khả năng lãnh đạo nhất là giai cấp công nhân.
Những phong trào yêu nước bùng nổ trước sự xuất hiện của Đảng.
1885-1896: Phong trào Cần Vương do vua Hàm Nghi và Tôn Thất Thuyết lãnh đạo.
Tuy nhiên do thiếu đi khả năng liên kết giữa các trung tâm kháng Pháp trên toàn quốc
nên đã thất bại.

Downloaded by Hân Nguy?n (han.28052018@gmail.com)


Cuối thế kỷ 19 đầu thế kỷ 20: ở vùng miền núi và trung du phía Bắc ( Bắc Giang)
bùng nổ lên là khởi nghĩa Yên Thế do Hoàng Hoa Thám thực hiện. Tuy nhiên do
mang nặng cốt cách phong kiến nên nhanh chóng thất bại, không có khả năng mở
rộng, thống nhất. (1884 - 1913)
Tử những năm đầu thế kỳ 20, do chịu tác động của trào lưu tư sản nên đã có những
phong trào tư sản trí thức của tổ chức Việt Nam quốc dân đảng trong giai đoạn từ
tháng 12-1927 đến tháng 2 -1990
Xu hướng bạo động do Phan Bội Châu tổ chức, chủ trương tập hợp lực lượng với
phương pháp bạo động chống Pháp, xây dựng lên một chế độ chính trị như ở Nhật
Bản, đưa những thanh niên yêu nước sang Nhật du học được gọi là phong trào Đông
Du. 1908, Nhật cấu kết với pháp trục xuất lưu học sinh nhật ra khỏi nước.
Khi phong trào này thất bại thì Phan Bội Châu đã chịu ảnh hưởng của Cách mạng tân
hợi trung quốc năm 1911 nên đã thành lập lên Việt Nam quang phục hội với mục
đích đánh đuổi pháp, khôi phục Việt nam tuy nhiên do thiếu chủ trương rõ ràng nên
nhanh chóng bị thực dân Pháp đàn áp.
Phan bội châu bị bắt tại TQ từ cuối năm 1913 đến đầu năm 1917. Tiếp đó bị quản chế
tại Huế đến tận khi ông mất vào 1940.
Phan Châu Trinh: Không theo con đường bạo động do “ bất đạo động, bạo động tắc
tử” cần “ khai dân trí, chấn dân khí, hậu dân sinh” cần bãi bỏ chế độ quân chủ, khai
thông dân trí, mở mang thực nghiệp. Nhờ quân pháp bảo hộ để tiến hành cải cách để
bãi bỏ chính quyền phong kiến nhưng ông không hiểu bản chất của pháp vì vậy khi
cuộc kháng chiến chống thuế bùng nổ tại Huế thực dân pháp đã dễ dàng đàn áp một
cách dễ dàng. 12-1907: thực dân pháp đã ra lệnh đóng cửa trường đông kinh nghĩa
thục.
Hoạt động yêu nước do Nguyễn Thái Học lãnh đạo tên là Việt Nam quốc dân Đàn do
các tiểu tư sản, trí thức Việt Nam thành lập vào tháng 12-1927 tại Bắc Kỳ.
Mục đích: đánh đuổi thực dân pháp xâm lược , giành lại độc lập dân tộc những theo
lối manh động. khẩu hiệu không thành công cũng thành nhân biểu hiện sự non trẻ,.
Không vững chắc.
Vai trò của Nguyễn Ái Quốc đối với quá trình thành lập
đảng. 1911-1920: tìm thấy con đường cứu nước.

Downloaded by Hân Nguy?n (han.28052018@gmail.com)


Trong những năm bôn ba này thì Nguyễn Ái Quốc nhận ra cuộc cách mạng tư sản là
cuộc cách mạng đến nơi nhờ chiến thắng ở nga năm 1917.
Đầu năm 1919, Nguyễn Ái Quốc tham gia đảng xã hội pháp
Tháng 6-1919, tại hội nghị ác nước thắng trận trong chiến tranh thế giới thứ nhất họp
tại Vécxaay pháp khi tổng thống mỹ Wilton tuyên bố đảm bảo quyền dân tộc cho các
nước thuộc địa thì NAQ đã thay mặt Hội những người An Nam yêu nước ở Pháp gửi
lên Hội nghị bản yêu sách của nhân dân An Nam đòi hỏi 8 điều cho nhân dân Việt
Nam vào ngày 18-6-1919. Nhóm người tiêu biểu ở Việt Nam tiêu biểu cho tinh thần
ở Pháp bao gồm: Phan Chu Trinh, Nguyễn An Ninh, Phan Văn Trường, Nguyễn Thế
Truyền và Nguyễn Ái Quốc.
T7-1920: đọc bản sơ thảo lần thứ nhất những luận cương về vấn đề dân tộc và vấn đề
thuộc địa của Lê Nin đăng trên báo nhân đạo số 16 ngày 7-7-1960
Đây là cơ sở cho NAQ tham gia đại hội thứ 8 của đảng xã hội pháp vào tháng 12 năm
1920.
Về chính trị: Người khẳng định con đường cách mạnh của dân tộc là bị áp bức giải
phóng giai cấp giải phóng dân tộc. Hướng tới giành đôc lập cho dân tộc, tư do hạnh
phúc cho đồng bào hướng tới xây dựng nhà nước mang lại những lợi ích cho nhân
dân.
Tháng 2-1925, lựa chọn một số thanh niên tích cực trong tâm tâm xã lập ra cộng sản
đoàn. Tháng 6-1925, Nguyễn Ái Quốc thành lập nên Hội Việt Nam cách mạng thanh
niên tại Quảng Châu Trung Quốc.
Mục đích: cách mệnh dân tộc sau đó cách mạng thế giới gồm 5 cấp: trung ương bộ, kỳ
bộ, tỉnh bộ , thành bộ, huyện bộ và chi bộ.
Hội đã xuất bản báo thanh niên mục đích là tuyên truyền chủ nghĩa Mác cùng những
phương hướng phát triển, in bằng tiếng việt mỗi số in khoảng 100bb và từ 21-6-1925
đến t4-1927: in được tất cả 88 số. sau đó khi vác đi liên xô thì những cán bộ khác vẫn
tiếp tục in đến t2-1930 là đực 202 số tất cả từ số 89 trở đi.
Báo thanh niên là cột mốc cho sự ra đời của báo chí cachs mạng việt nam.
Giữa năm 1925 đến t4-1927: thành lập được trên 10 lớp huấn luyện tại nhà sau khi
được đào tại thì các hội viên được cử về nước để phát triển. Một số được điều đi Liên
Xô.

Downloaded by Hân Nguy?n (han.28052018@gmail.com)


Những bài giảng này được Hội liên hiệp các dân tộc bị áp bức bởi Á Đông xuất bản
thành Đường Cách Mệnh. Cuốn sách này đã xác định rõ được con đường, mục tiêu
lực lượng, phương pháp đấu tranh của cách mạng.
Các tổ chức cộng sản ra đời
Nhờ sự nỗ lực của truyền bá tư tưởng, hội vn cách mạng thanh niên không còn đủ sức
để lãnh đạo.
T3-1929, Trần Văn Cung, Ngô Gia Tự, Nguyễn Đức Cảnh, Trịnh Đình Cửu,.. họp tại
Hàm Long thành lập chi bộ cộng sản đầu tiên tại Việt Nam
17-6-1929, thành lập đông dương cộng sản đảng, lấy hình ảnh cờ đỏ búa liềm là đàn
kỳ và quyết định xuất bản báo Búa liềm làm cơ quan ngôn luận.
11-1929, thành lập an nam cộng sản đảng, xuất bản tạp chí Bonsevich.
T9-1929: có ý định, tuyên bố thành lập đông dương cộng sản liên đoàn
1-1-1930: chính thức thành lập đông dương cộng sản liên đoàn.
3 tổ chức đều ủng hộ quốc tế cộng sản đảng và cho đảng của mình là đảng chân chính
sau đó mong muốn thừa nhận đảng của mình.
Với tư cách đảng viên quốc tế, Nguyễn ái quốc đến hồng kông triệu tập đông dương
cộng sản đảng và an nam cộng sản đảng hợp nhất tạo thành đảng duy nhất.
Họp từ 6-1 đến 7-2-1930. 3-2 là ngày thành lập đảng. 18-2-1930: báo cáo quốc tế
cộng sản.
5 điểm cần thảo luận, thống nhất
Bỉ mọi thành kiến hợp thành một đảng
Lấy tên Đảng cộng sản VN
Thào chính cương và điều lệ sơ lược
Lên kế hoạch thống nhất đất nước
Cử ra ban trung ương lâm thời.
Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng cộng sản Việt Nam
Cương lĩnh chính trị đầu tiên của đảng bao gồm chánh cương vắn tắt của đảng và sách
lược vắn tắt của đảng: phản ánh đường hướng phát triển và những vấn đề cơ bản về
chiến lược và sách lược của cách mạng Việt Nam.
Thực trạng và mâu thuẫn trong xã hội Việt nam: Công và nông dân với đế quốc.
Xác định đường lối chiến lược: chủ trương làm tư sản dân quyền cách mạng và thổ

Downloaded by Hân Nguy?n (han.28052018@gmail.com)


địa cách mạng để đi tới xã hội cộng sản.
Nhiệm vụ trước mắt: Đánh đổ đế quốc chủ nghĩa pháp và bọn phong kiến
Làm cho nước Nam hoàn toàn đôc lập
Về phương tiện xã hội: dân chúng tự do tổ chức, nam nữ bình quyền, phổ thông giáo
dục theo công nông hóa
Kinh tế: thủ tiêu hết các thứ quốc trái, thâu hết sản nghiệp lớn như công nghiệp, vận
tải, ngân hàng, thâu hết ruộng đấy của đế quốc chủ nghĩa làm công chia cho dân cày
nghèo, bỏ sưu thuế, mở mang nông nghiệp, thi hành luật làm 8h
Lực lượng cách mạng: đoàn kết công nông; thu phục đc đại bộ phận cho giai cấp
mình, kéo tiểu tư sản, tri thức, trung nông vào phe vô sản giai cấp. Phú nông, trung và
tiểu địa chủ, tư sản an nam chưa rõ mặt phản cách mạng thì cần lợi dụng sau đó kéo
sang phe trung lập.
Phương pháp tiến hàng cách mạng: con đường bạo lực cách mạng quần chúng không
khi nào nhượng chút lợi ích của công nông để đi vào thỏa hiệp. Bộ phận nào ra mặt
phản cách mạng thì cần đánh đổ.
Tinh thần đoàn kết quốc tế:
Xác định tính vai trò lãnh đạo của đàn: đội tiên phong của giai cấp vô sản, làm cho
giai cấp mìn lãnh đạo được dân chúng.
II. Lãnh đạo quá trình đấu. tranh giành chính quyền 1930-1945
T1-T4/ 1930: bãi công của công của công nhân + đấu tranh của nông dân
T5-1930: ptrao phát triển lê cao trào nhất
1-5-1930: quốc tế lao động
T6-8-1930: 16 cuộc bãi công của công nhân, 34 cuộc biểu tình cả nông dân, 4 cuộc
đấu tranh của tầng lớp nhân dân thành thị, 121 cuộc đấu tranh, nổi bật là cuộc bãi
công ở khu côngb nghiệp bến thủy-vinh ( 8-1930).
14-31/10/1930: ban chấp hành trung ương họp hội nghị lần thứ nhất tại Hương Cảng
( Hồng Kông- TQ) đổi tên đảng cộng sản Việt nam thành đảng cộng sản đông
dương. Bầu đồng chí Trần Phú làm bí thư.
Luận cương chính trị của đảng cộng sản đông dương:
Mâu thuẫn chủ yếu của xã hội thuộc địa không nhấn mạnh giải phóng dân tộc, tập
trung vào đấu tranh giai cấp, cách mạng ruộng đất. Không đề được ra chiến lược liên

Downloaded by Hân Nguy?n (han.28052018@gmail.com)


minh dân tộc.
18-11-1930: ban hành chỉ thị về vấn đề thành lập “ hội phản đế đồng minh” là tổ
chức mặt trận đầu tiên kết hợp các giai cấp dân tộc.
Đại hôi đảng lần thứ nhất T3-1935
15-6-1932 Đảng cộng sản đông dương: nhiệm vụ: đấu tranh trước mắt để khôi phục
hệ thống tổ chức của đảng và phong trào cách mạng, cần gây dựng một đoàn thể bí
mật, có kỷ luật nghiêm ngặt, cứng như sắt, vững như đồng, tức đảng cộng sản để
hướng đạo quần chúng trên con đường giai cấp chiến đấu.
Luận cương T10:
- Mục tiêu chiến lược:
+ Giành độc lập dân tộc
+ Giành ruộng đất cho ND
+ Bỏ qua tư bản CN -> CNXH
- Nhiệm vụ:
+ Nêu cao vấn đề đấu tranh giai cấp
- Lực lượng:
+ CN & ND
- Lãnh đạo: ĐCS
- Phương pháp: Bạo lực CM
- Quan hệ quốc tế:
+ Quan hệ với các thuộc địa trên TG
+ Với NDLĐ, giai cấp CN…
Các chủ trương giai đoạn 1930 - 1935:
- Chưa chủ trương giành chính quyền vì chưa có tình thế & LLCM.
- Xô Viết Nghệ Tĩnh nổ ra & TDP khủng bố dã man => T9/1930 Ban thường
vụ TW gửi thông tri cho Xứ ủy Trung Kỳ vạch rõ chủ trương bạo động
riêng lẻ trong vài địa phương lúc đó là quá sớm vì chưa đủ điều kiện.
- Đầu 1932, Chương trình Hành động của ĐCS Đông Dương (15/6/1932) do Lê
Hồng Phong lãnh đạo vạch ra nhiệm vụ đấu tranh trước mắt để khôi phục…
- T3/1933, Hà Huy Tập xuất bản “Sơ thảo lịch sử phong trào cộng sản ĐD”
- 1934, Ban chỉ huy ở ngoài của ĐCS DD được thành lập, Lê Hồng Phong làm

Downloaded by Hân Nguy?n (han.28052018@gmail.com)


thư ký.
- Cuối 1934 - đầu 1935, hệ thống tổ chức Đảng đã được khôi phục và từng bước
phát triển.
=> Cơ sở Đảng triệu tập Đại hội lần thứ nhất.
- T3/1935, Đại hội I ở Macao, TQ. (3 nhiệm vụ)
- Nội dung:
+ Khẳng định thành công của cuộc đấu tranh
+ Chỉ ra những hạn chế: LL Đảng còn ít, chưa phát triển ở công nghiệp tập
trung, hệ thống Đảng chưa thật thống nhất…
- Ba nhiệm vụ:
+ Củng cố và ptrien Đảng
+ Đẩy mạnh vận động tập hợp quần chúng.
+ Mở rộng tuyên truyền chống Đế quốc, chiến tranh.
=> Bầu BCH TW mới, Lê Hồng Phong làm bí thư.
Giai đoạn 1936 - 1939:
Lê Nin: “Các nhiệm vụ cụ thể phải đặt trong điều kiện cụ thể.”
- Thấm nhuần lời dạy của Lê nin & căn cứ thực tiễn trong và ngoài nước =>
Đảng có đột phá trong nhận thức thể hiện qua các văn kiện:
+ Nghị quyết hội nghị TW Đảng T7/1936
+ Văn kiện “Chung quanh vấn đề chính sách mới” T10/1936
+ Nghị quyết hội nghị TW Đảng T3/1937, T9/1937,
T3/1938… Giai đoạn 1939 - 1945
- T9/1940, PX Nhật vào Đông Dương.
- Đảo chính Nhật - Pháp 9/3/1945.
- 13 - 15/8/1945 Hội nghị toàn quốc họp ở Tân Trào.
- Tình hình sau CMT8: “Ngàn cân treo sợi tóc.”
- 25/1/1945: Chỉ thị kháng chiến kiến quốc.
+ Khẩu hiệu: Dân tộc trên hết, TQ trên hết.
+ Nhiệm vụ trước mắt: 4 nhiệm vụ củng cố CQ - chống TDP xâm lược
- bài trừ nội phản - cải thiện đời sống ND.
+ Quân Tưởng: chủ trương “Hoa - Việt thân thiện”

Downloaded by Hân Nguy?n (han.28052018@gmail.com)


+ TDP: “Độc lập về chính trị, nhân nhượng về kinh tế.”
- 3/3/1946: Chỉ thị “Tình hình và chủ trương”
+ Chủ trương: 3 chủ trương tạm thời dàn hòa Pháp - nhân nhượng kinh
tế - đòi Pháp thừa nhận quyền dân tộc tự quyết.
- 6/3/1946 HCM & J. Xanh tơ ny ký Hiệp định sơ bộ công nhận VN là 1 quốc
gia tự do.
- 9/3/1946, Chỉ thị Hòa để tiến.
=> Thà hy sinh tất cả chứ không chịu mất nước, không chịu làm nô lệ. (Lời kêu
gọi toàn quốc kc)
+ Tư tưởng: kháng chiến lâu dài
+ Phương châm: dựa vào sức mình là chính.
+ LLLĐ: công nhân. Nền tảng: công nhân, nông dân, lao động trí óc.
=> Nêu 15 chính sách lớn.
- Chủ trương “Lợi dụng mâu thuẫn trong nội bộ kẻ thù, hòa hoãn, nhân nhượng
có quy tắc” với quân Tưởng.
- Bản Tạm ước 14/9/1946 HCM ký với Pháp với nhiều nhân nhượng.
- Đêm 19/12/1946, quân ta chủ động tấn công địch.
2.1. Giai đoạn 1954 - 1965
2.1.1. Đường lối, chủ trương của Đảng
- Bối cảnh lịch sử:
- Thế giới: + Hệ thống XHCN phát triển mạnh, liên tục tiến công vào chủ nghĩa
đế quốc buộc chúng phải đối phó khắp nơi.
+ Nội bộ ptrao CM có bất đồng (chủ yếu TQ và Liên Xô)
+ Đế quốc Mỹ thành tên đế quốc đầu sỏ, có tiềm lực kinh tế và quân
sự to lớn, chọn VN làm thí nghiệm để đàn áp phong trào CM thế giới.
+ TG đi vào thời kỳ chiến tranh lạnh và chạy đua vũ trang.
- Trong nước:
+ Sau Hiệp định Giơ ne vơ, nước tạm chia thành 2 miền, hai chế độ
chính trị khác nhau.
+ CMVN trở thành lá cờ đầu của phong trào giải phóng dân tộc, là
tiền đồn của phe XHCN ở phía đông.
+ Có sự giúp đỡ của Liên Xô, TQ, các nước XHCN và bạn bè quốc
tế.
+ Các nguồn lực phục vụ cho sự nghiệp xây dựng CNXH ở miền Bắc
và đấu tranh thống nhất nước nhà của nhân dân ta còn rất hạn hẹp.

Downloaded by Hân Nguy?n (han.28052018@gmail.com)


=> Đòi hỏi Đảng phải đề ra đường lối chiến lược mới.
Hội nghị TW lần 7 (3-1955) và 8 (8-1955) nhận định: Muốn chống đế quốc
Mỹ và tay sai, củng cố hòa bình, thực hiện thống nhất, hoàn thành độc lập và
dân chủ, điều cốt lõi là phải ra sức củng cố miền Bắc, đồng thời giữ vững và
đẩy mạnh cuộc đấu tranh của nhân dân miền Nam.
- Đại hội toàn quốc III (9-1960) xác định đường lối giai đoạn mới: thực hiện
đồng thời 2 chiến lược CM trên hai miền.
Một là, thực hiện cách mạng XHCN ở miền Bắc.
Hai là, tiến hành cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân ở miền Nam, thực hiện
thống nhất nước nhà.
Mục tiêu chung: giải phóng miền Nam, hòa bình, thống nhất đất nước.
Vị trí, vai trò của cách mạng mỗi miền: Cách mạng XHCN ở miền Bắc giữ
vai trò quyết định nhất đối với cách mạng cả nước còn cách mạng dân tộc dân
ch nhân dân ở miền Nam giữ vai trò quyết định trực tiếp.
- Đường lối, chủ trương đưa miền Bắc quá độ lên CNXH
- Sau giải phóng miền Bắc, TW Đảng đã chủ trương chuyển miền Bắc sang
giai đoạn mới với nhận thức: sự kết thúc CM dân tộc dân chủ nhân dân
cũng là sự mở đầu của CMXHCN như các Cương lĩnh của Đảng đã xác
định.
- Tháng 11-1958, Hội nghị lần thứ 14 chủ trương đưa miền Bắc từng bước
quá độ lên CNXH với kế hoạch 3 năm phát triển kinh tế, văn hóa và cải tạo
XHCN đối với kinh tế cá thể và tư bản tư doanh (1958 - 1960).
- Tháng 4-1959, Hội nghị TW 16 thông qua Nghị quyết về vấn đề hợp tác
hóa nông nghiệp, xác định hình thức và bước đi của hợp tác hóa.
=> 3 nguyên tắc xây dựng hợp tác xã: tự nguyện, cùng có lợi và quản lý dân chủ.
- Vấn đề cải tạo công thương nghiệp tư bản tư doanh: chủ trương cải tạo hòa
bình đối với giai cấp tư sản.
+ Về chính trị: vẫn coi tư sản là thành viên mặt trận Tổ quốc
+ Về kinh tế: không tịch thu tư liệu sản xuất, dùng chính sách chuộc lại
hoặc qua hình thức công tư hợp doanh, sắp xếp công việc cho người tư
sản trong xí nghiệp.
- Đại hội III đã phân tích:
+ Miền Bắc đi lên CNXH là tất yếu khách quan.
+ Đặc điểm lớn nhất của miền bắc: từ 1 nước lạc hậu tiến lên
CNXH không qua tư bản chủ nghĩa.
+ Đại hội xác định CMXHCN ở miền bắc là quá trình cải biến CM về mọi
mặt, là quá trình đấu tranh gay go giữa hai con đường XHCN và TBCN
trên tất cả lĩnh vực đời sống xã hội nhằm đưa miền Bắc từ 1 nền kinh tế
chủ yếu từ nền sx nhỏ lên sx lớn XHCN…
+ Xác định cải tạo xã hội chủ nghĩa và xây dựng chủ nghĩa xã hội về kinh

Downloaded by Hân Nguy?n (han.28052018@gmail.com)


tế được xem là hai mặt của cuộc cách mạng XHCN về quan hệ sản xuất.
Hai mặt này có quan hệ mật thiết, tác động qua lại và thúc đẩy lẫn nhau
cùng phát triển.
+ Khẳng định Công nghiệp hóa XHCN là nhiệm vụ trung tâm của thời kỳ
quá độ ở nước ta bằng cách ưu tiên phát triển công nghiệp nặng một
cách hợp lý, đồng thời ra sức phát triển nông nghiệp và công nghiệp nhẹ
để tạo cơ sở vật chất - kỹ thuật của CNXH.
+ Chủ trương tiến hành cuộc cách mạng tư tưởng và văn hóa, nhằm thay
đổi cơ bản đời sống tinh thần của toàn xã hội, phù hợp với chế độ xã hội
mới XHCN.
+ Chủ trương sử dụng chính quyền dân chủ nhân dân làm nhiệm vụ
lịch sử của chuyên chính vô sản để thực hiện cải tạo XHCN đối các
thành phần kinh tế; phát triển thành phần kinh tế quốc doanh.
+ Đại hội đã đề ra đường lối chung trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa
xã hội ở miền Bắc nước ta là: Đoàn kết toàn dân, phát huy truyền
thống yêu nước, lao động cần cù của nhân dân ta và đoàn kết với các
nước xã hội chủ nghĩa, đưa miền Bắc tiến nhanh, tiến mạnh, tiến vững
chắc lên chủ nghĩa xã hội, xây dựng đời sống ấm no, hạnh phúc ở miền
Bắc và củng cố miền Bắc trở thành cơ sở vững mạnh cho cuộc đấu
tranh thống nhất nước nhà.
- Đường lối CM Miền Nam
- Từ 1954, Mỹ quyết định thay chân Pháp thống trị miền Nam với 4 chính sách
cơ bản:
● Viện trợ trực tiếp chính quyền tay sai ở Sài Gòn.
● Mỹ trực tiếp chỉ huy và trang bị cho quân đội Ngụy.
● Loại bỏ Bảo Đại, tay sai lâu dài của Pháp.
● Buộc Pháp phải ủng hộ Ngô Đình Diệm tay sai Mỹ.
+ Chỉ trong vòng 1 năm Mỹ, Diệm đã thiết lập chế độ thực dân mới ở
miền Nam để chia cắt lâu dài VN, xây dựng miền Nam thành căn cứ quân sự để
tiến công miền Bắc và các nước XHCN.
- Tháng 7-1954, Hội nghị TW 6 chỉ rõ: ““Hiện nay đế quốc Mỹ là kẻ thù
chính của nhân dân thế giới, và nó đang trở thành kẻ thù chính và trực tiếp của
nhân dân Đông Dương, cho nên mọi việc của ta đều nhằm chống đế quốc
Mỹ”.
- Từ T7 - 1954, Đảng quyết định đổi từ phương thức đấu tranh quân sự sang đấu
tranh chính trị, lãnh đạo quần chúng đấu tranh đòi đối phương phải thi
hành Hiệp định, tiếp tục thực hiện CM dân tộc dân chủ ở miền Nam trong
tình hình mới.
- Nghị quyết Bộ chính trị, T9 - 1954, nêu rõ 3 nhiệm vụ cụ thể trước mắt của
CM miền Nam:
+ Đấu tranh đòi thi hành hiệp định

Downloaded by Hân Nguy?n (han.28052018@gmail.com)


+ Chuyển hướng công tác cho phù hợp điều kiện mới
+ Tập hợp mọi lực lượng dân tộc, dân chủ, hòa bình, thống nhất, độc
lập, đấu tranh nhằm lật đổ chính quyền bù nhìn thân Mỹ, hoàn thành thống
nhất Tổ quốc.
- T10 - 1954, Xứ ủy Nam Bộ được thành lập - Lê Duẩn làm bí thư.
- T8 - 1956, Lê Duẩn dự thảo Đường lối CM Miền Nam, nêu rõ: cuộc đấu tranh
thống nhất đất nước sẽ diễn ra quyết liệt, chúng ta không có con đường nào
khác con đường bạo lực cách mạng để đánh đổ chế phát xít Mỹ, Diệm, giành
độc lâp, tự do, dân chủ.
- Mỹ - Diệm điên cuồng đàn áp. Từ 1955 - 1959, hơn 300.000 cán bộ, đảng viên,
quần chúng yêu nước bị bắt, tù đày, giết hại. => Bùng nổ khởi nghĩa ở nhiều
nơi.
- T1 - 1959, Hội nghị TW 15 chủ trương chuyển CM miền nam từ thế giữ gìn
lực lượng sang thế tiến công, xác định con đường tiến lên của cách mạng miền
Nam là con đường cách mạng bạo lực; phải sử dụng bạo lực cách mạng để
khởi nghĩa giành chính quyền về tay nhân dân.
- Từ 1961, đế quốc Mỹ và tay sai chuyển sang thực hiện chiến lược mới
‘‘chiến tranh đặc biệt’’ với nhiều tham vọng mới.
- Từ sau ngày Đồng Khởi, các cuộc họp T1 - 1961 và T2 - 1962 Bộ chính trị
đã đề ra chủ trương chỉ đạo:
+ Giữ vững thế chiến lược tiến công, đưa đấu tranh vũ trang lên song
song với đấu tranh chính trị.
+ Đánh địch trên cả ba vùng chiến lược; bằng ba mũi giáp công: quân
sự, chính trị và binh vận.
- Chi viện cho CM miền Nam được đẩy mạnh.
- T1 - 1961, Bộ chính trị ra chỉ thị ““Phương hướng và nhiệm vụ công tác
trước mắt của cách mạng miền Nam”. => chuyển từ khởi nghĩa từng phần
sang chiến tranh CM và chỉ rõ nhiệm vụ: phải tiêu hao, tiêu diệt lực lượng
quân đội Sài Gòn và phá sản quốc sách ấp chiến lược của địch.
- T12 - 1963, TW Đảng họp Hội nghị lần 9.
- Nghị quyết TW lần 9 xác định “đấu tranh vũ trang đóng vai trò
quyết định trực tiếp” thắng lợi.
- T9 - 1964, Bộ Chính trị chủ trương giành thắng lợi ở miền Nam trong vài
năm tới, tăng cường chi viện của miền bắc cho miền nam. Đại tướng
Nguyễn Chí Thanh được cử vào miền Nam trực tiếp phụ trách, chỉ đạo
kháng chiến.
- Sau 4 năm (1961 - 1965), lực lượng CM đã làm phá sản Chiến tranh đặc biệt.

2.1.2. Tổ chức thực hiện đường lối


- Khôi phục kinh tế, cải tạo XHCN ở miền Bắc
- T9 - 1954, Bộ Chính trị đề ra nhiệm vụ chủ yếu trước mắt của miền Bắc là

Downloaded by Hân Nguy?n (han.28052018@gmail.com)


hàn gắn vết thương chiến tranh, phục hồi kinh tế trước hết là sản xuất nông nghiệp, ổn
định xã hội và đời sống nhân dân, tăng cường và mở rộng quan hệ quốc tế... để sớm
đưa miền Bắc trở lại bình thường sau chiến tranh.
- Ban hành nhiều chính sách: Chính sách đối với tôn giáo; đối với công chức,
trí thức từng làm việc cho địch; đối với ngụy quân…
- 10/10/1954, tên lính Pháp cuối cùng rút khỏi HN.
- 16/5/1955, toàn bộ quân Pháp và tay sai đã phải rút khỏi miền Bắc.
- T12 - 1957, Hội nghị TW lần 13 đề ra nhiệm vụ soạn thảo đường lối
CM trong giai đoạn mới.
- T11 - 1958, Hội nghị TW lần 14 đề ra kế hoạch 3 năm phát triển kinh tế,
văn hóa và cải tạo xã hội chủ nghĩa…
- T4 - 1959, Hội nghị TW lần 16 thông qua Nghị quyết về vấn đề hợp tác
hóa nông nghiệp…. => chỉ rõ 3 nguyên tắc cần được quán triệt trong suốt quá trình
xây dựng hợp tác xã.
- Đại hội III đề ra Kế hoạch 5 năm lần thứ nhất nhằm xây dựng bước đầu cơ
sở vật chất-kỹ thuật của CNXH, thực hiện một bước công nghiệp hóa xã hội chủ nghĩa
và hoàn thành công cuộc cải tạo XHCN, tiếp tục đưa miền Bắc tiến nhanh, tiến mạnh,
tiến vững chắc CNXH.
- Mục tiêu, nhiệm vụ của kế hoạch 5 năm lần thứ nhất là tiếp tục hoàn thiện
quan hệ sản xuất XHCN; xây dựng một bước cơ sở vật chất của CNXH; cải thiện đời
sống nhân dân; bảo đảm an ninh quốc phòng, làm hậu thuẫn cho cuộc đấu tranh thống
nhất nước nhà.
- Trong quá trình thực hiện kế hoạch năm năm lần thứ nhất (1961-1965), nhiều
phong trào thi đua được triển khai sôi nổi. Trong nông nghiệp có phong trào theo
gương của Hợp tác xã Đại Phong (Quảng Bình), trong công nghiệp có phong trào thi
đua với Nhà máy cơ khí Duyên Hải (Hải Phòng); trong tiểu thủ công nghiệp có phong
trào thi đua với Hợp tác xã Thành Công (Thanh Hóa); trong giáo dục có phong trào
học tập Trường cấp II Bắc Lý (Hà Nam); trong quân đội có phong trào thi đua “Ba
nhất”. Đặc biệt, phong trào “Mỗi người làm việc bằng hai để đền đáp lại cho đồng bào
miền Nam ruột thịt” theo Lời kêu gọi của Chủ tịch Hồ Chí Minh tại Hội nghị chính trị
đặc biệt tháng 3-1964 khi đế quốc Mỹ mở rộng chiến tranh ở miền Nam …
- 5/8/1964 miền Bắc phải chuyển hướng xây dựng từ thời bình sang thời chiến
để đối phó với chiến tranh phá hoại ác liệt của Mỹ.
- Đấu tranh chống Mỹ và tay sai ở miền Nam
- Đế quốc Mỹ đã dựng lên chế độ tay sai Ngô Đình Diệm ở Sài Gòn… (Từ T7/1955
đến T5-1956) đã bắt và giết 108.835 người)
- T1/1959, Nghị quyết TW lần 15: từ giữa 1959, khởi nghĩa vũ trang nổ ra ở
nhiều nơi.
- Cuối 1960, phong trào Đồng Khởi đã làm tan rã chính quyền cơ sở địch ở nhiều
vùng nông thôn => tạo ra thế và lực mới cho CM miền Nam.

Downloaded by Hân Nguy?n (han.28052018@gmail.com)


- 20/12/1960, Mặt trận Dân tộc giải phóng miền Nam VN được thành lập.
Chiến tranh đặc biệt của Mỹ: “cố vấn, vũ khí Mỹ + quân chủ lực VNCH” nhằm
bình định miền nam trong 18 tháng, quốc sách là lập 17.000 chiến lược.
- Mỹ - Diệm thực hiện 2 kế hoạch: Stalay-Taylo (1961 - 1963) & Giôn
xơn- Mắc Namara (1964 - 1965).
- Chiến thuật quân sự: trực thăng vận & thiết xa vận.
- CM miền Nam có phát triển mới (chiến thắng Ấp Bắc 2-1-1963) Mỹ Tho,
Tiền Giang).
- 1/11/1963, Mỹ đảo chính giết Ngô Đình Diệm, Ngô Đình Nhu.
- Hội nghị Bộ chính trị T1 - 1961, T2 - 1962:
+ Hình thức, phương châm tác chiến: 2 chân (quân sự, chính trị)
3 mũi (quân sự, chính trị, binh
vận)
3 vùng (đô thị, nông thôn đồng
bằng, miền núi).
- 1965, công cụ, chỗ dựa của Chiến tranh đặc biệt: ngụy quân, ngụy quyền, ấp
chiến lược, đô thị đều bị lung lay tận gốc. => hoàn toàn phá sản.

2.2. Giai đoạn 1965 - 1975


2.2.1. Đường lối, chủ trương
- Bối cảnh lịch sử và đường lối chung
- Mỹ chuyển sang chiến lược Chiến tranh cục bộ: trực tiếp đưa quân Mỹ xâm
lược miền Nam đồng thời phá hoại miền Bắc.
- Thế và lực CMMN được tăng cường mạnh mẽ.
- Tình hình quốc tế nhiều biến động phức tạp.
- Hội nghị lần 11 (T3 - 1965) và lần 12 (T12 - 1965) khẳng định: “Động
viên lực lượng của cả nước, kiên quyết đánh bại cuộc chiến tranh xâm lược
của đế quốc Mỹ trong bất cứ tình huốngnào, để bảo vệ miền Bắc, giải phóng
miền Nam, hoàn thành cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân trong cả nước,
tiến tới thực hiện hoà b́ ình thống nhất nước nhà”.
- Đường lối chung:
+ Đánh giá tương quan lực lượng giữa ta và địch.
+ ND đủ cơ sở để giữ thế chủ động trên chiến trường vì chiến tranh cục bộ
đề ra trong thế thua..
+ Đủ điều kiện & sức mạnh thắng Mỹ. Tinh thần “Quyết tâm đánh
thắng giặc Mỹ xâm lược” => phát động kháng chiến chống Mỹ.
+ Mục tiêu chiến lược: Kiên quyết đánh bại cuộc chiến tranh xâm lược
của đế quốc Mỹ trong bất kỳ tình huống nào, nhằm bảo vệ miền Bắc,
giải phóng miền Nam, hoàn thành cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân
trong cả nước, tiến tới thực hiện hòa bình thống nhất nước nhà.

Downloaded by Hân Nguy?n (han.28052018@gmail.com)


+ Phương châm: Đánh lâu dài, dựa vào sức mình là chính, càng đánh
càng mạnh; song cần phải cố gắng đến mức độ cao, tập trung lực lượng
của cả hai miền để mở những cuộc tiến công lớn, tranh thủ thời cơ
giành thắng lợi quyết định trong thời gian tương đối ngắn trên chiến
trường miền Nam.
+ Tư tưởng chỉ đạo với miền Nam: Giữ vững và phát triển thế tiến công,
kiên quyết tiến công và liên tục tiến công; kết hợp đấu tranh quân sự với
đấu tranh chính trị, triệt để thực hiện ba mũi giáp công, đánh địch trên cả
ba vùng chiến lược; coi ‘‘đấu tranh quân sự có tác dụng quyết định trực
tiếp và giữ một vị trí ngày càng quan trọng”.
+ Tư tưởng chỉ đạo với miền Bắc: Chuyển hướng xây dựng kinh tế, xây
dựng miền Bắc vững mạnh về mọi măt; đánh thắng chiến tranh phá hoại
của đế quốc Mỹ, bảo vệ vững chắc miền Bắc XHCN; chi viện cao nhất
cho miền Nam; tích cực chuẩn bị để đánh bại địch nếu chúng liều lĩnh
tấn công ra miền Bắc.
+ MQH hai miền: mqh khăng khít, miền nam tiền tuyến, miền bắc hậu
phương.
+ Khẩu hiệu chung: “Tất cả để đánh thắng giặc Mỹ xâm lược”

- Đường lối, chủ trương xây dựng và bảo vệ miền Bắc


- Hội nghị TW lần 11 (T3 - 1965) và 12 (T12 - 1965) chủ trương xây
dựng miền bắc từ thời bình sang thời chiến. Các nhiệm vụ chính gồm:
+ Một là, kịp thời chuyển hướng xây dựng kinh tế cho phù hợp với tình
hình có chiến tranh phá hoại.
+ Hai là, tăng cường lực lượng quốc phòng cho kịp với sự phát triển
tình hình cả nước có chiến tranh.
+ Ba là, ra sức chi viện cho miền Nam với mức cao nhất để đánh bại
địch ở chiến trường chính miền Nam.
+ Bốn là, phải kịp thời chuyển hướng tư tưởng và tổ chức cho phù hợp
với tình hình mới.
Lời kêu gọi chống Mỹ cứu nước ngày 17/7/1966: “Chiến tranh có thể kéo dài 5
năm, 10 năm, 20 năm hoặc lâu hơn nữa. Hà Nội, Hải Phòng và một số thành phố, xí
nghiệp có thể bị tàn phá, song nhân dân Việt Nam quyết không sợ. Không có gì quý
hơn độc lập, tự do”

- Đường lối, chủ trương chống Mỹ ở miền Nam


- Tư tưởng chỉ đạo ở Hội nghị 11 và 12: Giữ vững và phát triển thế tiến
công, kiên quyết tiến công và liên tục tiến công; kết hợp đấu tranh quân sự
với đấu tranh chính trị, triệt để thực hiện ba mũi giáp công, đánh địch trên cả
ba vùng chiến lược.

Downloaded by Hân Nguy?n (han.28052018@gmail.com)


- 28/1/1967, Hội nghị TW 13 (khóa III) quyết định mở mặt trận ngoại giao.
- T12 - 1967, Bộ chính trị đưa ra Nghị quyết chuyển cuộc chiến tranh CM miền
Nam sang thời kỳ mới, phương pháp tổng công kích - tổng khởi nghĩa vào các
đô thị, dinh lũy của Mỹ - Ngụy trên toàn miền Nam.
- Hội nghị TW 14 thông qua, triển khai qua Tổng tiến công và nổi dậy
Tết Mậu Thân 1968 (đêm 30 rạng 31/1/1968) và giành thắng lợi.
- Đầu 1969, Tổng thống Mỹ Ních xơn thay chiến tranh cục bộ = Việt Nam
hóa chiến tranh.
- Đảng đề ra chủ trương: “Đánh cho Mỹ cút, đánh cho Ngụy nhào”.
- Cuối 1972, ta đánh bại cuộc tập kích B52 của Mỹ vào HN, buộc chúng kí Hiệp
định Paris (27/1/1973) rút quân Mỹ.
=> Đánh cho Mỹ cút
- Mỹ vẫn âm mưu đề ra kế hoạch 3 năm (1973 - 1976): chiếm lại vùng giải
phóng, biến miền Nam lệ thuộc vào Mỹ.
- T7 - 1973, Hội nghị thứ 21 đã nêu rõ con đường bạo lực CM.
- Tư tưởng chỉ đạo: tích cực phản công, chuẩn bị tiến lên hoàn toàn giải phóng
miền Nam, thống nhất Tổ quốc.
- T10 - 1973, TW Đảng chủ trương: thành lập quân đoàn chủ lực, nối thông
đường Trường Sơn đến miền Đông Nam Bộ; chuyển vũ khí, chiến tranh
cùng CSVC đến chiến trường….
- Hội nghị chiến trị đợt 1 (30/9 đến 8/10/1974), đợt 2 (8/12/1974 đến
7/1/1975) giải phóng hoàn toàn miền Nam với kế hoạch 2 năm (1975 - 1976).
- Chủ trương: nếu thời cơ đến thì lập tức giải phóng miền Nam trong năm 1975.
- Cuộc tiến công diễn ra trong 55 ngày đêm từ 10/3 đến 30/4/1975.
- Chiến dịch Tây Nguyên đại thắng => thời cơ giải phóng xuất hiện
- Chiến dịch Huế, Đà Nẵng làm lực lượng và thế trận có lợi cho ta
- Chiến dịch HCM giải phóng SG, bắt Dương Văn Minh tuyên bố đầu hàng vô
điều kiện.
=> Đánh cho Ngụy nhào

2.2. Tổ chức thực hiện đường lối


- Xây dựng và bảo vệ miền Bắc
- 5/8/1964, cuộc chiến tranh phá hoại của Đế quốc Mỹ đối với miền Bắc diễn ra
rất ác liệt => tàn phá nhiều mặt.
- Thanh niên có phong trào “Ba sẵn sàng”, Phụ nữ có phong trào “Ba đảm đang”,
nông dân có phong trào “Tay cày tay súng”, công nhân có phong trào “Tay
búa, tay súng”, trong chiến đấu có “Nhằm thẳng quân thù mà bắn”, trong chi
viện tiền tuyến có “Thóc không thiếu một cân, quân không thiếu một người”,
trong bảo đảm giao thông vận tải có “Xe chưa qua, nhà không tiếc”... Đó thực
sự là một cuộc chiến tranh nhân dân chống chiến tranh phá hoại với tinh thần
“Quyết

Downloaded by Hân Nguy?n (han.28052018@gmail.com)


tâm đánh thắng giặc Mỹ xâm lược”, “Tất cả vì miền Nam ruột thịt”.
- Thất bại ở Nam - Bắc, Mỹ buộc chấm dứt chiến tranh lần 1 (cuối 1968) và lần
2 (cuối 1972).
- Sau 6 năm vừa sản xuất vừa chiến đấu => đánh bại chiến tranh cục bộ của Mỹ,
tiếp tục xây dựng CNXH, văn hóa, giáo dục, y tế đạt nhiều kết quả tốt.
- 2/9/1969, Chủ tịch Hồ Chí Minh qua đời.

- Đánh bại chiến lược chiến tranh của Mỹ ở miền Nam


- Đầu 1965, ĐQ Mỹ đưa hàng chục vạn quân vào miền Nam
- Những thắng lợi của quân ta ở Núi Thành (5-1965), Vạn Tường (8-1965),
Plâyme, Đất Cuốc, Bầu Bàng (11-1965) và việc đánh bại hai cuộc tấn công
chiến lược mùa khô 1965-1966 và 1966-1967, gây cho địch nhiều tổn thát nặng
nề.
- Đầu 1967, ta mở cuộc tấn công trên chiến trường Trị Thiên, vây chặt địch
ở Khe sanh.
- Kế hoạch chiếm lại 50% nông thôn 1967 của Mỹ thất bại. 80% đất đai miền
Nam nằm dưới quyền kiểm soát của Mặt trận dân tộc giải phóng miền Nam
Việt Nam.
- Phong trào đấu tranh chính trị phát triển, mức độ ngày càng quyết liệt nhất là
ở Huế và Đà Nẵng, với các khẩu hiệu đòi lật đổ chính phủ bù nhìn tay sai Mỹ,
đòi Mỹ cút khỏi Việt Nam.
- Trong hai năm 1969-1970, sự phản kích ác liệt của Mỹ-ngụy trong các chiến
dịch bình định cấp tốc, xây dựng lại cơ sở hạ tầng của chủ nghĩa thực dân
mới ở nông thôn đã gây cho ta nhiều khó khăn, tổn thất.
- Trong những năm 1970-1971, cách mạng miền Nam từng bước vượt qua khó
khăn gian khổ, kiên trì xây dựng và phát triển lực lượng, tiến công địch trên cả
ba vùng chiến lược, gây tổn thất to lớn cho địch trong “Việt Nam hóa chiến
tranh” và “Đông Dương hóa chiến tranh”.
- Tại Lào, đầu năm 1970, Mỹ và quân Vàng Pao tấn công lấn chiếm khu vực
chiến lược Cánh Đồng Chum (Xiêng Khoảng). Thực hiện chủ trương của
lãnh đạo Đảng hai nước, liên quân Lào-Việt Nam đã phối hợp mở chiến dịch
phản công quy mô lớn, đánh bại cuộc tán công của địch, bảo vệ căn cứ địa
chủ yếu của Lào.
- Ở Campuchia, tháng 3-1970, Mỹ tiến hành đảo chính lật đổNôrôđôm Xihanúc,
dựng lên chính quyền tay sai Lon non nhằm cắt đứt tuyến đường tiếp tế từ
miền Bắc vào miền Nam, qua đất Campuchia..
- Trong thời gian ngắn, các lực lượng vũ trang ta đã phối hợp vớiquân và dân
Lào kịp thời phản công địch, đánh bại cuộc hành quân của chúng, giải phóng
được vùng Đông- Bắc Campuchia.
- Năm 1971, quân và dân ta phối hợp với quân và dân Lào đánh bại cuộc tấn

Downloaded by Hân Nguy?n (han.28052018@gmail.com)


quân quy mô lớn “Lam Sơn 719” của Mỹ-ngụy vào Đường 9-Nam Lào nhằm
cắt đứt đường mòn Hồ Chí Minh. Cũng vào thời gian này, quân ta cùng với
quân dân Campuchia đập tan cuộc hành quân “Toàn thắng 1-1971” của Mỹ-
ngụy đánh vào các hậu cứ kháng chiến tại Đông-Bắc Campuchia
- Xuân - Hè năm 1972, quân ta đã mở cuộc tiến công chiến lược với quy mô lớn
vào các tuyến phòng thủ chủ yếu của địch ở Trị-Thiên, Tây Nguyên, miền
Đông Nam Bộ ... và giành thắng lợi to lớn. Quân đội Sài gòn bị suy yếu
nghiêm trọng. Đ.Q Mỹ phải ‘‘Mỹ hóa’’trở lại cuộc chiến tranh, với những thủ
đoạn hủy diệt tàn bạo, song không cứu vãn được tình thế.
- Hội nghị Paris đã kéo dài 4 năm 9 tháng với 202 phiên họp công khai, 45 cuộc
gặp riêng cấp cao, 500 cuộc họp báo, 1.000 cuộc phỏng vấn đã kết thúc vào
ngày 27-1-1973 bằng việc ký kết “Hiệp định về chấm dứt chiến tranh, lập lại
hòa bình ở Việt Nam”.
- Nghị quyết TW 21, cuối 1973 & 1974, quân ta liên tiếp giành thắng lợi từ
Trị- Thiên đến Tây Nam Bộ…
- 6/1/1975, giải phóng hoàn toàn tỉnh Phước Long.
- Thực hiện nghị quyết của Hội nghị Bộ Chính trị đợt 1 (từ 30-9 đến 8-10-1974)
và đợt 2 (từ 8-12-1974 đến 7-1-1975) về giải phóng hoàn toàn miền Nam. Cuộc
tổng tiến công và nổi dậy mùa Xuân 1975 bắt đầu bằng chiến dịch Tây
Nguyên, tiến công vào thị xã Buôn Ma Thuột ngày 10-3-1975 và giành được
thắng lợi to lớn. Trước tình hình quân ta thắng lớn ở Tây Nguyên, cuộc họp Bộ
Chính trị ngày 18-3-1975 đã quyết định: giải phóng miền Nam trong năm 1975.
- Từ ngày 21 đến 29-3-1975, chiến dịch giải phóng Huế - Đànắng kết thức thúc
thắng lợi. Ngày 25-3-1975, Bộ Chính trị bổ sung quyết tâm chiến lược: giải
phóng miền Nam trước mùa mưa.
- Ngày 26-4-1975, chiến dịch Hồ Chí Minh giải phóng Sài Gòn- Gia Định bắt
đầu. Sau 4 ngày đêm tiến công dũng mãnh, vào lúc 11 giờ 30 phút ngày 30-4-
1975, Sài Gòn được giải phóng.Toàn bộ lực lượng quân sự và bộ máy chính
quyền địch bị tiêu diệt và bắt sống. Ngày 2-5-1975, các địa phương còn lại ở
Đồng bằng sông Cửu Long và các đảo, quần đảo ở Biển Đông được giải phóng.
Ta đã đánh thắng chiến lược ‘‘Việt nam hóa’’ chiến tranh của Đ.Q Mỹ.

2.3. Đánh giá sự lãnh đạo của Đảng


Với miền Bắc:
- Các kết quả đạt được:
+ Đảng đã đề ra được đường lối đúng đắn, sáng tạo, từ đó có chủ trương,
giải pháp, biện pháp phù hợp để xây dựng và bảo vệ miền Bắc.
+ Công cuộc xây dựng CNXH ở miền Bắc được giữ vững; cơ sở vật chất
của CNXH được xây dựng bước đầu; văn hóa, xã hội lành mạnh, đời
sống nhân dân ngày càng tốt đẹp; quan hệ quốc tế mở rộng.

Downloaded by Hân Nguy?n (han.28052018@gmail.com)


+ Miền Bắc đánh bại cuộc chiến tranh phá hoại tàn bạo của Đ.Q Mỹ, hoàn
thành xuất sắc nhiệm vụ chi viện cho miền Nam và nghĩa vụ quốc tế.
- Hạn chế:
- Kinh nghiệm (4 bài học)
+ Thứ nhất, phải nắm vững đặc điểm miền Bắc khi quá độ lên CNXH,
phát huy sự độc lập, tự chủ trong đường lối xây dựng CNXH ở miền
Bắc.
+ Thứ hai, cần xác định đúng nhiệm vụ, mục tiêu cách mạng XHCN của
miền Bắc từng giai đoạn để có sự lãnh đạo, chỉ đạo chính xác, kịp thời,
phù hợp.
+ Thứ ba, có hình thức, bước đi, cách làm phù hợp với thực tếmiền Bắc,
kết hợp sự nỗ lực của miền Bắc với sự giúp đỡ của các nước XHCN
+ Thứ tư, giải quyết đúng đắn mối quan hệ giữa cách mạng xã hội chủ
nghĩa ở miền Bắc với cuộc đấu tranh giải phóng miền Nam, thống
nhất đất nước
Với miền Nam:
- Kết quả:
- Đã đánh bại cuộc chiến tranh xâm lược tàn bạo của đế quốc Mỹ, giải phóng
được miền Nam, thống nhất được đất nước, kết thúc thắng lợi cuộc cách
mạng dân tộc dân chủ nhân dân ở nước ta, mở ra thời kỳ mói: cả nước quá độ
lên CNXH.
- Đã tăng thêm sức mạnh vật chất tinh thần, thế và lực cho cách mạng và dân
tộc Việt Nam, nâng cao uy tín của Đảng và dân tộc ta trên trường quốc tế.
- Để lại niềm tự hào sâu sắc và những kinh nghiệm quý báu cho sự nghiệp xây
dựng nước và bảo vệ Tổ quốc
- Kinh nghiệm:
- Kiên trì thực hiện giương cao ngọn cờ độc lập dân tộc và CNXH, huy động sức
mạnh toàn dân tộc, kết hợp với sức mạnh thời đại để đánh Mỹ và thắng Mỹ.
- Cần tìm ra phương pháp đấu tranh đúng đắn, sáng tạo, sử dụng phương pháp
cách mạng tổng hợp, tránh chủ quan, duy ý chí
- Trên cơ sở sự chỉ đạo chiến lược đúng đắn của Trung ương phải có công tác
tổ chức chiến đấu giỏi của các cấp bộ Đảng và các cấp chi ủy quân đội.
- Hết sức coi trọng công tác xây dựng Đảng, xây dựng lực lượng cách mạng ở
miền Nam và lực lượng của cả nước, tranh thủ sự đồng tình, ủng hộ của quốc
tế.

CHƯƠNG III. ĐẢNG LÃNH ĐẠO CẢ NƯƠ ꀁ C QU 䄃 Ā ĐỘ LÊN CHỦ NGHĨA
XÃ HỘI, XÂY DƯ 꼣 NG VÀ BẢO VỆ TỔ QUỐC, THƯ 꼣 C HIỆN CÔNG
CUỘC ĐỔI MƠ ꀁ I (1975 - 2018)
I. GIAI ĐOẠN 1975 - 1986

Downloaded by Hân Nguy?n (han.28052018@gmail.com)


1. Đường lối, chủ trương của Đảng
1.1. Bối cảnh
- Kết thúc thắng lợi kháng chiến chống Mỹ, cứu nước (1954-1975)
=> giai đoạn mới: quá độ lên CNXH
- Chiến tranh cũ (1954-1975) và chiến tranh mới (1978-1990) đã để lại những
hậu quả nặng nề.
- Mỹ bao vây, cấm vận VN từ 1/5/1975. Lôi kéo, tập hợp phản động tăng
cường chống phá VN.
- Nguồn lực hạn chế, viện trợ XHCN sụt giảm.
- ND hăng hái xây dựng cuộc sống mới với niềm tin to lớn vào Đảng.
- Đất nước thống nhất.
- Quan hệ quốc tế mở rộng; viện trợ, vốn vay cho VN được khôi phục.
1.2. Đường lối, chủ trương của Đảng
- Đất nước đã thống nhất nhưng miền Nam vẫn còn Chính phủ CM lâm thời
Cộng hòa miền Nam VN.
- Hội nghị TW lần 24 (T8 - 1975) chủ trương: “Nhanh chóng thống nhất nước
nhà về mặt nhà nước, đưa cả nước tiến nhanh, tiến mạnh, tiến vững chắc lên
CNXH. Nhấn mạnh: Thống nhất đất nước vừa là nguyện vọng thiết tha của
nhân dân cả nước, vừa là quy luật khách quan của sự phát triển cách mạng
Việt Nam, của lịch sử dân tộc Việt Nam.
- 3/1/1976, Chỉ thị số 228-CT/TW nêu rõ tầm quan trọng cuộc Tổng tuyển cử…
- 25/4/1976 Tổng tuyển cử được tiến hành bầu ra 492 đại biểu.
- 25/4 đến 3/7/1976, kỳ họp thứ Nhất của Quốc hội thống nhất tại HN. Quyết
định đặt tên là CHXHCN VN, Quốc kỳ, Quốc ca…. TP SG đổi tên TP
HCM.
- Điều kiện tiên quyết để đưa cả nước quá độ lên CNXH: hoàn thành thống nhất
nước nhà về mặt Nhà nước.
- Đại hội IV (14 - 20/12/1976) đề ra ba đặc điểm lớn:
+ Một là, nước ta từ một xã hội mà nền kinh tế còn phổ biến là sản xuất
nhỏ tiến thẳng lên chủ nghĩa xã hội, bỏ qua giai đoạn phát triển tư bản
chủ nghĩa.
+ Hai là, Tổ quốc ta đã hòa bình, độc lập, thống nhất, cả nước tiến lên
CNXH với những thuận lợi lớn, song cũng còn nhiều khó khăn do hậu
quả của chiến tranh và tàn dư của chủ nghĩa thực dân mới gây ra.
+ Ba là, cách mạng XHCN ở nước ta tiến hành trong hoàn cảnh quốc tế
thuận lợi, song cuộc đấu tranh “ai thắng ai” giữa thế lực cách mạng
và thế lực phản cách mạng trên thế giới còn gay go, quyết liệt.
=> Đặc điểm 1 là lớn nhất, quy định nội dung, hình thức, bước đi của CM
XHCN VN.
- Đại hội xác định đường lối chung:
+ Nắm vững chuyên chính vô sản, phát huy quyền làm chủ tập thể của

Downloaded by Hân Nguy?n (han.28052018@gmail.com)


nhân dân lao động, tiến hành đồng thời ba cuộc cách mạng: cách mạng
về quan hệ sản xuất, cách mạng khoa học-kỹ thuật, cách mạng tư tưởng
và văn hoá, trong đó cách mạng khoa học-kỹ thuật là then chốt;
+ Đẩy mạnh công nghiệp hóa XHCN là nhiệm vụ trung tâm của cả thời kỳ
quá độ lên CNXH;
+ Xây dựng chế độ làm chủ tập thể XHCN, xây dựng nền sản xuất lớn
XHCN, xây dựng nền văn hoá mới, xây dựng con người mới
XHCN;
+ Xóa bỏ chế độ người bóc lột người, xoá bỏ nghèo nàn và lạc hậu;
+ Không ngừng đề cao cảnh giác, thường xuyên củng cố quốc phòng, giữ
gìn an ninh chính trị và trật tự xã hội;
+ Xây dựng thành công Tổ quốc Việt Nam hòa bình, độc lập, thống
nhất và XHCN;
+ Góp phần tích cực vào cuộc đấu tranh của nhân dân thế giới vì hòa bình,
độc lập dân tộc, dân chủ và CNXH
=> Đường lối chung là cơ sở để thống nhất tư tưởng hành động của Đảng, toàn
dân,... cơ sở để Đảng từng bước cụ thể hóa, bổ sung, phát triển nhận thức…
- Đại hội nêu đường lối xây dựng kinh tế XHCN:
+ Đẩy mạnh công nghiệp hoá XHCN, xây dựng cơ sở vật chất-kỹ thuật
của CNXH đưa nền kinh tế nước ta từ sản xuất nhỏ lên sản xuất lớn
XHCN.
+ Ưu tiên phát triển công nghiệp nặng một cách hợp lý trên cơ sở phát
triển nông nghiệp và công nghiệp nhẹ, kết hợp xây dựng công nghiệp
và nông nghiệp cả nước thành một cơ cấu kinh tế công-nông nghiệp;
+ Vừa xây dựng kinh tế trung ương vừa phát triển kinh tế địa phương, kết
hợp kinh tế trung ương với kinh tế địa phương trong một cơ cấu kinh tế
quốc dân thống nhất;
+ Kết hợp phát triển lực lượng sản xuất với xác lập và hoàn thiện quan hệ
sản xuất mới;
+ Kết hợp kinh tế với quốc phòng; tăng cường quan hệ, phân công, hợp
tác, tương trợ với các nước xã hội chủ nghĩa anh em trên cơ sở chủ
nghĩa quốc tế XHCN, đồng thời phát triển quan hệ kinh tế với các nước
khác trên cơ sở giữ vững độc lập, chủ quyền và các bên cùng có lợi;
+ Làm cho nước Việt Nam trở thành một nước xã hội chủ nghĩa có kinh
tế công - nông nghiệp hiện đại, văn hoá và khoa học-kỹ thuật tiên tiến,
quốc phòng vững mạnh, có đời sống văn minh, hạnh phúc
- Đại hội V (27/3 - 31/3/1982):
- Nhận thức mới:
+ Thứ nhất, Đại hội đưa ra quan niệm về chặng đường đầu tiên của thời
kỳ quá độ đi lên CNXH ở nước ta. Khó khăn, phức tạp, lâu dài, phải trải
qua nhiều chặng đường, hiện nay nước ta đang ở chặng đường đầu tiên

Downloaded by Hân Nguy?n (han.28052018@gmail.com)


và chỉ ra nội dung kinh tế, chính trị, văn hoá, xã hội của chặng đường
đầu tiên. Đại hội xác định giai đoạn trước mắt từ 1981-1985 và kéo dài
đến những năm 1990 có tầm quan trọng đặc biệt.
+ Thứ hai, Đại hội xác định cách mạng Việt Nam trong giai đoạn mới
có hai nhiệm vụ chiến lược: xây dựng thành công CNXH và sẵn sàng
chiến đấu, bảo vệ vững chắc Tổ quốc Việt Nam XHCN.
+ Thứ ba, Đại hội đã có những điều chỉnh về nội dung, bước đi, cách làm
của công nghiệp hóa XHCN trong chặng đường đầu tiên. Tập trung sức
phát triển mạnh nông nghiệp, coi nông nghiệp là mặt trận hàng đầu,
đưa nông nghiệp một bước lên sản xuất lớn XHCN, ra sức đẩy mạnh
sản xuất hàng tiêu dùng và tiếp tục xây dựng một số ngành CN nặng
quan trọng; kết hợp nông nghiệp, công nghiệp hàng tiêu dùng và công
nghiệp nặng trong một cơ cấu công - nông nghiệp hợp lý.
+ Nội dung công nghiệp hoá XHCN đó là phù hợp với thực tiễn nước
ta; khai thác, phát huy thế mạnh, tiềm năng của đất nước
- Hội nghị TW 6 khóa IV (T8 - 1979) cho rằng nguyên nhân của khó khăn
kinh tế là do:
+ Việc xây dựng kế hoạch kinh tế thiếu căn cứ khoa học;
+ Chưa kết hợp chặt chẽ kế hoạch hoá với thị trường;
+ Chưa chú ý tăng trưởng kinh tế quốc doanh, kinh tế tập thể và chưa
sử dụng đúng đắn các thành phần kinh tế;
+ Có những biểu hiện nóng vội, giản đơn trong công tác cải tạo XHCN
ở miền Nam.
=> Chủ trương và giải pháp mới:
+ Xác định nhiệm vụ quan trọng nhất hiện nay là đẩy mạnh sản xuất nhằm
đảm bảo lương thực, thực phẩm, nguyên liệu cho công nghiệp và hàng
xuất khẩu.
=> cần những chính sách khuyến khích sản xuất nông nghiệp
- Hội nghị cho rằng:
+ Phải tận dụng các thành phần kinh tế ngoài quốc doanh và tập thể để
phát triển sản xuất;
+ Phải xuất phát từ hiệu quả kinh tế mà vận dụng linh hoạt các hình thức
tổ chức sản xuất cho thích hợp.
+ Phải uốn nắn những nhận thức lệch lạc đối với công nghiệp tư bản chủ
nghĩa ở miền Nam.
+ Với công tác Hợp tác hóa nông nghiệp, phải nắm vững phương châm
tích cực và vững chắc, hiện nay phải nhấn mạnh vững chắc; chống tư
tưởng nóng vội, chủ quan, cưỡng ép, mệnh lệnh, làm ồ ạt gây thiệt hại
cho sản xuất và đời sống nhân dân.
- Tư tưởng nổi bật của Hội nghị TW 6: “làm cho sản xuất bung ra” => khắc

Downloaded by Hân Nguy?n (han.28052018@gmail.com)


phục những khuyết điểm, sai lầm trong quản lý kinh tế, trong cải tạo xã hội
chủ nghĩa, điều chỉnh những chủ trương, chính sách kinh tế, phá bỏ những rào
cản để cho lực lượng sản xuất phát triển.
=> là bước đột phá đầu tiên trong quá trình tìm tòi, đổi mới của Đảng ta về
kinh tế.
- 13/1/1981, Ban Bí thư ra Chỉ thị số 100/CT-TW về khoán sản phẩm
đến nhóm và người lao động trong các hợp tác xã nông nghiệp.
- 21/1/1981, Chính phủ đã ban hành Quyết định 25-CP về quyền chủ động sản
xuất kinh doanh và quyền tự chủ về tài chính của các xí nghiệp quốc doanh.
- Cùng ngày 21/1/1981 ban hành Quyết định số 26-CP mở rộng hình thức
trả lương khoán, lương sản phẩm và tiền thưởng trong các đơn vị sản xuất
kinh doanh của Nhà nước.
- 23/6/1980, Nghị quyết 26/NQ-TW về cải tiến công tác phân phối, lưu thông.
=> Những đổi mới từng phần nêu trên chưa đủ sức giải quyết những vấn đề lớn
do thực tiễn đặt ra vì vẫn nằm trong bối cảnh chung là mô hình CNXH cũ; tư duy về
kinh tế tập trung, quan liêu bao cấp cơ bản còn tồn tại. => đòi hỏi Đảng tiếp tục tìm tòi
đổi mới.
- Hội nghị TW lần 8 khóa V (T6 - 1985) chủ trương:
+ Dứt khoát xoá bỏ cơ chế tập trung quan liệu, bao cấp, thực hiện cơ chế
một giá, xoá bỏ chế độ bao cấp bằng hiện vật theo giá thấp, chuyển
mọi hoạt động sản xuất, kinh doanh sang hoạch toán kinh doạnh
XHCN;
+ Coi việc giải quyết vấn đề giá, lương, tiền là khâu đột phá để chuyển
đổi cơ chế;
+ Thừa nhận kinh tế hàng hoá và quy luật sản xuất hàng hoá
=> bước đột phá thứ hai tuy nhiên khi tổ chức lại mắc sai lầm nghiêm trọng,
làm khủng hoảng KT-XH trầm trọng hơn.
- T8/1986, Bộ Chính trị đưa ra bản “Kết luận đối với một số vấn đề thuộc về
quan điểm kinh tế.”
=> bước đột phá thứ 3, quyết định cho sự ra đời của đường lối đổi mới về
kinh tế.
+ Về cơ cấu sản xuất, Hội nghị cho rằng, chúng ta đã chủ quan, nóng vội đề ra
một số chủ trương quá lớn về quy mô, quá cao về nhịp độ xây dựng cơ bản và
phát triển sản xuất. (giải pháp xem slide)
+ Về cải tạo XHCN, Hội nghị cho rằng, do chưa nắm vững quy luật đẩy mạnh cải
tạo XHCN là nhiệm vụ thường xuyên, trong suốt thời kỳ quá độ, nên chúng ta
đã phạm nhiều khuyết điểm trong cải tạo XHCN. (giải pháp xem slide)
+ Về cơ chế quản lý kinh tế, Hội nghị cho rằng, bố trí lại cơ cấu kinh tế phải đi
đôi với đổi mới cơ chế quản lý kinh tế, tạo ra động lực mới thúc đẩy sản xuất
phát triển. Nội dung chủ yếu của đổi mới cơ chế quản lý kinh doanh XHCN
là:

Downloaded by Hân Nguy?n (han.28052018@gmail.com)


● Đổi mới kế hoạch hoá theo nguyên tắc phát huy vai trò chủ đạo của các
quy luật kinh tế XHCN và sử dụng đúng đắn các quy luật của quan hệ
hàng hoá-tiền tệ;
● Các đơn vị kinh tế có quyền tự chủ trong sản xuất, KD;
● Phân biệt chức năng quản lý hành chính của Nhà nước với chức năng
quản lý sản xuất, KD của các đơn vị kinh tế;
● Phân công, phân cấp bảo đảm các quyền tập trung thống nhất của
Trung ương trong những khâu then chốt, quyền chủ động của địa
phương, quyền tự chủ sản xuất kinh KD của cơ sở.

2. Tổ chức thực hiện đường lối


2.1. Xây dựng CNXH trên cả nước
- Thực hiện nghị quyết lần thứ 24 của Trung ương Đảng thống nhất nước nhà về
mặt Nhà nước, từ ngày 15 đến 21-11-1975, Hội nghị Hiệp thương chính trị
của hai đoàn đại biểu Bắc, Nam họp tại Sài Gòn.
- Hội nghị chủ trương: tổ chức tổng tuyển cử trên toàn lãnh thổ Việt Nam
bầu ra Quốc hội chung cho cả nước vào nửa đầu năm 1976 theo nguyên tắc
dân chủ, phổ thông, bình đẳng, trực tiếp và bỏ phiếu kín.
- Ngày 25-4-1976 cuộc Tổng tuyển cử bầu Quốc hội chung được tiến hành.
Hơn 23 triệu cử tri, đạt tỉ lệ 98,77% tổng số cử tri (miền Bắc 99,36%, miền
Nam 98,39%) đi bầu và bầu ra 492 đại biểu
- 24-6 đến ngày 3-7-1976: đồng chí Tôn Đức Thắng làm Chủ tịch nước, các
đồng chí Nguyễn Lương Bằng, Nguyễn Hữu Thọ làm Phó Chủ tịch nước, đồng
chí Trường Chinh làm Chủ tịch Quốc hội và đồng chí Phạm Văn Đồng làm
Thủ tướng Chính phủ.
- Từ ngày 14 đến 20-12-1976 tại Hà Nội, Đại hội toàn quốc lần thứ IV của
Đảng khai mạc . Dự Đại hội có 1.008 đại biểu, thay mặt cho hơn 1,5 triệu đảng
viên, có 29 đoàn đại biểu của các Đảng và tổ chức quốc tế.
- Đại hội đã thông qua Báo cáo chính trị, Báo cáo về phương hướng, nhiệm vụ
và mục tiêu kế hoạch 5 năm lần thứ hai (1976-1980), Báo cáo tổng kết công
tác xây dựng Đảng và sửa đổi Điều lệ Đảng, Bầu Ban Chấp hành Trung ương
gồm 101 ủy viên chính thức, 32 dự khuyết.
- Hội nghị Trung ương lần thứ nhất bầu Bộ Chính trị, Ban Bí thư. Đồng chí
Lê Duẩn được bầu làm Tổng Bí thư. Đại hội quyết định đổi tên Đảng Lao
động Việt Nam thành Đảng Cộng sản Việt Nam.
- Đại hội xác định nội dung:
+ Phương hướng và nhiệm vụ của kế hoạch 5 năm 1976-1980 là phát triển
và cải tạo kinh tế, văn hoá, phát triển khoa học, kỹ thuật;
+ Đẩy mạnh cách mạng tư tưởng và văn hoá, xây dựng và phát triển
nền văn hoá mới;

Downloaded by Hân Nguy?n (han.28052018@gmail.com)


+ Tăng cường Nhà nước xã hội chủ nghĩa, phát huy vai trò của các
đoàn thể, làm tốt công tác quần chúng;
+ Coi trọng nhiệm vụ quốc tế và chính sách đối ngoại của Đảng;
+ Nâng cao vai trò lãnh đạo và sức chiến đấu của Đảng.
- Triển khai thực hiện Nghị quyết Đại hội IV, Ban Chấp hành Trung ương đã
có nhiều hội nghị chuyên bàn về kinh tế, trong đó tập trung chủ yếu vào chỉ
đạo phát triển nông nghiệp, giải quyết vấn đề lương thực.
+ Hội nghị lần thứ 2 (7-1977) bàn về nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư
nghiệp.
+ Hội nghị lần thứ 3 (12-1977) bàn về kế hoạch kinh tế năm 1978, về khắc
phục sự trì trệ trong sản xuất và quản lý kinh tế.
+ Hội nghị lần thứ 5 (12-1978) đề ra ba nhiệm vụ lớn của năm 1979 là ổn
định và đảm bảo đời sống, bảo đảm an ninh, bảo vệ Tổ quốc; xây dựng
cơ sở vật chất kỹ thuật nhằm đáp ứng yêu cầu trước mắt; đồng thời
chuẩn bị điều kiện phát triển cho những năm sau.
- Đặc biệt, từ cuối năm 1979, đất nước ta lâm vào khủng hoảng kinh tế - xã
hội: sản xuất trì trệ, năng suất, chất lượng hiệu quả thấp; giá cả tăng vọt, đồng
tiền mất giá; đời sống nhân dân nhất là cán bộ, viên chức Nhà nước, lực
lượng vũ trang rất khó khăn.
- Thực hiện đường lối của Đai hội lần thứ V (3-1982) các Hội nghị Trung
ương Đảng đã tiếp tục cụ thể hoá, phát triển quan điểm của Đại hội về con
đường tiến lên CNXH ở nước ta.
+ Hội nghị lần thứ ba (12-1982) đề ra phương hướng phát triển kinh tế, xã hội
3 năm (1983-1985).
+ Hội nghị lần thứ tư ( 6-1983) đưa ra các biện pháp giải quyết các vấn đề
cấp bách về tư tưởng, tổ chức nhằm thực hiện nhiệm vụ kinh tế-xã hội.
+ Hội nghị lần thứ năm (12-1983) đề ra nhiệm vụ phát triển kinh tế 2 năm
(1984- 1985).
+ Hội nghị lần thứ 6 (7-1984) đã bàn sâu về phân phối lưu thông.
+ Hội nghị lần bảy (12-1984) đề ra các chủ trương về kế hoạch Nhà nước năm
1985
+ Hội nghị lần thứ 8 Ban Chấp hành Trung ương khoá V (6-1985) đề ra việc
giải quyết vấn đề giá, lương, tiền và coi đây là khâu đột phá để chuyển đổi cơ
chế quản lý ở nước ta.
+ Hội nghị Trung ương lần thứ 9 và lần thứ 10 đánh giá: sự đúng đắn của chủ
trương bù giá, thực hiện chính sách bán lẻ theo một giá là cần thiết phù hợp
với quy luật của sản xuất hàng hoá.

3. Đánh giá sự lãnh đạo của Đảng


3.1. Kết quả

Downloaded by Hân Nguy?n (han.28052018@gmail.com)


- Ba thành tựu nổi bật:
+ Thực hiện thắng lợi chủ trương thống nhất nước nhà về mặt Nhà nước.
+ Đạt được những thành tựu quan trọng trong sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã
hội;
+ Giành thắng lợi to lớn trong sự nghiệp bảo vệ Tổ quốc, bảo vệ an ninh chính trị
và làm nghĩa vụ quốc tế.
3.3. Những kinh nghiệm lớn.
- Một là, trong toàn bộ hoạt động của mình, Đảng phải quán triệt tư tưởng “lấy
dân làm gốc”, xây dựng và phát huy quyền làm chủ của nhân dân lao động.
- Hai là, Đảng phải luôn luôn xuất phát từ thực tế, tôn trọng và hành động theo
quy luật khách quan.
- Ba là, phải biết kết hợp sức mạnh của dân tộc với sức mạnh của thời đại
trong điều kiện mới.
- Bốn là, phải xây dựng Đảng ngang tầm nhiệm vụ chính trị của một đảng cầm
quyền lãnh đạo nhân dân tiến hành cuộc cách mạng xã hội chủ nghĩa.

CÂU HỎI:
1. Yêu sách của ND An Nam có 8 nội dung
2. Sơ thảo của Lê nin có 12 luận điểm
3. Lệnh tổng khởi nghĩa 1945 - khẩu hiệu: Phản đối xâm lược!...
4. Đến 2015, đối tác chiến lược 12 nước.
5. Đến 2012, 7 quốc gia công nhận VN là nền kinh tế thị trường.
6. VN sẵn sàng là bạn, là đối tác tin cậy của quốc tế: 2021
7. Câu nói cuối cùng của TBT Trần Phú: hãy giữ vững chí khí chiến đấu.
8. Quốc tế III: 1919 - 1943
9. Việt Bắc -> Thu Đông -> Biên giới -> Đông Xuân -> ĐBP
10. Cương lĩnh đầu tiên: 3 nv
11. Hiệp ước chia 3 kỳ: Pa tơ nốt
12. Hiệp định Paris: 27/1/1973
13. Lời kêu gọi đồng bào và chiến sỹ cả nước quyết tâm đánh thắng giặc Mỹ xâm
lược: Không gì quý hơn độc lập tự do - 17/7/1966
14. Hội nghị TW 8: Tổng bí thư Trường Chinh - 6 nhiệm vụ
15. Thành lập Mặt trận dân tộc thống nhất phản đế Đông Dương: Hội nghị BCH
TW 6 - T11/1939
16. ĐH X cho phép Đảng viên làm kinh tế tư nhân không giới hạn quy mô
17. VN và Hà Lan thành lập quan hệ: 2016
18. Chủ nghĩa Mác Lê nin ra đời: 1840
19. ĐCS VN qua 3 lần đổi tên
20. VN hóa chiến tranh: 68 - 69/70

Downloaded by Hân Nguy?n (han.28052018@gmail.com)


21. Giai cấp CN xuất hiện: 1884
22. Bình thường hóa quan hệ với TQ: 1991
23. Đến 2010, có quan hệ ngoại giao với 179 nước
24. Đối tượng nghiên cứu của khoa học Lịch sử Đảng là sự ra đời, phát triển và
hoạt động lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam qua các thời kỳ lịch sử.
25. Phương châm CNH của Đại hội V với VI khác nhau chữ “ đồng thời” và
“cơ sở”
26. Hội nghị TW lần thứ 16 của Đảng nêu lên 3 nguyên tắc xây dựng hợp tác xã? 3
27. Nghị quyết Bộ Chính trị, tháng 9/1954 nêu 3 nhiệm vụ cụ thể trước mắt của
CM miền Nam? 3
28. Đại hội lần thứ VIII đã tổng kết 2 bài học quan trọng liên quan trực tiếp đến
hệ thống chính trị? 2
29. Các chỉ thị 05 của Bộ Chính trị (5-2016), Nghị quyết Trung ương 4 (10-
2016), Trung ương 6 (10-2017) đã nêu 5 quan điểm, chủ trương, giải
pháp tiếp tục hòan thiện hệ thống chính trị? (5)
30. Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VIII (6/1996) đã nêu ra 6 bài học chủ yếu?
(6)
31. Đại hội IX nêu 4 bài học kinh nghiệm.
32. Nghị quyết Trung ương 5 khóa VIII (7/1998) nêu ra 5 quan điểm cơ bản
chỉ đạo quá trình phát triển văn hóa trong thời kỳ đẩy mạnh CNH-HĐH
đất nước? (5)
33.

Downloaded by Hân Nguy?n (han.28052018@gmail.com)

You might also like