You are on page 1of 2

PROBLEMS

1. U = 6 - 4 = 2V
I = U/R = 2/200 = 0.01A
2. I = (5 - 0.7)/(2 + 12) = 0.35A
3. I = (15 – 0.7 – 0.3)/7000 = 2*10-3A
VA = I * R = 2*10-3 * 7000 = 14V
4. I = (20 – 0.7 – 0.3)/ (2000 + 2000) = 0.00475A
VA = I * R = 0.00475 * 2000 = 9.5V
5. Vs = ¼ * 240 = 60V
Vdc = Vs peak/ π = √2 * Vs/ π = 27V
Vpi = Vs peak = √2 * Vs = 60√2 V
6. Vs = ½ * 240 = 120V
Vpi = Vs peak = 120√2 V
Vdc = (Vs peak – 0.7)/ π = 53.8V
7. Vs peak = √2 * Vs = 50√2 V
V L peak = Vs peak – 0 = 50√2 V
VL dc = 2* V L peak / π = 45Va
f’ = 2f = 2*50 = 100 Hz
Vpi = Vs peak = 50√2 V
8. Vs peak = √2 * Vs = 136√2 V = Vpi
V L peak = Vs peak – 1.4 = 190.9V
VL dc = 2* V L peak / π = 121.55V
f’ = 2f = 100 Hz
9. VL rms = VS rms - 0 = 250V
IL rms = VL rms / R = 250/1000 = 0.25A
PL = IL2 * R = 62.5W
10. Vmax = Vrms * √2 = 20√2 V
R = V/I = 20√2 / 10 = 2√2 A
Vavg = Vmax / 2 = 10√2 V
H = Pdc ra / Pac vao => Pdc = I2 * R = 102 * 2√2 = 200√2 W
P ac = V*I = 20*10 = 200W
H = 200√2 * 100 / 200 = 141.4%
11. i) Vdc = Vpk / π = 5/ π = 1.59V
ii) Vdc = 2*Vpk / π = 200/ π = 63.66V
iii) Vdc = 2*Vpk / π = 2*10 / π = 6.36V
iv) Vdc = 2*Vpk / π = 2*40 / π = 25.46V
12. Vs peak = Vavg *√2 / 2 = 110√2 / 2 = 77.78V
13. Vpeak = Vavg * √2 = 50√2 V
Vpiv = 2Vpk = 100√2 √2
14. I = (14 – 10) / (1000 + 3000) = 3.5mA
=>Va = 14 – I*R = 14 – 3.5*10-3 *1000 = 10.5V
Va =10.5 > V2 = 10
Zener diode is in the off state
DICUSSION QUESTIONS
1. Đi-ốt không được vận hành trong vùng đánh thủng trong dịch vụ chỉnh lưu vì nó có thể gây ra
dòng điện quá mức, có thể làm hỏng vĩnh viễn đi-ốt hoặc mạch điện được kết nối với đi-ốt. Trong
dịch vụ chỉnh lưu, điốt được sử dụng để chuyển đổi AC (dòng điện xoay chiều) thành DC (dòng điện
một chiều) bằng cách chỉ cho phép dòng điện chạy theo một hướng. Nếu một đi-ốt được vận hành
trong vùng đánh thủng, nó có thể dẫn một lượng lớn dòng điện theo hướng ngược lại, điều này có
thể khiến nó quá nóng và hỏng hoặc làm hỏng các thành phần khác trong mạch. Do đó, điốt được
thiết kế để hoạt động ở vùng thuận, cho phép dòng điện chạy theo hướng mong muốn và ngăn dòng
điện chạy quá mức theo hướng ngược lại.
2. Máy biến áp được sử dụng trong dịch vụ chỉnh lưu vì nhiều lý do:
a. Để cách ly mạch chỉnh lưu khỏi nguồn điện cao áp, có thể bảo vệ bộ chỉnh lưu khỏi bị hư hỏng.
b. Giảm cấp nguồn điện xoay chiều điện áp cao xuống mức điện áp thấp hơn mà bộ chỉnh lưu có thể
chỉnh lưu được.
c. Cung cấp điện áp ổn định hơn cho mạch chỉnh lưu, giúp giảm dao động điện áp đầu ra.
d. Để giảm nhiễu điện từ (EMI) có thể được tạo ra bởi mạch chỉnh lưu, có thể gây nhiễu cho các
thiết bị điện tử gần đó. Tóm lại, máy biến áp được sử dụng trong dịch vụ chỉnh lưu để cải thiện độ
an toàn, hiệu quả và độ tin cậy của mạch chỉnh lưu.
3. PIV là một thông số quan trọng trong dịch vụ chỉnh lưu vì nó cho biết điện áp ngược tối đa mà
một diode chỉnh lưu có thể chịu được trước khi hỏng. Nếu định mức PIV của đi-ốt chỉnh lưu không
đủ cho điện áp ngược cực đại được tạo ra trong mạch, nó có thể dẫn đến đánh thủng đi-ốt và gây
hư hỏng cho mạch chỉnh lưu. Do đó, điều cần thiết là chọn đi-ốt chỉnh lưu có xếp hạng PIV cao hơn
điện áp ngược cực đại có trong mạch để đảm bảo hoạt động của bộ chỉnh lưu đáng tin cậy và an
toàn.
4. Đi-ốt Zener được sử dụng làm bộ điều chỉnh điện áp vì đặc tính duy nhất của nó là duy trì điện áp
không đổi trên các cực của nó ngay cả khi dòng điện chạy qua nó thay đổi nhiều. Khi một diode
Zener được phân cực ngược, nó cho phép một lượng nhỏ dòng điện chạy qua nó cho đến khi nó đạt
đến điện áp đánh thủng, được gọi là điện áp Zener. Tại thời điểm này, dòng điện qua diode tăng
đáng kể trong khi điện áp không đổi. Tính năng này làm cho diode Zener trở thành một lựa chọn
tuyệt vời để điều chỉnh điện áp trong các điều kiện tải khác nhau. Bằng cách đặt một diode Zener
song song với một điện trở tải, điện áp có thể được duy trì ở điện áp Zener, bất kể sự thay đổi của
điện áp đầu vào hoặc điện trở tải. Điều này làm cho diode Zener phù hợp với các ứng dụng như điều
chỉnh điện áp, ổn định điện áp và bảo vệ quá áp.

You might also like