Professional Documents
Culture Documents
( Thầy cô quan tâm tài liệu, nhắn tin hoặc gọi trực tiếp
SĐT: 0857942797)
+ Tặng bộ đề học sinh giỏi 8)
Đề 35: Dựa vào các bài “ Chiếu dời đô” và “Hịch tướng sĩ”, hãy chứng minh
rằng: những người lãnh đạo anh minh như Lý Công Uẩn và Trần Quốc Tuấn luôn
luôn quan tâm đến việc chăm lo hạnh phúc lâu bền của muôn dân.
Mở bài Để đưa một đất nước tiến bộ đi lên thì vai trò của những
- Giới thiệu người đứng đầu là vô cùng quan trọng. Nhìn lại lịch sử hàng ngàn
vai trò của năm dựng nước và giữ nước ta càng khẳng định thêm tầm quan
những người trọng của những vị vua vị tướng tài ba đã dẫn dắt nhân dân ta đi
đứng đầu tới con đường độc lập. Đọc lại áng văn Chiếu dời đô của Lí Công
- Nêu vấn đề Uẩn và Hịch tướng sỹ của Trần Quốc Tuấn, chúng ta càng thấy rõ
nghị luận vai trò của người lãnh đạo anh minh có ý nghĩa vô cùng to lớn
trong sự phát triển của dân tộc dù lúc đất nước lâm nguy hay thái
bình, thịnh vượng.
Thân bài * Khái quát: Lí Công Uẩn và Trần Quốc Tuấn đều là
* Khái những nhà lãnh đạo tài ba, uyên bác hết lòng vi nước vì dân. Cả
quát: hai vị đều là những người lãnh đạo sáng suốt khi nhìn nhận thấu
- Hoàn cảnh suốt tình hình đất nước, xác định rõ nhiệm vụ của quân và dân.
ra đời của bài Điều quan trọng là họ có những quyết định đúng đắn, những
Cáo hành động táo bạo để đưa đất nước đển được bến bờ của sự bình
- Vị trí đoạn yên và phát triển.
trích * Phân tích:
* Phân tích: Luận điểm 1: Vai trò của Trần Quốc Tuấn:
Luận Trần Quốc Tuấn là một vị tướng tài giỏi. Vị tướng tài Trần
điểm 1: Vai Quốc Tuấn có những chiến công hiển hách là chính là nhờ ông
trò của Trần quan tâm tới vận mệnh nước nhà bằng trái tim và ý chí của một
Quốc Tuấn: anh hùng dân tộc. Cái tâm và cái tài của một vị tướng, một người
Trần Quốc con yêu nuớc, trung với vua được thể hiện rõ nét trong áng văn
Tuấn đã viết bất hủ “Hịch tướng sĩ”.
“Hịch” để Trước tai hoạ đang đến gần: quân Mông - Nguyên lăm le
kêu gọi xâm lược lần thứ hai với tâm địa không cho một ngọn cỏ của
tướng sĩ một nước Đại Việt mọc dưới vó ngựa của năm mươi vạn quân. Trần
lòng đương Quốc Tuấn đã viết “Hịch” để kêu gọi tướng sĩ một lòng
đầu với cuộc đương đầu với cuộc chiến sống còn.
chiến sống Bằng những lời lẽ đanh thép ông kể ra hàng loạt tội ác của
còn. quân Mông Nguyên: “uốn lưỡi cú diều mà sỉ mắng triều đình,
- Ông kể ra đem thân dê chó mà bắt nạt Tể phụ”, “đi lại nghênh ngang”, bắt
hàng loạt tội dân ta cống nạp khoáng sản, vàng bạc...
ác của quân Giặc như vậy còn lực lượng quân sĩ ta thì sao? Vị nguyên
Mông soái lỗi lạc thêm một lần đau xót khi chứng kiến thực cảnh binh sĩ
Nguyên dưới quyền lơ là mất cảnh giác trước nguy cơ mất nước “nghe
- Đau xót khi nhạc Thải Thường để đãi yến ngụy sứ mà không biết căm”, “hoặc
chứng kiến thích chọi gà, hoặc mê tiếng hát”, chơi cờ. Lo lắng bởi tình hình
thực cảnh của quân sỹ lúc bấy giờ lại hiểu rõ được yếu tố “nhân tâm” là
binh sĩ dưới điều quan trọng, lòng người đôi khi quyết định tất cả. Ông mượn
quyền lơ là những tấm gương bậc nghĩa sĩ trung thần đã xả thân vì đất nước,
mất cảnh vì nhân dân để khích lệ lòng tự trọng ởcác tướng sĩ. Lại thêm
giác trước phơi trải tấm lòng mình, khi ông không khỏi băn khoăn lo lắng,
nguy cơ mất đến độ quên ăn,mất ngủ, xót xa như đứt từng khúc ruột: “Ta
nước. thường đến bữa quên ăn,nữa đêm vỗ gối; ruột đau như cắt, nước
mắt đầm đìa chỉ căm tức chưa xả thịt lột da, nuốt gan, uống máu
quân thù.” Không những lo lắng, căm thù giặc xâm lăn ông còn
nguyện hi sinh thân mình cho sự nghiệp đánh đuổi ngoại xâm,
giành lại độc lập cho dân tộc: “dẫu cho trâm thân này phơi ngoài
nội cỏ, nghìn xác này gói trong da ngựa, ta cũng vui lòng.” Cũng
- Vị chủ chính nhờ những lời nói xuất phát từ tình cảm chân thành của
tướng đã mình, ông đã thắp lên ngọn lửa yêu nước trong lòng họ.
vạch ra trước Vị chủ tướng đã vạch ra trước mặt binh sĩ của mình hai con
mặt binh sĩ đường, hoặc là nhà tan cửa nát khi vận nước suy vong, hoặc vinh
của mình hai hiển đời đời cùng chiến thắng của dân tộc. Điều đặc biệt trong bài
con đường hịch là Trần Quốc Tuấn không hề tỏ ý ép buộc, ông vạch rõ hai
con đường, còn sự lựa chọn thuộc về các binh sĩ. Trong thời
chiến, một dân tộc không chỉ phải đối mặt với gươm dao súng
đạn, mà còn đối mặt với kẻ thù nguy hiểm hơn chính là tinh thần
của quân sỹ, của nhân dân. Nếu cả dân tộc không đồng lòng nhất
chí quyết tâm đánh giặc thì cho dù vũ khí gươm đao có hiện đại
đầy đủ bao nhiêu cũng không thể thắng được kẻ thù. Cũng như
vậy, quãng thời gian bình yên lâu dài giữa hai cuộc kháng chiến
chống Nguyên- Mông như một thứ thuốc độc làm hao mòn khí
thế đấu tranh, một cái bẫy vô hình lấy đi nhuệ khí của các binh sĩ,
một màn sương phủ mờ quyết tâm chống giặc. Là một người cầm
quân, Trần Quốc Tuấn đã dùng cả tấm lòng của mình đánh tan
màn sương tai họa ấy, góp phần không nhỏ làm nên tinh thần “Sát
Thát” vang danh sử sách. Vị chủ tướng Trần Quốc Tuấn chính
Luận điểm lá một hình ảnh tiêu biểu cụ thể cho những phẩm chất mà
2: Vai trò một nhà lành đạo cần có trong thời chiến, cũng là một minh
của Lý Công chứng cho vai trò của người ngồi ngôi cao đối với toàn quân
Uẩn: trước hiểm họa của dân tộc.
Luận điểm 2: Vai trò của Lý Công Uẩn:
- Ông đã đưa Vai trò của những người lãnh đạo không chỉ được đòi hỏi
ra một quyết trong thời kỳ đất nước gặp chiến tranh hoạn nạn mà nó còn được
định táo bạo: đòi hỏi cao hơn trong thời hòa bình.Một trong những tấm gương
ban "Chiếu thể hiện rõ vai trò quan trọng của người đứng đầu đất nước trong
dời đô”, dời thời bình đó là nhà vua Lý Công Uẩn - người đầu tiên lập nên
đô từ Hoa Lư triều đại nhà Lí ở nước ta. Ông là người thông minh, nhân ái,
(Ninh Bình) yêu nước thương dân, có chí lớn, luôn mong muốn đất nước
về thành Đại được thịnh trị, nhân dân được ấm no, hạnh phúc. Cũng chính bởi
La thế mà chỉ ít lâu sau khi khai sinh nhà Lý, ông đã đưa ra một
quyết định táo bạo: ban "Chiếu dời đô”, dời đô từ Hoa Lư (Ninh
Bình) về thành Đại La, sau đối tên là Thăng Long. “Chiếu dời
đô” có một ý nghĩa đặc biệt, không chỉ bởi “nghĩa sâu, ý xa, lý
rành, khí mạnh, lời giàu, văn hay” mà còn vì bản chiếu thư này đã
tạo được một bước ngoặc không nhỏ đối với vận mệnh đất nước
lúc bấy giờ, đồng thời còn thể hiện tầm nhìn sâu rộng , ý chí giữ
vững nền độc lập cùng tấm lòng với nước non của vị vua mới.
Dời đô ra Thăng Long là một bước ngoặt rất lớn. Nó đánh dấu sự
trưởng thành của dân tộc đại Việt. Cũng là khởi đầu sự nghiệp lẫy
lừng của nhà Lí - triều đại có ý nghĩa hết sức quan trọng đưa văn
hiến của nước nhà đến đỉnh cao.
Bằng sự thông minh và tầm nhìn sáng suốt của mình Lí
Công Uẩn đã nhận thấy đất Hoa Lư trong mấy mươi năm, với địa
thế núi non hiểm trở, đã hoàn thành sứ mệnh giúp hai nhà Đinh,
Tiền lê củng cố chính quyền, chống Tống xâm lược .Nhưng nay
đất nước đã thái bình vùng đất này không còn phù hợp để phát
triển kinh tế, văn hóa của đất nước nữa. Trước yêu cầu của thời
kỳ mới, một nhà lãnh đạo tài ba cần có những quyết sách lớn
và quyết sách của Lý Công Uẩn chính là dời đô về Đại
La. Một nơi mà vị trí “ở vào nơi trung tâm trời đất, được cái thế
rồng cuộn hổ ngồi”, là phương hướng “đúng ngôi Nam Bắc Đông
Tây”, là địa thế “rộng mà bàng, đất đai cao mà thoáng", là điều
kiện phát triển kinh tế “dân cư khỏi chịu cảnh khốn khổ ngập lụt,
muôn vật cũng được phong phú tốt tươi".
Có thể nói, với trí tuệ anh minh, với lòng nhân hậu tuyệt vời,
* Đánh giá: nhà vua Lí Công Uẩn đã bày tỏ ý định với các quan trong triều ý
định dời đô giàu sức thuyết phục. “Chiếu dời đô” là áng văn xuôi
cổ độc đáo, đặc sắc, đúng là khẩu khí của bậc đế vương. Đó là kết
tinh vẻ đẹp tâm hồn và trí tuệ Việt Nam. Nó khơi dậy trong lòng
nhân dân ta lòng tự hào và ý chí tự cường mạnh mẽ. Triều đại nhà
Lí rất vẻ vang với sự khởi thuỷ là vị vua anh minh Lí Thái Tổ,
nước Đại Việt viết tiếp những trang sử vàng chói lọi của mình.
* Đánh giá: Tuy 2 tác phẩm được viết trong 2 thời đại khác
nhau nhưng đều có điểm tương đồng; chăm lo ... đó chính là yếu
tố quan trọng nhất để 2 tác phẩm sống mãi với thời gian. ''Chiếu
dời đô'' và “Hịch tướng sĩ'' là minh chứng cho 2 tấm lòng cao cả,
lớn lao của 2 vị lãnh đạo anh minh Lí Công Uẩn, Trần Quốc Tuấn
với dân với nước.
Kết bài “Chiếu dời đô” hay “Hịch tướng sĩ" đều đã là chuyện của
- Khẳng quá khứ, nhưng quá khứ ấy đã để lại cho hiện tại nhiều suy ngẫm.
định vấn Cộng đồng nào cũng cần một thủ lĩnh tài ba, quốc gia nào cũng
đề... cần một người đứng đầu biết nhìn xa trông rộng, có thực tài, có
- Suy nghĩ tấm lòng vì nước vì dân để có thể giữ gìn và phát triển. Qua đó,
của bản chúng ta hiểu rõ vai trò của người lãnh đạo anh minh có ý nghĩa
thân.... vô cùng to lớn trong trường kì phát triển của dân tộc và thời nào
cũng vậy dân tộc Việt Nam, nhân dân Việt Nam cầnlàm những
nhà lãnh đạo giàu tâm và tài như vậy.
Đề 36: Phân tích văn bản “Chiếu dời đô”- Lí Công Uẩn.
Mở bài "Chiếu dời đô" là áng văn chính luận, lí lẽ sắc bén dưới cái
- Giới thiệu nhìn vượt thời đại của vua Lý Thái Tổ. Tác phẩm ra đời không
tg, tp chỉ để thông báo quyết định rời kinh thành từ Hoa Lư (Ninh Bình)
- Nội dung ra Đại La (Hà Nội) mà còn cho thấy tầm nhìn xa trông rộng của
một minh quân dân chủ, thấu ý trời tỏ lòng dân.
* Phân tích: * Phân tích:
Luận điểm Luận điểm 1: Trước hết tác giả nêu lên những dẫn chứng,
1: Trước hết những cơ sở để làm tiền đề cho việc dời đô của mình.
tác giả nêu - Từ cổ chí kim việc dời đô là một việc làm thường xuyên
lên những của các nhà vua, cốt là để tìm cho hàng cung một chỗ phong thủy
dẫn chứng, hợp cho sự phát triển của đất nước, góp phần hưng thịnh đất
những cơ sở nước. Lí Công Uẩn dẫn ra hàng loạt sự dời đô của những vị vua
để làm tiền bên Trung Quốc trước đó.
đề cho việc + “Xưa nhà Thương đến vua Bàn Canh năm lần dời đô; nhà
dời đô của Chu đến vua Thành Vương cũng ba lần dời đô. Phải đâu các vua
mình. thời Tam đại theo ý riêng mình mà tự tiện chuyển dời ? Chỉ vì
muốn đóng đô ở nơi trung tâm, mưu toan nghiệp lớn, tính kế
muôn đời cho con cháu; trên vâng mệnh trời, dưới theo ý dân nếu
thấy thuận tiện thì thay đổi. Cho nên vận nước lâu dài, phong tục
phồn thịnh”
+ Có thể nói bằng những dẫn chứng trên tác giả lấy đó làm
tiền đề và mở đầu cho bản chiếu dời đô của mình. Dời đô không
phải là một việc xấu, từ xưa nó đã diễn ra thường xuyên rồi. Mục
đích của nó cốt chỉ để làm cho việc mưu sinh thêm thuận lợi, bộ
máy hành chính được đặt ở trung tâm của đất nước. Dời để hợp ý
trời và thuận lòng dân để từ đó đất nước phồn thịnh kéo dài.
-> Qua việc đưa ra những lí lẽ và dẫn chứng ấy, tác giả
khẳng định việc thay đổi kinh đô đối với triều đại nhà Lí là một
tất yếu khách quan. Ý định dời đô của Lí Công Uẩn bắt nguồn từ
thực tế lịch sử đồng thời thể hiện ý chí mãnh liệt của nhà vua
cũng như của dân tộc ta hồi đó. Nhà vua muốn xây dựng và phát
Luận điểm triển Đại Việt thành một quốc gia hùng mạnh trong tương lai.
2: Tiếp theo Luận điểm 2: Tiếp theo tác giả phân tích nhưng thực tế
tác giả phân cho thấy kinh đô cũ không còn thích hợp với sự mở mang của
tích nhưng đất nước nữa cho nền cần thiết phải dời đô.
thực tế cho - Ông không ngần ngại phê phán những triều đại cũ “Thế mà
thấy kinh đô hai nhà Đinh, Lê lại theo ý riêng mình, khinh thường mệnh trời,
cũ không còn không noi theo dấu cũ của Thương, Chu, cứ đóng yên đô thành ở
thích hợp với nơi đây, khiến cho triều đại không được lâu bền, số vận ngắn
sự mở mang ngủi, trăm họ phải hao tốn, muôn vật không được thích nghi.
của đất nước Trẫm rất đau xót về việc đó, không thể không dời đổi”.
nữa cho nền - Tác giả nói rằng các triều đại nhà Đinh nhà Lê đã không
cần thiết phải nghe theo ý trời nên chỉ đóng đô ở nơi đây chính vì thế mà triều
dời đô. đại không được lâu dài. Không biết học những cái của thời xưa
như nhà Thương, nhà Chu. Vậy nên trái với khách quan thì sẽ bị
tiêu vong, không đi theo quy luật thì sẽ không có kết quả tốt.
-> Tóm lại kinh đô Đại Việt không thể phát triển được trong
một quốc gia chật hẹp như thế. Nhưng thực chất thì ở giai đoạn
đó hai triều đại chưa đủ mạnh cả thế và lực để tiến hành việc dời
đô vùng đồng bằng trống trải nên vẫn phải dựa vào địa thế hiểm
trở của rừng núi để chống thù trong, giặc ngoài. Nhưng đến thời
Lí, trên đà mở mang phát triển của đất nước thì việc đóng đô ở
Hoa Lư không còn phù hợp nữa. Bên cạnh những dẫn chứng
thuyết phục như thế tác giả còn thể hiện giãi bày tình cảm của
mình. Điều đó đã làm tăng thêm sức thuyết phục cho bài văn.
Cảm xúc ấy chính là cảm xúc mà tác giả muốn phát triển đất nước
theo một hướng phát triển thịnh vượng hơn, lâu dài và bền vững
hơn.
Sau đó nhà vua chứng minh và khẳng định sự đúng đắn hợp
quy luật và phù hợp của việc dời đô.
- Đại La là một nơi có tất cả các điều kiện để phát triển đất
nước “Huống gì thành Đại La, kinh đô cũ của Cao Vương:
+ Ở vào nơi trung tâm trời đất; được cái thế rồng cuộn hổ
ngồi. Đã đúng ngôi nam bắc đông tây; lại tiện hưởng nhìn sông
dựa núi. Địa thế rộng mà bằng; đất đai cao mà thoáng.
+ Dân cư khỏi chịu cảnh khốn khổ ngập lụt; muôn vật cũng
rất mực phong phú tốt tươi. ”
-> Đại La hiện lên đẹp về mọi mặt như địa lý, văn hóa, đầu
mối giao lưu, điều kiện của dân cư và sự phong phú, tốt tươi của
cảnh vật. tác giả đã nhìn từ góc nhìn của một nhà phong thủy, cho
thấy tất cả những điều kiện tốt đẹp của thiên nhiên cũng như con
người nơi đây. Thành Đại La ở vị trí trung tâm của đất nước. Có
thế rồng cuộn hổ ngồi. Địa hình đa dạng có núi có sông, địa thế
cao và khoáng đạt, mở ra bốn hướng nam, bắc, đông, tây, tiện cho
việc phát triển lâu dài của quốc gia. Đây cũng là đầu mối giao lưu
chính trị, văn hóa và kinh tế của cả nước. Xét toàn diện, thành Đại
La có đủ điều kiện tối ưu để trở thành kinh đô mới của Đại Việt.
- Chứng cớ nhà vua đưa ra có sức thuyết phục rất lớn vì
được cân nhắc kĩ càng trên nhiều lĩnh vực. có thể nói đây là một
mảnh đất lý tưởng cho kinh đô và với những điều kiện ấy triều đại
sẽ phát triển hưng thịnh. Nhà vua tự cho rằng xem cả dải đất nước
Luận điểm Đại Việt thì chỉ có mỗi nơi đây là thánh địa. Có thể hiểu thánh địa
3: là một nơi đất đai địa hình tốt đẹp hợp với một sự phát triển mạnh
kết hợp hài mẽ.
hòa giữa lí và Luận điểm 3: Kết thúc bài chiếu Lí Công Uẩn không dùng
tình. sức mạnh uy quyền để quyết định dời đô mà dùng một giọng như
tham khảo ý kiến của nhân dân, bề tôi trung tín “Trẫm muốn dựa
vào sự thuận lợi của đất ấy để định chỗ ở. Các khanh nghĩ thế
* Đánh giá: nào?. Đó như thể hiện sự dân chủ và công bằng cho tất cả những
người bề dưới, quyền quyết định đương nhiên thuộc về nhà vua
thế nhưng ông vẫn muốn hỏi ý kiến phía dưới để thấy đồng lòng
với người dân. Vì chỉ có hợp với lòng dân thì nhà vua cũng nhu
đất nước mới trở nên vững bền được.
* Đánh giá: Lập luận chặt chẽ, logic, chứng cứ xác thực tạo ra
sức thuyết phục mạnh mẽ; câu văn biền ngẫu tạo nhịp điệu; có sự
kết hợp hài hòa giữa lí và tình.
Kết bài Như vậy có thẻ thấy Lí Công Uẩn là một vị vua thông minh,
- Khẳng nhân ái hiền từ và rất đổi hợp lòng dân. Ông không chỉ lấy những
định vấn thực tế dẫn chứng từ các triều đại trước cũng như sự tốt đẹp của
đề... địa hình Đại La mà ông còn đánh vào tình cảm để thuyết phục.
- Suy nghĩ Tuy là một bài chiếu có ý nghĩa ban bố mệnh lệnh nhưng Chiếu
của bản dời đô của Lí Công Uẩn rất có sức thuyết phục bởi nó hợp với lẽ
thân.... trời, lòng dân. Tác giả đã sử dụng một hệ thống lập luận chặt chẽ,
lí lẽ sắc bén, giọng điệu mạnh mẽ, khỏe khoắn để thuyết phục dân
chúng tin và ủng hộ cho kế hoạch dời đô của mình.
ĐỀ 1
I. ĐỌC HIỂU (3,0 điểm)
Đọc đoạn trích sau và thực hiện các yêu cầu bên dưới:
CHUYỆN TRONG VƯỜN
Có một Cây Hoa Giấy và một Cây Táo con cùng sống trong một khu vườn.
Cây Hoa Giấy có những cành gai màu nâu bóng phổng phao lớn lên từng ngày,
những cành lá xanh mướt đua nhau leo dây trên giàn làm nền cho những bông hoa
tím đỏ rực rỡ. Cây Táo con thì thân sần sùi, nứt nẻ với ít cành lá cong cong.
Một hôm, Cây Hoa Giấy nói với Cây Táo:
- Táo ơi! Cậu có biết là cậu đã làm xấu cả một khu vườn không?
Cây Táo không đáp mà chỉ im lặng. Cây Hoa Giấy đắc chí lắm. Nó nghĩ rằng
chẳng ai sánh nổi với vẻ tươi tốt của mình.
Mùa xuân đến, Cây Hoa Giấy đâm chồi nẩy lộc. Mưa phùn mùa xuân càng
làm cho Cây Hoa Giấy tốt tươi hơn. Còn Cây Táo vẫn đứng lặng lẽ một góc vườn,
thân cành trơ trụi. Cây Hoa Giấy nói:
- Táo ơi! Cậu nên đi khỏi khu vườn này để lấy chỗ cho tớ nở hoa thì hơn.
Cây Táo con vẫn nép mình im lặng. Vài ngày sau, Cây Táo bắt đầu mọc ra những
chiếc lá. Những chiếc lá của táo con tròn tròn và bóng láng nằm thưa thốt trên
cành. Lúc này Cây Hoa Giấy đã lên kín giàn. Hàng trăm bông hoa giấy thẳm đỏ nở
rộ trong như một bức thảm đỏ rực. Hoa Giấy càng thêm kêu căng và không thèm để
ý đến Cây Táo con nữa. Một thời gian sau, Cây Táo lặng lẽ nở hoa. Hoa Táo màu
trắng thoảng mùi thơm dịu nhẹ trong gió. Chẳng bao lâu, hoa tàn và kết thành
những quả táo nhỏ xíu màu xanh. Đến mùa thu, những quả táo đã to và chín đỏ.
Một hôm hai ông cháu chủ vườn ra thăm cây. Cô cháu gái lại gần Cây Táo
và reo lên thích thú:
- Ông ơi! Táo chín rồi!
Ông liền hái cho cô bé những quả táo chín đỏ. Cô bé cầm những quả táo trên
tay và không ngớt lời khen “Táo thơm quá”.
Ông nói với cô bé:
- Nào ông cháu ta cùng mang những quả táo thơm ngon này về để mời cả
nhà cùng ăn nhé!
Hai ông cháu ra khỏi khu vườn. Cây Hoa Giấy nhìn theo hai ông cháu với vẻ
mặt buồn rầu vì không ai để ý đến mình. Cây Táo nhìn thấy bạn buồn nó thương
Cây Hoa Giấy lắm. Cây Táo liền nghiêng cành lá xanh thì thầm:
- Hoa Giấy ơi! Bạn cho sắc hoa và bóng mát, tôi dâng trái ngon. Hai chúng ta
đều đem lại niềm vui và có ích cho mọi người.
Giờ thì Cây Hoa Giấy đã hiểu ra nhiều điều…
(Trích: Nguồn Internet)
Câu 1(0,5 điểm). Xác định phương thức biểu đạt chính của đoạn trích.
Câu 2(0,5 điểm). Chỉ ra các từ tượng hình trong đoạn văn sau: “Cây Hoa Giấy có
những cành gai màu nâu bóng phổng phao lớn lên từng ngày, những cành lá xanh
mướt đua nhau leo dây trên giàn làm nền cho những bông hoa tím đỏ rực rỡ. Cây
Táo con thì thân sần sùi, nứt nẻ với ít cành lá cong cong”.
Câu 3(1,0 điểm). Em có đồng ý với cách ứng xử của cây Hoa Giấy không? Vì sao?
Câu 4(1,0 điểm). Nếu em là cây Hoa Giấy, em sẽ nói điều gì với cây Táo sau khi
đã hiểu ra nhiều điều?
II. TẬP LÀM VĂN: (7,0 điểm)
Câu 1(2,0 điểm): Từ câu chuyện trên, em hãy viết đoạn văn nghị luận theo cách
qui nạp triển khai câu chủ đề: Mỗi người cần phải rèn luyện cho mình tính
khiêm tốn.
Câu 2(5,0 điểm): Kể về một việc em đã làm khiến bố mẹ rất vui lòng.
HƯỚNG DẪN
Phầ Câu Nội dung Điểm
n
I ĐỌC HIỂU 3,0
1 Tự sự 0,5
2 phổng phao, rực rỡ, sần sùi, nứt nẻ, cong cong 0,5
Tìm được 2 từ: 0,25
Tìm được 3 từ trở lên được điểm tối đa
3 - Nêu được quan điểm: đồng tình/ không đồng tình/ đồng 1,0
tình một phần.
- Lí giải được lí do lựa chọn quan điểm của bản thân.
(Quan điểm và lý giải phải phù hợp chuẩn mực đạo đức và
lối sống)
4 Đây là dạng câu hỏi mở, mỗi học sinh có thể rút ra được 1,0
những bài học nhận thức riêng cho bản thân nhưng cần phù
hợp với chuẩn mực đạo đức.
Gợi ý
- Xin lỗi vì thái độ khi cư xử với cây Táo là không đúng.
- Suy nghĩ: mỗi người ai cũng có giá trị riêng, cách thể hiện
bản thân riêng; không nên xem thường người khác.
II LÀM VĂN 7,0
1 a.Về kỹ năng: 2,0
– Biết trình bày đoạn văn theo cách qui nạp( câu chủ đề ở
cuối đoạn văn)
– Trình bày được suy nghĩ, quan điểm của mình bằng lập
luận chặt chẽ và dẫn chứng, diễn đạt lưu loát
b. Nội dung nghị luận: một số gợi ý:
– Khiêm tốn là thái độ nhún nhường, hòa nhã, đối lập với sự
kiêu căng , tự phụ.
– Lòng khiêm tốn có vai trò, ý nghĩa quan trọng trong cuộc
sống: Người có lòng khiêm tốn dễ gây được thiện cảm với
người khác; khiêm tốn giúp con người nhận thức đúng về
những hạn chế của mình để không ngừng học hỏi ,…
– Nếu thiếu tính khiêm tốn con người dễ bị thất bại…
– Khiêm tốn là một trong những đức tính tốt đẹp của đạo
đức con người.
– Mỗi người cần rèn tính khiêm tốn.
2 * Yêu cầu chung: 5,0
- Về hình thức: Đạt các yêu cầu về chính tả, ngữ pháp, đoạn
0,5
văn. Viết đúng phương thức tự sự, biết cách triển khai các ý
trong đoạn văn.
- Về nội dung :
+ HS chọn ngôi kể phù hợp. Đảm bảo cấu trúc của bài văn
tự sự có kết hợp miêu tả và biểu cảm.
0,5
+ Triển khai hợp lý nội dung trình tự của câu chuyện.
+ Về nội dung cơ bản cần đạt được các ý sau:
* Yêu cầu cụ thể:
1. Mở bài : Giới thiệu về việc em đã làm khiến bố mẹ rất vui
lòng.
0,5
2. Thân bài:
- Hoàn cảnh xảy ra sự việc.
3,0
- Kể lại diễn biến sự việc theo một trình tự thời gian, không
gian nhất định. Có sự việc khởi đầu, sự việc cao trào, đỉnh
điểm, kết thúc. (Chú ý kết hợp yếu tố miêu tả, biểu cảm)
- Thái độ của bố mẹ qua việc làm của em.
- Suy nghĩ của bản thân về việc làm tốt.
3. Kết bài:
- Cảm nhận chung về việc làm của bản thân.
0,5
- Liên hệ nêu mong ước, hứa hẹn.
ĐỀ 2
---------------------Hết ---------------------
HƯỚNG DẪN CHẤM
Phầ Câu Nội dung Điểm
n
I ĐỌC HIỂU 3,0
1 Tự sự 1,0
2 - Nội dung của đoạn trích: Cảm xúc lạ lẫm, hồi hộp về ngày 1,0
đầu nhận lớp của bạn học sinh mới.
- Văn bản: Tôi đi học
3 - Từ tượng thanh “Tùng…tùng…tùng” 1,0
- Tác dụng: Gợi tả âm thanh của tiếng trống
II LÀM VĂN 7,0
1 * Học sinh viết theo cảm nhận của mình có thể tham khảo 2,0
các ý sau:
- Xuất phát từ tình cảm chân thành, không vụ lợi.
- Yêu thương, nhường nhịn và thấu hiểu.
- Quan tâm, chia sẻ và giúp đỡ nhau.
2 * Yêu cầu chung: 5,0
- Về hình thức: Đạt các yêu cầu về chính tả, ngữ pháp, đoạn
0,5
văn. Viết đúng phương thức tự sự, biết cách triển khai các ý
trong đoạn văn.
- Về nội dung :
+ HS chọn ngôi kể phù hợp. Đảm bảo cấu trúc của bài văn
tự sự có kết hợp miêu tả và biểu cảm. 0,5
+ Triển khai hợp lý nội dung trình tự của câu chuyện.
+ Về nội dung cơ bản cần đạt được các ý sau:
* Yêu cầu cụ thể:
1. Mở bài
- Giới thiệu về ngày đầu tiên đi học
0,5
- Ấn tượng chung
2. Thân bài: Lần lượt kể lại các sự việc trong ngày đầu
tiên đi học 3,0
Cần đảm bảo một số ý cơ bản sau :
- Trước ngày khai trường: mẹ đưa đi mua quần áo, cặp sách,
giày dép…
- Trên đường đến trường:
+ Miêu tả cảnh vật trên đường đến trường
+ Tâm trạng, cảm xúc của em trên đường đến trường
- Khi đến trường và khi dự lễ khai giảng:
+ Miêu tả lại quang cảnh của trường, không khí đông vui
náo nhiệt trên sân trường
+ Các hoạt động diễn ra trong lễ khai giảng
+ Ấn tượng, cảm xúc của em về ngôi trường
- Tâm trạng của em khi ngồi trong lớp học. Ấn tượng về thầy 0,5
cô, bạn bè thế nào
3. Kết bài
- Nêu ấn tượng sâu sắc, cảm xúc suy nghĩ của em về ngày
đầu tiên đi học.
Lưu ý: GV linh hoạt trong quá trình chấm bài trước những
sáng tạo, cảm xúc riêng của học sinh.