Professional Documents
Culture Documents
ĐỀ CƯƠNG LÝ SINH HỌC
ĐỀ CƯƠNG LÝ SINH HỌC
-Nguồn gốc: Mặt trời là nguồn năng lượng vô tận cung cấp năng lượng cho tất
cả các quá trình sống trên trái đất.
Các cơ thể sống và các tế bào cấu tạo nên chúng là những máy chuyển hóa,
chúng biến năng lượng hóa học trong các hợp chất hữu cơ thành điện năng, cơ
năng, năng lượng thẩm thấu hoặc thành 1 dạng năng lượng nào đó mà các sinh
vất có thể sử dụng được.
-Dòng năng lượng:
+Càng lên bậc dinh dưỡng cao hơn thì năng lượng càng giảm do thất thoát dần
qua hô hấp, chất thải…ở mỗi bậc dinh dưỡng
.+Trong hệ sinh thái năng lượng được truyền một chiều từ SVSX qua các bậc
dinh dưỡng tới môi trường, còn vật chất được trao đổi qua chu trình dinh dưỡng.
-Nội năng của hệ thống là năng lượng dự tữ toàn phần của toàn bộ các dạng
chuyển động và tương tác của các phần tử nằn trong hệ thống gồm: năng lượng
chuyển động tịnh tiến của phân tử, năng lượng e- trong ngtu, năng lượng hạt
nhân của phân từ, năng lượng dạo động, năng lượng quay của
các phân tử, năng lượng liên kết bề mặt ở giữa các pha ...
Ngoại trừ: Động năng của chuyển động tập thể của hệ và thế năng tương tác của
hệ với môi trường bên ngoài ( trọng trường ).
-Nội năng của hệ chỉ phụ thuộc vào trang thái của hệ nên nó là hàm trạng thái.
-Nếu hệ chuyển từ trạng thái 1 sang tt2 ta có : ∆U=ꭍdU=U2-U1
CÂU 3: ĐỊNH LUẬT 1 NHIỆT ĐỘNG HỌC : NỘI DUNG, BIỂU THỨC
TOÁN HỌC VÀ CÁC HỆ QUẢ
-Nội dung: Nhiệt lượng Q mà hệ nhận được trong 1 quá trình bất kỳ sẽ bằng
công A mà hệ sinh ra cộng với sự biến đổi nội năng U của hệ
-Hệ quả:
+ Định luật Hexo: Hiệu ứng nhiệt của một quá trình hóa học phức tạp
chỉ phụ thuộc vào dạng và trạng thái của chất đầu và chất cuối chứ không phụ
thuộc vào chất biến chuyển.
VD: tự lấy
- Nội dung: Hiệu ứng nhiệt của một quá trình hóa học phức tạp chỉ phụ
thuộc vào dạng và trạng thái của chất đầu và chất cuối chứ không phụ
thuộc vào chất biến chuyển.
- VD:
C(r) + O2 🡪 CO2 +97Kcal/ mol
CO + ½ O2 🡪CO2 +68Kcal/mol
___________________________
C(r) +1/2O2 🡪 CO +29Kcal/mol
- Phương pháp đo nhiệt lượng kế gián tiếp là phương pháp đo nhiệt lượng
của Lavoadie và Laplace dùng trong thí nghiệm chứng minh tính đúng
đắn của định luật 1 nhiệt động lực học.
- Cơ sở: Dựa vào lượng khí O2 tiêu thụ hoặc lượng khí CO2 do cơ thể thải
ra ở động vật máu nóng , có liên quan chặt chẽ với nhiệt lượng trong thức
ăn
- Ví dụ quá trình oxy hóa glucose:
C6H12O6 + 6O2 🡪 6CO2 + 6H2O + 678Kcal
(160 gram) (134,4l) (134,4l)
=>Oxy hóa 1glucose cần tiêu thụ 6O2 hay tạo ra 6CO2 kèm theo thải
lượng nhiệt 678 Kcal.
=>Tiêu thụ 1 lít oxy hay thải 1 lít CO2 kèm theo giải phóng 5,047 Kcal.
- Khi không sinh công ở môi trường ngoài, lượng nhiệt tổng cộng do cơ thể
sinh ra gần bằng lượng nhiệt sinh ra khi đốt các chất hữu cơ nằm trong
thành phần thức ăn cho tới khi thành CO2 và H2O.
ΔQ = ΔE + ΔA + ΔM
ΔQ: Nhiệt lượng sinh ra trong quá trình đồng hóa thức ăn
ΔE :Năng lượng mất do mt xung quanh
ΔA: Công mà cơ thể thực hiện
ΔM: Năng lượng dự trữ
- Nhiệt lượng sinh ra được chia làm 2 loại : sơ cấp và thứ cấp
o Nhiệt lượng sơ cấp xuất hiện do kết quả phân tán năng lượng nhiệt
trong quá trình trao đổi vật chất bởi những phản ứng hóa sinh.
Nhiệt lượng tỏa ra sau khi cơ thể hấp thụ thức ăn và oxi
o Nhiệt lượng thứ cấp là nhiệt lượng tỏa ra khi đứt các liên kết giàu
o Ở điều kiện bình thường có sự cân bằng giữa 2 loại nhiệt lượng
này.
Chuối học tập tích cực | Bananas K5Y
2. Trạng thái cân bằng dừng và trạng thái cân bằng nhiệt động
Trạng thái cân bằng nhiệt động Trạng thái cân bằng dừng
F= 0,h Hệ không có khả năng sinh F= const, Hệ có khả năng sinh công
công
KN:
*Gradient của 1 tham số nào đó là hiệu giá trị của tham số đó ở 2 điểm chia
cho khoảng cách giữa 2 điểm đó. Gradient là đại lượng vectơ.
* Entropy
S = kLnW
k: hằng số Boltzmann
=>entropy là hàm trạng thái đặc trưng cho mức độ hỗn loạn của 1 hệ.
- Entropy là đại lượng có thể cộng được như nội năng. Entropy của 1 hệ
phức tạp bằng tổng entropy của từng phần riêng biệt
C1: Tính trật tự của 1 hệ cô lập chỉ có thể giữ nguyên hoặc giảm dần
Không thể tồn tại trong tự nhiên 1 chu trình mà kết quả duy nhất là
biến nhiệt thành công mà không để lại dấu vết gì ở mt xung quanh.
C2: Hiệu suất của 1 máy nhiệt không phụ thuộc vào bản chất của các
vật tham gia vào hoạt động máy, chỉ phụ thuộc vào nhiệt độ của vật thu
nhiệt và nhận nhiệt.
k1 k2
A B C
Ta có:
a1
a = a1.e-k1.t c = k 2−k 1 [(k2(1-e-k1.t)-k1(1-e-k2.t)]
k 1.a 1
b = k 2−k 1 (e-k1.t-e-k2t)
Chuối học tập tích cực | Bananas K5Y
Đồ thị biểu diễn sự biến đổi 3 chất a,b,c theo thời gian
k1 b
a
k2
c
a= a1.e-(k1+k2)t
Chuối học tập tích cực | Bananas K5Y
k1a1 k2a1
b= k 1+ k 2 (1-e-(k1+k2)t) c= k 1+ k 2 (1-e-(k1+k2)t)
b k1
⇨ c =k 2
-Nếu sản phẩm cuối cùng của phản ứng có vai trò là chất xúc tác thì phản ứng
đó là phản ứng tự xúc tác.
k
A B
-B là chất xúc tác.Như vậy tốc độ phản ứng sẽ phụ thuộc vào nồng độ chất ban
đầu và nồng độ sản phẩm cuối cùng.
dB
=k [ A ] .[B]
dt
-Tốc độ phản ứng tăng khi sản phẩm tăng.Thời gian tiềm tàng dài,lượng sản
phẩm nhỏ.Sau đó chuyển đến giai đoạn tiến triển cực nhanh của phản ứng.
-Phàn lớn các phản ứng chuyển từ proenzym thành enzym là phản ứng tự xúc
tác.
VD: pepsinogen=>pepsin
- Chỉ có phân tử có năng lượng bằng hoặc lớn hơn năng lượng hoạt hóa (Ehh)
mới có thể tham gia vào phản ứng. Khi thay đổi nhiệt độ, đường cong phân bố
của các phân tử theo năng lượng sẽ dịch chuyển đi.
-Khi tăng nhiệt độ thì số lượng các phân tử có năng lượng bằng hoặc lớn hơn
năng lượng hoạt hóa sẽ tăng lên. Vì vậy tốc độ phản ứng sẽ tăng lên.
- Năng lượng hoạt hóa là năng lượng tối thiểu của các phân tử cần phải có để
tham gia vào phản ứng hỗn hợp.
+ Phản ứng 1: phản ứng van hoff :đơn giản và đồng thời thông thường
trong pứ VH thì δ ~ 2-4
+ Phản Ứng 3: gần giống như phản ứng 1 nhưng khi tới 1 tới điểm nào đó
thì không tăng mà giảm hẳn.
CÂU 6: TRÌNH BÀY CÁCH LÀM TIM ẾCH TÁCH RỜI TRONG THÍ
NGHIỆM XÁC ĐỊNH NĂNG LƯỢNG HOẠT HÓA
+ Dùng kéo mở rộng xoang ngực, cắt bỏ màng tim để thấy 2 động mạch
chéo nhau
+ Dùng kéo và panh nhỏ luồng sợi chỉ xuống 2 ĐM và TM chủ, thắt chặt
TM chủ và động mạch phổi phải
+ Kéo chỉ nâng động mạch trái cắt vát lỗ nhỏ, luồn canuyn chứa dd ringer
vào sâu tâm thất
+ Dùng ống hút máu trong canuyn, cho tiếp ringer đến khi máu trong tim
thay = dd ringer
+ Buộc ĐM trái vào canuyn ròi cắt tim ra khỏi lồng ngực
+ Gắn canuyn với tim và nhiệt kế vào 2 lỗ bình tạo ấm chứa dd sinh lí
cho tim ếch cô lập hoạt động tốt hơn.
● Enzym- xúc tác sinh học có bản chất là protein. Gần như mỗi phản ứng
trong cơ thể được xúc tác bởi ít nhất 1 loại enzym, có tính chọn lọc cao
và có những trung tâm hoạt động hóa học đặc biệt
● Động học cơ bản của các phản ứng xúc tác bởi enzym
✔ Nồng độ enzyme: trong điều kiện dư thừa cơ chất, tốc độ phản ứng
phụ thuộc vào cơ chất theo phương trình y= ax
✔ Nồng độ cơ chất[S]:
✔ Chất kìm hãm: làm giảm hoạt độ hoặc khiến cho enzym không còn
khả năng xúc tác biến thành sản phẩm
✔ Chất hoạt hóa : tăng khả năng xúc tác cơ chất thành sản phẩm
✔ Nhiệt Độ: ta có thể tăng tốc độ phản ứng bằng cách tăng nhiệt độ môi
trường nhưng trong một phạm vi nhất định
✔ pH
✔ 1 số yếu tố khác : ánh sáng, sóng âm,...
Theo dõi động học sự thay đổi thể tích của tế bào khi chúng ở các dung
dịch có nồng độ khác nhau. Để xác định quá trình này người ta sử dụng phương
pháp.
a. Ly tâm huyền dịch tế bào, rồi sau đó xác định thể tích của chúng bằng hồng
cầu kế.
Chuối học tập tích cực | Bananas K5Y
b.Xác định thay đổi trong suốt của tế bào bằng phương pháp trắc quang.
c. Nghiên cứu sự thay đổi chiết suất của tế bào, Phương pháp này dùng để
nghiên cứu các đối tượng có kích thước lớn và có độ bền cao trong dung dịch
như tảo và hồng cầu.
1.2. Phương pháp sử dụng các chất màu và chất chỉ thị màu
Quan sát dưới kính hiển vi động học quá trình tích lũy các chất có màu
vào tế bào.
Các chất chỉ thị màu cho phép nghiên cứu tốc độ thâm nhập của các loại
axit và bazơ vào tế bào
1.3. Phương pháp phân tích thành phần hóa học
Dùng các thiết bị như:Quang phổ huỳnh quang, quang phổ hấp thụ
nguyên tử và quang kế ngọn lửa...
1.4. Phương pháp sử dụng các chất đồng vị phóng xạ
Đưa các nguyên tố đồng vị vào trong các hợp chất hữu cơ, sau đó theo
dõi sự xâm nhập của chúng vào trong tế bào, mô, cơ thể
- Thẩm thấu là sự chuyển dịch của dung môi từ dung dịch có nồng độ thấp sang
dung dịch có nồng độ cao hơn qua màng.
- Áp suất thẩm thấu là lực đẩy của các phân tử dung môi từ dung dịch có nồng
độ thấp đến dung dịch có nồng độ cao qua màng.
2.2. Phân biệt vận chuyển thụ động và tích cực qua màng tế bào
❖ Giống nhau: kiểm soát sự vận chuyển các chất và trao đổi thông tin giữa
tế bào và môi trường bên ngoài có các kênh protein màng
Vận chuyển thụ động Vận chuyển tích cực
- Là phương thức vận chuyển các chất – Là phương thức vận chuyển qua
qua màng từ nơi có nồng độ cao đến màng từ nơi có nồng độ thấp đến nơi
nơi có nồng độ thấp. có nồng độ cao.
– Phải sử dụng năng lượng (ATP).
Chuối học tập tích cực | Bananas K5Y
– Phải có sự chênh lệch nồng độ, – Phải có protein vận chuyển đặc
không tiêu tốn năng lượng. hiệu.
– Vận chuyển có chọn lọc cần có
kênh protein đặc hiệu.
– Kích thước chất vận chuyển phải
nhỏ hơn đường kính lỗ màng.
Cẩn thận lột da của bốn bắp chân ếch sao cho không bị thủng
Dùng 2 chiếc , một để nguyên , một lộn ngược cho biểu mô vào trong rồi
ngâm trong dung dịch sinh lí cho da ếch giữ nguyên trạng thái bình
thường
Hai chiếc còn lại ngâm trong cồn 96o trong thời gian 20 phút
Dùng chỉ buộc một đầu túi da ếch , đầu kia buộc túm lại ,đổ dung dịch
sinh lý kiểm tra xem có bị rò rỉ không rồi đổ dung dịch xanh methylen
0.05 % vào.
Đặt các cốc có túi da ếch ở nhiệt độ phòng trong 40 phút rồi quan sát
hiện tượng.
● Định nghĩa:
Hệ keo – hệ phân tán, trong đó vật chất ở trạng thái phân tán cao tới kích
thước hạt nằm trong giới hạn nm - µm.
Sa lắng - Sự kết tủa của hạt keo tương đối lớn dưới
tác động của trọng trường.
m = 4/3πr3(d-d0)
Điện động Điện tích xuất hiện trên bề mặt hạt keo.
● Khuếch tán là quá trình tự san bằng nồng độ trong hệ ( để hoá thế của
mỗi cấu tử đồng nhất ở mọi điểm trong thể tích hệ), tức là quá trình
chuyển hạt từ nơi có nồng độ cao tới nơi có nồng độ thấp
● Quá trình tự xảy ra do chịu ảnh hưởng của chuyển động nhiệt. Quá trình
khuếch tán là bất thuận nghịch, tiến hành cho tới khi nồng độ hoàn toàn
đồng đều. Mức độ không đồng đều được đặc trưng bởi gradien nồng độ -
dc
dx
góc.
*Note: Vì khuếch tán luôn xảy ra từ nơi có nồng độ cao tới nơi có nồng
độ thấp nên:
dc/dx<0 (vì C giảm khi tăng x nên cần đặt dấu (-) trước biểu thức để
dm>0
● Hiện tượng sa lắng: Sự kết tủa của hạt keo tương đối lớn dưới tác động
của trọng trường.
- Hạt có khối lượng m, bán kính r, vận tốc sa lắng v, hệ số ma sát B.
P=m.g; F= B.v
*)Sự sa lắng dưới trường ly tâm: với pha phân tán nhỏ cỡ micromets gần như
bền động học. Hiện tượng sa lắng điều kiện thường rất chậm.
v~g vì thế có thể tăng tốc độ sa lắng bằng cách tăng g => ly tâm.
dx
F ¿= V.(d-d 0 ). ω 2.x= B.V= B. (1)
dt
x1
=> B. ln( x ) = V. (d-d 0).ω 2.t (2)
2
*prove: nhân 2 vế của (1) với dt/x. lấy tích phân 2 vế, khi di chuyển từ x1- x2
Chuối học tập tích cực | Bananas K5Y
● Ly tâm: Khi quay các chất ở tốc độ cao sẽ sinh ra một lực ly tâm, các chất
có khối lượng khác nhau sẽ có lực ly tâm khác nhau, do đó khi ly tâm hỗn
hợp dung dịch nhiều chất, lực ly tâm sẽ tách các chất cùng loại về gần với
nhau và tạo thành các lớp phân tách, kết quả sau quá trình ly là hỗn hợp
các chất ban đầu sẽ được tách riêng biệt thành các phần.
Ứng dụng ly tâm:
- Sinh học- vi sinh: sử dụng tách sinh khối, thường dùng máy ly tâm
tốc độ cao và có khả năng làm lạnh
- Y tế: ly tâm máu, nước tiểu, tế bào để chẩn đoán bệnh
CÂU 6: PHÂN LOẠI CÁC HIỆN TƯỢNG ĐIỆN ĐỘNG HỌC
- Điện di : sự chuyển động của các hạt của pha phân tán trong điện trường
hướng tới điệc cực trái dấu.
- Điện thẩm : hiện tượng chuyển động của môi trường phân tán dưới tác
dụng của điện trường tới điện cực cùng dấu. Đặt lên hệ dị thể 1 điện
trường không đổi, các pha của hệ sẽ chuyển động.
- Điện thế chảy: xuất hiện khi chất lỏng chuyển động do tác dụng của áp
suất thủy tĩnh qua các mao quản, hoặc qua các lỗ mà thành lỗ mang điện
tích sự chuyển động của môi trường phân tán tạo nên 1 điện thế trong
hệ. Đây là hiện tượng ngược với hiện tượng điện thẩm P.
- Điện thế lắng : xuất hiện giữa lớp trên và lớp dưới của hệ dị thể trong quá
trình lắng các hạt của pha phân tán dưới tác dụng của trọng lực.
Tất cả các hiện tượng điện động đều dẫn đến việc hình thành điện thế giữa
pha phân tán và môi trường phân tán điện động P
CÂU 7: NGUỒN GỐC ĐIỆN TÍCH BỀ MẶT. CẤU TRÚC LỚP ĐIỆN
KÉP VÀ DETA ĐIỆN THẾ
1. Nguồn gốc điện tích bề mặt
- Nguyên nhân :
Chuối học tập tích cực | Bananas K5Y
● Sự xuất hiện điện tích trên bề mặt các hạt do sự ion hóa nhóm phân
ly
● Do quá trình ion hóa các nhóm trong phân tử một số ion sẽ đi vào
môi trường phân tán, một số ion còn lại cố định trên bề mặt pha
phân tán (các ion tạo thế).
- Nguồn gốc phát sinh :Hiện tượng điện động xảy ra là do ở lớp phân cách
giữa pha phân tán và môi trường phân tán xuất hiện lớp điện kép khi nó
chuyển dời dưới tác động của điện năng và cơ năng.
2. Cấu trúc lớp điện kép
Xét bề mặt hạt keo và dung dịch có điện tích như nhau nhưng ngược dấu:
- Ion tạo thế :toàn bộ nằm trên bề mặt hạt keo.
- Ion trái dấu : chia thành 2 loại
● Lớp hấp phụ :nhờ tương tác tĩnh điện và hấp phụ phân tử giữ ion
gần bề mặt phân chia pha.
● Lớp khuếch tán :Chuyển động nhiệt hỗn loạn tự do trong môi
trường phân tán.
3. Thế Dzeta
- KN : là điện thế chênh lệch giữa lớp hấp phụ và lớp khuếch tán khi hạt
chuyển động.
- Các yếu tố ảnh hưởng đến thế Dzeta:Các yếu tố ảnh hưởng đến cấu trúc
lớp điện kép đều làm thay đổi Dzeta điện thế.
● Tăng nồng độ ion trong môi trường phân tán → độ dày lớp khuếch
tán giảm → Thế dzeta tăng. (Giá trị phụ thuộc pH môi trường)
● Tăng nhiệt độ → chuyển động nhiệt ion tăng → lớp khuếch tán giãn
ra → Thế dzeta tăng và ngược lại.(T ảnh hưởng sự hấp phụ ion tạo
thế).
● Bản chất môi trường phân tán . Mt phân cực càng yếu → thế
dzeta càng nhỏ.
6 πηv 4 πηv
ζ = εE (hay ζ= εE )
- giá trị thế ζ đối với các tế bào (nấm men hay hồng cầu)
v
ζ = 140 E (mV)
S.l
ζ = 140 ut (26)
2. Cách chuẩn bị
- Buồng vi điện di là một khe hẹp hình hộp chữ nhật chứa dung dịch
nghiên cứu, đặt trên bàn của kính hiển vi
● Hai đầu bên nối với cốc đựng dd Kcl bão hòa bằng cầu aga chữ
L.
● Cốc đựng dd Kcl nối với cốc đựng dd CuSO4 bằng cầu aga chữ
U.
● Mỗi cốc dd CuSO4 nhúng 1 điện cực bằng đồng cùng nối vào
nguồn điện
● Thế hiệu đặt vào buồng đo khoảng 80 – 100 von của dòng điện
một chiều ổn định, cường độ khoảng 3 – 5 miliampe.
- Làm tăng khả năng thâm nhập thuốc qua da bằng dòng điện 1 chiều: qua
dòng chất lỏng chứa điện tích đi từ cơ thể ra bên ngoài để đưa thuốc vào
bằng phương pháp khuếch tán
- Giải thích các quá trình chuyển động của bạch cầu tới vùng bị viêm: do ở
vùng bị viêm nồng độ ion K+ sẽ rất lớn dẫn tới sự thay đổi của pH. Từ
đấy tạo hiệu điện thế giữa 2 vùng có thể đạt 100 – 150 mV. Do đó vùng
bị viêm sẽ nhiễm điện dương. Từ đấy bạch cầu sẽ đi theo gradien điện
thế.
- Lý thuyết hạt ánh sáng, được Isaac Newton đưa ra, cho rằng dòng ánh
sáng là dòng di chuyển của các hạt vật chất.
- Lý thuyết sóng ánh sáng, được Christiaan Huygens đưa ra, cho rằng
dòng ánh sáng là sự lan truyền của sóng.
- Còn vật lý hiện đại quan điểm ánh sáng là sóng điện từ, và nó có tính
chất là lưỡng tính sóng hạt, có vẻ hơi nước đôi, song nó lại thể hiện khá
đầy đủ bản chất của ánh sáng, phù hợp với những quan sát hiện tại.
Trong các hiện tượng quang học, ánh sáng thường thể hiện rõ 1 trong
hai tính chất.Sóng điện từ có bước sóng ngắn, photon ứng với nó có
năng lượng > thì tính chất hạt càng rõ.Trái lại, sóng điện từ có bước
sóng càng dài, thì tính chất sóng lại càng thể hiện rõ hơn.
- Trong đó: D: mật độ quang học ; I0: cường độ ánh sáng tới ; I: cường độ
ánh sáng đi ra khỏi mẫu ; k: hệ số hấp thụ(không phụ thuộc vào nồng
độ) ; l: độ dài quang học (khi l = 1cm thì sự phụ thuộc giữa mật độ quang
học và nồng độ là 1 đường thẳng: C=1mol/lít,l=1cm => D = k )
Chuối học tập tích cực | Bananas K5Y
Câu 3: Trình bày các quá trình phát quang. Ví dụ trong nghiên cứu sinh
học
***Ngoài ra còn có Phát quang hóa học xảy ra khi các phân tử tương tác với
nhau sản sinh ra các lượng tử năng lượng thuộc vùng ánh sáng hồng ngoại, nhìn
thấy , tử ngoại (hóa huỳnh quang). VD: sự phát sáng của Photpho trong không
khí xảy ra khi oxh chậm nó (gt hiện tượng ma trơi).
CÂU 4: ĐẶC ĐIỂM VÀ CÁC GIAI ĐOẠN CỦA QUÁ TRÌNH QUANG
HÓA
Khái niệm:
Chuối học tập tích cực | Bananas K5Y
Quang hóa học là lĩnh vực nghiên cứu phản ứng hóa học dưới tác
dụng của ánh sáng thuộc vùng ánh sáng nhìn thấy và tử ngoại( hồng ngoại k
đủ năng lượng để kích thích các electron phân tử)
Đặc điểm:
- Quy luật Grotthuss và Draper: phản ứng quang hóa chỉ có khả năng
xảy ra nếu phân tử hấp thụ ánh sáng
- Quy luật Einstein: một photon (lượng tử ánh sáng) chỉ có khả năng kích
thích một electron phân tử trong giai đoạn sơ cấp.
- Quy luật do kasha tổng kết: khi hấp thụ photon, phân tử có xác suất
nhất định chuyển lên trạng thái kích thích singlet thấp nhất (S1) hoặc
triplet thấp nhất (T1). Trong phần lớn các phản ứng quang hóa hữu cơ
phân tử bị kích thích lên 2 trạng thái trên (thực nghiệm)
- Định luật van hoff: lượng photon (năng lượng) đc hấp thụ tỉ lệ thuận với
nồng độ dung dịch theo thời gian
- …
- Giai đoạn hấp thụ photon: các phân tử chuyển từ trạng thái cơ bản sang
trạng thái kích thích
- Giai đoạn quang hóa sơ cấp: các phân tử đã bị kích thích tham gia vào
phản ứng
- Giai đoạn quang hóa thứ cấp: các sản phẩm của giai đoạn sơ cấp( các
phân tử giàu năng lượng) tham gia các phản ứng kế tiếp
Chuối học tập tích cực | Bananas K5Y
Chuối học tập tích cực | Bananas K5Y
Câu 4: Từ đồ thị, sử dụng máy tính bỏ túi( STAT, nhập 2 cột giá trị x,y, bấm
SHIFT STAT 5(REG) để tìm a,b)( đoạn này tao không biết tại sao đâu nhé, hỏi
Nga), ta tính được đường chuẩn:
Y= a+bx,
a= 0.052; b=0.034
a/ OD= 0.35=y
CÂU 1: CẤU TẠO NGUYÊN TỬ. ĐỒNG VỊ. HIỆN TƯỢNG PHÓNG XẠ
1.Cấu tạo nguyên tử
Từ các kết quả thực nghiệm, các nhà khoa học đã xác định được thành phần cấu
tạo của nguyên tử gồm có hạt nhân và lớp vỏ electron. Trong đó:
+ Hạt nhân nằm ở tâm nguyên tử, gồm các hạt proton và nơtron
+ Vỏ nguyên tử gồm các electron chuyển động trong không gian xung quanh
hạt nhân.
=> Nguyên tử được cấu tạo từ 3 loại hạt cơ bản là: electron, proton và nơtron.
- Khối lượng và điện tích của các loại hạt cấu tạo nên nguyên tử:
- Nguyên tử trung hòa về điện nên số proton (P) trong hạt nhân bằng số electron
(E) của nguyên tử. P = E
2.Đồng vị
- Đồng vị là hiện tượng các nguyên tử có cùng số proton nhưng khác nhau về số
nơtron, do đó số khối A của chúng khác nhau.
- Hầu hết các nguyên tố hoá học đều là tập hợp của nhiều đồng vị.
a) Đồng vị bền : Những đồng vị mà năng lượng hạt nhân của nó ở trạng thái ổn
định.Nó tồn tại lâu dài (vĩnh cửu) trong thiên nhiên nếu không bị những tác
nhân vật lý phá vỡ.
Chuối học tập tích cực | Bananas K5Y
b)Đồng vị không bền : đồng vị mà số lượng neutron quá nhiều hoặc quá ít so
với số lượng proton thì sẽ không bền . Chúng có xu hướng biến đổi hạt nhân về
trạng thái ổn định hơn.
Trong quá trình chuyển đổi này chúng sẽ phát ra các hạt hạt α, β … hoặc tia γ.
Những đồng vị không bền này còn gọi là đồng vị phóng xạ
a) Khái niệm
• Hiện tượng một hạt nhân không bền vững tự phát phân rã, đồng thời giải
phóng năng lượng dưới dạng bức xạ và biến đổi thành hạt nhân khác được gọi
là hiện tượng phóng xạ.
b) Đặc điểm
• Có bản chất là một quá trình biến đổi hạt nhân.
• Có tính tự phát và không điều khiển được.
• Là một quá trình ngẫu nhiên.
CÂU 2: PHÂN RÃ PHÓNG XẠ. SƠ ĐỒ PHÂN RÃ PHÓNG XẠ VÀ VÍ
DỤ ( CHU KÌ BÁN RÃ, TỐC ĐỘ PHÂN RÃ VÀ ĐƠN VỊ ĐO LƯỜNG
PHÓNG XẠ )
Phân rã phóng xạ: Là sự biến đổi của các đồng vị phóng xạ phát ra các hạt α, β
… hoặc tia γ. (Phân rã α, β, phát xạ γ,phát tia X).Khi phân rã phóng xạ, nguyên
tố sẽ chuyển thành nguyên tố mới cùng với sự giải phóng năng lượng hoặc các
hạt phóng xạ.
Ðể biểu diễn ngắn gọn hiện tượng phóng xạ của 1 đồng vị người ta dùng sơ đồ
phân rã phóng xạ.
+ Tạo hạt nhân mới có điện tích lớn hơn
Chuối học tập tích cực | Bananas K5Y
+Tạo hạt nhân mới có điện tích nhỏ hơn; quá trình phân rã không làm thay đổi
điện tích.
*Chu kì bán rã T = thời gian cần thiết để số hạt nhân có tính phóng xạ của
nguồn giảm xuống còn 1 nửa so với ban đầu.
N0
ln N t =ln N 0 – λT ln N = λT
t
1 2
Nt = N0 T= ln λ
2
Chuối học tập tích cực | Bananas K5Y
*Tốc độ phân rã phóng xạ= hoạt độ phóng xạ của 1 nguồn là đại lượng vật lý
cho biết rõ số hạt nhân có tính phóng xạ của nguồn đó bị phân rã
trong 1 đơn vị thời gian.
• q = dN/dt = λ N t
• Hoạt độ phóng xạ phụ thuộc vào bản chất của
nguồn và số lượng hạt nhân có tính phóng xạ
đang tồn tại.
• Ðơn vị – phân rã / sec = Becơren ( Bq )
• 1 Bq– 1 giây có 1 hạt nhân bị phân rã
• Đơn vị Curi (Ci) : 1Ci=3,7.1010 Bq
1.Các nguồn tia phóng xạ và đặc điểm của nguồn tia phóng xạ:
- Tia alpha: gồm các hạt alpha có điện tích gấp đôi điện tích proton,
tốc độ của tia là khoảng 20.000km/s.
- Tia beta: gồm các electron tự do, tượng tự tia âm cực nhưng được
phóng ra với tốc độ lớn hơn nhiều, khoảng 100.000 km/s.
Chuối học tập tích cực | Bananas K5Y
- Tia gamma: là dòng hạt photon, không mang điện tích, có bản chất
gần giống ánh sáng nhưng bước sóng nhỏ hơn, chuyển động với tốc độ ánh
sáng.
- Dòng các nơtron không có điện tích.
- Dòng các hạt neutrino không có điện tích, chuyển động với tốc độ
gần bằng tốc độ ánh sáng (phát ra cùng với hạt beta trong phân rã
beta).
2. Tính chất cơ bản của tia phóng xạ khi tương tác với sinh vật:
- Khả năng xuyên sâu: tương tác với tất cả các nguyên tử, phân tử trên
đường đi của nó.
- Khả năng tích lũy: tia phóng xạ khi xuyên qua cơ thể để lại biến đổi sâu.
- Nghịch lý năng lượng: 1000R ~ 0.002 cal/g đủ gây chết động vật
CÂU 4: NÊU MỘT VÀI CƠ CHẾ TÁC DỤNG CỦA PHÓNG XẠ LÊN
HỆ THỐNG SỐNG. CƠ CHẾ TỔN THƯƠNG PHÓNG XẠ
- Tác dụng trực tiếp: các phần tử hữu cơ trực tiếp hấp thu năng lượng bức
xạ.
- Tác dụng gián tiếp: các ptu hữu cơ không trực tiếp hấp thụ bức xạ mà
năng lượng bức xạ được truyền đến phân tử nghiên cứu thông qua môi trường
trung gian.
- Ở trạng thái bt, hệ thống antioxidant đủ mạnh, khi chiếu xạ ->hệ thống
rối loạn -> tạo thêm nhiều trung tâm pư dây chuyền khác.
CÂU 5: CHẤT BẢO VỆ PHÓNG XẠ. MỘT VÀI CƠ CHẾ TÁC DỤNG
CỦA CHẤT BẢO VỆ PHÓNG XẠ
+ Thay đổi phản ứng hóa sinh trong tế bào nhằm đáp ứng các tác
nhân bên ngoài: ức chế tổng hợp DNA, quá trình oxy hóa
phospholipid, tăng hàm lượng chất chống oxy hóa…
+ Đồng hóa không đặc hiệu thông qua hệ thống hormon các quá trình
sinh học chung như hồi phục hô hấp ty thể, thay đổi tập hợp các tế
bào ở mô nhạy cảm phóng xạ, tăng khả năng kháng xạ ở tế bào sinh
dục, tế bào tủy xương…
Chuối học tập tích cực | Bananas K5Y
1. MRI là gì?
-Đây là một kỹ thuật nhanh, gọn không gây ảnh hưởng phụ, được sử dụng để
kiểm tra gần như mọi cơ quan trong cơ thể.
-Mang lại những hình ảnh 3 chiều, bác sĩ có thể nắm được thông tin về vị trí
tổn thương.
-Đây là phương pháp đưa cơ thể vào vùng từ trường mạnh để tái tạo thành
hình ảnh cấu trúc của các cơ quan, bộ phận trong cơ thể cần khảo sát.
3.1 Nguồn.
Cấp điện cho hệ thống. Máy MRI sử dụng dòng điện có điện thế, cường độ
cao và tiêu thụ rất nhiều điện năng. Vì vậy, bộ nguồn là một bộ phận rất quan
trọng.
3.2 Các bộ phận tạo từ trường.
- Bộ phận tạo từ trường chính: Cuộn dây siêu dẫn tạo ra từ trường lên tới 1,5
hoặc 3 tesla.
- Cuộn dây tạo gradient: tạo từ trường biến đổi
- Cuộn dây RF: tạo sóng RF
3.3 Cảm biến, xử lý:
Thu nhận và xử lý tín hiệu, biến đổi các tín hiệu RF thành hình ảnh
3.4 Trạm xử lý hình ảnh & phần mềm:
Có chức năng hiển thị, chỉnh sửa, quản lý hình ảnh, tái tạo hình ảnh 2D, 3D
của bộ phận được quét.
4. Quy trình chụp MRI:
-Điều quan trọng nhất là bạn cần phải nằm im tuyệt đối. Cử động sẽ làm hình
ảnh cần chụp bị mờ. Thông thường, có bốn hoặc năm hình thức chụp MRI và
mỗi loại mất khoảng 2-8 phút để hoàn thành. Toàn bộ quy trình thực hiện
khoảng 20 phút.
5. Ứng dụng trong chẩn đoán:
+) Các bệnh lý thần kinh.
+) Mạch máu.
+) Cơ xương khớp.
Chuối học tập tích cực | Bananas K5Y
+) U bướu.
1. Phương pháp chụp cắt lớp vi tính (CT): Chụp CT là kỹ thuật dùng nhiều tia
X-Quang quét lên một khu vực cơ thể theo lát cắt ngang phối hợp với xử lý
bằng vi tính để có được hình ảnh 2 hoặc 3 chiều của bộ phận được chụp.
_ Chẩn đoán các rối loạn ở cơ và xương , chẳng hạn như khối u xương
Xác định vị trí của khối u, nhiễm trùng hoặc cục máu đông.
Phát hiện và theo dõi các bệnh như ung thư, bệnh tim.
Giám sát hiệu quả điều trị, ví dụ như trong điều trị ung thư.
Câu 5. Phương pháp nhiễu xạ tia X trong xác định cấu trúc phân tử.
a) Nhiễu xạ tia X
Nhiễu xạ tia X là hiện tượng các chùm tia X nhiễu xạ trên các mặt tinh
thể của chất rắn do tính tuần hoàn của cấu trúc tinh thể tạo nên các cực đại và
cực tiểu nhiễu xạ. Kỹ thuật nhiễu xạ tia X được sử dụng để phân tích cấu trúc
chất rắn, vật liệu... Xét về bản chất vật lý, nhiễu xạ tia X cũng gần giống với
nhiễu xạ điện tử, sự khác nhau trong tính chất phổ nhiễu xạ là do sự khác nhau
về tương tác giữa tia X với nguyên tử và sự tương tác giữa điện tử và nguyên tử.
b) Phương pháp nhiễu xạ tia X trong xác định cấu trúc phân tử
- Khi hiệu quang lộ là 1 số nguyên lần bước sóng thì các tia phản xạ từ họ mặt
mạng của tinh thể được tăng cường tức là có hiện tượng nhiễu xạ.
n λ =2dsin (θ)
Trong đó:
Từ định luật Bragg, ta có thể sử dụng các phương pháp nhiễu xạ tia X sau:
Nhiễu xạ bột là phương pháp sử dụng với các mẫu là đa tinh thể, phương
pháp được sử dụng rộng rãi nhất để xác định cấu trúc tinh thể, bằng cách sử
dụng một chùm tia X song song hẹp, đơn sắc, chiếu vào mẫu. Người ta sẽ quay
mẫu và quay đầu thu chùm nhiễu xạ trên đường tròn đồng tâm, ghi lại cường độ
chùm tia phản xạ và ghi phổ nhiễu xạ bậc 1 (n = 1).
Phổ nhiễu xạ sẽ là sự phụ thuộc của cường độ nhiễu xạ vào 2 lần góc
nhiễu xạ (2θ). Đối với các mẫu màng mỏng, cách thức thực hiện có một chút
khác, người ta chiếu tia X tới dưới góc rất hẹp (để tăng chiều dài tia X tương tác
với màng mỏng, giữ cố định mẫu và chỉ quay đầu thu.
Phương pháp nhiễu xạ bột cho phép xác định thành phần pha, tỷ
phần pha, cấu trúc tinh thể (các tham số mạng tinh thể) và rất dễ thực hiện...
- Phương pháp Laue: thường được dùng để xác định sự định hướng của đơn tinh
thể bằng cách chiếu vào mẫu nguồn tia X trắng.
Chùm tia X liên tục được chiếu lên mẫu đơn tinh thể và tia nhiễu xạ được
ghi nhận bởi các vết nhiễu xạ trên phim. Bức xạ tia X liên tục sẽ cho giải bước
sóng cần thiết và chắc chắn thỏa mãn định luật Bragg cho mọi mặt phẳng.
+ Hằng số mạng
Giữ nguyên bước sóng λ và thay đổi góc tới . Phim được đặt vào mặt
trong của buồng hình trụ cố định. Một đơn tinh thể được gắn trên thanh quay
đồng trục với buồng. Chùm tia X đơn sắc sẽ bị nhiễu xạ trên một họ mặt nguyên
tử của tinh thể với khoảng cách giữa các mặt là d khi trong quá trình quay xuất
hiện những giá trị thỏa mãn điều kiện Bragg. Tất cả các mặt nguyên tử song
song với trục quay sẽ tạo nên các vết nhiễu xạ trong mặt phẳng nằm ngang. Phổ
nhiễu xạ phụ thuộc vào cường độ nhiễu xạ và góc quay 2θ
* Mắt
- Hệ thống quang học của mắt có nhiệm vụ hội tụ các tia sáng vào đúng
võng mạc của mắt.
- Cấu trúc võng mạc: Gồm các tế bào hình que và các tế bào hình nón.
Số Lượng:
+) Đoạn ngoài có kênh Na+ gắn với GMPc và các chất quang hóa.
Cảm thụ ánh sáng của mắt là một chuỗi các cơ chế lý sinh học. Ban đầu
ánh sáng đi qua hệ thống quang học của mắt và hội tụ tại võng mạc của mắt.
Tiếp theo là phản ứng của các chất cảm nhận ánh sáng có trên các tế bào hình
que hay hình nón. Rhodopsin là một chất cảm nhận ánh sáng, dưới tác dụng của
các chùm photon chiếu vào tạo nên trạng thái kích thích. Trạng thái kích thích
này đã giúp liên tục hàng loạt các phản ứng xảy ra và tạo nên các sung điện. Các
xung điện này truyền qua các tế bào phân cực và chuyển tới các nơron thần kinh
xử lý về thị giác và giúp chúng ta có thể nhận biết đc ánh sáng và màu sắc của
vật.
- Âm thanh là các dao động cơ học (biến đổi vị trí qua lại) của các phân tử,
nguyên tử hay các hạt làm nên vật chất và lan truyền trong vật chất như các
sóng.
+ Độ cao của âm
+ Độ to của âm
+ Âm sắc
+ Âm thanh hứng bởi vành tai, đi vào trong và đập vào màng nhĩ làm
màng
nhĩ rung
+ Âm thanh được màng nhĩ chuyển đổi thành rung động truyền tới chuỗi
xương con làm chuỗi chuyển động và tác động lên ốc tai
+ Chất dịch trong ốc tai chuyển động , kích thích tế bào lông, tạo xung
điện,
truyền tới dây thần kinh thính giác và đưa lên não
- Siêu âm là dao động của phần tử trong môi trường đàn hồi truyền đi theo sóng
dọc có tần số trên 20000 Hz. Trong y học sử dụng sóng siêu âm từ 105 Hz đến
3.106 Hz
+ Lan trong môi trường vật chất theo quy luật của sóng âm
* Điều trị các chứng đau thần kinh tọa, đau lưng, thấp khớp,..
** Lưu ý: không dùng siêu âm điều trị người có chửa, bị lao, bị sốt
và ở trẻ em
Chuối học tập tích cực | Bananas K5Y