Professional Documents
Culture Documents
Khái quát về
chứng khoán phái sinh
Các công cụ
tài chính phái sinh chủ yếu
2.1. Khái quát về chứng khoán phái sinh
Tại sao
CKPS Ai sử dụng
CKPS quan
là gì? trọng?
CKPS?
TÀI SẢN
CƠ SỞ
Tài sản
Khác thực
▪ Đặc điểm
CKPS
là
một
HĐ
2.1.2. Khác biệt cơ bản của chứng khoán phái
sinh so với chứng khoán cơ sở là gì?
2.1.3. Tại sao chứng khoán phái sinh quan trọng?
“Bằng việc sử dụng các công cụ phái sinh, các công ty và cá
nhân có thể chuyển bất cứ rủi ro nào họ không mong muốn
cho các đối tác khác là những người hoặc là có rủi ro được bù
đắp hoặc là muốn thừa nhận rủi ro đó, với một mức giá nhất
định”.
Chance & Brooks,
An introduction to derivatives and risk management
01
Phòng ngừa rủi ro
biến động giá
02
Chuyển đổi rủi ro
• Chuẩn hóa.
Sở giao
• Ví dụ CBOT, CME, CBOE… dịch
a. Khái niệm
▪ Ví dụ:
• Đặt cơm.
• …
2.2.1. Hợp đồng kỳ hạn
▪ Ví dụ:
• Hợp đồng tay đôi (ký kết trực tiếp) giữa người mua
và người bán.
• Giá của hợp đồng là giá thực hiện trong tương lai
nhưng được định tại thời điểm ký hợp đồng.
• Người tham gia hợp đồng bắt buộc phải thực hiện
hợp đồng vào thời điểm đáo hạn.
2.2.1. Hợp đồng kỳ hạn
b. Đặc điểm
o Nếu giá thực tế cao hơn giá thực hiện => người mua
trong hợp đồng sẽ kiếm được lợi nhuận.
Lợi nhuận từ hợp đồng kỳ hạn: (a) vị thế mua, (b) vị thế bán.
Giá thực hiện = 𝑋; giá TS tại thời điểm đáo hạn HĐ = 𝑆𝑇
2.2.1. Hợp đồng kỳ hạn
b. Đặc điểm
• Hoàn toàn được giao dịch trên thị trường OTC, nơi diễn
ra các trao đổi trực tiếp giữa những định chế tài chính
lớn.
• Giá trị của hợp đồng kỳ hạn chỉ được ghi nhận vào
ngày đáo hạn hợp đồng; không có khoản chi trả nào
được thực hiện vào ngày ký kết hoặc trong thời hạn của
hợp đồng.
2.2.1. Hợp đồng kỳ hạn
Ghi nhớ
▪ OTC;
a. Khái niệm
▪ Được tiêu chuẩn hóa, niêm yết và giao dịch trên thị
trường giao dịch tập trung.
▪ Được điều chỉnh theo giá thị trường hằng ngày, trong đó
khoản lỗ của một bên được chi trả cho bên còn lại.
2.2.2. Hợp đồng tương lai
- Châu Âu.
- Nhật Bản.
- Nông dân Mỹ chịu tác động bởi mùa vụ, thời hạn giao hàng và
kho bãi.
- Giá cả giảm đáng kể vào thời kỳ thu hoạch khi cung tăng nhưng
sau đó giá lại tăng đều đặn.
- Năm 1848, một nhóm thương gia đã thực hiện bước đầu làm nhẹ
bớt vấn đề này bằng cách thành lập CBOT.
2.2.2. Hợp đồng tương lai
b. Sự phát triển của thị trường kỳ hạn và tương lai
▪ Thị trường tương lai Chicago
- CBOT ban đầu được tổ chức vì mục đích chuẩn hóa số lượng và
chất lượng ngũ cốc.
- Hợp đồng kỳ hạn đầu tiên ra đời cho phép nông dân có thể giao
ngũ cốc vào một ngày trong tương lai với một giá xác định
trước. Nông dân không phải chở ngũ cốc đến Chicago vào thời
kỳ thu hoạch nữa nhưng lại có thể cố định được mức giá.
2.2.2. Hợp đồng tương lai
b. Sự phát triển của thị trường kỳ hạn và tương lai
▪ Thị trường tương lai Chicago
- Nhà đầu cơ thấy rằng họ có thể mua bán hợp đồng hơn là mua
bán chính ngũ cốc đó.
- 1942 một sàn giao dịch tương lai hoàn chỉnh ra đời để thỏa mãn
nhu cầu đó.
2.2.2. Hợp đồng tương lai
b. Sự phát triển của thị trường kỳ hạn và tương lai
▪ Thị trường tương lai tài chính
- 1971, Hiệp ước Bretton Wood sụp đổ, tỷ giá các nước biến
động mạnh.
- 1972, hợp đồng tương lai tiền tệ ra đời là hợp đồng tương
lai tài chính đầu tiên trên thế giới.
- 1975, hợp đồng tương lai lãi suất ra đời.
- 1977, hợp đồng tương lai chứng khoán ra đời.
- 1980, hợp đồng tương lai chỉ số chứng khoán bắt đầu
thành công vang dội.
2.2.2. Hợp đồng tương lai
c. Các loại hợp đồng tương lai phổ biến
HĐTL tiền tệ
HĐTL chỉ số
2.2.2. Hợp đồng tương lai
▪ Ví dụ: Các loại hợp đồng tương lai trên CME
Hàng hóa Chỉ số Ngoại hối Lãi suất Thời tiết
Chuẩn hóa
01 Đòn bẩy cao
và niêm yết 03
Điều khoản, giá trị, khối Ký quỹ nhỏ,
lượng TS cơ sở… giá trị HD lớn
02 04
Bù trừ và ký quỹ Tính thanh khoản cao
- Thông qua trung tâm thanh toán bù trừ
“Đảo hợp đồng” và
- Theo giá hàng ngày Dễ dàng đóng vị thế
f. Cơ chế giao dịch
f. Cơ chế giao dịch
So sánh giá thanh toán hiện tại (Pi) và giá thanh toán ngày
trước đó (Pi-1)
✓Số tiền chênh lệch (Pi - Pi-1)
Pi > Pi-1 được cộng vào TK ký quỹ của
người nắm giữ vị thế mua
SGD tổ chức,
không tham gia “cá
cược” nhưng thu được Số tiền người mua thắng
hoa hồng phí bất chấp ai bằng chính số tiền mà người
thắng/thua. bán thua và ngược lại.
g. Đóng vị thế tương lai
Giao nhận
Đảo vị thế
+Thanh toán
h. Chi phí giao dịch
Nơi trao đổi Linh hoạt Sàn giao dịch tập trung
HỢP ĐỒNG KỲ HẠN HỢP ĐỒNG TƯƠNG LAI
Không có thanh toán tiền tệ
Thanh toán Bù trừ hàng ngày
trước ngày đáo hạn
RR không thực Loại bỏ rủi ro bằng thanh toán
Cao
hiện HĐ hằng ngày và ký quỹ
Kỳ hạn Thỏa thuận giữa hai bên Thông qua môi giới
Hầu hết được quyết toán bởi các Hầu hết được bù trừ vị thế, rất ít
Thanh khoản
giao nhận thực sự có giao nhận thực sự
TT thứ cấp Phải thanh toán với ngân hàng Có thể bán trên thị trường
Ví dụ về hợp đồng tương lai
➢ Hướng dẫn:
Ngày Tỷ giá Giá hợp Lãi (Lỗ) Ký quỹ Ký quỹ
đồng bổ sung
Đầu ngày 1,15 138000 3350
19/4/2019
Cuối ngày 1,132 135840 (2160) 1190
19/4/2019
20/4/2019 1,135 136200
➢ Kết quả:
2.2.2. Hợp đồng tương lai
Ghi nhớ
- Ký quỹ.
- Sở giao dịch.
Quyền chọn
(Options)
2.2.3. Quyền chọn
Quyền chọn là một hợp đồng giữa hai bên (người mua và
người bán) trong đó cho người mua quyền (nhưng không
phải là nghĩa vụ) để mua hoặc bán một tài sản nào đó vào
một ngày trong tương lai với giá được thỏa thuận vào ngày
hôm nay.
2.2.3. Quyền chọn
• Một voucher cho phép bạn mua một món hàng ở một mức
giá đặc biệt vào bất cứ lúc nào cho đến ngày đáo hạn cũng
là một quyền chọn.
• Giả sử bạn dự định mua một tấm vé máy bay. Chỉ với hơn
$75, bạn có thể có được quyền hủy vé cho đến phút cuối
cùng. Nếu bạn trả mức $75 phụ trội để có được quyền hủy
vé, bạn đã mua một quyền chọn.
a. Sự hình thành và phát triển của thị trường quyền chọn
- Đầu tiên thập niên 1900, một nhóm các công ty gọi là
Hiệp hội các Nhà môi giới và Kinh doanh quyền chọn
mua và quyền chọn bán đã thành lập thị trường quyền
chọn.
- Có tính chất là một thị trường OTC nên tồn tại nhiều
khuyết điểm.
✓ Không có tính thanh khoản;
✓ Rủi ro tín dụng rất cao;
✓ Phí giao dịch lớn.
a. Sự hình thành và phát triển của thị trường quyền chọn
- Năm 1973, CBOT cho ra đời Sàn giao dịch quyền chọn tập
trung, gọi là CBOE (Chicago Board of Exchange).
- Giao dịch quyền chọn mua vào ngày 26/4/1973. Các hợp
đồng quyền chọn bán đầu tiên được đưa vào giao dịch trong
tháng 6/1977.
a. Sự hình thành và phát triển của thị trường quyền chọn
- CBOE đã bổ sung một trung tâm thanh toán đảm bảo cho
người mua rằng người bán sẽ thực hiện đầy đủ nghĩa vụ theo
hợp đồng. Vì vậy, người mua quyền chọn không còn phải lo
lắng về rủi ro không thực hiện hợp đồng của người bán.
Điều này khiến quyền chọn trở nên hấp dẫn hơn đối với
công chúng.
a. Sự hình thành và phát triển của thị trường quyền chọn
a. Sự hình thành và phát triển của thị trường quyền chọn
a. Sự hình thành và phát triển của thị trường quyền chọn
b. Các khái niệm quan trọng trong quyền chọn
Phí quyền
chọn
01 03 05
02
Giá Ngày Quyền
đáo hạn chọn kiểu
thực hiện
04 Mỹ
Quyền
chọn kiểu
châu Âu
b. Các khái niệm quan trọng trong quyền chọn
• Giá trị thực (Intrinsic value) là lợi nhuận có thể có được nếu
quyền chọn được thực hiện ngay lập tức.
• Quyền chọn bán: Giá thực hiện – Giá giao ngay TS cơ sở.
• Giá trị thời gian (Time value) là sự khác biệt giữa giá quyền
chọn và giá trị thực.
c. Giá trị của quyền chọn
Payoff
30 Profit ($)
20
10 Terminal
70 80 90 100 stock price ($)
0
-5 110 120 130
• Short Call
Profit ($)
5 110 120 130
0
70 80 90 100 Terminal
-10 stock price ($)
-20
-30
• Long Put
Profit from buying a European put option: option price
= $7, strike price = $70
30 Profit ($)
20
10 Terminal
stock price ($)
0
40 50 60 70 80 90 100
-7
• Short Put
Profit from writing a European put option: option price
= $7, strike price = $70
Profit ($)
Terminal
7
40 50 60 stock price ($)
0
70 80 90 100
-10
-20
-30
Lợi nhuận từ quyền chọn
Vị thế quyền chọn trong mỗi trường hợp là gì?
Payoff Payoff
X
X ST ST
Payoff
Payoff
X
X ST ST
Cổ tức và chia tách cổ phiếu
• Không có sự điều chỉnh nào đối với cổ tức bằng tiền mặt
• Chi trả cổ tức bằng cổ phiếu tương tự như chia tách cổ tức
Cổ tức và chia tách cổ phiếu
• Xem xét một quyền chọn mua 100 cổ phiếu với giá thực
hiện $20/cp
Nghĩa vụ của người Có, để thực hiện Không, có thể thực hiện hoặc
mua hợp đồng không
Thực hiện hợp Vào ngày đáo Bất kỳ thời điểm nào trước ngày
đồng hạn đáo hạn (QC kiểu Mỹ)
Rủi ro Cao Hạn chế
Thanh toán trước Không có Trả dưới hình thức phí quyền chọn
Mức độ lãi/lỗ Không giới hạn Không giới hạn lãi nhưng giới hạn
lỗ
2.2.3. Quyền chọn
Ghi nhớ
- Mua quyền (không phải nghĩa vụ).
Hợp đồng hoán đổi là các thỏa thuận OTC để trao đổi
một chuỗi các dòng tiền theo các điều khoản được xác
định trước.
2.2.4. Hoán đổi
- Một HĐKH có thể xem như một ví dụ đơn giản của hoán đổi.
- Giả sử vào ngày 1/3/2012, một công ty tham gia một HĐKH để
mua 100 ounce vàng với giá $1.200 mỗi ounce trong 1 năm.
- Ngay khi họ nhận được vàng vào thời điểm kết thúc hợp đồng kỳ
hạn, họ có thể bán vàng để thu về dòng tiền.
Tương đương một hoán đổi: công ty đồng ý rằng vào ngày
1/3/2012, công ty trả $120.000 và nhận 100S (S là giá thị trường
của 1 ounce vàng tại thời điểm kết thúc hợp đồng kỳ hạn).
2.2.4. Hoán đổi
- Tài sản cơ sở có thể là lãi suất, tỷ giá hối đoái, cổ phần, giá
cả hàng hóa, hoặc bất kỳ chỉ số khác.
- Thông thường, hoán đổi được thiết lập trong thời gian dài
hơn so với hợp đồng kỳ hạn và hợp đồng tương lai.
b. Đặc đểm của hoán đổi
- Kỳ thanh toán là khoản thời gian giữa các lần thanh toán.
b. Đặc đểm của hoán đổi
- Mỗi hoán đổi được cụ thể hóa bởi một số tiền giao dịch
được gọi là vốn khái toán (notional principal).
c. Các loại hoán đổi
Có tất cả bốn loại hoán đổi cơ bản dựa trên tài sản cơ sở:
Hoán đổi lãi suất là một chuỗi các thanh toán tiền lãi giữa hai
phía. Mỗi tập hợp thanh toán được dựa trên lãi suất cố định
hoặc thả nổi.
Fixed rate
A B
Floating rate
Hoán đổi lãi suất
- Ví dụ 1:
• Công ty XYZ thực hiện một hoán đổi với số vốn khái toán là 50 triệu
đôla với ABSwaps. Ngày bắt đầu là 15/12. ABSwaps thanh toán cho
cho XYZ dựa trên lãi suất LIBOR 90 ngày vào 15 của các tháng Ba,
Sáu, Chín và Mười Hai trong một năm.
• Kết quả thanh toán được xác định dựa trên lãi suất LIBOR vào thời
điểm đầu kỳ thanh toán còn việc thanh toán được thực hiện vào cuối kỳ
thanh toán.
• XYZ sẽ trả cho ABSwaps một khoản thanh toán cố định theo lãi
suất 7,5% một năm. Tiền lãi thanh toán sẽ được tính toán dựa trên số
ngày đếm chính xác giữa hai ngày thanh toán và giả định rằng một năm
có 360 ngày.
Hoán đổi lãi suất
- Ví dụ 1:
- Ví dụ 2:
Biết lãi suất LIBOR cho như bảng sau, tính dòng tiền của
Microsoft?
Hoán đổi lãi suất
- Ví dụ 2:
Dòng tiền của Microsoft
- Ví dụ 2:
Dòng tiền của Microsoft
5%
5.2%
Intel MS
LIBOR+0.1%
LIBOR
Hoán đổi khoản nợ giữa Intel and Microsoft (MS)
- Giả sử rằng Microsoft có một khoản vay 100 triệu đô la với lãi suất
LIBOR cộng với 10 điểm cơ bản.
- Microsoft có thể sử dụng hoán đổi với Intel ở trên để chuyển một
khoản vay lãi suất thả nổi thành một khoản vay lãi suất cố định.
- Sau khi tham gia vào giao dịch hoán đổi, MS có ba dòng tiền sau:
1. MS trả LIBOR cộng 0,1% cho người cho vay bên ngoài.
2. MS nhận LIBOR theo các điều khoản của hoán đổi.
3. MS trả 5% theo các điều khoản của hoán đổi.
Ba dòng tiền này tạo ra khoản thanh toán lãi suất là 5,1%.
Hoán đổi khoản nợ giữa Intel and Microsoft (MS)
- Intel có một khoản vay 3 năm trên 100 triệu đô la với lãi suất 5,2%.
- Intel có thể sử dụng hoán đổi với Microsoft ở trên để chuyển một
khoản vay lãi suất cố định thành một khoản vay lãi suất thả nổi.
- Sau khi tham gia vào giao dịch hoán đổi, Intel có ba dòng tiền sau:
1. Trả 5,2% cho người cho vay bên ngoài.
2. Nhận 5% theo các điều khoản của hoán đổi.
3. Trả LIBOR theo các điều khoản của hoán đổi.
Ba dòng tiền này tạo ra khoản thanh toán lãi suất của Intel là
LIBOR+0,2%
Hoán đổi nợ
Có sự tham gia của tổ chức tín dụng
4.985% 5.015%
5.2%
Intel F.I. MS
LIBOR+0.1
LIBOR LIBOR %
LIBOR
Hoán đổi tài sản
Có sự tham gia của tổ chức tín dụng
4.985% 5.015%
4.7%
Intel F.I. MS
LIBOR-0.2%
LIBOR LIBOR
Hoán đổi tận dụng lợi thế so sánh
Fixed Floating
AAACorp 4.0% 6 month LIBOR − 0.1%
BBBCorp 5.2% 6 month LIBOR + 0.6%
Hoán đổi tận dụng lợi thế so sánh
4.35%
4%
AAACorp BBBCorp
LIBOR+0.6%
LIBOR
Hoán đổi tận dụng lợi thế so sánh
Có sự tham gia của tổ chức tín dụng
4.33% 4.37%
4%
AAACorp F.I BBBCorp
. LIBOR+0.6%
LIBOR LIBOR
Hoán đổi tiền tệ
Hoán đổi tiền tệ là một chuỗi các thanh toán giữa hai bên
mà cả hai tập hợp thanh toán đều dựa trên những đồng tiền
khác nhau.
Hoán đổi tiền tệ
Có tất cả bốn loại hoán đổi tiền tệ:
3. Thanh toán đồng tiền đầu tiên theo lãi suất thả nổi và
đồng tiền thứ hai theo lãi suất cố định;
4. Thanh toán đồng tiền đầu tiên theo lãi suất cố định và
đồng tiền thứ hai theo lãi suất thả nổi.
Hoán đổi tiền tệ
Thỏa thuận thanh toán 5% trên khoản tiền gốc
£10.000.000 & nhận 6% trên số tiền gốc $18.000.000 mỗi
năm trong 5 năm.
Hoán đổi vốn gốc
- Trong một giao dịch hoán đổi lãi suất, tiền gốc không
được trao đổi.
- Trong một giao dịch hoán đổi tiền tệ, tiền gốc thường
được trao đổi vào đầu và cuối vòng đời của hoán đổi.
Dòng tiền của hoán đổi tiền tệ
- Chuyển đổi một khoản đầu tư vào một loại tiền tệ này thành
một khoản đầu tư vào một loại tiền tệ khác.
Hoán đổi tiền tệ
d. So sánh hoán đổi và hợp đồng tương lai
- OTC;