Quan điểm sáng tác: - Giai điệu giữ vai trò quan trọng nhất - Hòa thanh: + Cấu trúc hợp âm: quãng 2, triton + Chuyển động (2 chiều) của các hợp âm thuận – nghịch + Có sức hút nhưng ko phụ thuộc vào công năng 3 giai đoạn: - Kammermusik (1912-1927) 1. Russian (1908-1920): - Mathis der Maler (1935) - Con chim lửa (1910): Dựa trên truyền thuyết Nga - Symphonic Metamorphosis (1943) - Peatruska (1911) - Sonate cho saxophone và piano - Mùa xuân thần thánh (1913): - Ludus Tonalis (1943) + Sử dụng polymodale và chú trọng tiết tấu, khai thác khu vực âm trầm - Die Harmonie der Welt (1951-1957) + Bắt đầu với phần solo bassoon với âm thanh chói tai để tạo âm thanh nguyên thủy - Messe pour choeur mixte a cappella (1963-tác phẩm cuối đời) + Việc sử dụng nhịp điệu: giải pháp cho ngôn ngữ mới. Cân bằng giữa unite/diversite (dự báo thành công = bất ngờ) + Tiết tấu thống nhất + Lần đầu tiên từ TK14 cùng nhịp điệu với Machaut - Cậu chuyện người lính (1918) 2. Neo-classique (1920-1954): Xuất phát từ ảnh hưởng của Erik Satie - Ballet Pulcinella (1920): dựa trên phong cách của Mozart và Bach - Ballet Apollon Musagete (1928) - La Symphonie des psaumes (1930) - Concerto Dumarton Oaks (1938) - Concerto Ebony (1954): cho Clarinet và DN Jazz 3. Serial (1954-1968): - Ballet Agon (1957) - Requiem Canticles (1966)