Professional Documents
Culture Documents
HÀ NỘI, 06/2023
BÀI TẬP THIẾT KẾ HỆ THỐNG CUNG CẤP ĐIỆN
I. Nội dung
Thiết kế cung cấp điện cho một Nhà máy Liên hợp dệt
II. Các số liệu ban đầu
1. Phụ tải điện của nhà máy (Hình 1 và Bảng 1)
2. Phụ tải điện của phân xưởng sửa chữa cơ khí (Hình 2 và Bảng 2)
3. Điện áp nguồn: Uđm = 35kV hoặc 22kV
4. Dung lượng ngắn mạch về phía hạ áp của trạm biến áp khu vực: 270 MVA
5. Đường dây cung cấp điện cho nhà máy: dây nhôm lõi thép (AC) treo trên
không
6. Khoảng cách từ nguồn đến nhà máy: 8km
7. Công suất của nguồn điện: Vô cùng lớn
8. Nhà máy làm việc: 3 ca, Tmax = 2800 giờ
III. Nội dung các phần thuyết minh và tính toán
1. Xác định phụ tải tính toán của PXSCCK và toàn nhà máy
2. Thiết kế mạng điện cao áp cho toàn nhà máy
3. Thiết kế mạng điện cao áp động lực cho PXSCCK
STT Tên phân xưởng Công suất đặt(kW) Loại hộ tiêu thụ
1 PX kéo sợi 1400 I
2 PX dệt vải 2500 I
3 PX nhuộm và in hoa 1200 I
4 PX giặt là và đóng gói thành phẩm 600 I
5 PX sửa chữa cơ khí Theo tính toán III
6 PX mộc 150 III
7 Trạm bơm 100 III
8 Ban quản lý và phòng thiết kế 150 III
9 Kho vật liệu trung tâm 50 III
10 Chiếu sáng phân xưởng Theo diện tích
Pđm (kW)
TT Tên phân xưởng SL Nhãn máy
1 máy Toàn bộ
Bộ phận Dụng cụ (B)
1 Máy tiện ren 2 IA616 7
2 Máy tiện ren 2 IA62 7
3 Máy tiện ren 2 IK62 10
4 Máy tiện ren cấp chính xác cao 1 IЛ6 1.7
5 Máy doa tọa độ 1 2Δ430 2
6 Máy bào ngang 2 7K36 7
7 Máy xọc 1 7420 2.8
8 Máy phay vạn năng 1 6H82 7
9 Máy phay ngang 1 6H82 7
10 Máy phay đứng 2 6H11 2.8
11 Máy mài tròn 2 3240 4.5
12 Máy mài phẳng 1 311MI 2.8
13 Máy mài tròn 1 3130 2.8
14 Máy khoan đứng 1 2125 2.8
15 Máy khoan đứng 1 2135 4.5
16 Máy cắt mép 1 866 4.5
17 Máy mài vạn năng 1 3A64 1.75
18 Máy mài dao cắt gọt 1 3818 0.65
19 Máy mài mũi khoan 1 36652 1.5
20 Máy mài sắc mũi phay 1 3667 1
21 Máy mài dao chốt 1 360 0.65
22 Máy mài mũi khoét 1 3659 2.9
23 Thiết bị để hóa bền kim loại 1 -58 0.8
24 Máy giũa 1 - 2.2
25 Bàn khoan bàn 2 HC125 0.65
26 Máy mài tròn 1 - 1.2
27 Máy ép tay kiểu vít 1 - -
28 Máy mài thô 1 3N634 2.8
29 Bản đánh đấu 1 - -
30 Bàn thợ nguội 10 - -
Bộ phận sửa chữa cơ khí và điện (A)
31 Máy tiện ren 3 1616 4.5
32 Máy tiện ren 1 162 7
33 Máy tiện ren 1 1324M 7
34 Máy tiện ren 3 163A 10
35 Máy tiện ren 1 163 14
Pđm (kW)
TT Tên phân xưởng SL Nhãn máy
1 máy Toàn bộ
36 Máy khoan đứng 2 2A135 4.5
37 Máy khoan hướng tâm 1 253 4.5
38 Máy bào ngang 1 7A53 2.8
39 Máy bào ngang 1 7A36 10
40 Máy mài phá 2 5A634 4.5
41 Bàn 8 - -
42 Máy khoan bào 1 HCT2A 0.65
43 Máy biến áp hàn 1 CT§-24 24.6
Lời nói đầu
Trong công cuộc xây dựng và phát triển đất nước hiện nay thì ngành công nghiệp
điện luôn giữ một vai trò hết sức quan trọng, trở thành ngành không thể thiếu trong
nền kinh tế quốc dân và thiết kế cung cấp điện là việc đầu tiên ta phải làm. Khi xây
dựng một nhà máy, một khu kinh tế, khu dân cư, thành phố trước tiên người ta phải
xây dựng hệ thống cung cấp điện để cung cấp điện năng cho máy móc và nhu cầu
sinh hoạt của con người. Sự phát triển của các ngành công nghiệp và nhu cầu sử
dụng điện năng đã thúc đẩy sự phát triển không ngừng của hệ thống điện cả về
công suất truyền tải và mức độ phức tạp với sự yêu cầu về chất lượng điện ngày
càng cao đòi hỏi người làm chuyên môn cần phải nắm vững kiến thức cơ bản và
hiểu biết sâu rộng về hệ thống điện.
Khi các nhà máy và xí nghiệp không ngừng được xây dựng thì các hệ thống cung
cấp điện cũng cần phải được thiết kế và xây dựng. Từ yêu cầu thực tế đó, cùng
những kiến thức đã được học, em nhận được đề tài: Thiết kế hệ thống cung cấp
điện cho nhà máy Liên hợp dệt, với đặc thù của loại nhà máy này là có nhiều
thiết bị và công đoạn yêu cầu được cung cấp điện một cách liên tục với chất lượng
được đảm bảo. Bài tập lớn được chia thành các chương sau:
Chương 1: Xác định phụ tải tính toán
Chương 2: Thiết kế mạng điện cao áp cho nhà máy
Chương 3: Thiết kế mạng điện hạ áp động lực cho PXSCCk
Trong quá trình thiết kế không tránh khỏi những sai sót vì còn hạn chế về kiến thức
và kĩ năng mềm của em. Vì vậy, em mong nhận được sự góp ý và chỉnh sửa từ
thầy.
Hà Nội, ngày 01 tháng 04 năm 2023
Sinh viên
Vũ Trọng Hậu
MỤC LỤC
1.1 Các phương pháp xác định phụ tải tính toán
Phụ tải tính toán (Ptt) là đại lượng đặc trưng cho khả năng sử dụng công suất
của một hay nhiều nhóm thiết bị dùng điện. Đó là công suất giả định không đổi
trong suốt quá trình làm việc, nó gây ra hậu quả phát nhiệt hoặc phá hủy cách điện
đúng bằng công suất thực tế đã gây ra cho thiết bị trong quá trình làm việc. Vì vậy
trong thực tế thiết bị cung cấp điện nhiệm vụ đầu tiên là xác định Ptt của hệ thống
cần cung cấp điện. Tùy theo quy mô mà phụ tải điện phải được xác định theo thực
tế hoặc phải tính đến khả năng phát triển của hệ thống trong nhiều năm sau đó.
Phụ tải tính toán được sử dụng để lựa chọn và kiểm tra các thiết bị trong hệ
thống như: MBA, dây dẫn, các thiết bị đóng cắt,..., tính toán tổn thất công suất
điện năng, lựa chọn bù… Phụ tải tính toán phụ thuộc vào các yếu tố như: công
suất, số lượng máy, chế độ vận hành…
→ Phụ tải tính toán nhỏ hơn phụ tải thực tế sẽ làm giảm tuổi thọ của thiết bị, ảnh
hưởng đến chất lượng, độ tin cậy của hệ thống cung cấp điện. Do đó việc lựa chọn
phụ tải tính toán một cách phù hợp đóng phần quan trong đến thành công của bản
thiết kế.
Phương pháp xác định Ptt theo hệ số Knc và Pđ
Phương pháp này được sử dụng khi đã có thiết kế nhà xưởng của nhà máy
nhưng chưa thiết kế chi tiết.
𝑃𝑡𝑡 = 𝐾𝑛𝑐. 𝑃đ (1.1)
Trong đó:
Ptt: Công suất tác dụng tính toán
Qtt: Công suất phản kháng tính toán
Knc: Hệ số nhu cầu trả từ sổ tay theo số liệu của các phân xưởng
Pđ: Công suất đặt của các phân xưởng
tanφ: Hệ số tính toán tra từ cosφ
Xác định Ptt theo công suất trung bình và hệ số cực đại Kmax
Sau khi nhà máy đã có thiết kế chi tiết cho từng PX, có thông tin chính xác về mặt
bằng bố trí thiết bị, biết được công suất và quá trình công nghệ của từng máy. Tiến
hành thiết kế mạng hạ áp của PX, số liệu đầu tiên cần xác định là Ptt của từng thiết
bị với từng nhóm thiết bị trong PX.
Với một động cơ:
Ptt = Pđm (1.3)
1
𝑛
(1.4)
𝑃𝑡𝑡 = ∑ 𝑃đ𝑚𝑖
𝑖=1
Trong đó:
Ksd: Hệ số sử dụng của nhóm (tra sổ tay)
Kmax: Hệ số cực đại tra bảng từ Ksd và nhq (số thiết bị dùng điện hiệu quả)
Trình tự xác định nhq:
Xác định n1: Số động cơ có công suất ≥ 1/2 công suất của động cơ có công suất
max trong nhóm.
Xác định P1: Tổng công suất của các động cơ có công suất ≥ 1/2 công suất của
động cơ có công suất max trong nhóm.
𝑛
(1.6)
𝑃1 = ∑ 𝑃đ𝑚𝑖
𝑖=1
Xác định n* và P*:
𝑛1 (2.7)
𝑛∗ =
𝑛
𝑃1 (1.8)
𝑃∗ =
𝑃
Trong đó:
P: Tổng công suất nhóm
n: Tổng số thiết bị trong nhóm
∗
Từ n* và P* tra bảng PL I.5[1,255] được 𝑛ℎ𝑞
Xác định nhq theo công thức:
∗
𝑛ℎ𝑞 = 𝑛. 𝑛ℎ𝑞 (1.9)
Chú ý:
Khi tra bảng kmax chỉ bắt đầu từ nhq = 4
Khi 𝑛𝑞ℎ < 4, Ptt được tính như sau:
𝑛
(1.10)
𝑃𝑡𝑡 = ∑ 𝐾𝑡𝑖 . 𝑃đ𝑚𝑖
1
Trong đó:
Kti: Hệ số tải (ở chế độ dài hạn = 0.9, ở chế độ ngắn hạn = 0.75)
Nếu trong nhóm có thiết bị làm việc ở chế độ ngắn hạn lặp lại thì phải quy đổi về
chế độ dài hạn trước khi tính nhq:
2
𝑃𝑞đ = 𝑃đ𝑚 . √𝐾đ (1.11)
Trong đó:
Kđ: hệ số đóng điện
Ngoài việc quy đổi chế độ cũng cần quy đổi công suất một pha về 3 pha.
Đối với điện áp pha: 𝑃𝑞đ = 3. 𝑃đ𝑚 ; điện áp dây: 𝑃𝑞đ = √3. 𝑃đ𝑚
Phụ tải phản kháng của động lực và chiếu sáng:
𝑄𝑡𝑡 = 𝑃𝑐𝑠 . 𝑡𝑔𝜑. 𝑄𝑐𝑠 = 𝑃𝑐𝑠 . 𝑡𝑔𝜑 (1.12)
1.1.3. Phương pháp xác định phụ tải tính toán cho tải chiếu sáng
Phụ tải chiếu sáng được tính theo công suất chiếu sáng trên một đơn vị điện tích
(𝑚2 ).
𝑃𝑐𝑠 = 𝑃0 . 𝑆 (1.13)
Trong đó:
P0: Suất chiếu sáng trên đơn vị S (𝑊/𝑚2 )
S: Diện tích cần chiếu sáng (𝑚2 )
Lưu ý: Cần phải cân nhắc xem sử dụng loại bóng đèn nào cho phù hợp.
Khi 𝑐𝑜𝑠𝜑 = 1 ta có 𝑡𝑔𝜑 = 0
𝑄𝑐𝑠 = 𝑃𝑐𝑠 . 𝑡𝑔𝜑 (1.14)
1.1.4. Tính toán phụ tải tính toán từng phần của mỗi phân xưởng
𝑆𝑡𝑝 = √(𝑃𝑡𝑡 + 𝑃𝑐𝑠 )2 + (𝑄𝑡𝑡 + 𝑄𝑐𝑠 )2 (1.15)
2 2
(1.18)
𝑆𝑡𝑡𝑛𝑚 = √𝑃𝑡𝑡𝑛𝑚 + 𝑄𝑡𝑡𝑛𝑚
Hệ số 𝐾đ𝑡 được xác định theo từng trường hợp sau:
𝐾đ𝑡 = 0,9 đến 0,95 khi số lượng PX là 2→ 4
𝐾đ𝑡 = 0,8 đến 0,85 khi số lượng PX là 5→10
1.3. Xác định phụ tải tính toán cho phân xưởng sửa chữa cơ khí
1.3.1. Xác định phụ tải động lực cho phân xưởng sửa chữa cơ khí
Do các thiết bị trong phân xưởng có công suất và chế độ làm việc khác nhau
nên ta cần phải phân nhóm phụ tải để xác định phụ tải tính toán được chính xác.
3
Nguyên tắc phân nhóm phụ tải:
• Việc thiết bị cùng nhóm cần phải ở gần nhau để giảm chiều dài dây dẫn
(giảm đầu tư và tổn thất)
• Chế độ làm việc của các thiết bị cùng nhóm nên giống nhau để thuận lợi
cho phương pháp cấp điện
• Tổng công suất của các nhóm nên xấp xỉ nhau để giảm chủng loại tải động
lực
• Số lượng thiết bị trong nhóm không quá nhiều vì đầu ra của tải động lực là
8 đến 12
Tuy nhiên khi phân nhóm ta cần chuyển các thiết bị một pha về thiết bị 3
pha. Ở đây có máy biến áp hàn là thiết bị 1 pha làm việc ngắn hạn. Do vậy ta cần
quy đổi phụ tải này về phụ tải 3 pha làm việc dài hạn theo công thức:
𝐵𝐴
𝑃𝑞𝑑 = 3√𝑘𝑑 𝑃đ𝑚 = 3√𝑘𝑑 𝑆đ𝑚 𝑐𝑜𝑠𝜑 = 3. √0,25. 24.0,35 = 13.13 kW
Dựa theo các nguyên tắc và vị trí, công suất của thiết bị bố trí trên mặt bằng
phân xưởng sửa chữa cơ khí (bản vẽ số 3), ta chia các thiết bị của phân xưởng này
thành 6 nhóm và tính toán phụ tải của từng nhóm như sau:
a. Nhóm 1:
Bảng 1.1: Số liệu tính toán nhóm 1
4
Ta tính toán được:
𝑛1 6
- 𝑛∗ = = = 0.75
𝑛 8
∗ 𝑃1 48
- 𝑃 = = = 0.93 𝑘𝑊
𝑃⅀ 51.7
∗
Tra bảng PL I.5[1.255] ta có: 𝑛ℎ𝑞 = 0.808. Vậy:
∗
Số thiết bị dùng điện hiệu quả là: 𝑛ℎ𝑞 = 𝑛 ∗ 𝑛ℎ𝑞 = 8 ∗ 0.808 = 6.48 →
𝑛ℎ𝑞 = 6
Tra bảng PL I.6[1.266] với 𝑘𝑠𝑑 = 0.15, 𝑐𝑜𝑠𝜑 = 0.6 ta được: 𝑘𝑚𝑎𝑥 = 2.64.
Phụ tải tính toán của nhóm 1 là:
𝑃𝑡𝑡 = 𝑘𝑚𝑎𝑥 ∗ 𝑘𝑠𝑑 ∗ 𝑃⅀ = 2.64 ∗ 0.15 ∗ 51.7 = 20.47 𝑘𝑊
𝑄𝑡𝑡 = 𝑃𝑡𝑡 ∗ 𝑡𝑔𝜑 = 20.47 ∗ 1.33 = 27.29 𝑘𝑉𝐴𝑟
𝑆𝑡𝑡 = √𝑃𝑡𝑡2 + 𝑄𝑡𝑡
2
= 34.12 𝑘𝑉𝐴
𝑆𝑡𝑡 32.74
𝐼𝑡𝑡 = = = 49.25 𝐴
√3𝑈đ𝑚 √3∗0.38
b. Nhóm 2:
Bảng 1.2. Số liệu tính toán nhóm 2
5
- 𝑝1 = ∑6𝑖=1 𝑃𝑑𝑚𝑖 = 37 𝑘𝑊
Ta tính toán được:
𝑛1 6
- 𝑛∗ = = = 0.55
𝑛 11
𝑃1 37
- 𝑃∗ = = = 0.73 𝑘𝑊
𝑃⅀ 51
∗
Tra bảng PL I.5[1.255] ta có: 𝑛ℎ𝑞 = 0.84. Vậy:
∗
Số thiết bị dùng điện hiệu quả là: 𝑛ℎ𝑞 = 𝑛 ∗ 𝑛ℎ𝑞 = 11 ∗ 0.84 = 9.24 →
𝑛ℎ𝑞 = 9
Tra bảng PL I.6[1.266] với 𝑘𝑠𝑑 = 0.15, 𝑐𝑜𝑠𝜑 = 0.6 ta được: 𝑘𝑚𝑎𝑥 = 2.2.
Phụ tải tính toán của nhóm 2 là:
𝑃𝑡𝑡 = 𝑘𝑚𝑎𝑥 ∗ 𝑘𝑠𝑑 ∗ 𝑃⅀ = 2.2 ∗ 0.15 ∗ 51 = 16.83 𝑘𝑊
𝑄𝑡𝑡 = 𝑃𝑡𝑡 ∗ 𝑡𝑔𝜑 = 16.83 ∗ 1.33 = 22.44 𝑘𝑉𝐴𝑟
𝑆𝑡𝑡 = √𝑃𝑡𝑡2 + 𝑄𝑡𝑡
2
= 28.05 𝑘𝑉𝐴
𝑆𝑡𝑡 24.56
𝐼𝑡𝑡 = = = 40.49 𝐴
√3𝑈đ𝑚 √3∗0.38
c. Nhóm 3:
Bảng 1.3. Số liệu tính toán nhóm 3
6
1 1
- . Pđm max = . 4.5 = 2.25 (kW)
2 2
1
→ Có 5 thiết bị có Pđm ≥ . Pđm max
2
→ n1 = 5
- 𝑛 = 15; 𝑛1 = 5;
- 𝑃⅀ = ∑14𝑖=1 𝑃𝑑𝑚𝑖 = 28.55 𝑘𝑊
5
- 𝑝1 = ∑𝑖=1 𝑃𝑑𝑚𝑖 = 17.5 𝑘𝑊
Ta tính toán được:
𝑛1 5
- 𝑛∗ = = = 0.33
𝑛 15
𝑃1 17.5
- 𝑃∗ = = = 0.61 𝑘𝑊
𝑃⅀ 28.55
∗
Tra bảng PL I.5[1.255] ta có: 𝑛ℎ𝑞 = 0.7. Vậy:
∗
Số thiết bị dùng điện hiệu quả là: 𝑛ℎ𝑞 = 𝑛 ∗ 𝑛ℎ𝑞 = 15 ∗ 0.7 = 10.5 →
𝑛ℎ𝑞 = 10
Tra bảng PL I.6[1.266] với 𝑘𝑠𝑑 = 0.15, 𝑐𝑜𝑠𝜑 = 0.6 ta được: 𝑘𝑚𝑎𝑥 = 2.1.
Phụ tải tính toán của nhóm 3 là:
𝑃𝑡𝑡 = 𝑘𝑚𝑎𝑥 ∗ 𝑘𝑠𝑑 ∗ 𝑃⅀ = 2.1 ∗ 0.15 ∗ 28.55 = 9 𝑘𝑊
𝑄𝑡𝑡 = 𝑃𝑡𝑡 ∗ 𝑡𝑔𝜑 = 9 ∗ 1.33 = 12 𝑘𝑉𝐴𝑟
𝑆𝑡𝑡 = √𝑃𝑡𝑡2 + 𝑄𝑡𝑡
2
= 15 𝑘𝑉𝐴
𝑆𝑡𝑡 32.74
𝐼𝑡𝑡 = = = 21.65 𝐴
√3𝑈đ𝑚 √3∗0.38
d. Nhóm 4:
Bảng 1.4. Số liệu tính toán nhóm 4
8
e. Nhóm 5:
Bảng 1.5. Số liệu tính toán nhóm 5
- Trong nhóm 5 có “máy biến áp” hàn làm việc ở chế độ ngắn hạn lặp lại cần
phải quy đổi chế độ làm việc và công suất về 3 pha:
+ Có Sđm = 24.6 (kVA) và cosφ = 0.35
→ Pđm = 0.35 ∗ 24.6 = 8.61 (kW)
+ Quy đổi về dài hạn: với hệ số đóng điện K đ = 25%
→ Pqđdh = Pđm . √K đ % = 8.61 ∗ 0.5 = 4.305 (kW)
+ Quy đổi về công suất 3 pha:
Pqd = √3 ∗ 4.305 = 7.46 (kW)
+ Tổng công suất sau khi thay đổi:
∑ Pđm = 38.96 (kW)
9
1
→ Có 2 thiết bị có Pđm > Pđm max
2
→ n1 = 2
+ ∑ Pn1 = 10 + 7.46 = 17.46 (kW)
n1 2
+ n∗ = = = 0.25
n 8
∑ Pn1 17.46
+ P∗ = ∑ = = 0.45
Pđm 38.91
1.3.2. Tính toán phụ tải chiếu sáng của phân xưởng sửa chữa cơ khí
Đo trên hình vẽ ta được diện tích của phân xưởng sửa chữa cơ khí là:
0.4 ∗ 1.2 = 0.48 (𝑐𝑚2 )
Với tỉ lệ 1: 2500 ta tính được diện tích của phân xưởng sửa chữa cơ khí là:
𝑆 = 300 𝑚2 .
Ta có công suất chiếu sáng phân xưởng:
𝑃𝑐𝑠 = 𝑃0 . 𝑆 (𝑃0 = 15 𝑊/𝑚2 )
→ 𝑃𝑐𝑠 = 15.300. 10−3 = 4.5 (𝑘𝑊)
𝑄𝑐𝑠 = 𝑃𝑐𝑠 ∗ 𝑡𝑔𝜑 = 0 (do đèn sợi đốt có cos𝜑=1)
1.3.3. Xác định phụ tải tính toán của toàn phân xưởng sửa chữa cơ khí
Là phân xưởng sửa chữa cơ khí nên chọn hệ số đồng thời: kđt = 0,85
Công suất tính toán tác dụng toàn phân xưởng là:
Công suất tính toán phản kháng toàn phân xưởng là:
Công suất tính toán toàn phần của phân xưởng là:
10
2
𝑆𝑡𝑡𝑝𝑥 = √(𝑃𝑡𝑡𝑝𝑥 ) + 𝑄𝑡𝑡𝑝𝑥 2 = 129.84(𝑘𝑉𝐴)
11
Bảng1.7. Tổng hợp phụ tải tính toán của các phân xưởng còn lại
12
1.5. Xác định phụ tải tính toán toàn nhà máy
Có 9 phân xưởng nên ta chọn kđt = 0,85
Công suất tính toán tác dụng của toàn nhà máy là:
12
2 2
𝑆𝑡𝑡𝑛𝑚 = √𝑃𝑡𝑡𝑛𝑚 + 𝑄𝑡𝑡𝑛𝑚 = 4728.55(𝑘𝑉𝐴)
1.6. Xác định biểu đồ phụ tải của toàn nhà máy
1.6.1. Tâm phụ tải điện
Tâm phụ tải điện là điểm mà thỏa mãn điều kiện momen phụ tải ∑ 𝑃𝑖 𝑙𝑖 đạt
giá trị cực tiểu
Trong đó:
𝑃𝑖 : Công suất của phụ tải thứ i.
𝑙𝑖 : Khoảng cách của phụ tải thứ i đến tâm phụ tải.
Tọa độ tâm phụ tải M(x0;y0;z0) được xác định như sau:
∑𝑛𝑖=1 𝑆𝑖 . 𝑥𝑖 ∑𝑛𝑖=1 𝑆𝑖 . 𝑦𝑖 ∑𝑛𝑖=1 𝑆𝑖 . 𝑧𝑖
𝑥0 = , 𝑦0 = , 𝑧0 =
∑𝑛𝑖=1 𝑆𝑖 ∑𝑛𝑖=1 𝑆𝑖 ∑𝑛𝑖=1 𝑆𝑖
Trong đó:
• 𝑥0 , 𝑦0 , 𝑧0 : tọa độ tâm phụ tải điện
• 𝑆𝑖 : Công suất toàn phần của phụ tải thứ i.
• (xi;yi;zi): Toạ độ của phụ tải thứ i tính theo một hệ trục tọa độ tuỳ ý
chọn.
Trong thực tế thường ít quan tâm đến tọa độ z nên ta chỉ xác định tọa độ x
và y của tâm phụ tải.
Tâm phụ tải là điểm tốt nhất để đặt các trạm biến áp, tủ phân phối và tủ
động lực nhằm giảm vốn đầu tư và tổn thất trên đường dây.
13
Bảng 1.8. Tâm phụ tải phân xưởng
Vậy tâm phụ tải tính toán được xác định bằng:
∑𝑛𝑖=1 𝑆𝑖 . 𝑥𝑖 ∑𝑛𝑖=1 𝑆𝑖 . 𝑦𝑖
𝑥0 = = 52.2 𝑦0 = = 47.01
∑𝑛𝑖=1 𝑆𝑖 ∑𝑛𝑖=1 𝑆𝑖
1.6.2. Biểu đồ phụ tải điện
Ta cần xác định biểu đồ phụ tải để xác định vị trí đặt các trạm biến áp một
cách hợp lý trên mặt bằng của xí nghiệp.
Biểu đồ phụ tải cho ta thấy toàn cảnh bố trí thiết bị đồng thời cho ta thấy
cường độ tiêu thụ điện của từng điểm tải và mật độ phân bố phụ tải trên sơ đồ tổng
thể để từ đó dễ dàng lựa chọn điểm đặt hợp lý của trạm biến áp. Biểu đồ phụ tải có
thể được xây dựng bằng cách biểu thị phụ tải của các điểm dưới dạng hình tròn
bán kính r.
( 1.19)
𝑆𝑖
𝑟𝑖 = √
𝜋. 𝑚
Trong đó:
𝑆𝑖 : là công suất tính toán của phân xưởng thứ i
m: là tỷ lệ xích tùy chọn
Pdl
Pcs
Vòng tròn phụ tải gồm 2 phần tương ứng với các phụ tải động lực (phần gạch
ngang) và phụ tải chiếu sáng (phần màu trắng). Độ lớn góc α biểu thị cho độ lớn
của công suất tính toán chiếu sáng:
14
360. 𝑃𝑐𝑠 ( 1.20)
𝛼𝑐𝑠 =
𝑃𝑡𝑡
Bảng 1.9. Biểu đồ phụ tải điện của các phân xưởng
ST Pttpx(kW
Tên PX Pcs(kW) Sttpx(kVA) R(mm) αcs
T )
Tổng 4473.11
Từ tính toán trên ta đưa ra được hình vẽ biểu đồ phụ tải điện:
Hình 4. Bản đồ phụ tải của nhà máy liên hợp dệt
15
CHƯƠNG 2. THIẾT KẾ MẠNG CAO ÁP CHO NHÀ MÁY
Trong đó:
L: khoảng cách từ trạm biến áp trung gian về nhà máy (km)
P: Công suất tính toán tác dụng của toàn nhà máy (MW)
Với số liệu đề bài cho cho và bảng 11 ta có: L = 8 (km), P= 3800.93(MW).
→ 𝑈 = 4.34√8 + 16 × 3800.93 = 36.00 (𝑘𝑉)
Từ đó ta chọn mang điện trung áp với điện áp 35 kV
1.2.2. Phương án lựa chọn trạm biến áp phân xưởng
Các trạm biến áp (TBA) phân xưởng được lựa chọn trên các nguyên tắc sau:
• Vị trí TBA phải thỏa mãn các yêu cầu sau: gần tâm phụ tải, thuận tiện cho
việc vận chuyện, lắp đặt, vận hành, sửa chữa, an toàn và kinh tế.
• Số lượng MBA đặt trong các TBA được lựa chọn căn cứ vào các yêu cầu
cung cấp điện của phụ tải. Các TBA cung cấp cho hộ tiêu thụ loại I và loại
II nên đặt 2 MBA, phụ tải loại III chỉ cần 1 MBA.
• Dung lượng các MBA được lựa chọn theo điều kiện:
𝑆𝑡𝑡 (2.2)
𝑆đ𝑚 ≥
𝑁𝐵 . 𝑘ℎ𝑐
16
Trong đó:
𝑆đ𝑚 : là phụ tải tính toán máy biến áp
𝑁𝐵 : là số máy biến áp trong trạm
𝑘ℎ𝑐 : là hệ số điều chỉnh công suất định mức máy biến áp theo điều kiện vận
hành
𝑡 − 𝑡0
(𝑘ℎ𝑐 = 1 − )
100
Trong bài tập lớn này, hệ số hiệu chỉnh coi như bằng 1 hay khc = 1
Ngoài ra công suất máy biến áp còn phải thỏa mãn điều kiện kiểm tra quá tải khi
xảy ra sự cố:
𝑆𝑡𝑡𝑠𝑐 (2.3)
𝑆đ𝑚𝐵 ≥
𝑘𝑞𝑡
Trong đó:
• kqt là hệ số quá tải. kqt = 1.4 nếu máy biến áp đang vận hành quá tải trong
vòng 5 ngày, 6 giờ trên ngày và trước khi xảy ra quá tải, hệ số tải của máy
biến áp trước khi vận hành là ≤ 0,75
• 𝑆𝑡𝑡𝑠𝑐 là công suất phải cấp khi sự cố 1 MBA. Khi sự cố 1 MBA có thể loại
bỏ một số phụ tải loại III để giảm nhẹ dung lượng MBA. Ở đây, giả thiết
các hộ loại I có 30% phụ tải loại III có thể cắt khi sự cố (𝑆𝑡𝑡𝑠𝑐 = 0,7. 𝑆𝑡𝑡 )
❖ Trước khi đề xuất phương án cần phân loại phụ tải nhà máy, ta có bảng:
Bảng2.1. Phân loại phụ tải
17
a. Phương án 1:
Phương án này sử dụng 4 TBA phân xưởng như sau:
1. Trạm biến áp B1
Trạm cấp điện cho phân xưởng kéo sợi(1), ban quản lý và phòng thiết kế
(8), kho vật liệu trung tâm (9). Do phân xưởng là phụ tải loại I nên trạm có
2 máy. Công suất mỗi máy:
𝑆𝑡𝑡 1242,53 + 158,42 + 59,38
𝑆đ𝑚𝐵 ≥ = = 730,17 (𝑘𝑉𝐴)
𝑁𝐵 . 𝑘ℎ𝑐 2
Điều kiện kiểm tra khi sự cố
𝑆𝑡𝑡𝑠𝑐 0,7. 𝑆𝑡𝑡 0,7 × 1242,53
𝑆đ𝑚𝐵 ≥ = = = 669,05(𝑘𝑉𝐴)
(𝑁𝐵 − 1). 𝑘ℎ𝑐 . 𝑘𝑞𝑡 1,3 1,4
Vậy ta chọn hai máy biến áp có công suất 𝑆đ𝑚 = 750 (𝑘𝑉𝐴); 10/0,4(𝑘𝑉)
2. Trạm biến áp B2
Trạm cấp điện cho phân xưởng dệt vải (2). Đặt 2 MBA làm việc song song.
Công suất định mức MBA:
𝑆𝑡𝑡 2204,64
𝑆đ𝑚𝐵 ≥ = = 1102,32 (𝑘𝑉𝐴)
𝑁𝐵 . 𝑘ℎ𝑐 2
Điều kiện kiểm tra khi xảy ra sự cố
𝑆𝑡𝑡𝑠𝑐 0,7. 𝑆𝑡𝑡 0,7.2204,64
𝑆đ𝑚𝐵 ≥ = =
(𝑁𝐵 − 1). 𝑘ℎ𝑐 . 𝑘𝑞𝑡 1,3 1,3
= 792,87(𝑘𝑉𝐴)
Vậy ta chọn hai máy biến áp có công suất định mức 𝑆đ𝑚 =
1250 (𝑘𝑉𝐴); 10/0,4(𝑘𝑉)
3. Trạm biến áp B3
Trạm cấp điện cho phân xưởng nhuộm và in hoa (3), phân xưởng giặt và
đóng gói thành phẩm (4). Đặt 2 MBA làm việc song song.
Dung lượng MBA:
𝑆𝑡𝑡 1066,10 + 530,01
𝑆đ𝑚𝐵 ≥ = = 798,06 (𝑘𝑉𝐴)
𝑁𝐵 . 𝑘ℎ𝑐 2
Điều kiện kiểm tra khi xảy ra sự cố:
𝑆𝑡𝑡𝑠𝑐 0,7. 𝑆𝑡𝑡 0,7.1066,10
𝑆đ𝑚𝐵 ≥ = = = 574,05 (𝑘𝑉𝐴)
(𝑁𝐵 − 1). 𝑘ℎ𝑐 . 𝑘𝑞𝑡 1,3 1,3
Vậy ta chọn hai máy biến áp có công suất định mức 𝑆đ𝑚 =
1000 (𝑘𝑉𝐴); 10/0,4(𝑘𝑉)
4. Trạm biến áp B4
Trạm cấp điện cho PX sửa chữa cơ khí (5), PX mộc (6), trạm bơm (7). Đặt
1 MBA làm việc.
18
Dung lượng MBA:
𝑆𝑡𝑡 137,32 + 106 + 92,2
𝑆đ𝑚𝐵 ≥ = = 335,52 (𝑘𝑉𝐴)
𝑁𝐵 . 𝑘ℎ𝑐 1
Vậy ta chọn hai máy biến áp có công suất định mức 𝑆đ𝑚 =
400 (𝑘𝑉𝐴); 10/0,4(𝑘𝑉)
b) Phương án 2
Phương án 2 sử dụng 5 TBA phân xưởng, như sau:
1. Trạm biến áp B1
Trạm cấp điện cho phân xưởng kéo sợi (1). Đặt 2 MBA làm việc song song.
Công suất MBA:
𝑆𝑡𝑡 1242.53
𝑆đ𝑚𝐵 ≥ = = 621.27 (𝑘𝑉𝐴)
𝑁𝐵 . 𝑘ℎ𝑐 2
Điều kiện kiểm tra khi xảy ra sự cố:
𝑆𝑡𝑡𝑠𝑐 0,7. 𝑆𝑡𝑡 0,7.1242,53
𝑆đ𝑚𝐵 ≥ = = = 669,05(𝑘𝑉𝐴)
(𝑁𝐵 − 1). 𝑘ℎ𝑐 . 𝑘𝑞𝑡 1,3 1,3
Vậy ta chọn hai máy biến áp có công suất định mức 𝑆đ𝑚 =
750 (𝑘𝑉𝐴); 10/0,4(𝑘𝑉)
2. Trạm biến áp B2
Trạm cấp điện cho phân xưởng dệt vải (2). Đặt 2 MBA làm việc song song.
Công suất MBA:
𝑆𝑡𝑡 2204,64
𝑆đ𝑚𝐵 ≥ = = 1102,32 (𝑘𝑉𝐴)
𝑁𝐵 . 𝑘ℎ𝑐 2
Điều kiện kiểm tra khi xảy ra sự cố:
𝑆𝑡𝑡𝑠𝑐 0,7. 𝑆𝑡𝑡 0,7.2204,64
𝑆đ𝑚𝐵 ≥ = = = 1187,11(𝑘𝑉𝐴)
(𝑁𝐵 − 1). 𝑘ℎ𝑐 . 𝑘𝑞𝑡 1,3 1,3
Vậy ta chọn hai máy biến áp có công suất định mức 𝑆đ𝑚 =
1250 (𝑘𝑉𝐴); 10/0,4(𝑘𝑉)
3. Trạm biến áp B1
Trạm cấp điện cho phân xưởng nhuộm và in hoa (3). Đặt 2 MBA làm việc
song song.
Công suất MBA:
𝑆𝑡𝑡 1066,10
𝑆đ𝑚𝐵 ≥ = = 533,05 (𝑘𝑉𝐴)
𝑁𝐵 . 𝑘ℎ𝑐 2
Điều kiện kiểm tra khi xảy ra sự cố:
𝑆𝑡𝑡𝑠𝑐 0,7. 𝑆𝑡𝑡 0,7.1066,10
𝑆đ𝑚𝐵 ≥ = = = 574,05(𝑘𝑉𝐴)
(𝑁𝐵 − 1). 𝑘ℎ𝑐 . 𝑘𝑞𝑡 1,3 1,3
Vậy ta chọn hai máy biến áp có công suất định mức 𝑆đ𝑚 =
630 (𝑘𝑉𝐴); 10/0,4(𝑘𝑉)
4. Trạm biến áp B1
19
Trạm cấp điện cho phân xưởng giặt và đóng gói thành phẩm (4), PX sửa
chữa cơ khí (5), PX mộc (6). Đặt 2 MBA làm việc song song.
Công suất MBA:
𝑆𝑡𝑡 530,01 + 137,32 + 106
𝑆đ𝑚𝐵 ≥ = = 773,33 (𝑘𝑉𝐴)
𝑁𝐵 . 𝑘ℎ𝑐 1
Điều kiện kiểm tra khi xảy ra sự cố:
𝑆𝑡𝑡𝑠𝑐 0,7. 𝑆𝑡𝑡 0,7.530,01
𝑆đ𝑚𝐵 ≥ = = = 285,39(𝑘𝑉𝐴)
(𝑁𝐵 − 1). 𝑘ℎ𝑐 . 𝑘𝑞𝑡 1,3 1,3
Vậy ta chọn hai máy biến áp có công suất định mức 𝑆đ𝑚 =
1000 (𝑘𝑉𝐴); 10/0,4(𝑘𝑉)
5. Trạm biến áp B1
Trạm cấp điện cho trạm bơm (7), ban quản lý và phòng thiết kế (8), kho vật
liệu trung tâm (9). Đặt 1 MBA làm việc.
Công suất MBA:
𝑆𝑡𝑡 137,32 + 106 + 92,2
𝑆đ𝑚𝐵 ≥ = = 335,52 (𝑘𝑉𝐴)
𝑁𝐵 . 𝑘ℎ𝑐 1
Vậy ta chọn hai máy biến áp có công suất định mức 𝑆đ𝑚 =
400 (𝑘𝑉𝐴); 10/0,4(𝑘𝑉)
Ta có bảng lựa chọn công suất máy biến áp cho 2 phương án trên:
Phương án 1: Đặt 4 Trạm biến áp:
20
Phương án 2: Đặt 5 Trạm biến áp:
21
Phương án cấp điện cho các trạm biến áp phân xưởng
a) Phương án sử dụng trạm biến áp trung tâm(TBATT)
Nguồn 35 kV từ hệ thống về qua TBATT được hạ xuống cấp điện áp 10 kV để
cung cấp cho các TBA phân xưởng.
• Ưu điểm: Giảm được vốn đầu tư mạng điện cao áp và các TBA phân xưởng,
vận hành thuận lợi và độ tin cậy cung cấp điện được cải thiện.
• Nhược điểm: Phải xây dựng TBATT, gia tăng tổn thất trong mạng điện cáo
áp
Do nhà máy thuộc loại phụ tải I nên TBATT cần đặt 2MBA với công suất chọn
theo điều kiện:
𝑆𝑡𝑡𝑁𝑚 4750,6
𝑆đ𝑚𝐵 ≥ = = 2375,3 𝑘𝑉𝐴
2 2
Vậy MBA trung gian cần chọn có 𝑆đ𝑚 = 7000 kVA. Kiểm tra điều kiện (2.3)
𝑆𝑠𝑐 0,7 .4750,6
𝑆đ𝑚𝐵 = 7000 > = = 2558 𝑘𝑉𝐴
1.3 1.3
22
Hình 1. Phương án 1
Hình 2. Phương án 2
23
Hình 3. Phương án 3
Hình 4. Phương án 4
24