You are on page 1of 4

ĐỀ CƯƠNG VẬT LÝ

1. * Dòng điện luân phiên đổi chiều gọi là dòng điện xoay chiều.
* Cách tạo ra dòng điện xoay chiều
1. Cho nam châm quay trước cuộn dây dẫn kín
2. Cho cuộn dây dẫn quay trong từ trường
* Máy phát điện xoay chiều có hai bộ phận chính là nam châm và cuộn dây dẫn. Bộ phận đứng
yên gọi là Stato, bộ phận quay được gọi là rôto. 
* Nguyên lý máy phát điện xoay chiều: Hoạt động dựa trên hiện tượng cảm ứng điện từ. Khi số
đường sức từ của nam châm xuyên qua tiết diện của cuộn dây luân phiên tăng giảm thì dòng điện
cảm ứng xuất hiện trong cuộn dây cũng luân phiên đổi chiều.

2. Tác dụng của dòng điện xoay chiều


Tác dụng dòng điện xoay chiều có tác động nhiệt, phát sáng, tác động từ. Khi dòng điện đổi chiều
thì lực từ tác dụng lên nam châm cũng đổi chiều.
a. Tác dụng nhiệt
VD: Chúng ta sẽ cảm nhận được nhiệt lượng từ bóng đèn khi nó hoạt động.
Một số sản phẩm: bàn ủi, lò sưởi điện,... 
b. Tác dụng quang 
Các loại đồ dùng phát sáng: bóng đèn bút thử điện, bóng đèn dây tóc, bút đèn bút thử điện,...
c. Tác dụng từ
Khi chúng ta đưa một đinh sắt lại gần cuộn dây, cuộn dây hút đinh sắt vào, chính là biểu hiện của
tác dụng từ. Ngoài ra, tác dụng từ của cuộn dây lên nam châm cũng sẽ thay đổi khi dòng điện đổi
chiều.
* Để đo được cường độ và hiệu điện thế của dòng điện xoay chiều thì người ta sử dụng vôn kế
và ampe kế có kí hiệu là AC hoặc (∼).
- Đặc điểm:
+ KQ đo sẽ không thay đổi khi ta thay đổi chỗ hai chốt của phích cắm vào trong ổ lấy điện.
+ Khi đo hiệu điện thế xoay chiều và cường độ dòng điện, giá trị đo chỉ giá trị hiệu dụng của hiệu
điện thế xoay chiều và cường độ dòng điện.

3. * Công thức tính công suất hao phí do toả nhiệt trên đường dây:
trong đó:
Công suất hao phí (W)
I:  Cường độ dòng điện trong mạch (A)
R: Điện trở (Ω)
* Để giảm hao phí thì ta có các cách:
+ Giảm điện trở dây dẫn bằng cách đổi loại dây hoặc tăng tiết diện của dây dẫn
+ Tăng hiệu điên thế truyền tải (dùng máy biến thế)
+ Vừa giảm điện trở, vừa tăng hiệu điện thế
Tăng hiệu điện thế giữa hai đầu dây sẽ có lợi hơn giảm vì công suất hao phí tỉ lệ nghịch với bình
phương hiệu điện thế. Nếu giảm R của đường dây đi 2 lần thì công suất hao phí chỉ giảm được 2
lần, nếu tăng U lên 2 lần thì công suất hao phí giảm 4 lần.
4. Tỉ số giữa hiệu điện thế ở hai đầu các cuộn dây của máy biến thế bằng tỉ số giữa số vòng dây
của các cuộn dây tương ứng.

Trong đó:

U1 là hiệu điện thế hai đầu cuộn sơ cấp (V)


U2 là hiệu điện thế hai đầu cuộn thứ cấp (V)
n1 là số vòng dây của cuộn sơ cấp
n2 là số vòng dây của cuộn thứ cấp
+ Máy tăng thế: số vòng của cuộn thứ cấp lớn hơn số vòng của cuộn sơ cấp. (U1 < U2)
+ Máy giảm thế: số vòng của cuộn thứ cấp nhỏ hơn số vòng của cuộn sơ cấp. (U1 > U2)

5. * Khi tia sáng truyền từ một môi trường trong suốt này sang một môi trường trong suốt khác xảy
ra hiện tượng bị gãy khúc tại mặt phân cách ở giữa hai môi trường. Hiện tượng đó được gọi là hiện
tượng khúc xạ ánh sáng.
* Sự khúc xạ ánh sáng qua hai môi trường Nước – Không khí:

– Khi tia sáng truyền từ môi trường không khí – Khi tia sáng được truyền được từ môi trường
sang môi trường nước thì: nước sang môi trường không khí thì:

 a khúc  Tia khúc xạ nằm ở trong mặt phẳng tới


xạ nằm ở trong mặt phẳng tới   Góc khúc xạ lớn hơn so với góc tới
 Góc khúc xạ nhỏ hơn so với góc tới

6. Tính chất ảnh của một vật tạo bởi TKHT:


- Vật đặt bên ngoài khoảng tiêu cự cho ảnh thật ngược với chiều của vật. Khi đặt vật rất xa thấu
kính thì ảnh thật có vị trí cách thấu kính một khoảng bằng với tiêu cự.
Vật đặt bên trong khoảng tiêu cự cho ảnh ảo lớn hơn so với vật và cùng chiều với vật.
Tính chất ảnh của một vật tạo bởi TKPK: Ảnh của vật qua thấu kính phân kì luôn là ảnh ảo.
- Vật sáng đặt ở mọi vị trí trước thấu kính phân kì luôn cho ảnh ảo, cùng chiều, nhỏ hơn vật và
luôn nằm trong khoảng tiêu cự của thấu kính.
- Vật đặt rất xa thấu kính, ảnh ảo của vật có vị trí cách thấu kính một khoảng bằng tiêu cự.
Nếu đưa vật ra xa thấu kính nhưng theo phương song song với trục chính thì ảnh nhỏ dần và xa
thấu kính dần.
- Vật đặt sát thấu kính cho ảnh ảo bằng vật.
7. Cách nhận biết TKHT:
- Thấu kính có phần rìa mỏng hơn phần giữa
- Chiếu chùm tia tới song song qua TK cho chùm tia ló hội tụ tại 1 điểm
- Đưa TK lại gần 1 dòng chữ, cho ảnh ảo, cùng chiều, lớn hơn vật.
Cách nhận biết TKPK:
- TK có phần rìa dày hơn phần giữa
- Chùm tia tới song song với trục chính của thấu kính phân kì cho chùm tia ló phân kì.
- Đưa TK lại gần 1 dòng chữ trên trang sách, cho ảnh nhỏ hơn vật.
Cách dựng ảnh qua thấu kính hội tụ:
- Muốn dựng ảnh A’B’ của vật sáng AB qua thấu kính (AB vuông góc cùng với thấu kính, A nằm ở
trên trục chính), chỉ cần dựng ảnh B’ của B bằng hai trong ba tia sáng đặc biệt, sau đó thì từ B’ hạ
vuông góc xuống với trục chính ta có ảnh A’ của A.
+ Từ điểm B ta vẽ tia song song với trục chính của thấu kính, ta thu được tia ló đi qua tiêu điểm F'
(tiêu điểm ảnh của thấu kính).
+ Từ điểm B ta vẽ tiếp tia đi qua điểm O - quang tâm của thấu kính ta thu được chùm tia ló sẽ
truyền thằng qua tâm O.
+ Giao điểm thu được của tia ló 1 và tí ló hai sẽ là điểm B' là ảnh của điểm B. Từ B' ta kẻ đường
thẳng vuông góc xuống trục chính của thấu kính ta ký hiệu là A'. Vật ảnh của vật AB qua thấu kính
chính là A'B'
- Khi dựng ảnh, đường kéo dài của tia sáng và ảnh ảo được vẽ bằng nét đứt.
Cách dựng ảnh qua thấu kính phân kì:
- Muốn dựng ảnh A′B′ của AB qua thấu kính (AB vuông góc với trục chính, A nằm trên trục chính),
chỉ cần dựng ảnh B′ của B bằng cách vẽ đường truyền của hai trong ba tia sáng đặc biệt, sau đó từ B
′ hạ vuông góc xuống trục chính là ta có ảnh A′ của A.
+ Từ điểm B vẽ tia song song với trục chính của thấu kính thu được tia ló đi qua có phần kéo dài đi
qua tiêu điểm F′ (tiêu điểm ảnh của thấu kính phân kì)
+ Từ điểm B vẽ tiếp tia đi qua quang tâm O của thấu kính thu được tia ló truyền thẳng qua O
+ Giao điểm của hai tia trên là điểm B’ ảnh của điểm B. Từ B’ hạ vuông góc xuống trục chính của
thấu kính => điểm A’

8. Cấu tạo của mắt: gồm hai bộ phận quan trọng nhất là:
– Thủy tinh thể: Là một thấu kính hội tụ có thể thay đổi tiêu cự.
– Võng mạc (hay màng lưới): Ở đáy mắt, tại đó ảnh hiện lên rõ nét.
 
Mắt cận Mắt lão
Đặc - Có độ tụ lớn hơn độ tụ của mắt bình thường nên: có - Không nhìn được những vật ở gần,
điểm điểm cực cận gần mắt hơn bình thường, khoảng cực viễn điểm cực cận dời xa mắt.
hữu hạn, hình ảnh hội tụ ở phía trước võng mạc. - Nguyên nhân: Do tuổi cao, khả năng
- Nguyên nhân: do bẩm sinh hoặc do đọc sách hay học bài điều tiết giảm vì cơ mắt yếu đi và thể
ở chỗ không đủ độ sáng hoặc đắt sách quá gần mắt một thủy tinh trở nên cứng hơn.
thời gian dài.
Cách Đeo kính hội tụ có tiêu cự thích hợp để
khắc Đeo kính phân kì có độ tụ thích hợp để có thể nhìn rõ vật ảnh ảo của điểm gần nhất mà người lão
phục ở vô cực mà mắt không phải điều tiết thị muốn quan sát được tạo ra tại điểm
cực cận của mắt.

9. Kính lúp là thấu kính hội tụ có tiêu cự ngắn, dùng để quan sát các vật nhỏ.
- Giữa số bội giác và tiêu cự f (đo bằng cm) có hệ thức: G = 25/f
- Khi quan sát một vật nhỏ qua kính lúp, ta phải đặt vật trong khoảng tiêu cự của thấu kính sao cho
thu được một ảnh ảo lớn hơn vật. Mắt nhìn thấy ảnh ảo cùng chiều lớn hơn vật.
- Ảnh của vật qua kính lúp: Là ảnh ảo, cùng chiều và lớn hơn vật.

10. Có thể phân tích một chùm sáng trắng thành những chùm sáng màu khác nhau bằng 2
cách:
- Cho chùm sáng trắng đi qua một lăng kính
- Cho chùm sáng trắng phản xạ trên mặt ghi của một đĩa CD.

11. Định luật bảo toàn năng lượng: Năng lượng không tự sinh ra hoặc tự mất đi mà chỉ chuyển từ
dạng này sang dạng khác hoặc truyền từ vật này sang vật khác.
* Ta nhận biết được 1 vật có năng lượng khi vật đó có khả năng thực hiện công (cơ năng) hay
làm nóng các vật khác (nhiệt năng).
- Các dạng năng lượng: Cơ năng, nhiệt năng, hóa năng, quang năng, điện năng, năng lượng hạt
nhân
- Con người có thể nhận biết được các dạng năng lượng như hóa năng, quang năng, điện năng khi
chúng được biến đổi thành cơ năng hoặc nhiệt năng.
- Mọi quá trình biến đổi trong tự nhiên đều kèm theo sự chuyển hóa năng lượng từ dạng này sang
dạng khác hay truyền từ vật này sang vật khác

You might also like