You are on page 1of 4

Can, Could and Be able to

 Ta dùng “can” để chỉ sự việc nào đó có thể xảy ra hoặc ai đó có


khả năng làm được việc gì.
She can speak French and English.
We can see the ocean from our villa window.

“be able to” có thể được dùng thay “can”. Nhưng “can” thường được sử
dụng hơn.
Nhưng “can” chỉ có hai thể: hiện tại (can) và quá khứ (could), vì vậy đôi
khi phải dùng “be able to”.

She can’t read newspapers.


She hasn’t been able to read newspapers recently.
“Could” và “was/were able to”
Đôi khi “could” là quá khứ của “can”. Ta dùng “could” đặc biệt với:
See,Taste, Remember, Hear, Feel, Understand.

 Ta dùng “could” để chỉ rằng ai đó có khả năng hay được phép làm
gì.
 Ta dùng “could” cho khả năng nói chung. Nhưng nếu ta đang nói
về việc gì đó xảy ra trong 1 tình huống riêng biệt, ta dùng
“was/were able to”.
 So sánh:
He could swim when he was He was able to swim cross the
young. river.
Can, May, Could and Allowed To
A. XIN PHÉP
 Ta sử dụng can, could hoặc may để xin phép làm một việc gì:
Can I use your telephone? Could we borrow your
car?
May I come in?
B. CHO PHÉP VÀ KHÔNG CHO PHÉP
 Để diễn tả sự cho phép, ta dùng can hoặc may( nhưng không
dùng could)
You can (may) wait for her in her office if you like.
May mang nghĩa trịnh trọng, không thường được sử dụng trong văn nói.
Để diễn tả sự không được phép làm gì, ta dùng can’t hoặc may not (nhưng
không dùng couldn’t)

If you are under 18, you can’t drive a car.


You may not bring more than 5 people into my house.
C. NÓI VỀ SỰ CHO PHÉP
 Đôi khi để nói về các quy tắc, luật lệ do ai đó đề ra, ta sử
dụng “can/could” hoặc “be allowed to”.
Ta dùng “can” để nói ở hiện tại, và “could” cho quá khứ
You can drive for a year in England with an international
licence.
Yesterday, we were allowed to go into the laboratory.
Để nói về sự cho phép chung chung, ta có thể dùng could hoặc was/were allowed
to, nhưng để nói về sự cho phép trong hành động riêng biệt, cái gì đó thực sự xảy
ra, ta sử dụng was/were allowed to (không dùng could).
We were allowed to leave work early yesterday.
So sánh may và be allowed to:
May I take your photo? Are we allowed to take photos?
May, Might, Could, Must
A. May, Might và Could
 Ta dùng may, might để diễn tả điều gì đó có thể xảy ra hoặc
chắc chắn xảy ra. Ta có thể dùng nó ở hiện tại hoặc tương lai.
We may/might go to the cinema next Tuesday.
 Ta có thể sử dụng could để nói về sự việc có thể xảy ra.
The story could be true, I suppose.

Đôi khi “could” chỉ mang ý nghĩa ít khả năng xảy ra.
Trong một số tình huống, chúng ta có thể dùng may, might, hoặc
could.

Sau may, might hoặc could, ta có thể sử dụng dạng tiếp diễn:
May/might/could +be +V-ing

It may/ might/could rain later.


Those girls may/might be watching us.
B. DẠNG THỨC PHỦ ĐỊNH: May not, might not, could not
(couldn’t)
It might/ may not be true. My brother couldn’t draw.
I couldn’t run marathon because I am very fat.
C. MUST VÀ CAN’T
Must Can’t
Ta sử dụng “must” khi ta nhận ra rằng điều Ta sử dụng “can’t” khi chúng ta nhận
đó chắc chắn đúng ra điều gì đó là không thể
Mike isn’t answering the phone. He must be Mary can’t be going out with Jack. I
out. saw her at the cinema with her friend.

You might also like